MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC ............................................................................................................ 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ........................................................................ 2
CHƢƠNG I: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 3
1.1 Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 3
1.2. Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................... 4
1.3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 4
1.4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 4
1.5 Cấu trúc của đề tài .......................................................................................... 4
CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................. 6
2.1. Một số khái niệm về nghèo đói ...................................................................... 6
2.2. Những quan điểm về nghèo đói ..................................................................... 6
CHƢƠNG III: THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI VÀ CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TẠO THU NHẬP CHO NGƢỜI NGHÈO ..................................... 10
3.1. Thực trạng nghèo đói tại Việt Nam ............................................................ 10
3.2. Chính sách và giải pháp cho người nghèo.................................................. 12
4.1. Giải pháp .......................................................................................................... 21 4.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 22
CHƢƠNG IV: THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI VÀ CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TẠO THU NHẬP CHO NGƢỜI NGHÈO ..................................... 21
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 24
Trang 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 25
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1. Thống kê tỷ lệ hộ nghèo Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2006 -2015
Trang 2
Bảng 3.2. Biểu đồ nghèo các khu vực ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2013
CHƢƠNG I: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Đói nghèo là vấn đề toàn cầu, đã và đang diễn ra trên khắp các châu lục với những
mức độ khác nhau và trở thành một thách thức lớn đối với sự phát triển của từng khu
vực, từng quốc gia, dân tộc và từng địa phương. Việt Nam là một nước nông nghiệp với
70% dân số sống ở nông thôn. Với trình độ dân trí, canh tác còn hạn chế nên năng suất
lao động chưa cao, thu nhập của nông dân còn thấp, tình trạng đói nghèo vẫn diễn ra
rộng khắp các khu vực.
Vấn đề đói nghèo đã được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm. Để người nghèo
thoát nghèo là mục tiêu, nhiệm vụ chính trị - xã hội. Đảng và Nhà nước đã có nhiều
chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề đói nghèo. Nhưng việc triển khai thực hiện
còn một số hạn chế do sự thiếu thông tin cũng như nhận thức chưa đầy đủ về tình trạng
nghèo đói hiện nay. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số hộ đã
thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng
năm còn cao; chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư vẫn còn khá lớn, đời
sống người nghèo nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là ở khu vực miền núi, vùng
cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tình hình trên trước hết do điều kiện đất nước còn nhiều khó khăn, nên mặc dù Nhà
nước luôn dành nguồn lực lớn cho giảm nghèo nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu;
bên cạnh đó, một số chương trình, chính sách giảm nghèo chưa đồng bộ, còn mang tính
ngắn hạn, thiếu sự gắn kết chặt chẽ; cơ chế quản lý, chỉ đạo điều hành, phân công phân
cấp còn chưa hợp lý, việc tổ chức thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở một số nơi chưa sâu
sát. Ngoài ra, một bộ phận người nghèo còn tâm lý ỷ lại, chưa tích cực, chủ động vươn
lên thoát nghèo.
Nhận thấy được thực trạng đói nghèo cần phải nghiên cứu một cách hệ thống, có
khoa học để từ đó làm cơ sở đưa ra các chính sách xóa nghèo giảm cho từng đối tượng ở
từng địa phương một cách hợp lí là vấn đề mang tính cấp thiết để từng bước đưa Việt
Nam thoát khỏi tình trạng đói nghèo, trở thành một nước phát triển. Chính vì những lí do
đó Tôi quyết định chọn đề tài tiểu luận “Chính sách, giải pháp phát triển tạo cơ hội
Trang 3
cho ngƣời nghèo tăng thêm thu nhập ở Việt Nam ”
1.2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo và các chính sách, giải pháp phát triển tạo cơ
hội cho người nghèo tăng thêm thu nhập ở Việt Nam ở nước ta là vấn đề được Đảng, Nhà
nước và các cấp, các ngành cũng như nhiều cơ quan, nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Hiện nay có khá nhiều cuộc nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam. Tuy nhiên, tình trạng
nghèo đói và chính sách xóa đói giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam vẫn còn nhiều điểm
chưa cụ thể và rõ ràng.
1.3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu về thực trạng nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở khu nước ta, từ đó đưa
ra một số giải pháp góp phần giảm tỉ lệ hộ nghèo đói, tạo thu nhập cho các hộ nghèo.
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghèo đói ở nông thôn. Tìm
hiểu về thực trạng đói nghèo và xóa đói giảm nghèo đưa ra những nguyên nhân dẫn đến
đói nghèo. Bước đầu có những kiến nghị về các giải pháp chủ yếu nhằm góp phần xóa
đói giảm nghèo, đề ra các chính sách tạo thêm thu nhập hỗ trợ cho người dân.
1.4. Cơ sở lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: các quan điểm đường lối của Đảng trong vấn đề nghèo đói và
chính sách xóa đói giảm nghèo của Nhà nước .
- Phương pháp nghiên cứu: so sánh, phân tích các số liệu thứ cấp thu thập và tổng
hợp đưa ra kết luận chung nhất.
1.5 Cấu trúc của đề tài
Chương 1. Mở đầu: Phần này trình bày nội dung sự cần thiết, lý do chọn đề tài và
mục đích, phương pháp và cấu trúc đề tài.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết: Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về nghèo đói,
quan niệm về nghèo đói ở Việt Nam và thế giới.
Chương 3: Thực trạng nghèo đói tại Việt Nam và đề ra một số giải pháp, chính
sách hỗ trợ người nghèo tăng thu nhập.
Chương 4. Giải pháp và kiến nghị từ việc đánh giá thực trạng chương này trình
Trang 4
bày nêu ra các giải pháp và kiến nghị đối với các cấp chính quyền, tổ chức, hộ dân để
Trang 5
khắc phục tình trạng đói nghèo trong thời gian tới.
CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Một số khái niệm về nghèo đói
- Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống tối thiểu không thỏa mãn nhu
cầu về ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp…
- Đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống nhỏ hơn mức sống tối thiểu,
không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
- Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân không được hưởng và thỏa mãn những nhu
cầu con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và
phong tục tập quán của địa phương.
