www.tapchiyhcd.vn
6
► CHUYÊN ĐỀ LAO ◄
INTERVENTION TO IMPROVE BONE DENSITY USING VITAMIN K2
SUPPLEMENTS IN POSTMENOPAUSAL WOMEN AGED 45 AND ABOVE
IN LAM DONG PROVINCE IN 2023-2024
Dang Ngoc Hung1*, Nguyen Do Huy2, Tran Quoc Cuong3, Le Thi Thu Huyen4,
Vi Thi Tuoi1, Dinh Thi Thu Hang5, Tran Thi Minh Nguyet5, Nguyen Nguyen Ngoc6
1Nutrition Research and Consulting Institute NRECI - 105 Tran Thien Chanh, Dist 10, Ho Chi Minh City, Vietnam
2Vietnam National University, Hanoi - 144 Xuan Thuy, Dich Vong Hau Ward, Cau Giay Dist, Hanoi City, Vietnam
3Pham Ngoc Thach University of Medicine - 2 Duong Quang Trung, Ward 12, Dist 10, Ho Chi Minh City, Vietnam
4Institute of Community Medicine Research and Training MRIT - 105 Tran Thien Chanh, Dist 10, Ho Chi Minh City, Vietnam
5National Institute of Nutrition - 48 Tang Bat Ho, Pham Dinh Ho Ward, Hai Ba Trung Dist, Hanoi City, Vietnam
6Save the Children International in Vietnam - 444 Hoang Hoa Tham, Tay Ho Dist, Hanoi City, Vietnam
Received: 13/01/2025
Revised: 01/02/2025; Accepted: 21/02/2025
ABSTRACT
Objectives: To evaluate the effectiveness of improving bone density through supplementation
in postmenopausal women aged 45 and above in Lam Dong province in 2023-2024.
Objects and methods: This community intervention study, monitored over 6 months was
conducted among postmenopausal women aged 45 and above with osteopenia. The intervention
group I received supplements of vitamin K2, calcium, and vitamin D3, while intervention group
II received calcium and vitamin D3 supplements.
Results: In intervention group I, the average Osteocalcin index decreased from 21.08 ± 10.39
ng/mL to 18.28 ± 8.08 ng/mL (p < 0.001); similarly, intervention group II also recorded a
decrease in Osteocalcin index from 21.42 ± 6.83 ng/mL to 19.29 ± 6.77 ng/mL (p = 0.003). For
β-CTX index, intervention group I decreased from 351.27 ± 177.05 ng/mL to 236.78 ± 129.19
ng/mL (p < 0.001); meanwhile, intervention group II decreased from 298.58 ± 141.82 ng/mL to
284.61 ± 170.90 ng/mL, but the difference was not statistically significant (p = 0.568).
Conclusions: Supplementing vitamin K2 combined with calcium and vitamin D3 significantly
changed bone turnover markers compared to the group supplementing only calcium and vitamin
D3.
Keywords: Bone density reduction, nutritional products, vitamin K2, postmenopausal women,
Lam Dong.
Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, No. 2, 6-11
*Corresponding author
Email: danghungyhdp@gmail.com Phone: (+84) 918967782 Https://doi.org/10.52163/yhc.v66i2.2036
7
CAN THIP CI THIN MT Đ XƯƠNG BNG SN PHM B SUNG
VITAMIN K2 Ở PHỤ NỮ MN KINH TỪ 45 TUI TRỞ LÊN
TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM 2023-2024
Đng Ngc Hng1*, Nguyn Đ Huy2, Trn Quc Cưng3, Lê Th Thu Huyn4,
Vi Th Tươi1, Đinh Th Thu Hng5, Trn Th Minh Nguyệt5, Nguyn Nguyên Ngc6
1Vin Nghiên cu v Tư vn dinh dưng NRECI - 105 Trần Thin Chánh, Q. 10, Tp. Hồ Chí Minh, Vit Nam
2Đại học Quốc gia H Nội - 144 Xuân Thủy, P. Dịch Vọng Hậu, Q. Cầu Giy, Tp. H Nội, Vit Nam
3Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch - 2 Dương Quang Trung, P. 12, Q. 10, Tp. Hồ Chí Minh, Vit Nam
4Vin Nghiên cu v Đo tạo Y học cộng đồng MRIT - 105 Trần Thin Chánh, Q. 10, Tp. Hồ Chí Minh, Vit Nam
5Vin Dinh dưng Quốc gia - 48 Tăng Bạt Hổ, P. Phạm Đình Hổ, Q. Hai B Trưng, Tp. H Nội, Vit Nam
6Văn phòng đại din Tổ chc Save the Children International tại Vit Nam - 444 Hong Hoa Thám, Q. Tây Hồ, Tp. H Nội, Vit Nam
Ngày nhận bài: 13/01/2025
Chỉnh sửa ngày: 01/02/2025; Ngày duyệt đăng: 21/02/2025
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đnh gi hiệu qu ci thiện mật đ xương bng sn phm b sung  phụ nữ mn kinh
từ 45 tui tr lên tại tỉnh Lâm Đồng năm 2023-2024.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp tại cng đồng, theo di trong 6 thng đưc
thực hiện phụ nữ mn kinh từ 45 tui tr lên c tnh trạng thiu xương. Trong đ, nhm can
thiệp I sử dụng sn phm b sung vitamin K2, canxi và vitamin D3 so vi nhm can thiệp II sử
dụng sn phm b sung canxi và vitamin D3.
Kết quả: Trong nhm can thiệp I, chỉ s Osteocalcin trung bnh gim từ 21,08 ± 10,39 ng/mL
xung 18,28 ± 8,08 ng/mL (p < 0,001); tương tự, nhm can thiệp II cũng ghi nhận sự gim chỉ
s Osteocalcin từ 21,42 ± 6,83 ng/mL xung 19,29 ± 6,77 ng/mL (p = 0,003). Đi vi chỉ s
β-CTX, nhm can thiệp I gim từ 351,27 ± 177,05 ng/mL xung 236,78 ± 129,19 ng/mL (p <
0,001); trong khi đ, nhm can thiệp II gim từ 298,58 ± 141,82 ng/mL xung 284,61 ± 170,90
ng/mL, nhưng sự khc biệt không c ý nghĩa thng kê (p = 0,568).
Kết luận: Việc b sung vitamin K2 phi hp canxi và vitamin D3 c ý nghĩa thay đi cc chỉ
s du n chu chuyn xương so vi nhm chỉ b sung canxi và vitamin D3.
Từ khóa: Gim mật đ xương, sn phm dinh dưng, vitamin K2, phụ nữ mn kinh, Lâm Đồng.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Canxi, vitamin D3 mt s khong cht khc đng
vai trò quan trng trong việc ci thiện mật đ xương và
tăng cưng sức khỏe hệ xương. Tuy nhiên, chế đ ăn
ung của ngưi Việt Nam hiện nay vẫn chưa đp ứng
đủ nhu cu khuyến ngh v canxi, vi mức trung bnh
506,22 ± 301,29 mg/ngày vào năm 2010, trong khi
khuyến ngh cho phụ nữ trong đ tui mn kinh từ
900-1000 mg canxi/ngày [1]. Theo mt s nghiên cứu,
tỷ lệ thiếu vitamin D3 tại Ni, trên nữ gii lên ti
48% [2]. Nhiu nghiên cứu trên thế gii đ chứng minh
sự quan trng của việc b sung canxi, vitamin D3
isoflavone trong việc ci thiện mật đ xương [3], [4].
