Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại H ọc Kinh Tế Huế

Chuyên đề tốt nghiệp

Nghiên cứu hoạt động kinh doanh dịch vụ kho vận

tại công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây

Trang 1

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

PHẦN I. ĐẶT VẤN Đ Ề

1.1 Lí do chọn đề tài

Đã từ lâu, ngành dịch vụ kho vận luôn chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống các

ngành dịch vụ cảng biển. Trên thế giới hiện nay, dịch vụ kho vận luôn đi kèm với sự

phát triển cảng biển, m ột cảng biển phát triển là m ột cảng biển có đầy đủ hệ thống các

dịch vụ cảng biển đi kèm một cách hiện đại và hiệu quả. Tại Việt Nam, xác định được

ưu thế về địa hình và điều kiện t hiên nhiên, Đảng và C hính Phủ đã đưa ra nhiều chủ

trương, định hướng phát triển cảng biển và các dịch vụ đi kèm một cách hợp lý nhằm

đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên cho t ới nay, hệ thống cảng biển Việt Nam vẫn đang ở

trong tầm thấp của thế giới, các dịch vụ cảng biển vẫn chư a ổn định và thiếu dây

chuyền công nghệ hiện đại.

Ngày nay, dịch vụ được n hắc đến như một ngành công nghiệp tiềm năng trong

tương lai, dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng lớn trong hệ thống các ngành trong nền kinh tế.

Dịch vụ vận tải là một loại hình dịch vụ đặc thù, là một khâu trong quá trình đư a hàng

hóa từ tay ngư ời bán đến tay người tiêu dùng. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc

phát triển kinh tế đất nước.

Bên cạnh dịch vụ vận tải, dịch vụ giao nhận, lưu kho, bến bãi là một trong những

loại hình dịch vụ được các hệ thống cảng biển và công ty logistics cung cấp cho khách

hàng của m ình. Các loại hình dịch vụ trên luôn chiếm tỷ trọng lớn về m ặt doanh thu

hằng năm cho các doanh nghiệp. Nhữ ng dịch vụ này đóng vai trò thực h iện các hoạt

động đảm bảo quá trình đưa hàng hóa đến các phương tiện trung gian rồi cung cấp cho

người tiêu dùng mà vẫn đảm bảo về mặt số lượng lẫn chất lượng. Tuy nhiên, hiện nay

vẫn còn nhiều doanh nghiệp chư a quan tâm đúng mứ c đến hoạt động của những dịch

vụ này để đảm bảo hoạt động dịch vụ được cung cấp tốt nhất cho khách hàng của

mình, trong một thị trường năn g động và đầy tính cạnh tranh như hiện nay, doanh

nghiệp nào đảm bảo được uy tín chất lượng dịch vụ doanh nghiệp cam kết thự c hiện,

doanh nghiệp đó sẽ dễ dàng nắm giữ đư ợc khối lượng thị phần lớn trong hệ thống

ngành dịch vụ này.

Tại Việt Nam, với ưu thế hơn 3300km bờ biển, hệ thống các cảng biển đư ợc xây

dựng xuyên suốt trải dài t heo dọc bờ biển ở mỗi tỉnh t hành. Ở mỗi tỉnh t hành đều có

Trang 2

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại H ọc Kinh Tế Huế

chiến lược xây dự ng và phát triển hệ thống cảng biển riêng nhằm phục vụ cho hoạt

động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp t ỉnh nhà. Với ưu thế, nằm ở trung t âm

của cả nước, tỉnh T hừa T hiên Huế nhận định được ưu t hế của mình để chú trọng phát

triển hệ thống cảng biển gồm Cảng Thuận An và Cảng Chân M ây. Với vị trí nằm trên

trục hành lang kinh tế Đông – Tây trải dài ở 4 quốc gia: Mianma, Thái Lan, Lào và

Việt Nam, đồng th ời là cửa ngõ quan trọng tiếp nối các khu kinh tế trọng điểm miền

Trung, Cảng Chân Mây có vị thế để trở thành cảng trung chuyển hàng hóa lớn của

miền Trung và cả nước, do vậy, các dịch vụ đi kèm tại cảng Chân Mây cần đư ợc chú

trọng và phát triển để bắt kịp theo sự đi lên của kinh tế quốc gia và t ỉnh Thừa Thiên

Huế.

Xuất phát từ những lý do trên, nhận định đư ợc tầm quan trọng và sự phứ c t ạp của

hoạt động dịch vụ kho vận, qua thời gian thực t ập tại phòng giao nhận – kho hàng công

ty TNHH MTV Cảng Chân Mây, chúng tôi xin chọn đề tài: “Nghiên cứu hoạt động

kinh doanh dịch vụ kho vận tại công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây” làm chuyên đề

tốt nghiệp môn học Nghiệp vụ thương m ại Quốc t ế.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài được thự c hiện hướng vào những mục ti êu như sau:

- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thự c tiễn về hoạt động kinh doanh dịch vụ

kho vận.

- Nghiên cứ u và phân tích t hực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận, lưu

kho, vận chuyển hàng hóa tại công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây.

- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ

kho vận tại công ty TNHH M TV Cảng Chân M ây.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

1.3.1 Đối tượng nghi ên cứu:

Toàn bộ hệ thống dịch vụ giao nhận, lưu kho và vận tải t ại công ty TNHH MTV

Cảng Chân Mây.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:

- Không gian: Tại Xí nghiệp cung ứ ng dịch vụ và Phòng giao nhận kho hàng của

công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây.

Trang 3

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

- Thời gian: Nghiên cứu được tiến hành với những hoạt động dịch vụ kho vận tại

công ty trong thời gian từ năm 2008- 2010.

1.4 Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Số liệu về hoạt động kho vận t ại công ty

TNHH M TV Cảng Chân Mây từ năm 2008-2010, s ố liệu về tình hình hoạt động kinh

doanh, nguồn nhân lự c của công ty trong 3 năm.

- Phân tích và xử lí thông tin th u thập: Thông tin được thu thập thông qua các số

liệu kho vận tại công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây.

- Phương pháp thống kê các số liệu thu thập được, từ đó phân tích và xử lý số liệu

thành các nhóm theo y êu cầu của đề tài.

- Phương pháp so sánh số liệu qua các năm: Đây là phương pháp đư ợc ứng dụng

nhiều trong phân t ích hệ thống các chỉ tiêu. Về nguyên tắc cần phải đảm bảo các điều

kiện có thể thể so sánh được của các chỉ tiêu (thống nhất về không gian, thời gian, nội

dung, tính chất và đơn vị tính toán). Gốc so sánh được lự a chọn là gốc về mặt thời gian

hoặc không gian. Kỳ phân t ích là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch. Tr ong đề tài này,

phương pháp này được sử dụng nhằm so sánh các số liệu để từ đó nhận định và xem

xét sự t hay đổi của các số liệu qua 3 năm, từ đó đưa ra các đánh giá phù hợp.

Trang 4

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại H ọc Kinh Tế Huế

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ K ẾT Q UẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1. TỔ NG QUAN VỀ VẤN Đ Ề NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lí luận về hoạt động dịch vụ kho vận.

1.1.1 Hoạt động dịch vụ kho vận l à gì?

1.1.1.1 Dịch vụ và dịch vụ kho vận.

a. Dịch vụ:

Dịch vụ là một khái niệm kinh tế hiện nay đang được các nhà nghiên cứu kinh tế và

quản lí quan tâm đ ể đưa ra thống nhất về định nghĩa của nó. Tuy nhiên, thật khó để đưa

ra chính xác định nghĩa mà đúng với thực t ế của loại hình kinh tế này. Đã có rất nhiều

khái niệm về dịch vụ được xem xét.

Có tác giả lại cho rằng: Dịch vụ là ngành kinh tế lớn thứ 3 trong nền kinh t ế quốc

dân. Dịch vụ nằm trong cấu trúc n ền sản xuất xã hội, ngoài hai lĩnh sản xuất vật chất

lớn là ngành công nghiệp và nông nghiệp ra, các ngành còn lại đều là ngành dịch vụ.

Có tác giả lại cho rằng: dịch vụ là khái niệm chỉ toàn bộ các hoạt động m à kết quả

của chúng không tồn tại dưới dạng hình thái vật phẩm. Hoạt động dịch vụ bao trùm lên

tất cả các lĩnh vực với trình độ cao, chi phối rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế- xã

hội; môi trư ờng của từ ng quốc gia, khu vực nói riêng và toàn thế giới nói chung.

Có tác giả lại định nghĩa: Dịch vụ là m ột hoạt động hay lợi ích cung ứng nhằm để

trao đổi , chủ yếu là v ô hình và không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu. việc thực

hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc không gắn liền với sản phẩm vật chất.

Các định nghĩa trên về dịch vụ đều đúng, sự khác nhau của các định nghĩa là do các

tác giả khái quát dưới các góc độ khác nhau. Việc hiểu dịch vụ theo nghĩa rộng hay

theo nghĩa hẹp tùy theo đối tượng vào tính chất và phạm vi của dịch vụ, tùy thuộc vào

đối tư ợng nghiên cứu và mối quan hệ trong doanh nghiệp hay toàn nền kinh tế quốc

dân.

Tóm lại, thể định nghĩa dịch vụ một các nói chung nhất là: Dịch vụ là những hoạt

động có ích của con người tạo ra những “s ản phẩm” dịch vụ, không tồn tại dưới hình

thái s ản phẩm, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữ u nhằm thõa mãn đầy đủ, kịp

thời, thuận tiện và văn minh các nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội của con người.

Trang 5

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

b. Dịch vụ kho vận

Dịch vụ kho vận là một hoạt động bao gồm nhiều hoạt động dịch vụ xen kẽ nhau

trong tổng thể hoạt động dịch vụ Logistics. Nó bao gồm các hoạt động dịch vụ giao

nhận, vận tải, kho bãi và đại lí vận tải, cũng như các hoạt động liên quan đến các dịch

vụ trên, kể cả các vấn đề về hải quan, tài chính, bảo hiểm hàn g hóa, thanh toán hàng

hóa, thu thập các chứng từ liên quan.

1.1.1.2 Tổng quan về giao nhận

a. Khái quát chung về giao nhận (Freight forwarding):

Theo “Quy tắc mẫu của liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận (FIATA) về dịch

vụ giao nhận”: Dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên

quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa

cũng như cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các

vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứ ng từ liên quan đến

hàng hoá.

Theo luật thương mại Việt Nam thì giao nhận hàng hoá là hành vi thư ơng mại, t heo

đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ ngư ời gửi, tổ chức vận chuyển,

lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng

cho ngư ời nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của ngư ời vận tải hoặc của ngư ời giao

nhận khác.

Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là t ập hợp nhữ ng nghiệp vụ, thủ tục có liên quan

đến quá trình vận t ải nhằm thực hiện việc di chuy ển hàng hóa từ nơi gử i hàng (ngư ời

gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm các dịch

vụ m ột cách trự c tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của ngư ời thứ ba khác.

b. Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tại cảng biển.

b.1 Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại cảng.

b.1.1 Cơ sở pháp lý:

Việc giao nhận hàn g hoá XNK phải dự a trên cơ sở pháp lý như các quy phạm p háp

luật quốc tế, Việt Nam. ...

- Các Công ước về vận đơn, vận tải; Công ước quốc tế về hợp đồng mua bán hàng

hoá ....

Trang 6

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại H ọc Kinh Tế Huế

Ví dụ: Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế

- Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam về giao nhận vận t ải;

Các loại hợp đồng và L/C mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng XNK

Ví dụ: Luật, bộ luật, nghị định, thông tư.

-Bộ luật hàng hải 1990

-Luật thương m ại 1997

-Nghị định 25CP, 200CP,330CP

-Quyết dịnh của bộ trưởng bộ giao thông vận tải: quyết định số 2106 (23/8/1997)

liên quan đến việc xếp dỡ, giao nhận và vận chuyển hàng hoá tại cảng biển Việt Nam.

b.1.2 Nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại cảng:

Các văn bản hiện hành đã quy định nhữ ng nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại

các cảng biển Việt Nam như sau:

- Việc giao nhận hàng hoá XNK tại các cảng biển là do cảng tiến hành trên cơ sở

hợp đồng giữa chủ hàng và người đư ợc chủ hàng uỷ thác với cảng.

- Ðối với những hàng hoá không qua cảng (không lưu kho tại cảng) thì có thể do

các chủ hàng hoặc ngư ời đư ợc chủ hàng uỷ thác giao nhận trực tiếp với ngư ời vận tải

(tàu) (quy định mới từ 1991). Trong trường hợp đó, chủ hàng hoặc người được chủ

hàng uỷ thác phải kết toán trực tiếp với ngư ời vận tải và chỉ thoả thuận với cảng về địa

điểm xếp dỡ, thanh toán các chi phí có liên quan.

- Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện. Trường

hợp chủ hàn g m uốn đưa phư ơng tiện vào xếp dỡ thì phải thoả thuận với cảng và phải

trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.

- Khi được uỷ thác giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu với t àu, cảng nhận hàng

bằng phương thức nào thì phải giao hàng bằng phư ơng thức đó.

- Cảng không chịu trách nhiệm v ề hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi, cảng.

- Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc ngư ời đư ợc uỷ thác p hải xuất trình

những chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được một cách

liên tục trong một thời gian nhất định những hàng hoá ghi trên chứng từ.

Ví dụ: vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan....

- Việc giao nhận có thể do cảng làm theo uỷ thác hoặc chủ hàng trự c tiếp làm.

Trang 7

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

b.2 Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao nhận hàng hoá XNK

b.2.1 Nhiệm vụ của cảng:

- Ký kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hoá với chủ hàng

Hợp đồng có hai loại:

+ Hợp đồng uỷ thác giao nhận.

+ Hợp đồng thuê mướn: chủ hàng thuê cảng xếp dỡ vận chuyển, lưu kho, bảo quản

hàng hoá.

- Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu nếu được uỷ thác.

- Kết toán với tàu về việc giao nhận hàn g hoá và lập các chứ ng từ cần thiết khác để

bảo vệ quyền lợi của các chủ hàn g.

- Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự uỷ thác của chủ hàng

xuất nhập khẩu.

- Tiến hành việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho trong khu vực cảng.

- Chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hoá do mình gây nên trong quá trình

giao nhận vận chuyển xếp dỡ.

- Hàng hoá lưu kho bãi của cảng bị hư hỏng, tổn thất thì cảng phải bồi thường nếu

có biên bản hợp lệ và nếu cảng không chứng minh đư ợc là cảng không có lỗi.

- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá trong các trư ờng hợp sau:

+ Không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi của cảng.

+ Không chịu trách nhiệm về hàng hoá ở bên trong nếu bao kiện, dấu xi vẫn nguyên

vẹn

+ Không chịu trách nhiệm về hư hỏng do kỹ mã hiệu hàng hoá sai hoặc không rõ

(dẫn đến nhầm lẫn mất mát).

b.2.2 Nhiệm vụ của các chủ hàng xuất nhập khẩu:

- Ký kết hợp đồng uỷ thác giao nhận với cảng trong trường hợp hàng qua cảng

- Tiến hành giao nhận hàng hoá trong trư ờng hợp hàng hoá không qua cảng hoặc

tiến hành giao nhận hàng hoá XNK với cảng trong trư ờng hợp hàng qua cảng.

