Tiến trình công tác xã hội nhóm
lượt xem 61
download
Khoa tâm lý nhóm cho biết nhóm cũng như con người có khởi đầu, trải qua giai đoạn ấu thơ, trưởng thành và kết thúc. Điều này thấy rõ ở một ủy ban đặc nhiệm được thành lập để giải quyết một vấn đề, xong việc thì kết thúc. Các tổ nhóm ở một trại hè đến cuối trại cũng chia tay nhau. Một nhóm bạn học rất thân nhưng sau khi tốt nghiệp mỗi người đi một ngã, nhóm coi như tứ tán. Cũng có thể một số nhỏ kết bạn suốt đời, cũng có thể không. Khi đi làm các bạn này...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiến trình công tác xã hội nhóm
- Tiến trình công tác xã hội nhóm Khoa tâm lý nhóm cho biết nhóm cũng như con người có kh ởi đ ầu, tr ải qua giai đo ạn ấu th ơ, trưởng thành và kết thúc. Điều này thấy rõ ở một ủy ban đặc nhiệm được thành lập đ ể gi ải quyết một vấn đề, xong việc thì kết thúc. Các tổ nhóm ở một trại hè đến cuối tr ại cũng chia tay nhau. Một nhóm bạn học rất thân nhưng sau khi tốt nghiệp m ỗi người đi m ột ngã, nhóm coi nh ư t ứ tán. Cũng có thể một số nhỏ kết bạn suốt đời, cũng có thể không. Khi đi làm các b ạn này l ại có th ể tìm ra bạn mới và lại kết thành một nhóm bạn đồng nghiệp. Đáng quan tâm tìm hiểu hơn là diễn tiến phát triển của nhóm về m ặt tâm lý. Khi nhóm b ắt đ ầu, các cá nhân còn xa lạ, các mối quan hệ rời rạc, mục đích chung chưa thông su ốt. Khi nhóm tr ưởng thành, có mâu thuẫn vì người ta cởi mở, thẳng thắn với nhau hơn, nhưng m ột khi hi ểu nhau thì các mối quan hệ mới sâu sắc hơn. Có sự thông cảm hơn thì sự thống nh ất ý ki ến v ề m ục tiêu cũng cao hơn. Và từ đó năng suất của nhóm cũng cao hơn. M ột nhóm hành đ ộng có th ể k ết thúc ở đây, khi mục tiêu đạt được. Họ có thể tiếp tục quan hệ như một nhóm bạn n ếu trong quá trình làm vi ệc tình bạn đã phát triển. Đối với các nhóm tự nhiên hay sẵn có như gia đình, nhóm bạn, băng nhóm khó xác đ ịnh b ước kh ởi đầu và sự kết thúc rõ rệt. Các nhóm huấn luyện về năng động nhóm có thể sống từ một ngày đến vài tuần. Nhóm gi ải trí có thể sống một ngày trong khuôn khổ một ngày cắm trại. Nếu quan sát kỹ ta cũng th ấy t ừ r ời r ạc nhóm viên đi tới gắn bó lẫn nhau. Một nhà trị liệu nhóm có thể căn cứ trên tình hình cụ thể c ủa thân chủ có thể dự trù 3, 5, 8 hay 10 buổi sinh hoạt (hay nhiều hơn nữa). Như đã nêu ở phần trên, trong CTXH với cá nhân, phương pháp hay công c ụ giúp cho đ ối t ượng t ự khắc phục dần những khó khăn của họ là khả năng tạo mối quan h ệ t ốt c ủa NVXH đ ối v ới đ ối tượng (đó mới là chính, còn công ăn việc làm, ti ền tr ợ c ấp, v.v... là các công c ụ y ểm tr ợ) là công c ụ tạo sự tăng trưởng hay thay đổi hành vi của các đối tượng. NVXH nhóm vẫn ti ếp xúc v ới cá nhân, vẫn phải tìm hiểu hoàn cảnh gia đình, nhu cầu, vấn đề của cá nhân nhưng chính ti ến trình sinh ho ạt nhóm là trọng tâm, là công cụ giúp đỡ cá nhân. CTXH nhóm có thể nhằm vào 2 loại nhóm: nhóm sẵn có hay nhóm được thành lập có mục đích. Nhóm sẵn có, có thể là gia đình, một băng nhóm đường phố, bịnh nhân cùng m ột phòng ở b ịnh vi ện, một ủy ban công tác ở cộng đồng. Nhưng các ngành khoa học về nhóm cũng th ường thành l ập nhóm theo kiểu họp - tan, nhằm một mục đích cụ thể như huấn luyện, xã hội hóa hay tr ị li ệu. Hiện nay công tác phổ biến nhất, đặc biệt trong gi ới thanh thiếu niên, nhằm m ục đích xã h ội hóa hay tái xã hội hóa. Đối với trẻ em, nhân viên xã hội có ảnh hưởng nhi ều h ơn trong ti ến trình nhóm so với nhóm người lớn, có nhiều cơ hội hơn để hướng dẫn nhóm hoàn thành mục tiêu. Nội dung sau đây về các bước trong diễn tiến nhóm liên hệ nhiều tới mục đích này. 2. Bốn bước trong tiến trình công tác xã hội nhóm Bước 1: Thành lập nhóm. Bước 2 : Khảo sát nhóm 1
