97
Tạp chí Khoa học Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023)
Tạp chí Khoa học Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023)
I LIU THAM KHẢO
[1] Aghi, M. K., & Chiocca, E. A. (2009).
Phase ib trial of oncolytic herpes virus
G207 shows safety of multiple injections
and documents viral replication. Molecular
Therapy: The Journal of the American
Society of Gene Therapy, 17(1), 8 9.
https://doi.org/10.1038/MT.2008.275.
[2] Andtbacka, R. H. I., Kaufman, H. L.,
Collichio, F., Amatruda, T., Senzer, N.,
Chesney, J., Delman, K. A., Spitler, L. E.,
Puzanov, I., Agarwala, S. S., Milhem, M.,
Cranmer, L., Curti, B., Lewis, K., Ross,
M., Guthrie, T., Linette, G. P., Daniels, G.
A., Harrington, K., Coffin, R. S. (2015).
Talimogene Laherparepvec Improves
Durable Response Rate in Patients With
Advanced Melanoma. Journal of Clinical
Oncology: Official Journal of the
American Society of Clinical Oncology
33(25), 2780 2788.
https://doi.org/10.1200/JCO.2014.58.3377.
[3] Hu, J. C. C., Coffin, R. S., Davis, C. J.,
Graham, N. J., Groves, N., Guest, P. J.,
Harrington, K. J., James, N. D., Love, C.
A., McNeish, I., Medley, L. C., Michael,
A., Nutting, C. M., Pandha, H. S.,
Shorrock, C. A., Simpson, J., Steiner, J.,
Steven, N. M., Wright, D., & Coombes, R.
C. (2006). A phase I study of
OncoVEXGM CSF, a second generation
oncolytic herpes simplex virus expressing
granulocyte macrophage colony
stimulating factor. Clinical Cancer
Research: An Official Journal of the
American Association for Cancer
Research, 12(22), 6737 6747.
https://doi.org/10.1158/1078 0432.CCR
06 0759.
[4] Kwan, A., Winder, N., Atkinson, E., Al
Janabi, H., Allen, R. J., Hughes, R.,
Moamin, M., Louie, R., Evans, D.,
Hutchinson, M., Capper, D., Cox, K.,
Handley, J., Wilshaw, A., Kim, T.,
Tazzyman, S. J., Srivastava, S., Ottewell,
P., Vadakekolathu, J., Muthana, M.
(2021). Macrophages Mediate the
Antitumor Effects of the Oncolytic Virus
HSV1716 in Mammary Tumors.
Molecular Cancer Therapeutics, 20(3),
589 601. https://doi.org/10.1158/1535
7163.MCT 20 0748.
[5] Markert, J. M., Liechty, P. G., Wang, W.,
Gaston, S., Braz, E., Karrasch, M., Nabors,
L. B., Markiewicz, M., Lakeman, A. D.,
Palmer, C. A., Parker, J. N., Whitley, R. J.,
& Gillespie, G. Y. (2009). Phase Ib trial of
mutant herpes simplex virus G207
inoculated pre and post tumor resection
for recurrent GBM. Molecular Therapy:
The Journal of the American Society of
Gene Therapy, 17(1), 199 207.
https://doi.org/10.1038/MT.2008.228
[6] Patel, D. M., Foreman, P. M., Nabors, L.
B., Riley, K. O., Gillespie, G. Y., &
Markert, J. M. (2016). Design of a Phase I
Clinical Trial to Evaluate M032, a
Genetically Engineered HSV 1 Expressing
IL 12, in Patients with
Recurrent/Progressive Glioblastoma
Multiforme, Anaplastic Astrocytoma, or
Gliosarcoma. Human Gene Therapy.
Clinical Development, 27(2), 69 78.
https://doi.org/10.1089/HUMC.2016.031.
[7] Todo, T., Martuza, R. L., Rabkin, S. D., &
Johnson, P. A. (2001). Oncolytic herpes
simplex virus vector with enhanced MHC
class I presentation and tumor cell killing.
Proceedings of the National Academy of
Sciences of the United States of America,
98(11), 6396 6401.
https://doi.org/10.1073/PNAS.101136398.
CHẨN ĐOÁN U THẦN KINH ĐỆM LAN TỎA THNGƯỜI LỚN
Van Tuong Nguyen , Hao Thuy Nguyen , Van Thy Chu , Huong Trinh , Hai Duong Nguyen
Thinh Nguyen
Pham Ngoc Thach University of Medicine
City Childrens Hospital, Ho Chi Minh City
University of Medicine and Pharmacy of Ho Chi Minh City
Thai Binh University of Medicine and Pharmacy
Nam Can Tho University, Vietnam
Ngày nhận bài:
Ngày duyt bài:
ABSTRACT
In the past, diffuse gliomas have been classified mainly
according to their histopathological features. However, with
recent developments in cancer genomics, molecular profiles have
now been integrated into the classification and diagnosis of
gliomas. The fifth edition (WHO 2021) differentiates the clinical
and molecular characteristics between diffuse gliomas that occur
primarily in adults (termed "adult type") and those that occur
primarily in children (termed "pediatric type"). In our review, we
will focus on the most updated information regarding the
classification of adult type diffuse gliomas and summarize the
essential diagnostic keys to these entities. The review will be based
on the new 2021 World Health Organization Classification of
Tumors of the central nervous system.
M TẮT
Trong quá khứ, u thần kinh đệm lan tỏa chủ yếu đưc phân
loại dựa trên đặc đim giải phẫu bệnh của cng. Tuy nhiên, vi
s phát trin của di truyn học v ung t, hsơ phân t đã đưc
hợp nhất vào quá trình phân loại và chẩn đoán các loại u thần kinh
đệm khác nhau. Phiên bản thứ 5 (WHO 2021) phân bit những đặc
đim v lâm sàng cũng n đặc đim phân t gia u thn kinh đm
Tạp chí Khoa học Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023)
TÀI LIU THAM KHẢO
[1] Aghi, M. K., & Chiocca, E. A. (2009).
Phase ib trial of oncolytic herpes virus
G207 shows safety of multiple injections
and documents viral replication. Molecular
Therapy: The Journal of the American
Society of Gene Therapy, 17(1), 8 9.
https://doi.org/10.1038/MT.2008.275.
[2] Andtbacka, R. H. I., Kaufman, H. L.,
Collichio, F., Amatruda, T., Senzer, N.,
Chesney, J., Delman, K. A., Spitler, L. E.,
Puzanov, I., Agarwala, S. S., Milhem, M.,
Cranmer, L., Curti, B., Lewis, K., Ross,
M., Guthrie, T., Linette, G. P., Daniels, G.