- Chuẩn đói nghèo theo quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
19 tháng 11 năm 2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016 – 2020, các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016-2020:
+ Chuẩn nghèo 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nôn thôn và 900.000
đồng/người/tháng ở khu vực thành thị; Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở
khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
+ Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
+ Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh;
thông tin; Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số):
tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học
của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt;
hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
2.2. Những quan điểm về nghèo đói
* Quan niệm đói nghèo trên thế giới
Đến nay đã có nhiều nhà nghiên cứu và tổ chức quốc tế đưa ra khái niệm khác
nhau về đói nghèo, nhưng nhìn chung, chúng không có sự khác biệt đáng kể. Tiêu chí
chung nhất để xác định đói nghèo trong các khái niệm này là mức thu nhập hay chi tiêu
để thoả mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu của con người về: ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục,
Trang 6
văn hoá, đi lại và giao tiếp xã hội. Sự khác nhau giữa các khái niệm là mức đo lường độ
thoả mãn cao hay thấp, mà mức đó lại phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế- xã hội
cũng như phong tục tập quán của từng vùng, từng quốc gia. Đáng chú ý là nhiều công
trình nghiên cứu và nhiều quốc gia đã sử dụng khái niệm người nghèo của Tổ chức Liên
Hợp quốc.
Theo quan điểm của Tổ chức Liên Hợp quốc (UN): Người nghèo là những người có
thu nhập dưới đường ranh giới nghèo, được xác định bằng số tiền cho nhu cầu thiết yếu về
ăn, mặc, ở,…mà trước mắt là lương thực, thực phẩm để duy trì sự sống với mức tiêu dùng
nhiệt lượng 2.100 - 2.300 Calo/người/ngày.
Khái niệm về đói nghèo được nêu ra tại Hội nghị bàn về xoá đói, giảm nghèo ở khu
vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc tháng 9/1993 cũng đáng
được chú ý. Hội nghị này cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không
có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu ấy phụ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những
phong tục ấy được xã hội thừa nhận"
Có thể xem đây là khái niệm chung nhất về đói nghèo, một khái niệm có tính chất
hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét chính yếu, phổ quát về đói nghèo.
Các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá còn tính đến sự khác biệt giữa các vùng, các điều
kiện lịch sử cụ thể qui định trình độ phát triển ở mỗi quốc gia. Quan niệm hạt nhân có
trong khái niệm này là nhu cầu cơ bản của con người. Căn cứ xác định đói hay nghèo là ở
chỗ đối với những nhu cầu cơ bản mà con người không được hưởng và thoả mãn. Nhu
cầu cơ bản nói ở đây chính là cái thiết yếu, tối thiểu để duy trì sự tồn tại của con người
như: ăn, ở, mặc, Theo đó, sự nghèo khổ tuyệt đối, sự bần cùng được biểu hiện là đói, là
tình trạng con người không có ăn, ăn không đủ lượng dinh dưỡng tối thiểu cần thiết, sự
đứt đoạn trong nhu cầu ăn. Nói cách khác, đói là tình trạng con người ăn không đủ no,
không đủ năng lượng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống hàng ngày và không đủ sức để
lao động, để tái sản xuất sức lao động.
Nghèo là chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân chỉ dành để chi tiêu cho
nhu cầu ăn, thậm chí không đủ chi cho ăn, phần tích lũy hầu như không có. Các nhu cầu
tối thiểu khác như: ở, mặc, văn hóa, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp chỉ được đáp ứng một
Trang 7
phần rất ít, không đáng kể.
Cần phân biệt hai dạng nghèo: nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Nghèo tuyệt
đối là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu để
duy trì cuộc sống. Trên thực tế, một bộ phận dân cư nghèo tuyệt đối rơi vào tình trạng đói
và thiếu đói. Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
trung bình của cộng đồng tại địa phương.
*Quan niệm đói nghèo của Việt Nam
Căn cứ trên thực tế về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của nước ta và hiện trạng
đời sống trung bình phổ biến của dân cư hiên nay, có thể đánh giá đói nghèo theo 4 chỉ
tiêu chính: thu nhập; nhà ở và tiện nghi sinh hoạt; tư liệu sản xuất và vốn liếng để dành.
Song, ở nước ta, do nền văn hoá và bản sắc dân tộc Việt Nam, nên quan niệm về đói
nghèo không chỉ đơn thuần đề cập đến vấn đề thu nhập vật chất mà còn liên quan đến
khía cạnh bản sắc văn hoá, đạo đức, nhân văn…
Trong các tiêu chí như thu nhập, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chi tiêu gia đình, hưởng
thụ văn hoá,…thì tiêu chí thu nhập về kinh tế là đáng chú ý hơn cả. Ở nước ta chỉ tiêu đánh
giá hộ giàu, nghèo, đói, có thể dựa trên chỉ tiêu chính là thu nhập bình quân nhân khẩu một
tháng (hoặc năm) được đo lường bằng chỉ tiêu giá trị qui đổi hoặc hiện vật qui đổi. Khái
niệm thu nhập ở đây được hiểu là thu nhập thuần tuý. Đối với hộ dân cư ở nông thôn, thu
nhập được tính bằng cách lấy doanh thu trừ đi chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu thu nhập bình quân
nhân khẩu/ tháng là chỉ tiêu cơ bản nhất để xác định mức đói nghèo. Ngoài ra, còn căn cứ
vào chỉ tiêu phụ là dinh dưỡng bữa ăn, mặc, nhà ở và các điều kiện học tập, chữa bệnh, đi
lại.
Trong điều kiện giá cả không ổn định như ở nước ta hiện nay cần phải sử dụng
hình thức hiện vật, phổ biến là qui ra gạo để xác định đói nghèo. Việc sử dụng hình thức
hiện vật qui ước này có tác dụng loại bỏ được yếu tố giá cả, từ đó có thể so sánh mức thu
nhập của người dân theo thời gian và không gian dễ dàng, thuận tiện. Đặc biệt đối với
người nghèo nói chung và nông dân nghèo nói riêng, chỉ tiêu số lượng kg gạo bình quân
đầu người/ tháng rất có ý nghĩa thực tế.