- Bước 3: Duy trì nhóm. Bước 4 : Kết thúc. Bước khởi đầu : Bước thành lập nhóm Trước hết chúng ta đánh giá tình hình, vấn đề, nhu cầu của cá nhân Nhóm trong cơ sở dễ làm việc hơn vì họ cùng vấn đề, mục tiêu và các ho ạt đ ộng phải kh ớp v ới phương hướng, mục tiêu của cơ sở. NVXH phải tìm hiểu cơ sở trước khi lập nhóm. Mục đích thành lập nhóm phải rõ ràng, được mọi người hiểu và cùng chia sẻ, n ếu không sự h ợp tác hai bên (nhân viên xã hội và nhóm viên) và sự tham gia sẽ bị gi ới h ạn. Hợp đ ồng là hai bên th ỏa thuận để đạt mục tiêu trong một thời hạn nhất định. Trước khi bắt tay vào việc, NVXH phải biết tại sao mình muốn sử d ụng ph ương pháp nhóm, và những đặc tính - nhu cầu chung nhất của đối tượng. 1. Chọn nhóm viên 2. Số lượng nhóm viên phải phù hợp với mục đích. ví dụ như trong trị liệu không nên đông h ơn 6 - 8 người để nhóm viên có điều kiện bộc lộ, di ễn đạt c ảm xúc c ủa mình. M ột nhóm gi ải trí của trẻ em có thể lên tới 15 - 20 em. Một đội banh 11 người, m ột đ ội k ịch tùy theo s ố vai trong vở diễn và các động tác hỗ trợ vở diễn. Ít quá không đạt m ục tiêu, đông quá s ẽ có người không tham gia trọn vẹn và cảm thấy dư thừa. 3. Một trong các tiêu chuẩn định nghĩa nhóm nhỏ là có quan h ệ m ặt đ ối m ặt, do đó quá đông thành viên sẽ không có được mối quan hệ này. Tóm lại, các yếu tố quy định số lượng nhóm viên là: • Đặc điểm nhóm viên • Mục tiêu chuyên môn : Ví dụ : Nhóm phụ n ữ nghèo c ần vay v ốn, nhóm thanh thi ếu niên g ặp khó khăn trong học tập, nhóm phụ nữ bị bạo lực, nhóm phụ nữ có chồng nghiện rượu… • Chương trình hoạt động • Sự tham gia tối đa của mỗi người • Đặc điểm của nhóm viên cần được quan tâm Trước tiên là sự tương đồng về nhu cầu hay vấn đề c ần gi ải quyết. Không th ể đ ể chung m ột phụ nữ độc thân mà có con và một phụ nữ đang ly dị chồng. Vấn đ ề c ủa h ọ hoàn toàn khác nhau. Vấn đề giống nhau mà quá khác nhau về tâm lý, tuổi tác, trình đ ộ văn hóa cũng không được. Giữa cô gái mới lớn, không chồng mà có con, v ới m ột ph ụ n ữ 40 trong cùng tr ường h ợp cũng rất khác biệt. Nên quan tâm đến những trường hợp rất cá biệt không đ ưa vào nhóm đ ược như người bị tâm thần nặng, trẻ có quá nhiều hấn tính gi ữa m ột nhóm tr ẻ có v ấn đ ề nh ưng ở mức độ vừa. Hoặc một người có xu hướng khống chế m ạnh cùng v ới những ng ười quá th ụ động. Yếu tố bổ sung rất quan trọng: trong đội CLB văn học nên có nam l ẫn n ữ, m ột nhóm ch ơi c ủa trẻ có mạnh có yếu, một đội thi đua nấu cơm ngoài trời phải có vài tr ẻ đã có kinh nghi ệm n ấu cơm trong gia đình. 2
- Tránh đưa vào một nhóm nhỏ 2 người hay 2 nhóm người ở ngoài đời đang xung khắc tr ầm trọng, hoặc 2 - 3 bạn rất thân cùng sinh hoạt với 5 - 6 người còn xa lạ v ới nhau. T ất y ếu h ọ s ẽ phân ra thành nhiều tiểu nhóm, khó xây dựng một nhóm đoàn kết. Do đó, việc tìm hiểu nhóm viên rất quan trọng. Một giáo dục viên ph ụ trách n ội trú có th ể bi ết rõ các em trong phòng mình phụ trách. Nhưng m ột nhóm NVXH ở c ộng đ ồng s ẽ không n ắm được đặc điểm của các em thiếu niên tới đăng ký sinh hoạt đội nhóm ngay t ừ đầu. Do đó ph ải có quá trình tìm hiểu thông qua đăng ký sinh hoạt (phiếu xã hội - vấn đàm - vãng gia, nếu cần). Đối với nhóm sẵn có như các nhóm tự nhiên trong khu ph ố, băng nhóm lang thang b ụi đ ời, NVXH phải nhập cuộc một cách từng bước và khéo léo để nhóm chấp nh ận. ở đây, NVXH không những tìm hiểu từng nhóm viên mà quan trọng hơn n ữa là các m ối quan h ệ và s ự phân công (quyền lực) trong nhóm. Ai là lãnh vụ, ai liên kết v ới lãnh t ụ, ai trung l ập, ai ch ống. Trong băng có tiểu nhóm hay không? Những giá trị xã hội, qui chuẩn (luật không thành văn) c ủa nhóm là gì? Những hành vi tích cực và tiêu cực đối với xã h ội? Mục đích ở đây là tái xã h ội hóa, nghĩa là tác động từ từ tới cấu trúc quyền lực của nhóm, hướng nhóm dần t ới các m ục tiêu xây d ựng. Ví dụ như biến thành một đội banh, một đội sản xuất có qui cũ, có thu nhập, đ ược xã h ội đánh giá cao. Trẻ từ từ sẽ phục hồi lại niềm tin, tự tin và tự trọng. 