- Ký kết hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho hàng hoá với cảng

- Cung cấp cho cảng những t hông tin về hàng hoá và tàu

- Cung cấp các chứ ng từ cần thiết cho cảng để cảng giao nhận hàng hoá:

Trang 8

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại H ọc Kinh Tế Huế

* Ðối với hàng xuất khẩu: gồm các chứ ng từ:

+ Lư ợc khai hàng hoá (cargo manifest): lập sau vận đơn cho to àn tàu, do đại lý tàu

biển làm đư ợc cung cấp 24h trước khi t àu đến vị trí hoa t iêu.

+ Sơ đồ xếp hàng (cargo plan) do thuyền phó phụ trách hàng hóa lập, được cung

cấp 8h trước khi bốc hàng xuống tàu.

* Ðối với hàng nhập khẩu:

+ Lược khai hàng hoá

+ Sơ đồ xếp hàng

+ Chi tiết hầm tàu ( hatch list)

+ Vận đơn đường biển trong trường hợp uỷ thác cho cảng nhận hàng.

Các chứng từ này đều phải cung cấp 24h trư ớc khi tàu đến vị trí hoa tiêu.

- Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết các vấn đề phát sinh.

- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại các bên

có liên quan.

- Thanh toán các chi phí cho cảng.

b.2.3 Nhiệm vụ của hải quan

- Tiến hành thủ tục h ải quan, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan

đối với tàu biển và hàng hoá xuất nhập khẩu.

- Ðảm bảo thự c h iện các quy định của Nhà nước về xuất nhập khẩu, về thuế xuất

khẩu, thuế nhập khẩu.

- Tiến hành các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử lý hành vi buôn lậu,

gian lận thư ơng mại hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, t iền Việt Nam qua

cảng biển.

b.3 Trình tự giao nhận hàng hoá XNK tại các cảng biển.

b.3.1 Ðối với hàng xuất khẩu.

b.3.1.1. Ðối với hàng hoá không phải lưu k ho bãi tại cảng.

Ðây là hàng hoá XK do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các nơi trong nước

để xuất khẩu, có thể để tại các kho riêng của mình chứ không qua các kho của cảng. Từ

kho riêng, các chủ hàng hoặc n gười được chủ hàng uỷ thác có thể giao trự c tiếp cho

tàu. Các bư ớc giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng.

Trang 9

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Ðưa hàng đến cảng: do các chủ hàng tiến hành

- Làm các thủ tục xuất khẩu, giao hàng cho tàu

+ Chủ hàng ngoại thư ơng phải đăng ký với cảng về m áng, địa điểm, cầu tàu xếp dỡ

+ Làm các thủ tục liên quan đến xuất khẩu như hải quan, kiểm dịch...

+ Tổ chức vận chuy ển, xếp hàng lên tàu

+ Liên hệ với t huyền trưởng để lấy sơ đồ xếp hàng

+ Tiến hành xếp hàng lên tàu do công nhân của cảng làm, nhân viên giao nhận phải

theo dõi quá trình để giải quyết các vấn đề xảy ra, trong đó phải xếp hàng lên t àu và

ghi vào tally sheet (phiếu kiểm kiện).

+ Lập biên lai thuy ền phó ghi số lượng, tình trạng hàng hoá xếp lên tàu (là cơ sở để

cấp vận đơn). Biên lai phải s ạch.

+ Người chuyên chở cấp vận đơn, do chủ hàn g lập và đưa t huyền trư ởng ký, đóng

dâú.

+ Lập bộ chứng từ thanh toán tiền hàng đư ợc hợp đồng hoặc L/C quy định

+ Thông báo cho ngư ời mua biết việc giao hàng và phải mua bảo hiểm cho hàng

hoá (nếu cần).

+ Tính toán thư ởng phạt xếp dỡ hàng nhanh chậm (nếu có).

b.3.1.2. Ðối với hàng phải lưu kho bãi của cảng

Ðối với loại hàng này, việc giao hàng gồm hai bước lớn: chủ hàng ngoại thương

(hoặc người cung cấp trong nước) giao hàng XK cho cảng, sau đó cảng tiến hành giao

hàng cho tàu.

* Giao hàng XK cho cảng bao gồm các công việc:

- Chủ hàng hoặc n gười được chủ hàng uỷ thác ký kết hợp đồng lưu kho bảo quản

hàng hoá với cảng

- Trư ớc khi giao hàng cho cảng, phải giao chi cảng các giấy t ờ:

+ Danh mục hàng hoá XK (cargo list)

+ Thông báo xếp hàng của hãng t àu cấp ( shipping order) nếu cần.

+ Chỉ dẫn xếp hàng (shipping note)

- Giao hàng vào kho, bãi cảng.

* Cảng giao hàng cho tàu:

Trang 10

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại H ọc Kinh Tế Huế

- Trư ớc khi giao hàng cho tàu, chủ hàng phải:

+ Làm các thủ tục liên quan đến XK: hải quan, kiểm dịch, kiểm nghiệm (nếu có....

+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA), chấp nhận NOR (notice of ready).

+ Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng.

- Tổ chức xếp và giao hàng cho t àu:

+ Trước khi xếp, phải tổ chứ c vận chuyên hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp hàng,

ấn định số m áng xếp hàng, bố trí xe và công nhân và ngư ời áp tải nếu cần

+ Tiến hành bốc và giao hàn g cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng

làm. Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện hải quan. Trong quá trình

giao hàng, nhân viên kiểm đ ếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao vào bản tổng kết

hàng (Tally Report), cuối ngày phải ghi vào bản tường thuật hằng ngày (Daily Report)

và khi xếp xong một tàu, ghi vào bản kết thúc xếp dỡ (Final Report). Phía tàu cũng có

nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào T ally Sheet. Việc kiểm đếm cũng có thể t huê

nhân viên của công ty kiểm k iện.

+ Khi giao nhận xong m ột lô hoặc toàn tàu, cảng phải lấy biên lai t huyền phó

(Mate’e Receipt) để trên cơ sở đó lập vận đơn (B/L).

- Lập bộ chứng từ thanh toán: Căn cứ vào hợp đồng m ua bán và L/C, nhân viên

giao nhận phải lập hoặc lấy các chứng từ cần thiết tập hợp thành bộ chứng từ, xuất

trình cho ngân hàng để thanh toán tiền hàng. Nếu thanh toán bằng L/C thì bộ chứng từ

thanh toán phải phù hợp một cách m áy móc với L/C và phải phù hợp với nhau và phải

xuất trình trong thời hạn hiệu lực của L/C.

- Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hoá (nếu

cần).

- Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển, bảo

quản, lư u kho....

- Tính toán thư ởng phạt xếp dỡ, nếu có.

b.3.2 Ðối với hàng nhập khẩu:

b.3.2.1.Ðối với hàng không phải lưu kho, bãi tại cảng.

Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc ngư ời được chủ hàn g uỷ thác đứng ra giao

nhận trực tiếp với tàu.

Trang 11

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

- Ðể có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trư ớc khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ hàn g phải

trao cho cảng m ột số chứng từ:

+ Bản lược khai hàng hoá (2 bản)

+ Sơ đồ xếp hàng (2 bản)

+ Chi tiết hầm hàng (2 bản)

+ Hàng quá khổ, quá nặng (nếu có)

- Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng t àu.

- Trự c tiếp nhận hàng từ t àu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận hàng

như:

+ Biên bản giám định hầm t àu (lập trước khi dỡ hàn g) nhằm quy trách nhiệm cho

tàu về những tổn thất xảy sau này.

+ Biên bản dỡ hàng (COR) đối với tổn thất rõ rệt.

+ Thư dự kháng (LOR) đối với tổn thất không rõ rệt.

+ Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC).

+ Biên bản giám định.

+ Giấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý hàng hải lập)

- Khi dỡ hàn g ra khỏi tàu, chủ hàng có thể đư a về kho riêng để mời hải quan kiểm

hoá. Nếu hàng không có niêm phong cặp chì phải mời hải quan áp tải về kho.

- Làm thủ tục hải quan.

- Chuyên chở về kho hoặc phân phối hàng hoá.

b.3.2.2. Ðối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng:

* Cảng nhận hàng từ tàu:

- Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu (do cảng làm)

- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận (nhân viên giao nhận phải cùng

lập).

- Ðưa hàng về kho bãi cảng

* Cảng giao hàng cho các chủ hàng:

- Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàn g phải mang vận đơn gốc, giấy giới

thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O - delivery order). Hãng

tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho người nhận hàng.

Trang 12

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại H ọc Kinh Tế Huế

- Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai.

- Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng hoá đơn và phiếu đóng gói đến

văn phòng quản lý t àu tại cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, t ại đây lưu 1 bản

D/O.

- Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho. Bộ

phận này giữ 1 D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàn g.

- Làm thủ tục hải quan qua các bước sau:

+ Xuất trình và nộp các giấy tờ:

. Tờ khai hàng NK

. Giấy phép nhập khẩu

. Bản kê chi tiết

. Lệnh giao hàng của ngư ời vận tải

. Hợp đồng mua bán ngoại thương

. Một bản chính và một bản sao vận đơn

.Giấy chứng nhận xuất xứ

. Giấy chứng nhận phẩm chất hoặc kiểm dịch nếu có

. Hoá đơn thương mại

+ Hải quan kiểm tra chứng từ

+ Kiểm tra hàng hoá

+ Tính và thông báo thuế.

+ Chủ hàng ký nhận vào giấythông báo thuế (có t hể nộp thuế trong vòng 30 ngày)

và xin chứng nhận hoàn thành thủ tục hải quan.

- Sau khi hải quan xác nhận “hoàn thành thủ tục hải quan” chủ hàng có thể mang ra

khỏi cảng và chở về kho riêng của chủ hàng.

1.1.1.3 Vận tải

a. Khái quát chung về vận tải

Trong các nhu cầu của xã hội, nhu cầu được di chuyển bản thân, sản phẩm lao động

và công cụ s ản xuất về m ặt không gian và thời gian là một nhu cầu tất yếu không thể

thiếu. Th eo nghĩa rộng, vận tải là một quy trình kĩ thuật của bất kì sự di chuyển vị trí

nào của v ật phẩm và con ngư ời. Tuy nhiên, theo nghĩa hẹp, vận tải chỉ bao gồm những

Trang 13

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

sự di chuyển của vật phẩm và con ngư ời khi thõa mãn đồng thời hai tính chất: là một

hoạt động sản xuất vật chất đặc b iệt và là một hoạt động kinh tế độc lập. Để giải thích

tại sao vận tải lại là một hoạt động sản xuất vật chất đặc biệt, chúng t a có những lí do

sau:

- Vận tải là một ngành có công cụ lao động, đối tượng lao động và sức lao động.

- Sản xuất trong ngành vận tải là một quá trình tác động làm thay đổi về mặt không

gian của đối tượng chuyên ch ở.

- Sản phẩm của vận t ải là vô hình, và sản xuất trong ngành vận tải là không tạo ra

sản phẩm m ới

- Sản phẩm vận tải không t ồn tại độc lập ngoài quá trình sản xuất ra nó

- Sản phẩm trong ngành vận t ải không có thể dự trữ (đây là một hoạt động dịch vụ).

b. Vai trò của vận tải đối với nền kinh tế quốc dân

Ngành giao thông vận tải (GTVT) là m ột trong nhữ ng ngành kinh tế kĩ thuật quan

trọng trong nền kinh t ế quốc dân. Một măt, ngành GTVT có nhiệm vụ phục vụ nhu cầu

chuyên chở của toàn bộ nền kinh tế- xã hội và ngành GT VT cũng sáng tạo ra một phần

đáng kể trong tổng s ản phẩm trong nước và thu nhập quốc dân. Mặt khác, ngành

GTVT lại là một thị trường tiêu thụ rất lớn các sản phẩm của các ngành kinh tế kĩ thuật

khác.

- GTVT là yếu tố quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của xã

hội được liên tục thông qua việc vận chuyển cung ứng nguyên vật liệu, bán thành

phẩm, thành phẩm và lao động phục vụ sản xuất.

- GTVT giúp cho quá trình lưu thông hàng hóa được thực h iện và đư ợc p hân phối

đến nơi tiêu thụ và n gười tiêu dùng. Bên cạnh đó, GTVT giúp cho quá trình giao lưu

văn hóa được mở rộng, trao đổi hàng hóa được phát triển giữ a các quốc gia.

- GTVT đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng tăng của người dân. Nó góp phần nâng

cao đời sống vật chất và tinh thần cho mọi tầng lớp nhân dân. Bên cạnh đó, GTVT góp

phần khắc phục tình trạng phát triển không đồng đều giữ a nông thôn và thành thị, giữa

vùng đồng bằng và miền núi, hải đảo.

- GTVT góp phần tăng cường khả năng quốc phòng, giữ gìn an ninh xã hội và bảo

vệ đất nước.

Trang 14

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại H ọc Kinh Tế Huế

1.1.1.4 Kho bãi, Bốc xếp và Lưu kho.

a. Khái quát chung về kho bãi:

a.1 Khái niệm:

Kho bãi là một phần của hệ thống Logistics, nơi cất giữ những s ản phẩm như

nguyên vật liệu t hô, bán thành phẩm, thành phẩm,… trong suốt quá trình chu chuyển từ

điểm đầu đến điểm cuối của dây chuyền cung ứng, và cung cấp thông tin về tình trạng,

điều kiện và cách sắp xếp của hàng hóa đư ợc cất giữ.

a.2 Chứ c năng của kho bãi:

Kho bãi có thể sử dụng để hỗ trợ sản xuất, để ghép đồng bộ các s ản phẩm từ các

nhà máy khác nhau để giao cho khách hàng; tách các lô hàng lớn hoặc chia một khối

lượng lớn thành các lô h àng nhỏ để thõa mãn nhu cầu của một số khách hàng; và kết

hợp hoặc gom nhiều lô hàng nhỏ thành lô hàng với khối lượng lớn hơn. Nhà kho được

sử dụng như một nơi trung chuy ển hơn là m ột nơi giữ hàng như trước đ ây. Do vậy kho

bãi có các chức năng chính sau:

- Trong các hoạt động hỗ trợ sản xuất, nhà kho có vai trò như đầu vào hợp nhất của

các biên nhận vật tư từ các nhà cung cấp. Hàng hóa s ẽ được cất giữ trong kho và giao

cho nhà máy sản xuất khi có nhu cầu. Kho nguyên vật liệu thường nằm n gay trong nhà

máy, nên việc cung cấp hàng rất nhanh chóng, thuận lợi. Nhờ có kho đảm bảo đư ợc vật

tư, hỗ trợ cho s ản xuất được tiến hành liên tục nhịp nhàng, cho ra những sản phẩm

đúng chất lượng, đủ số lư ợng , đáp ứng kịp thời cho thị trường, đúng thời gian.

- Từ một khối lượng đầu ra lớn, nhà kho được sử dụng để tổng hợp hàng hóa, hoặc

chia tách hàng hóa. M ỗi nhà máy chỉ sản xuất một phần của tổng sản phẩm cung cấp

cho công ty. Vận chuyển thư ờng là với khối lượng lớn (T L hoặc CL) đến kho trung

tâm, nơi mà khách hàng đặt hàng cho nhiều sản phẩm đư ợc kết hợp hoặc ghép đồng bộ

tại đó rồi vận chuyển.

