intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Copefloc: Công nghệ nuôi tôm mới sử dụng hoàn toàn thức ăn tự nhiên

Chia sẻ: Dinh Thanh Hong Hong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:43

215
lượt xem
46
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung tài liệu "Copefloc: Công nghệ nuôi tôm mới sử dụng hoàn toàn thức ăn tự nhiên" cung cấp cho các bạn những kiến thức về khái niệm về hệ thống nuôi Copefloc, một số đặc điểm kỹ thuật cơ bản của qui trình nuôi Copefloc,... Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn chuyên ngành Nông -Lâm -Ngư.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Copefloc: Công nghệ nuôi tôm mới sử dụng hoàn toàn thức ăn tự nhiên

  1. Copefloc: Công nghệ nuôi tôm mới sử dụng hoàn toàn thức ăn tự nhiên Khái   niệm   về   hệ   thống   nuôi   copefloc  Copefloc là một thuật ngữ  dùng để  chỉ  một công nghệ  nuôi tôm mới đang phát triển   mạnh tại Thái Lan. Copefloc = Copepods + Biofloc là một công nghệ nuôi tôm sử dụng  copepods (giáp xác chân chèo), các hạt biofloc và các động vật thân mềm sống đáy   (giun nhiều tơ,...) như  là một nguồn thức ăn chính yếu cho tôm nuôi và hoàn toàn  không sử  dụng thức ăn chế  biến (thức ăn viên công nghiệp). Hệ  thống nuôi tôm theo   công nghệ copefloc có nhiều thuận lợi như: thiết kế vận hành đơn giản, ít rủi ro, chi   phí nuôi thấp do không tốn tiền thức ăn cho tôm, tốc độ  tăng trưởng của tôm rất cao,  lợi nhuận thu được cao, không gây ô nhiễm môi trường. Một số đặc điểm nổi bật của  hệ thống này là: ao nuôi không cần lót bạt, không cần cống trung tâm để siphong đáy  ao, hoàn toàn khép kín và không thay nước, không sử  dụng bất kỳ  loại hóa chất diệt   khuẩn và xử lý nước nào, không sử dụng kháng sinh, không cần bổ sung khoáng chất,   không cần  ương tôm 30 ngày trước khi thả  xuống ao nuôi, và đặc biệt là không sử  dụng thức ăn công nghiệp, tôm sử dụng hoàn toàn thức ăn tự nhiên có trong ao nuôi.      Copepoda giữ  vai trò quan trọng trong hệ sinh thái ao nuôi như là: thức ăn cho tôm cá   nhỏ, động vật ăn thịt cỡ nhỏ của tôm cá và các sinh vật khác. Động vật phiêu sinh, đặc  biệt   là   luân   trùng,   giác   xác   râu   ngành   và   các   giống   loài   thuộc   bộ   cyclopoida   của  copepoda là nguồn thức ăn quan trọng nhất trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt  ấu  trùng của copepoda có giá trị  làm thức ăn cho tôm cá giai đoạn giống. Protein của   copepods cần thiết cho sự tăng trưởng mạnh của ấu trùng, tôm cá con nên chúng đóng  vai trò rất quan trọng trong nuôi trồng thủy sản. Copepoda có thể  được nuôi hoặc là  thu thập từ  các thủy vực tự  nhiên được sử  dụng như  nguồn thức ăn tự  nhiên cho  ấu   trùng   tôm   cá.
  2. Bio Dynamics: Động thái sinh học khác nhau của hai hệ thống nuôi tôm sử dụng thức   ăn tự nhiên (copefloc, nửa phía trên) và sử dụng thức ăn công nghiệp (nửa bên dưới).   Heterotrophication: Dị  dưỡng; Autotrophication: Tự  dưỡng; COD: Nhu cầu oxy hóa   học;   BOD:   Nhu   cầu   oxy   sinh   học.    Biofloc là một phức hợp của tảo, vi khuẩn, nguyên sinh động vật (protozoans) và các  hạt vật chất hữu cơ như phân tôm cá và các mảnh vụn thức ăn. Mỗi hạt floc được gắn   kết lại với nhau trong một ma trận lỏng lẻo bởi các chất nhờn được tiết ra từ  vi   khuẩn, chúng bị  ràng buộc bởi các vi sinh vật dạng sợi, hoặc do lực hút tĩnh điện.  Cộng đồng vi sinh trên biofloc cũng bao gồm các động vật phù du và giun tròn. Các hạt  
  3. biofloc lớn có thể  nhìn bằng mắt thường, nhưng phần lớn phải dùng kính hiển vi.   Biofloc trong hệ  thống nước xanh (greenwater biofloc system) thường có kích thước   lớn, vào khoảng 50 ­ 200 micron, và rất dễ  lắng xuống trong nước tĩnh. Chất lượng   dinh dưỡng của biofloc rất tốt cho tôm cá nuôi, nhưng chúng rất biến động. Hàm  lượng protein khô trong biofloc chiếm khoảng 25­50%, phần lớn nằm trong khoảng  30­45%. Chất béo chiếm từ 0.5­15%, thông thường nằm trong khoảng 1­5%. Ngoài ra,   có nhiều báo cáo về sự  hiện diện của acid amin thiết yếu trong biofloc là methionine  và lysine. Biofloc là một nguồn vitamin và khoáng chất rất tốt, đặc biệt là phosphorus.  Biofloc   cũng   có   tác   dụng   giống   như   là   chế   phẩm   sinh   học   (probiotic).