Ngoài sự kết hp giữa canxi vitamin D3, vitamin
K2 cũng đưc coi yếu t quan trng trong việc ci
thiện mật đ xương mt cch bn vững. Tuy nhiên, cc
nghiên cứu v chủ đ này tại Việt Nam còn kh hạn
chế. Hơn nữa, phn ln cc nghiên cứu trưc đây chủ
yếu đưc thực hiện  cc thành ph ln như Hà Ni
thành ph Hồ Chí Minh, những nơi c điu kiện kinh tế
và x hi pht trin. Đ làm r hơn vai trò của việc b
sung vitamin K2 kết hp vi canxi vitamin D3 trong
việc ci thiện mật đ xương  phụ nữ mn kinh, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu tại Lâm Đồng, mt tỉnh thuc
khu vực Tây Nguyên. Kết qu nghiên cứu sẽ s
đ đưa ra những khuyến ngh v việc b sung vitamin
D.N. Hung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, No. 2, 6-11
*Tc gi liên hệ
Email: danghungyhdp@gmail.com Điện thoại: (+84) 918967782 Https://doi.org/10.52163/yhc.v66i2.2036
www.tapchiyhcd.vn
8
K2, vitamin D3 và canxi nhm nâng cao mật đ xương,
ci thiện sức khỏe và cht lưng cuc sng cho phụ nữ
mn kinh. Trên s đ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
vi mục tiêu đnh gi hiệu qu ci thiện mật đ xương
bng sn phm b sung phụ nữ mn kinh từ 45 tui
tr lên tại tỉnh Lâm Đồng năm 2023-2024.
2. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Cc phụ nữ mn kinh từ 45 tui tr lên đang c tnh
trạng thiu xương, cư trú tại tỉnh Lâm Đồng.
- Tiêu chí chn vào: phụ nữ mn kinh, từ 45 tui tr lên,
đang c tnh trạng thiu xương, sng tại tỉnh Lâm Đồng
từ 3 năm tr lên và đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chí loại ra: những ngưi bệnh b suy gan, suy thận
mạn tính, ngưi b bệnh c tính; những ngưi c bệnh
câm, điếc, tâm thn; cc đi tưng b mc cc bệnh
gây long xương thứ pht như cưng cận gip; đang b
long xương.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp tại cng
đồng, theo di trong 6 thng (từ thng 10/2023 đến
thng 4/2024) đưc thực hiện  phụ nữ mn kinh từ 45
tui tr lên c tnh trạng thiu xương. Chia đi tưng
nghiên cứu thành 2 nhm: nhm can thiệp I (sử dụng
sn phm b sung gồm 140 mcg vitamin K2, 505 mg
canxi và 600 IU vitamin D3 cho mi ngày), nhm can
thiệp II (sử dụng sn phm b sung gồm 505 mg canxi
600 IU vitamin D3 cho mi ngày), dng trong 6
thng liên tục.
- C mẫu nghiên cứu đưc tính theo công thức kim
đnh sự khc biệt giữa 2 tỷ lệ:
n = Z2
(α, β)
p1(1 - p1) + p2(1 - p2)
(p1 - p2)2
Trong đ: n c mẫu ti thiu cho mi nhm (nhm
can thiệp I nhm can thiệp II); p1 tỷ lệ ci thiện cc
du n chu chuyn xương nhm can thiệp I = 50%; p2
là tỷ lệ ci thiện cc du n chu chuyn xương  nhm
can thiệp II = 30%; α mức ý nghĩa thng vi đ tin
cậy 95% = 0,05); β xc sut của việc phạm phi sai
lm loại II (chn β = 0,1); Z2
(α, β) = 10,5.
C mẫu ưc tính là n = 52 cho mi nhm. Dự tr mt
mẫu 10%, vậy c mẫu ti thiu n = 58 cho mi nhm,
tương đương 116 mẫu cho giai đoạn nghiên cứu can
thiệp. Thực tế, trong nghiên cứu này chúng tôi chn
đưc c mẫu n = 128, chia đu làm 2 nhm, mi nhm
64 mẫu.
- Kỹ thuật chn mẫu: nghiên cứu thực hiện chn mẫu
thuận tiện cc phụ nữ mn kinh từ 45 tui tr lên c
tnh trạng thiu xương từ kết qu ct ngang phụ nữ
mn kinh từ 45 tui tui tr lên đp ứng cc tiêu chí
chn mẫu giai đoạn can thiệp đồng ý tham gia nghiên
cứu. Khi đồng ý, cc đi tưng sẽ nhận sn phm dinh
dưng theo phương php m đôi, đưc đnh du A hoc
B đ bo đm tính khch quan. Nếu xy ra bt kỳ biến
c nghi ng nào liên quan đến sn phm, nghiên cứu sẽ
tạm ngừng và thực hiện quy trnh m m nhn đ đnh
gi tc đng của sn phm.
