Chương trình Ging dy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2005 – 2006
Ngoi thương:
Th chế và tác động
Tác động ca Đầu tư Nước ngoài lên Nước
ch nhà: Đim li các Bng chng Thc
nghim
Nhóm Nghiên cu Chính sách Ngân hàng Thế gii - Bài s 1745
Tác động ca Đầu tư Nước ngoài lên Nước ch nhà:
Đim li các Bng chng Thc nghim
Magnus Blomstrưm
Stockholm School of Economics, NBER and CEPR
Ari Kokko
Stockholm School of Economics
Tháng 3 năm 1997
KHÁI QUÁT
Bài nghiên cu này đim li các bng chng thc nghim v tác động ca đầu tư nước
ngoài lên nước ch nhà. Bài này đặt trng tâm vào vic chuyn giao và lan ta công
nghip t các công ty đa quc gia (MNCs) nước ngoài sang các nước ch nhà, tác động
ca các MNCs nước ngoài đối vi hot động thương mi ca nước ch nhà, và các tác
động đối vi cnh tranh và cơ cu ngành các nước ch nhà. Chúng tôi kết lun rng
MNCs có th đóng mt vai trò quan trng đối vi tăng trưởng năng sut và xut khu
các nước ch nhà tiếp nhn đầu tư, nhưng bn cht chính xác ca tác động ca FDI khác
nhau gia các ngành công nghip và gia các quc gia, tùy thuc vào tính cht đặc trưng
và môi trường chính sách mi quc gia.
Magnus Blomstrưm Ari Kokko
Stockholm School of Economics Stockholm School of Economics
PO Box 6501 PO Box 6501
113 83 Stockholm, Sweden 113 83 Stockholm, Sweden
E-mail: gmb@hhs.se E-mail: gak@hhs.se
and
NBER and CEPR
2 Bieân dòch: Töø Nguyeân Vuõ
Tác động ca Đầu tư Nước ngoài lên Nước ch nhà:
Đim li các Bng chng Thc nghim *
Magnus Blomstrưm
Stockholm School of Economics, NBER and CEPR
Ari Kokko
Stockholm School of Economics
Tháng 3 năm 1997
1. Gii thiu
Lý thuyết kinh tế cung cp hai cách tiếp cn để nghiên cu các tác động ca đầu tư trc
tiếp nước ngoài (FDI) lên các nước ch nhà. Mt cách tiếp cn có gc r t lý thuyết
thương mi quc tế tiêu chun và có t đời MacDougall (1960). Đây là cách tiếp cn so
sánh tĩnh cân bng tng phn nhm xem xét các gia tăng biên do đầu tư nước ngoài được
phân phi như thế nào. D đoán chính ca mô hình này là các dòng vn đầu tư nước
ngoài – dù dưới dng đầu tư trc tiếp hay đầu tư tài chính chng khoán – s làm tăng sn
phm biên ca lao động và gim sn phm biên ca vn nước ch nhà. Ngoài ra,
MacDougall còn cho rng FDI có th có mi liên kết vi nhng li ích tim năng quan
trng khác:
Li ích trc tiếp quan trng nht… do đầu tư tư nhân nhiu hơn thay vì ít hơn t
nước ngoài có th là doanh thu thuế cao hơn thu t li nhun ca nước ngoài (ít
nht là nếu đầu tư cao hơn không phi do nguyên nhân thuế sut thp hơn thúc đẩy
to ra), thông qua li thế kinh tế theo qui mô và thông qua li thế kinh tế bên ngoài
nói chung, nht là trong trường hp các doanh nghip (trong nước) tiếp thu “bí
quyết” hoc do s thúc ép ca cnh tranh nước ngoài phi áp dng nhng phương
pháp hiu qu hơn. (MacDougall, 1960, tr. 34)
Không có lp lun tiên khi (a priori: trước khi các d kin xy ra), tuy nhiên, v tm
quan trng tương đối ca nhng li ích này trong hình MacDougall.
Cách tiếp cn th hai xut phát t lý thuyết t chc công nghip, và Hymer (1960)
là người đi tiên phong. Các đóng góp quan trng khác đã được thc hin bi Buckley
Casson (1976), Caves (1971), Dunning (1973), Kindleberger (1969), và Vernon (1966),
cùng nhiu người khác (để có mt cái nhìn tng quan, tìm đọc Dunning, 1993 hoc
Caves, 1996). đây đim xut phát là đặt câu hi ti sao các hãng li tiến hành đầu tư
nước ngoài để sn xut cùng nhng hàng hóa mà h sn xut nước h. Câu tr li được
đưa ra như sau: “Để cho đầu tư trc tiếp nước ngoài phát trin mnh phi có mt mc độ
không hoàn ho nht định trong các th trường hàng hóa hay nhân t sn xut, k c công
ngh, hoc mt mc độ can thip nht định ca chính ph hoc ca các hãng vào môi
trường cnh tranh, điu này làm các th trường tách bit” (Kindleberger, 1969, tr. 13).