2. Mục tiêu sinh hoạt Cần phân biệt mục đích cuối cùng của CTXH (cá nhân, nhóm, c ộng đ ồng) là s ự thay đ ổi, ph ục hồi, tăng trưởng về mặt tâm lý xã hội của (hệ thống) thân ch ủ, và m ục têu c ủa ho ạt đ ộng mà nhóm đề ra: thi đấu, trình diễn, cải thiện nhà ở, liên hoan cu ối năm, chu ẩn b ị xu ất vi ện, h ọc k ỹ năng... Đối với một nhóm tới CLB đăng ký học kỹ năng hùng biện chẳng h ạn thì không có gì ph ải bàn cãi. Một nhóm trẻ từ 5 - 8 tuổi chỉ cần chơi và thông qua chơi, đ ược xã h ội hóa thì ch ủ y ếu t ạo điều kiện chơi phù hợp với lứa tuổi. Nhưng đối với các nhóm người l ớn liên k ết đ ể hành đ ộng chung, một nhóm thiếu niên nội trí cần đóng góp m ột ti ết mục cho cu ộc liên hoan cu ối năm thì mục đích phải được trao đổi và thông qua. Có sự thống nh ất ý ki ến càng cao thì s ự tham gia từng người càng được bảo đảm. Càng tham gia càng tạo sự thỏa mãn và k ết qu ả tích c ực v ề mặt xã hội hóa. NVXH ở đây không áp đặt cho dù đã dự trù trước, càng ít áp đặt thì nhóm càng tích c ực có sáng kiến. Vấn đề ở đây là NVXH phải sử dụng tiến trình tâm lý nhóm để tạo sự th ảo lu ận càng nhiều càng tốt trước khi thông qua quyết định chung. Đối với mục đích xã h ội hóa, đi ều quan trọng không phải là thành quả mà tiến trình tăng trưởng của nhóm viên. Nhưng độc đoán hay dân chủ không phải hai phạm trù loại bỏ nhau mà là các m ức đ ộ c ủa m ột quá trình hướng dẫn. Người bịnh tâm thần, trẻ em rất nhỏ không thể tự quyết về m ọi m ặt. Do đó, sinh hoạt nhóm là để tập tành dân chủ nhưng phải đi từ thấp tới cao tùy hoàn c ảnh và trình độ của nhóm viên. Ngược lại trước một nhóm thụ động, trông chờ, NVXH phải dày công h ơn nhi ều đ ể kh ơi d ậy tiềm năng tự lực của nhóm. 3
- Do đó, mục tiêu hoạt động không chỉ được áp đặt m ột cách hành chánh, hay b ỏ m ặc cho nhóm viên mà cần được giáo dục. Mục tiêu không cứng ngắt mà linh đ ộng theo s ự tr ưởng thành c ủa nhóm và khả năng của nhóm viên. Ví dụ ở một trung tâm nội trú, có một nhóm trẻ tự lực chuẩn bị đóng góp cho cu ộc liên hoan cuối năm, nhóm A chỉ có khả năng hát một bài đồng ca, tuy nhiên nh ờ s ự giúp đ ỡ bên ngoài và sự gắn bó lẫn nhau, mấy tháng sau các em có thể dựng một vở kịch tự biên tự diễn. 4. Cơ cấu tổ chức nhóm 5. a) Cơ cấu chính thức Tất cả các nhóm để đạt đến một mục tiêu đều phải có phân công trách nhiệm. Có nhóm viên trội hơn, có tinh thần trách nhiệm cao, được trao vai trò tr ưởng nhóm, có nhóm viên khéo tay được phân công dạy kỹ năng. Cơ cấu ít nhi ều mang tính hình th ức và c ố đ ịnh tùy thu ộc vào chức năng của nhóm. Ví dụ một tổ chức ở địa phương có Trưởng ban cán sự khu ph ố, các t ổ trưởng - tổ phó tổ dân phố hay một nhóm hành động có chủ tịch, thư ký, thủ quỹ. Ngay c ả m ột nhóm CLB cũng có trưởng - phó. Đó là chức vụ chính th ức ai cũng bi ết và ph ải thông qua đó đ ể làm việc với nhóm. b) Cơ cấu phi chính thức Là các mối liên hệ cá nhân và mức độ ảnh hưởng thật sự gi ữa các nhóm viên. C ơ c ấu phi hình thức này rất quan trọng đối với bầu không khí nhóm và c ả năng su ất c ủa nhóm v ề lâu v ề dài. Mối tương tác giữa hai cơ cấu hình thức và phi hình thức rất quan tr ọng. Lý t ưởng nh ất là s ự ăn khớp của chúng. Ví dụ trưởng nhóm chính thức cũng là người đ ược nhóm viên ưa thích và n ể nang nhất vì sự vận động sẽ suông sẻ dễ dàng và tâm lý nhóm thoải mái. N ếu tr ưởng nhóm t ự áp đặt bằng sức mạnh (đại ca, đại bàng, tú bà,...), hay vì tinh thần gia tr ưởng thì có s ự tuân th ủ để hành động theo mục tiêu chung nhưng không có sự thỏa mãn tinh thần. Bước thành lập nhóm là bước chọn nhóm viên, thảo lu ận m ục đích và ch ương trình sinh ho ạt, phân công tổ chức. ở giai đoạn này nếu