2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu
Nghiên cứu tiến hành lập danh sch mẫu nghiên cứu đ
đưc chn vào 2 nhm.
Ni dung điu tra bao gồm: đnh gi cc đc đim v x
hi hc, tnh trạng dinh dưng và cc yếu t liên quan,
xét nghiệm cc du n chu chuyn xương, sự tuân thủ
v sử dụng thực phm b sung dinh dưng.
Đo du n chu chuyn xương: du n tạo xương
Osteocalcin du n huỷ xương β-CTX trưc can thiệp
sau can thiệp. Gi tr nồng đ du n chu chuyn
xương huyết thanh đưc theo di và đnh gi tại 2 thi
đim trưc can thiệp (T0) sau can thiệp 6 thng (T6).
Nghiên cứu sử dụng mức đ chênh lệch nồng đ du
n chu chuyn xương (tăng hoc gim) từ 20% tr lên
đưc coi là mức đ thay đi ti thiu c ý nghĩa [5].
2.4. Xử lý và phân tích dữ liệu
Dữ liệu đưc nhập bng phn mm Epidata 3.1 và phân
tích bng phn mm Stata phiên bn 14.0. Nghiên cứu
đnh gi sự thay đi nồng đ trung bnh và tỷ lệ ngưi
c thay đi từ 20% tr lên đ xc đnh hiệu qu can thiệp
bng sn phm dinh dưng.
2.5. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu đ đưc chp thuận v mt đạo đức trong
nghiên cứu y sinh hc của Hi đồng Đạo đức Viện Dinh
dưng Quc gia theo Quyết đnh s 1548/QLKH-VDD
ngày 28/12/2023.
3. KẾT QUẢ
C hai nhm đu đưc vn v chế đ ăn, sinh hoạt
duy tr cc hoạt đng như bnh thưng. Đc đim chung
của hai nhm trưc khi tiến hành can thiệp ghi nhận
không c sự khc biệt v đc đim mẫu nghiên cứu như
nhm tui, trnh đ hc vn, tôn gio, tnh trạng hôn
nhân ngh nghiệp. Cc yếu t sức khỏe sinh sn, thi
quen dinh dưng (như sử dụng trà và cà phê), cũng như
kiến thức v phòng ngừa long xương đu tương đồng.
D.N. Hung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, No. 2, 6-11
9
Bảng 1. Ch số Osteocalcin trung bnh ca hai
nhm trưc và sau can thiệp
Thời điểm
Ch số Osteocalcin (ng/mL)
p
Nhm can
thiệp I
(n = 64)
Nhm can
thiệp II
(n = 64)
Trưc can
thiệp 21,08 ± 10,39 21,42 ± 6,83 0,827*
Sau can thiệp 18,28 ± 8,08 19,29 ± 6,77 0,445
p< 0,001** 0,003**
Php kim T vi phương sai đồng nht; *Php kim T vi
phương sai không đồng nht; **Php kim T bt cp.
Nhận xét: Chỉ s Osteocalcin trung bnh tại thi đim
trưc can thiệp sau can thiệp của c hai nhm không
c sự khc biệt c ý nghĩa thng (p > 0,05). C sự
ci thiện v chỉ s Osteocalcin trong mi nhm trưc
và sau can thiệp (p < 0,05).
Bảng 2. S thay đi ch số Osteocalcin sau can thiệp
Ch số
Osteocalcin
Nhm can
thiệp I
(n = 64)
Nhm can
thiệp II
(n = 64) p
Tăng/Không
thay đi
(T6 - T0 - ∆ > 0) 28 (43,8%) 18 (28,1%)
0,065
Gim
(T6 - T0 - ∆ ≤ 0) 36 (56,2%) 46 (71,9%)
∆ l giá trị thay đổi tối thiu
có ý nghĩa = 20% × (T6 - T0); php kim χ2.
Nhận xét: Nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ ngưi c chỉ s
Osteocalcin thay đi sau can thiệp giữa hai nhm không
c ý nghĩa thng kê (p > 0,05).
