Cn trng vi đầu tư gián tiếp nước
ngoài thông qua vic đầu tư vào mua
c phiếu doanh nghip
Để thoát khi nước kém phát trin vào trước năm 2010 và cơ bn tr thành
nước công nghip theo hướng hin đại hóa vào năm 2020 thì tăng trưởng
kinh tế phi đạt tc độ cao, liên tc và trong thi gian dài. Mc tiêu đó đòi
hi phi có mt lượng vn đầu tư khng l, lên ti trên 40% Tng Sn
Lượng Quc Gia ( GDP ).
Trong khi tích lũy trong nước ( tiết kim ) để đầu tư mi đạt dưới 30%, thì
vn đầu tư nước ngoài là mt ngun quan trng cn thu hút mnh m.
Ngun vn này s gia tăng, không ch do nhu cu thu hút ca nước ta mà
còn xut phát t nhu cu ca các nhà đầu tư nước ngoài trong điu kin
toàn cu hóa, Vit Nam m ca sâu, rng hơn, đồng USD gim giá trên th
trường thế gii làm cho các nhà đầu tư b vn vào nhng nơi có "cánh kéo"
t giá ln và thường ch có tăng lên…
Ngun vn đầu tư nước ngoài có nhiu loi : đầu tư trc tiếp (FDI), h tr
phát trin chính thc (ODA) và đầu tư gián tiếp (thông qua vic đầu tư vào
mua c phiếu doanh nghip, nht là mua trái phiếu Chính ph trên th
trường chng khoán…). Trong các loi trên, ngun FDI được đầu tư trc
tiếp cho sn xut kinh doanh và kéo dài đến my chc năm, theo giy phép
đăng ký; ngun ODA ch yếu được đầu tư vào xây dng kết cu h tng và
được cam kết hoàn tr cũng sau nhiu năm. Nói cách khác, hai ngun này
là dòng vn dài hn, khi đã đưa vào thì phi nhiu năm mi được rút ra.
Ngun vn nước ngoài đầu tư gián tiếp vào th trường chng khoán li là
dòng vn ngn hn, đưa vào cũng rt nhanh và rút ra cũng rt nhanh, tính
theo phiên trong tng ngày, tùy theo động thái nóng, lnh ca giá c phiếu,
trái phiếu trên th trường chng khoán hay s tác động ca chính sách qun
lý ca nhà nước bn địa. Tính "đầu cơ" ca ngun vn này thường cao hơn
nhiu so vi tính "đầu tư" ("đầu cơ" ch nhm thu li nhanh - mua t lúc
giá c phiếu, trái phiếu thp để nâng giá, sau đó li bán t lúc giá c
phiếu, trái phiếu cao; "đầu tư" cũng nhm thu li nhun nhưng đầu tư nhm
phát trin để thu li nhun lâu dài).
Trên thế gii hin có nhiu qu đầu tư mang nng tính đầu cơđã có
nhiu tm gương tày liếp v s tham gia ca các qu mang tính đầu cơ này.
Ch vi vài ba t USD, mt qu đầu tư đã làm cho đồng bng Anh phi rút
khi th trường châu Âu cách đây vài chc năm. Cũng vi qu đầu tư đó
(cng vi s yếu kém trên th trường tài chính trong nước) cách đây mươi
năm đã khiến cho châu Á lâm vào cuc khng hong tin t, bt đầu t
Thái Lan, sau đó tác động dây chuyn đến nhiu nước, như Indonesia,
Malaysia, Philippines, Hàn Quc… làm cho người dân nhng nước này
kinh hoàng (ch sau mt đêm ng dy đã thy tài sn ca mình st xung
còn mt na), Qu Tin t quc tế (IMF) phi khn cp h tr hàng trăm t
USD. Qu đầu tư trên ch b thua khi "chiến đấu" vi Trung Quc và Hng
Kông - hai đối th có lượng d tr ngoi t khng l!