nhóm viên còn xa lạ thì hoạt đ ộng còn r ời r ạc. Nhóm viên liên hệ nhiều với NVXH hơn là giữa họ với nhau. Nếu là tr ẻ em thì ở giai đo ạn này các em rất bát nháo và chúng ta không nên đánh giá vội các hành vi c ủa tr ẻ trong giai đo ạn này vì theo kinh nghiệm, chúng ta nhận thấy trẻ sẽ dần dần có sự chuyển bi ến tích c ực trong hành vi ở những giai đoạn sau. Thông thường ở giai đoản này trẻ muốn được chú ý nên có nh ững hành vi chống đối, không chịu hợp tác để thử thách những giới hạn của nhóm và của nhân viên xã hội. Nếu là một băng nhóm có sẵn thì các mối quan hệ không thuận lợi cho sự phát tri ển nhân cách vì còn chia rẽ, hay có sự khống chế của một hay vài cá nhân. Mục tiêu nhóm chưa mang tính xây dựng. NVXH phát hiện thực trạng nhóm và khéo léo diều chỉnh các m ối tương quan và lái m ục tiêu theo hướng tích cực. Điều cần lưu ý là nội dung ở mỗi giai đoạn bao gồm 5 lãnh vực cần quan tâm : 1. Hiểu biết về những vấn đề ban đầu cần được giải quyết (cả cá nhân và nhóm) 2. Ghi nhận các cảm xúc và hành vi của các thành viên lúc sinh hoạt thông qua các vấn đề. 3. Hiểu rõ ý nghĩa nội dung của các cuộc thảo luận và của các hành vi 4
- 4. Hiểu các công việc chính yếu được thực hiện bởi tổng thể nhóm và b ởi các cá nhân thành viên. 5. Quan tâm đến các cảm xúc và hành vi c ủa các thành viên, công vi ệc này c ần thi ết cho vi ệc giúp đỡ nhóm và các thành viên hoàn thành nhiệm vụ. 6. Một số công việc mà nhân viên xã hội phải hoàn thành: 7. Trong buổi sinh hoạt nhóm đầu tiền, nhân viên xã hội làm gì ? 8. Các công việc mà nhân viên xã hội cần làm trong buổi h ọp đầu tiên v ới m ột nhóm m ới đ ược liệt kê theo thứ tự như sau : • Tổ chức giới thiệu nhau, giúp hình thành môi liên lạc quen bi ết ban đ ầu và thu hút nhau và làm cho sự tham gia tích cực hơn. • Trình bày lý do nhóm được thành lập và mục đích của nhóm theo cách nhìn c ủa c ơ s ở và c ủa nhân viên xã hội, cho phép nhóm viên trình bày quan điểm của họ. • Cùng với nhóm là rõ các mong đợi về việc tại sao họ đến đây, h ọ thích làm gì và hy v ọng đ ạt được cái gì ở nhóm. • Thảo luận về một thỏa thuận về phương cách cùng nhau làm việc và đặt ra các quy tắc nhóm. • Thảo luận với nhóm về chương trình hoạt động và phương pháp thực hiện và d ự ki ến cho n ội dung buổi họp tiếp sau. • Cho nhóm biết rõ nhân viên xã hội hy vọng làm vi ệc v ới nhóm nh ư th ế nào và vai trò c ủa mình sẽ ra sao. • Bắt đầu thiết lập văn hóa nhóm ( ví dụ : hệ thống tương thân t ương ái và chia s ẽ trách nhi ệm) Nhân viên xã hội cùng với nhóm : • Thiết lập các quy tắc nhóm • Đặt ra những giới hạn • Xác định hệ tống thưởng phạt • Đặt ra một số tiêu chuẩn của công việc • Phân công và giao trách nhiệm Ngoài ra, nhân viên xã hội phải dự kiến phương hướng quản lý xung đột thường xuất hi ện ở giai đoạn 2 của tiến trình phát triển của nhóm. Xung đột thường xuất phát từ : • Cạnh tranh quyền lực, ảnh hưởng để xác định vị trí của mình trong nhóm • Cơ cấu phi chính thức ( cơ cấu ngầm) song song với cơ cấu chính thức • Việc thực thi các quy tắc của nhóm (do chưa quen vào khuôn khổ của các quy tắc) • Thời khóa biểu làm việc (do cách thể hiện tính cách c ủa từng cá nhân trong vi ệc tuân th ủ gi ờ giấc) Bước xung đột này chấm dứt khi mối quan tâm riêng từ từ trùng kh ớp v ới m ối quan tâm chung của mọi người trong nhóm để rồi tạo sự gắn kết khi bước qua giai đoạn ổn định của cu ộc sống của nhóm. Ví dụ như trường hợp: Trước khi vào nhóm, một thành viên có tên bí danh là “Ba Lé”, m ột 5
