
145
Dương Văn Hiếu
Nguyễn Viết Thịnh
Trường Đại học Tiền Giang
Tóm tắt: Bài tham luận này nghiên cứu đặc điểm chuyển đổi số trong cơ sở giáo
dục đại học, yêu cầu về nền tảng và nguyên tắc quản trị đại học, yêu cầu về đảm bảo
chất lượng cơ sở giáo dục đại học và chương trình đào tạo; đề xuất thực hiện một số
nội dung trong chuyển đổi số ở cơ sở giáo dục đại học để đáp ứng yêu cầu quản trị
đại học và đảm bảo chất lượng giáo dục.
1. Giới thiệu
Luật số 34/2018/QH14 “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
đại học” đã sửa đổi, bổ sung nhiều điều của Luật Giáo dục đại học. Trong đó có
“Điều 32. Quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục đại học”,
“Điều 49. Bảo đảm chất lượng giáo dục đại học; mục tiêu, nguyên tắc và đối
tượng kiểm định chất lượng giáo dục đại học” và “Điều 50. Trách nhiệm của cơ
sở giáo dục đại học trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục đại học”.
Các cơ sở giáo dục đại học (CSGDĐH) đang tìm kiếm và thực hiện lộ
trình tự chủ đại học theo quy định của Luật số 34/2018/QH14. Một trong
những nội dung mà nhiều CSGDĐH đang xây dựng đó là mô hình quản trị đại
học theo định hướng tự chủ và giải pháp đảm bảo chất lượng cơ sở đào tạo và
chương trình đào tạo.
Bên cạnh việc xây dựng mô hình quản trị đại học thì các CSGDĐH phải
xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong CSGDĐH. Vừa phải đảm bảo
chất lượng cơ sở đào tạo vừa phải đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo
(CTĐT) ở cấp độ đại học để tiếp tục tuyển sinh và tự chủ đào tạo sau đại học.
Một trong những nền tảng quan trọng giúp các CSGDĐH thực hiện tốt
“Điều 32. Quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục đại học,
Điều 49. Bảo đảm chất lượng giáo dục đại học; mục tiêu, nguyên tắc và đối
tượng kiểm định chất lượng giáo dục đại học, Điều 50. Trách nhiệm của cơ sở
giáo dục đại học trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục đại học” là chuyển đổi
số (CĐS) CSGDĐH.

146
Phần tiếp theo của bài tham luận này, chúng tôi phân tích những nguyên tắc
trong quản trị đại học và yêu cầu của công tác đảm bảo chất lượng giáo dục để
làm nổi bậc vai trò quan trọng của CĐS trong CSGDĐH. Hơn nữa, chúng tôi
cũng tìm hiểu về CĐS trong giáo dục đại học và đối chiếu hiện trạng CĐS của
Trường Đại học Tiền Giang (ĐHTG) với các yêu cầu về CĐS.
Từ các kết quả phân tích, chúng tôi đề xuất một số nội dung CĐS
CSGDĐH dưới góc nhìn của công tác quản trị đại học và đảm bảo chất lượng
giáo dục đại học.
2. Quản trị đại học và nguyên tắc trong quản trị đại học
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa “quản trị đại học
là các phương thức và quy trình pháp lý mà thông qua đó các trường đại học
điều hành các công việc của họ; quản trị và quá trình điều hành trường đại học
tương tác với các bên liên quan từ bên trong và bên ngoài trường nhằm đạt được
trạng thái cân bằng và ổn định hoạt động của trường” [1].
Có nhiều mô hình quản trị đại học đã được áp dụng từ những năm 1900 như
quản trị tập thể (collegial governance), quản trị bằng mệnh lệnh (Bureaucratic
Governance), quản trị bằng điều hành (Managerial Governance), quản trị kiểu
doanh nghiệp (Entrepreneurial Governance) [2].
Khi nền kinh tế toàn cầu phát triển. Các CSGDĐH thay đổi cấu trúc tổ chức
và mở rộng các mối quan hệ với các đối tác bên ngoài như các trường đại học
quốc gia gồm có nhiều trường đại học thành viên, các trường đại học quốc tế
gồm nhiều chi nhánh tại nhiều nơi, các tập đoàn kinh tế đầu tư vào các trường
đại học, v.v. thì mô hình quản trị theo mạng lưới (Network Governance) được áp
dụng tại các tập đoàn giáo dục hay các cơ sở giáo dục [3].
Bài tham luận này không phân tích các mô hình quản trị đại học mà chỉ
phân tích nền tảng và nguyên tắc để có được mô hình quản trị tốt. Từ đó, làm rõ
mối quan hệ giữa CĐS trong trường đại học với yêu cầu về nền tảng và nguyên
tắc quản trị đại học.