A., Harrington, K., Coffin, R. S. (2015).
Talimogene Laherparepvec Improves
Durable Response Rate in Patients With
Advanced Melanoma. Journal of Clinical
Oncology : Official Journal of the
American Society of Clinical Oncology
33(25), 2780 2788.
https://doi.org/10.1200/JCO.2014.58.3377.
[3] Hu, J. C. C., Coffin, R. S., Davis, C. J.,
Graham, N. J., Groves, N., Guest, P. J.,
Harrington, K. J., James, N. D., Love, C.
A., McNeish, I., Medley, L. C., Michael,
A., Nutting, C. M., Pandha, H. S.,
Shorrock, C. A., Simpson, J., Steiner, J.,
Steven, N. M., Wright, D., & Coombes, R.
C. (2006). A phase I study of
OncoVEXGM CSF, a second generation
oncolytic herpes simplex virus expressing
granulocyte macrophage colony
stimulating factor. Clinical Cancer
Research: An Official Journal of the
American Association for Cancer
Research, 12(22), 6737 6747.
https://doi.org/10.1158/1078 0432.CCR
06 0759.
[4] Kwan, A., Winder, N., Atkinson, E., Al
Janabi, H., Allen, R. J., Hughes, R.,
Moamin, M., Louie, R., Evans, D.,
Hutchinson, M., Capper, D., Cox, K.,
Handley, J., Wilshaw, A., Kim, T.,
Tazzyman, S. J., Srivastava, S., Ottewell,
P., Vadakekolathu, J., Muthana, M.
(2021). Macrophages Mediate the
Antitumor Effects of the Oncolytic Virus
HSV1716 in Mammary Tumors.
Molecular Cancer Therapeutics, 20(3),
589 601. https://doi.org/10.1158/1535
7163.MCT 20 0748.
[5] Markert, J. M., Liechty, P. G., Wang, W.,
Gaston, S., Braz, E., Karrasch, M., Nabors,
L. B., Markiewicz, M., Lakeman, A. D.,
Palmer, C. A., Parker, J. N., Whitley, R. J.,
& Gillespie, G. Y. (2009). Phase Ib trial of
mutant herpes simplex virus G207
inoculated pre and post tumor resection
for recurrent GBM. Molecular Therapy:
The Journal of the American Society of
Gene Therapy, 17(1), 199 207.
https://doi.org/10.1038/MT.2008.228
[6] Patel, D. M., Foreman, P. M., Nabors, L.
B., Riley, K. O., Gillespie, G. Y., &
Markert, J. M. (2016). Design of a Phase I
Clinical Trial to Evaluate M032, a
Genetically Engineered HSV 1 Expressing
IL 12, in Patients with
Recurrent/Progressive Glioblastoma
Multiforme, Anaplastic Astrocytoma, or
Gliosarcoma. Human Gene Therapy.
Clinical Development, 27(2), 69 78.
https://doi.org/10.1089/HUMC.2016.031.
[7] Todo, T., Martuza, R. L., Rabkin, S. D., &
Johnson, P. A. (2001). Oncolytic herpes
simplex virus vector with enhanced MHC
class I presentation and tumor cell killing.
Proceedings of the National Academy of
Sciences of the United States of America,
98(11), 6396 6401.
https://doi.org/10.1073/PNAS.101136398.
CHẨN ĐOÁN U THẦN KINH ĐỆM LAN TỎA THỂ NGƯỜI LỚN
Van Tuong Nguyen1, Hao Thuy Nguyen1, Van Thy Chu2, Huong Trinh3, Hai Duong Nguyen3,
Thinh Nguyen4, Phillip Tran5
1Pham Ngoc Thach University of Medicine
2City Children’s Hospital, Ho Chi Minh City
3University of Medicine and Pharmacy of Ho Chi Minh City
4Thai Binh University of Medicine and Pharmacy
5Nam Can Tho University, Vietnam
Ngày nhận bài: 7/7/2023
Ngày duyệt bài: 17/7/2023
ABSTRACT
In the past, diffuse gliomas have been classified mainly
according to their histopathological features. However, with
recent developments in cancer genomics, molecular profiles have
now been integrated into the classification and diagnosis of
gliomas. The fifth edition (WHO 2021) differentiates the clinical
and molecular characteristics between diffuse gliomas that occur
primarily in adults (termed "adult-type") and those that occur
primarily in children (termed "pediatric-type"). In our review, we
will focus on the most updated information regarding the
classification of adult-type diffuse gliomas and summarize the
essential diagnostic keys to these entities. The review will be based
on the new 2021 World Health Organization Classification of
Tumors of the central nervous system.
TÓM TẮT
Trong quá khứ, u thần kinh đệm lan tỏa chủ yếu được phân
loại dựa trên đặc điểm giải phẫu bệnh của chúng. Tuy nhiên, với
sự phát triển của di truyền học về ung thư, hồ sơ phân tử đã được
hợp nhất vào quá trình phân loại chẩn đoán các loại u thần kinh
đệm khác nhau. Phiên bản thứ 5 (WHO 2021) phân biệt những đặc
điểm về lâm sàng cũng như đặc điểm phân tử giữa u thần kinh đệm
Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát triển
Trường Đại học Nam Cần Thơ
Website: jsde.nctu.edu.vn
98
Tạp chí Khoa học Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023)
Tạp chí Khoa học Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023)
lan tỏa xảy ra chủ yếu người lớn (thuật ngữ “thể người lớn”)
u xảy ra chủ yếu trẻ em (thuật ngữ “thể trẻ em”). Trong bài
review này, chúng tôi sẽ tập trung vào những thông tin được cập
nhất mới nhất và cách phân loại u thần kinh đệm lan tỏa thể người
lớn và tóm tắt những mấu chốt chẩn đoán thiết yếu. Bài review sẽ
dựa trên phiên bản 2021 của Tổ Chức Y Tế Thế Giới trong phân
loại khối u của hệ thần kinh trung ương.
1. GIỚI THIỆU
U thần kinh đệm lan tỏa là một trong những
loại u ác nguyên phát thường gặp nhất của hệ
thần kinh trung ương người trưởng thành.