- Quản lý vận chuyển có thể là cả hệ thống cung cấp vật chất và hệ thống phân phối

vật chất. Trong trư ờng hợp của cung cấp vật chất, những đơn đặt hàng nhỏ từ một số

nhà cung cấp có thể được vận chuyển đến kho gom hàn g gần nguồn cung ứng; bằng

cách này người sản xuất có thể đạt được nguyên toa xe h oặc toa tàu để vận chuyển về

nhà máy, đây là cách thông thư ờng cho khoảng cách lớn từ nhà kho. Kho hàng được

Trang 15

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

đặt ở vị trí gần nguồn cung ứ ng, vì vậy phương thức giao không nguyên xe chỉ áp dụng

cho m ột đoạn đường ngắn, và khối lượng được sử dụng cho đoạn đường dài từ nhà kho

đến nhà máy. T ại kho của công ty, hàng được tập trung từ nhiều nhà cung cấp thành

một lô hàng lớn để cung cấp cho khách hàng.

- Kho tách hàng là nơi nhận khối lượng hàng chuyên chở lớn của s ản phẩm từ một

nhà máy sản xuất. Một số đơn đặt hàng được kết hợp thành một khối vận chuy ển đơn

lẻ từ nhà máy đến kho tách hàng. Khi kho hàng đã nhận hàng, tại đây sẽ tiến hành tách

lô hàng lớn đó thành những lô hàng nhỏ hơn phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Sau

đó vận chuyển đến khách hàng bằng phương thức giao không nguyên xe(LTL).

b. Bốc xếp và lưu kho:

Bốc xếp là một chuỗi hoạt động với sự hỗ trợ bởi nhiều phư ơng tiện nhằm đưa hàng

hóa vào kho bãi bằng nhiều hình thức khác nhau. Có nhiều hình thứ c bốc xếp khác

nhau trong đó một nội dung quan trọng đó là sự bảo đảm chất lượng và số lượng hàng

hóa trong quá trình bốc xếp. Bên cạnh đó, kĩ thuật bốc xếp hàng hóa cần sự kinh

nghiệm và chuy ên môn của đội ngũ kĩ thuật công nhân bốc xếp. Sự thận trọng bao giờ

cũng là cách để doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này đảm bảo uy tín và trách nhiệm

trên t hị trường.

Lưu kho là một hoạt động nhằm mục đích bảo quản hay dự trữ hàng hóa. Nhằm

đảm bảo cho quá trình sản xuất hay tái sản xuất có đủ nguyên nhiên liệu, thành phẩm,

bán thành phẩm cần thiết phục vụ quá trình lư u thông hàng hóa.

Có nhiều hình thứ c và phương pháp lưu kho khác nhau mà mỗi doanh nghiệp lựa

chọn phục vụ cho khách hàng của mình. Đồng thời, mỗi chủng loại hàng hóa lại đư ợc

lưu kho theo những tiêu chuẩn khác nhau. Nhằm đảm bảo tốt nhất cho hàng hóa được

đúng chất lượng và đủ số lượng.

1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ kho vận.

1.1.2.1 Chỉ tiêu về doanh thu:

Chỉ tiêu về doanh thu là một chỉ tiêu nhằm đánh giá h iệu quả công việc kinh doanh

của một công ty dự a trên số liệu về toàn bộ số t iền thu được từ hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty. Đối với công ty chuyên về lĩnh vực giao nhận, doanh thu chủ yếu

thu được từ các công việc d ịch vụ: dịch vụ cho thuê kho bãi, dịch vụ vận tải, dịch vụ

Trang 16

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại H ọc Kinh Tế Huế

lưu kho, vv..vv.., bên cạnh đó, dịch vụ tư vấn cũng đóng góp đán g kể vào doanh thu

cho doanh nghiệp kho vận. Do vậy, có t hể nói doanh thu của m ột doanh nghiệp có

được từ nhiều hình thức khác nhau như ng chung quy lại, điều đó đều được xuất phát từ

các chính sách hợp lí của doanh nghiệp.

1.1.2.2 Chỉ tiêu về chi phí.

Chỉ tiêu chi phí là một chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu

quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. chỉ tiêu này dự a vào số t iền doanh nghiệp

phải bỏ ra cho các hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu về m ột khoản doanh thu lớn

hơn số t iền doanh nghiệp bỏ ra. Đối với doanh nghiệp vận tải và giao nhận, chỉ tiêu chi

phí bao gồm các hoạt động doanh nghiệp bỏ ra hỗ trợ chi phí như chi phí xăng dầu cho

vận tải, chi phí cho công nhân bốc xếp, công nhân vận tải, chi phí thuê xe ngoài (trong

trường hợp doanh nghiệp không có đủ số phư ơng tiện làm hàng)…..do đó, chỉ tiêu này

luôn đư ợc các doanh nghiệp xem xét cẩn trọng nhằm có các chính sách tiết kiệm phù

hợp chi phí nhằm nâng cao hoạt động cho doanh nghiệp.

1.1.3 Tầm quan trọng của hoạt động kho vận trong nền kinh tế thị trường

Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là ngành nghề dịch vụ thương mại gắn liền và

liên quan m ật thiết tới hoạt động ngoại thương và vận tải đối ngoại. Đây là một loại

hình dịch vụ thương mại không cần đầu tư nhiều vốn như ng mang lại m ột nguồn lợi

tương đối chắc chắn và ổn định nếu biết khéo léo tổ chứ c và điều hành trên cơ sở tận

dụng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có. Tr ong xu thế quốc tế hoá đời sống như hiện nay

thì hoạt động giao nhận kho vận càng có vai trò quan trọng. Điều này thể hiện ở:

- Đặc đ iểm nổi bật của thương mại quốc tế là ngư ời m ua và ngư ời bán ở những

nước khác nhau. Sau khi hợp đồng mua bán được ký kết, người bán thực hiện việc giao

hàng tức là hàng được vận chuyển từ người bán sang ngư ời mua. Để cho quá trình vận

chuyển đó được bắt đầu, tiếp tục và kết thúc tức là hàng hoá tới tay người mua, cần

phải thự c h iện một loạt các công việc khác nhau liên quan t ới chuyên chở như: đưa

hàng ra cảng, làm thủ tục gử i hàng, xếp hàng lên tàu, chuyển tải hàng ở dọc đường, dỡ

hàng ra khỏi tàu và giao cho ngư ời nhận. . . tất cả nhữ ng công việc đó là nghiệp vụ của

người giao nhận. Như vậy, trước tiên nghiệp vụ giao nhận là điều kiện không thể thiếu

cho sự tồn t ại và phát triển của thương mại quốc tế.

Trang 17

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

- Hoạt động giao nhận tạo điều kiện cho hàng hoá lưu thông nhanh chóng, an toàn,

tiết kiệm mà không cần có sự tham gia hiện diện của người gử i cũng như người nhận

hàng.

- Giúp người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ vòng quay của các p hư ơng tiện vận tải;

tận dụng một cách tối đa và có hiệu quả dung tích, trọng t ải của các phư ơng t iện vận

tải, các công cụ vận tải cũng như các phương tiện hỗ trợ khác.

- Tạo điều kiện cho các nhà xuất nhập khẩu có thể tập trung vào hoạt động kinh

doanh của họ.

- Góp phần giảm giá thành hàng hoá xuất nhập khẩu.

- Bên cạnh đó, giao nhận cũng giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt các chi phí

không cần thiết khác như : chi phí xây dự ng kho hàng, bến bãi nhờ vào việc sử dụng

kho hàng, bến bãi của người giao nhận, chi phí đào t ạo nhân công.

1.2. Cơ sở thực tiễn hoạt động kho vận trên thế giới và tại Việt Nam

Trên thế giới hiện nay, nhất là ở các nước phát triển, hệ thống cảng biển đã phát

triển vư ợt bậc, những ứng dụng công nghệ thông tin vào phát triển cảng biển và hệ

thống giao thông đường biển càng làm cho ngành kinh tế biển ngày càng đư ợc các

quốc gia xem như là ngành phát triển kinh tế chính của đ ất nước. M ột số ví dụ điển

hình là các q uốc gia như Vư ơng Quốc Đan Mạch, Hà Lan, Hoa Kì, Nhật Bản…..ở các

quốc gia đó, các cảng luôn có lượng hàng hóa giao nhận luân phiên với số lượng lớn

như cảng Rotterdam (Hà Lan) là 300 triệu tấn/năm hay ở cảng Kobe (Nhật Bản) là 136

triệu tấn/năm (số liệu năm 1998, t heo giáo trình Vận tải trong ngoại thương- NXB

GTVT Hà N ội, năm 2003)… Tuy nhiên, để đạt được các con số về lư ợng hàng hóa

xếp dỡ hay giao nhận, cần phải kể đến sự hoạt động tích cự c và định hướng phát triển

cảng biển của ban lãnh đạo các cảng biển trong hoạt động giao nhận, kho vận. Các hoạt

động dịch vụ này đem lại lợi nhuận lớn cho các cảng giúp các cảng biển luôn đủ tiềm

lực để phát triển trong tương lai. T ại Việt Nam trong những năm gần đây, Đảng và

Chính phủ đang có những định hướng phát triển cụ thể các cảng biển tại Việt Nam với

mục tiêu đư a ngành kinh t ế biển ngang tầm khu vự c, số lượng hàng hóa giao nhận hằng

năm đạt đư ợc con số 2300 triệu t ấn/ năm vào năm 2030. Tuy nhiên nhiều bài học của

các quốc gia đi trước luôn là nhữ ng kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam trên con

Trang 18

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại H ọc Kinh Tế Huế

đường phát triển t hành một đất nước công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ cảng

biển.

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HO ẠT ĐỘ NG KINH DOANH

DỊCH VỤ GIAO NHẬN KHO H ÀNG TẠI CÔNG TY

TNHH MTV C ẢNG CH ÂN MÂY

2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây

2.1.1 Quá trình hình thành và phát tri ển:

Thực hiện chủ trư ơng của Văn phòng Chính phủ về việc quản lý và xây dựng Cảng

nước s âu Chân M ây tại Quyết định số 2832/VPCP– ĐP1 ngày 10/07/2000. UBND

Tỉnh Thừa Thiên Huế đã giao cho Ban quản lý Dự án Chân M ây làm chủ đầu tư xây

dựng công trình bến số 1 Cảng Chân Mây và khánh thành vào ngày 19/05/2003. Sau

đó giao nhiệm vụ cho Ban quản lý dự án Chân Mây tiếp tục vận hành và khai thác

Cảng dưới hình thức là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh T hừ a Thiên Huế.

Ngày 07/12/2006 UBND Tỉnh có Quyết định số 2798/QĐ- UBND về việc chuy ển đổi

Ban Quản lý Dự án Chân Mây thành Cảng Chân Mây là đơn vị sự nghiệp công lập tự

đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, chịu sự quản lý và chỉ đạo trự c tiếp của Ban quản

lý khu kinh tế Chân Mây Lăng Cô, có tư cách pháp nhân có con dấu và tài khoản để

hoạt động.

Căn cứ công văn số 2677/UBND – NCCS ngày 27/06/2007 của UBND Tỉnh về

việc chuyển giao Cảng Chân M ây thuộc Ban quản lý Khu kinh t ế Chân Mây - Lăng

Cô cho Tập đoàn Công nghiệp Tàu Thủy Việt Nam (Vinashin).

Căn cứ t hông báo số 10/TP-VPCP ngày 12/01/2007 Của văn phòng Chính phủ

đồng ý chuyển giao Cảng Chân Mây cho Tập đoàn Công nghiệp Tàu t huỷ Việt Nam

(Vinashin), biên bản thống nhất bàn giao-Tiếp nhận Cảng Chân M ây ngày 25/02/2007

giữa tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam và Ban quản Lý Khu kinh tế Chân

Mây Lăng Cô, có sự chứ ng kiến của Chủ tich UBND tỉnh Thừa Thiên Huế và Chủ

Tịch HĐQT Tập đoàn Công nghiệp Tàu Th uỷ Việt Nam.

Ngày 28/09/2007 hội đồng quản trị tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam

(Vinashin) có Quyết định số 3128/ QĐ–CNT–TCCB–LĐ về việc thành lập Công ty

Trang 19

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

TNHH MTV Cảng Chân Mây trên cơ sở Cảng Chân Mây - thuộc Ban quản lý Khu

kinh tế Chân M ây Lăng Cô tỉnh Thừ a T hiên Huế.

Thực hiện chiến lược phát triển ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam, việc đầu tư

mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất, đầu tư phát triển cảng và các nhà máy đóng tàu

có dây chuyền công nghệ hiện đại, đồng bộ có một ý nghĩa quyết định đến chất lượng

sản phẩm, khả năng cạnh tranh trên thị trư ờng đóng tàu với các nư ớc trong khu vực và

trên t hế giới.

Việc thành lập công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây để phát triển du lịch dịch vụ

và phát triển các ngành công nghiệp đóng tàu. Trên cơ sở đó thu hút vốn đầu tư trong

và ngoài nư ớc phát triển cơ sở sản xuất ...Tăng nguồn thu ngân sách, t ạo nhiều việc

làm cho người lao động địa phương.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức

Công ty áp dụng mô hình chủ tịch công ty . Cơ cấu tổ chức quản lý đ iều hành công

ty bao gồm: Chủ tịch công ty, Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng công ty và các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ.

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:

- Chủ tịch công ty: Chủ tịch công ty do Hội đồng quản trị Tập đoàn quyết định bổ

nhiệm , m iễn nhiệm, kỷ luật, mứ c lư ơng, thưởng và các lợi ích khác theo đề nghị của

công ty mẹ. Chủ tịch công ty nhân danh đại diện chủ s ở hữu tổ chứ c thực hiện các

quyền và n ghĩa vụ của đại diện chủ sở hữ u công ty, chịu tr ách nhiệm trư ớc p háp luật,

công ty mẹ và trước tập đoàn về việc thực hiện các quyền và nhiệm v ụ được giao theo

quy định.

- Giám đốc: là ngư ời đại diện th eo pháp luật của công ty do Hội đồng quản trị Tập

đoàn quyết định bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng, m iễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp đồng,

khen thưởng, kỷ luật, quyết định mức lươn g, t hư ởng và các lợi ích khác theo đề nghị

của công ty mẹ. Giám đốc của công ty thự c hiện chức trách điều hành hoạt động của

công ty theo quy định của pháp luật và theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định, chịu tr ách

nhiệm trước pháp luật và hội đồng quản trị tập đoàn, công ty mẹ và chủ t ịch công ty về

việc thự c hiện các quy ền và nhiệm v ụ của mình theo quy định.

Trang 20

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại H ọc Kinh Tế Huế

- Phó Giám đốc: Do Hội đồng quản trị Tập đoàn quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm

hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng theo đề nghị của chủ tịch công ty. Các Phó

Giám đốc công ty điều hành công ty theo sự phân công của G iám đốc, chịu trách

nhiệm trước pháp luật, Chủ tịch và Giám đốc công ty về nhiệm v ụ được phân công.

Chủ Tịch

Giám Đốc

Phó Giám Đ ốc Khai Thác Phó Giám Đ ốc Kỹ Thuật

Xí nghiệp xếp dỡ Phòng kế toán tài vụ Phòng khai thác Phòng kỹ thuật Phòng thương vụ - tiếp thị XN cung ứng dịch vụ Phòng hành chính tổng hợp Phòng giao nhận kho hàng

Đội bảo vệ Đội cơ giới Thủy đội

Tổ vệ sinh công nghiệp Đội bảo trì

Nhà ăn ca

Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH M TV Cảng Chân Mây

(Nguồn: http://chanmayport.com. vn)

- Kế toán trư ởng: Do Hội đồng quản trị Tập đoàn quyết định bổ nhiệm , m iễn nhiệm

hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng theo đề nghị của chủ tịch công ty. Kế toán

Trang 21

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

trưởng có nhiệm vụ thực hiện công tác liên quan đến tài chính, kế toán của công ty.