Như thế, để có th đầu tư sn xut các th trường nước ngoài, mt hãng phi nm gi
các tài sn nht định (ví d, sn phm và công ngh sn xut hoc các k năng v qun lý
và tiếp th) mà có th được s dng để to li nhun ti công ty thành viên nước ngoài.
Các hãng đầu tư nước ngoài vì thế đại din cho mt loi hình doanh nghip đặc bit và
nhng tính cht đặc bit đó là đim mu cht khi phân tích tác động ca đầu tư trc tiếp
3 Bieân dòch: Töø Nguyeân Vuõ
nước ngoài lên các nước ch nhà. S tham gia ca mt công ty đa quc gia (MNC) mang
nhiu ý nghĩa hơn ch không phi ch đơn gin là nhp khu vn vào mt nước ch nhà,
nói chung đây là cách mà vn đề được gii quyết trong các mô hình có gc r t lý thuyết
thương mi truyn thng.
S đặc bit nói trên là quan trng đối vi các quc gia đang phát trin, nơi mà các
doanh nghip trong nước thường là tương đối nh, yếu, và lc hu v công ngh. Nhng
quc gia này còn khác vi các quc gia phát trin v các mt như qui mô th trường, mc
độ bo h, và k năng chuyên môn. S tham gia ca các công ty con ca MNC vào các
nước kém phát trin (LDCs) có th vì thế to ra các tác động, c tích cc ln tiêu cc,
khác bit rt ln so vi các tác động xy ra nhng nước ch nhà là quc gia phát trin.
Mc dù cách tiếp cn lý thuyết thương mi truyn thng và cách tiếp cn t chc
công nghip là không có tính loi tr ln nhau, cho đến ngày hôm nay chúng vn nhn
mnh vào các khía cnh khác nhau ca các dòng dch chuyn vn. Các nhà lý thuyết
thương mi vn quan tâm ch yếu đến các tác động trc tiếp ca đầu tư nước ngoài (đầu
tư trc tiếp cũng như đầu tư tài chính chng khoán) lên các nhân t sn xut, công ăn
vic làm, và các dòng vn, trong khi nhng người theo cách tiếp cn t chc công nghip
vn nhn mnh nhiu hơn đến các tác động gián tiếp hay các ngoi tác. Trong nghiên cu
này, chúng tôi s dùng cách tiếp cn t chc công nghip, tp trung vào nhng vn đề
liên quan đến s chuyn giao và lan ta ca công ngh và tri thc, cũng như tác động ca
FDI lên cơ cu th trường và cnh tranh các nước ch nhà. Trong hai phn theo sau,
chúng tôi s tho lun vai trò ca các MNCs trên th trường công ngh ca thế gii,
đim li các bng chng thc nghim v ngoi tác lan truyn công ngh t các MNCs
sang các doanh nghip trong nước ti nước ch nhà. Trong phn 4, chúng tôi chuyn sang
xem xét tác động ca FDI lên hot động thương mi ca nước ch nhà. Phn 5 s xem xét
các tác động ca FDI lên cơ cu ngành công nghip và môi trường cnh tranh. Phn 6
tng kết và đưa ra kết lun ca bài nghiên cu này.
2. Lan truyn công ngh t nguyn và không t nguyn ca MNC
Mi người đều biết rng MNCs thc hin phn ln các n lc nghiên cu và phát trin
(R&D) tư nhân trên thế gii và to ra, s hu, và kim st hu hết công ngh tiên tiến
ca thế gii. Chúng ta còn biết rng R&D và công ngh ca các công ty đa quc gia tp
trung cao vào mt ít quc gia, không ging như đầu tư, sn xut và s dng lao động ca
MNCs được tri rng hơn trên c nhng nn kinh tế đã công nghip hóa ln nhng nn
kinh tế đang phát trin.