Bảng 3. Ch số β-CTX trung bnh ca hai nhm
trưc và sau can thiệp
Thời điểm
Ch số β-CTX (ng/mL)
p
Nhm can
thiệp I
(n = 64)
Nhm can
thiệp II
(n = 64)
Trưc can
thiệp 351,27 ±
177,05 298,58 ±
141,82 0,065
Sau can
thiệp 236,78 ±
129,19 284,61 ±
170,90 0,077*
p< 0,001** 0,568**
Php kim T vi phương sai đồng nht; *Php kim T vi
phương sai không đồng nht; **Php kim T bt cp.
Nhận xét: Chỉ s β-CTX trung bnh tại thi đim trưc
sau can thiệp của c hai nhm không c sự khc biệt
c ý nghĩa thng (p > 0,05). C sự ci thiện v chỉ s
β-CTX trong mi nhm trưc và sau can thiệp.
Bảng 4. S thay đi ca ch số β-CTX sau can thiệp
Ch số β-CTX Nhm can
thiệp I
(n = 64)
Nhm can
thiệp II
(n = 64) p
Tăng/
Không thay đi
(T6 - T0 - ∆ > 0)
10
(15,6%) 29
(45,3%) < 0,001
Gim
(T6 - T0 - ∆ ≤ 0) 54
(84,4%) 35
(54,7%)
∆ l giá trị thay đổi tối thiu
có ý nghĩa = 20% × (T6 - T0); php kim χ2.
Nhận xét: Nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ ngưi c thay đi
gim chỉ s β-CTX nhm can thiệp I 84,4%, cao
hơn so vi nhm can thiệp II vi tỷ lệ 54,7%, sự khc
biệt này c ý nghĩa v mt thng kê vi p < 0,001.
4. BÀN LUẬN
4.1. Hiệu quả can thiệp thông qua ch số Osteocalcin
Dựa trên kết qu phân tích, can thiệp cho thy chỉ s
Osteocalcin gim c ý nghĩa thng c hai nhm
sau can thiệp: nhm can thiệp I (b sung canxi, vitamin
D3 vitamin K2) gim từ 21,08 ng/mL xung 18,28
ng/mL (p < 0,001), nhm can thiệp II (b sung canxi
vitamin D3) gim từ 21,42 ng/mL xung 19,29 ng/mL
(p = 0,003). Mức đ gim nhm c vitamin K2 (2,8
ng/mL, 13,3%) cao hơn nhm không c vitamin K2
(2,13 ng/mL, 9,9%), tuy nhiên sự khc biệt không c ý
nghĩa thng kê (p = 0,445). So snh vi cc nghiên cứu
trưc đây cho thy sự khc biệt v kết qu. Inaba N và
cng sự (2015) sử dụng vitamin K2 liu 45 mcg/ngày
trong 12 thng không thy sự khc biệt c ý nghĩa v
chỉ s Osteocalcin trưc sau can thiệp [6]. Ngưc
lại, Knapen M.H cng sự (2013) sử dụng vitamin K2
liu 180 mcg/ngày trong 36 thng ghi nhận sự ci thiện
đng k chỉ s Osteocalcin [7]. Bên cạnh đ, nghiên cứu
của chúng tôi (bng 2) ghi nhận tỷ lệ ngưi c chỉ s
Osteocalcin gim  nhm b sung vitamin K2 (56,2%)
thp hơn nhm không b sung vitamin K2 (71,9%),
mc d chưa đạt ý nghĩa thng kê (p = 0,065). Kết qu
này tương đồng vi nghiên cứu của Inoue T cng sự
(2009) khi b sung vitamin K2 liu thp (45 mcg/ngày)
trong 6 thng [8]. Phân tích sâu v sự khc biệt giữa kết
qu nghiên cứu này vi cc nghiên cứu trưc đây, c
th thy 3 yếu t chính tạo nên sự khc biệt. Thứ nht
