BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

Khoa luận TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN CHẤN THƯƠNG

MẮT DO TAI NẠN GIAO THÔNG TẠI PHÒNG TRỰC CẤP

CỨU BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Vân

Mã sinh viên: B00026

Chuyên ngành: Điều dưỡng

Hà Nội, 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN CHẤN THƯƠNG

MẮT DO TAI NẠN GIAO THÔNG TẠI PHÒNG TRỰC CẤP

CỨU BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG.

Giảng viên hướng dẫn: Ths.Bs. Nguyễn Thu Thủy

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Vân

Mã sinh viên: B00026

Chuyên ngành: Điều dưỡng

Hà Nội, 2011

LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp luận văn được hoàn thành, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân

thành và sâu sắc tới:

- Ban Giám Hiệu, bộ môn Điều dưỡng, các phòng ban trường đại học

Thăng Long, khoa khám bệnh và điều trị ngoại trú bệnh viện Mắt trung ương đã

tạo điều kiện cho tôi được học và hoàn thành bài luận văn này.

- Gs.Ts. Phạm Thị Minh Đức, Trưởng bộ môn Điều dưỡng Trường Đại học

Thăng Long, người đã đào tạo, hướng dẫn, dạy bảo tận tình và tạo mọi điều kiện

thuận lợi cho tôi được hoc tập và hoàn thành luận văn.

- Ths.Bs. Nguyễn Thu Thủy, phó khoa khám bệnh - điều trị ngoại trú bệnh

viện Mắt trung ương, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong

quá trình nghiêm cứu và hoàn thành luận văn.

Với tất cả lòng thành kính tôi xin chân thành cảm tạ và biết ơn sâu sắc đến

các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ trong hội đồng thông qua đề cương và hội đồng

chấm luận văn tốt nghiệp đã đóng góp cho tôi những ý kiến quý báu giúp tôi

hoàn thành luận văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, các

Anh, Chị, Em lớp KCT1, những người luôn bên cạnh giúp đỡ, động viên tôi

trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.

Hà Nội, ngày 11 tháng 1 năm 2011

Học viên: Nguyễn Thị Thùy Vân

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................... 3

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ......................................................................................... 7

1.1. Những hiểu biết về tai nạn giao thông: ............................................................. 7

1.2. Các loại tai nạn giao thông ................................................................................. 7

1.3. Nguyên nhân và điều kiện xảy ra tai nạn giao thông đường bộ ............................ 8

1.3.1. Người điều khiển phương tiện ........................................................................ 8

1.3.2. Phương tiện tham gia giao thông ................................................................... 8

1.3.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ giao thông .................................................................. 8

1.4. Các tai nạn thương tích tại mắt do tai nạn giao thông ...................................... 9

1.4.1 Chấn thương mi mắt và lệ bộ .......................................................................... 9

1.4.2. Chấn thương nhãn cầu ..................................................................................10

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................14

2.1. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................................14

2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn .......................................................................................14

2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ .........................................................................................14

2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................14

2.2.1 Loại hình nghiên cứu ....................................................................................14

2.2.2. Phương tiện nghiên cứu ...............................................................................14

2.2.3 Cách thức nghiên cứu ....................................................................................14

2.3. Xử lý và phân tích số liệu ..................................................................................15

2.4. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................................15

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................16

3.1. Đặc điểm bệnh nhân ..........................................................................................16

3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo giới .........................................................................16

3.1.2. Đặc điểm bệnh nhân theo nhóm tuổi .............................................................17

3.1.3. Đặc điểm trình độ văn hóa ...........................................................................18

1

3.1.4. Đặc điểm bệnh nhân theo nhóm nghề nghiệp ................................................19

3.2. Đặc điểm của các tai nạn: ..................................................................................20

3.2.1. Phân bố địa điểm xảy ra tai nạn ....................................................................20

3.2.2 Tình trạng đội mũ bảo hiểm ...........................................................................20

3.2.3 Đặc điểm các nhóm phương tiện gây tai nạn ..................................................21

3.2.4. Tình trạng sử dụng rượu bia: ........................................................................22

3.3. Đặc điểm tai nạn thương tích tại mắt: ..............................................................22

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................................25

4.1. Đặc điểm bệnh nhân ..........................................................................................25

4.1.1. Phân bố bệnh nhân theo giới .........................................................................25

4.1.2. Đặc điểm bệnh nhân theo nhóm tuổi .............................................................25

4.1.3. Đặc điểm trình độ văn hóa ............................................................................26

4.1.4. Đặc điểm bệnh nhân theo nhóm nghề nghiệp ................................................26

4.2. Đặc điểm của các tai nạn: ..................................................................................26

4.2.1. Phân bố địa điểm xảy ra tai nạn ....................................................................26

4.2.2 Tình trạng đội mũ bảo hiểm ...........................................................................27

4.2.3 Đặc điểm các nhóm phương tiện gây tai nạn ..................................................27

4.2.4 Tình trạng sử dụng rượu bia ..........................................................................28

4.3. Đặc điểm tai nạn thương tích tại mắt ...............................................................28

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ............................................................................................30

CHƯƠNG 6: KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................31

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................37

2

DANH MỤC VIẾT TẮT

Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ

TNGT Tai nạn giao thông

BN Bệnh nhân

CBCC Cán bộ công chức

ST Sáng tối

BBT Bóng bàn tay

ĐNT Đếm ngón tay

TNGTĐB Tai nạn giao thông đường bộ

HS Học sinh

SV Sinh viên

3

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo giới tính ............................................................ 16

Biểu đồ 3.2: Phân bố bệnh nhân theo tuổi ................................................................... 17

Biểu đồ 3.3: Phân bố trình độ văn hóa ........................................................................ 18

Biểu đồ 3.4 : Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo các nhóm nghề nghiệp ............................. 19

Biểu đồ 3.5: Phân bố địa điểm xảy ra tai nạn .............................................................. 20

Biểu đồ 3.6: Phân bố tỷ lệ đội mũ bảo hiểm ................................................................ 20

Biểu đồ 3.7 : Phân bố tỷ lệ các loại phương tiện gây tai nạn giao thông ...................... 21

Biểu đồ 3.8 : Phân bố tình trạng sử dụng rượu bia ...................................................... 22

4

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tai nạn giao thông là sự việc bất ngờ xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của người

điều khiển phương tiện giao thông khi đang di chuyển trên đường, do vi phạm các quy

tắc an toàn giao thông hay do gặp những tình huống, sự cố đột xuất không kịp phòng

tránh, gây nên thiệt hại nhất định về người và tài sản.

Tai nạn giao thông hàng năm cướp đi sinh mạng của hơn 1,2 triệu người trên toàn

cầu, 50 triệu người khác phải mang thương tật suốt đời. Phần lớn những nạn nhân này

đang sống tại các nước đang phát triển

Ở Việt Nam an toàn giao thông là một vấn đề lớn, được cả xã hội quan tâm. Đi

khắp các nẻo đường gần xa khẩu ngữ “An toàn giao thông là hạnh phúc cho mọi nhà”

như lời nhắc nhở, cũng là lời cảnh báo với những người đang tham gia giao thông, hãy

chấp hành luật giao thông để đem lại an toàn cho chính bản thân mình và cho xã hội.

Hàng năm số vụ tai nạn giao thông vẫn không hề suy giảm, ngược lại nó còn tăng lên

rất nhiều. Cứ mỗi năm, Việt Nam có tới hàng nghìn vụ tai nạn giao thông, nhiều nhất là

xe máy. Tại hội nghị an toàn giao thông toàn quốc năm 2010 diễn ra ngày 28/12 tại Hà

nội đã công bố số vụ TNGT trong năm qua là 14.442 vụ với 11.449 người chết và

10.663 người bị thương. So với năm trước số vụ TNGT tăng 1.788 vụ. Như vậy tình

hình tai nạn giao thông diễn biến ngày càng phức tạp [7].