  4.   nhiều   loài   sinh   vật   sống   trên   hạt   biofloc. Rất   nhiều   loài   sinh   vật   sống   trên   hạt   biofloc.
  5. Rất   nhiều   loài   sinh   vật   sống   trên   hạt   biofloc.
  6. Sơ  đồ  chuỗi thức ăn trong qui trình nuôi tôm theo copefloc. (1) Cung cấp nguồn dinh   dưỡng cơ  bản cho vi khuẩn (bacteria) và phiêu sinh thực vật (phytoplankton); (2) Vi   khuẩn và phiêu sinh thực vật trở thành thức ăn cho phiêu sinh động vật (zooplankton)  
  7. hoặc động vật thân mềm sống đáy ví dụ  như  giun nhiều tơ  (invertebrates); (3) Phiêu   sinh động vật và động vật thân mềm trở thành thức ăn tự nhiên tươi sống cho tôm cá   nuôi; (4) Phân thải ra của tôm cá nuôi lại cung cấp nguồn dinh dưỡng cơ bản cho vi   khuẩn   (bacteria)   và   phiêu   sinh   thực   vật   (phytoplankton).   Copefloc cùng lúc giải quyết được rất nhiều vấn đề quan trọng trong hệ sinh thái của   ao nuôi một cách hoàn toàn tự  nhiên. Công nghệ  nuôi tôm copefloc hứa hẹn sẽ  giảm  thiểu khả  năng phát sinh và lây lan bệnh trong quá trình nuôi tôm, giảm thiểu chi phí  thức ăn và đặc biệt là tạo ra sản phẩm nuôi an toàn nhờ  vào quy trình nuôi hữu cơ  (organic) không sử  dụng hóa chất, kháng sinh và thức ăn viên công nghiệp trong suốt  chu   kỳ   nuôi. Một   số   đặc   điểm   kỹ   thuật   cơ   bản   của   qui   trình   nuôi   copefloc Chuẩn bị  ao nuôi: Thực hiện các bước cải tạo ao nuôi giống như  các mô hình nuôi   tôm khác (gia cố bờ ao, sên vét bùn đáy ao, bón vôi,...). Không cần lót bạt đáy ao, vì nó   là nơi sinh sống của các loài động vật thân mềm sống đáy ví dụ  như  giun nhiều tơ,...  Có thể lót bạt bờ  ao để  tránh sạt lở, hạn chế nước đục trong mùa mưa. Nên có lưới   rào xung quanh ao để  hạn chế  các sinh vật mang mầm bệnh xâm nhập vào ao nuôi  (cua,   ba   khía,...). Diện tích ao nuôi: Tùy theo điều kiện sẳn có, tuy nhiên, khuyến cáo diện tích ao nuôi  nên   từ   3.000   ­   6.000   m2   để   dễ   chăm   sóc   và   quản   lý.   Hệ  thống sụt khí: Vì ao nuôi không lót bạt nên không bố  trí (hoặc bố  trí rất ít) hệ  thống quạt nước. Ao nuôi có diện tích khoảng 5.000­6.000 m2 có thể  lắp 4 dàn quạt   theo sơ đồ bên dưới. Ao có diện tích nhỏ hơn, tùy theo điều kiện (kinh tế, điện,...) có  thể  lắp 2 dàn quạt hoặc nhiều hơn. Ngoài ra, ao nuôi tôm theo công nghệ  copefloc  người ta sử dụng hệ thống sụt khí đáy dạng khuếch tán (air diffuser) bằng cách khoan  các lổ nhỏ (1 mm) trên hệ thống ống nhựa PVC cách nhau khoảng 25­30 cm tạo thành   mạng lưới đặt  ở  giữa ao nuôi với diện tích bao phủ  khoảng 40% tổng diện tích ao   nuôi. Hiện nay có rất nhiều hệ  thống sụt khí khác nhau, mỗi loại có  ưu và nhược   điểm khác nhau. Tùy theo điều kiện và đặc điểm vùng nuôi mà chọn hệ  thống phù   hợp. Một điều cần lưu ý là mô hình nuôi copefloc không sản xuất chất thải, không cần   siphong nên chúng ta không cần hệ  thống sụt khí tạo dòng chảy để  gom chất thải.  Thay vào đó, chúng ta chỉ  cần cung cấp đầy đủ  oxy cho tôm nuôi và các sinh vật là  thức ăn tự nhiên có trong ao nuôi. Tóm lại, bất kỳ hệ thống sụt khí nào tạo được oxy  tốt và phù hợp với ao nuôi, điều kiện kinh tế của người nuôi đều có thể sử dụng trong 
  8. mô   hình   này!