v liu lưng, nghiên cứu của chúng tôi sử dụng vitamin
K2 liu 140 mcg/ngày cho kết qu khc biệt không
c ý nghĩa thng kê, tương đồng vi nghiên cứu của
Inaba N cng sự (2015) [6]. Ngưc lại, nghiên
cứu của Knapen M.H cng sự (2007) sử dụng liu
vitamin K2 cao hơn (180 mcg/ngày) đ ghi nhận hiệu
qu r rệt vi p < 0,001 [7]. Yếu t thứ hai là thi gian
can thiệp. Nghiên cứu của chúng tôi của Inoue T
(2009) chỉ kéo dài 6 thng, trong khi Knapen M.H
(2007) theo di đến 36 thng. Theo gi ý từ nghiên cứu
của Ushiroyama T cng sự (2002), cn ít nht 12
D.N. Hung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, No. 2, 6-11
www.tapchiyhcd.vn
10
thng đ đạt đưc sự khc biệt c ý nghĩa thng trong
cc chỉ s v chuyn ha xương [9]. Cui cng, yếu t
thức ba đc đim đi tưng nghiên cứu cũng đng
vai trò quan trng. Đ lệch chun ln trong nghiên cứu
của chúng tôi (nhm dng vitamin K2 c SD = 10,39)
phn nh sự không đồng nht của mẫu. So snh vi
nghiên cứu của Inaba N (2015) c đ lệch chun nhỏ
hơn (SD = 5,2) cho thy tm quan trng của việc chn
mẫu đồng nht.
4.2. Hiệu quả can thiệp thông qua ch số β-CTX
Kết qu nghiên cứu ghi nhận chỉ s β-CTX gim r
rệt nhm b sung canxi, vitamin D3 vitamin K2
(từ 351,27 ng/mL xung 236,78 ng/mL vi p < 0,001),
trong khi nhm chỉ b sung canxi và vitamin D3 gim
không đng k (từ 298,58 ng/mL xung 284,61 ng/mL
vi p = 0,568). Tỷ lệ ngưi c β-CTX gim  nhm b
sung vitamin K2 (84,4%) cao hơn đng k so vi nhm
không b sung vitamin K2 (54,7%), p < 0,001 (bng
4). So snh vi cc nghiên cứu trưc đây cho thy kết
qu tương đồng. Knapen M.H cng sự (2007) ghi
nhận β-CTX gim 25% sau 3 thng vi liu vitamin K2
180 mcg/ngày [10]. Emaus N cng sự (2010) bo
co β-CTX gim 32,5% sau 12 tun vi liu vitamin
K2 360 mcg/ngày [11]. Kết qu nghiên cứu cho thy
hiệu qu của vitamin K2 trong việc ức chế hủy xương.
V chế tc đng của vitamin K2 lên qu trnh hủy
xương, đim quan trng nht vitamin K2 ức chế hoạt
ha yếu t phiên m Nuclear Factor Kappa B (NF-κB),
mt protein đng vai trò then cht trong điu hòa qu
trnh viêm chuyn ha xương. Khi NF-κB b ức chế,
n làm gim biu hiện của nhiu gen đích, trong đ đc
biệt quan trng gen Receptor Activator of Nuclear
Factor Kappa B Ligand (RANKL). RANKL là phân tử
tín hiệu chính kích thích sự hnh thành hoạt ha tế
bào hủy xương. Do đ, khi RANKL gim, qu trnh
hủy xương cũng b ức chế. chế thứ hai liên quan
đến tc đng trực tiếp của vitamin K2 lên qu trnh biệt
ha tế bào. Vitamin K2 c kh năng ức chế sự biệt ha
của tế bào tin thân tạo mu thành tế bào hủy xương.