Nguyên nhân chính gây ra các vụ tai nạn phần lớn là do ý thức chấp hành luật lệ

giao thông của người dân như: uống rượu bia vượt quá nồng độ cho phép khi đang điều

khiển phương tiện giao thông, xe chở quá số người qui định, phóng nhanh vượt ẩu,

không chấp hành sự điều khiển của đèn tín hiệu và cảnh sát giao thông…

Ngoài ra còn một số nguyên nhân khách quan không thể bỏ qua như: cơ sở hạ

tầng (đường, cầu), phương tiện giao thông không đảm bảo điều kiện an toàn (quá hạn,

quá cũ, xe tự tạo...).

Cùng với sự phát triển của xã hội,số lượng ca chấn thương nói chung cũng như

chấn thương mắt nói riêng ngày càng gia tăng. Tại phòng trực cấp cứu Bệnh viện mắt

trung ương gặp rất nhiều trường hợp TNGT mà chấn thương ảnh hưởng trực tiếp tại

5

mắt. Những tai nạn thương tích tại mắt gây tổn thương nghiêm trọng đến chức năng thị

giác, thẩm mỹ và từ đó gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần cũng như

khả năng lao động của bệnh nhân. Từ trước đến nay tại bệnh viện Mắt Trung Ương

chưa có nghiên cứu nào về thực trạng tai nạn thương tích tại mắt do TNGT, chính vì

vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : “ Đánh giá thực trạng chấn thương mắt

do tai nạn giao thông tại phòng trực cấp cứu Bệnh viện Mắt Trung ương”.

Mục tiêu đề tài:

Đánh giá về thực trạng chấn thương mắt do TNGT tại phòng trực cấp cứu

bệnh viện Mắt Trung ương

Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tai nạn thương tích tại mắt

6

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN

1.1. Những hiểu biết về tai nạn giao thông:

Tai nạn là một sự kiện xảy ra bất ngờ ngoài ý muốn, do một tác nhân bên ngoài

gây nên các tổn thương thương tích cho cơ thể về thể chất hay tinh thần của nạn nhân.

Có hai loại tai nạn:

+ Tai nạn không chủ định thường không có nguyên nhân rõ ràng, khó có thể đoán

trước được như ngã, bỏng, ngộ độc, chết đuối.

+ Tai nạn có chủ định như chiến tranh, bạo lực, tự tử, bạo hành... thường có

nguyên nhân và có thể phòng tránh được.

TNGT là sự việc bất ngờ xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của người điều khiển

phương tiện giao thông khi đang di chuyển trên đường giao thông, do vi phạm các quy

tắc an toàn giao thông hay do gặp những tình huống, sự cố đột xuất không kịp phòng

tránh, gây nên thiệt hại nhất định về người và tài sản

TNGT đã có từ rất lâu trong lịch sử dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên,

hiện tại vẫn chưa có một định nghĩa thật chính xác có thể lột tả hết những đặc tính của

nó. Về cơ bản tai nạn giao thông có những đặc tính như:

- Được thực hiện bằng những hành vi cụ thể.

- Gây ra những thiệt hại nhất định về tính mạng, sức khỏe con người, vật, tài sản...

- Chủ thể trực tiếp thực hiện hành vi cuối cùng trong vụ tai nạn giao thông cụ thể

phải là đối tượng đang tham gia vào hoạt động giao thông.

- Xét về lỗi, chỉ có thể là lỗi vô ý hoặc là không có lỗi, không thể là lỗi cố ý.

1.2. Các loại tai nạn giao thông:

- Tai nạn giao thông đường bộ là tai nạn phổ biến hay gặp nhất các quốc gia. Loại

tai nạn này thường xảy ra đối với ô tô và xe gắn máy 2 bánh, xe thô sơ

- Ngoài ra còn có các loại tai nạn giao thông khác: tai nạn giao thông đường sắt, tai

nạn giao thông đường thuỷ, tai nạn giao thông đường hàng không

7

1.3. Nguyên nhân và điều kiện xảy ra tai nạn giao thông đường bộ (TNGTĐB)

TNGTĐB phát sinh chủ yếu từ một số nguyên nhân như: cơ sở hạ tầng (đường,

cầu),do lưu lượng phương tiện tham gia giao thông phát triển ngày càng tăng mà phương

tiện giao thông lại không đảm bảo điều kiện an toàn (quá hạn, quá cũ, xe tự tạo...) Cùng

với đó là ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông còn kém

1.3.1. Người điều khiển phương tiện:

Ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông kém, không tuân thủ

quy định về đảm bảo an toàn giao thông: Sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông,

không nắm chắc luật lệ giao thông một cách kỹ lưỡng, phóng nhanh vượt ẩu…. Đây

chính là yếu tố chính dẫn đến tai nạn giao thông ngày càng gia tăng.

1.3.2. Phương tiện tham gia giao thông

Phương tiện tham gia giao thông đường bộ đang gia tăng nhanh chóng đủ

chủng loại. Bên cạnh những xe đạt tiêu chuẩn thì giá thành cao, xe giá rẻ nhiều

người sử dụng thì không đảm bảo điều kiện an toàn (quá hạn, quá cũ, xe tự tạo…)

1.3.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ giao thông:

Những yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động giao thông như : đường

cầu...đều có những ảnh hưởng nhất định tới việc có xảy ra TNGT ĐB hay không.

Những điều kiện của đường như các yếu tố hình học của đường, lưu lượng, độ bằng

phẳng và độ nhám của mặt đường, tầm nhìn và độ chiếu sáng trên đường, sự bố trí của

các biển báo hiệu.

Bảng 1: Đánh giá tình trạng đường qua hệ số an toàn

Giá trị hệ số < 0,4 0,4 - 0,6 0,6 - 0,8 > 0,8 an toàn

Tình trạng của Thực tế không Rất nguy hiểm Nguy hiểm ít nguy hiểm đoạn đường nguy hiểm

8

Để đánh giá mức độ nguy hiểm của các đoạn đường, người ta sử dụng hệ số an

toàn: K=V2/V1.

Trong đó V2 là tốc độ tối thiểu của xe phương tiện chạy trên đoạn đường đang

xem xét. V1 là tốc độ tối đa của xe chạy trên đoạn đường liền kề trước đó. Trị số K có

giá trị càng nhỏ thì càng có khả năng xảy ra TNGT trên đoạn đường đó, tức là những

đoạn đường nguy hiểm dễ xảy ra TNGT chính là những đoạn đường mà phương tiện

phải giảm tốc độ nhiều trong thời gian ngắn.

Mức an toàn chạy xe của các đoạn đường được đánh giá theo trị số của hệ số an

toàn như ở bảng dưới đây :

Cơ sở hạ tầng phục vụ giao thông còn nhiều yếu kém, chưa đảm bảo các tiêu

chuẩn kỹ thuật, không đồng bộ chính là một trong những nguyên nhân làm xảy ra

nhiều vụ TNGT. Điều này được thể hiện rõ nét ở các quốc gia kém phát triển và đang

phát triển.

1.4. Các tai nạn thương tích tại mắt do tai nạn giao thông

Các tai nạn thương tích tại mắt do tai nạn giao thông thường phức tạp để lại di

chứng nặng nề và tỉ lệ mù loà cao . Các tai nạn thương tích được chia làm các nhóm sau:

1.4.1 Chấn thương mi mắt và lệ bộ:

- Đụng dập và tụ máu:

Những va chạm với vật tù đầu không gây

rách bề mặt da nhưng có thể gây bầm dập tổ

chức, mi sưng nề khó mở mắt. Máu tụ ở vùng

bầm dập gây bầm tím nhưng sẽ tiêu đi và thường

là không để lại di chứng. Những tổn thương ở

vùng lân cận như mũi, thái dương, nền sọ trước

hay gây bầm tím hoặc tụ máu ở mắt do máu

ngấm lan từ chỗ tổn thương nguyên phát tới

vùng mắt nhưng xuất hiện chậm, khoảng 12-24-48 giờ sau chấn thương. Loại tụ máu

này cũng làm cho vùng mắt sưng tấy nhưng khi khám sẽ chỉ thấy các dấu hiệu của tổn

9

thương nguyên phát (lạo xạo xương, vết thương...), các môi trường trong suốt của nhãn

cầu vẫn bình thường, thị lực không giảm.

