- 39 -
mt đáp ng. Ánh sáng phn x được đo foot Lamberts. Các b mt khác nhau to ra các
ánh sáng phn x khác nhau. Mt dng c đo sáng đo được lượng ánh sáng trên b mt ca
vt tiêu hoc các b mt quanh nó.
Ánh sáng thích hp cho tng cá nhân thay đổi theo tng người
Ngành k thut chiếu sáng có đưa ra mt danh sách có độ chiếu sáng tính bng
ngn nến cho tng b mt khác nhau.
Loi ánh sáng
Độ chiếu sáng có liên quan đến loi ánh sáng được s dng ngun sáng t nhiên
như ánh sáng mt tri có th cn kết hp vi ánh sáng đèn để đủ cho th giác gn. Đối vi
mt s người nhìn kém, ánh sáng mt tri đủ để nhìn cánh vt xung quanh, nhưng li có
mt s khác không th chu được ánh sáng mt tri vì quá nhy cm vi sáng.
Gn tương t vi ánh sáng tri là ánh sáng đèn, thường được chiếu sáng trong nhà,
lượng ánh sáng này du, ít gây kích thích nhưng không cung cp độ tương phn cao, nên
không thích hp vi mt s người nhìn kém.
điu kin ánh sáng thích hp rt cn thiết cho người nhìn kém phát huy th giác
tt nht.
V trí chiếu sáng
Không có công thc để xác định v trí chiếu sáng thích hp cho tng cá nhân, do đó
khi tìm v trí thích hp phi xem xét tình trng bnh lý ca mt, loi vt liu, loi ngun
sáng, thi gian trong ngày và qua vai, phía ngược vi tay thun. Ví d nếu người thun
tay phi thì ngun sáng phía sau vai trái để tránh đổ bóng trên vùng cn nhìn rõ. Nếu
người ch có mt mt thì ngun sáng phi phi đặt ch có th chiếu qua vai phía mt còn
nhìn được. Đối vi người có ngun sáng ph thì ngun sáng phi đặt càng gn mt càng
tt, vì càng xa vt ánh sáng càng yếu.
Trong nhiu trường hp, giá đọc sách tránh b đổ bóng lên vùng đọc và giúp người
đọc có v trí thoi mái hơn, đặt giá đúng ch giúp người đọc đỡ mi c, lưng và c tay. Vi
mt s giá đỡ có cn điu khin ta có th điu chnh giá đỡ ch không cn thay đổi tư thế
khi đọc t đầu đến cui trang sách. Mt s giá đọc có gn thêm đèn c ngng cho phép
thay đổi v trí chiếu sáng thích hp.
Giá đỡ hin nay có hai loi: để bàn, để trên sàn nhà và loi có gn thêm
S đáp ng vi sáng và ti
Khi di chuyn t vúng sáng ti vùng ti, cn 10 đến 20 phút để các tế bào võng
mc, đặc bit là tế bào que thích ng vi mc sáng thp. Vì tế bào nón đáp ng nhanh hơn
- 40 -
tế bào que nên ch cn t 2 đến 6 phút là thích ng cho người t vùng ti ra vùng sáng. Do
đó cn xem xét khi ch định các tr giúp cho người nhìn kém giúp h thích ng vi các môi
trường ánh sáng khác nhau và cân nhc khi ch định các dng c tr giúp như kính đỏ hoc
kính màu h phách
Loá sáng
Mt yếu t quan trng cn xem xét trong vn đề chiếu sáng là loá sáng. Có 3 loi
loá sáng: loá sáng gây khó chu, loá sáng môi trường và loá sáng gim chc năng
Loá sáng gây khó chu là tia sáng làm khó chu khi nhìn nhưng không nh hưởng
đến hình nh trên võng mc. Loá sáng môi trường có can thip vào s to nh trên võng
mc. Loi loá sáng này gây ra cho các phn t nh trong không khí hay trên b mt nhìn
phn x ánh sáng. Loi sáng quá nhiu như mt giy đọc quá bóng. Loá sáng gim chc
năng gây nên do nhng khiếm khuyết ca mt như so giác mc, đục thu tinh th.
Để làm gim s loá sáng nên làm gim lượng sáng t môi trường xung quanh hoc
trên b mt làm vic hơn là làm phn chiếu ánh sáng đi. Có th khc phc bng cách là thu
nh kích thước các vt trên trn nhà, đặt mt tm thm dưới b mt làm vic, cho đeo bt
tm che sáng.
Điu khin độ chiếu sáng
Có th gn thêm các biến tr vào các ngun sáng để giúp người nhìn kém t điu
khin lượng ánh sáng thích hp vi mình, nht là nhng người có chng s ánh sáng. Mt
người có th dùng biến tr điu khin lượng ánh sáng thích hp vi mình trong thi gian
khác nhau trong ngày, khi đi làm các công vic khác nhau để to ra th giác thoi mái nht
tránh được mt mi th giác.
