babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
1
Nguyễn n Tường
Trung tâm Nghiên cứu tâm lý trẻ em
(Trung tâm N-T Nguyễn Khắc Viện)
Tài liệu tham khảo:
1. Tâm lý học đại cương (Nguyễn Xuân Thức – NXB ĐHSP – 2008)
2. Phát triển Nhận thức, học tập và giảng dậy (NXBGD – 1998)
3. Trí tuệ và đo lường trí tuệ (Trần Kiều – NXB Chính trị QG – 2005)
4. Cácthuyết phát triển tâm lý người (NXB ĐHSP – 2003 – Phan Trọng
Ngọ)
5. Một số công trình Tâm lý học (A.N.Leonchiép – 2003)
CHƯƠNG I: NHẬP MÔN TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
I. NHẬN THỨC LÀ VÀ VAI TRÒ CỦA NHẬN THỨC
1. Nhận thức là gì?
Do yêu cầu của lao động, của cuộc sống, con người thường xuyên tiếp xúc
với các svật hiện tượng xung quanh, qua đó con người nhận thức được các nét
bản của sự vật hiện tượng (Ví dụ con người gò đá thấy lửa)
Cứ như vậy, nhận thức của con người ngày càng được mở rộng.
Theo từ điển triết học: Nhận thức là quá trình tái tạo li hin thực trong tư
duy của con người, được quyết định bởi quy luật phát triển xã hội và gắn liền cũng
như không thể tách rời khỏi thực tiễn, phải mục đích của thực tiễn, phải
hướng tới chân lý khách quan.
Theo Cuốn “Giải thích thuật ngữ Tâm Giáo dục học: Nhận thức là
toàn bộ những quy trình nhờ đó những đầu vào cảm xúc được chuyn hoá,
đưc mã hoá, được lưu giữ và sử dụng.
Hiểu Nhận thức là mt quy trình, nghĩa nh quy trình đó mà cảm xúc
của con người không mt đi, nó được chuyển hoá vào đầu óc con người, được con
người lưu giữ và mã hoá,…
Theo Từ điển Giáo dục học: Nhận thức quá trình hay kết quả phản
ánh tái tạo hiện thực vào trong tư duy của con người”. Như vậy, Nhận thức
Chuyên đề:MHỌC NHẬN THỨC
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
2
đưc hiểu là một quá trình, là kết quả phản ánh. Nhận thức quá trình con người
nhận biết về thế giới, hay là kết quả của quá trình nhận thức đó (Nhận biết là mức
độ thấp, hiểu biết là mức độ cao hơn, hiểu được các thuộc tính bản chất).
Các quan niệm khác về nhận thức:
“Nhận thức là hành động bằng trí tuệ, để hiu biết các svt hiện tượng”.
Như vậy, Nhận thức và trí tuệ được đồng nhất như nhau. Nhờ hoạt động trí tuệ này
mà con người mới hiểu biết được sự vật hiện tượng.
Nhà m lý học người Đức cho rằng: Nhận thức là sphản ánh hiện
thực khách quan trong ý thức của con ngưi, nhận thức bao gồm; Nhận thức
cảm tính Nhận thức tính, chúng mối quan hệ bin chứng với nhau
sở, mục đích tiêu chuẩn của Nhận thứcthực tiễn xã hội.Khái niệm của
nhàm lý học người Đức đã phản ánhơng đối đầy đủ nội hàm của Nhận thức
chúng ta sdụng khái niệm này.
2. Vai trò của Nhn thức
Con người hơn con vật trước khi làm việc đã nhận thức, đã xác định
đưc mục đích hoạt động.
Như vy, Nhận thức có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống hoạt
động của con người, Nhận thức thành phần không thể thiếu trong sphát triển
của con người.
Nhận thức là sở để con người nhận biết thế giới hiểu biết thế giới đó,
từ đó con người có thể tác động vào thế giới đó một cách phù hợp nhất, để đem li
hiệu quả cao nhất cho con người.
Xem xét quá trình phát triển một thể của con người, thì một đứa trẻ khi
đưc sinh ra, nếu không nhận biết được thế giới khách quan, thì đứa tr đó sẽ
không có hiểu biết và không nhận thức.
Nhận biết đi từ đơn giản, nhận biết đi từ từng thuộc tính đơn l bề ngoài của
sự vật hiện tượng đến những i phức tạp, những thuộc tính bản cht bên trong.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
3
Khi đã quen thuộc con người tiếp tục nhận biết tm về svt hiện tượng
qua mỗi lần tiếp xúc. Càng tiếp xúc với nhiều sự vật hiện tưng thì càng nhận biết
đưc nhiều các thuộc tính khác nhau.
Sau đó, con người biết hợp nhất các thuộc tính đơn lẻ lại với nhau, thành
một tổng thuộc tính chung của sự vật hiện tượng, xếp cng vào thành mt nhóm,
tìm ra cái chung bản chất của một nhóm sự vật hiện tượng.
Khi đó, Nhận thức của con người đưc mở rộng n, tiến lên một bước cao
hơn đã tạo ra những cấu tạo tâm lý mới. ng khi đó, Nhận thức của con
người đã đi đến duy trừu tượng, duy khái quát. Như vậy, thể khẳng định
m lý người có bản chất xã hội lịch sử.
Tóm li, Nhận thức cơ sở, là nền tảng cho mọi sự hiu biết của con
người, nếu không Nhận thức thì con người smãi mãi trạng thái của một
đứa trẻ sơ sinh.