- Vết thương mi :

+ Đứt lệ quản (vết thương ở đoạn phía trong cục lệ)

+ Đứt dây chằng mi trong, dây chằng mi ngoài

+ Vết thương có đứt bờ mi tự do: Tổn thương loại này thường kèm theo đứt các

thớ cơ vòng cung mi, hai đầu cơ co lại làm cho vết thương toác rộng, kết giác mạc do

đó bị lộ.

1.4.2. Chấn thương nhãn cầu

- Chấn thương đụng dập:

Cơ chế và đặc điểm của tổn thương

đụng dập

Một vật tù đầu, một sóng xung kích....

tác động mạnh vào vùng mắt có thể trực tiếp

vào bề mặt nhãn cầu hoặc qua lớp mi - ép

mạnh nhãn cầu về phía sau, gây tăng nhãn áp

bất ngờ và tiếp ngay sau đó là sự đàn hồi trở

lại gây chèn ép, giằng giật, xáo động tổ chức nội nhãn đưa tới hậu quả là sự vỡ rách tức

thì của lớp vỏ nhãn cầu và sau đó là quá trình bệnh lý thứ phát: viêm, thoái hoá do rối

loạn tuần hoàn và rối loạn dinh dưỡng ở toàn bộ các chi tiết giải phẫu của nhãn cầu.

+ Kết mạc: Có thể gặp chảy máu, tụ máu, rách kết mạc. Máu tụ dưới kết mạc

thường tự tiêu đi được và không để lại di chứng

+ Giác mạc: Đụng dập thường làm cho giác mạc bị trợt biểu mô hoặc có khi tới lớp

nông của nhu mô. Tiếp đó, rối loạn dinh dưỡng và tổn thương nội mô làm cho giác mạc bị

nề phù , mờ đục.Có thể có hiện tượng đĩa máu giác mạc nếu nội mô bị tổn thương kết hợp

với xuất huyết tiền phòng mà máu đọng ở tiền phòng kéo dài quá 7 ngày.

+ Củng mạc: Tổn thương có thể gặp ở nhiều mức độ khác nhau, đó có thể là:

• Nứt rạn, về sau sẽ giãn lồi củng mạc ở chính vùng này do sự tác động liên tục

của nhãn áp.

10

• Nứt vỡ, phòi các chất nội nhãn: vùng nứt vỡ thường là quanh rìa giác mạc, vùng

xích đạo nhãn cầu, chỗ bám của các cơ thẳng vì đó là những nơi củng mạc mỏng và

yếu nhất.

Ở nơi vỡ củng mạc, tổ chức nội nhãn phòi qua đó sẽ tạo một đám phồng có màu

tương ứng của tổ chức nội nhãn kết hợp với màu máu chảy tại chỗ.

+ Mống mắt, thể mi, tiền phòng :

• Đồng tử giãn và méo là dấu hiệu hay gặp.

• Đứt chân mống mắt. Nếu đoạn đứt chân mống đủ dài, mép đứt cuộn lại sẽ gây

nhìn đôi ở mắt bị thương, méo đồng tử rõ. Đứt chân mống mắt cũng thường kèm theo

chảy máu tiền phòng.

• Nứt rách thể mi, lùi góc tiền phòng dẫn đến chảy máu tiền phòng, hậu quả của

lùi góc sẽ là tăng nhãn áp thứ phát.

• Xuất huyết tiền phòng : máu tiền phòng về mặt đại thể nếu số lượng ít thường

tạo thành ngấn ngang ở phía thấp. Nếu máu chảy số lượng nhiều sẽ tràn ngập toàn bộ

tiền phòng, che lấp hoàn toàn mống mắt và diện đồng tử

+ Thể thuỷ tinh :

• Lệch từng phần : Tiền phòng nông sâu không đều, có dấu hiệu rung rinh

mống mắt, bệnh nhân có thể nhìn đôi ở mắt bị thương (trong khi bịt mắt lành).

• Lệch toàn phần: Thường do lực tác động rất mạnh gây đứt toàn bộ các dây

chằng Zinn. Thể thuỷ tinh có thể bị lệch tới các vị trí:

• Ra tiền phòng: Do ban đầu thuỷ tinh thể còn trong cho nên trông giống như một

giọt dầu ăn ở trong tiền phòng. Lệch thuỷ tinh thể kiểu này gây tăng nhãn áp cấp tính,

bệnh nhân bị đau nhức dữ dội.

• Vào dịch kính.

• Phòi ra ngoài qua chỗ vỡ giác - củng mạc.

• Vỡ bao thể thuỷ tinh: Khi bao bị nứt vỡ, thuỷ dịch sẽ ngấm vào gây trương phồng

thể thuỷ tinh, chất thể thuỷ tinh sẽ bị phòi ra tiền phòng gây viêm mống mắt thể mi.

+ Dịch kính: Xuất huyết dịch kính rất hay gặp và thường là hậu quả của tổn

11

thương võng mạc, hắc mạc.

+ Đáy mắt: Phù võng mạc ở cực sau (phù

Berlin), chảy máu, bong võng mạc, rách hắc mạc

+ Thị thần kinh : Có thể bị chèn ép gây ứ

phù đĩa thị, bị đứt do giằng giật gây mù đột ngột,

đồng tử giãn hoàn toàn và mất phản xạ ánh sáng.

Cũng có thể gặp trường hợp đứt mạch máu ở

màng nuôi gây chảy máu trong bao thị thần kinh.

Nhìn chung, tổn thương thị thần kinh mất thị lực

tức thì sau sang chấn ít khi hồi phục, thường dẫn tới teo thị thần kinh.

+ Hốc mắt:

• Vỡ thành xương gây tụt nhãn cầu vào các xoang lân cận. Cũng có thể gặp

trường hợp vỡ thành xương tạo mảnh chèn về phía hốc mắt kết hợp chảy máu gây tăng

áp lực hốc mắt đẩy lồi nhãn cầu. Khám những mắt này sẽ thấy hiện tượng lép bép dưới

da do tràn khí từ các xoang, mi phù rõ. Nếu có hạn chế vận nhãn ở một hướng nào đó

thì cần làm test cưỡng bức cơ để xác định hiện tượng kẹt cơ vào khe nứt vỡ xương, test

này thường phải được làm vào lúc mà hiện tượng nề phù đã giảm bớt. Nứt vỡ xương có

thể xảy ra ở vùng ống thị giác gây chèn ép dây thần kinh thị giác hoặc gây xuất huyết

vùng quanh thị thần kinh và rồi cũng đưa đến sự chèn ép thần kinh thị giác làm cho thị

lực giảm trầm trọng hoặc mất.

Các tổn thương xương nói trên đều cần phải được kiểm tra bằng chụp Xquang, có

thể chỉ với phim thông thường nhưng nhiều khi phải chụp CT. Scan hoặc đôi khi phải

nhờ tới chụp M.R.I. mới đủ để xác định chẩn đoán, nhất là những trường hợp bệnh

nhân có kèm theo giảm hoặc mất thị lực.

- Vết thương nhãn cầu:

+ Vết thương ở bề mặt có dị vật (không xuyên):

Đây thường là loại vết thương trợt nông. Bản thân nó đã gây đau rức kết hợp với

dị vật lại gây ra thêm triệu chứng cộm rất khó chịu, kích thích liên tục.