Gn đây nht là tình hình li din ra Thái Lan, trong ba năm qua đồng
baht Thái Lan đã tăng giá mnh so vi đồng đô la M (tăng 17%); t cui
tháng 11, đầu tháng 12 năm ri, mi tun có hàng t USD đổ vào th trường
chng khoán Thái Lan. Đứng trước tình hình này, Chính ph Thái Lan đã
đưa ra quyết định áp dng các bin pháp kim soát dòng vn tài chính ngn
hn trên; nhưng ch mt ngày sau, ch s chng khoán Thái Lan đã st gim
ti 15%, tc là có đến 820 t baht (tương đương vi 22,9 t USD) đã rút
khi th trường. Mc dù sau đó Chính ph đã điu chnh chính sách; và th
trường đã phc hi, nhưng tính chung c năm ch s chng khoán ch tăng
2%, mc tăng thp nht so vi các nước trong khu vc.
Đối vi th trường chng khoán nước ta t cui năm 2005 đến nay, đặc bit
thi gian gn đây đạt nhiu k lc (c v ch s chng khoán, s lượng
công ty niêm yết, s nhà đầu tư, giá tr vn hóa th trường…). Mt trong
nhng nguyên nhân ca các k lc này là có s tham gia ca các nhà đầu tư
nước ngoài. Hin có khong 1.700 nhà đầu tư nước ngoài hin đang nm
gi khong 30% s lượng c phiếu các công ty niêm yết và t l không nh
trái phiếu Chính ph, trái phiếu đô th, trái phiếu ngân hàng niêm yết; 23
qu đầu tư chng khoán vi lượng vn đầu tư ước trên 2,3 t USD. Nếu
trước đây, các nhà đầu tư nước ngoài hu như ch có mua, không có bán,
gn đây đã chuyn sang va mua, va bán, có phiên bán nhiu hơn mua…
Do có ngun vn ln, tính chuyên nghip cao..., nên các nhà đầu tư nước
ngoài đang làm cho các nhà đầu tư trong nước, nht là các nhà đầu tư
nhân, nh l b "cun" theo. VN-Index đã vượt ngưỡng 1.000 đim, gp 3,3
ln đầu năm 300 đim; h s PE (th giá so vi thu nhp c phiếu) đã lên
đến trên 38 ln, cao gp đôi h s tương ng ca th trường chng khoán
các nước. Đối vi nhiu loi c phiếu, các con s trên còn cao "ngt
ngưởng" hơn. Có bn vn đề đáng lưu ý :
Gii đầu tư tài chính quc tế thông qua đầu tư gián tiếp để "đánh nhanh,
thng nhanh", th trường gp ri ro h đã thu được li ln, còn các t chc,
cá nhân và nhà nước bn địa thường gánh chu hu qu.
Đối vi các nước đang phát trin, th trường chng khoán còn quá non tr
so vi hàng trăm năm ca các nước khác, thường có sc thu hút các dòng
vn đầu tư ngn hn gia tăng; nhưng nếu dòng vn này đột ngt tăng vt,
thì đó li là du hiu đáng lo ngi, cn hết sc cn trng, bi đột ngt tăng
thì cũng d đột ngt gim nếu có du hiu bt n trên th trường hoc s
siết cht qun lý ca nước s ti.
Th trường chng khoán là th trường cao cp nht trong các loi th trường.
Khi giá tr vn hóa đã chiếm t l khá (hin đạt khong 22,7% GDP), khi
qu bóng giá chng khoán cao ngt ngưởng…, nếu gp ri ro thì s không
ch gây mt n định cho th trường chng khoán mà còn c cho h thng tài
chính.
Thu hút vn trên th trường chng khoán là kênh huy động vn đầu tư dài
hn là ch yếu, ch không phi là "sòng bc".
M ca th trường là tt yếu ca hi nhp, nhưng đối vi th trường tài
chính nói chung và th trường chng khoán nói riêng, cn hết sc cn trng
do s nóng, lnh bt thường ca nó tác động nhanh đến s vào, ra ca dòng
vn tài chính ngn hn.
Ngc Minh