Mt bng tóm lược thng kê cũng có th cho thy chùm tp trung sn xut công
ngh. Trên 80 phn trăm lượng FDI toàn cu xut phát t sáu quc gia chiếm lĩnh vic
nghiên cu và công ngh ca thế gii: Hoa K, Nht Bn, Cng hòa Liên bang Đức,
Thy Sĩ, và Hà Lan. Tính trung bình, khong mt phn ba tng doanh s và tng công ăn
vic làm ca MNCs đóng nhng quc gia này là do phn đóng góp ca các công ty
thành viên nước ngoài vào đầu thp niên 1990 (xem Lipsey, Blomstrưm và Ramstetter,
1995). Tuy thế, chưa đến 10 phn trăm chi tiêu R&D ca, ví d, các MNCs công nghip
sn xut ca Hoa K được thc hin ti nhng công ty thành viên nước ngoài dù h s
hu vn đa s, và hơn phân na s chi tiêu này được thc hin bi nhng công ty thành
viên đóng ti Anh Quc và Đức. D liu chi tiết v chi tiêu R&D ca các MNCs đóng ti
các nước ch nhà khác hin không có sn, nhưng hình thái có th s tương t và s không
4 Bieân dòch: Töø Nguyeân Vuõ
gây nhiu tranh cãi nếu kết lun rng các MNCs nước ngoài là ngun quan trng nht ca
công ngh hin đại đối vi hu hết các nn kinh tế.
Nhưng dù chúng ta biết rng MNCs sn xut và s hu phn ln công ngh hin
đại ca thế gii, thì vn chưa hoàn toàn rõ rng công ngh ca MNCs lan truyn xuyên
qua biên gii quc tế như thế nào, và MNCs đóng vai trò gì trong tiến trình đó. Đương
nhiên, mt lý do là vì “công ngh” t nó là mt khái nim tru tượng, và vì thế khó quan
sát và đánh giá. Không mt s đo nào hin có v công ngh và sn xut công ngh – như
chi tiêu R&D, s lượng bng phát minh sáng chế mi, tin thanh toán nhượng quyn và
bn quyn, tr lượng vn thiết b, và v.v… - có th gii quyết được mt phn ca vn đề
này.
Mt lý do khác na là công ngh lan truyn theo nhiu phương cách khác nhau.
Công ngh ca MNCs có th lan truyn đến nhng người s dng mi thông qua các giao
dch chuyn giao ca th trường chính thc hoc thông qua các kênh trung gian không
chính thc, có th do t nguyn hoc không t nguyn. Vi mi phương cách, vai trò ca
MNCs có th là ch động hoc th động. Bng 1 cho thy mt s phương cách có th xy
ra vi lan truyn công ngh quc tế, được phân nhóm theo loi hình giao dch và vai trò
ca MNC. Đầu tư trc tiếp nước ngoài cũng là mt kênh có tim năng v chuyn giao
công ngh, nhưng chúng tôi đã không đưa vào bng này mt cách rõ ràng: Điu làm FDI
khác bit vi bán thiết b hoc nhượng quyn khai thác cho người ngoài (hoc ngay c
liên doanh) là MNCs đã chn gi li s kim soát và quyn s hu đối vi tài sn công
ngh ca mình bên trong tp đoàn.
BNG 1 Lan truyn công ngh trên thế gii:
Loi hình giao dch và vai trò ca MNCs
Vai trò ca MNCs
Loi hình giao dch
CH ĐỘNG
TH ĐỘNG
CHÍNH THC
Liên doanh, cp license
Thương mi hàng hóa
KHÔNG CHÍNH THC
Các liên kết
Tp chí thương mi, trao đổi
khoa hc
Ngun: Hiu chnh t Fransman (1985).