12

+ Vết thương xuyên giác mạc:

Nếu vết thương lớn thì dễ thấy và phòi qua đó là tổ chức nội nhãn, thường là mống

mắt. Chỉ khó thấy khi vết thương nhỏ gọn, tự liền khít, lúc đó cần nhớ tam chứng:

• Tiền phòng xẹp hoặc nông.

• Nhãn áp hạ.

• Tiền sử chấn thương.

Đồng thời cũng cần quan tâm đến các dấu hiệu của tổn thương trên mống mắt,

trên thể thuỷ tinh, tình trạng máu tiền phòng, và một đặc điểm nữa là mống mắt rất hay

dính bít vào vết thương giác mạc.

+ Vết thương xuyên củng mạc:

Đây là loại tổn thương nặng nề nhưng tương đối kín đáo vì bị ẩn sau lớp kết mạc.

Nếu vết thương rộng và ở trước xích đạo nhãn cầu thì dễ quan sát thấy nó cùng với các

tổ chức nội nhãn phòi ra và chảy máu. Nếu vết thương nhỏ hoặc ở phía sau xích đạo thì

khó phát hiện, cần phải dựa vào các dấu hiệu

• Tụ máu kết mạc, khối phồng có màu đen của hắc mạc.

• Tiền phòng sâu, mống mắt thậm chí còn lõm về phía sau.

• Mắt mềm, có khi không đo được nhãn áp.

• Soi đáy mắt: máu dịch kính, vết thương ở võng mạc, hắc mạc [4].

13

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu:

Là những bệnh nhân chấn thương tại mắt do TNGT đến khám tại phòng trực cấp

cứu bệnh viện mắt trung ương từ tháng 7 năm 2010 đến tháng 10 năm 2010.

2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn:

Bệnh nhân chấn thương mắt do TNGT đến khám tại phòng trực cấp cứu bệnh

viện mắt Trung ương đồng ý tham gia nghiên cứu

2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ:

Bệnh nhân không đồng ý hoặc không phối hợp tham gia nghiên cứu

2.2. Phương pháp nghiên cứu :

2.2.1 Loại hình nghiên cứu:

Nghiên cứu mô tả cắt ngang

2.2.2. Phương tiện nghiên cứu:

Phiếu điều tra tai nạn trong các buổi trực

2.2.3 Cách thức nghiên cứu:

Tập huấn các điều dưỡng trực tham gia điều tra bệnh nhân bị tai nạn và điền vào

phiếu điều tra TNGT gồm:

- Thủ tục hành chính:

+ Họ tên, tuổi, giới, địa chỉ

- Các yếu tố liên quan đến tai nạn :

+ Địa điểm xảy ra tai nạn

+ Trình độ học vấn

+ Nghề nghiệp

+ Tình trạng uống rượu, bia, các chất kích thích

+ Có đội mũ bảo hiểm hoặc không…

+ Tình trạng tổn thương tại mắt:

14

• Vết thương da mi, đứt lệ quản.

• Vết thương nhãn cầu: Rách giác mạc, củng giác mạc, vết thương đụng dập nhãn cầu

• Tình trạng tổn thương toàn thân phối hợp

2.3. Xử lý và phân tích số liệu:

Số liệu sau khi được thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm EPSS 15.0

2.4. Đạo đức trong nghiên cứu

- Được sự đồng ý của khoa khám bệnh và điều trị ngoại trú bệnh viện Mắt TƯ

- Bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu

- Bệnh nhân được tôn trọng quyết định của mình

- Thông tin được đảm bảo bí mật

- Không kì thị, phân biệt đối xử

15

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu 92 trường hợp bệnh nhân chấn thương tại mắt do TNGT đến khám

tại phòng trực cấp cứu bệnh viện mắt trung ương từ tháng 7 năm 2010 đến tháng 10

năm 2010. Chúng tôi thu được kết quả như sau:

3.1. Đặc điểm bệnh nhân

3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo giới:

Phân bố giới tính

20,7%

79,3%

Nam Nữ

Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo giới tính

Nhận xét:

Qua biểu đồ 1 cho thấy tỷ lệ gặp tai nạn giao thông ở nam là 79,3% và ở nữ là

20,7%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05

Tỉ lệ bệnh nhân nam gặp nhiều hơn nữ với 73 trường hợp chiếm 79,3%

Kết quả này cũng phù hợp với thống kê về tình hình tai nạn thương tích tại cộng

đồng 6 tháng đầu năm 2005 của Tổng cục nghiên cứu thống kê.

16

3.1.2. Đặc điểm bệnh nhân theo nhóm tuổi:

Tuổi

56,6%

60

50

33,7%

40

30

20

5,4%

4,3%

10

0

0 – 15

16 - 40

41-60

>60

Nhóm tuổi

Biểu đồ 3.2: Phân bố bệnh nhân theo tuổi

Nhận xét:

Qua biểu đồ 3.2 tỉ lệ BN TNGT gặp ở nhóm tuổi từ 16-40 chiếm nhiều nhất với

62 trường hợp chiếm 56,6%, tiếp theo là độ tuổi từ 41-60 có 21 trường hợp chiếm

33,7%. Ở độ tuổi từ 0 -15 tuổi có 5 trường hợp chiếm 5,4 %. Ở tuổi trên 60 tuổi có 4

trường hợp chiếm 4,3%. Khi so sánh độ tuổi từ 16-40 với độ tuổi trẻ nhỏ và trên 60 thì

có sự khác biệt về thống kê p < 0,05

17

3.1.3. Đặc điểm trình độ văn hóa

Tỷ lệ %

80

62%

60

40

18,5%

15,2%

20

4,3%

0

Trung học cơ sở

Tiểu học

Đại học ,trên đại học

Trung học phổ thông

Trình độ

Biểu đồ 3.3: Phân bố trình độ văn hóa

Nhận xét :

Qua biểu đồ 3.3 cho thấy số BN TNGT có trình độ trung học phổ thông chiếm tỷ

lệ cao nhất ( 62% ) tiếp đến là trình độ đại học và trên đại học (18,5%), trung học cơ sở

15,2%, tiểu học 4,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05

18

3.1.4. Đặc điểm bệnh nhân theo nhóm nghề nghiệp:

Tỉ lệ (%) 50% 42,3%

40%

30%

19,6% 17,4% 20%

12,0 % 5,4% 10% 3,3%

0% Nông dân Khác Lao động tự do Cán bộ CC HS, SV Công nhân

Nghề nghiệp

Biểu đồ 3.4 : Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo các nhóm nghề nghiệp

Nhận xét:

Biểu đồ 3.4 cho thấy tỷ lệ chấn thương mắt do tai nạn giao thông cao nhất gặp ở

nhóm lao động tự do (42,3%), tỷ lệ tai nạn thấp hơn ở nhóm cán bộ công chức, học

sinh sinh viên, công nhân…Sự khác biệt về tỉ lệ có ý nghĩa thông kê với p < 0,05

19

3.2. Đặc điểm của các tai nạn:

3.2.1. Phân bố địa điểm xảy ra tai nạn

40.2%

59.8%

Ngoại thành Nội thành

Biểu đồ 3.5: Phân bố địa điểm xảy ra tai nạn

Nhận xét:

Địa điểm xảy ra tai nạn giao thông: Tai nạn giao thông gặp ở nội thành (59,8%)

nhiều hơn ngoại thành (40,2%)

3.2.2 Tình trạng đội mũ bảo hiểm

25,8%

74,2%

Đội mũ bảo hiểm

Không đội mũ bảo hiểm

Biểu đồ 3.6: Phân bố tỷ lệ đội mũ bảo hiểm

Nhận xét : Trong 75 trường hợp TNGT do sử dụng xe gắn máy có 74,2% trường

hợp không sử dụng mũ bảo hiểm, chỉ có 25,8% trường có sử dụng mũ bảo hiểm. Tỉ lệ

này có ý nghĩa thống kê p < 0,05

20

3.2.3 Đặc điểm các nhóm phương tiện gây tai nạn

Tỉ lệ (%)

