Ngày nhận bài: 02-04-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 06-05-2025 / Ngày đăng bài: 09-05-2025
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Vân Thảo. Trung Tâm Chấn Thương Chỉnh Hình, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ, Thành phố Cần
Thơ, Việt Nam. E-mail: irisvannguyen@gmail.com
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
76 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(5):76-83
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.10
Chấtợng cuộc sống người bệnh sau phẫu thuật tht
vị đĩa đệm cổ bằng phương pp cắt đĩan liên tn
đốt lối trước
Nguyễn Th Vân Thảo1,*, Nguyễn Hữu Thuyết1, Nguyễn Hoàng Duy Tiến1, Nguyễn ThKim Chi1
1Trung Tâm Chấn Thương Chỉnh Hình, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ, Thành phố Cần Thơ, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, thường do thoái hóa hoặc chấn thương, y ra chèn ép ty sống hoặc rễ thn
kinh, dẫn đến các triệu chứng đau cổ, vai hoặc lan rộng theo các rễ thần kinh, có thể kèm theo yếu liệt. Phẫu thuật cắt
đĩa đệm và hàn liên thân đốt lối trước là phương pp điều trị kinh điển, đã đưc chứng minh có tỷ lệ thành công cao,
giúp giảm đau phục hồi chức ng.
Mục tiêu: (1) tả đặc điểm chung của bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống ctại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần
T. (2) Đánh giá chất ợng cuộc sống trước và sau 3 tháng phẫu thuật. (3) Xác định mối ơng quan giữa sức khỏe
thchất, sức khỏe tinh thần chất ợng cuộc sống sau phẫu thuật.
Đốiợng và phương pp nghiên cứu: Nghn cứu tả cắt ngang đưc thực hiện tại bệnh viện Đa khoa Trung ương
Cần Thơ vào m 2023, với nhóm đốiợng bệnh nhân sau phẫu thuật cắt đĩa đệm hàn liên thân đốt lối trước.
Kết quả: Sau 3 tháng phẫu thuật, chất ợng cuộc sống đạt 92,39 ± 4,3, trong đó sức khỏe thchất là 96,5 ± 4,15
sức khỏe tinh thần 91,8 ± 1,1. Mối ơng quan giữa sức khỏe thể chất và chấtợng cuộc sống là mạnh mẽ, trong khi
sức khỏe tinh thần có mốiơng quan nghịch chiều vừa phải với chất lượng cuộc sống. Tuổi tác và giới tính ảnh hưởng
đáng kể đến điểm số VAS (p <0,001), và giới tính cũng như yếu tố chấn thương sự liên quan chặt chẽ với sc khỏe
thchất (p <0,001).
Kết luận: Phẫu thuật cắt đĩa đệm và hàn liên thân đốt lối tc không chỉ giúp nâng cao cht lượng cuộc sống mà còn
giúp bệnh nhân i a nhập cộng đồng một cách hiệu quả, cải thiện sức khỏe thể chất tinh thần một cách toàn diện.
Tkhoá: thoát vị đĩa đệm cổ; ACDF; chất lượng cuộc sống; SF-36
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.10 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 77
Abstract
QUALITY OF LIFE OF PATIENTS AFTER CERVICAL DISC HERNIATION
SURGERY USING ANTERIOR CERVICAL DISCECTOMY AND FUSION
Nguyen Thi Van Thao, Nguyen Huu Thuyet, Nguyen Hoang Duy Tien, Nguyen Thi Kim Chi
Background: Cervical disc herniation, which is often caused by degeneration or trauma, leads to compression of the
spinal cord or nerve roots, subsequently exhibits symptoms such as neck pain, shoulder pain, or radiating pain along
the nerve roots, which may also result in asthenia or paralysis. Anterior cervical discectomy and fusion (ACDF) is a
principal treatment method, proven to have a high success rate in pain relief and functional recovery.
Objectives: (1) To describe the general characteristics of patients with cervical disc herniation at the Central General
Hospital in Can Tho. (2) To evaluate the quality of life at before and 3 months after surgery. (3) To determine the
correlation between physical health, mental health, and quality of life postoperatively.
Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted at the Central General Hospital in Can Tho in 2023, on
patients who underwent anterior cervical discectomy and fusion (ACDF).
Results: At three months postoperatively, the quality of life score was 92.39 ± 4.3, with 96.5 ± 4.15 for physical health
component and 91.8 ± 1.1 for mental health component. A strong positive correlation was found between physical health
and quality of life, while mental health showed a moderate negative correlation with quality of life. Age and gender
significantly affected the VAS scores (p <0.001), and both gender and trauma history were closely related to physical
health (p <0.001).
Conclusion: Anterior cervical discectomy and fusion (ACDF) not only improved the postoperative quality of life but also
allowed patients to effectively reintegrate into society, and improve both physical and mental health comprehensively.
Keywords: cervical disc herniation; ACDF; quality of life; SF-36
1. ĐT VẤN Đ
Bệnh tht vđĩa đệm cột sống cổ (TVĐĐCSC) hậu quả
của sự thoái hóa đĩa đệm các gai xương gây chèn ép lên
tủy cổ hoc rễ thần kinh [1,2,3]. Bệnh thường dẫn đến đau
cổ, đau vai và đau dọc theo rễ thần kinh cột sống cổ. Nó cũng
thgây ra giảm cảm gc, dị cảm, yếu hoc liệt vận động,
ng như rối loạn cơ vòng. Bệnh làm giảm chức năng thần
kinh, gây ra sự suy giảm về chức năng thần kinh, khả năng
làm việc chất lượng cuộc sống [2,4-7]. Điều trnhằm phục
hồi chức năng thần kinh, giảm đau cải thiện chất ợng
sống (CLCS) bao gồm c phương pháp vật trị liệu, kéo
cột sống cổ, thuốc giảm đau, kháng viêm và giãn [4]. Khi
điều trnội khoa thất bại hay người bệnh xuất hiện dấu
hiệu yếu liệt thần kinh rõ sẽ được điều trị bằng ngoại khoa.
Phẫu thuật lấy đĩa đệm cột sống cvà hàn xương lối tớc
đã được coi là kỹ thuật kinh điển và tiêu chuẩn vàng trong
điều trị bệnh thoái hóa cũng nbiến dạng cột sống cổ có
hội chứng rễ và hội chứng tủy [5-7].Mỹ, theo nghiên cứu
dịch tễ học số người có hội chứng rễ thần kinh cổ do mọi
nguyên nhân 107,3 nam 63,5 n trên 100.000 người
n [8]. Việt Nam, nghiên cứu về CLCS gần đây còn hạn
chế, đặc biệt tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
chưa nghiên cứu nào vCLCS [9-11] của người bệnh sau
phẫu thuật TVĐĐCSC qua đường mổ trước bên, trên cơ sở
đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Chất ợng cuộc
sống của người bệnh sau phẫu thuật (PT) thoát vị đĩa đệm
cột sống cổ bằng phương pháp cắt đĩa, hàn liên thân đốt lối
tớc bên tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ”.
Mục tu nghiên cứu
tả một số đặc điểm chung bản của người bệnh thuật
thoát vị TVĐĐCSC bằng phương pháp cắt đĩa, hàn liên thân
đốt lối trước.
Đánh giá điểm chất lượng cuộc sống tớc và sau PT.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025
78 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.10
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến chất lượng sống
sau PT.
2. ĐỐI ỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Những người bệnh được chẩn đoán c định TĐCSC
được phẫu thuật qua đường phẫu thuật cổ trước n tại Trung
tâm Chấn thương chỉnh hình bệnh viện Đa khoa Trung ương
Cần Thơ từ tháng 01/01/2023 đến tháng 31/12/2023.
Sau khi được liên hệ, người bệnh được giải thích rõ ràng
và đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.1. Tu chuẩn chọn
Người bệnh trên 18 tuổi tht vị đĩa đệm cột sống cổ
chđịnh phẫu thuật được xác định trên hình ảnh cộng
ởng ttrước phẫu thuật, bao gồmc tờng hợp hẹp ống
sống cổ do thoáia dạng gaiơng đơn thuần.