Câu hi m ra là loi hình chuyn giao nào trong bng trên là quan trng nht, bi vì rt
khó để so sánh hàm lượng công ngh ca các chuyn giao khác nhau, và bi vì không có
sn s liu toàn din để đo lường mc độ ca các chuyn giao không chính thc. Tuy
nhiên, có mt s d liu cũ do UNCTC cung cp (1985) v các giao dch chính thc là
hu ích cho vic định ra hướng phân tích định lượng, mc dù các s liu này va không
đầy đủ va không hoàn toàn chính xác. Ví d, các nước công nghip đã nhp khu máy
móc và thiết b vn ti tr giá 310 t USD vào năm 1980, trong khi tin h chi tr hàng
năm cho công ngh và dch v k thut và qun lý vào đầu thp niên 1980 ch xp x
10 t USD. Đồng thi, các quc gia đang phát trin đã nhp khuy móc thiết b
vn ti t các quc gia phát trin vi giá tr lên đến 129 t USD, và tin h chi tr v bn
5 Bieân dòch: Töø Nguyeân Vuõ
quyn, phí, và thù lao cho các dch v k thut tng cng khong 2,5 t USD. Không có
d liu v tm quan trng chung ca các liên doanh, nhưng để so sánh cn lưu ý rng
lượng đầu tư nước ngoài đi vào các quc gia đã công nghip hóa được ước tính xp x
401 t USD vào năm 1983, trong khi con s tương ng cho các quc gia đang phát trin
là 138 t USD (UNCTC, 1988, tr. 25).1
Còn có sn mt ít s liu mô t mc độ tham gia ca MNC vào hp đồng nhượng
quyn license và thương mi hàng hóa. Các s liu này là đầy hng thú bi vì chúng
khng định rng các MNCs là ngun ch yếu ca nhng loi công ngh này, nhưng còn
bi vì chúng gián tiếp đưa đầu tư trc tiếp nước ngoài vào bc tranh chung. MNCs kim
soát ngun cung công ngh bi quyn s hu trí tu đối vi công ngh ca công ty h,
nhưng h cũng chiếm mt t phn đáng k phía bên cu, thông qua các công ty thành
viên ca h nước ngoài. Điu này th hin rõ nht vi các chuyn giao công ngh
“không b hàm cha trong thiết b”, được phn ánh qua s liu thương mi v bn quyn,
hp đồng nhượng license, và quyn khai thác bng phát minh sáng chế. Trên 80 phn
trăm tin thanh toán có đăng ký cho Hoa K v mua bán công ngh trong giai đon 1970-
1985 được thc hin bi nhng công ty thành viên nước ngoài ca các hãng Hoa K
(Grosse, 1989). Trên 90 phn trăm tin chi tr công ngh t các quc gia đang phát trin
cho Cng hòa Liên bang Đức vào đầu thp niên 1980, và trên 60 phn trăm tin chi tr
này cho Nht Bn, đã xut phát t chính nhng công ty thành viên ca h nước ngoài
(UNCTC, 1988, tr. 177).
Khó thy rõ các chuyn giao công ngh mang tính cht ni b tp đoàn mà thường
din ra dưới dng mua bán thiết b máy móc và các sn phm khác, nhưng vn có th
nhn biết được. Điu chúng ta có th biết v phn tham gia ca MNC t s liu thng kê
thương mi hàng hóa là khong 70 đến 80 phn trăm hàng xut khu t c Hoa K
Anh Quc – các nhà cung cp chính ca công ngh hàm cha trong thiết b máy móc
cùng vi Nht và Đức – xut phát t chính các MNCs (UNCTC, 1988, tr. 90). Hơn na,
mt t phn đáng k hàng xut khu và nhp khu ca các quc gia ch nhà chính yếu
(khong t mt phn năm đến mt phn ba tính chung, và cao hơn na vi nhng hàng
hóa phc tp có hàm cha nhiu công ngh tinh vi) là giao dch gia công ty m MNC và
các công ty thành viên (UNCTC, 1988, tr. 91). Vì thế, mt b phn rt quan trng ca tt
c các chuyn giao công ngh chính thc là gn kết cht ch vi FDI.
Như đã nói trên, không có s liu toàn din v các loi hình lan truyn công ngh
không chính thc, nhưng dường như FDI cũng đóng mt vai trò quan trng trong lĩnh
vc này. Ví d, các tác động liên kết có th din ra gia các hãng nm nhng quc gia
khác nhau, ging như trường hp các nhà xut khu hc hi t thông tin phn hi tiếp
nhn t các khách hàng là công ty đa quc gia nước ngoài (Fransman, 1985), nhưng có
l chúng s mnh hơn khi phát sinh gia các doanh nghip trong nước và các công ty
thành viên MNC đang hot động trong cùng quc gia đó (chúng ta s thy điu này trong
phn tho lun theo sau v các ngoi tác lan truyn). Tương t, nhiu chuyn giao không
chính thc trong đó các MNCs đóng mt vai trò th động – nhng chuyn giao do kết
qu ca các tiếp xúc cá nhân vi nhng người biết công ngh ca MNC – là rõ ràng do có
s hin din ca các công ty thành viên nước ngoài. Đương nhiên, còn có các loi hình
chuyn giao có th hoàn toàn độc lp vi FDI. Hàng xut khu t nước nhà ca MNC có
th đủ để to ra k thut ngược chiu – tháo tung và phân tích sn phm, tìm hiu các
công ngh hàm cha trong sn phm – điu này thường được tha nhn như là mt trong
nhng ngun chính ca lan truyn công ngh không t nguyn (Zander, 1991, Chương