100%

80%

60%

40%

81,5%

20%

0%

Ô tô

Xe máy

Phương tiện thô sơ

13,0% 5,4%

Phương tiện gây TNGT

Biểu đồ 3.7 : Phân bố tỷ lệ các loại phương tiện gây tai nạn giao thông

Nhận xét:

Biểu đồ 3.7 cho thấy xe máy là phương tiện gây tai nạn giao thông nhiều nhất

chiếm 81,5% trên tổng số các vụ tai nạn giao thông. Trong khi đó tỷ lệ tai nạn do ô tô

chiếm 13%và phương tiện thô sơ chiếm 5,4% . Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê

với p <0,05

21

3.2.4. Tình trạng sử dụng rượu bia:

Có sử dụng rượu, bia

Không sử dụng rượu, bia

47,8% 52,2%

Biểu đồ 3.8 : Phân bố tình trạng sử dụng rượu bia

Nhận xét:

Qua biểu đồ trên cho thấy hơn một nửa (52,2%) số bệnh nhân tai nạn giao thông

có sử dụng rượu bia khi tham gia lưu thông trên đường

3.3. Đặc điểm tai nạn thương tích tại mắt:

Bảng 3.2: Bảng phân bố theo tình trạng tổn thương

Tình trạng tổn thương N/ Tỷ lệ % N/ Tỷ lệ % N/ Tỷ lệ %

9/9,8 15/ 16,3

6/6,5

13 /14,1 15/ 16,3

20/ 21,7 2/2,2

5/5,4

44/47,8 62 / 66,3

57/ 61,9 13/14,1

Vết thương nhãn cầu Vết thương nhãn cầu / toàn thân Sang chấn đụng dập Sang chấn đụng dập / Toàn thân Sang chấn đụng dập / Đứt lệ quản Sang chấn đứt lệ quản Sang chấn đứt lệ quản / Toàn thân

22

Nhận xét:

Qua nghiên cứu 92 trường hợp BN chấn thương tại mắt do tai nạn giao thông đến

khám cấp cứu tại bệnh viện mắt Trung Ương chúng tôi nhân thấy có thể phân ra làm

các tình trạng tổn thương như sau: Vết thương nhãn cầu 9 BN chiếm 9,8%. Vết thương

nhãn cầu có kèm theo chấn thương toàn thân là 6 BN chiếm 6,5%. Sang chấn đụng dập

có 13 BN chiếm 14,1%. Sang chấn đụng dập có kèm theo chấn thương toàn thân có 2

BN chiếm 2,2 %. Sang chấn đụng dập có kèm theo đứt lệ quản có 5 BN chiếm 5,4 %.

Sang chấn đứt lệ quản có 44 BN chiếm 47,8 %. Sang chấn đứt lệ quản có kèm theo

chấn thương toàn thân là 13 BN chiếm 14,1%.

Tình trạng bệnh nhân chấn thương tại mắt kèm theo chấn thương toàn thân:

Bảng 3.3. Phân bố tình trạng chấn thương tại mắt kèm theo chấn thương toàn thân

BN chấn thương mắt có kèm Bệnh nhân BN chấn thương mắt đơn thuần chấn thương toàn thân

71 Số lượng 21

77,2 Tỷ lệ% 22,8

Nhận xét:

Bảng 3.3 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân chấn thương mắt kèm chấn thương toàn thân

chiếm 22,8% trên tổng số các trường hợp chấn thương

23

Tình trạng thị lực bệnh nhân:

Bảng 3.4. Phân bổ tình trạng thị lực bệnh nhân

Thị lực Đnt Đnt 3/10- >8/10 <3m 3m-3/10 8/10 Số BN

29 7 33 23 Số lượng

31.5 7.6 35.9 27.2 Tỉ lệ %

Nhận xét:

Bảng 3.4 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có thị lực ĐNT< 3m chiếm 31,5%, Thị lực từ

3/10 - 8/10 là 35,9%. Thị lực > 8/10 chiếm 27,2%.

24

CHƯƠNG 4

BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm bệnh nhân

4.1.1. Phân bố bệnh nhân theo giới:

Tỷ lệ bệnh nhân nam gặp nhiều hơn nữ với 73 trường hợp chiếm 79,3%. Đây là

tỷ lệ khá chênh lệch. Lý do nam giới thường hay có thói quen khi tham gia giao thông

trong tình trạng đã uống rượu bia và ý thức kém, chủ quan điều khiển phương tiện với

tốc độ cao, phóng nhanh vượt ẩu, lạng lách đánh võng. Điều này cũng lý giải vì sao tỷ

lệ BN nam chiếm tới 79,3% so với BN nữ là 20,7%

Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của những tác giả khác về dịch tễ học

của chấn thương mắt là số BN nam chiếm đa số so với BN nữ [1]

4.1.2. Đặc điểm bệnh nhân theo nhóm tuổi:

Qua phân tích 92 trường hợp bệnh nhân tai nạn thương tích mắt do TNGT đến

khám tại phòng trực cấp cứu Bệnh viện mắt Trung ương chúng tôi nhận thấy độ tuổi

trung bình là 34,4( ± 13.9) tuổi, đây thuộc nhóm tuổi thanh thiếu niên. Tuổi nhỏ nhất là

5 tuổi, người tuổi cao nhất là 73 tuổi. Ở độ tuổi từ 0 – 15 tuổi có 5 trường hợp chiếm

5,4 %. Độ tuổi thanh niên ( từ 16-40 ) với 62 trường hợp chiếm 56,6% tiếp theo là độ

tuổi trung niên từ 41-60 có 21 trường hợp chiếm 33,7%. Như vậy độ tuổi thanh niên

( từ 16-40) có tỷ lệ cao nhất. Đây thực sự là con số đáng lo ngại và cần có những

nghiên cứu sâu hơn nữa về tình hình thương tích mắt do TNGT ở độ tuổi này vì đây là

lứa tuổi phải học tập và lao động nên thương tích mắt cũng dễ xảy ra hơn. Họ là lực

lượng lao động chính trong gia đình và xã hội nên khi bị chấn thương mắt không chỉ

thiệt hại cho bản thân họ, mà còn là gánh nặng đối với gia đình và xã hội là rất nặng nề.

Ở độ tuổi từ 0 – 15 tuổi có 5 trường hợp chiếm 5,4 % kết quả này cũng phù hợp

với tổng kết nghiên cứu về tai nạn thương tích trẻ em do TNGT đối với trẻ dưới 6 tuổi

được thực hiện tại bệnh viện nhi Trung ương tháng 3/2009, tỷ lệ này là 8,6% trẻ em bị

chấn thương do TNGT [1]. Nhưng đây không phải là nghiên cứu sâu về tai nạn thương

tích trẻ em nên chỉ dẫn về số liệu không thể hiện ở trên bảng thống kê. Đặc biệt còn có

25

các yếu tố kinh tế, xã hội với các nguyên nhân gây tai nạn thương tích do TNGT ở trẻ

em. Như biến đổi về cấu trúc gia đình, tác động của kinh tế thị trường và trình độ văn

hóa của các bậc cha mẹ trẻ.

4.1.3. Đặc điểm trình độ văn hóa

Trong 92 trường hợp tai nạn thương tích mắt do TNGT chỉ có khoảng 18,5%

trường hợp bệnh nhân có trình độ học vấn từ đại học trở lên có sự hiểu biết nhất định

về vấn đề phòng tránh tai nạn thương tích nên tỷ lệ mắc tai nạn thương tích mắt cũng ít

hơn. Tai nạn thương tích mắt do TNGT tập trung ở nhóm có trình độ phổ thông trung

học trở xuống ( chiếm 62%) do đó trình độ nhận thức kém, coi thường pháp luật,

không nắm được luật giao thông nên chưa hiểu đúng đắn việc tham gia giao thông

một cách an toàn và các biện pháp phòng chống nên tỉ lệ gặp tai nạn thương tích cũng

nhiều hơn.