Theo giáo sư Abigail Levrau, một mô hình quản trị tốt phải dựa trên 6 nền
tảng sau [4]:
Được sự phân quyền/ủy quyền rõ ràng của cơ quan quản lý cấp trên, có
sự phân quyền rõ ràng đối với từng thành phần tham gia vào hoạt động quản trị
của trường;
Có cơ chế thực hiện trách nhiệm giải trình với các bên liên quan, đặc biệt
là giải trình với các cơ quan quản lý nhà nước, nhà đầu tư, người học và viên
chức trong trường;

147
Mọi hoạt động phải minh bạch, đặc biệt là những hoạt động có liên quan
đến việc xây dựng chính sách và thực hiện các chính sách của trường.
Công khai rõ ràng chính sách, quyết định, báo cáo tài chính đến các bên
liên quan;
Người làm công tác quản lý phải ra quyết định một cách chuyên nghiệp
và khách quan dựa trên các quy định, chiến lược, nguồn lực, thông tin chính xác;
Căn bằng về lợi ích và những mâu thuẫn về lợi ích giữa các bên liên quan
đến hoạt động của trường.
Theo hướng dẫn của Trường đại học Scranton thì quản trị đại học cần đảm
bảo 6 nguyên tắc sau [5, 6]:
Đảm bảo sự truyền thông, thấu hiểu và tham gia rộng rãi của các bên liên
quan để tạo ra sự đồng thuận;
Giải quyết các vấn đề cấp bách một cách hợp lý, linh hoạt và thích ứng
với hoàn cảnh;
Làm tốt công tác tuyên truyền để viên chức và sinh viên hiểu được lý do
trường phải đưa ra các chính sách trong quản lý và thực hiện tốt các chính sách này;
Thực hiện tốt việc tiếp thu ý kiến của các bên liên quan khi xây dựng và
thực thi chính sách quản lý;
Người tham gia xây dựng chính sách phải được tiếp cận kịp thời và đầy
đủ các nguồn thông tin có liên quan;
Phải có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, minh bạch đối với từng cá
nhân, đơn vị trong trường trong việc hoạch định chính sách, thực thi chính sách
và ra quyết định trong từng lĩnh vực hoạt động của trường.
Rõ ràng, để đáp ứng các yêu cầu về nền tảng cũng như nguyên tắc quản
trị đại học thì các cơ sở giáo dục đại học cần phải thực hiện các hoạt động số
hóa trường đại học ở nhiều góc độ khác nhau và bằng nhiều hình thức cụ thể
khác nhau.
Kết quả CĐS ở mức độ cơ bản, nền tảng mà các CSGDĐH đã có là Website,
Email; các phần mềm quản lý đào tạo, quản trị (nhân sự, tài chính - kế toán, văn
thư – lưu trữ, cơ sở vật chất), nghiên cứu khoa học, thư viện. Để phục vụ tốt cho
công tác quản trị thì các CSGDĐH cần có các hệ thống thông tin tích hợp với
đầy đủ dữ liệu; có chức năng thu thập, lưu trữ, quản lý, phân tích dữ liệu liên
quan đến hoạt động của trường và các bên liên quan. Hơn nữa, các CSGDĐH
cũng cần có các hệ thống hỗ trợ ra quyết định dùng cho các hoạt động hoạch định
chiến lược, xây dựng và thực thi các chính sách quản lý trong trường.

148
3. Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học
Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học vừa là trách nhiệm vừa là công cụ để
đảm bảo sự tồn tại của các CSGDĐH trong bối cảnh hội nhập, cạnh tranh và toàn
cầu hóa về giáo dục. Trách nhiệm của CSGDĐH trong việc đảm bảo chất lượng
giáo dục đại học được quy định tại Điều 50 của Luật 08/2012/QH13 ngày
18/6/2012 và được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 34/2018/QH14 ngày 19/11/2018.
Công tác đảm bảo chất lượng CSGDĐH được quy định tại Thông tư số
12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017 quy định về kiểm định chất lượng cơ sở
giáo dục. Công tác đảm bảo chất lượng CTĐT được quy định tại các Thông tư
số 23/2011/TT-BGDĐT ngày 16/6/2011, số 49/2012/TT-BGDĐT ngày
12/12/2012, 22/2014/TT-BGDĐT ngày 02/10/2014, 04/2016/TT-BGDĐT ngày
14/3/2016, 02/2020/TT-BGDĐT ngày 05/02/2020 và 39/2020/TT-BGDĐT ngày
09/10/2020 của Bộ GD&ĐT.
Để đạt kiểm định chất lượng CSGDĐH thì các CSGDĐH phải đạt được các
mốc chuẩn thể hiện trong Bảng hướng dẫn đánh giá kèm theo Công văn số
1668/QLCL-KĐCLGD ngày 31/12/2019 của Cục Quản lý chất lượng. Cơ bản là
phải có đầy đủ dữ liệu và minh chứng cho 111 tiêu chí của 25 tiêu chuẩn. Dữ liệu
và minh chứng phải được lưu trữ một cách có hệ thống bằng văn bản giấy và
trong hệ thống các phần mềm quản lý của nhà trường trong 5 năm liên tục. Tùy
vào mức độ yêu cầu và quyền sử dụng mà các bên liên quan có thể nhìn thấy tất
cả hoặc một phần dữ liệu và minh chứng đó.
Để đạt kiểm định chất lượng CTĐT trình độ đại học thì các CSGDĐH cũng
phải có đầy đủ dữ liệu và minh chứng trong 5 năm liên tục đối với từng CTĐT
theo yêu cầu về mốc chuẩn của các hướng dẫn đánh giá chất lượng chương trình
giáo dục thuộc các nhóm: sư phạm kỹ thuật công nghiệp trình độ đại học; giáo
viên trình độ cao đẳng sư phạm và trung cấp sư phạm; giáo viên trung học phổ
thông trình độ đại học; điều dưỡng trình độ đại học, cao đẳng; đào tạo từ xa trình
độ đại học; các trình độ của giáo dục đại học.
Giống như đảm bảo chất lượng CSDGĐH, để đạt kiểm định chất lượng
CTĐT thì các CSDGĐH cũng phải có giải pháp lưu trữ dữ liệu và minh chứng,
phân quyền sử dụng, công bố công khai đến các bên liên quan một cách có hệ
thống và khoa học.
Rõ ràng, để đảm bảo chất lượng CTĐT thì ngoài các kết quả CĐS thuộc
dạng truyền thống như Website, Email; các phần mềm quản lý đào tạo, quản trị
(nhân sự, tài chính – kế toán, văn thư – lưu trữ, cơ sở vật chất), nghiên cứu khoa
học, thư viện thì các CSDGĐH cần có thêm các hệ thống thông tin tích hợp và
hỗ trợ ra quyết định phục vụ cho công tác quản lý, điều hành, hoạt động của
CSDGĐH như thư viện số, dạy và học trực tuyến, lấy ý kiến người học về công

149
tác giảng dạy, lấy ý kiến của giảng viên về công tác phục vụ giảng dạy, lấy ý kiến
của các bên liên quan về chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo và nhiều nội dung
cần thiết khác…
4. Chuyển đổi số và chuyển đổi số trong giáo dục đại học
Có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm CĐS. Định nghĩa được nhiều
người chấp nhận là “Chuyển đổi số dùng để chỉ quá trình, chiến lược sử dụng
công nghệ thông tin và truyền thông để thay đổi cách thức tổ chức, hoạt động,
văn hóa, cách phục vụ khách hàng của doanh nghiệp, cơ quan, trường học nhằm
mang lại hiệu quả tốt hơn trong thời đại kỹ thuật số” [7-10].
Theo Giáo sư Hồ Tú Bảo thì “Chuyển đổi số là quá trình con người thay đổi
cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất với các công nghệ số” [11].
Hoạt động CĐS nói chung dựa trên sự phát triển của nền tảng công nghệ
thông tin và truyền thông (CNTT&TT) bao gồm công nghệ truyền thông thế
hệ thứ năm (5G), kết nối vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud computing),
trí tuệ nhân tạo (Artificial intelligence), phân tích dữ liệu lớn (Big data
analytics), các hệ thống quản trị dữ liệu (Data management systems). Mặt
khác, người ta thực hiện CĐS để đáp ứng nhu cầu về nội dung số, dịch vụ số
của các bên liên quan.
Theo kết quả các nghiên cứu về CĐS thì việc CĐS của các CSGDĐH hay
của tổ chức nói chung đều có 6 đặc điểm sau:
Có chiến lược CĐS phù hợp;
Có quy trình thích ứng kịp thời với các mô hình nghiệp vụ hiện đại;
Tự động hóa quy trình nghiệp vụ bằng ứng dụng CNTT&TT;
Tất cả quy trình nghiệp vụ được hỗ trợ bởi CNTT&TT;
Nghiên cứu và phân tích chi tiết việc ra quyết định của khách hàng trong
thời đại số;
Việc đưa ra mục tiêu, chiến lược dựa trên kết quả phân tích dữ liệu.
Theo John W. Branch [9], A. A. Bilyalova [12], Ravi Kapur [13], L. Seres
[14] thì “chuyển đổi số trong giáo dục đại học là định nghĩa lại dịch vụ đại học
và xây dựng lại quy trình, nội dung hoạt động của cơ sở giáo dục dựa trên nền
tảng công nghệ số”. Để thực hiện CĐS trong các CSGDĐH thì cần thực hiện 3
bước như sau:
Bước 1: Chuyển đổi và sử dụng dịch vụ số.
CSGDĐH cần xây dựng lộ trình, lựa chọn dịch vụ quan trọng cần phải CĐS
trước để làm tiền đề thúc đẩy sự chuyển đổi quy trình, hoạt động của cơ sở giáo