Thời gian sống trung bình của bệnh nhân không
giống nhau do tùy thuộc vào phân loại phụ
(subtypes) cụ thể phân độ giải phẫu bệnh.1
Trước đây, những loại u này được phân loại
theo hình thái học dựa trên những đặc điểm giải
phẫu bệnh. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh
chóng của di truyền học ung thư đã dẫn tới
nhiều thay đổi, đáng kể nhất sự tích hợp của
hồ sơ phân tử vào chẩn đoán.2,3 Phiên bản 2021
của Tổ Chức Y Tế Thế Giới trong phân loại
khối u của hệ thần kinh trung ương (CNS WHO
2021) chia u thần kinh đệm lan tỏa thể người
lớn ra làm 3 nhóm lớn: u tế bào hình sao, IDH -
thể đột biến (Astrocytomas, IDH-mutant); U
thần kinh đệm ít nhánh, IDH- thể đột biến
1p/19q-codeleted (Oligodendroglioma, IDH-
mutant and 1p/19q-codeleted); U nguyên bào
thần kinh đệm, IDH- thể hoang dại
(Glioblastoma, IDH-wildtype).
Các đột biến gen cũng như các đặc điểm
phân tử khác đóng vai trò quan trọng, đặc biệt
trong hệ thống phân độ (grading system)
không còn dựa hoàn toàn vào đặc điểm mô học.
dụ như đột biến đồng mất gen CDKN2A/B
(CDKN2A/B homozygous deletion) sẽ dẫn đến
phân độ cao nhất, không cần sự xuất hiện
của bằng chứng mô học như tăng sinh vi mạch
(microvascular proliferation) hoặc hoại tử
(necrosis).4 Vì vậy, theo phiên bản 2021 của Tổ
Chức Y Tế Thế Giới trong phân loại khối u của
hệ thần kinh trung ương, sự tích hợp của những
đặc điểm phân tử cần thiết trong quá trình
phân loại, tiên ợng và đáp ứng vi điều trị.
Phân loại u thần kinh đệm lan tỏa thể
người lớn:
U thn kinh đệm lan tỏa thể người lớn đầu
tiên được tách ra 2 nhóm gồm IDH- thể đột biến
IDH- thể hoang dại (Hình 1). U thần kinh
đệm, IDH- thể đột biến với những đặc điểm phân
độ cao (high-grade) dựa theo học, bao gồm
hoại tử và/ hoặc tăng sinh vi mạch, sẽ được chẩn
đoán u tế bào hình sao, IHD- thể đột biến,
WHO độ 4. U thần kinh đệm, IDH- thể đột biến
không những đặc điểm học y sẽ được
phân độ 2 hoặc 3. U thần kinh đệm, IDH- thể đột
biến đồng thời xuất hiện 1p/19q- codeletion sẽ
được chẩn đoán u thần kinh đệm ít nhánh,
IDH- thể đột biến; nhưng nếu không có 1p/19q-
codeletion sẽ được chẩn đoán là u tế o hình
sao, IDH- thể đột biến, phân độ 2 hoặc 3.
Đột biến ATRX không xuất hin u thần
kinh đệm ít nhánh, do đó nếu xuất hin đột biến
ATRX và/ hoc TP53 t có thể chẩn đoán trc
tiếp u tế bào hình sao, IDH thể đột biến mà
không cn t nghim để tìm 1p/19q
codeletion. Một đặc đim quan trọng phân
nhóm u tế o nh sao, đột biến đồng mt gen
CDKN2A/B là một yếu t đơn độc cho tiên
lưng nặng. Vì vy khi xuất hin đột biến y,
không cn ti bằng chng phân đcao trên mô
hc, ta vẫn thchẩn đoán u tế o nh sao,
IDH thể đột biến, WHO đ4.
U thần kinh đệm, IHD thể hoang dại đưc chẩn
đoán dựa trên bằng chứng phân độ cao trên mô
học. Khi không có những bằng chứng y, cn
phải khảo sát sâu n đ có th phân loại thích
hợp. Nhng đột biến như khuếch đại thụ thể
EGFR (EGFR amplification), đt biến TERT
promoter, hay biến đổi slưng nhim sc thể
(NST) thêm NST 7/ mt NST 10 (+7/ 10
chromosome copy number alterations) sẽ là
những tiêu c đ chẩn đn u nguyên o thần
kinh đệm, IDH thể hoang dại ngay c khi
không có bằng chứng phân độ cao trên mô học.
Bảng tóm tắt phân loại u thần kinh đm lan tỏa th ni lớn theo WHO 2021
Nguồn: Byun YH, Park CK
U thần kinh đm lan tỏa th ngưi ln bao
gm:
1) U tế o nh sao, IDH thể đột biến
(astrocytoma, IDH mutant),
2) U thần kinh đệm ít nhánh, IDH thể đột
biến và 1p/19q codeleted (Oligodendroglioma,
IDH mutant and 1p/19q codeleted),
3) U nguyên o thn kinh đệm, IDH thể
hoang dại (Glioblastoma, IDH wildtype).
Một s thuật ngữ: WHO, World Health
Organization; IDH, isocitrate dehydrogenase;
ATRX, alpha thalassemia/mental retardation,
Xlinked; CDKN2A/B, cyclin dependent
kinase inhibitor 2A/B; EGFR, epidermal
99
Tạp chí Khoa học Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023)
Tạp chí Khoa học Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023)
lan tỏa xảy ra chủ yếu ngưi ln (thuật ngữ thể ni ln”)
u xảy ra ch yếu trẻ em (thuật ngữ thể tr em). Trong bài
review y, chúng tôi s tp trung vào những thông tin đưc cập
nhất mi nhất và cách phân loại u thần kinh đm lan ta th ngưi
ln và tóm tt những mấu chốt chẩn đoán thiết yếu. Bài review s
dựa trên phiên bản 2021 của TChức Y Tế Thế Gii trong phân
loại khối u ca hệ thần kinh trung ương.
GIỚI THIỆU
U thần kinh đệm lan tỏa là một trong những
loại u ác nguyên phát tng gp nhất của hệ
thần kinh trung ương ngưi trưng thành.
Thi gian sống trung bình của bệnh nhân không
giống nhau do tùy thuộc vào phân loại phụ
(subtypes) cthể và phân độ gii phẫu bnh.