Lâm sàng hội chứng chèn ép rễ hoặc hội chứng chèn
ép tủy hoặc hội chứng chèn ép tủy-rễ phối hợp.
2.1.2. Tu chuẩn loi trừ
Triệu chứng lâm sàng không phù hợp với hình ảnh cận
lâm sàng. nh ảnh thoát vnhưng nguyên nhân không
phải do đĩa đệm như:
+ i hy chằng dọc sau.
+ Phì đại mấu khớp.
+ Dàyy chằng vàng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghn cứu mô tả cắt ngang.
2.2.2. Cỡ mẫu
Công thức tính cỡ mẫu:
n = 2 × (Z
+ Z)× σ
Áp dụng ng thức tính cỡ mẫu cho so nh 2 số trung
nh (chtợng cuộc sống tớc và sau phẫu thuật), với sai
lầm loại I alpha 0,05 và độ nhạy nghiên cứu 0,9.
Slượng người bệnh cần thiết cho nghiên cứu là 25 bệnh.
2.2.3. Phương pháp thực hiện
B ng c bảng kiểm dùng để quan sát trực tiếp quy tnh
chăm c sau phẫu thut. Bảng kiểm bao gồm 3 phần A, B, C.
Phn A bao gồm các thông tin của đối tượng nghn cứu. Phần
B bao gồm c đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. Phần C
bao gồm 36 u hỏi đánh giá chất lượng sống của nời bệnh.
B u hỏi đưc gửi cho 6 chuyên gia đánh giá, tính giá tr
Content Validity Index (CVI) – Chỉ s giá trị nội dung, CVI -
0,98. Độ tin cy của b u hỏi trong nghiên cứu y
Cronbach's Alpha = 0,82.
Đánh g ch số đau bằng thang đim VAS, quy ước như sau:
- Không đau: ơng ng với điểm 0 tn thang VAS. Bệnh
nhân không cảm nhận bất k cảm gc đau o.
- Đau nhẹ: Từ 1 đến 3 điểm. Bệnh nhân cảm gc đau âm
, kng liên tục và không ảnh hưởng đáng kể đến sinh hoạt
hng ngày.
- Đau vừa phải hoặc đau nhiều: Từ 4 đến 6 điểm. Cơn đau
rõ rệt, thể gây khó chịu bắt đầunh hưởng đến các hot
động sinh hoạt thường ngày.
- Đau dữ dội: Từ 7 đến 10 điểm. Cơn đau rất mạnh, th
không chịu đựng được, gây ảnh ởng nghiêm trọng đến sinh
hoạt, giấc ngvà chất lượng cuộc sống ca bệnh nhân.
Quy ước xếp loại cht lượng sống được đánh giá bằng SF-
36 có tổng cộng 36 u hỏi, chia thành 8 lĩnh vực. Mỗi nh
vc CLCS được đánh giá từ 0 - 100 điểm. Tổng sđiểm
CLCS bằng điểm trungnh cộng ca 8 lĩnh vực cuc sống.
Đánh giá CLCS theo các mức sau:
Cht ợng cuộc sống kém: 0-< 25 đim.
Cht ợng cuộc sống trung bình: 25- <50 điểm.
Cht ợng cuộc sống khá: 50 - <75 điểm.
Cht ợng cuộc sống tốt: 75 - 100 điểm.
2.2.4. Biến số nghiên cứu
Biến snền: Tuổi c, giới nh, tiền sử chấn thương và ch
sBMI.
Biến độc lập: Sức khỏe thchất (PCS) sức khỏe tinh
thần (MCS).
2.2.5. X phân tích dữ liệu
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.10 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
79
Sliệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0 bằng
thuật toán thống mô tả (tính tỷ lệ phần trăm, g trị trung
nh, độ lệch chuẩn) thuật toán thống kê phân tích (Parred
sample T-test) tương quan Spearman Rho, Spearman’s Rho,
Wilcoxon Signed Ranks Test) dựa trên đặc điểm của biến
nghiên cứu với p <0,05.