  9. Hệ th ng sụt khí đáy sử dụng các  ống PVC kết nối thành dạng mạng lưới khắp ao nuôi.   Ảnh   trên   là   ao   đang   lấy   nư  chuẩn bị thả nuôi,  ảnh d ưới là sau khi thu hoạch tôm. Đáy ao nuôi rất sạch!Gâ    nuôi thức ăn tự nhiên: Sau khi lấy nước vào ao nuôi từ ao lắng (nước được xử  lý, l   ắng  ọc ở ao lắng trong một thời gian dài) đến khi đạt độ sâu từ 1.2 ­ 1.5 m, tiến hành gây    uôi copepods, các loài phiêu sinh động vật, giáp xác nhỏ khác (krill) và động vật thân   mềm sống đáy (barnacle, giun nhiều tơ, các loài hai mảnh vỏ, và các loài động vậ    thân mềm sống đáy khác) bằng cách dùng cám gạo lên men với chế phẩm sinh học (pro   iotics). Tuyệt đối không cung cấp nguồn copepods hay các sinh vật khác từ bên ngo   i vào ao nuôi để  tránh trường hợp chúng mang mầm bệnh vào ao nuôi, tất cả  các loài th   c ăn tự nhiên có trong hệ thống nuôi tự nó sẽ phát triển khi có các điều kiện thí   h hợp. Cám gạo được cho vào trong chậu (bể) lớn, cho nước ao nuôi và chế phẩm sinh   học vào và sụt khí mạnh trong 24 ­ 48 giờ. Sau đó cho hỗn hợp cám gạo lên me    vào trong túi vải dài (dạng giống như ống bơm nước), chuyển xuống ao nuôi và thườ ng xuyên đảo túi vải để  dịch cám gạo lên men với probiotic lan tỏa khắp ao nuôi. Ao nuôi   được sụt khí liên tục trong thời gian từ 7 ­ 10 ngày trước khi thả giống tôm. S    dụng cám gạo lên men ban đầu với liều lượng khoảng 300 kg hoặc 30 ppm trên 1 hecta   để   gây   tạo   thức   ăn   tự   nhiên   trong   ao.   Cám   gạo   lên   men   sẽ   là   ng  n   thức   ăn   cho   copepod,   động   vật   thân   mềm   và   các   loài   sinh   vật   khác   trong   ao. 
  10. Cám   g ạo   n men với probiotics trong các bể, sau đó bón xuống ao để  gây nuôi thức ăn tự     hiênCách thu mẫu và tính toán mật độ  copepods: Copepods được thu bằng cách dùng xô (   hậu) lấy 50 ­ 100 lít nước ở các vị trí khác nhau trong ao nuôi, sau đó lọc qua lưới   phiêu sinh có kích thước 50­70μm, phần còn lại cho vào lọ 60 ml rồi dùng formol 2­4    cố định mẫu. Dùng pipet lấy 1 ml nước trong lọ 60 ml có chứa mẫu cho lên trên    uồng đếm Sedgewich­Rafter và quan sát dưới kính hiển vi  ở  độ  phóng đại 10X, 40X.  Đếm số cá thể  được phân tích bằng cách di chuyển buồng đếm theo tọa độ  từ  trên xuống  dưới, từ trái qua phải.  Công thức tính: X (cá thể/m3) = (T x Ccđ x 1000)/Vmt. Tr   ng đó, X: số lượng copepods (và cả nhóm khác); T: Số cá thể đếm được trên buồng đế m, Vcđ:   thể   tích   mẫu   cô   đặc   (ml,   60   mL),    Vmt: hể  tích mẫu thu qua lưới lọc ban đầu (50 ­ 100 lít, tùy theo thể  tích nước đã thu). 
  11. Giun nhiều tơ  và các loài động vật thân mềm sống đáy trong ao nuôi copefloc. Đáy   (đất) ao nuôi được xử lý bằng probiotic giúp sản sinh copepod và động vật thân mềm   tự   nhiên   trong   ao.   Chúng   là   nguồn   dinh   dưỡng   tự   nhiên   rất   tốt   cho   tôm   nuôi.
  12. Giun nhiều tơ  và các loài động vật thân mềm sống đáy trong ao nuôi copefloc. Đáy   (đất) ao nuôi được xử lý bằng probiotic giúp sản sinh copepod và động vật thân mềm   tự   nhiên   trong   ao.   Chúng   là   nguồn   dinh   dưỡng   tự   nhiên   rất   tốt   cho   tôm   nuôi.
  13. Giun nhiều tơ  và các loài động vật thân mềm sống đáy trong ao nuôi copefloc. Đáy   (đất) ao nuôi được xử lý bằng probiotic giúp sản sinh copepod và động vật thân mềm   tự   nhiên   trong   ao.   Chúng   là   nguồn   dinh   dưỡng   tự   nhiên   rất   tốt   cho   tôm   nuôi.
  14. Giun nhiều tơ  và các loài động vật thân mềm sống đáy trong ao nuôi copefloc. Đáy   (đất) ao nuôi được xử lý bằng probiotic giúp sản sinh copepod và động vật thân mềm   tự   nhiên   trong   ao.   Chúng   là   nguồn   dinh   dưỡng   tự   nhiên   rất   tốt   cho   tôm   nuôi.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2