Trưc đây, những loại u y đưc phân loại
theo hình ti học da trên những đặc đim giải
phẫu bệnh. Tuy nhiên, s phát trin nhanh
chóng của di truyn học ung t đã dẫn ti
nhiu thay đổi, đáng k nhất là s tích hp của
hồ sơ pn t vào chẩn đoán. Phiên bản 2021
của T Chức Y Tế Thế Gii trong phân loại
khối u ca h thần kinh trung ương (CNS WHO
2021) chia u thần kinh đệm lan tỏa th ngưi
ln ra làm 3 nhóm ln: u tế o nh sao, IDH
thể đột biến (Astrocytomas, IDH mutant); U
thần kinh đệm ít nhánh, IDH thể đột biến và
1p/19q codeleted (Oligodendroglioma, IDH
mutant and 1p/19q codeleted); U nguyên o
thần kinh đm, IDH thể hoang di
(Glioblastoma, IDH wildtype).
Các đt biến gen ng như các đc điểm
phân t kc đóng vai trò quan trng, đặc bit
trong hệ thống phân độ (grading system) mà
không còn dựa hoàn tn vào đặc đim mô học.
Ví dụ như đột biến đồng mt gen CDKN2A/B
(CDKN2A/B homozygous deletion) s dẫn đến
phân đcao nhất, mà không cn s xuất hin
của bằng chứng mô học như tăng sinh vi mch
(microvascular proliferation) hoặc hoại t
(necrosis). Vì vậy, theo phiên bn 2021 của T
Chức Y Tế Thế Gii trong phân loại khối u của
hệ thần kinh trung ương, s tích hợp ca nhng
đặc đim phân t là cn thiết trong quá trình
phân loại, tiên lưng và đáp ng vi điu tr.
Pn loại u thần kinh đm lan tỏa th
ngưi ln:
U thn kinh đệm lan tỏa th ngưi ln đầu
tiên đưc tách ra 2 nhóm gm IDH thể đột biến
IDH thể hoang dại (Hình 1). U thần kinh
đệm, IDH thể đột biến vi những đặc đim phân
độ cao (high grade) dựa theo mô học, bao gm
hoại t và/ hoặc tăng sinh vi mch, s đưc chn
đoán là u tế o nh sao, IHD thể đột biến,
WHO độ 4. U thần kinh đệm, IDH thể đột biến
không có những đặc đim mô hc này sẽ được
phân độ 2 hoặc 3. U thần kinh đệm, IDH thể đột
biến đồng thời xuất hin 1p/19q codeletion sẽ
đưc chẩn đoán là u thần kinh đệm ít nhánh,
IDH thể đột biến; nhưng nếu không có 1p/19q
codeletion sẽ được chẩn đoán là u tế bào nh
sao, IDH thể đột biến, phân độ 2 hoặc 3.
Đột biến ATRX không xuất hin u thần
kinh đệm ít nhánh, do đó nếu xuất hin đột biến
ATRX và/ hoc TP53 t có thể chẩn đoán trc
tiếp u tế bào hình sao, IDH thể đột biến mà
không cn t nghim để tìm 1p/19q
codeletion. Một đặc đim quan trọng phân
nhóm u tế o nh sao, đột biến đồng mt gen
CDKN2A/B là một yếu t đơn độc cho tiên
lưng nặng. Vì vy khi xuất hin đột biến y,
không cn ti bằng chng phân đcao trên mô
hc, ta vẫn thchẩn đoán u tế o nh sao,
IDH thể đột biến, WHO đ4.
U thần kinh đệm, IHD thể hoang dại đưc chẩn
đoán dựa trên bằng chứng phân độ cao trên mô
học. Khi không có những bằng chứng y, cn
phải khảo sát sâu n đ có th phân loại thích
hợp. Nhng đột biến như khuếch đại thụ thể
EGFR (EGFR amplification), đt biến TERT
promoter, hay biến đổi slưng nhim sc thể
(NST) thêm NST 7/ mt NST 10 (+7/ 10
chromosome copy number alterations) sẽ là
những tiêu c đ chẩn đn u nguyên o thần
kinh đệm, IDH thể hoang dại ngay c khi
không có bằng chứng phân độ cao trên mô học.
Bảng tóm tắt phân loại u thần kinh đm lan tỏa th ni lớn theo WHO 2021
Nguồn: Byun YH, Park CK
U thần kinh đm lan tỏa th ngưi ln bao
gm:
1) U tế o nh sao, IDH thể đột biến
(astrocytoma, IDH mutant),
2) U thần kinh đệm ít nhánh, IDH thể đột
biến và 1p/19q codeleted (Oligodendroglioma,
IDH mutant and 1p/19q codeleted),
3) U nguyên o thn kinh đệm, IDH thể
hoang dại (Glioblastoma, IDH wildtype).
Một s thuật ngữ: WHO, World Health
Organization; IDH, isocitrate dehydrogenase;
ATRX, alpha thalassemia/mental retardation,
Xlinked; CDKN2A/B, cyclin dependent
kinase inhibitor 2A/B; EGFR, epidermal
Tạp chí Khoa học Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023)
lan tỏa xảy ra chủ yếu người lớn (thuật ngữ “thể người lớn”)
u xảy ra chủ yếu trẻ em (thuật ngữ “thể trẻ em”). Trong bài
review này, chúng tôi sẽ tập trung vào những thông tin được cập
nhất mới nhất và cách phân loại u thần kinh đệm lan tỏa thể người
lớn và tóm tắt những mấu chốt chẩn đoán thiết yếu. Bài review sẽ
dựa trên phiên bản 2021 của Tổ Chức Y Tế Thế Giới trong phân
loại khối u của hệ thần kinh trung ương.
GIỚI THIỆU
U thần kinh đệm lan tỏa là một trong những
loại u ác nguyên phát thường gặp nhất của hệ
thần kinh trung ương người trưởng thành.
Thời gian sống trung bình của bệnh nhân không
giống nhau do tùy thuộc vào phân loại phụ
(subtypes) cụ thể phân độ giải phẫu bệnh.
Trước đây, những loại u này được phân loại
theo hình thái học dựa trên những đặc điểm giải
phẫu bệnh. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh
chóng của di truyền học ung thư đã dẫn tới
nhiều thay đổi, đáng kể nhất sự tích hợp của
hồ sơ phân tử vào chẩn đoán. Phiên bản 2021
của Tổ Chức Y Tế Thế Giới trong phân loại
khối u của hệ thần kinh trung ương (CNS WHO
2021) chia u thần kinh đệm lan tỏa thể người
lớn ra làm 3 nhóm lớn: u tế bào hình sao, IDH
thể đột biến (Astrocytomas, IDH mutant); U
thần kinh đệm ít nhánh, IDH thể đột biến
1p/19q codeleted (Oligodendroglioma, IDH
mutant and 1p/19q codeleted); U nguyên bào
thần kinh đệm, IDH thể hoang dại
(Glioblastoma, IDH wildtype).