Các dng c khác được dung để điu khin lượng ánh sáng và tránh loá sáng là kính
mát đeo mt hay kính lc ánh sáng. Kính mát to s d chu và bo v mt khi ánh sáng
quá mc và loá sáng cho nhng người có độ nhy cm ánh sáng trung bình. Tuy nhiên
người đục thu tinh th, so giác mc, xut huyết thu tinh dch ngay c ánh sáng mc
trung bình cũng là quá nhiu gây ra khó chu trong trường hp này nên dùng kính mát hay
dùng kính lc để to th giác khó chu.
Để chn kính mát thích hp phi chú ý đến các yếu t: s truyn sáng, s to loá
mt kim soát tia cc tím, màu sc kính thích hp, dng gng kính và s kết hp gia kính
mát và kính điu chnh độ khúc x. Bi vì mi người đều có ngưỡng nhy cm riêng vi
ánh sáng trong nhà và ngoài tri nên cn th nghim trước trong các môi trường s s dng
- 41 -
và yếu t thm m cũng cn được bàn lun vi tng cá nhân. Khi mt đứa tr còn nh d b
nh hưởng bi nhng li nói ca bn bè xung quanh hơn là mt người ln trưởng thành.
S phóng đại không liên quan đến quang hc
Ch được phóng ln là mt ví d v s phóng đại không quang hc, liên quan đến
kích thước, điu này cho phép người nhìn kém đọc được ch khong cách thông thường.
Tuy nhiên sách in ch ln không ph biến khp nơi và cng knh vì độ dài ca dòng ch
b kéo dài thêm. Phóng đại lien quan đến kích thước không hu dng nhng người có th
trường thu hp nh hơn 5 độ bi vì khi đó hình nh b rơi ra ngoài vùng thy được ca võng
mc, người này ch thy mt phn ca hình nh. Để nhìn được toàn cnh, phi đưa mt nhìn
tng phâ mt, khi đó hình nh tr nên phc tp và phi có k năng phân tích hình.
Phóng đại liên quan đến khong cách là làm gim khong cách gia vt và mt, khi
đem li gn mt s giúp nhìn rõ chi tiết hơn. Trong phương pháp phi quang hc, vt không
tht s được phóng đại, nhưng khi vt đưa li gn mt thì hình nh trong võng mc ln hơn
và não cho là ln hơn. Phương cách này không đòi hi mt thay đổi nào vt tiêu. Tuy
nhiên cn phi cân nhc là mt khi vt càng gn mt lượng thông tin v vt rơi vào vùng
thy được càng ít, do đó người nhìn kém phi hc k thut phân tích hình nh tng phn để
tng hp ra toàn cnh. Hai là vic gim khang cách nhìn và gii hn khi th trường hu
dng có th gây mt mi th giác và mt s người không mun tư thế như vy nơi công
cng. Ba là có trường hp liên quan đến khong cách không được thc hin như trong ca
hàng không th đem bng giá trên k cao li gn mt được.
Các h thng đin t
Các h thng đin t là các máy móc gíp phóng ln hình nh. Mc dù các máy
chiếu Overhead, máy chiếu slide, máy chiếu projeto có th phóng ln hình nh theo nguyên
tc trình chiếu, nhưng chúng có mt s bt tin khi áp dng cho người nhìn kém. Vi lí do
các mày này không th xách tay được.
Khi s dng phi tt đèn trong phòng đểđộ tương phn thích hp, vì vy không
th hot động ngoài tri.
Vi máy chiếu Slide và Projector, khi hình nh phóng ln độ phân gii và độ tương
phn gim.
mt s máy như Overhead có th to ra s chiếu sáng quá ln làm không thoi
mái khi xem trong thi gian lâu.
Tóm li các dng c này ch giúp người nhìn kém trong tng lúc nht định vi đòi
hi phóng ln hình nh nhưng không phi là phương pháp cho nhu cu thường xuyên.
- 42 -
Chương 4. GIÁO DC TR KHIM TH VIT NAM
4.1. Tình hình giáo dc tr khiếm th Vit Nam
mt nước nông nghip, kinh tế chm phát trin, chu hu qu nng n ca hai
cuc chiến tranh tàn khc và kéo dài, điu kin t nhiên có nhiu yếu t không thun li,
đây là nhng nguyên nhân gây trc tiếp hoc gián tiếp nh hưởng ti s lượng người
khuyết tt Vit Nam. Theo s liu thng kê ca vic KHGD, Vit Nam có khong mt
triu tr khuyết tt. Trong đó, s đông tp trung nông thôn và min núi, nơi có đời sng
vt cht, tinh thn còn nhiu hn chế. Điu đó càng làm tr khuyết tt vn gp nhiu khó
khăn trong cuc sng, sinh hot li ít nhn được s quan tâm, chăm sóc, phc hi chc
năng, hc văn hóa, hướng nghip và dy ngh. Đây là vn đềĐảng, nhà nước, các lc
lượng xã hi quan tâm và đang tìm cách tháo g.