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm chung ca đối tượng nghn cứu
Trong nghiên cứu, chúng tôi khảo sát trên 25 người bệnh
được phẫu thuật ghi nhận đtui trung nh của nhóm là 54.8
± 14.3 tuổi tui lớn nhất 91 và nh nhất là 33. Phân nhóm
tuổi chiếm t l cao nhất là trên 50 tuổi chiếm 60%. Tỷ lệ nam
n 1,78 (64% 36%). Người bnh hết tuổi lao động cao nhất
11 tờng hp, chiếm 44%, 6 trường hợp lao động t thức
chiếm 24% và 8 trưng hợp lao động chân tay chiếm 32%.
3.2. Đặc điểm m sàng của đối ợng nghiên cứu
Bảng 1. Đc điểm lâmng của đối ợng nghiên cứu (n=25)
Đặc điểm Tần số
(n)
Tỷ l
(%)
Tiền sử bệnh
Kho 11 44
Bệnh kèm theo 14 56
Lý do vào viện
Đau c - vai 25 100
Tê chi tn 25 100
Tê chi dưới 22 88
Yếu, liệt tứ chi 20 80
tiểu 9 33,3
Hội chứng trên lâm sàng
R 24 94
Rễ tuỷ 1 6
Chấn thương
Kng 14 55,6
11 44,4
BMI
BMI < 18,5 1 4
18,5 ≤ BMI 25 23 92
BMI≥ 25 1 4
Nghiên cứu tập trung vào nm người bệnh sau 3 tháng
phẫu thuật thoát vị đĩa đệm kết qảu như sau: Đa phần ni
bnh bệnh kèm theo (56%), với triệu chứng xuất hiện
đu tn là đau vai cổ, 94% có hội chứng rễ trên lâmng và
có 2 nời bệnh có tình trạng tha n/gầy (Bảng 1).
Mức độ đau ca người bệnh được đánh g qua thang điểm
VAS sự kc biệt 2 thời điểm:
Tớc phẫu thuật, phần lớn các trường hợp người bệnh
đau mức độ nhiều chiếm 88%, đau dữ dội chiếm 12%, không
tờng hợp đau nhẹ và không đau.
Sau phu thuật 3 tháng, tình trng đau nhiu dữ dội kng
còn, đau nh 36% và không đau chiếm t lcao nhất 64%.
nh 1. VAS tớc sau phẫu thuật 3 tng (n=25)
3.3. Chất lượng cuộc sống của người bệnh
tả chất lượng cuộc sống của người bệnh tham gia
nghiên cứu thông qua 36 câu hỏi của thang điểm SF36 với 8
khía cạnh 2nh vực.
Bảng 2. Phân loi CLCS tớc sau phu thuật 3 tng tng
qua 8 ka cạnh của SF36 (n=25)
Phân loại
Chất ợng cuộc sống
Tớc phẫu thuật Sau phẫu thuật 3 tháng
n % n %
Kém 9 36 0 0
Trung nh 16 64 0 0
K 0 0 0 0
Tốt 0 0 25 100
Theo phân loại chất ợng sống chia làm 4 mức (Bảng 2).
Tớc phẫu thuật, chất lượng sống của bệnh nhân chủ yếu
mức chưa cao, trong đó 36% thuộc nhóm kém 64% mức
12%
88%
36%
64%
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Đau dữ dội Đau nhiều Đau nhẹ Không đau
Thang điểm VAS
VAS Trước mổ VAS Sau mổ 3 tháng
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025
80 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.10
trung bình. Tuy nhiên, chỉ sau 3 tháng phẫu thuật, tình hình
đã cải thiện rệt: 100% bệnh nhân đạt chất lượng sống
mức tốt, cho thấy hiệu quđiều trị vượt trội.
Chúng ta có đủ bằng chứng để kết luận rằng sức khỏe th
chất, sức khotinh thần, chất lượng cuộc sống chung của
người bệnh sau thoát vị đĩa đệm cột sống cổ sau 3 tháng
sự khác biệt về điểm trung bình với khoảng tin cậy 95% sự
khác biệt này ý nga thống với p <0,001 (Bảng 3).