Các đột biến gen cũng như các đặc điểm
phân tử khác đóng vai trò quan trọng, đặc biệt
trong hệ thống phân độ (grading system)
không còn dựa hoàn toàn vào đặc điểm học.
dụ như đột biến đồng mất gen CDKN2A/B
(CDKN2A/B homozygous deletion) sẽ dẫn đến
phân độ cao nhất, không cần sự xuất hiện
của bằng chứng mô học như tăng sinh vi mạch
(microvascular proliferation) hoặc hoại tử
(necrosis). Vì vậy, theo phiên bản 2021 của T
Chức Y Tế Thế Giới trong phân loại khối u của
hệ thần kinh trung ương, sự tích hợp của những
đặc điểm phân tử cần thiết trong quá trình
phân loại, tiên ợng và đáp ứng vi điều trị.
Phân loại u thần kinh đệm lan tỏa thể
người lớn:
U thn kinh đệm lan tỏa thể người lớn đầu
tiên được tách ra 2 nhóm gồm IDH thể đột biến
IDH thể hoang dại (Hình 1). U thần kinh
đệm, IDH thể đột biến với những đặc điểm phân
độ cao (high grade) dựa theo học, bao gồm
hoại tử và/ hoặc tăng sinh vi mạch, sẽ được chẩn
đoán u tế bào hình sao, IHD thể đột biến,
WHO độ 4. U thần kinh đệm, IDH thể đột biến
không những đặc điểm học này sẽ được
phân độ 2 hoặc 3. U thần kinh đệm, IDH thể đột
biến đồng thời xuất hiện 1p/19q codeletion sẽ
được chẩn đoán là u thần kinh đệm ít nhánh,
IDH thể đột biến; nhưng nếu không 1p/19q
codeletion sẽ được chẩn đoán u tế o hình
sao, IDH thể đột biến, phân độ 2 hoặc 3.
Đột biến ATRX không xuất hiện u thần
kinh đệm ít nhánh, do đó nếu xuất hiện đột biến
ATRX và/ hoặc TP53 thì có thể chẩn đoán trực
tiếp u tế bào hình sao, IDH- thể đột biến
không cần xét nghiệm để tìm 1p/19q-
codeletion. Một đặc điểm quan trọng phân
nhóm u tế bào hình sao, đột biến đồng mất gen
CDKN2A/B một yếu tố đơn độc cho tiên
lượng nặng. Vì vậy khi xuất hiện đột biến này,
không cần tới bằng chứng phân độ cao trên mô
học, ta vẫn có thể chẩn đoán u tế bào hình sao,
IDH- thể đột biến, WHO độ 4.5
U thần kinh đệm, IHD- thể hoang dại được chẩn
đoán dựa trên bằng chứng phân độ cao trên mô
học. Khi không những bằng chứng này, cần
phải khảo sát sâu hơn để có thể phân loại thích
hợp. Những đột biến như khuếch đại thụ thể
EGFR (EGFR amplification), đột biến TERT
promoter, hay biến đổi số lượng nhiễm sắc thể
(NST) thêm NST 7/ mất NST 10 (+7/ -10
chromosome copy-number alterations) sẽ
những tiêu chí để chẩn đoán u nguyên bào thần
kinh đệm, IDH- thể hoang dại ngay cả khi
không bằng chứng phân độ cao trên học.6
Hình 1. Bảng tóm tắt phân loại u thần kinh đệm lan tỏa thể người lớn theo WHO 2021
Nguồn: Byun YH, Park CK7
U thần kinh đệm lan tỏa thể người lớn bao
gồm:
1) U tế bào hình sao, IDH - thể đột biến
(astrocytoma, IDH-mutant),
2) U thần kinh đệm ít nhánh, IDH- thể đột
biến 1p/19q-codeleted (Oligodendroglioma,
IDH-mutant and 1p/19q-codeleted),
3) U nguyên bào thần kinh đệm, IDH- thể
hoang dại (Glioblastoma, IDH-wildtype).
Một số thuật ngữ: WHO, World Health
Organization; IDH, isocitrate dehydrogenase;
ATRX, alpha-thalassemia/mental retardation,
X-linked; CDKN2A/B, cyclin-dependent
kinase inhibitor 2A/B; EGFR, epidermal
100
Tạp chí Khoa học Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023)
Tạp chí Khoa học Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023)
growth factor receptor; TERT, telomerase
reverse transcriptase; MGMT, O-5-
methylguanine-DNA methyltransferase.
* U thần kinh đệm, IDH- thể hoang dại nhưng
không có bằng chứng phân độ cao (WHO độ 2
hoặc 3) nên được khảo sát sâu hơn phân loại
vào những nhóm khác.