Vi truyn thng đạo lý nhân ái t ngàn xưa, đặc bit là mi quan h dòng tc huyết
thng, người khuyết tt Vit Nam đã được quan tâm. Nhưng trong giai đon trước cách
mng tháng Tám, do đời sng ca người dân Vit Nam vô cùng khó khăn nên vn đề chăm
sóc và giáo dc tr khuyết tt chưa được quan tâm đúng mc. Ngày nay Vit Nam đang
tích cc trin khai nhng hot động trong công cuc chăm sóc và giáo dc tr khuyết tt.
Hàng năm trung tâm chăm sóc giáo dc tr khuyết tt đã được xây dng, hàng nghìn tr
khuyết tt ln đầu tiên cp sách ti trường. Đặc bit vn đề chăm sóc giáo dc tr khuyết tt
đã được b Giáo dc và Đào to đưa vào nhim v ca năm hc.
Nhìn li lch s giáo dc tr khuyết tt, nếu như thc tế giáo dc đặc bit được hình
thành và phát trin khá sm Châu Âu, thì Vit Nam xut hin mun. Trường dy tr
điếc đầu tiên Vit Nam được thành lp năm 1896 Thun An (Bình Dương) do Linh mc
người Pháp tên là Azemar khi xướng. Năm 1954, ti Hà Ni, thành lp mt cơ s dy tr
điếc theo phương pháp th ng điu b.
Đầu nhng năm 1970, ti vin Tai – mũi - hng bnh vin Bch Mai đã m thêm cơ
s dy tr điếc do giáo s - bác s Trn Hu Tước ch trì.
Năm 1974, Ban nghiên cu giáo dc tr khuyết tt – tin thân ca Trung tâm nghiên
cu giáo dc tr khuyết tt được thành lp vi đội ngũ cán b được đào to chuyên môn sâu
v tt hc thc hin chc năng nghiên cu lí lun và trin khai công tác giáo dc tr khuyết
tt trong c nước.
T năm 1976 đến 1990, mt s cơ s dy tr điếc, tr mù và tr chm phát trin trí
tu hình thành theo hướng chuyên bit thu hút khong 4000 tr khuyết tt vào hc. Do
nhng hn chế ca mô hình này nên s lượng tr đến trường rt hn chế, đồng thi nhng
- 43 -
chi phí trong đào to là rt tn kém. Như vy, phn ln tr khuyết tt không được đến
trường và nguy cơ tr thành gánh nng cho gia đình, cng đồng xã hi là d xy ra.
Trường dy hc cho tr khiếm th đầu tiên đã xut hin vào năm 1903 đặt ti bnh
vin Ch Ry – Sài Gòn. Năm 1926 trường hc sinh mù Sài Gòn được thành lp, đến năm
1976 trường được đổi tên là trường Ph thông đặc bit Nguyn Đình Chiu tp. H Chí
Minh. Năm 1954 thành lp trường dành cho n sinh khiếm th, vào năm 1958 thành lp
trường nam sinh khiếm th. min bc cũng thành lp mt cơ s dy người khiếm th s
55 Quang Trung vào năm 1943. Năm 1954 thành lp trường dy ch Braille cho thương
binh khiếm th và năm 1960 có mt cơ s b túc văn hóa cho thanh niên khiếm th.
Mc tiêu ca các trường dy tr khiếm th giai đon này ch yếu là dy phc hi
chc năng, các môn văn, toán và hc ngh th công đơn gin.
Các trường áp dng nhng phương pháp dy hc riêng bit, không thng nht. H
thng ch viết được dch t ch Braille Pháp ng sang ch Braille Vit ng. Khi s dng,
mi trường li có s thay đổi, do đó ch viết Braille gia các trường còn tn ti nhiu đim
không thng nht.
V t chc: các trường thành lp trước năm 1954 ch yếu do các t chc t thin,
các nhân đứng lên thành lp hoc hình thc bán công. Giáo viên ca các trường ch yếu là
nhng người làm vic t thin (tu sĩ công giáo,..) và giáo viên hng mt.
Năm 1992, Đà Nng, cũng thành lp trường Nguyn Đình Chiu dành cho tr
khiếm th. Cho đến nay, c nước ta đã có rt nhiu cơ s dy tr khiếm th ti nhiu tnh
thành. Điu này to cơ hi cho tr khiếm th được phát trin toàn din, hòa nhp vi cng
đồng.
Mc tiêu ca các trường không ch nhm phc hi chc năng mà mc tiêu quan
trng là dy văn hóa cho tr, dy ngh cho các em, dy các em cách sng độc lp trong
cng đồng.
Chương trình dy tr khiếm th cũng đã được xây dng phù hp vi mc tiêu và kh
năng ca tr. Quá trình dy hc đã vn dng nhiu phương pháp dy hc phù hp vi hc
sinh.
Thc trng giáo dc tr khiếm th ca nước ta hin nay
V s lượng: do chưa có điu tra tng th v tr khuyết tt trong c nước và nhng
quan nim khác nhau ca các ngành chc năng nên s liu có nhiu khác bit. Vin Chiến
lược và chương trình giáo dc, B Đào to đã điu tra, kho sát khong 40 huyn thuc các
tnh trong c nước, vi xác xut chung, nước ta hin có khong 20.000 tr khiếm th, trong