4.1.4. Đặc điểm bệnh nhân theo nhóm nghề nghiệp:

Về phân bổ nghề nghiệp lao động tự do dễ mắc TNGT nhiều hơn cả do đặc thù

công việc họ phải liên tục di chuyển trên đường tham gia giao thông nên tai nạn thương

tích cũng dễ xảy ra hơn. Có 39 trường hợp là lao động tự do chiếm tỉ lệ 42,4%, công

nhân có 16 trường hợp chiếm 17,4%, CBCC có 18 trường hợp chiếm 19,6%, tỉ lệ này

nói lên sự hạn chế trong nhận thức hiệu quả của việc tham gia giao thông an toàn.

4.2. Đặc điểm của các tai nạn:

4.2.1. Phân bố địa điểm xảy ra tai nạn

Khu vực xảy ra tai nạn thương tích mắt ở nội thành nhiều hơn chiếm 59,8% do

mật độ tham gia giao thông ở đây rất lớn, người dân rất dễ bị các va chạm dẫn đến

TNGT. Thanh niên thành thị bị tai nạn giao thông cao hơn nhiều so với thanh niên

nông thôn, kể cả nam lẫn nữ ở mọi độ tuổi. Tuy nhiên mức độ tai nạn giao thông ở nội

thành nhẹ hơn ngoại thành do các vụ tai nạn giao thông trong nội thành gặp nhiều tai

nạn xe máy, trong khi đó tai nạn ở ngoại thành lại hay xảy ra các vụ tai nạn ôtô và tốc

độ di chuyển ở ngoại thành cao hơn nội thành, nên mức độ chấn thương nặng hơn.

Trong số những thanh niên bị TNGT ở thành thị, độ tuổi 15-19 chiếm tỷ lệ cao nhất.

26

Hầu hết thanh niên thành thị biết đi xe máy từ 15 tuổi (bất chấp quy định của luật pháp

là 18 tuổi) chủ yếu là nam thanh niên . Mặt khác họ chưa có bằng lái xe nên không nắm

được luật giao thông nên việc vi phạm giao thông dẫn đến tai nạn là điều khó tránh

khỏi [1 ]

4.2.2 Tình trạng đội mũ bảo hiểm

Theo kết quả tại biểu đồ 3.6 có tới 74,2% số bệnh nhân không đội mũ bảo hiểm

khi lưu thông trên đường. Tuy nhiên tình trạng đội mũ bảo hiểm hay không đội mũ

không liên quan đến tỷ lệ bị tai nạn giao thông nhưng nó lại liên quan rất chặt chẽ tới

mức độ trầm trọng của chấn thương nói chung và chấn thương tại mắt nói riêng. Theo

số liệu từ 54 tỉnh thành của Bộ Y tế trong năm 2008 có 495.545 vụ chấn thương đầu.

Trong số này, tỷ lệ nạn nhân dưới 14 tuổi là 13%. Gần 50% số trẻ em bị chấn thương

não không đội mũ bảo hiểm. Nguồn số liệu đó cũng cho biết 21% số ca nhập viện vì tai

nạn giao thông là trẻ em và vị thành niên trong độ tuổi 0-19 [1]. Từ khi Nghị quyết 32

được ban hành năm 2007, tất cả mọi người đều phải đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy và

kể từ 15/12/2007, việc đội mũ bảo hiểm đã được thực thi chặt chẽ trên toàn quốc với hi

vọng giảm đáng kể tỷ lệ tử vong và chấn thương vùng đầu, mặt. Kết quả giám sát chấn

thương ở bệnh viện Việt Đức cho thấy trong 6 tháng từ tháng 3 đến tháng 10/2006, tỷ lệ có

đội mũ bảo hiểm chỉ chiếm 5% ở tất cả các trường hợp gặp chấn thương do tai nạn giao

thông. Bảng thống kê trên cho thấy tình trạng đội mũ bảo hiểm vẫn chưa được chấp hành

nghiêm chỉnh. Có tới 49 trường hợp chiếm 74,2% không đội mũ BH khi tham gia giao

thông. Đây thật sự là vấn đề nhức nhối của xã hội khi ý thức người dân còn kém.

4.2.3 Đặc điểm các nhóm phương tiện gây tai nạn

Hầu hết tai nạn giao thông đường bộ và tai nạn giao thông nói chung ở Việt Nam

đều liên quan đến xe máy và ôtô. Số lượng phương tiện này trong nước cũng gia tăng

nhanh chóng. Số lượng xe máy tăng 4 triệu xe từ năm 1996 lên gần 30 triệu xe vào

năm 2009 và trở thành thị trường xe máy đứng thứ 4 thế giới sau Trung Quốc, Ấn Độ,

Indonesia [5] . Trong khi đó cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu phà... vẫn chưa bắt kịp

với nhu cầu. Trong nghiên cứu của chúng tôi chấn thương tại mắt do TNGT chủ yếu là

tai nạn xe máy với 75 trường hợp chiếm 81,5%, tỷ lệ này có mối liên quan đến hành vi

27

không an toàn như thói quen uống rượu, bia. Theo thống kê của bệnh viện Việt Đức có

12% người lái xe máy có uống rượu bia trước lái xe máy vài giờ [5]. Mặt khác một

nguyên nhân không thể bỏ qua là do người dân sử dụng xe máy quá cũ không đảm bảo

an toàn, những xe máy máy Trung Quốc không được kiểm tra chất lượng đã được đưa

vào sử dụng nên gây ra những tai nạn giao thông đáng tiếc.

4.2.4 Tình trạng sử dụng rượu bia:

Mặc dù luật GTĐB có quy định chặt chẽ nghiêm cấm người điều khiển ô tô,mô

tô, xe gắn máy khi tham gia giao thông không được sử dụng rượu bia nhưng tình trạng

này vẫn còn xảy ra phổ biến và có xu hướng gia tăng. Qua biểu đồ trên cho thấy hơn

một nửa (52,2%) số bệnh nhân tai nạn giao thông có sử dụng rượu bia khi tham gia lưu

thông trên đường. Theo một thống kê chưa đầy đủ của Ủy ban ATGT Quốc gia, từ năm

2000 đến năm 2009, có tới 6% tổng số vụ tai nạn giao thông xảy ra do sử dụng rượu

bia [3]. Các vụ tai nạn này phần lớn xảy ra ở các thành phố lớn như Hà nội, Thành phố

Hồ Chí Minh…Hơn 70% nhóm người tham gia giao thông có sử dụng rượu bia là

người điều khiển xe máy, trong số này có khoảng 3,6% bị TNGT sau khi sử dụng rượu,

bia. Có tới 77,9% nam giới điều khiển phương tiện giao thông ngay sau khi vừa uống

rượu, bia [3]. Đây là một thực trạng đáng báo động. Cũng theo thống kê trên thì độ tuổi

bắt đầu uống rượu, bia của người dân đang ngày có xu hướng trẻ hóa, khoảng từ 18-25

tuổi.

4.3. Đặc điểm tai nạn thương tích tại mắt

Qua kết quả tại bảng 3.1 thấy rằng vết thương nhãn cầu có tổng cộng 15 trường

hợp chiếm 16,3%. Đây là loại chấn thương mắt rất nặng gồm các tổn thương như rách

giác mạc, củng mạc, vỡ nhãn cầu… Khả năng bảo tồn nhãn cầu và duy trì phục hồi

chức năng thị giác là rất khó, hơn thế nữa những loại chấn thương này thường phải

điều trị lâu dài đòi hỏi công sức, tiền bạc rất lớn nhưng kết quả thường không được như

mong đợi. Sang chấn đụng dập có 20 bệnh nhân chiếm 21,7% những sang chấn loại

này có thể diễn biến ngay từ đầu hoặc nặng dần lên theo thời gian, rất khó tiên lượng

và điều trị cũng kéo dài để lại nhiều biến chứng về sau và cũng ảnh hưởng đến chức

năng thị giác của bệnh nhân. Sang chấn đứt lệ quản có 62 bệnh nhân chiếm 66,3%.