2. CLINICAL FEATURES
U thần kinh đệm biểu hiện với nhiều triệu
chứng khác nhau, tùy thuộc vào vị trí cũng như
phân độ của khối u. Thông thường những khối
u phân độ thấp (low-grade), phát triển chậm sẽ
biểu hiện với động kinh mới khởi phát, hoặc
những khiếm khuyết thần kinh tiến triển âm
thần hơn.8 Ngược lại, những khối u phân độ cao,
phát triển nhanh sẽ gây ra triệu chứng thần kinh
cấp tính hơn đi kèm với những triệu chứng
khác.9 Những triệu chứng thường gặp gồm đau
đầu, động kinh, suy giảm chức năng nhận thức
tổn thương thần kinh cục bộ.10 Đau đầu
một trong những triệu chứng không đặc hiệu
phổ biến nhất bệnh nhân khối u não; tuy
nhiên giá trị tiên lượng bệnh thấp.11 Vì vậy, phải
sự nghi vấn lâm sàng cao với những bệnh
nhân sự xuất hiện cấp tính của một cơn đau
đầu mới hoặc sự thay đổi về tần suất hoặc
mức độ những cơn đau đầu cũ. Tỷ lệ suy giảm
chức năng nhận thức tăng lên bệnh nhân lớn
tuổi, phân độ khối u cao khi khối u ảnh
hưởng đến vùng bán cầu o trội.12 Tuy nhiên,
triệu chứng không chỉ khu trú ở vùng não bảnh
hưởng khối u có thể gây gián đoạn tính toàn
vẹn của toàn bộ mạng lưới thần kinh.13
3. IMAGING FINDINGS
(RADIOGENOMICS)
Trong những năm gần đây, đã sự phát
triển quan trọng trong lĩnh vực chẩn đoán nh
ảnh di truyền học, trong đó rất nhiều hình ảnh
giá trị định lượng được cho là có mối ln hệ
với các đặc điểm về phân tử gen di truyền
của khối u.14 Sự nỗ lực liên tục sử dụng chẩn
đoán hình ảnh di truyên học để chẩn đoán u thần
kinh đệm dựa trên phân loại di truyền mới,
nhằm mục tiêu cuối cùng phân loại bệnh nhân
để tối ưu hoá điều trị bệnh nhân đó. Chụp cộng
hưởng từ (MRI) là chẩn đoán hình ảnh phổ biến
nhất được sử dụng để chản đoán u thần kinh
đệm đã rất nhiều thử nghiệm được thực
hiện đểm ra những đột biến gen biểu hiện đặc
hiệu trên MRI ở u thần kinh đệm.15
U thần kinh đệm đột biến gen IDH thường
khu trú một thuỳ não với sang thương lớn hơn
giới hạn rõ hơn không tăng n hiệu trên MRI
so với u thần kinh đệm IDH thể hoang dã.16,17
Các đặc điểm hình ảnh của u nguyên bào thần
kinh đệm ít nhánh đột biến IDH mất đoạn
1p/19q đã được xác định rõ: khối u thường xuất
hiện thuỳ trước, biểu hiện calci hoá, ảnh
hưởng đến vũng vỏ o, tín hiệu không đồng
nhất trên T1 and T2 hình ảnh tkhuếch tán
ranh giới khối u không rõ ràng.18 Ngoài ra,
chuỗi xung hoá tín hiệu dịch trên T2 (FLAIR)
hiện tượng không đồng nhất được dùng để
nhận biến đột biến IDH không mất đoạn
1p/19q.19 Chuỗi xung hoá tín hiệu dịch trên T2
được coi dương tính khi khối u biểu hiện tăng
tín hiệu đồng nhất trên T2 ở chuỗi xung cường
độ thấp trên FLAIR, chỉ trừ một viền ngoại vi
biểu hiện tăng tín hiệu. Dấu hiệu này có độ đặc
hiệu cao trong việc chẩn đoán và xác định khối
u đột biến IDH không mất đoạn 1p/19q.20
4. HISTOPATHOLOGIC
CHARACTERISTICS AND RELEVANT
MOLECULAR PROFILES
U tế bào hình sao, đột biến IDH:
Trong phân loại mi của WHO m 2021, u tế
o nh sao độ 2, 3 và 4 của WHO có đột biến
IDH đều đưc đưa vào chẩn đoán u tế o nh
sao, đột biến IDH. Các khối u tế bào nh sao
tng cho thấy các tế o thần kinh đệm dạng
si m nhập lan tỏa dạng vi mô và không đng
nhất tng vùng. U tế o nh sao đưc phân loại
là độ 3 khi có nhân không đin nh và tăng hoạt
động phân o (Hình 2) và độ 4 khi có s tăng
sinh hoặc hoại t vi mch. Đột biến IDH (IDH1
hoặc IDH2) là một trong những đột biến quan
trọng nhất trong u thần kinh đệm lan tỏa ngưi
trưng thành, mang c ý nghĩa chn đoán tiên
lưng. Đột biến IDH dẫn đến sn xuất quá mc
và tích lũy chất chuyn hóa 2 hydroxyglutarate.
Điu y dẫn đến s thay đổi trong quá trình
methyl hóa DNA và cui ng dẫn đến ngăn
chặn sự biệt hóa của tế bào.22.23 May mắn thay,
đột biến IDH, yếu t kích tch s nh tnh
khối u, li có tiên lưng tích cc. U thần kinh
đệm vi đột biến IDH có tiên lưng tốt n nhiu
so vi IDH thể hoang dại tương ng.
U tế bào hình sao lan toả, đột biến IDH, đ3
Nguồn: Byun YH, Park CK.
(A) Hình nh T2 FLAIR và (B) nh nh
tăng cưng độ tương phản T1 cho thấy sang
tơng cưng độ tín hiu cao bit hoá T2 kém,
không tăng độ tương phản đáng k v o
trưc n phi. Khối u cho thấy (C) tăng tính đa
nh của tế bào cht và nhân, (D) slưng phân
o trung gian (3/10 HPF) trên hóa mô min
dịch PHH3 (đầu mũi tên), (E) ơng tính vi
đt biến IDH1 và (F) ơng tính vi đột biến
ATRX (mt ATRX).
Một sthuật ngữ: FLAIR, chuỗi xung hoá tín
hiu dịch; SI, cưng độ tín hiu; PHH3,
photphohistone H3; HPF, trưng ng lưng cao;
IDH, isocitrate dehydrogenase, ATRX, alpha
thalassemia/chậm pt trin trí tuệ, liên kết X.
Phần ln các u thần kinh đệm đột biến IDH
cũng liên quan đến các đt biến mt chc năng
ATRX và TP53. ATRX là mt gen liên kết NST
X có liên quan đến bệnh alpha thalassemia và
thiu ng trí tuệ nằm trên Xq21.1. S mt chức
101
Tạp chí Khoa học Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023)
Tạp chí Khoa học Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023)
growth factor receptor; TERT, telomerase
reverse transcriptase; MGMT, O
methylguanine DNA methyltransferase.
* U thần kinh đm, IDH thể hoang dại nhưng
không có bằng chứng phân độ cao (WHO độ 2
hoặc 3) n đưc khảo sát sâu n và phân loại
vào những nhóm kc.
CLINICAL FEATURES
U thần kinh đệm biu hin vi nhiu triu
chứng kc nhau, tùy thuộc vào v trí cũng như
phân độ của khối u. Thông tng những khối
u phân độ thp (low grade), phát triển chậm sẽ
biu hin vi động kinh mi khởi phát, hoặc
những khiếm khuyết thần kinh tiến trin âm
thần hơn.8Ngưc li, những khối u phân độ cao,
phát trin nhanh s y ra triu chng thn kinh
cp tính hơn đi kèm vi những triu chng
khác.9Những triu chng tng gp gm đau
đầu, động kinh, suy gim chức ng nhận thc
và tổn tơng thần kinh cục bộ.10 Đau đầu là
một trong những triu chng không đặc hiu
phổ biến nhất bệnh nhân có khối u o; tuy
nhiên giá tr tiên lưng bệnh thấp. Vì vy, phải
có s nghi vn lâm sàng cao vi những bệnh
nhân có s xuất hin cp tính của một cơn đau
đầu mi hoặc có s thay đổi v tn suất hoặc
mc độ nhng cơn đau đầu cũ. T l suy gim
chức năng nhận thức tăng lên bệnh nhân ln
tuổi, phân độ khối u cao và khi khối u có nh
ng đến vùng n cu o tri. Tuy nhiên,
triu chứng không chỉ khu trú vùng o b nh
ng vì khối u có thể gây gián đoạn tính toàn
vn của toàn bộ mng lưi thần kinh.