Nhờ Nhận thc con người mới thcải tạo được thế giới xung
quanh và cao hơn nữa là con người có thể cải ti được chính bản thân mình, phục
vụ được nhu cầu của chính mình.
II. TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
1. Vài nét về sự hình thành và phát triển của Tâm học nhn thức.
Ngay từ thời xa xưa, vấn đề Nhận thức, vấn đề học tập đã được quan tâm,
xuất hiện cùng với sự xuất hiện của loài người.
Đến thế kỷ 17, luận về Nhận thức mới dần dần được hình thành, một số
tác gi như Đ. Các, Căng…đã thấy được tầm quan trọng của nhận thức, từ đó từng
bước hình thành nên lý luận Nhận thức.
Đến thế kỷ 19 (1879), khi Wunt thành lập Phòng thực nghiệm Tâm lý đầu
tiên trên thế giới, Ông đã nghiên cứu, đo đạc trí nhớ, duy của con người,
thế công trình nghiên cứu của ông những ng trình nghiên cứu đầu tiên về
Tâm lý học nhận thức.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
4
Tuy nhiên, việc định danh phân ngành này được diễn ra cùng vớịư xuất
hiện cuốn sách Tâm học nhận thứcđầu tiên của U. Neisser (1967), Tạp chí
m lý học nhn thức cũng ra đời vào năm 1970.
Đến những m 60 của thế kỷ XX, khái nim Nhận thức được sử dụng như
một khái niệm chung để chỉ hầu hết c quá trình tâm học bao gồm; tri giác,
duy, đng cơ,…
Tâm học nhận thức chỉ một phân ngành mới để nghiên cứu u hơn
bản cht của hoạt động nhận thức với cách là chức năng tâm lý của con người.
Từ đó, các tác gicho ra đời các tác phẩm như “Luật nhận thức” của
Gestar và y dựng nên c lý thuyết nhận thức. Cho đến nay, chuyên ngành Tâm
học nhận thức đã được giảng dạy trong các trường Đại học như một chuyên
ngành độc lp.
2. Vị trí của m học nhận thức.
Tâm học nhận thức một bphận của khoa học nhận thức (Khoa học
nhận thức là một xu hướng nghiên cứu được phát triển t nhiều phân ngành khác
nhau trong đó m học nhận thức). quan hệ chặt chẽ với Khoa học
Thần kinh và Khoa học Máy tính.
Con người nhận thức được nhờ hoạt động thần kinh, hệ thần kinh lại
đưc cấu tạo t các ron (Nơ ron bao gồm thân các tua, tua ngắn, tua dài,
làm nhiệm vụ dẫn truyền các xung động thần kinh, đưa về trung ương thần kinh).
Việc chế tạo máy tính dựa trên cơ sở nghiên cứu các nơ ron thần kinh.
Tóm lại, Tâm lý học nhn thức là một phân ngành của tâm lý học.
3. Các cách tiếp cận của Tâm lý học nhận thức.
Cách tiếp cận bằng thực nghiệm
Cách tiếp cận ở góc độ m lý học thần kinh
Cách tiếp cận bằng thông tin
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
5
Cách tiếp cận khoa học thần kinh về nhận thức (Nghiên cứu bản chất
của Nhận thức, NT do đâu mà có?)
4. Tâm lý học nhận thức là gì?
4.1 Khái niệm về tâmhọc nhn thức.
Có rất nhiu các định nghĩa khác nhau về tâm lý học nhận thức:
*Tâm học nhận thức khác với Tâm học đại cương phân chia các
hiện tượng m lý thành duy, tình cảm, mong muốn, mt phân ngành nghiên
cứu quá trình nhận ra và hiu biết (Vd: tri giác, tư duy, trí thông minh).
Đây là quan nim hẹp, thu hẹp phạm vi của Tâm học nhận thc, mc
đíchđể chống lại chủ nghĩa hành vi cũ mới cho rng có nhận thức trung gian
bị chi phối bởi các kỳ vọng chứ không phải bởi sự củng cố trực tiếp.
Hiện nay, Tâm lý học nhận thức đang cgắng giải thích quá trình xử lý
thông tin điều chỉnh hoạt động của con người ới sở của sự đánh giá
hiểu biết.
*TLH NT nghiên cứu các lĩnh vực giao thoa của tri giác, học tập duy,
nghiên cứu việc con người thu thập, biến đổi, tích luỹ i hiện tri thức, đồng
thời đưa ra ki niệm về TLH NT, xác định đối tượng, nhim vụ nghiên cứu của
TLH NT.
*TLH NT là khoa học nghiên cứu tthông minh của con người quan h
của với; (1) việc chú ý thu thập thông tin về thế giới như thế nào? (2) việc
thông tin đó được lưu giữ trong trí nhớ bởi não bộ ra sao? (3) việc sdụng các
hiểu biết đó như thế nào? để giải quyết vấn đề duy và diễn đạt ngôn ngữ, chỉ
đối tượng nghiên cứu là trí thông minh, quan hgiữa tthông minh với việc
duy diễn đạt ngôn ngữ, tất cả đã góp phần chỉ ra bản chất của hoạt động nhận
thức.
*TLH NT bao gồm một loạt những lĩnh vc của các quá trình tâm lý, từ
cảm giác đến tri giác, thần kinh học, nhận biết các hình mẫu, chú ý, ý thức, học
tập, cảm xúc và các quá trình phát triển.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.