- người bạn trong nhóm gọi anh ta theo tên bí danh này. Thành viên này không hài lòng và t ỏ ra nóng giận và muốn gây hấn. Một khi NVXH bi ết can thi ệp và tác đ ộng thì ranh gi ới c ủa t ừng cá nhân sẽ mờ đi và tạo được sự thân thiện với nhau, từ đó hình thành một bầu không khí tho ải mái, biết chấp nhận nhau. Tóm lại để đạt được những mục tiêu của nhóm chúng ta cần quan tâm đến các vấn đề sau : • Lập nhóm để làm gì? • Cá nhân muốn đạt gì thông qua nhóm • Phương pháp sử dụng ( cách triển khai các hoạt động : thảo luận, vui chơi, sắm vai…) • Thời gian và nơi sinh hoạt. • Các nguyên tắc sinh hoạt nhóm, hệ thống thưởng phạt (giáo dục các nhóm viên thay đ ổi hành vi để đạt mục tiêu ). • Sự tham gia của nhóm viên (NVXH không được bỏ rơi ai) . • Tôn trọng tính riêng tư của mỗi nhóm viên. Bước này chấm dứt khi có sự đồng thuận về các mục tiêu c ần thực hi ện. Bước 2 : Khảo sát nhóm Tới đây nhóm viên bắt đầu có quan hệ tương đối tốt và mục tiêu (hay m ục tiêu m ới đ ối v ới nhóm sẵn có) được nhóm viên am hiểu chấp nhận. Nhóm bắt đ ầu b ắt tay vào ch ương trình m ột cách điều hòa, có nề nếp và năng suất. Đối với nhóm có sẵn, công tác khảo sát nhóm h ướng vào các vấn đề sau : • Tìm hiểu mối quan hệ cá nhân • Tìm hiểu tiến trình nhóm (nhóm được lập lúc nào, lí do hình thành nhóm? Đã có nh ững ho ạt động gì? Ai là người lãnh đạo?) • Tìm hiểu chức năng vai trò của từng thành viên nhóm thông qua thảo luận, quan sát. • Tìm hiểu môi trường sinh hoạt của nhóm, qui chế nhóm • Qui định của cơ sở xã hội Ở giai đoạn này (giai đoạn dài nhất) NVXH vừa hỗ trợ về chương trình v ừa h ết s ức quan tâm đến tiến trình (các mối tương tác giữa nhóm viên) để các nhóm viên đ ược h ưởng t ối đa b ầu không khí và các mối quan hệ thuận lợi. Những người đã b ị tổn th ương trong đ ời s ống xã h ội như trẻ LTBĐ bị ngược đãi, khinh thường, thiếu tình thương sẽ tìm l ại sự t ự tr ọng, t ự tin thông qua kinh nghiệm nhóm tích cực này. Các nguyên tắc chấp nhận, lắng nghe, tôn tr ọng c ần đ ược NVXH truyền đạt cho nhóm viên để nhóm viên ứng xử với nhau theo hướng tích cực nhất. Tr ẻ hung hãn biết nhường nhịn, giúp đỡ các em khác. Tr ẻ nhút nhát đ ược b ạo d ạn lên. Tr ẻ ít đ ược quan tâm sẽ có dịp thi thố tài năng. Nhóm viên tăng sự tự tin vì hoàn thành được nhi ệm v ụ giao phó. Đối với trẻ em, trong công tác xã hội nhóm, một hình thức môi tr ường giúp tr ẻ thay đ ổi là ch ơi. Cần phân biệt chơi trong khuôn khổ và chơi không theo khuôn khổ. Chơi không theo khuôn kh ổ là một phương tiện truyền thông và tự bộc lộ. Nó được dùng cho các nhóm c ủa m ọi l ứa tu ổi, 6
- liên quan đến các nhu cầu của cá nhân và liên quan đến những người mà h ọ có quan h ệ ở m ột thời điểm nhất định. Garvey (1977) nêu 5 tiêu chí để xác định trò chơi không theo khuôn khổ : • Chơi vui, hoặc có giá trị tích cực cho người chơi • Được thúc đẩy từ bên trong, không có mục đích bên ngoài hoặc hành động bắt buộc nào. • Nó xuất phát một cách tự nhiên, không bị ép buộc • Nó đòi hỏi sự tham gia tích cực bởi người chơi • Nó có một mối quan hệ nhất định với cái “không chơi” trong thế giới thực. Các đặc tính của việc chơi không theo khuôn khổ : Chơi được dùng bởi người lớn để hiểu trẻ em theo 3 phương cách (Garbarino Stott, 1992) : • Tìm hiểu mức độ phát triển và năng lực của trẻ, bao gồm phát tri ển nh ận th ức, xã h ội và th ể chất. • Thu thập thông tin về cuộc sống tinh thần của trẻ - có khái niệm về trẻ cảm nhận như thế nào. • Chơi giúp trao đổi về những trải nghiệm lo lắng Những hoạt động bao gồm trò chơi, thi đua, kể chuyện, sắm vai, tâm kịch đều được xem là chơi theo khuôn khổ. Nhân viên xã hội sử dụng các hoạt động này để các thành viên và nhóm đ ạt được mục tiêu của họ, nó thường xem như là một chương trình hoạt động đã định, giúp họ “học hỏi các quy định của trò chơi”, giúp họ dịch chuyển xa hơn, tạo ra nh ững khám phá m ới, phát triển sự sáng tạo. Lên kế hoạch các hoạt động : Kế hoạch các hoạt động phải dựa trên cơ sở : • Nhu cầu và mục tiêu của nhóm: chung và riêng • Các giai đoạn phát triển của nhóm. • Môi trường sinh