IMAGING FINDINGS
(RADIOGENOMICS)
Trong những m gn đây, đã có s phát
trin quan trọng trong lĩnh vc chẩn đoán nh
nh di truyn học, trong đó rt nhiu hình nh
có giá tr định lưng đưc cho là có mi liên hệ
vi các đặc điểm vphân t và gen di truyền
của khối u. S nỗ lc liên tục s dụng chẩn
đoán hình nh di truyên học để chẩn đoán u thần
kinh đệm dựa trên phân loại di truyn mi,
nhằm mục tiêu cuối cùng là phân loại bnh nhân
để tối ưu hoá điu tr bnh nhân đó. Chụp cng
ng t (MRI) là chn đoán nh nh phổ biến
nhất đưc s dụng để chản đoán u thần kinh
đệm và đã có rt nhiu th nghim đưc thực
hin để tìm ra nhng đt biến gen biu hin đc
hiu trên MRI u thn kinh đệm.
U thần kinh đệm đột biến gen IDH tng
khu trú một thuỳ não vi sang tơng ln n
giới hạn rõ n và không tăng tín hiu trên MRI
so vi u thần kinh đệm IDH thể hoang .
Các đặc đim nh nh của u nguyên o thần
kinh đệm ít nhánh có đột biến IDH mt đoạn
1p/19q đã đưc c định rõ: khối u tng xuất
hin thuỳ trưc, có biu hin calci hoá, nh
ng đến vũng vo, tín hiu không đồng
nhất trên T1 and T2 hình nh t khuếch tán và
ranh gii khối u không rõ ràng.18 Ngi ra,
chuỗi xung hoá tín hiu dịch trên T2 (FLAIR)
có hin tưng không đồng nhất đưc dùng để
nhận biến đột biến IDH không mt đoạn
1p/19q.19 Chuỗi xung hoá tín hiu dch trên T2
đưc coi là ơng tính khi khối u biu hin tăng
tín hiu đồng nhất trên T2 chuỗi xung cưng
độ thp trên FLAIR, chỉ tr một vin ngoại vi
biu hin tăng tín hiu. Du hiu này có độ đặc
hiu cao trong vic chẩn đoán và c định khối
u đột biến IDH không mt đoạn 1p/19q.20
HISTOPATHOLOGIC
CHARACTERISTICS AND RELEVANT
MOLECULAR PROFILES
U tế bào nh sao, đột biến IDH:
Trong phân loại mi của WHO m 2021, u tế
o nh sao độ 2, 3 và 4 của WHO có đột biến
IDH đều đưc đưa vào chẩn đoán u tế o nh
sao, đột biến IDH. Các khối u tế bào nh sao
tng cho thấy các tế o thần kinh đệm dạng
si m nhập lan tỏa dạng vi mô và không đng
nhất tng vùng. U tế o nh sao đưc phân loại
là độ 3 khi có nhân không đin nh và tăng hoạt
động phân o (Hình 2) và độ 4 khi có s tăng
sinh hoặc hoại t vi mch. Đột biến IDH (IDH1
hoặc IDH2) là một trong những đột biến quan
trọng nhất trong u thần kinh đệm lan tỏa ngưi
trưng thành, mang c ý nghĩa chn đoán tiên
lưng. Đột biến IDH dẫn đến sn xuất quá mc
và tích lũy chất chuyn hóa 2 hydroxyglutarate.
Điu y dẫn đến s thay đổi trong quá trình
methyl hóa DNA và cui ng dẫn đến ngăn
chặn sự biệt hóa của tế bào.22.23 May mắn thay,
đột biến IDH, yếu t kích tch s nh tnh
khối u, li có tiên lưng tích cc. U thần kinh
đệm vi đột biến IDH có tiên lưng tốt n nhiu
so vi IDH thể hoang dại tương ng.
U tế bào hình sao lan toả, đột biến IDH, đ3
Nguồn: Byun YH, Park CK.
(A) Hình nh T2 FLAIR và (B) nh nh
tăng cưng độ tương phản T1 cho thấy sang
tơng cưng độ tín hiu cao bit hoá T2 kém,
không tăng độ tương phản đáng k v o
trưc n phi. Khối u cho thấy (C) tăng tính đa
nh của tế bào cht và nhân, (D) slưng phân
o trung gian (3/10 HPF) trên hóa mô min
dịch PHH3 (đầu mũi tên), (E) ơng tính vi
đt biến IDH1 và (F) ơng tính vi đột biến
ATRX (mt ATRX).
Một sthuật ngữ: FLAIR, chuỗi xung hoá tín
hiu dịch; SI, cưng độ tín hiu; PHH3,
photphohistone H3; HPF, trưng ng lưng cao;
IDH, isocitrate dehydrogenase, ATRX, alpha
thalassemia/chậm pt trin trí tuệ, liên kết X.
Phần ln các u thần kinh đệm đột biến IDH
cũng liên quan đến các đt biến mt chc năng
ATRX và TP53. ATRX là mt gen liên kết NST
X có liên quan đến bệnh alpha thalassemia và
thiu ng trí tuệ nằm trên Xq21.1. S mt chức
Tạp chí Khoa học Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023)
growth factor receptor; TERT, telomerase
reverse transcriptase; MGMT, O
methylguanine DNA methyltransferase.
* U thần kinh đệm, IDH thể hoang dại nhưng
không có bằng chứng phân độ cao (WHO độ 2
hoặc 3) nên được khảo sát sâu hơn phân loại
vào những nhóm khác.
CLINICAL FEATURES
U thần kinh đệm biểu hiện với nhiều triệu
chứng khác nhau, tùy thuộc vào vị trí cũng như
phân độ của khối u. Thông thường những khối
u phân độ thấp (low grade), phát triển chậm sẽ
biểu hiện với động kinh mới khởi phát, hoặc
những khiếm khuyết thần kinh tiến triển âm
thần hơn.8Ngược lại, những khối u phân độ cao,
phát triển nhanh sẽ gây ra triệu chứng thần kinh
cấp tính hơn đi kèm với những triệu chứng
khác.9Những triệu chứng thường gặp gồm đau
đầu, động kinh, suy giảm chức năng nhận thức
tổn thương thần kinh cục bộ.10 Đau đầu
một trong những triệu chứng không đặc hiệu
phổ biến nhất bệnh nhân khối u não; tuy
nhiên giá trị tiên lượng bệnh thấp. vậy, phải
sự nghi vấn lâm sàng cao với những bệnh
nhân sự xuất hiện cấp tính của một cơn đau
đầu mới hoặc sự thay đổi về tần suất hoặc
mức độ những cơn đau đầu cũ. Tỷ lệ suy giảm
chức năng nhận thức tăng lên bệnh nhân lớn
tuổi, phân độ khối u cao khi khối u ảnh
hưởng đến vùng bán cầu o trội. Tuy nhiên,
triệu chứng không chỉ khu trú ở vùng não bảnh
hưởng khối u có thể gây gián đoạn tính toàn
vẹn của toàn bộ mạng lưới thần kinh.
IMAGING FINDINGS
(RADIOGENOMICS)
Trong những năm gần đây, đã sự phát
triển quan trọng trong lĩnh vực chẩn đoán nh
ảnh di truyền học, trong đó rất nhiều hình ảnh
giá trị định lượng được cho là có mối ln hệ
với các đặc điểm về phân tử gen di truyền
của khối u. Sự nỗ lực liên tục sử dụng chẩn
đoán hình ảnh di truyên học để chẩn đoán u thần
kinh đệm dựa trên phân loại di truyền mới,
nhằm mục tiêu cuối cùng phân loại bệnh nhân
để tối ưu hoá điều trị bệnh nhân đó. Chụp cộng
hưởng từ (MRI) là chẩn đoán hình ảnh phổ biến
nhất được sử dụng để chản đoán u thần kinh
đệm đã rất nhiều thử nghiệm được thực
hiện đểm ra những đột biến gen biểu hiện đặc
hiệu trên MRI ở u thần kinh đệm.
U thần kinh đệm đột biến gen IDH thường
khu trú một thuỳ não với sang thương lớn hơn
giới hạn rõ hơn không tăng n hiệu trên MRI
so với u thần kinh đệm IDH thể hoang dã.
Các đặc điểm hình ảnh của u nguyên bào thần
kinh đệm ít nhánh đột biến IDH mất đoạn
1p/19q đã được xác định rõ: khối u thường xuất
hiện thuỳ trước, biểu hiện calci hoá, ảnh
hưởng đến vũng vỏ o, tín hiệu không đồng
nhất trên T1 and T2 hình ảnh tkhuếch tán
ranh giới khối u không rõ ràng.18 Ngoài ra,
chuỗi xung hoá tín hiệu dịch trên T2 (FLAIR)
hiện tượng không đồng nhất được dùng để
nhận biến đột biến IDH không mất đoạn
1p/19q.19 Chuỗi xung hoá tín hiệu dịch trên T2
được coi dương tính khi khối u biểu hiện tăng
tín hiệu đồng nhất trên T2 ở chuỗi xung cường
độ thấp trên FLAIR, chỉ trừ một viền ngoại vi
biểu hiện tăng tín hiệu. Dấu hiệu này có độ đặc
hiệu cao trong việc chẩn đoán và xác định khối
u đột biến IDH không mất đoạn 1p/19q.20
HISTOPATHOLOGIC
CHARACTERISTICS AND RELEVANT
MOLECULAR PROFILES
U tế bào hình sao, đột biến IDH:
Trong phân loại mới của WHO m 2021, u tế
bào hình sao độ 2, 3 4 của WHO có đột biến
IDH đều được đưa vào chẩn đoán u tế bào hình
sao, đột biến IDH. Các khối u tế bào hình sao
thường cho thấy các tế bào thần kinh đệm dạng
sợi xâm nhập lan tỏa dạng vi mô và không đồng
nhất từng vùng. U tế bào hình sao được phân loại
là độ 3 khi có nhân không điển hình và tăng hoạt
động phân bào (Hình 2) độ 4 khi sự tăng
sinh hoặc hoại tử vi mạch. Đột biến IDH (IDH1
hoặc IDH2) một trong những đột biến quan
trọng nhất trong u thần kinh đệm lan tỏa ở người
trưởng tnh, mang cả ý nghĩa chẩn đoán và tiên
lượng. Đột biến IDH dẫn đến sản xuất quá mức
tích lũy chất chuyển hóa 2-hydroxyglutarate.21
Điều này dẫn đến sự thay đổi trong quá trình
methyl hóa DNA cuối ng dẫn đến ngăn
chặn sự biệt hóa của tế bào.22.23 May mắn thay,
đột biến IDH, yếu tố kích thích sự nh thành
khối u, lại tiên lượng tích cực. U thần kinh
đệm với đột biến IDH tiên lượng tốt hơn nhiều
so với IDH-thể hoang dại tương ứng.24
Hình 2. U tế bào hình sao lan toả, đột biến IDH, độ 3
Nguồn: Byun YH, Park CK.7
(A) Hình ảnh T2-FLAIR (B) hình ảnh
tăng cường độ tương phản T1 cho thấy sang
thương cường độ tín hiệu cao biệt hoá T2 kém,
không tăng độ tương phản đáng kể vỏ não
trước bên phải. Khối u cho thấy (C) tăng tính đa
hình của tế bào chất nhân, (D) số lượng phân
bào trung gian (3/10 HPF) trên hóa miễn
dịch PHH3 (đầu mũi tên), (E) dương tính với
đt biến IDH1 và (F) dương tính với đột biến
ATRX (mất ATRX).
Một số thuật ngữ: FLAIR, chuỗi xung hoá tín
hiệu dịch; SI, cường độ tín hiệu; PHH3,
photphohistone H3; HPF, trường năng lượng cao;
IDH, isocitrate dehydrogenase, ATRX, alpha-
thalassemia/chậm phát triển trí tuệ, liên kết X.
Phần lớn các u thần kinh đệm đột biến IDH
ng ln quan đến các đột biến mất chứcng ở
ATRX và TP53.25ATRX một gen liên kết NST
X liên quan đến bệnh alpha thalassemia
thiểu năng trí tuệ nằm trên Xq21.1. Sự mất chức