Điu đc biệt là cơ chế này hoàn toàn đc lập vi chức
năng đ biết của vitamin K2 trong qu trnh carboxyl
ha protein. Nghiên cứu cho thy ngay c khi không c
qu trnh carboxyl ha, vitamin K2 vẫn c th ức chế
sự hnh thành tế bào hủy xương thông qua con đưng
tín hiệu đc lập. Vitamin K2 còn tc đng lên hoạt đng
của cc tế bào hủy xương đ trưng thành. Vitamin
này làm gim sự hnh thành cc protein đc hiệu
cn thiết cho hoạt đng hủy xương như cathepsin K,
tartrate-resistant acid phosphatase matrix
metalloproteinase-9. Những enzyme này đng vai trò
quan trng trong việc phân hủy cc thành phn của cht
nn xương. Khi hoạt đng của chúng b ức chế, qu trnh
hủy xương gim đi đng k, dẫn đến gim cc marker
hủy xương như β-CTX trong mu. Cc cơ chế phân tử
này gii thích tại sao vitamin K2 c th pht huy như
trong nghiên cứu hiện tại. Bi v vitamin K2 tc đng
đồng thi lên nhiu đim trong qu trnh hủy xương: từ
ức chế tín hiệu khi đu (NF-κB RANKL), ngăn cn
sự hnh thành tế bào hủy xương mi, đến ức chế hoạt
đng của cc tế bào hủy xương đ trưng thành [12].
Sự đa dạng trong chế tc đng này bo đm hiệu
qu của vitamin K2 trong việc kim sot qu trnh hủy
xương, th hiện qua sự gim đng k nồng đ β-CTX
trong nghiên cứu của chúng tôi.
5. KẾT LUẬN
Trong nhm can thiệp I (b sung canxi, vitamin D3
vitamin K2), chỉ s Osteocalcin trung bnh gim từ
21,08 ± 10,39 ng/mL xung 18,28 ± 8,08 ng/mL (p <
0,001). Tương tự, nhm can thiệp II (b sung canxi
vitamin D3) cũng ghi nhận sự gim chỉ s Osteocalcin
từ 21,42 ± 6,83 ng/mL xung 19,29 ± 6,77 ng/mL (p =
0,003). Đi vi chỉ s β-CTX trong nhm can thiệp I,
gi tr gim từ 351,27 ± 177,05 ng/mL xung 236,78
± 129,19 ng/mL (p < 0,001); trong khi đ, nhm can
thiệp II gim từ 298,58 ± 141,82 ng/mL xung 284,61
± 170,90 ng/mL, nhưng không c ý nghĩa thng (p
= 0,568).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] B Y tế, Viện Dinh dưng, Quỹ Nhi đồng Liên
hiệp quc, Bo co tm tt tng điu tra dinh
dưng 2009-2010, Hà Ni, 2012.
[2] Hien V.T, Lam N.T, Skeaff C.M, Todd J, Mc-
Lean J.M, Green T.J, Vitamin D status of preg-
nant and non-pregnant women of reproductive
age living in Hanoi city and the Hai Duong prov-
ince of Vietnam, Matern Child Nutr, 2012, 8 (4),
pp. 533-9.
[3] Hoàng Văn Dũng, Nghiên cứu mật đ xương,
cc yếu t nguy cơ long xương, sự thay đi mt
s du n chu chuyn xương phụ nữ sau mn
kinh đưc b sung sữa đậu nành c tăng cưng
vitamin D canxi tại cng đồng, Luận n tiến
y hc, chuyên ngành Ni xương khp, Hc
viện Quân y, 2017.
[4] Nguyn Trung Hòa, Đnh gi hiệu qu mt s
biện php can thiệp cng đồng phòng chng
long xương  ngưi từ 45 tui tr lên tại thành
ph Hồ Chí Minh, Luận n tiến sỹ y hc, chuyên
ngành Vệ sinh x hi hc T chức y tế, Viện
Vệ sinh dinh t Trung ương, 2015.
[5] Vasikaran S, Eastell R, Bruyere O, Foldes A.J,
Garnero P, Griesmacher A, et al, Markers of
bone turnover for the prediction of fracture risk
and monitoring of osteoporosis treatment: a need
for international reference standards, Osteoporos
Int, 2011, 22 (2), pp. 391-420.
[6] Inaba N, Sato T, Yamashita T, Low-Dose Dai-
ly Intake of Vitamin K(2) (Menaquinone-7)
Improves Osteocalcin γ-Carboxylation: A Dou-
ble-Blind, Randomized Controlled Trials, J Nutr
Sci Vitaminol (Tokyo), 2015, 61 (6), pp. 471-80.
[7] Knapen M.H, Drummen N.E, Smit E, Vermeer
D.N. Hung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, No. 2, 6-11