hoạt. • Đặc điểm của đối tượng : nhóm viên là ai? Đặc điểm riêng của họ? Trước khi chúng ta lên kế hoạch các hoạt động và để các ho ạt đ ộng có th ể đóng vai trò làm n ền cho tiến trình thay đổi, chúng ta cần định hướng dựa trên các nhu c ầu, mong đ ợi c ủa nhóm viên và dựa trên mục tiêu để xây dựng kế hoạch hoạt động. Mọi thành viên nhóm cần phải hiểu mục tiêu như nhau để có sự gắn kết trong nhóm. Những vấn đề đặt ra là để có s ự hòa nh ập sau khi có sự đồng thuận về : - Tại sao chúng ta ở đây ? - Chúng ta cần làm gí ? (Xác định các hoạt động) - Chúng ta làm như thế nào ? - Chúng ta cần đạt những gì ? Thông thường, nhân viên xã hội hỗ trợ nhóm lựa chọn và sử dụng các hoạt động. Vai trò c ủa tác viên bao gồm nhiều công việc như chọn một hoạt dộng, lên kế ho ạch, khởi đ ầu, d ạy (tr ường hợp nhó trẻ), hỗ trợ, điều chỉnh, điều quan trọng là tạo sự gắn k ết gi ữa các thành viên trong nhóm và các hoạt động phải là những cơ hội khen thưởng đ ể các nhóm viên phàn ứng m ột cách 7
- tích cực. Trong những trường hợp khác, nhân viên xã hội c ần giúp tr ẻ v ượt qua những ho ạt động mới mẻ, chưa quen thuộc, để tập dần sự thích thú trong những gì tr ẻ đang làm. Trong lúc vẽ tranh hoặc lúc nặn đất sét, nhân viên xã hội thường cùng tham gia, tạo cho tr ẻ nhi ều c ơ h ội tự thể hiện một cách thoải mái mà không có cảm giác là mình đang b ị giám sát b ời nhân viên xã hội. Vai trò của nhân viên xã hội là tạo sự ham muốn tham gia hoặc thúc đẩy người khác tr ở nên dấn thân hơn. Tuy nhiên đôi lúc nhân viên xã hội cũng c ần ki ểm soát ho ặc h ạn ch ế b ớt nh ững hành vi thái quá, trường hợp có mâu thuẫn, có nghĩa là nhân viên xã h ội đ ược phép can thi ệp khi trẻ có nhu cầu. Những hoạt động nào được sử dụng trong CTXH nhóm ? Trước hết các hoạt động của nhóm, theo Vinter (1974) phải bao hàm 6 yếu tố chính: • Có những quy định trong sinh hoạt (Quy đ ịnh trong th ảo lu ận nhóm thì nh ẹ h ơn quy đ ịnh khi chơi bóng bàn) • Có sự kiểm soát : trọng tài, người hướng dẫn… • Có hoạt động thể chất • Có vận dụng khả năng và kỹ năng trong hoạt động • Có sự tương tác giữa những người tham gia • Có hệ thống thưởng phạt Các loại hoạt động thường bao gồm: • Trò chơi: trò chơi giúp nhóm viên năng động, sáng tạo và tạo sự gắn kết trong nhóm, sức kh ỏe. Trò chơi cũng tạo niềm tin vì trong cuộc sống ta không sống m ột mình đ ược mà luôn c ần nh ững mối quan hệ trong xã hội. Trò chơi nhận thức giúp nhóm hi ểu m ột v ấn đ ề và thay đ ỗi nh ận thức. • Nói chuyện : ở môi trường cà nhóm hoặc theo từng c ặp đôi, chia s ẻ kinh nghi ệm, nh ững chuyện vui buồn gặp phải trong quá khứ. Đây được xem là m ột tham v ấn cho nhau gi ữa các thành viên nhóm. • Viết nhật ký, bản tin, báo tường, viết lên những suy nghĩ, t ự đánh giá b ản thân. Thông qua hoạt động này nhân viên xã hội có thể theo dõi diễn biến tâm lý, tâm tư của từng cá nhân đ ể có hướng hỗ trợ. • Hoạt động vui chơi, giải trí như cắm trại, nấu ăn, thể thao, văn nghệ… • Hoạt động về kỹ năng xã hội như sắm vai, kỹ năng sống (tập nói “không”, làm ch ủ bản thân, giảm bạo lực…) • Tâm kịch: sắm vai, diễn lại sự cố đã xảy ra. • Đóng vai: Diễn kịch trong sinh hoạt văn nghệ, đóng vai theo một khuôn mẫu người nào đó. Ví dụ như cho một đứa trẻ đóng vai đứa con vi phạm, có lỗi với ba mẹ, ba mẹ nóng giận và đứa trẻ này đứng cạnh một em khác đóng vai đứa con ngoan dễ thương, khác v ới hành đ ộng c ủa nó, đứa trẻ này kia suy nghĩ nếu mình cư xử dễ thương thì không bị ba mẹ đánh. • Hoặc kịch câm: Loại hình này giúp họ tự bộc lộ qua động tác. • Hoặc xây tượng : qua thể hiện, nhân viên xã hội ghi nhận được tâm trạng bên trong của họ 8