Một hộ có thu nhập cao thì nhất thiết không phải là nghèo và ngược lại. Còn mức
độ chi tiêu và cơ cấu chi tiêu không thể thay thế thu nhập, vì chi tiêu còn phụ thuộc vào
Trang 8
nhiều yếu tố khác như: sở thích, phong tục tập quán, điều kiện khí hậu, quan hệ thị
trường. Tương tự như vậy, vấn đề mặc, nhà ở, phương tiện đi lại cũng không thể thay thế
chỉ tiêu thu nhập, ngược lại chỉ có tác dụng bổ sung cho chỉ tiêu thu nhập.
Qua nhiều cuộc khảo sát, nghiên cứu và đi đến thống nhất ở các Bộ, ngành, Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội đã đưa ra khái niệm đói nghèo ở Việt Nam như sau:
Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức sống tối
thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư chỉ có khả năng thoả mãn một phần
các nhu cầu cơ bản của con người và có mức sống ngang bằng mức sống tối thiểu của
cộng đồng xét trên mọi phương diện
Hộ đói là hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái thất học, ốm đau không
có tiền chữa trị, nhà cửa rách nát.
Hộ nghèo là hộ thiếu ăn nhưng không đứt bữa, mặc không lành và không đủ ấm,
không có khả năng phát triển sản xuất.
Xã nghèo là xã có trên 40% tổng số hộ nghèo đói, không có hoặc rất thiếu những
cơ sở hạ tầng thiết yếu, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao.
Vùng nghèo là chỉ những địa bàn tương đối rộng, nằm ở những khu vực khó khăn,
Trang 9
hiểm trở, giao thông không thuận lợi, có tỷ trọng xã nghèo, hộ nghèo cao.
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI VÀ CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN TẠO THU NHẬP CHO NGƢỜI NGHÈO
3.1. Thực trạng nghèo đói tại Việt Nam
- Theo số liệu của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc ở Việt Nam, vào năm 2004
chỉ số phát triển con người của Việt Nam xếp hạng 112 trên 177 nước, chỉ số phát triển
giới xếp 87 trên 144 nước và chỉ số nghèo tổng hợp xếp hạng 41 trên 95 nước. Cũng
theo số liệu của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, vào năm 2002 tỷ lệ nghèo theo
chuẩn quốc gia của Việt Nam là 12.9%, theo chuẩn thế giới là 29% và tỷ lệ nghèo lương
thực (% số hộ nghèo ước lượng năm 2002) là 10.87%. Vào đầu thập niên 1990, chính
phủ Việt Nam đã phát động chương trình Xóa đói giảm nghèo cùng với lời kêu gọi của
Ngân hàng thế giới. UNDP cho rằng mặc dù Việt Nam đã đạt được tăng trưởng kinh tế
bền vững và kết quả rất ấn tượng giảm tỷ lệ nghèo, song vẫn còn tồn tại tình trạng nghèo
cùng cực ở một số vùng. Để đạt được các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ, Việt Nam
cần phải giải quyết tình trạng nghèo cùng cực.
- Cho đến năm 2009, theo chuẩn nghèo trên, cả nước Việt Nam hiện có khoảng 2 triệu
hộ nghèo, đạt tỷ lệ 11% dân số. Tuy nhiên, trên diễn đàn Quốc hội Việt Nam, rất nhiều
đại biểu cho rằng tỷ lệ hộ nghèo giảm không phản ánh thực chất vì số người nghèo trong
xã hội không giảm, thậm chí còn tăng do tác động của lạm phát (khoảng 40% kể từ khi
ban hành chuẩn nghèo đến nay) và do là suy giảm kinh tế . Chuẩn nghèo quốc gia của
Việt Nam hiện nay là gồm những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đến 260.000
đồng/người/tháng. Mặc dù vậy, nhiều hộ gia đình vừa thoát nghèo vẫn rất dễ rớt trở lại
vào cảnh nghèo đói. Trong thập kỷ tới đây nỗ lực của Việt Nam trong việc hội nhập với
nền kinh tế toàn cầu sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho sự tăng trưởng, nhưng cũng đặt ra nhiều
thách thức đối với sự nghiệp giảm nghèo.
- Ở khu vực nông thôn tỷ lệ đói nghèo giảm chậm hơn thành thị nhưng tương đối ổn
định từ 45,5% năm 1998 xuống 35,6% năm 2002 còn 27,5% năm 2004.
- Khu vực đồng bào dân tộc tốc độ giảm nghèo chậm và còn rất cao, từ 75,2% xuống
69,3%.
- Sự phân bổ hộ nghèo giữa các vùng, các miền là không đều. Năm 2005 mặc dù tỷ lệ
Trang 10
hộ nghèo trên toàn quốc giảm xuống chỉ còn 7% nhưng sự chênh lệch về số hộ nghèo
giữa các vùng là rất lớn, cụ thể là tỷ lệ hộ nghèo ở vùng Đông Nam Bộ là 1,7% trong khi
số hộ nghèo ở vùng Tây Bắc chiếm đến 12% tổng số hộ nghèo trong cả nước.
- Người dân chịu nhiều rủi ro trong cuộc sống, sản xuất mà chưa có các thiết chế phòng
ngừa hữu hiệu, dễ tái nghèo trở lại như thiên tai, dịch bệnh, sâu hại, tai nạn giao thông, tai
nạn lao động, thất nghiệp…
Bảng 3.1. Thống kê tỷ lệ hộ nghèo Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2006 -2015
Theo kết quả rà soát sơ bộ của 60 tỉnh, thành điều tra theo chuẩn nghèo mới, tính đến
thời điểm này, tỷ lệ hộ nghèo của cả nước rơi vào khoảng gần 10%, cận nghèo là hơn 5%.
Bảng 3.2. Biểu đồ nghèo các khu vực ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2013, (Nguồn:
http://giamngheo.molisa.gov.vn/Default.aspx - Trang thông tin quốc gia về giảm nghèo
Trang 11
bền vững)
Đến năm 2015 bảng xếp hạng mức độ nghèo giữa các tỉnh, thành phố theo chuẩn
nghèo giai đoạn 2016 - 2020 được Bộ LĐ-TB&XH ban hành kèm theo Quyết định số
1095/QĐ-LĐTBXH ngày 22/08/2016 cho thấy, Thanh Hóa là địa phương có số hộ nghèo
lớn nhất cả nước với 128.893 hộ.