28

Loại tổn thương này chiếm nhiều nhất trong nhóm tổn thương do TNGT, sang chấn đứt

lệ quản thường không ảnh hưởng nhiều đến thị lực nhưng ảnh hưởng rất lớn đến thẩm

mỹ, nó gây khó khăn rất lớn trong sinh hoạt công việc của bệnh nhân. Hiện nay, có rất

nhiều phương pháp kết hợp điều trị và tạo hình được áp dụng trong lĩnh vực chấn

thương mắt.

Nhìn trên bảng 3.2 ta thấy tình trạng BN chấn thương mắt có kèm theo chấn

thương toàn thân chiếm 22,8%. Đây là những trường hợp chấn thương rất nặng nề,

thời gian điều trị sẽ kéo dài,thời gian phục hồi lâu, ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống

sau này.

Tình trạng thị lực bệnh nhân:

Những tai nạn thương tích tại mắt thường gây tổn thương nghiêm trọng đến chức

năng thị giác từ đó gây ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe, tinh thần cũng như khả năng

lao động của bệnh nhân .

Qua nghiên cứu này thì số bệnh nhân có thị lực < ĐNT3m chiếm tỉ lệ cao 31,5%.

Theo định nghĩa của tổ chức y tế thế giới mức thị lực này được coi là mù lòa vì vậy sẽ ảnh

hưởng rất nhiều đến tinh thần, sức khỏe. Đây là các chấn thương nặng, bệnh nhân phải

điều trị lâu dài và tốn kém, sự cải thiện thị lực sau điều trị là rất ít. Họ phải chịu gánh nặng

do thương tích gây ra và chất lượng cuộc sống của họ sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều.

Các chấn thương khác như rách da mi, đứt lệ quản có 62 trường hợp (66,3%), các

chấn thương này tuy không ảnh hưởng đến thị lực bệnh nhân nhưng sẽ ảnh hưởng

nhiều về mặt thẩm mỹ, gây khó chịu trong sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân.

29

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu 92 trường hợp chấn thương tại mắt do TNGT từ tháng 7 năm 2010

đến hết tháng 10 năm 2010 chúng tôi rút ra được những kết luận sau:

- Tỉ lệ nam giới bị TNGT nhiều hơn nữ giới

- TNGT hay gặp ở lứa tuổi lao động

Đa số bệnh nhân có trình độ văn hóa không cao -

Nội thành xảy ra nhiều TNGT hơn ngoại thành -

Phương tiện gây TNGT chủ yếu là xe máy -

Tình trạng sử dụng rượu bia khi tham gia TG còn cao -

Chấn thương mắt kèm theo chấn thương toàn thân là những trường hợp rất -

nặng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị lực

- Sang chấn đứt lệ quản chiếm tỉ lệ cao nhất, ảnh hưởng thẩm mĩ và sinh hoạt

hàng ngày

- Chấn thương mắt do TNGT là vấn đề y tế có thể phòng tránh được

30

CHƯƠNG 6

KHUYẾN NGHỊ

- Xây dựng chương trình chính qui về sơ cấp cứu và phòng tránh tai nạn thương

tích tại mắt do TNGT trong cộng đồng .

- Phổ biến rộng rãi kiến thức này trên các phương tiện thông tin đại chúng và cộng đồng .

- Cần có thêm các nghiên cứu sâu hơn nữa về nguyên nhân và các yếu tố liên

quan đến tai nạn thương tích tại mắt do TNGT, từ đó đưa ra các biện pháp phòng thiết

thực và hiệu quả hơn .

- Tạo môi trường an toàn mọi nơi cho người dân khi tham gia giao thông.

- Có các chế tài sử phạt vi phạm về trật tự ATGT nghiêm khắc.

31

Ngày :.........

Số phiếu:..........

PHIẾU ĐIỀU TRA

Tai nạn giao thông đến cấp cứu tại Bệnh viện mắt TW

––––––––––––––––

A. Thông tin chung:

1) Họ và tên:………………………………………..

2) Giới tính :

Nam □ Nữ □

3) Tuổi :...................

4) Nghề nghiệp:

Cán bộ công chức □ Lao động tự do □

Công nhân □ Học sinh, sinh viên □

Nông dân □ Khác □

5) Trình độ văn hóa:

Đại học, trên đại học □ Trung học phổ thông □

Trung học cơ sở □ Tiểu học □

6) Địa điểm xảy ra tai nạn:

Nội thành □ Ngoại thành □

7) Phương tiện xảy ra tai nạn:

Ô tô □ Xe máy □

Xe thô xơ □ Tự gây tai nạn □

Khác □

● Đội mũ bảo hiểm:

Có □ Không □

● Sử dụng rượu bia:

Có □ Không □

32

B. Nhóm bệnh :

Vết thương nhãn cầu □

Vết thương nhãn cầu có kèm tổn thương toàn thân □

Sang chấn đụng dập nhãn cầu □

Sang chấn đụng dập nhãn cầu có kèm tổn thương toàn thân □

Sang chấn đụng dập có đứt lệ quản □

Sang chấn đứt lệ quản □

Sang chán đứt lệ quản có kèm tổn thương toàn thân □

C. Tình trạng tổn thương thị lực:

- St ( ) □ - Bbt ……m □

- ĐNT < 3m □ - ĐNT <3m - 3/10 □

- 3/10-8/10 □ - > 8/10 □

NGƯỜI KHẢO SÁT

33

DANH SÁCH BỆNH NHÂN TẠI NẠN GIAO THÔNG ĐẾN

CẤP CỨU TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG

SP Họ và tên bênh nhân Địa chỉ Tuổi G Ngày vào

1 Hà Trọng Ng Vương Thừa Vũ, HN 34 Nam 27/6/2010

2 Phạm Duy H Ba Vì, Sơn Tây, HN 32 Nam 30/6/2010

3 Vũ Ngọc L Phủ Lý, Hà Nam 45 Nam 1/7/2010

4 Vũ Văn M Kim Liên, HN 41 Nam 1/7/2010

5 Nguyễn Văn Đ Từ Sơn, Bắc Ninh 29 Nam 4/7/2010

6 Nguyễn Hải N Sơn Tây, ĐĐ, HN 29 Nam 6/7/2010

7 Nguyễn Văn L Gia Lâm, HN 32 Nam 8/7/2010

8 Đỗ Anh H Chi Lăng, Lạng Sơn 26 Nam 9/7/2010

9 Lê Đình Tr Tĩnh Gia, Thanh Hóa 28 Nam 13/7/2010

10 Nguyễn Đức Th Thanh Liêm, Hà Nam 37 Nam 17/7/2010

11 Hồ Xuân Tr Can Lộc, Hà Tĩnh 33 Nam 20/7/2010

12 Nguyễn Văn Th Ân Thi, Hưng Yên 40 Nam 24/7/2010

13 Dương Văn H Mê Linh, Vĩnh Phúc 41 Nam 24/7/2010

14 Lục văn M Định Hóa,Thái nguyên 30 Nam 25/7/2010

15 Phạm Mạnh H Lê Chân, Hải Phòng 25 Nam 25/7/2010

16 Hoàng Mạnh H Chiềng Lề, Sơn La 23 Nam 25/7/2010

17 Phạm Văn M Phan Đình Phùng, Hn 42 Nam 27/7/2010

18 Hoàng Văn M Mai Động, HN 37 Nam 28/7/2010

19 Trịnh Hữu Đ Hưng Yên 28 Nam 28/7/2010

20 Thái Xuân H Hà Tĩnh 46 Nam 2/8/2010

21 Đồng Văn H Ba Vì, HN 41 Nam 3/8/2010

22 Chu Văn P Quỳnh Lưu, Nghệ An 23 Nam 5/8/2010

23 Phạm Kim B Thái Thịnh, HN 48 Nam 7/8/2010

24 Nguyễn Văn T Hoàm Kiếm, HN 49 Nam 10/8/2010

25 Nguyễn Văn Q Cổ Nhuế, HN 29 Nam 11/8/2010

26 Nguyễn Duy L Ninh Hiệp, HN 42 Nam 11/8/2010

27 Vũ Danh Q Mỹ Đình, HN 34 Nam 15/8/2010

28 Hoàng Trung D Sóc Sơn, HN 19 Nam 16/8/2010

29 Nguyễn Văn D Ngọc Lạc, Thanh Hóa 22 Nam 16/8/2010

30 Trần Văn T Hải Dương 19 Nam 18/8/2010

31 Đỗ Văn M Đa Phúc, HN 41 Nam 20/8/2010

34

32 Đào Xuân L Đông Anh, HN 21 Nam 21/8/2010

Nam

25/8/2010

Trung Tự, HN 33 Nguyễn Văn V 24

34 Đặng Văn C Hà Đông, HN 46 Nam 25/8/2010

35 Trần Văn Đ Phú Thọ 46 Nam 27/8/2010

36 Bùi Văn T Kim Bôi, Hòa Bình 46 Nam 28/8/2010

37 Nguyễn Văn Tr Ninh Bình 49 Nam 28/8/2010

38 Vương Đức L Thái Bình 47 Nam 30/8/2010

39 Nguyễn Văn Th Gia Viễn, Ninh Bình 56 Nam 30/8/2010

40 Chu Phương Ch Văn Lâm, Hưng Yên 27 Nam 1/9/2010

41 Phan Thành Tr Mai Lĩnh, HN 34 Nam 1/9/2010

42 Vũ Đình H Mĩ Hào, Hưng Yên 35 Nam 3/9/2010

43 Âu Văn V Hà Tĩnh 49 Nam 3/9/2010

44 Phạm Đình B Lê Lợi, Thái Bình 53 Nam 3/9/2010

45 Phạm Văn Th Giao Thủy, Nam Định 73 Nam 4/9/2010

46 Hoàng Trọng T Thanh Trì, HN 12 Nam 4/9/2010

47 Vũ Đình Ph Cẩm Phả, Quảng Ninh 32 Nam 5/9/2010

48 Trần Văn T Nghệ An 41 Nam 6/9/2010

49 Nguyễn Thị T Định hóa,Thái Nguyên 50 Nữ 6/9/2010

Phạm Thanh D Từ Liêm, HN 50 23 Nữ 6/9/2010

Trần Như Q Thuỷ Nguyên, Hải Phòng 51 7 Nữ 6/9/2010

Phan Thị Ch Lai Châu 52 28 Nữ 8/9/2010

Lê Văn N Ngọc Lạc, Thanh Hoá 53 67 Nam 8/9/2010

Phạm Quang V Mai Đồng, HN 54 24 Nam 10/9/2010

55 Nguyễn Viết L Xuân Mai, HN 20 Nam 10/9/2010

56 Lương T Đình Công, HN 45 Nam 10/9/2010

57 Đặng Thị Bích L Đống Đa, HN 69 Nữ 12/9/2010

58 Hoàng Văn H Nam Định 6 Nam 12/9/2010

59 Nguyễn Văn C Mai Lĩnh, HN 38 Nam 13/9/2010

60 Bùi Văn Th Hoà Bình 46 Nam 13/9/2010

61 Nguyễn Ngọc A Tam Đảo, Vĩnh Phúc 17 Nữ 14/9/2010

62 Mai Văn Tr Sơn Tây 16 Nam 14/9/2010

63 Hoàng Thị Th Thanh Xuân, HN 62 Nữ 15/9/2010

35

64 Nguyễn Trường V Cầu Giấy, HN 5 Nam 15/9/2010

65 Hoàng Văn T Hai Bà Trưng, HN 17 Nam 17/9/2010

66 Vũ Trường Th Hoàn Kiếm, HN 53 Nam 17/9/2010

67 Nguyễn Thị H Tống Duy Tân, HN 26 Nữ 18/9/2010

68 Lê Thiện H Bạch Mai, HN 30 Nam 20/9/2010

69 Tạ Thị H Thanh Trì, HN 50 Nữ 20/9/2010

70 Lê Hải Y Minh Khai, HN 39 Nữ 22/9/2010

71 Bùi Thị H Thái Thuỵ, Thái Bình 24 Nữ 23/9/2010

72 Nguyễn Văn T Thuỷ Nguyên, Hải Phòng 50 Nam 20/9/2010

73 Vũ Văn Đ Bảo Thắng, Lào Cai 25 Nam 22/9/2010

74 Nguyễn Văn L Sầm Sơn, Thanh Hoá 24 Nam 25/9/2010

75 Nguyễn Thị H Đô Lương, Nghệ An 43 Nữ 26/9/2010

76 Phạm Thị T Hải Hậu, Nam Định 48 Nữ 28/9/2010

77 Nguyễn Thị D Kiến Thuỵ, Hải Phòng 21 Nữ 29/9/2010

78 Lê Thị L Yên Mỹ, Hưng Yên 38 Nữ 1/10/2010

79 Lê Văn Th Nông Cống, Thanh Hoá 23 Nam 1/10/2010

80 Nguyễn Tuấn A Yên Lữ, Hưng Yên 27 Nam 3/10/2010

81 Đỗ Thị H Trung Tự, HN 23 Nữ 3/10/2010

82 Nguyễn Thị T Lộc Hoà, Nam Định 42 Nữ 6/10/2010

83 Đỗ Thị T Kim Bảng, Hà Nam 50 Nữ 9/10/2010

84 Triệu Quang Đ Thanh Xuân, HN 27 Nam 11/10/2010

85 Đỗ Như Đ Bình Lục, Hà Nam 45 Nam 13/10/2010

86 Trần Văn Đ Ba Đình, HN 45 Nam 17/10/2010

87 Phan Đăng L Tây Hồ, HN 28 Nam 19/10/2010

88 Nguyễn Văn H Hoàn Kiếm, HN 44 Nam 19/10/2010

89 Nguyễn Duy L Mai Động, HN 42 Nam 20/10/2010

90 Đào Mỹ L Bạch Mai, HN 35 Nữ 24/10/2010

91 Nguyễn Sơn H Trương Định, HN 18 Nam 26/10/2010

92 Nguyễn Thuỳ D Thường Tín, HN 23 Nữ 28/10/2010

36

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. An Sương, Nguy cơ tai nạn thương tích thường trực với trẻ em, websied giáo

dục và thời đại, www.gdtd.vn, 10/01/2010

2. Báo tin tức Việt nam, Tai nạn giao thông do lạm dụng rượu bia gia tăng,

www.Hanoimoi.com.vn, 3/12/2010

3. Bệnh viên Việt Đức, Tai nạn giao thông nhìn từ bệnh viện Việt Đức,

www.vietduchospital.edu.vn, 27/06/2010

4. Hà Huy Tiến, Nguyễn Đức Anh (1994), Bài giảng lâm sàng nhãn khoa,

NXB Y học, tr.88-102.

5. Huy Hoàng, Hon da Việt nam xuất xưởng, www.tinhte.vn , 15/5/2010

6. Lê Thúy Hạnh( 2009), Nhận xét một số đặc điểm của bệnh nhân bị chấn

thương mắt vào điều trị tại khoa chấn thương Bệnh viên mắt trung ương, Hội

nghị khoa học điều dưỡng Bệnh viên mắt Trung ương lần II,Hội điều dưỡng

Việt nam, tr.21

7. Thanh tra giao thông vận tải (2010), Hội nghị an toàn giao thông toàn quốc,

http://thanh tra.mt.gov.vn, 27/12/2010

37