Bảng 3. Chất ng sống qua 2 lĩnh vực trước sau phẫu thuật 3
tháng
Sức
khỏe
Trước PT
trung bình
± sd
Sau PT
3 tháng
trung bình
± sd
t
p
Thể
chất
(PCS)
13,05±
3,9
96,5±
4,15 -638,469 <0,0001
Tinh
thần
(MCS)
44,93±
2,14 91,8±1,1 -123,023 <0,0001
CLCS
chung
28,99±
4,04
92,39±
4,3 -351,074 <0,0001
Phép kiểm Paired T-test
3.4. Mối ơng quan giữa đặc điểm của đối tượng
nghiên cứu chất lượng cuộc sống
Bảng 4. Mốiơng quan giữa giới nh và chất lượng cuộc sống
Đặc điểm Chất ợng cuộc sống sau 3 tháng
Z p
Giớinh -4,418 p <0,001
Chấn thương -4,403 p <0,001
Phép kiểm Wilcoxon Signed Ranks Test
Giới tính: Giá trị Z là -4,418 cho thấy có sự khác biệt đáng
k v chất lượng cuộc sống giữa hai nhóm giới tính nam nữ.
Dấu âm (-) của g trZ gợi ý rằng một nhóm giới nh có đim
cht ợng cuộc sống trung bình thấp hơn nhóm còn li.
Chấn thương: Tương tự, gtrZ -4,403 cho thấysự
khác biệt đáng kvề chất ợng cuộc sống giữa những người
không chấn thương, ngụ ý rằng nhóm người chấn
tơng điểm chất lượng cuộc sống trung bình thp n so
với nhóm không chấn thương.
3.5. Mối tương quan giữa giới nh và thang điểm
VAS sau mổ
Ghi nhận mối tương quan giữa giới tính thang điểm
VAS sau phẫu thuật mối tương quan, sự khác biệt ý
nghĩa thống kê (X2 = 20,915, p <0,001). Kết qu y cho thấy
một sự khác biệt đáng chú ý về cảm nhận đau giữa hai
nhóm giới tính. Trong mẫu nghiên cứu này, nam giới xu
ớng không cảm thấy đau sau can thiệp (hoặc tại thời điểm
đánh giá), trong khi tất cả phụ nữ đều báoo có đaumức
độ nhẹ. Cần lưu ý rằng đây là kết quả từ một mẫu cụ th
thcần nghiên cứu thêm với cỡ mẫu lớn n để đưa ra
những kết luận tổng quát hơn.
Bảng 5. Mối ơng quan giữa giới tính VAS sau m
Không đau Đau nhẹ
Nam 16 (91,4%) 1 (5,9%)
N 0 8 (100%)
Pp kiểm: Chi-square test of independence
3.6. Mối tương quan giữa sức khỏe thể chất, sức
khỏe tinh thần, đau VAS chất ợng cuộc sng
sau phẫu thuật
Bảng 6. Mối ơng quan giữa PCS, MCS, đau VAS CLCS sau
phẫu thuật
Sức khoẻ thể
chất
Sức khoẻ tinh
thần VAS
CLCS
r = 0,967
p <0,001
r = -0,538
p <0,001
Z = -4,418
p <0,001
VAS Z = -4,420
p <0,001
Z = -4,436
p <0,001
PCS CLCS sau phẫu thuật mối ơng quan thuận
chiều với mức độ rất chặt chẽ r = 0,967, p <0,001.
MCS chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật mối
tương quan ngược chiều với mức độ vừa r = -0,538,
p = 0,005.
PCS và thang điểm VAS có mối ơng quan sự khác biệt
ý nga thống Z = -4,420, p <0,001.
MCS và thang điểm VAS có mốiơng quan sự khác biệt
ý nga thống Z = -4,436, p <0,001.
+ Chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật thang điểm VAS
mối tương quan sự khác biệt ý nghĩa thống
Z = -4,418, p <0,001.
4. N LUẬN