Giúp chủ tịch, Giám đốc công ty giám sát tài chính của công ty theo quy định của pháp

luật tài chính, kế toán chịu tr ách nhiệm trư ớc p háp luật, Chủ tịch và Giám đốc công ty

về niệm vụ được giao.

-Bộ máy giúp việc: Các phòng, ban chuy ên môn nghiệp vụ là đơn vị sản xuất có

chức năng tham mưu, giúp việc Chủ tịch, Giám đốc công ty trong quản lý điều hành

hoạt động sản xuất của công ty. Trình Giám đốc công ty xây dự ng và triển khai quy

chế về quản lý nội bộ, cơ cấu tổ chức, nhân sự chức năng, nhiệm vụ các phòng, ban

chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị sản xuất phù hợp với nhu cầu phát triển sản xuất kinh

doanh của công ty đã được duyệt.

2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của công ty

2.1.3.1. Chức năng:

Thực hiện chiến lược phát triển ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, việc đầu tư

mở rộng, nâng cao năng lực s ản xuất, đ ầu tư phát triển cảng và các nhà máy đóng tàu

có dây chuy ền công nghệ hiện đại, đồng bộ.

Việc thành lập công ty TNHH M TV Cảng Chân Mây để phát triển du lịch, dịch vụ

cảng tổng hợp và phát triển công nghiệp đóng t àu, công nghiệp phụ trợ phục vụ cho

nhu cầu bứ c thiết trong vùng kinh t ế trọng điểm miền trung, thu hút vốn đầu tư trong

và ngoài nư ớc nhằm phát triển cơ sở sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ cho ngành

vận tải trong nước và quốc tế, tăng nguồn thu ngân sách, tạo nhiều việc làm cho ngư ời

lao động.

2.1.3.2. Nhiệm vụ:

Công ty luôn có nhiệm v ụ và định hướng cho sự phát triển lâu dài m ột cách vững

chắc, nhằm đáp ứng nhu cầu càng cao về hàng hóa, dịch vụ. Xây dự ng kế hoạch t oàn

diện, đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thứ c quản lý để nâng cao hiệu quả và

khả năng cạnh tranh. Ngoài ra công ty còn có nhiệm vụ thực hiện các quyết định của

công ty mẹ và tập đoàn.

Trang 22

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại H ọc Kinh Tế Huế

2.2. Phân tí ch tình hình kinh doanh chung của công ty trong 3 năm 2008-2010

2.2.1 Hi ệu quả hoạt động kinh doanh:

Dựa vào bảng 2.1 ở phần phụ lục, ta nhận định được hiệu quả hoạt động kinh

doanh của công ty trong 3 năm qua. Trong 3 năm 2008, 2009 và 2010, ta nhận thấy

doanh thu đều t ăng sau mỗi năm, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2009 doanh thu đạt

được 36,180 triệu đồng, tăng 7,127 triệu đồng so với năm 2008, tương ứng với tăng

24.53%, đây là một doanh thu đáng kể đối với một công ty mới hoạt động được gần 10

năm với nhiều yếu tố khó khăn. Bên cạnh đó, điều này cho thấy đây là một dấu hiệu

tích cực đối với công ty, thư ơng hiệu công ty được nhiều khách hàng biết đến, nhất là

các doanh nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Bên cạnh đó, qua bảng 2.1 ta cũng nhận

thấy, yếu tố giá vốn hàng bán cũng tăng nhanh song song với doanh thu của công ty

qua các năm, điều này cho thấy mức độ luân chuy ển hàng hóa nhanh t ại công ty. Trong

năm 2010, doanh thu của công ty đặc biệt tăng mạnh, vượt chỉ tiêu 34.77% so với kế

hoạch đề ra đầu năm của công ty. Năm 2 010, doanh thu của công ty đạt đư ợc 51,018

triệu đồng, tăng 14,838 triệu đồng tương ứng tăng 41.01% so với năm 2009. Đây là

một thành tích rất tốt mà công ty đã đạt được. Thành tích này công ty đạt được do 2

nhân tố: thứ nhất là sự vư ơn lên mạnh mẽ của các doanh nghiệp sau khủng hoảng kinh

tế thế giới, điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, tạo điều

kiện tăng trưởng nhanh chóng cho thị trư ờng xuất và nhập khẩu các loại hàng hóa

khoáng s ản mà Việt Nam là quốc gia đứng đầu trong xuất khẩu khoáng sản ra thế giới,

do vậy, với sự hoạt động nhanh nhạy của đ ội ngũ công nhân viên, sự tích cự c tử phía

ban lãnh đạo đã giúp cho công ty nhận đư ợc nhiều đơn xuất nhập hàng hóa quá cảng

trong năm 2 010. Yếu tố thứ 2 đó là sự quan t âm của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế bằng

cách đầu tư, quy hoạch, mở rộng khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, xây dự ng và mở

rộng các tuy ến giao thông xuống cảng, điều này đã giúp cho công tác vận tải được

thuận lợi, hàng hóa của các doanh nghiệp đư ợc lưu thông nhanh, công t ác giải phóng

hàng hóa của cảng đư ợc diễn ra nhanh chóng và lượng hàng tồn đọng không nhiều.

Kết quả cuối cùng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh chính là chỉ tiêu lợi

nhuận sau thuế. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá hiệu quả hoạt động kinh

doanh, vừa là mục tiêu vừa là động lự c phấn đấu của đội ngũ người lao động trong

Trang 23

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

công ty. Hiện tại công ty chưa phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp do số vốn thu

được từ hoạt động kinh doanh chưa có lãi trong 5 năm liền theo quy định ở luật thuế

TNDN số 14-2008/QH12 ban hành ngày 03-06-2008. Lợi nhuận sau thuế 3 năm qua

của công ty đư ợc t hể hiện trong bảng 2.1, cho ta thấy được h iệu quả hoạt động kinh

doanh của công ty trong 3 năm qua. Năm 2009, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt

132,114 triệu đồng, tăng 119,459 triệu đồng ứ ng với tăng 943.97% so với năm 2008

(năm 2008 lợi nhuận sau thuế công ty đạt được 12,655 triệu đồng), thành quả này cho

thấy sự khởi sắc của công ty trong công việc vư ợt qua khủng hoảng kinh tế, sự hiệu

quả trong từng công việc t ại công ty, định hướng đúng đắn của ban quản lí đã mang lại

hiệu quả cho công ty. Đặc biệt trong năm 2010, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt

được hiệu quả rất lớn với con số là 1,508 triệu đồng, tăng 1,376 triệu đồng so với năm

2009, tương ứng tăng 1,041.56%. Đây là một năm k inh doanh thành công vư ợt bậc mà

đội ngũ công nhân viên công ty đã gặt hái đư ợc. Thành quả này được thu về từ nhiều

yếu tố khách quan cũng như chủ quan của công ty, đầu tiên là sự uy tín của công ty

trên thị trường giao nhận, vận tải và hỗ trợ xuất nhập khẩu hàng hóa đã tăng lên rất

nhanh, trong năm 2010, công ty đã cung cấp th êm nhiều dịch vụ hỗ trợ khách hàng như

hỗ trợ thủ tục hải quan, giảm giá lưu kho, vận chuy ển.. Đồng thời, trong năm 2010,

doanh thu dịch vụ xếp dỡ (giao nhận) đạt được con s ố 23,610 triệu đồng (chiếm 46%

doanh thu năm 2010 (51,018 triệu đồng)), vư ợt 140% so với kế hoạch đầu năm 2010,

đây là thành tích chủ quan m à bộ phận giao nhận – kho hàng đã đạt được, qua đó nhận

thấy được sự làm việc tích cự c và đạt hiệu quả của cán bộ công nhận viên bộ phận giao

nhận - kho hàng. Bên cạnh đó, các yếu tố bên ngoài cũng thúc đẩy mức lợi nhuận cao

mà công ty đạt được, các doanh nghiệp khách hàng của công ty đã có nhiều chính sách

để tìm kiếm khách hàng t iềm năng từ phía b ên ngoài, điều này đã thúc đẩy cho việc

công ty có nhiều đơn hàn g giao nhận hay vận tải, lưu kho và các dịch vụ khác qua

cảng. Chính sự phát triển kinh tế của tỉnh Thừa T hiên Huế cộng với những yếu tố chủ

quan của công ty đã giúp công ty trong năm 2010 đạt đư ợc thành tích t ốt như vậy.

2.2.2 Tình hình sử dụng nguồn vốn hoạt động kinh doanh

Nguồn vốn hoạt động kinh doanh là một chỉ t iêu quan trọng để đánh giá năng lực

cũng như tính tự chủ nguồn vốn kinh doanh của công ty. Phân tích nguồn vốn hoạt

Trang 24

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại H ọc Kinh Tế Huế

động kinh doanh giúp ta t ìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của các nguồn vốn qua

các năm như thế nào, dấu hiệu này bắt nguồn từ những yếu tố chủ quan hay khách

quan của công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc

nâng cao năng lực t ài chính cũng như tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng và khai

thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hay

không, đồng thời có phù hợp với chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của công

ty.

Qua bảng 2.2 ở phần phụ lục, ta nhận thấy nợ phải trả của công ty năm 2009 so với

năm 2008 giảm 12,907 triệu đồng tương ứng giảm 13.10%, trong đó nợ ngắn hạn của

công ty năm 2 009 so với năm 2008 giảm 17,269 triệu đồng tư ơng ứng giảm 67.60%,

trong khi đó nợ dài hạn của công ty năm 2009 so với năm 2008 tăng thêm 4,362 triệu

đồng tương ứng tăng 5.98%. Qua đó cho thấy, sự thay đổi giá trị nợ năm 2009 so với

năm 2008 là hợp lí vì công ty đang trong quá trình m ở rộng diện tích kinh doanh theo

quy hoạch của công ty đến năm 2010 nên việc giảm nợ ngắn hạn lớn để điều chỉnh nợ

dài hạn vừa thể hiện sự cân đối nguồn vốn trong ngắn hạn, vừa phù hợp với việc đầu tư

các dự án dài hạn trong khả năn g cho phép của nguồn vốn dài hạn. Bên cạnh đó, nếu

xét theo chiều dọc ta n hận th ấy tỷ trọng của nợ phải trả trong tổng số nguồn vốn của

công ty là thấp (chiếm 1/3 trong t ổng nguồn vốn) qua 2 năm 2008 và 2009. Đồng thời,

ta thấy tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu qua 2 năm tăng lên 3.06% trong khi đó tỷ trọng

nợ phải trả lại giảm xuống 3.06%, điều này cho thấy mức độ phù hợp của công ty trong

việc bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu và giảm nợ phải trả của công ty. Qua việc xem xét

tỷ trọng nguồn vốn qua 2 năm 2008 và 2009, ta thấy sự thay đổi cơ cấu là phù hợp với

tính chủ động nguồn vốn của công ty, điều này giúp công ty chủ động hơn trong công

việc mua sắm vật tư thiết bị phục vụ cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty.

Qua bảng 2.2 ta cũng nhận thấy, Nợ phải trả năm 2010 với năm 2009 tăng thêm

4443 triệu đồng tư ơng ứ ng tăng 5.19%, trong đó nợ ngắn hạn t ăng 6,888 triệu đồng

tương ứng tăng 83.23%, và nợ dài hạn lại giảm xuống 2,445 triệu đồng tương ứng giảm

3.16%. Điều này cho thấy việc mở rộng hoạt động kinh doanh cũng như quy m ô của

công ty trong năm 2009 đã không đạt được k ết quả khả quan do sự ảnh hưởng khách

Trang 25

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

quan từ môi trư ờng bên ngoài và chậm tiến độ dự án do sự chủ quan từ phía ban lãnh

đạo công ty . Do vậy, việc đư a nợ ngắn hạn t ăng lên nhằm giải quyết các vấn đề vốn

ngắn hạn là mục tiêu doanh nghiệp đã đưa ra để tháo dỡ những khủng hoảng như t iến

độ thi công mở rộng cảng, quy hoạch các bến bãi. Việc trả bớt nợ dài hạn để đầu tư vào

các công việc n gắn hạn giúp doanh nghiệp ổn định nguồn vốn hợp lí trong thời gian

ngắn. Tuy nhiên, khi xem xét đến nguồn vốn chủ sở hữu, ta nhận thấy việc kinh doanh

năm 2010 thắng lợi đã bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữ u năm 2010 so với năm 2 009

tăng thêm 1533 triêụ đồng, tương ứng tăng 0.77%. Qua đó ta nhận thấy, trong năm

2010 mặc dù nợ phải trả của công ty có tăng lên nhưng lại đư ợc bổ sung bằng nguồn

vốn chủ sở hữu. Đây là một thành tích tốt của công ty, khi công ty biết tận dụng nguồn

vốn ngắn hạn để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty, giúp công ty đạt

được thành tích vư ợt bậc năm 2010.

2.2.3 Tình hình sử dụng lao động

Bảng 2.3. Tình hình l ao động trong 3 năm.

ĐVT: Người

Chỉ Tiêu So Sánh 2009/2008 2010/2009 Số lao động 2009

2008 SL % 2010 SL % SL % +/- % +/- %

200 100 230 100 235 100 30 15 5 2.17

175 88 200 67 199 68 25 14.29 20.00 25 33 32 36 12 30 5 -1 6 -0.5 20

40 47

2.56 7.14 3.06 1 3 3

Tổng số lao động 1. Phân theo giới tính Nam Nữ 2. Phân theo trình độ đào tạo Đại học Cao đẳng – Tru ng cấp Trình độ sơ cấp, nghề Phổ t hông 17 17 39 19.5 40 21 42 20 20 45 49 101 44 100 43 98 19 21 10.5 44 0 2 -1 20 23 109.52 4 48 0 4.44 - 0.99 9.09

(Nguồn: Phòng hành chính – tổng hợp)

Qua bảng số liệu 2.3 cho thấy, số lượng lao động của công ty có sự biến động lớn

trong 3 năm hoạt động. Năm 2008, tổng số lao động toàn công ty là 200 ngư ời, tuy

nhiên, sang năm 2 009 con số này đã tăng thêm 15% tương ứng là 30 người, điều này

Trang 26

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại H ọc Kinh Tế Huế

được giải t hích do sự mở rộng của cảng về các hoạt động khai thác dịch vụ vận tải biển

và sự phát triển của cảng biển được thực hiện theo chiến lược p hát triển Cảng Chân

M ây của ủy Ban Nhân Dân tỉnh Thừ a T hiên Huế.

Khi phân cơ cấu lao động theo giới tính, ta nhận thấy sự khác biệt giữ a số lao động

nam v à nữ, điều này do đặc thù công việc kinh doanh của cảng, số lao động nữ chủ yếu

được sử dụng nhằm cho công tác kế toán và văn thư và các công việc hành chính khác.

Qua bảng 2.3 ta cũng nhận thấy, khi phân cơ cấu lao động theo tiêu chí trình độ đào

tạo, số lao động đã qua đào tạo chiếm phẩn lớn trong tổng số lao động. Đây là một đặc

thù riêng của công ty do mức độ công việc yêu cầu. Qua 3 năm ta không nhận thấy sự

khác biệt nào đối với lao động đã qua trình độ đại học, tuy nhiên, số lượng lao động có

trình độ cao đẳng và sơ cấp nghề và lao động phổ thông đã tăng đáng kể, lí giải điều

này là do mức độ phân bổ công việc t heo cơ cấu ngành nghề của công ty thay đổi, số

lao động phổ thông tăng lên do việc tăng sản lượng giao nhận trong năm 2009 và 2010

tăng lên đáng kể kéo theo số công việc cần lao động phổ thông đáp ứng đủ nhu cầu, lao

động phổ thông chủ yếu là lao động địa phương.

2.3. Phân tí ch thực trạng về hoạt động kho vận tại công ty.

Trong 3 năm 2008, 2009 và năm 2010, hoạt động kinh doanh dịch vụ kho vận của

công ty đã có sự tiến triển vượt bậc. Điều đó đư ợc n hận định qua số lư ợng hàng hóa

giao nhận và lưu kho được phân tích trong các bảng dư ới đây. Hàng hóa giao nhận tại

cảng chủ yếu là hàng khoáng sản bao gồm : tit an, cát trắng, than, gỗ dăm….. Do vậy,

sản lượng lư u kho tại bãi luôn là rất lớn và cần sự chu chuyển hàng hóa nhanh của

công ty. Bên cạnh hoạt động giao nhận, vận tải đóng vai trò quan trọng, hiện tại công

ty đang có hai phư ơng tiện vận tải là hai đầu kéo mang biển số: 75 C – 5559 và 75C –

5595. Do vậy, khi cần có sự chu chuyển nhanh của chủ hàng, công ty phải thuê các

phương tiện bên ngoài. Do có sự chu chuyển hàng hóa thư ờng xuyên nên hoạt động

lưu kho cho từng loại hàng hóa luôn đư ợc chú trọng nhằm thay đổi cách bảo quản phù

hợp cho từng loại hàng khác nhau mà không ảnh hư ởng đến sản lượng và chất lượng

hàng hóa của chủ hàng.

Trang 27

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

2.3.1 Thực trạng kinh doanh dịch vụ giao nhận:

Qua bảng 2.4 dưới đây, t a thấy được sự biến động lớn về sản lư ợng giao nhận hàng

hóa, cơ cấu hàng hóa chủ yếu là hàng xuất khẩu ra nư ớc ngoài. Sản lượng hàng hóa

giao nhận qua cảng là rất lớn. Năm 2008 sản lư ợng giao nhận được 757,711.52 M T,

sang năm 2009 sản lượng t ăng lên 17.81% tương ứng với tăng 134,981.56 MT, đặc

biệt năm 2010 sản lượng tăng so với năm 2009 lên trên 51% tương ứng t ăng

455,811.71 MT.

Trang 28

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại H ọc Kinh Tế Huế

Bảng 2.4 Sản l ượng giao nhận hàng hóa tại Cảng Chân M ây. ĐVT: Mét tấn (MT)

Sản lượn g đạt được So sánh Chỉ tiêu 2009/2008 2010/2009 2008 2009 2010 +/- % +/- %

Sản lượn g giao nhận 757,711.52 892,693.08 1,348,504.79 134,981.56 17.81 455,811.71 51.06

Lượng hàng xuất ngoại 383,189.26 547,163.12 903,549.51 163,973.86 42.79 356,386.39 65.13

Lượng hàng xuất nội 255,776.14 105,544.78 135,507.29 -150,231.36 - 58.74 29,962.51 28.39

10,501.48 18,096.43 15,585.21 7,594.95 72.32 -2,511.22 - 13.88 Lượng hàng nhập ngoại

Lượng hàng nhập nội 205,493.70 202,501.66 286,738.96 -2,992.04 - 1.46 84,237.30 41.60

(Nguồn: Phòng giao nhận – kho hàng, công ty TNHH M TV Cảng Chân Mây )

Trang 29

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Điều này đư ợc giải thích do nhiều y ếu tố:

- Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh t ế đến sản lượng giao nhận năm 2009 so với

năm 2 008, m ặc dù sản lượng có t ăng lên, tuy nhiên, mức độ tăng không đáng kể.

- Chính sách phục hổi kinh tế sau khủng hoảng của các quốc gia trên thế giới đã có

ảnh hưởng tích cự c đ ến sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, do vậy hoạt động giao

nhận năm 2010 đã tăng lên rất nhiều so với năm 2009 (51.06%). Điều này đã giúp công

ty vượt kế hoạch kinh doanh năm 2010 là 140%, tạo đà thuận lợi ph át triển cho các

năm sau.

Qua bảng 2.4 ta cũng nhận thấy việc lượng hàng xuất khẩu cao hơn rất nhiều so với

nhập khẩu, điều này cũng là tất yếu của Việt Nam trong những năm qua trong vấn đề

xuất khẩu hàng hóa khoáng sản, loại hàng mà Việt Nam luôn có chỉ số xuất khẩu cao

trong nhiều năm v ừa qua. Đặc biệt trong năm 2010, sản lượng hàng hóa xuất khẩu đột

ngột tăng m ạnh, s ản lượng giao nhận đạt đư ợc 903,549.51 M T tăng 356,386.39 MT

tương ứng tăng 65.13% so với năm 2009, đây là một con số nói lên sự hỗ trợ của các

chính phủ của các quốc gia nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế sau khủng hoảng năm

2008 đã giúp cho ngành xuất khẩu khoáng sản Việt N am đã đạt đư ợc thành t ích khá ấn

tượng. Bên cạnh đó, ta cũng nhận thấy trong năm 2010, lượng hàng nhập ngoại lại

giảm 2,511.22 so với năm 2 009 tư ơng ứng giảm 13.88%, điều này cho thấy dấu hiệu

tốt từ phía các d oanh nghiệp trong nước đã dần ổn định để tìm kiếm nguồn hàng trong

nước thay th ế nguồn hàng nhập ngoại như trước đây. Tuy nhiên, năm 2009, lư ợng hàng

nhập ngoại lại tăng đột biến so với năm 2008 (tăng 7,594.95 MT tương ứng t ăng

72.32%), điều này giải thích lượng hàng hóa thiếu hụt trong nư ớc sau khủng hoảng, do

đó khiến các doanh nghiệp phải bổ sung nguyên nhiên liệu nhập từ phía nư ớc ngoài.

2.3.2 Thự c trạng kinh doanh dịch vụ vận tải:

Để đánh giá thự c trạng kinh doanh dịch vụ vận tải của công ty, ta dự a trên 2 chỉ tiêu

về số chuyến làm hàng và số dầu mà công ty cấp cho 2 đầu kéo của công ty thực hiện.

Qua bảng 2.5 ta thấy được số chuyến làm hàng của 2 đầu kéo tại công ty. Số chuyến

này phụ thuộc v ào lượng hàn g cẩn làm và quãng đường 2 đầu kéo thự c hiện. T a nhìn

nhận chung rằng trong 3 năm qua, số chuyến làm hàn g của 2 đầu kéo đều giảm xuống

rõ rệt, trung bình giảm 60% cho mỗi đầu kéo. Qua đó ta nhận định năng suất làm việc

của hai đầu kéo đang có dấu hiệu giảm xuống trầm trọng, mức độ hao mòn của 2 đầu

Trang 30

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại H ọc Kinh Tế Huế

kéo nhanh. Tuy nhiên, chưa t hể kết luận dựa trên chỉ tiêu số chuyến làm hàng của 2

đầu kéo, ta cần thêm chỉ tiêu về số dầu cấp cho 2 đầu kéo dư ới đây

Bảng 2.5 Số chuyến làm hàng của 2 đầu ké o ĐVT: Chuyến

Số chuyến hàng vận tải So sánh 2009/2008 Biển số đầu kéo 2008 2009 2010

75C - 5559 75C – 5595 Tổng 691 798 1,489 302 149 451 145 63 208 +/- -389 -649 -1,038 % -56.30 -81.33 -69.71 2010/2009 % -51.99 -57.72 -53.88 +/- -157 -86 -243

(Nguồn: Đội cơ gi ới, công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây).

Bảng 2.6 Số dầu cấp cho 2 đầu kéo ĐVT: Lít

Số dầu cấp So sánh

Biển số đầu kéo 2008 2009 2010

75C - 5559 75C – 5595 Tổng 15,000 8,970 23,970 11,630 7,130 18,760 2009/2008 % 2.88 -33.70 -14.73 +/- 420 -4,560 -4,140 2010/2009 % -22.47 -20.51 -21.74 +/- -3,370 -1,840 -5,210

14,580 13,530 28,110 (Nguồn: Đội cơ giới, công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây)

Qua bảng 2.6 ta nhận thấy số dầu cấp cho mỗi đầu kéo hằng năm giảm xuống tương

đối đồng đều, riêng năm 2010 số dầu cấp cho 2 đầu kéo giảm xuống 5,210 lít so với

năm 2009 tương ứ ng giảm 21.74%, trong khi số chuyến làm hàng của 2 đầu kéo năm

2010 giảm 243 chuyến tương ứng giảm 53.88%, do vậy ta có thể nhận định rằng mức

tiêu hao nhiên liệu còn rất nhiều trong khi năng suất làm v iệc của 2 đầu kéo lại không

đạt được hiệu quả cao.

2.3.3 Thực trạng kinh doanh dịch vụ lưu kho, kho bãi:

Đế đánh giá thực trạng kinh doanh dịch vụ lư u kho, kho bãi tại công ty, ta xem xét

đến chỉ số lưu kho, hàng hóa xuất đi và lượng hàng còn tồn đọng, điều này cho ta nhận

định đúng hơn về số vòng chu chuyển hàn g hóa tại kho, thời gian lưu kho và những

nhân tố giúp cho quá trình lưu kho được nhiều m à vẫn đảm bảo được chất lượng hàng

hóa.

Qua bảng 2.7, t a nhận thấy, năm 2009 sản lượng hàng hóa tồn kho là 2,417 ngàn

M T, giảm 7,727 ngàn MT so với năm 2008, tương ứng giảm 76.17%, điều này cho

Trang 31

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

thấy kế hoạch luân chuyển hàng hóa năm 2009 tốt hơn năm 2008, đây là thành tích chủ

quan của công ty, công ty đã biết bố trí kịp thời để hàng hóa không bị ứ đọng t ại kho

hàng, đồng thời ta cũng nhận thấy, mặt hàng cát trắng chiểm tỷ trọng cao trong cơ cấu

các loại hàng hóa công ty lưu kho, và m ặt hàng này chiếm k hông gian lưu kho lớn. Tuy

nhiên, năm 2009 sản lượng m ặt hàn g cát trắng tồn kho giảm xuống 2993 ngàn MT so

với năm 2008 tương ứng giảm 73.94%, điều này cho thấy lượng hàng tồn kho của mặt

hàng này được giải phóng nhanh, vòng quay chu chuyển hàn g hóa nhanh hơn năm

2008.

Năm 2010, sản lượng hàng hóa t ồn kho tăng lên so với năm 2009 là 5,202 ngàn M T

tương ứ ng t ăng 215.23%, điều này được nhận cho thấy mức độ lưu thông hàn g hóa

năm 2010 bị sụt giảm, nguyên nhân là do yếu tố khách quan từ phía các chủ hàng do

chưa thỏa thuận được với đối tác về công t ác làm hàng cũng như thời gian làm hàng,

do vậy dẫn đến thời gian lưu kho t ăng lên, làm chậm thời gian chu chuy ển hàng hóa.

Trong năm 2010, ta cũng nhận thấy, mặt hàng cát trắng đã t ăng sản lượng tồn kho lên

rất lớn, sản lượng đã tăng thêm 6,548 ngàn MT tương ứ ng tăng 620.66%, điều này cho

thấy áp lực của không gian lưu kho hàng hóa, hàng hóa t ồn kho lớn có yếu tố chủ quan

lẫn khách quan của công ty, thời gian lưu kho hàng hóa quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến số

lượng cũng như chất lư ợng hàng hóa lưu kho, đồng thời doanh nghiệp mất thêm chi phí

lưu kho, thuê bến bãi làm h àng, bên cạnh đó, công ty cũng bị hạn chế trong công tác

sắp xếp không gian cho các loại hóa còn lại.

Trang 32

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại H ọc Kinh Tế Huế

Bảng 2.7 Sản l ượng (SL) lưu và xuất kho hàng hóa tại Cảng Chân Mây.

2008 2009 2010 ĐVT: 1000 Mét tấn (MT) So sánh hàng tồn kho

Tên hàng SL l ưu SL SL l ưu SL Tồn SL l ưu SL Tồn 2009/2008 2010/2009 Tồn

kho xuất đi kho xuất đi kho kho xuất đi kho +/- % +/- % kho

Cát trắng 77,480 73,432 4,048 36,762 35,707 1,055 56,786 49,183 7,603 -2,993 -73.94 6,548 620.66

Titan 12,573 11,443 1,130 5,620 5,600 20 4,760 4,760 0 -1,110 -98.23 -20 -100.00

Thiết bị 4,273 4,273 0 2,668 2,652 16 0 16 0

Gỗ lóng 11,603 6,637 4,966 8,185 6,843 1,342 1,617 1,617 0 -3,624 -72.98 -1,342 -100.00

6,026 6,026 0 0 0 0 0 Muối

Tổng 105,929 95,785 10,144 56,593 54,176 2,417 65,831 58,212 7,619 -7,727 -76.17 5,202 215.23 hàng

(Nguồn: Phòng giao nh ận – kho hàng, công ty TNHH M TV Cảng Chân Mây)

Trang 33

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ kho vận

Để đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ kho vận, ta dựa trên chỉ tiêu doanh thu, chi

phí và các hệ số lợi nhuận/doanh thu (LN/DT), lợi nhuận/chi phí (LN/CP) và doanh

thu/chi phí (DT/CP), các chỉ tiêu này giúp ta n hận định đúng hơn về hiệu quả hoạt

động dịch vụ kho vận đối với hoạt động kinh doanh chung của công ty.

2.4.1 Đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ giao nhận.

Qua b ảng 2.8 ở phụ lục 2, ta nhận thấy doanh thu năm 2009 so với năm 2008 tăng

1,320,201,656 đồng tư ơng ứ ng tăng 9.04%, tuy nhiên chi phí cho hoạt động dịch vụ

năm 2009 so với năm 2008 lại t ăng 1,712,407,857 đồng tư ơng ứng tăng 14.61%, điều

này kéo theo lợi nhuận của công ty năm 2009 giảm xuống 392,206,201 đồng so với lợi

nhuận năm 2008, tương ứ ng giảm 13.57%. Điều này cho t hấy việc thực hiện dịch vụ

không hiệu quả, tốn kém chi phí đã ảnh hưởng chung đến chỉ tiêu kinh doanh chung

của công ty. Nguyên nhân xuất phát từ sự tăng lên về sản lư ợng giao nhận không đáng

kể trong khi đó, chi phí nhân công và vật tư lại tăng lên cao hơn. Bên cạnh đó, biểu

cước xếp dỡ vẫn giữ nguyên như trong năm 2008, do vậy, mặc dù sản lượng giao nhận

có t ăng lên, tuy nhiên lợi nhuận thu về lại bị giảm xuống. Các hệ s ố cũng cho ta t hấy

được mứ c độ giảm lợi nhuận kéo theo ảnh hư ởng của một đồng vốn bỏ ra và lợi nhuận

đem lại. hệ số DT/CP năm 2009 giảm 0.0607 đồng so với năm 2008, tư ơng ứng giảm

4.87%, điều này nhận định rằng khi công ty bỏ ra một đ ồng chi phí, nếu theo như năm

2008 thì công ty sẽ bị mất thêm 16 đồng doanh t hu. Đây là một dấu hiệu tiêu cự c cho

hoạt động chiếm tỷ trọng doanh thu lớn này.

Năm 2010, doanh thu mà dịch vụ giao nhận đem lại cho công ty là 23,609,820,998

đồng tăng thêm 7,681,079,919 đồng so với năm 2009, tương ứng tăng 48.22%, trong

khi đó chi phí năm 2010 tăng so với năm 2009 là 4,331,659,398 đồng, tương ứng t ăng

32.25%, điều này đã giúp cho lợi nhuận dịch vụ này đạt đư ợc 5,848,164,469 đồng t ăng

3,349,420,521 đồng so với năm 2009, tương ứ ng tăng 134.04%. Điều này là một thành

tích chủ quan của công ty, nguyên nhân là do sự tăng đột biến về sản lượng giao nhận

trong năm 2010, đồng thời là sản lượng hàng hóa qua cảng tăng nhanh khiến công tác

thực hiện dịch vụ giao nhận thường xuyên được thực hiện gấp rút để tránh ứ đọng hàng

hóa, bên cạnh đó, với sự lớn mạnh của thương hiệu cảng Chân Mây, và được sự uy tín

từ phía khách hàng, công ty đã hoàn thành mứ c chỉ tiêu doanh t hu đề ra. Đồng thời, với

Trang 34

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại H ọc Kinh Tế Huế

các y ếu t ố khách quan từ phía nền kinh tế và sự chủ động của các do anh nghiệp xuất

nhập khẩu hàng hóa, đó là với sự phục hồi kinh tế của các quốc gia sau khủng hoảng đã

khiến các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, nhập khẩu nội địa những nguồn

hàng cần thiết, do vậy đã khiến cho lượng hàng giao nhận qua cảng t ăng lên, t ăng

doanh thu đáng kể cho công ty.

Khi so sánh các hệ số trong năm 2 010 với năm 2009, ta cũng nhận định được mức

tăng lợi nhuận là như thế nào, so với năm 2009, hệ số DT/CP của công ty trong dịch vụ

giao nhận của công ty tăng 0.1432 đồng tương ứng tăng 12.07%, điều này nhận định

rằng một đồng chi phí công ty bỏ ra thêm so với năm 2009 cho hoạt động dịch vụ giao

nhận năm 2010 , công ty sẽ thu về thêm 7 đồng doanh thu so với năm 2009, tương tự

hệ số lợi nhuận/chi phí công ty đạt 0.3293 đồng, tăng so với năm 2009 là 0.1432 đồng,

tương ứ ng tăng 76.97%, có nghĩa rằng công ty sẽ thu thêm 7 đồng lợi nhuận năm 2 010

so với lợi nhuận năm 2009 khi công ty bỏ ra thêm 1 đồng năm 2010 so với chi phí bỏ

ra năm 2009 cho hoạt động dịch vụ giao nhận. Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động

giao nhận năm 2010 của công ty là rất hiệu quả, đem lại cho lợi nhuận công ty tăng

thêm đáng kể, điều này tạo động lực rất lớn cho cán bộ công nhân viên tiếp tục phát

huy năng lự c, nâng cao nghiệp vụ nghề nghiệp, bên cạnh đó, lợi nhuận tăng giúp công

ty ổn định nguồn vốn cho các kế hoạch mở rộng diện tích cảng và tăng năng suất công

việc.

2.4.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ vận tải.

Dịch vụ vận tải đư ợc xem là dịch vụ không thể thiếu tr ong các dịch vụ cảng biển.

Tại công ty TNHH MTV Cảng Chân M ây, dịch vụ vận tải được thự c hiện hầu như qua

2 đầu kéo chuyên chở và các phương tiện vận tải thuê ngoài như đã phân tích ở thực

trạng hoạt động dịch vụ vận tải (mục 2.3.2).

Qua b ảng 2.9 ở phụ lục 3, t a nhận thấy hoạt động dịch vụ này không đem lại một

chút lợi nhuận nào cho công ty trong 3 năm qua, nguyên nhân như đã phân tích ở mục

2.3.2 ta nhận thấy, số dầu cấp cho hoạt động vận tải không tỉ lệ thuận với năng suất

làm v iệc của các đầu kéo, bên cạnh đó là chi phí sữa chữ a t ân trang đầu kéo hằng năm.

Như vậy, nhìn chung qua, ta đã nhận định đư ợc đâu là nguy ên nhân chính dẫn đến sự

thua lỗ trong hoạt động dich vụ này.

Trang 35

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Năm 2009, doanh thu thu đư ợc từ hoạt động dịch vụ này đạt được là 526,423,622

đồng, giảm so với năm 2009 là 16,105,794 đồng, tương ứng giảm 2.97%, bên cạnh đó,

chi phí cho hoạt động vận tải năm 2009 so với năm 2008 giảm 216,563,715 đồng,

tương ứ ng giảm 24.33%, do vậy, lợi nhuận năm 2009 so với năm 2008 tăng thêm

200,457,921 đồng tương ứng tăng 57.66%. M ặc dù, đây là một dấu hiệu tích cực cho

thấy chút ít hiệu quả của hoạt động vận tải, tuy nhiên, ta nhận thấy rằng sản lượng vận

tải năm 2009 ít hơn năm 2008, điều này đã khiến doanh thu vận tải giảm xuống và chi

phí cung cấp cho hoạt động này cũng giảm bớt, do đó kéo theo lợi nhuận có tăng thêm

so với năm trước nhưng đó vẫn chư a vượt qua đư ợc số lợi nhuận dương, điều này cho

thấy hoạt động dịch vụ này đã không đem lại hiệu quả như mong đợi. Các hệ số cho ta

thấy mứ c độ an toàn vốn dành cho hoạt động dịch vụ này, hệ số doanh thu/chi phí năm

2009 so với năm 2008 tăng 0.1720 đồng tương ứng tăng 28.23%, điều này cho thấy

nếu công ty bỏ thêm ra cho 1 đồng chi phí cho hoạt động dịch vụ vận tải năm 2 009 so

với năm 2008 t hì công ty sẽ thu thêm được 5.8 đồng doanh thu cho năm 2009, đây là

một dấu hiệu tốt, tuy nhiên, do sự thiếu hiệu quả của hoạt động dịch vụ vận t ải đã khiến

cho doanh thu các n ăm luôn t hấp hơn chi phí bỏ ra hằng năm.

Năm 2010, doanh thu công ty đạt đư ợc từ hoạt động dịch vụ vận tải là 548,750,735

đồng, tăng so với năm 2009 là 22,327,113 đồng, tương ứng tăng 4.24%, trong khi đó

chi phí năm 2010 so với năm 2009 lại giảm 81,517,173 đồng tư ơng ứ ng giảm 12.10%,

điều này khiến cho lợi nhuận thu về từ hoạt động này năm 2010 so với năm 2009 tiếp

tục tăng 103,844,286 đồng tương ứ ng tăng 70.56%, đ iều này cho thấy dấu hiệu chủ

quan từ phía công ty, công ty đã có nhiều biện pháp để cải thiện chất lư ợng dịch vụ vận

tải nhằm tăng doanh thu cho hoạt động này trong khi số phương tiện vẫn không t hay

đổi, bên cạnh đó, với việc kiểm soát chặt chẽ các phương tiện thuê ngoài, điều này đã

giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí do sự khai báo sai số dầu cấp của các chủ xe

thuê ngoài, nhữ ng yếu tố này giúp cho doanh thu cho hoạt động này đã tăng lên, kéo

theo lợi nhuận tăng thêm. Tuy nhiên lợi nhuận đạt được cho năm 2010 từ hoạt động

dịch vụ vận tải vẫn chưa thể thoát khỏi con số âm, mặt khác, các hệ số cho thấy mức

độ khả quan hơn cho năm 2011 đối với dịch vụ vận tải, hệ số doanh thu/chi phí năm

2010 so với năm 2009 tăng 0.1453 đồng tương ứng tăng 18.59%, điều này cho thấy

nếu công ty bỏ chi phí thêm một đồng năm 2010 so với năm 2009, công ty sẽ thu thêm

Trang 36

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại H ọc Kinh Tế Huế

được 6.8 đồng doanh thu năm 2010 so với năm 2009, đây là một dấu hiệu tích cực để

công nhân viên công ty tiếp tục tin tưởng nâng cao năng suất hoạt động nhằm nâng

mức lợi nhuận khỏi vạch âm, bên cạnh đó, cũng cần sự quan tâm của ban quản lí hoạt

động dịch vụ này nhằm đưa ra nhữ ng phương pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dịch

vụ vận t ải.

2.4.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ lưu kho, kho bãi.

Dịch vụ lưu kho, kho bãi là loại hình dịch vụ cho thu ê kho bãi (dài hạn, ngắn hạn),

bảo quản hàng hóa, sắp xếp hàng hóa… . Hiệu quả hoạt động dịch vụ lưu kho, kho bãi

được đánh giá ở mứ c độ hàng hóa bảo quản và thời gian chu chuyển hàng hóa.

Qua bảng 2.10 ở phụ lục 4, t a nhận thấy lợi nhuận m à dịch vụ này thu được h ằng

năm là rất lớn. Năm 2009, doanh thu thu được từ hoạt động dịch vụ lưu kho, kho bãi là

3,251,297,279 đồng, giảm 67,832,158 đồng so với năm 2008. Tuy nhiên, chi phí cho

hoạt động này năm 2009 so với năm 2008 tăng 231,342,013 tương ứng tăng 14.12%,

do đó lợi nhuận năm 2009 so với năm 2008 giảm 299,174,171 đồng, tương ứng giảm

17.8%. Kết quả này là một dấu hiệu tiêu cự c cho công ty, nguy ên nhân xuất phát do sự

ảnh hưởng của khủng hoảng kinh t ế khiến cho sản lư ợng hàng hóa lưu kho thấp hơn so

với năm 2008, bên cạnh đó là công tác lưu kho chư a đư ợc sắp xếp kĩ càng khiến cho

không gian kho bãi lư u kho hàng hóa bị giảm. các hệ số cũng cho thấy về sự giảm lợi

nhuận trong năm 2009, hệ số doanh thu/chi phí năm 2009 so với năm 2008 giảm

0.2870 đồng tư ơng ứng giảm 27.97%, điều này cho thấy nếu công ty bỏ thêm ra một

đồng chi phí cho hoạt động lưu kho năm 2009 so với năm 2008 thì công ty sẽ mất bớt

một khoản doanh thu là 3.4 đồng. Do đó, điều này sẽ tác động đến hoạt động kinh

doanh chung của công ty khi tâm lí một đồng vốn bỏ ra không th ể sinh lãi đư ợc ảnh

hưởng đến công nhân viên.

Trong năm 2010, doanh thu đạt đư ợc từ hoạt động dịch vụ này là 3,389,040,346

đồng tăng 137,743,067 đồng so với năm 2009, tương ứ ng tăng 4.24%, tuy nhiên chi

phí cũng tăng thêm 95,937,434 đồng so với năm 2 009, tư ơng ứ ng t ăng 5.13%, điều này

kéo theo lợi nhuận từ hoạt động này tăng thêm 41,805,633 đồng so với năm 2009,

tương ứ ng tăng 3.03%. Đây là một thành tích chủ quan của doanh nghiệp, trong khi

quy mô bến bãi không th ay đổi, tuy nhiên sản lư ợng giao nhận tăng đã kéo theo sản

lượng lư u kho cũng t ăng lên theo, bên cạnh đó, lượng hàng hóa tồn kho tuy tăng nhẹ

Trang 37

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

nhưng cũng cho thấy quá lưu chuyển hàng hóa được diễn ra n hanh, đảm bảo cho quá

trình lưu kho được nhiều hàng hóa. Bên cạnh các yếu tố chủ quan thì các yếu tố khách

quan cũng chiếm một phần không nhỏ, sản lượng hàng hóa giao nhận chủ yếu là hàng

hóa xuất khẩu, sản lượng giao nhận hàng hóa xuất ngoại năm 2010 đạt đư ợc

903,549.51MT tăng hơn 65% so với năm 2009, qua đó ta thấy được những dấu hiệu

tích cực từ phía thị trư ờng nư ớc ngoài, điều này giúp các doanh nghiệp có cơ hội phát

triển doanh nghiệp của mình, tìm đư ợc nhiều hợp đồng xuật khẩu tốt hơn.

2.5. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh dị ch vụ kho vận

2.5.1. Những kết quả đạt được

Qua gần 10 năm hoạt động, công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây đã có nhiều kết

quả đáng chú ý trong việc cung cấp các dịch vụ kho vận cho khách hàng:

- Thương hiệu Cảng Chân Mây ngày càng được tín nhiệm trên thị trường giao nhận

hàng hóa ở khu vự c miền trung và m ột số tỉnh thành trong cả nước, bên cạnh đó, trong

nhiều năm hoạt động, Cảng Chân M ây đã có nhiều thành tích trong việc nâng cao hàng

hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam.

- Sản lượng hàng hóa giao nhận hằng năm đạt trên 1 triệu tấn/năm, trong 8 năm hoạt

động (2003-2010), sản lư ợng xếp dỡ của cảng đạt đư ợc gần 5 triệu tấn hàng hóa. Bên

cạnh đó, số tàu cập cảng ngày cảng nhiều hơn (năm 2010 là trên 50000 tàu cập cảng),

điều này là dấu hiệu tích cực cho thấy được sự tín nhiệm của công ty đối với khách

hàng. Điều này tạo ra doanh thu cho công ty đạt được trên 50 tỷ đồng năm 2010, đây

là sự nỗ lực rất lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty để hoàn thành mục tiêu

đề ra.

- Công ty đã không ngừng t iến hành nâng cấp sửa chữa, tăng cường cơ sở vật chất

kỹ thuật nhà kho, sân bãi, nhằm đ áp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng cũng như đảm

bảo công t ác phòng chống cháy nổ trong mùa khô hanh và chống mư a dột trong mù a

mưa lũ.

- Bên cạnh chứ c năng bảo quản hàng hóa về số lượng và chất lượng trong kho hay

bến bãi, công ty còn tiến hành các dịch vụ mang tính chất sản xuất, kỹ thuật như gia

cố bao bì, t ái chế, đóng gói lại, bảo dư ỡng, sửa chữa hàn g hoá...

Trang 38

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại H ọc Kinh Tế Huế

- Công ty đã và đang xây dựng được m ột đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo

với trên 230 người có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn kỹ thuật để đáp ứng đòi hỏi

của thị trường.

2.5.2. Những hạn chế công ty còn gặp và nguyên nhân:

Bên cạnh những kết quả đạt được, công ty còn m ột số hạn chế trong công tác dịch

vụ kho vận như sau:

Hạn chế 1: Mức độ an toàn của công nhân làm việc còn chư a đư ợc chú trọng, lượng

phân bố công nhân làm việc chư a đồng đều.

Nguyên nhân: Ý thức của công nhân về sức khỏe của họ chưa cao, bên cạnh đó,

trang thiết bị công ty hỗ trợ công nhân chưa được công ty quan tâm đúng mức. Ngoài

ra, cán bộ phân công lao động thiếu sự nhạy bén trong công việc để sắp xếp công nhân

theo sản lượng hàng hóa làm việc.

Hạn chế 2: Thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên còn chưa được tận dụng,

ý thức về công việc chung của người lao động còn chưa tốt.

Nguyên nhân: Do cán bộ chủ chốt của công ty hầu hết ở trên thành phố Huế (cách

60km về phía Bắc), do vậy xe đưa cán bộ công nhân về làm việc tại Cảng bị muộn hơn

so với giờ làm việc hành chính. Bên cạnh đó, ý thức nâng cao nghề nghiệp trong một

số cán bộ còn chưa tốt, tạo ra mức độ nhận thức về thời gian còn chưa đảm bảo.

Hạn chế 3: Hiện công ty đang thiếu nhiều phương t iện làm hàng và vận tải, nên

thường xuy ên phải thuê rất nhiều phương tiện bên ngoài (chủ yếu là nguồn xe tại địa

phương), gây tốn kém nhiều chi phí cho hoạt động dịch vụ kho vận, đặc biệt là hoạt

động dịch vụ vận t ải.

Nguyên nhân: Công ty thiếu sự bổ sung và mua sắm vật tư cho công tác làm hàng,

đồng thời, ý thức tiết kiệm chi phí (cụ thể là chi phí xăng dầu) của chủ phương tiện còn

thấp. Bên cạnh đó, phương thứ c xử lý những hành vi sai phạm còn chư a được công

minh và bình đẳng, điều này tạo lợi thế ỷ lại và lấn lướt nơi các chủ phương t iện vận

tải.

Hạn chế 4: Hoạt động của Công ty vẫn còn phụ thuộc vào thời tiết và thời vụ, công

ty chủ yếu làm hàng vảo nhữ ng ngày thời tiết tốt, điều này gây lãng phí thời gian và

nhân lực.

Trang 39

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Nguyên nhân: Sỡ dĩ có điều này là vì các điều kiện làm hàng tại công ty còn chưa

được đảm b ảo, các phương tiện xếp dỡ hiện đại chưa nhiều. Bên cạnh đó, yếu tố khách

quan không thể tránh khỏi là thời tiết ở Thừa Thiên Huế thường có nhiều ngày mưa

kéo dài và dai dẳng, điều này gây bất tiện cho công tác làm hàng, khiến hàng hóa bị ứ

đọng và dễ bị chủ hàng không vừ a lòng.

Hạn chế 5: Công ty chưa phát huy hết khả năng trong kinh doanh kho vận, thường

chỉ dừng lại ở việc cho thuê kho, bảo quản và vận chuyển và giao nhận. Các dịch vụ

khác như: môi giới tiêu thụ, môi giới giám định, đại lý tàu biển.... chư a được khai thác

hiệu quả, mới chỉ dừng lại ở số ít.

Nguyên nhân: Hạn chế này xuất phát từ lí do khách quan, hiện tại quy mô công ty

còn nhỏ (nhân sự dưới 300 người và là công ty TNHH M TV) và chưa đư ợc sự quản lí

hiệu quả. Đồng thời, công ty chưa thự c sự triển khai các dịch vụ cảng biển một cách

đầy đủ và có hệ thống, nhiều hoạt động còn xen kẽ và thiếu t ính hợp lí.

2.6. Tóm tắt chương 2

Qua quá trình hình thành và phát triển, công ty TNHH MTV Cảng Chân M ây đã

đạt được nhiều thành tích cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong năm

2010 khi doanh thu của công ty đạt ngư ỡng trên 50 tỷ đồng. Bên cạnh đó, khi so s ánh

nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ta nhận thấy mức tăng nguồn

vốn hằng năm đều được công ty xem xét và đánh giá dựa trên kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh trong năm, tỷ lệ cơ cấu vốn của công ty là hợp lí khi ph ân bổ nguồn

vốn chủ sở hữu luôn chiếm trên 60% tổng số nguồn vốn, điều này giúp công ty chủ

động hơn trong các k ế hoạch sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, lực lư ợng nhân sự của

công ty ngày càng lớn mạnh, kịp thời đáp ứng đủ lư ợng công việc công ty đòi hỏi, sự

bổ sung nhân sự ngày càng tăng cho thấy dấu hiệu về sự tăng trưởng đều đặn hằng năm

của công ty.

Thực trạng kinh doanh hoạt động kho vận của công ty trong 3 năm 2008, 2009 và

2010 là rất tốt. Sản lư ợng giao nhận xếp dỡ hằng năm trên 700 ngàn tấn, đặc biệt năm

2010 sản lượng giao nhận vượt mức 1 triệu tấn, t ạo điều kiện cho các ho ạt động dịch

vụ khác phát triển. Bên cạnh đó, hoạt động dịch vụ vận t ải mặc dù không đạt được hiệu

quả về chi phí lẫn doanh thu, nhưng t a cũng có thể nhận định được vai trò to lớn của nó

trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty , do vậy, một sự điều chỉnh hợp lí sẽ

Trang 40

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại H ọc Kinh Tế Huế

đảm bảo tốt hơn quá trình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty. Ngoài ra, sản

lượng hàng hóa lưu kho, xuất kho t ăng đều hằng năm, tuy nhiên không vì t hế mà sản

lượng tồn kho tăng lên, mà ngư ợc lại nó có dấu hiệu giảm xuống, điều này cho t hấy

cách thức tổ chức lưu kho hàng hóa và cải thiện phư ơng thứ c làm hàng đã có dấu hiệu

tích cực.

Hoạt động kinh doanh dịch vụ kho vận ngày cảng đạt hiệu quả cao, thông qua các

phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận, ta nhận thấy mỗi hoạt động dịch vụ đều đem

lại hiệu quả kinh doanh cao. Hoạt động dịch vụ giao nhận là hoạt động chính trong các

hoạt động dịch vụ công ty cung cấp cho khách hàng của mình, hoạt động này mang lại

1/3 doanh thu trên tổng s ố doanh thu hằng năm của công ty. Năm 2010, doanh t hu hoạt

động dịch vụ này mang lại cho công ty là trên 20 tỷ đồng, điều này cho thấy sự ảnh

hưởng của hoạt động dịch vụ này đến các hoạt động dịch vụ khác. Bên cạnh những

hoạt động dịch vụ mang lại hiệu quả, hoạt động dịch vụ vận t ải luôn không mang lại

chút lợi nhuận nào cho công ty và hoạt động thiếu hiệu quả, mặc dù tình hình đang cải

thiện dần trong những năm gần đây khi mà doanh thu đem lại luôn cao hơn năm trư ớc,

tuy nhiên, mức t ăng là không đáng kể so với chi phí bỏ ra. Do vậy, hoạt động dịch vụ

này cần sự giám sát chặt chẽ hơn từ ban quản lí công ty.

Trong suốt 8 năm hoạt động, công ty đã đạt đư ợc nhiều t hành tựu đáng kể, sản

lượng xếp dỡ, giao nhận hàng hóa năm sau luôn cao hơn năm trư ớc. Tuy nhiên, công ty

vẫn còn một số hạn chế liên quan đến các hoạt động nhằm cải thiện tốt hơn hình ảnh

công ty và phát triển hoạt động dịch vụ kho vận.

Trang 41

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯ ỚN G VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

HO ẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ KHO VẬN CỦA CÔNG TY TRO NG

THỜ I G IAN TỚI.

3.1. Định hướng và chiến lược phát triển của công ty trong thời gian tới.

3.1.1 Mục tiêu công ty đặt ra trong thời gi an tới:

3.1.1.1 Mục tiêu cơ bản

Mục tiêu cơ bản của công ty trong thời gian tới là phát triển bền vững, ổn định, đảm

bảo các chỉ tiêu về sản lư ợng, doanh thu luôn cao hơn các năm trư ớc đó, nâng cao thu

nhập và đời sống của ngư ời lao động, đem lại lợi ích tốt nhất cho công ty.

3.1.1.2 Mục tiêu cụ thể:

- Phát triển thư ơng hiệu Cảng Chân Mây, từng bước xây dự ng Cảng Chân M ây trở

thành thư ơng hiệu mạnh về dịch vụ cảng biển quốc tế, là cửa ngõ hàng hải chính của

hành lang kinh tế Đông Tây đi đến các vùng lãnh thổ của đất nư ớc, của khu vực và trên

thế giới.

- Đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên t ăng hằng năm và phấn đấu bằng

mức trung bình của các Cảng biển trong toàn khu vực.

- Hoàn thiện những hạng mục cơ sở hạ tầng nhằm k hai thác tốt khả năng cung cấp

các dịch vụ hiện có như văn phòng, kho bãi, cửa hàng xăng dầu, cung ứng điện

nước….

3.1.2 Định hướng chiến lược phát triển công ty trong thời gian tới.

- Về thị trư ờng: Khai t hác tối đa lượng hàng hóa tại Thừa Thiên Huế, nghiên cứu

phương thứ c tiếp thị và thu hút tốt thị trường các tỉnh Quảng Trị, Quảng Bình và từng

bước tiếp cận, lan tỏa sang khu vực tuyến hành lang kinh tế Đông T ây, chú trọng vùng

Xavanakhet và Đông Bắc Th ái Lan.

- Về cơ sở vật chất trang thiết bị: Đầu tư kịp th ời các trang thiết bị phục vụ sản xuất

kinh doanh, hoàn thiện, nâng cấp, sửa chữ a một số trang thiết bị hiện có để tạo điều

kiện thuận lợi cho khách hàng và tăng tính cạnh tranh.

- Về cơ cấu tổ chứ c bộ máy quản lý: Xây dựng bộ máy quản lí phù hợp mô hình sản

xuất kinh doanh, đảm bảo nâng cao tính linh hoạt và quyền tự chủ, thiết lập mối quan

hệ hợp tác hữu cơ giữ a các phòng ban chức năng của Công ty, phát huy sức mạnh

Trang 42

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại H ọc Kinh Tế Huế

truyền thống tổng hợp trong toàn Công ty. Nân g cao tinh thần đoàn kết, trau dồi truyền

thống tốt đẹp của công ty, hoàn thiện, cải tiến hệ thống quản lí đảm bảo t ính kỉ luật,

tăng sức mạnh và hiệu quả của công tác quản lí.

- Về chính sách đối với người lao động: Tiếp tục hoàn thiện các chế độ khuy ến

khích và đãi ngộ đối với những lao động có tâm huyết, có trình độ, có đóng góp cho sự

phát triển của Công ty đồng thời xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật và nội quy

lao động của Công ty đối với những lao động yếu kém, vô kỉ luật. Duy trì chế độ phúc

lợi, đảm bảo đời sống t inh thần và vật chất cho người lao động.

Trang 43

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

PHẦN 3.

K ẾT LUẬN VÀ K IẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Qua q uá trình nghiên cứu hoạt động kinh doanh t ại công ty TNHH M TV Cảng

Chân Mây nói chung và hoạt động dịch vụ kho vận nói riêng, chúng tôi có một số kết

luận như sau:

Thứ nhất, qua quá trình hoạt động kinh doanh của mình, công ty đã thu đư ợc

nhiều thành tựu đáng khích lệ, thư ơng hiệu công ty dần tạo được niềm tin nơi khách

hàng. Được hình thành từ năm 2 003, qua 8 năm hoạt động và phát triển, công ty đã tạo

chỗ đứng riêng cho mình trong khu vực, là cảng hàng hóa trung chuyển m ạnh của m iền

Trung, đồng t hời là một trong những cảng nước có độ sâu cao (12m-14m) t ại Việt

Nam. Do vậy, ngày càng có nhiều khách hàng và đối tác tìm đến công ty để thự c hiện

hoạt động kinh doanh của mình, nhằm đảm b ảo sự chất lượng dịch vụ công ty đem lại

cho khách hàng.

Thứ hai, là một công ty mới đư ợc thành lập, hoạt động của cảng chỉ mới được

khai thác ở tầm thấp, công ty không thể tránh khỏi sự cạnh tranh khốc liệt của các cảng

trong khu vực như cảng Đà Nẵng, cảng Quy Nhơn…. do vậy công ty cần nâng cao

năng lực khai thác và xếp dỡ hàng hóa, định vị riêng hoạt động kinh doanh theo hướng

phát triển khác biệt, ngoài ra, cách thứ c tổ chứ c quản lí nhân sự công ty chư a thực sự

tốt đã khiến cho công việc đôi lúc còn bị trì trệ và làm chậm tiến độ giao hàng.

Thứ ba, hoạt động kinh doanh dịch vụ kho vận của công ty ngày càng thu đư ợc

nhiều kết quả tốt. Đặc biệt, doanh thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận luôn

chiếm p hần lớn tổng doanh thu hằng năm của công ty, đây là m ột dấu hiệu tốt để công

ty tiếp tục phát huy lợi thế của mình, bên cạnh đó, sản lượng giao nhận hằng năm đạt

được từ thành tích chủ quan cũng như khách quan của doanh nghiệp, mọi hoạt động

đều dựa trên sự phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, trong số các hoạt động dịch

vụ đem lại hiệu quả như dịch vụ lưu kho, xếp dỡ.. thì hoạt động dịch vụ vận tải luôn

hoạt động trong tình trạng kém hiệu quả, chi phí luôn lớn hơn doanh thu, điều đó đã

khiến công ty không thể thu đư ợc đồng nào từ hoạt động dịch vụ này, do đó, công ty

cần có sự quản lí hiệu quả hơn đối với hoạt động dịch vụ này.

Trang 44

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Đại H ọc Kinh Tế Huế

Thứ tư, tr ên cơ sở phân tích và nghiên cứu thự c trạng hoạt động kinh doanh dịch

vụ kho vận công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây, đề tài đã đề xuất một số biện pháp

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận kho vận trong thời gian tới.

2. KIẾN NGHỊ

* Đối với cơ quan quản lý nhà nước:

Các cơ q uan nhà nước cần tập trung phát triển các khu vự c k inh tế cảng biển,

sớm thành lập hiệp hội logistics Việt Nam thay vì hiệp hội giao nhận kho vận Việt

Nam như trư ớc đây. Bên cạnh đó, chính phủ và nhà nư ớc cần quản lí hiệu quả các dự

án đầu tư cảng biển, mở rộng các thuế ưu đãi phát triển cảng biển và các dịch vụ đi

kèm, tạo thế chủ động cho các doanh nghiệp cảng biển Việt Nam nhanh chóng hội

nhập với thị trư ờng giao nhận kho vận quốc tế.

* Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế:

- Thường xuyên hỗ trợ các doanh nghiệp tron g việc n âng cao năng lự c quản lý,

năng lự c hoạt động kinh doanh, đặc biệt các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao

nhận kho vận.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong công t ác quảng bá hình ảnh công thông qua các

hội thảo xúc tiến t hương mại, bàn thảo các vấn đề xây dựng quy hoạch gắn liền phát

triển kinh t ế và xã hội.

- Xây dự ng và duy trì thư ờng xu yên các chương trình hoạt động xã hội, trong đó

gắn kết t ổ chức cùng với doanh nghi ệp . Ngoài ra, việc đầu tư nhiều hơn vào càng Chân

M ây sẽ phát huy tối đa tiềm năng lợi thế về chiến lư ợc phát triển kinh tế biển của tỉnh

nhà.

* Đối với công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây:

- Công ty cần nâng cao năng lực cán bộ công nhân viên trong toàn công ty về ý

thức nhiệm vụ của mình, bên cạnh đó, cần sự đào tạo bài bản cho các cán bộ chủ chốt

về các công tác quản lí và thực hiện các hoạt động kinh doanh.

- Công ty nên nâng cao và giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh dịch vụ vận

tải, thay đổi các p hương pháp nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong

phòng, đồng th ời, xử lí nghiêm các hành động gian lận hay không tu ân thủ quy định

của công ty của các chủ hàng, chủ xe thuê ngoài và cán bộ công nhân viên, nhằm mang

tính giáo dục cao.

Trang 45

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

- Công ty nên thỏa thuận với khách hàng cách sắp xếp thời gian làm hàng, thời

gian lưu kho, nghỉ dư ỡng để công ty có thể quản lí tốt lực lượng lao động, phân bổ đều

quỹ thời gian làm việc cho công nhân, tránh tình trạng công nhân phải chờ việc hay

nghĩ việc theo ca.

- Công ty nên quan tâm hơn đến sứ c khỏe người lao động, trang bị đầy đủ các

phương tiện lao động, mở các lớp huấn luyện ý thức bảo vệ sứ c khỏe dành cho công

nhân, vì môi trường làm việc t ại cảng t hường có nhiều khí thải, bụi độc hại.

- Cuối cùng, công ty nên thư ờng xuy ên kiểm tra bảo trì hệ thống m áy móc thiết

bị hiện có để phục vụ tốt hơn cho công việc của công ty. Hiện đại hóa dần hệ thống

máy móc, nâng cao năng suất lao động cho các phương t iện, nhằm giúp quá trình thực

hiện công việc được t ốt hơn, đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.

Trang 46

Sinh viên nhóm 1 - Lớp K42 QTKD Thương Mại

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng nguồn vốn hoạt động kinh doanh công ty TNHH MTV Cảng Ch ân Mây.

Bảng 2.2. Nguồn vốn hoạt động kinh doanh. ĐVT: Triệu Đồng

Chênh lệch cơ Chênh lệch giá trị Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 cấu

2009/2008 2010/2009 2009/ 2010/ Nguồn vốn Tỷ Tỷ Tỷ 2008 2009 Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng +/- % +/- % (%) (%) % % %

A. Nợ phải trả 98,545 33.25 85,638 30.20 90,081 31.11 -12,907 -13.10 4,443 5.19 -3.06 0.91

I. Nợ ngắn hạn 25,545 8.62 8,276 2.92 15,164 5.24 -17,269 -67.60 6,888 83.23 -5.70 2.32

II. Nợ dài hạn 73,000 24.63 77,362 27.28 74,917 25.87 4,362 5.98 -2,445 -3.16 2.64 -1.41

B. Vốn chủ sở hữu 197,788 66.75 197,960 69.80 199,493 68.89 172 0.09 1,533 0.77 3.06 -0.91

Tổng 296,333 100.00 283,598 100.00 289,574 100.00 -12,735 -4.30 5,976 2.11 - -

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ, công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây)

Phụ lục 2: Bảng đánh giá hoạt động dịch vụ giao nhận công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây.

Bảng 2.8 Bảng đánh giá hiệu quả hoạt động dị ch vụ gi ao nhận (xế p dỡ). ĐVT: Đồng

Giá trị So sánh

Chỉ tiêu 2009/2008 2010/2009 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 +/- % +/- %

Doanh thu 14,608,539,423 15,928,741,079 23,609,820,998 1,320,201,656 9.04 7,681,079,919 48.22

Chi phí 11,717,589,274 13,429,997,131 17,761,656,529 1,712,407,857 14.61 4,331,659,398 32.25

Lợi nhu ận 2,890,950,149 2,498,743,948 5,848,164,469 -392,206,201 -13.57 3,349,420,521 134.04

0.1979 0.1569 0.2477 -0.0410 -20.73 0.0908 57.90 LN /DT

0.2467 0.1861 0.3293 -0.0607 -24.59 0.1432 76.97 LN /CP

1.2467 1.1861 1.3293 -0.0607 -4.87 0.1432 12.07 DT/CP

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ, công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây)

Giải thích:

LN/DT : Lợi nhuận/Doanh thu

LN/CP : Lợi nhuận/Chi phí

DT/CP : Doanh thu/Chi phí

Phụ lục 3: Bảng đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ vận tải công ty TNHH MTV Cảng Chân M ây.

Bảng 2.9 Bảng đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ vận tải. ĐVT: Đồng Giá trị So sánh

Chỉ tiêu 2009/2008 2010/2009 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 +/- % +/- %

Doanh thu 542,529,416 526,423,622 548,750,735 -16,105,794 -2.97 22,327,113 4.24

Chi phí 890,159,355 673,595,640 592,078,467 -216,563,715 -24.33 -81,517,173 -12.10

Lợi nhuận -347,629,939 -147,172,018 -43,327,732 200,457,921 -57.66 103,844,286 -70.56

LN /DT -0.6408 -0.2796 -0.0790 0.3612 -56.37 0.2006 -71.76

LN /CP -0.3905 -0.2185 -0.0732 0.1720 -44.05 0.1453 -66.51

DT/CP 0.6095 0.7815 0.9268 0.1720 28.23 0.1453 18.59

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ, công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây)

Giải thích:

LN/DT : Lợi nhuận/Doanh thu

LN/CP : Lợi nhuận/Chi phí

DT/CP : Doanh thu/Chi phí

Phụ lục 4: Bảng đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ lưu kho, kho bãi công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây

Bảng 2.10 Bảng đánh giá hiệu quả hoạt động dị ch vụ l ưu kho, kho bãi. ĐVT: Đồng Giá trị So sánh

Chỉ tiêu 2009/2008 2010/2009 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 +/ - % +/ - %

Doanh thu 3,319,129,437 3,251,297,279 3,389,040,346 -67,832,158 -2.04 137,743,067 4.24

Chi phí 1,638,172,898 1,869,514,911 1,965,452,345 231,342,013 14.12 95,937,434 5.13

Lợi nhu ận 1,680,956,539 1,381,782,368 1,423,588,001 -299,174,171 -17.80 41,805,633 3.03

LN /DT 0.5064 0.4250 0.4201 -0.0815 -16.08 -0.0049 -1.16

LN /CP 1.0261 0.7391 0.7243 -0.2870 -27.97 -0.0148 -2.01

DT/CP 2.0261 1.7391 1.7243 -0.2870 -14.17 -0.0148 -0.85

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ, công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây)

Giải thích:

LN/DT : Lợi nhuận/Doanh thu

LN/CP : Lợi nhuận/Chi phí

DT/CP : Doanh thu/Chi phí

MỤC LỤC

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1

1.1 Lí do chọn đề tài ................................................................................................................2 1.2 M ục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................................3

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứ u: ..................................................................................3

1.3.1 Đối tư ợng nghiên cứ u: .................................................................................................. 3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:.................................................................................................... 3

1.4 Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................4

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ K ẾT Q UẢ NGHIÊN CỨU................................................. 5 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 5

1.1. Cơ sở lí luận về hoạt động dịch vụ kho vận. .............................................................5

1.1.1 Hoạt động dịch vụ kho vận là gì? ................................................................................ 5

1.1.1.1 Dịch vụ và dịch vụ kho vận. .................................................................................... 5

a. Dịch vụ: ................................................................................................................................5

b. Dịch vụ kho vận...................................................................................................................6

1.1.1.2 Tổng quan về giao nhận.......................................................................................... 6

a. Khái quát chung về giao nhận (Freight forwarding):..................................................6

b. Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tại cảng biển. ....................................................6 b.1 Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại cảng.................................6

b.1.1 Cơ sở pháp lý:............................................................................................................... 6

b.1.2 Nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại cảng: ....................................................... 7

b.2 Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao nhận hàng hoá XNK ..............................8 b.2.1 Nhiệm vụ của cảng:....................................................................................................... 8

b.2.2 Nhiệm vụ của các chủ hàng xuất nhập khẩu: ........................................................... 8

* Ðối với hàng xuất khẩu: gồm các chứng từ: ..................................................................9

* Ðối với hàng nhập khẩu: ....................................................................................................9

b.2.3 Nhiệm vụ của hải quan ................................................................................................ 9

b.3 Trình tự giao nhận hàng hoá XNK tại các cảng biển...............................................9

b.3.1 Ðối với hàng xuất khẩu. .............................................................................................. 9

b.3.1.1. Ðối với hàng hoá không phải lưu k ho bãi tại cảng. ..............................................9

b.3.1.2. Ðối với hàng phải lưu kho bãi của cảng ...............................................................10

* Giao hàng XK cho cảng bao gồm các công việc: .........................................................10

* Cảng giao hàng cho tàu:...................................................................................................10

b.3.2 Ðối với hàng nhập khẩu: .......................................................................................... 11

b.3.2.1.Ðối với hàng không phải lưu kho, bãi tại cảng. ....................................................11

b.3.2.2. Ðối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng: .......................................................12

* Cảng nhận hàng từ tàu:....................................................................................................12

* Cảng giao hàng cho các chủ hàng: ................................................................................12

1.1.1.3 Vận tải ....................................................................................................................... 13

a. Khái quát chung về vận tải ..............................................................................................13 b. Vai trò của vận tải đối với nền kinh tế quốc dân.........................................................14

1.1.1.4 Kho bãi, Bốc xếp và Lưu kho. ............................................................................. 15

a. Khái quát chung về kho bãi: ...........................................................................................15

a.1 Khái niệm: ........................................................................................................................15

a.2 Chứ c năng của kho bãi: ..................................................................................................15

b. Bốc xếp và lưu kho: ..........................................................................................................16

1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ kho vận. ...... 16

1.1.2.1 Chỉ tiêu về doanh thu: ............................................................................................ 16

1.1.2.2 Chỉ tiêu về chi phí.................................................................................................... 17 1.1.3 Tầm quan trọng của hoạt động kho vận trong nền kinh tế thị trường ........ 17

1.2. Cơ sở thực tiễn hoạt động kho vận trên thế giới và tại Việt Nam ....................18 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DO ANH DỊCH VỤ GIAO NH ẬN KHO H ÀNG TẠI CÔ NG TY TNHH MTV CẢNG CHÂN M ÂY .....................................................................................................................................198 2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV Cảng Chân M ây .....................................19

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: .......................................................................... 19

2.1.2 Cơ cấu tổ chứ c ............................................................................................................. 20

2.1.3 Chức n ăng và nhiệm vụ của công ty ......................................................................... 22

2.1.3.1. Chứ c năng: ............................................................................................................... 22

2.1.3.2. Nhiệm vụ: ................................................................................................................. 22

2.2. Phân tích tình hình kinh doanh chung của công ty trong 3 năm 2008-2010...........23

2.2.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh: ............................................................................... 23

2.2.2 Tình hình sử dụng nguồn vốn hoạt động kinh doanh.............................................. 24 2.2.3 Tình hình sử dụng lao động........................................................................................ 26

2.3. Phân tích thực trạng về hoạt động kho vận tại công ty. .............................................27

2.3.1 Thự c trạng kinh doanh dịch vụ giao nhận: .............................................................. 28

2.3.3 Thự c trạng kinh doanh dịch vụ lưu kho, kho bãi: ................................................... 31

2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ kho vận ............................................................34 2.4.1 Đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ giao nhận. ................................................... 34

2.4.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ vận tải. ......................................................... 35

2.4.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ lưu kho, kh o bãi.......................................... 37

2.5. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh dịch vụ kho vận.......................................38

2.5.1. Những k ết quả đạt được............................................................................................. 38

2.5.2. Những hạn chế công ty còn gặp và nguyên nhân: ................................................. 39

CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚ NG NÂNG CAO HIỆU Q UẢ HO ẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ KHO VẬN CỦA CÔ NG TY TRO NG THỜ I G IAN TỚI. .... 42

3.1. Định hướng và chiến lược phát triển của công ty trong thời gian tới. .....................42 3.1.1 Mục tiêu công ty đặt ra trong thời gian tới:............................................................. 42

3.1.1.1 Mục tiêu cơ bản ........................................................................................................ 42

3.1.1.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 42 3.1.2 Định hướng chiến lư ợc phát triển công ty trong thời gian tới. ............................. 42

PHẦN 3. K ẾT LUẬN VÀ K IẾN NGH Ị ......................................................................... 44

1. KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 44

2. K IẾN NGHỊ .................................................................................................................... 45

* Đối với cơ quan quản lý nhà nước: ............................................................................... 45

* Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế: ........................................................................................ 45

* Đối với công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây: ........................................................... 45

PHỤ LỤC .............................................................................................................................. 47

Phụ lục 1: Bảng nguồn vốn hoạt động kinh doanh công ty TNHH MTV Cảng Chân M ây ..........................................................................................................................................47

Phụ lục 2: Bảng đánh giá hoạt động dịch vụ giao nhận công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây ................................................................................................................................48

Phụ lục 3: Bảng đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ vận t ải công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây ......................................................................................................................49

Phụ lục 4: Bảng đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ lư u kho, kho bãi công ty TNHH M TV Cảng Chân Mây ...........................................................................................................50

Phụ lục 5: Bảng đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH M TV Cảng Chân Mây trong 3 năm ..................................................................................... 54

MỤC LỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chứ c công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây ..........................21

Bảng 2.1 Bảng báo cáo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm 2008, 2009 và

2010 ........................................................................................................................................54

Bảng 2.2. N guồn vốn hoạt động kinh doanh ......................................................................47

Bảng 2.3. Tình hình lao động trong 3 năm.........................................................................26

Bảng 2.4 Sản lượng giao nhận hàng hóa t ại Cảng Chân Mây. .......................................29

Bảng 2.5 Số chuyến làm hàng của 2 đầu kéo.....................................................................31

Bảng 2.6 Số dầu cấp cho 2 đầu kéo.....................................................................................31

Bảng 2.7 Sản lượng (SL) lư u và xuất kho hàng hóa t ại Cảng Chân Mây. ....................33

Bảng 2.8 Bảng đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ giao nhận (xếp dỡ) ......................48

Bảng 2.9 Bảng đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ vận t ải ...........................................49

Bảng 2.10 Bảng đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ lưu kho, kho bãi ........................50

DANH MỤC TÀI LIỆU TH AM KHẢO

1.PG S.T S. Nguyễn Hồng Đ àm (chủ biên) – GS.T S. Hoàng Văn Châu – PGS.T S.

Nguy ễn Như Tiến – T S. Vũ Sỹ T uấn.

Vận tải và giao nhận trong ngoại thương.

(Nhà xuất bản Giao Thông Vận Tải Hà Nội - 2003)

2. TS. Đoàn Thị Hồng Vân

Giáo trình kỹ thuật ngoại thương

(Nhà xuất bản Thống Kê - 2000)

3. “Các văn bản chọn lọc hướng nghiệp” (Selected Docum ents) – Hiệp hội giao

nhận kho vận Việt Nam - 1997.

4. TS. Tr ịnh Văn Sơn

Giáo trình phân tí ch kinh doanh

(Nhà xuất bản Đại Học Huế - 2007)

5. Gv Lê Thị Phương T hanh, Đại Học Kinh Tế Huế

Bài giảng Logisti cs – 2010

6. Các báo cáo, s ố liệu hàng hóa, chứng từ vận t ải, báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây 3 năm 2008, 2009 và 2010

7. Quyết định Q D2190TTG của Thủ Tư ớng Chính Phủ: Về việc phê duyệt Quy hoạch

phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hư ớng đến năm 2 030.

8. Http://Chanmayport. Com.Vn

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC KÍ TỰ VIẾT TẮT

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

MTV Một thành viên

FIATA Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận

L/C Letter of credit: thư tín dụng

XNK Xuất nhập khẩu

CP Chính Phủ

XK Xuất khẩu

NOR Notice of ready: Thông báo sẵn sàng

B/L Bill of lading: Vận đơn đường biển

D/O Delivery order: Lệnh giao hàng

NK Nhập khẩu

GTVT Giao thông vận tải

COR Cargo outturm report: Biên bản dỡ hàng

LO R Letter of reservation: Thư dự kháng

RO ROC Biên bản kết toán nhận hàng với tàu

CL Container load: Nguyên toa xe

TL Train load: Nguyên toa t àu

TNDN Thu nhập doanh nghiệp.

UBND Ủy ban nhân dân

HĐQT Hội đồng quản trị

SL Sản lượng

ĐVT Đơn vị t ính

MT Mét tấn (Mets ton)

LN /DT Lợi nhuận/doanh thu

LN /CP Lợi nhuận/chi phí

DT/CP Doanh thu/chi phí