- • hoạt động nghệ thuật khác như vẽ tranh, chụp ảnh, múa • Hoạt động nghe nhìn: quay video : nhóm ở cộng đồng ( trong dự án PTCĐ). Khi quay, cá nhân ộc phát hành vi và khi chiếu lại để xem và cùng nhau phân tích, nhóm viên biết hành vi nào đúng, hành vi nào chưa đúng, điều này tác động đến sự thay đổi hành vi. Bước 3: Bước duy trì nhóm Đây là bước chính trong công tác xã hội nhóm, bước đưa đến nh ững thay đ ổi. Vì th ế lúc này là lúc nhân viên xã hội chứng tỏ khả năng chuyên môn c ủa mình. Nhân viên xã h ội quan tâm đ ến việc chia sẻ thông tin, cảm xúc giữa các thành viên với nhau. Đ ặc đi ểm c ủa b ước này là s ự b ộc lộ, mong mỏi được sự phản hồi. Trong bước này, các nhóm viên trao đ ổi thông tin v ề cá nhân, về công việc, tìm hiểu hành vi và ý nghĩa hành vi của nhau. Nhóm viên cảm thấy thoải mái hơn, biết chấp nhận nhau và mọi người c ảm th ấy mình thu ộc về nhóm hơn (hòa nhập vào nhóm, một sự đồng hóa với nhóm :“ta là nhóm, nhóm là ta”). Nhóm viên bắt đầu có quan hệ tương đối tốt và m ục tiêu (hay m ục tiêu m ới đ ối v ới nhóm s ẵn có) được nhóm viên am hiểu chấp nhận hơn. Nhóm bắt đầu bắt tay vào chương trình m ột cách điều hòa, có nề nếp và năng suất. Ở giai đoạn này (giai đoạn dài nhất) NVXH vừa hỗ trợ về chương trình v ừa h ết s ức quan tâm đến tiến trình (các mối tương tác giữa nhóm viên) để các nhóm viên đ ược h ưởng t ối đa b ầu không khí và các mối quan hệ thuận lợi. Những người đã b ị tổn th ương trong đ ời s ống xã h ội như trẻ em đường phố bị ngược đãi, khinh thường, thiếu tình thương sẽ tìm lại sự tự tr ọng, t ự tin thông qua kinh nghiệm nhóm tích cực này. Các nguyên tắc chấp nh ận, l ắng nghe, tôn tr ọng cần được NVXH truyền đạt cho nhóm viên để nhóm viên ứng xử với nhau theo h ướng tích c ực nhất. Trẻ hung hãn biết nhường nhịn, giúp đỡ các em khác. Trẻ nhút nhát được bạo dạn lên. Tr ẻ ít được quan tâm sẽ có dịp thi thố tài năng. Nhóm viên tăng sự tự tin vì hoàn thành đ ược nhi ệm vụ giao phó. Một số vấn đề cần quan tâm trong bước quan trọng này của tiến trình nhóm: •Coi trọng công việc lẫn con người •Rà soát kế hoạch hoạt động có phù hợp với nhu cầu và mục tiêu hay không để sớm điều chỉnh •Giúp nhóm viên chấp nhận sự khác biệt của nhau •Đánh giá thường xuyên các sự kiện thể hiện hành vi, nó có ý nghĩa gì, đ ịnh h ướng và u ốn n ắn hành vi. •Có phương pháp can thiệp để tạo sự tham gia tối đa, tạo sự gắn kết trong nhóm •Đánh giá từng bước tiến bộ của nhóm •Luôn khuyến khích nhóm làm tốt hơn •Áp dụng phương pháp CTXH cá nhân đối với những trường hợp cá nhân có vấn đề riêng biệt •Đánh giá vai trò của từng nhóm viên trong quá trình phát tri ển nhóm và trong m ối quan h ệ trong nhóm. •Đánh giá các kênh truyền thông trong nhóm Bước cuối : Bước giải quyết vấn đề và đạt mục tiêu xã hội 9
- Nhóm như con người có thể chết yểu, nghĩa là sau vài lần sinh ho ạt không còn hay còn r ất ít người tham dự. Kinh nghiệm thất bại không có gì lạ thậm chí rất phổ biến. ó nhóm kéo dài được đến giai đoạn cuối. Lượng giá gồm cả 2 mặt chương trình và tiến trình. Trong CTXH nhóm, tiến trình rất quan trọng. Vở diễn A có thể được đánh giá cao v ề k ịch bản, dàn dựng, diễn xuất. Nhưng khi tìm hiểu thì vỡ lẽ là do sự “độc diễn” của m ột nhóm viên t ừ đầu đến cuối. Các nhóm viên kia thì chỉ “đặt đâu ngồi đó”. H ọ tích c ực t ập luy ện vì sĩ di ện nhóm. ở đây không có gì xấu nhưng xét về mặt tăng trưởng tâm lý c ủa cá nhân và nhóm thì ch ưa đạt. Vở kịch B ít chuyên nghiệp hơn, nhưng tất cả các thành viên đều tham gia ý ki ến cho k ịch b ản và dàn dựng cũng như diễn xuất. Họ không những hãnh diện mà còn rất vui và g ắn bó v ới nhau. Về mặt mục đích CTXH nhóm thì vở B đạt hơn. Lượng giá được mọi người tham gia với sự chuẩn bị một dàn ý do NVXH hay trưởng nhóm. Một nhóm bệnh nhân nằm viện lâu dài được sinh hoạt nhóm để chuẩn bị xuất viện thì câu chuyện kết thúc cho tất cả ở đây, cho dù có người sẵn sàng có người còn e ngại trở lại với