Các tỉnh miền núi phía Bắc vẫn thuộc khu vực có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất cả nước.
Nhóm 10 tỉnh, thành có số lượng hộ nghèo lớn nhất cả nước lần lượt là: Thanh Hóa,
Nghệ An, Sơn La, Đăk Lăk, Hà Giang, Yên Bái, Gia Lai, Bắc Giang, Sóc Trăng, và Điện
Biên.
3.2. Chính sách và giải pháp cho ngƣời nghèo
3.2.1. Phát triển ngành, lĩnh vực tạo cơ hội cho người nghèo tăng thêm thu nhập
Các giải pháp chính sách ngành được cụ thể hoá từ Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 10 năm, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm cũng như các chương trình, dự án
của các ngành về tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo.
*Trong lĩnh vực kinh tế
- Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn để xóa đói giảm nghèo trên diện rộng:
Hiện nay, trên 77% cư dân sống ở nông thôn, 70% thu nhập và đời sống của cư dân
nông thôn dựa vào nông nghiệp, 90% người nghèo sốngở nông thôn, do đó việc phát
triển nông nghiệp và nông thôn là mấu chốt của Chiến lược toàn diện về Tăng trưởng và
Xóa đói giảm nghèo. Do diện tích đất trồng trọt giới hạn và nhu cầu của thị trường nông
sản truyền thống hạn chế, để đạt mức tăng trưởng cao, tạo cơ hội cho xóa đói giảm
nghèo phảitiến hành đồng bộ các biện pháp như phát triển khoa học - công nghệ; chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông thôn; tổ chức và xây dựng các thể chế mới với sự tham gia của
nông dân trong sản xuất, chế biến và tiếp thị; tăng đầu tư cho ngành nông nghiệp, đặc
biệt là cơ sở hạ tầng nông thôn; phát triển nguồn nhân lực; cải cách chính sách về đất,
môi trường kinh doanh, tài chính, đầu tư, tín dụng để hướng đầu tư phục vụ cho người
nghèo; cải cách hành chính; tăng cường hợp tác quốc tế... nhằm bảo đảm các mục tiêu
tăng năng suất, giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá nông nghiệp trên
thị trường trong nước và nước ngoài; đa dạng hoá sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, tăng
khả năng chế biến để nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu trong nước và
Trang 12
xuất khẩu; tạo nhiều công ăn, việc làm và thu nhập ở nông thôn bằng phát triển công
nghiệp nông thôn, phát triển dịch vụ và ngành nghề phi nông nghiệp.
Nâng cao hiệu quả và thực hiện đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp
- Tập trung nghiên cứu thị trường, nghiên cứu lợi thế so sánh nhằm điều chỉnh
cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
- Tiến hành điều chỉnh lại quy hoạch đất đai, tập trung thâm canh tăng năng suất,
bảo đảm sản xuất nông sản phù hợp với nhu cầu và khả năng tiêu thụ của thị trường
- Xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung chuyên canh các loại cây công
nghiệp và cây ăn quả như cà phê, cao su, chè, điều, hạt tiêu, dừa, dâu tằm, bông, mía,
lạc, đậu tương, thuốc lá... Hình thành các vùng rau, quả, cây công nghiệp tập trung có
giá trị.
- Quy hoạch sử dụng đất và giao quyền sử dụng đất để nâng cao hiệu quả sử
dụng đất. Giao đất chưa sử dụng cho cư dân nông thôn và các đối tượng có nhu cầu về
đất đai để khai thác và phát triển. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai để bảo đảm
tính an toàn và thực hiện tốt hơn các quyền sử dụng đất (sử dụng lâu dài, chuyển
nhượng, thừa kế, thế chấp...).
VD: Mô hình kinh tế trang trại phát triển theo hệ sinh thái trên cơ sở phát triển
theo thế mạnh sản phẩmhàng hóa đã được xây dựng và ngày càng phát triển, tạo ra
những vùng chuyên canh, sản phẩm hàng hóa đặc sản, truyền thống. Mô hình đóng góp
phần quan trọng tạo việc làm, tăng thu nhập XĐGN và khả năng vươn lên làm giàu
nhanh, góp phần công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp. Những thành công của các
loại hình VAC đã mang lại niềm tin, niềm say mê mới cho các hộ gia đình về nghề
làmvườn, làm kinh tế hộ. Theo số liệu thống kê (2007), toàn quốc có gần 120 nghìn trang
trại với nhiều loại hình phong phú, cho thu nhập cao ở các vùng sinh thái. Phong trào
kinh tế VAC phát triển mạnh góp phần thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao trình độ thâm canh để có
thu nhập 50 triệu đồng/ha, 50 triệu đồng/hộ; tạo nên những vùng chuyên canh cây trồng
rộng lớn. VAC là thành phần quan trọng trong kinh tế gia đình ở nông thôn. Trong gia
đình nông dân, đồng ruộng cung cấp lương thực, còn VAC cung cấp đại bộ phận thực
phẩm cho bữa ăn hàng ngày và một phần thu nhập từ VAC chiếm trung bình 50- 70%
Trang 13
tổng thu nhập của gia đình. Ở miền núi tỷ lệ này có thể chiếm 80- 90%
Phát triển mạnh lâm nghiệp, đưa nghề rừng trở thành ngành kinh doanh có hiệu
quả, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho nông dân miền núi.
- Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung chính sách đầu tư phát triển rừng như
sửa đổi đơn giá, định mức, khoanh nuôi, bảo vệ rừng.
- Thực hiện việc giao đất, giao rừng, kết hợp với công tác định canh định cư và
ổn định đời sống nhân dân vùng núi.
Theo QĐ 164/2010/QĐ-TTg ở các xã đặc biệt khó khăn , bà con được hỗ trợ 3
triệu đồng/ha khi trồng các loài cây sản xuất gỗ lớn (khai thác sau 10 năm tuổi), cây
bản địa trên đất trống, đồi núi trọc, hay 2 triệu đồng/ha với các loài cây sản xuất gỗ
nhỏ. Riêng chủ rừng trồng rừng tại các xã biên giới được hỗ trợ thêm 1 triệu đồng/ha,
ngoài mức hỗ trợ trên.. Quyết định 147 cũng nêu rõ, các rừng giống, vườn giống cũng
được hỗ trợ tối đa là 30% tổng diện tích được quy hoạch. Với sự hỗ trợ từ nhà nước,
cuộc sống của người nghèo đã có sự cải thiện rõ rệt từ những nguồn thu lợi từ rừng và
đời sống được nâng cao hơn trước.
Nuôi trồng thuỷ sản và khai thác hải sản xa bờ là lĩnh vực còn nhiều tiềm năng
phát triển
Thực hiện đầu tư hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng nghề cá, đường điện, đường giao
thông... đối với các vùng đất đưa vào nuôi trồng thuỷ sản hoặc chuyển đổi diện tích từ
sản xuất lúa, muối sang nuôi tôm, cá.
Đa dạng hóa đối tượng và hình thức nuôi trồng thủy hai sản kết hợp với phát triển
mạnh các vùng nuôitrồng tập trung chuyên tôm, chuyên cá hoặc kết hợp lúa, cá, lúa-
tôm với việc tận dụng ao hồ, mặt nước, sông, suối để nuôi cá, tôm, cải thiện đời sống.
Có chính sách ưu đãi đầu tư, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, trợ giá con giống cho các hộ
nghèo để phát triển thủy sản.
VD: Theo số liệu của huyện Vân Ðồn, tính đến năm 2009, đã có 10 công ty, xí
nghiệp và hơn 450 hộ gia đình đầu tư nuôi tu hài, với sản lượng thu hoạch cuối năm
2009 đầu năm 2010 là 1.000 tấn. Với giá tu hài trên thị trường 120.000 - 140.000
đồng/kg, đây được coi là nghề xóa đói, giảm nghèo và làm giàu cho bà con huyện đảo.
Theo Phó Trưởng Phòng Nông nghiệp huyện Vân Ðồn ông Nguyễn Quang Ninh: Nhờ
Trang 14
nuôi tu hài mà nhiều hộ gia đình đã thoát nghèo và vươn lên làm giàu nhanh chóng.
Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ cho
sản xuất, coi đây là khâu đột phá quan trọng nhất để nâng cao hiệu quả sản xuất và đa
dạng hoá thu nhập nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và ngành nghề nông thôn:
Chú trọng nghiên cứu và phát triển công nghệ thích hợp, nhất là các loại giống
cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng và giá trị cao, kỹ thuật canh tác tiến bộ và
phương pháp bảo vệ thực vật và thú y hiệu quả, công nghệ chế biến và bảo quản nông
sản phù hợp.
Tăng cường nghiên cứu kinh tế - xã hội, nghiên cứu môi trường. Định hướng và tổ
chức lại hệ thống nghiên cứu nông nghiệp hiện nay và công nghệ sau thu hoạch.
Tăng vốn đầu tư ngân sách cho nghiên cứu, sản xuất giống, đào tạo kỹ thuật.
Mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính, tín dụng ở nông thôn (tiết kiệm và
tín dụng),
Cải cách và đổi mới hệ thống tài chính tín dụng nông thôn, hình thành thị
trường tín dụng bền vững, tạo điều kiện đầu tư vốn thuận lợi để hiện đại hoá và đa dạng
hoá sản phẩmnông nghiệp, thu hút đầu tư tư nhân vào sản xuất và chế biến sản phẩm
chất lượng cao. Bảo đảm cho các hộ nghèo có điều kiện "gửi-vay" được thuận lợi.
Hoàn thiện quy trình cho vay, thủ tục vay, với cơ chế “một cửa” giúp cho người
nghèo vay vốn được dễ dàng. Chú trọng việc cho vay trung hạn, dài hạn phù hợp với
chu kỳ sản xuất
Xây dựng Chiến lược Phòng chống và giảm nhẹ thiên tai để hạn chế đến mức
thấp nhất thiệt hại, ổn định đời sống và sản xuất của đồng bào vùng thiên tai.
Tăng cường chương trình phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, xây dựng hệ thống thu
thập thông tin, dự báo khí tượng thuỷ văn, nâng cao hiểu biết và khả năng ứng phó của
nhân dân với rủi ro thiên tai, xây dựng cơ sở hạ tầng và nơi trú ẩn, dự trữ khẩn cấp và
đào tạo đội ngũ cứu trợ phòng chống thiên tai Hàng năm, Nhà nước sẽ tăng thêm nguồn
vốn đầu tư để tu bổ đê điều và xây dựng các công trình phân lũ, chậm lũ ở phía Bắc;
tiếp tục điều chỉnh quy hoạch lại dân cư, xây dựng các công trình ngăn lũ, hồ chứa nước
ở các tỉnh miền Trung; xây dựng cụm, tuyến dân cư.
Ngày 08/7/2011, UBND tỉnh Long An ban hành Quyết định số 2148/QĐ- UBND
Trang 15
về việc Phê duyệt Dự án “Nâng cao năng lực nông hộ có hoàn cảnh khó khăn tại tỉnh
Long An thông qua mô hình phát triển cộng đồng của Heifer”. Tên dự án “Hỗ trợ
người dân nghèo thích với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai”; Liên hiệp các tổ
chức hữu nghị tỉnh và UBND các huyện liên quan làm chủ dự án; thời gian bắt đầu từ
tháng 7/2012 và kết thúc tháng 12/2017 tại huyện Châu Thành, Cần Giuộc, Cần Đước,
Tân Trụ tỉnh Long An.Với mục tiêu là 75% hộ dân thamgia dự án cải thiện điều kiện về
nhà ở, nước sạch và vệ sinh môi trường cho hộ nghèo; 20% số hộ dân tham gia dự án
cải thiện sức khỏe, phòng tránh bệnh tật, thiên tai; 30% số hộ dân tham gia dự án cải
thiện điều kiện kinh tế hộ.
Phát triển công nghiệp, đô thị nhằm tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người
nghèo. Phát triển mạnh công nghiệp sẽ đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế,
tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, nhất là người nghèo ở thành thị và nông
thôn.
Phát triển công nghiệp với nhịp độ cao, có hiệu quả, bảo đảm năng lực cạnh tranh
và đáp ứng yêu cầu của thị trường; coi trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị tiên
tiến và tiến tới hiện đại hoá từng phần các ngành sản xuất công nghiệp. Kết hợp hợp lý
giữa phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, ngành công nghệ cao,
ngành mũi nhọn với việc phát triển các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp sử
dụng nguyênliệu tại chỗ và sử dụng nhiều lao động để thu hút lao động, tạo việc làm.
Phát triển và mở rộng các mối liên kết giữa công nghiệp và các hoạt động tiểu
thủ công nghiệp ở đô thị trên cơ sở phát triển nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tập trung trong các lĩnh vực ngành nghề truyền thốngvớicông nghệ hiện đại, tạo
sản phẩm có chất lượng cao, không gây ô nhiễm môi trường. Mở rộng các hoạt động gia
công công nghiệp từ thành thị về nông thôn.
*Về lĩnh vực xã hội
Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo:
- Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng, trợ cấp
xã hội và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp học, nhất là bậc mầm
non; tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên, nhất là
Trang 16
sinh viên nghèo;
- Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút đối với giáo viên công tác ở địa bàn khó
khăn; khuyến khích xây dựng và mở rộng “Quỹ khuyến học”; ưu tiên đầu tư trước để
đạt chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
Thực hiện nghị định 49 của Chính phủ về việc hỗ trợ trẻ em nghèo tới trường, UBND
xã Tràng Phái đã có nhiều biện pháp để vận động các em học sinh tới trường. Theo đó,
trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới,
vùng cao sẽ được Nhà nước hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp với mức 70 nghìn đồng/học
sinh/tháng để mua sách vở và các đồ dùng học tập khác… thời gian được hưởng không
quá 9 tháng/năm học. Nghị định này cũng quy định rõ, trẻ em học mẫu giáo và học sinh
phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ
nghèo sẽ được miễn giảm 50% học phí. Thực tế, mức học phí của học sinh ở xã hiện tại
là 7.500 đồng/tháng, một năm học là 75 nghìn đồng và theo quy định thì học sinh ở xã
sẽ được hỗ trợ chi phí học tập 5/10 tháng của mỗi năm học.
Hỗ trợ về y tế và dinh dƣỡng:
- Thực hiện có hiệu quả chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, hỗ
trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ cận nghèo; xây dựng chính sách hỗ
trợ người nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo. Nghiên cứu chính sách hỗ trợ việc
cung cấp dinh dưỡng cho phụ nữ, trẻ em nghèo ở địa bàn nghèo;
- Tăng cường hơn nữa chính sách ưu đãi, thu hút đối với cán bộ y tế công tác ở địa
bàn nghèo. Ưu đãi đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y tế ở các huyện,
xã nghèo.
Chăm sóc sức khỏe cho người nghèo là một trong những định hướng ưu tiên của
Đảng, Nhà nước và là chủ trương nhất quán của ngành. Nhiều năm qua, Chính phủ
dành sự quan tâmcho việc chăm sóc sức khỏe người nghèovà người dân tộc thiểu số.
Điều này được cụ thể hóa thông qua việc Chính phủ ban hành một số chính sách nhằm
tăng cường khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế cho người nghèo như Quyết định
số 139/2010/QĐ-TTg về việc thành lập Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo và gần
đây là Luật bảo hiểm y tế được Quốc hội thông qua năm 2008. Các chính sách này đã
giúp người nghèocó khả năng tiếp cận tới các dịch vụ y tế (DVYT)..Sau khi ban hành
Quyết định 139/2010 QĐ-TTg, người nghèo đã có nhiều thuận lợi hơn trong việc tìm
Trang 17
kiếmcác DVYT. Qua các năm triển khai từ 2003 đến nay, tình hình KCB cho người
nghèo có những thay đổi nhất định. Sau khi Quỹ khámchữa bệnh người nghèo được
thành lập đã có một tỷ lệ đáng kể người nghèo được hưởng lợi từ Quỹ này. Theo thống
kê, số lượng đối tượng hưởng lợi từ Quỹ khámchữa bệnh người nghèo là 14,3 triệu
người, chiếmkhoảng 17,5% dân số toàn quốc. Kết quả của một số nghiên cứu khảo sát
tình hình KCB cho người nghèo sau khi ban hành Quyết định 139/2010 ở một số địa
phương như Hải Dương, Bắc Giang và các tỉnh miền núi phía Bắc đều cho kết quả việc
sử dụng DVYT của người nghèo đã có sự cải thiện rõ rệt so với giai đoạn trước 2010.
Theo nghiên cứu của trường Đại học Y Thái Nguyên: "từ khi triển khai chính sách khám
chữa bệnh cho người nghèo, lưu lượng bệnh nhân đến các cơ sở y tế tăng lên; nhiều
bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo đã được cứu sống, nhiều bệnh nhân đã được khám
bệnh và chữa bệnh miễn phí, được chăm sóc chu đáo, đảm bảo sự công bằng trong
khám, chữa bệnh..."
Hỗ trợ về nhà ở:
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo khu vực nông thôn,
miền núi để cải thiện nhà ở, ưu tiên hộ nghèo ở người cao tuổi, người khuyết tật. Xây
dựng cơ chế, chính sách của địa phương để hỗ trợ nhà ở đối với người nghèo ở đô thị
trên cơ sở huy động nguồn lực của cộng đồng, gia đình, dòng họ. Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả chương trình đầu tư xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp.
Thực hiện quyết định 167 của Chính phủ hỗ trợ người nghèo về nhà ở: Theo
kết quả thống kê, năm 2009 Yên Bái đã giúp đỡ 1.500 hộ dân nghèo làm được nhà ở
(trong đó có 1.365 hộ trong vùng khó khăn theo Quyết định số 30/2009), trong đó nhiều
huyện, thị đã hoàn thành với số lượng lớn như: Mù Cang Chải 603 nhà, Trạm Tấu 221
nhà, Văn Chấn 176 nhà; các huyện: Trấn Yên, Lục Yên, Văn Yên, Yên Bình, mỗi địa
phương làm 100 nhà. Tổng số vốn đã huy động được cho Chương trình Hỗ trợ hộ nghèo
về nhà ở trong năm 2009 là 31,365 tỷ đồng, trong đó, ngân sách Trung ương là 12,438
tỷ, vốn ngân sách tỉnh là 2,037 tỷ, vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội là 12 tỷ và
vốn huy động từ Quỹ Vì người nghèo, của gia đình và cộng đồng là gần 5 tỷ đồng.
Hỗ trợ ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý:
Thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, tạo
điều kiện cho ngườinghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các
Trang 18
chính sách trợ giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo.
Hỗ trợ pháp lý, nâng cao hiểu biết pháp luật cho người nghèo để thực hiện chủ
trương xây dựng nông thôn mới theo phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
hưởng lợi" đang là một trong những hoạt động đáng quan tâm nhất ở Thừa Thiên -
Huế hiện nay. Tỉnh xác định nguồn cán bộ thamgia các hoạt động trợ giúp pháp lý
được ưu tiên lựa chọn từ chính những người đang sinh sống tại địabàn các xã thuộc các
huyện nghèo, là đồng bào dân tộc thiểu số hoặc biết tiếng dân tộc thiểu số; chú trọng
cán bộ nữ, cán bộ đã có kinh nghiệmtrong các hoạtđộng hỗ trợ pháp lý. Đặc biệt là
thu hút già làng, trưởng bản, trưởng dòng họ, những người có uy tín trong cộng đồng
các tộc người tham gia làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý. Tỉnh tiến hành cung cấp
dịch vụ pháp lý miễn phí bằng các hình thức tư vấn pháp luật, tổ chức sinh hoạt câu
lạc bộ trợ giúp pháp lý để giải quyết những vướng mắc pháp luật. Trung tâmtrợ giúp
pháp lý tỉnh tổ chức 93 lượt trợ giúp pháp lý lưu động
các các xã thuộc chương trình 135 của các huyện Phú Vang, Nam Đông, Phú
Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, A Lưới, Hương Trà. Thông qua đó, tỉnh thực hiện lồng
ghép việc tư vấn, hướng dẫn, giải thích pháp luật với việc tuyên truyền phổ biến pháp
luật cho trên 4.000 người nghèo, đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và
nhân dân; tư vấn, hướng dẫn, giải thích pháp luật được 2.471 vụ việc liên quan đến
các lĩnh vực đất đai, nhà ở, hình sự, dân sự, hành chính, hôn nhân và gia đình, chế độ
chính sách đối với người có công với cách mạng, người nghèo, người tàn tật... Nhờ
vậy, ở Thừa Thiên - Huế, nhiều tranh chấp nhỏ trong cộng đồng dân cư được giải
quyết ổn thoả ngay từ các tổ hòa giải ở từng địa phương, không xảy ra các khiếu nại, tố
cáo lớn.
Hỗ trợ ngƣời nghèo hƣởng thụ văn hóa, thông tin:
Tổ chức thực hiện tốt chương trình đưa văn hóa, thông tin về cơ sở; đa dạng hóa
các hoạt động truyền thông, giúp người nghèo tiếp cận các chính sách giảm nghèo, phổ
biến các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, gương thoát nghèo.
Thực hiện Quyết định 975/QĐ-TTg, các cơ quan thông tấn, báo chí từ Trung
ương đến địa phương đều nỗ lực thực hiện có hiệu quả. Trong điều kiện đời sống của
đồng bào còn nghèo nàn lạc hậu, việc tiếp cận thông tin mọi mặt của đời sống xã hội là
vô cùng khó khăn, các báo, tạp chí đã trở thành kênh thông tin hấp dẫn, bổ ích. Các ấn
Trang 19
phẩm này không chỉ cải thiện mức hưởng thụ văn hóa mà còn trở thành kênh thôngtin
đưa đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với người dân. Bên cạnh đó, các
cơ quan báo chí cũng thường xuyên đề xuất, kiến nghị với các cơ quan ban ngành
Trung ương, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương giải quyết kịp thời những vấn đề
nổi cộm, bức xúc trong đời sống xã hội; cả những vấn đề mới phát sinh ở vùng đồng
bào dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn, giúp địa phương tháo gỡ những khó khăn, đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng - vật nuôi.
Có thể nói, các báo, tạp chí đã trở thành diễn đàn xã hội của đồng bào các dân
tộc thiểu số. Thông tin trên báo phong phú, đa dạng, giúp bà con đọc, hiểu và làm theo,
góp phần thúc đẩy công tác xóa đói giảm nghèo, giữ gìn an ninh trật tự, bảo vệ và phát
Trang 20
huy bản sắc văn hóa.
CHƢƠNG IV: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Giải pháp
Giải pháp kinh tế quản lí
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tê.
- Đẩy mạnh phát triển giáo dục đào tạo nâng cao dân trí
- Đẩy mạnh mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển văn hóa thông tin
Giải pháp cơ sở hạ tầng
- Vận động nhân dân mang sản phẩm của mình trao đổi tại chợ.
- Song song với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, công tác tu bổ, bảo dưỡng cũng cần
được coi trọng.
Giải pháp giáo dục và đào tạo nghề
- Tăng mức độ sẵn có của giáo dục thông qua chương trình xây dựng trường học.
- Giảm chi phí đến trường cho mỗi cá nhân các gia đình nghèo.
- Nâng cấp chất lượng giáo dục.
- Khuyến khích các tổ chức cá nhân tình nguyện tham gia giúp đỡ người nghèo nâng
cao trình độ.
Giải pháp vốn
- Ưu tiên hộ chính sách nằm trong diện hộ nghèo đói vay trước.
- Lãi suất cho vay đây chính là yếu tố mang nội dung kinh tế và tâm lý đối với người đi
vay, đặc biệt là người nghèo.
Giải pháp công tác khuyến nông
- Cần nâng cao các dịch vụ khuyến nông nhằm tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận với
thông tin và kỹ thuật sản xuất, tiếp cận thị trường.
- Mở thêm các lớp tập huấn cho người dân, cần phát triển HTXDV đối với từng thôn
xóm.
Giải pháp ở hộ gia đình
Trang 21
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
- Khai thác sử dụng hết các tiềm năng, đặc biệt là đất đai.
- Nguồn lao động cần tham gia các lớp tập huấn khuyến nông, tự hoàn thiện, nâng cao
trình độ của mình thông qua các lớp học xóa mù chữ.
4.2. Kiến nghị
Đối với nhà nƣớc
- Cần khẳng định một cách mạnh mẽ rằng, xóa đói giảm nghèo không dừng lại ở việc
thực hiện chính sách xã hội, không phải việc riêng của ngành lao động - xã hội hay một
số ngành khác, mà là nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, là nhiệm vụ chung của toàn
Đảng, toàn dân. Muốn thực hiện thành công việc xóa đói giảm nghèo, tất cả mọi cán bộ
đảng, chính quyền đều phải quan tâm cùng giải quyết, thực hiện các giải pháp một cách
đồng bộ và phải có sự tham gia của toàn thể cộng đồng
- Cần củng cố hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác xóa đói giảm nghèo
từ trung ương đến cơ sở.
- Hoàng thiện các chính sách xã hội nông thôn, khuyến khích các tổ chức, cá nhân
trong nước và quốc tế phối hợp hành động xóa đói giảm nghèo.
Đối với cơ quan địa phƣơng
- Bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác xóa đói giảm nghèo
- Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn xóa đói giảm nghèo.
- Củng cố Ban xoá đói giảm nghèo của xã, cử cán bộ chủ chốt trực tiếp làm trưởng
ban, có các đoàn thể tham gia.
- Đánh giá đúng mức thu nhập và đời sống của các hộ gia đình trong xã, thôn. Xác
định chính xác các hộ đói, nghèo ở địa phương. Xác định rõ số lượng hộ đói, hộ nghèo
thiếu vốn, thiếu trí tuệ, thiếu nhân lực... để xây dựng kế hoạch và có biện pháp hỗ trợ cụ
thể.
- Dành một lượng vốn cho diện nghèo vay qua chương trình đầu tư vật nuôi (trâu, bò)
có kỹ thuật đơn giản và thu lại vốn bằng sản phẩm để tiếp tục đầu tư mở rộng.
- Kiện toàn các tổ chức khuyến nông, xây dựng các dự án chuyển giao kỹ thuật trồng
Trang 22
trọt, chăn nuôi cho các hộ nghèo.
Đối với từng hộ gia đình
Phải nhận thức đúng đắn xóa đói giảm nghèo không chỉ là trách nhiệm của cộng đồng
Trang 23
mà phải có sự nỗ lực tự giác vươn lên của chính bản thân hộ nghèo.
KẾT LUẬN
Nghèo đói đã và đang được nhận thức ngày càng sâu sắc hơn về bản chất và tác
động của nó đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội không chỉ ở phạm vi một tỉnh, một
quốc gia mà cả thế giới. Cuộc chiến chống đói nghèo đang được cả nhân loại quan tâm. Ở
Việt Nam, xoá đói, giảm nghèo giờ đây thực sự đã trở thành một chiến lược lớn của quốc
gia và đã được tổ chức thực hiện một cách bài bản theo Chương trình mục tiêu quốc gia,
thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN. Vấn đề nghèo đói và xóa đói giảm nghèo từ
lâu đã là vấn đề mà Đảng và Nhà nước rất quan tâm, là một trong những nhiệm vụ được
thực hiện hàng đầu.
Tìm hiểu đề tài này đã giúp chúng ta thấy được thực trạng đói nghèo, xóa đói giảm
nghèo và một số giải pháp, chính sách hỗ trợ người nghèo của nước ta trong thời gian qua
đem lại nhiều hiệu quả tích cực.
Ở góc độ là một tiểu luận không có nhiều thời gian nghiên cứu và tìm ra những
giải pháp thực sự hữu ích trong thực tiễn nhưng Tôi hy vọng với tiểu luận này từ các biện
pháp đã đề ra ở trên góp một phần nhỏ vào việc xóa đói, giảm nghèo Việt Nam hiện nay.
Việc thực hiện các biện pháp xóa đói giảm nghèo một cách hợp lí sẽ giúp cải thiện tình
trạng nghèo đói ở Việt Nam hiện nay, đời sống của nhân dân sẽ chuyển biến theo hướng
tích cực, là cơ sở để người nghèo từng bước thoát nghèo. Đó là mục tiêu hàng đầu của
Trang 24
Đảng, Nhà nước và cũng là nguyện vọng của mỗi công dân Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Th.S Phạm Duy Khiêm (1999), Đề tài điều tra hiện trạng xóa đói, giảm nghèo
và đề xuất các giải pháp xóa đói giảm nghèo ở nông thôn tỉnh Hải Dương, Webside của
Sở khoa học và nghiên cứu tỉnh Hải Dương.
2. Nguyên nhân nghèo của Việt Nam, Nghèo ở Việt Nam; Wikipedia tiếng Việt.
3. Tổng cục thống kê Việt Nam (2017), Tỷ lệ hộ nghèo phân theo địa phương
4. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Quyết định số 59
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban ngành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020.
5. Luận văn xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Đọc từ:
http://luanvan.co/luan-van/luan-van-xoa-doi-giam-ngheo-tren-dia-ban-tinh-kien-giang-
43762/
6. Tiểu luận Tình trạng đói nghèo và chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
hiện nay. Đọc từ: http://doc.edu.vn/tai-lieu/tieu-luan-tinh-trang-ngheo-doi-va-chinh-
sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-viet-nam-hien-nay-40604/
7. Đỗ Thế Hạnh (2000), Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm xoá đói, giảm nghèo
ở vùng định canh định cư tỉnh Thanh Hoá, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị
Trang 25
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.