cu ộc sống hàng ngày. Nhưng đối với một số thân chủ có vấn đề ví dụ như một nhóm các bà m ẹ m ới ly d ị. Có người thông qua sinh hoạt nhóm đã ổn định được tinh thần. Có người có ti ến b ộ nhưng còn r ất chao đảo. Nhóm đầu có thể “xuất” nhóm. Nhóm người sau có thể tiếp tục với mục tiêu, chương trình mới. Hoặc họ có thể được chuyển qua một nhóm khác để tiếp tục sinh hoạt. CTXH nhóm là một phương pháp càng ngày càng được sử d ụng vì có hi ệu qu ả cao. Nh ưng nó không phải vạn năng, bên cạnh các phương pháp cá nhân, nhóm, c ộng đ ồng còn nhi ều cách can thiệp khác như biện hộ (advocacy), xây dựng chính sách, kế ho ạch, pháp chế, mới gi ải quyết được các vấn đề xã hội. Một số đặc điểm của bước này là : •Nhóm viên phụ thuộc lẫn nhau: nhóm viên có thề làm vi ệc m ột mình, trong ti ểu nhóm ho ặc trong toàn nhóm. •Có sự thu hút nhau giữa các nhóm viên •Các nhóm viên hợp tác nhau và cạnh tranh để cùng nhau phát tri ển (h ội nhập vào nhóm phát triển.) •Trước đây giải quyết những xung đột rất khó, nay giải quyết rất dễ dàng hơn. •Những gì nhóm thực hiện được xem là phương tiện trong cố gắng đạt được mục tiêu của chính mình (trong nhóm tâm lý trị liệu thì hoạt động nhắm vào cá nhân nhiều hơn) Tuy nhiên, ở giai đoạn kết thúc này, nhân viên xã hội cần quan tâm một số công việc: -Duy trì những cố gắng thay đổi của nhóm viên, giúp họ phát triển lòng tự tin -Giảm sự thu hút của nhóm và tăng cường chức năng tự lực của các cá nhân thành viên. -Hỗ trợ các thành viên đương đầu với những cảm xúc khi kết thúc -Lên kế hoạch cho tương lai -Giúp họ tiếp cận với các dịch vụ và các tài nguyên khác 10
- -Lưu ý các yếu tố có thể làm cho nhóm viên rời bỏ nhóm : •Những mâu thuẫn và những thay đổi khó thích nghi •Sự lệch hướng của nhóm do bị một cá nhân thành viên lôi kéo •Những vấn đề phát sinh do phát triển mối quan hệ thân tình •Thiếu cơ hội và thời gian chia sẻ với nhân viên xã hội •Thiếu định hướng đầy đủ trong trị liệu •Những rắc rối phát sinh tử các tiểu nhóm. Nguyễn Ngọc Lâm biên soạn 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các phương pháp trong công tác xã hội
28 p | 1481 | 207
-
Đề cương chi tiết môn Công tác xã hội nhóm - ThS. Nguyễn Ngọc Lâm
83 p | 1009 | 156
-
Bài giảng Công tác xã hội với nhóm - ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
100 p | 693 | 146
-
Thuyết trao quyền trong công tác xã hội
8 p | 722 | 64
-
BẢN KẾ HOẠCH THỰC HÀNH TẠI CƠ SỞ Học phần Công tác xã hội nhóm
61 p | 410 | 55
-
Năng động nhóm - Trung tâm Nghiên cứu Tư vấn CTXH & PTCĐ
47 p | 159 | 33
-
Giáo trình Công tác xã hội nhóm: Phần 1
129 p | 126 | 23
-
Giáo trình Công tác xã hội nhóm: Phần 2
171 p | 59 | 19
-
Giáo trình Tâm lý học xã hội (Nghề: Công tác xã hội - Trung cấp) - Trường Trung cấp Tháp Mười
78 p | 16 | 8
-
Thực hành công tác xã hội trường học của sinh viên khoa công tác xã hội trường Đại học Sư phạm Hà Nội hiện nay
6 p | 41 | 8
-
Giáo trình Công tác xã hội với nhóm (Nghề: Công tác xã hội - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum
120 p | 11 | 6
-
Giáo trình Công tác xã hội nhóm: Phần 2 - ThS. Nguyễn Thị Thái Lan (2008)
127 p | 14 | 6
-
Mô hình công tác xã hội tại Trung tâm Bảo trợ Xã hội thành phố Đà Nẵng
7 p | 76 | 5
-
Giáo trình Tham vấn cơ bản (Nghề: Công tác xã hội - Trung cấp) - Trường Trung cấp Tháp Mười
51 p | 11 | 5
-
Giáo trình nội bộ: Công tác xã hội trong phát triển nông thôn
123 p | 61 | 5
-
Giáo trình Công tác xã hội nhóm (Nghề: Công tác xã hội - CĐ/TC) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
51 p | 12 | 4
-
Giáo trình Công tác xã hội với người có và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS (Nghề: Công tác xã hội - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
62 p | 12 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn