VĂN MẪU LỚP 11
TỔNG HỢP DÀN Ý CHI TIẾT BÀI TỰ TÌNH II CỦA
HỒ XUÂN HƯƠNG
DÀN Ý 1:
Đề: Phân tích bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương
I: MỞ BÀI
Cách 1: Giới thiệu tác giả – dẫn dắt vào tác phẩm
(VD: Có thể nói Hồ Xuân Hương là một trong hai nhà thơ nữ nổi tiếng nhất của
nền thơ trung đại Việt Nam. Bà không chỉ chiếm giữ vị trí bà chúa thơ Nôm mà còn là
một đỉnh cao của của trào lưu nhân đạo thời kì này. Hầu hết sáng tác của bà tập trung tái
hiện số phận nhiều cay đắng đâu khổ của người phụ nữ trong XHPK. Bà đã cất lên tiếng
nói đồng cảm trân trọng họ với tư cách một người trong cuộc. Tiêu biểu cho cảm hứng
nhân đạo ấy là bài thơ Tự tình II.)
Cách 2 : Giới thiệu đề tài người phụ nữ _ liệt kê những tác giả tác phẩm tiêu biểu (
vd như Nguyễn Dữ, Nguyễn Du..) _ nhấn mạnh đóng góp riêng của Hồ Xuân Hương với
chùm thơ Tự tình _ trong đó bài Tự tình II để lại nhiều sâu sắc….
Tham khảo: Soạn bài Tự tình // Đọc hiểu bài thơ Tự Tình
II: THÂN BÀI
Giải thích nhan đề Tự tình:
1, Câu 1 : Câu thơ mở ra với khoảng thời gian không gian đặc biệt;
– Đêm khuya: lúc nửa đêm về sáng, khi vạn vật chìm trong bóng tối
– Trên nền không gian ấy nổi bật âm thanh tiếng trống điểm canh
+ “văng vẳng” từ láy tượng thanh _ những âm thanh nhỏ từ xa vọng đến _ càng
gợi cái im vắng của không gian ( lấy động tả tĩnh)
+ “dồn” đối lập tương phản _ âm thanh dồn dập gấp gáp như hối thúc, dội vào
lòng người.
2, Câu 2
– Cấu trúc đảo ngữ đc nhà thơ sử dụng để nhấn mạnh:
+ cảm giác lẻ loi trơ chọi
+ nỗi bẽ bàng trơ chẽn
– ” Cái hồng nhan” cụm từ ngữ mang sắc thái trai ngược
+”cái” suồng sã
+”hồng nhan” trang trọng
– ” Với nước non” gợi cốt cách cứng cỏi, tư thế kiêu hãnh của người phụ nữ cô
đơn buồn tủi..
3, Hai câu 3, 4
Người phụ nữ lẻ loi cô độc ấy muốn kiếm tìm cho tâm hồn mình một điểm tựa
nhưng ko thể
– Chén rượu: nỗi cô đơn buồn tủi chồng chất – phải tìm đến chén rượu – mong có
sự khuây khoả…nhưng kết cục ” say lại tỉnh” – lúc tỉnh ra thì nỗi cô đơn buồn tủi lại
càng trĩu nặng
– Hướng đến vầng trăng mong tìm thấy một người bạn tri ân giữa đất trời nhưng:
+ mảnh trăng khuyết mỏng manh
+ lại còn bóng xế – đang tà đang lặn – càng thêm mờ nhạt xa vời
==>Con người chới với giữa một thế giới mênh mông hoang vắng _ bất lực trước
nỗi cô đơn trơ trọi của chính mình.
4, Hai câu 5, 6
Nhưng người phụ nữ đó không hề đắm chìm trong tuyệt vọng mà cất lên tiếng nói
bi phẫn – tràn đầy tinh thần phản kháng
– Tác giả đã sử dụng các yếu tố tương phản để gợi lên thân phận người phụ nữ xưa
+ “rêu từng đám; đá mấy hòn” – ít ỏi nhỏ nhoi trên nền không gian rộng lớn mênh
mông của chân mây mặt đất
+ Ẩn dụ cho thân phận lẻ loi cô đơn của chủ thể trữ tình
– Nhưng người phụ nữ này đã ko chịu khuất phục – trái lại dũng cảm đấu tranh –
tinh thần phản kháng mạnh mẽ quyết liệt
+ tinh thần ấy đc diễn tả bằng cấu trúc đảo ngữ với những động từ mang sắc thái
mạnh “xiên ngang; đâm toạc”…
+ khát vọng “nổi loạn” : phá tung đạp đổ tất cả những trói buộc đang đè nặng lên
thân phận mình…
5, Hai câu cuối
Tiềm ẩn trong tâm hồn người phụ nữ ấy là niềm khát khao đc hạnh phúc
– Câu 1:
+ “ngán” – tâm sự chán trường, bất mãn
+ xuân đi: tuổi trẻ của con người cứ trôi qua – thời gian không chờ đợi
+xuân lại lại: vòng tuần hoàn của thời gian vô tận _ sự trớ trêu: cứ mỗi mùa xuân
đến cũng là lúc tổi xuân của con người mất đi, quy luật khắc nhiệt của tạo hoá.
=>Bộc lộ ý thức của con người về bản thân mình với tư cách cá nhân – có ý thức
về giá trị của tuổi thanh xuân và sự sống.
– Câu 2: Đời người hữu hạn, tuổi xuân ngắn ngủi mà cơ hội có hạnh phúc lại quá
mong manh
+ ” mảnh tình”: chút tình cảm nhỏ nhoi – lại còn phải san sẻ – cuối cùng chỉ còn là
” tí con con” – chút nhỏ nhoi không đáng kể
+ câu thơ in đậm dấu ấn tâm trạng nhà thơ – Hồ Xuân Hương là người phụ nữ
xinh đẹp tài hoa – nhưng lỡ làng duyên phận – từng chịu cảnh làm lẽ – thấm thía hơn ai
hết nỗi cay đắng bẽ bàng hờn tủi của cảnh ngộ mảnh tình san sẻ…
==> Ẩn sâu trong những dòng thơ này là niềm khát khao hạnh phúc tình yêu – một
tình yêu nồng thắm một hạnh phúc trọn vẹn đủ đầy.
III: KẾT BÀI
– Bày tỏ một cách chân thành sâu sắc những tâm tư tình cảm,, tác giả đã cất lên
tiếng nói đồng cảm sâu sắc với thân phận người phụ nữ…đống thời nhà thơ thể hiện tinh
thân phản kháng mạnh mẽ và khát vọng hạnh phúc tha thiết -> tràn đầy giá trị nhân đạo.
– Bài thơ cũng tiêu biểu cho phong cách thơ Nôm của HXH
+ngôn từ hình ảnh bình dị dân dã mà giàu sức gợi
+ thể thơ Đường luật đc Việt hoá ……
DÀN Ý 2:
Đề: Phân tích tâm trạng của Hồ Xuân Hương trong bài thơ tự tình II
Mở bài:
- Giới thiệu chung : Hồ Xuân Hương là 1 nhà thơ lớn của VN. Được mệnh danh là
bà chúa thơ Nôm (Xuân Diệu)
- Giới thiệu về bài thơ "Tự tình"
Thân bài:
- Bài thơ thể hiện nỗi buồn và tâm sự của nhà thơ về số phận lẻ loi của mình và
niềm khát khao dc hạnh phúc, được quân tử yêu thương.
*Hai câu đề:
"Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non"
+Hoàn cảnh :giữa đêm khuya, hao thức, nghe tiếng trống dồn dập sang canh
+Thấy mình cô độc giữa cuộc đời . PT nghệ thuật sử dụng từ ngữ mạnh, nghe thật thấm
thía
*Hai câu thực:
"Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn"
Nói lên suy nghĩ của nhà thơ:
+ Buồn, uống chén rượu để quên nhưng càng uống càng tỉnh, tỉnh lại càng buồn
hơn.( Hình ảnh người con gái lấy chính mình ra làm đồ nhấm )
+ Nhìn trăng thấy trang đã xế bóng mà lại chưa tròn. Vầng trăng như là thân phận
của nhà thơ.
"Khuyết chưa tròn" : Chưa tuyệt vọng vẫn còn ấp ủ niềm hi vọng.
*Hai câu luận:
"Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn"
+ Mở rộng tầm nhìn: những đám rêu trên mặt đất, mấy hòn đá phía chân trời.
Những hình ảnh rất thự, ước lệ.
+ Cái nhìn khoẻ khoắn. Có 1 sự phản kháng, sự vươn lên để khẳng định chỗ đứng
của mình.
* Câu kết:
"Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con."
+Từ thiên nhiên xung quanh, nhìn lại bản thân mình, cảm thấy ngán nỗi, buồn cho
mình, nghịch lí.
+Thời gian cứ trôi qua xuân đi xuân lại lại, 1 sự tuần hoàn liên tục nghe mà ngán
ngẩm cho duyên phận của mình. Tuổi xuân trôi qua ma lại ko có tình duyên trọn vẹn
+Sự chia sẻ ít ỏi
+Một nỗi buồn chán và thất vọng.
Kết bài:
-Một bài thơ chứa đựng nỗi buồn và niềm khát khao chân thành
-Trong nền thơ trung đại, lần đầu tiên mới có 1 người phụ nữ dám nói lên điều ấy
DÀN Ý 3:
Đề: Phân tích tâm trạng của Hồ Xuân Hương trong bài thơ tự tình II
A. Mở bài:
Cách 1:Hình ảnh người phụ nữ đã để lại một dấu ấn sâu sắc trong kho tàng văn
học Việt Nam mọi thời đại. Nàng Kiều trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, nàng Mị
Nương của Nguyễn Dữ,……nhưng hiếm thấy trong văn học khi nữ sĩ bộc bạch tâm sự về
cuộc đời mình như tác giả Hồ Xuân Hương qua tập thơ “Tự Tình”
(Hoàn cảnh ra đời bài tự tình II)
Cách 2: Khi nhắc đến Nữ sĩ Hồ Xuân Hương gắn liền với cuộc đời bà là sự long
đong lận đận, nhất là đường tình duyên mặc dù nhiều “tú sĩ mê nàng và nàng mê các tú
sĩ”. Nhưng với cá tính mạnh mẽ sắc sảo dám viết dám làm bà đã để lại một một kho tàng
văn học lớn với biết bao tâm sự, niềm vui, nỗi buồn nhưng đậm chất trữ tình. Như nhà
thơ Xuân Diệu từng nhận xét về thơ của bà “Cùng một truyền thống, một nếp với rất
nhiều câu đố tục giảng thanh rất phổ biến trong nhân dân”. Nổi bật trong những sáng tác
của bà chùm ba bài Tự tình làm nên tiếng lòng chân thật của người đàn bà tự nói về tình
cảm bản thân của đời mình trong văn học cổ điển Việt Nam.
B. Thân bài:
* phân tích hai câu đề
- Nhân vật trữ tình hiện ra lẻ loi giữa không gian mênh mông của đêm khuya đang
vẳng lại tiếng trống báo canh giờ dồn dập.
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non
- Thời gian và không gian trong bài thơ qua cách cảm nhận của nhân vật trữ tình?
+Bài thơ mở đầu với một thời gian “Đêm khuya” là khoảng thời gian con người
đối diện với chính mình trong những suy tư, trăn trở, vừa gợi ra một không gian vắng
lặng, yên tĩnh……….
+ Không gian: Không gian vấng lặng, yên tình – (suy tư của nhân vật trữ
tình…………….)
+ Cảm nhận về thời gian đi vội vã hối hả………..(tâm trạng nhân vật trữ tình)
+ Biện pháp nghệ thuật qua từ “trơ”thủ pháp đảo nhịp, nhịp điệu 1/3/3. Thủ pháp
đối cái hồng nhan>< nước non tô đậm cảm giác đơn côi trống vắng.
Câu thơ thể hiện nỗi đau đớn, xót xa, cay đắng của nhà thơ trước tình cảnh của
chính mình.
* Phân tích hai câu thực:
- Khi buồn tủi cô đơn người ta thường “nâng chén tiêu sầu”, nhân vật trữ tình uống
rượu giải sầu lại càng sầu thêm.
- Thi nhân tâm sự với trăng- người bạn muôn đời thủy chung của thơ ca, nghệ
thuật.(tìm mối liên hệ giữa hình tượng vầng trăng và thân phận nữ sĩ)
- Trăng không đem lại niềm vui khiến nhà thơ thêm buồn khi chiếu vào cuộc đời
mình.
- Trăng sắp tàn hay chính nhà thơ cảm nhận về thân phận của mình.
- Liên hệ với hình ảnh trăng của các thi nhân (tác giả khác) nói về hình tượng
trăng.
* Hai câu luận
- Phân tích hình ảnh thiên nhiên thủ pháp nghệ thuật cách sử dụng từ ngữ.
- Sự phản kháng của con người
- Hình ảnh phản kháng qua hình tượng thiên nhiên
- Cách kết hợp động từ mạnh “xiên, đâm”, ngang, toạc..(định ngữ, bổ ngữ)
Thể hiện đặc điểm cá tính, tính cách của HXH, sinh động căng tràn sức sống ngay
trong tình huống bi thương.
* Hai câu kết
Giải thích sự thách thức duyên phận của HXH, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn
rơi vào bi kịch ?
- Ngán – xuân – lại
- Ngán: chán ngán, ngán ngẩm, mệt mỏi, chán chường trước duyên phận éo le.
- Xuân; 2 nghĩa: mùa xuân(thời gian) tuần hoàn vĩnh cửu, tuổi xuân qua đi k trở
lại.
- Phân tích từ xuân đi xuân lại lại:
- Thủ pháp nghệ thuật: mảnh tình -san sẻ-tí-con con.nhấn mạnh vào sự nhỏ bé dần
làm cho nghịch cảnh càng éo le. Trở thánh tiếng thở dài buông xuôi theo dòng đời.
Tâm trạng cảnh ngộ HXH đi làm lẽ cả 2 lần hạnh phúc đều đến và đi quá nhanh,
khát khao hạnh phúc càng thất vọng, mơ ước càng lớn thì thực tại càng mong manh.
* Cái nhìn của bản thân, đánh giá giá trị tác phẩm
C. Kết bài
Khái quát vấn đề, có cái nhìn về hình ảnh HXH nói riêng người phụ nữ trong xã
hội nói chung. Cái nhìn về thực tại bây giờ.
DÀN Ý 4:
Đề: Từ tác phẩm Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương và Thương vợ của Tú Xương,
anh (chị ) có suy nghĩ gì về thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa
I/ Mở bài :
_ Thân phận người phụ nữ là đề tài quen thuộc của văn học dân tộc.
_ Mảng đề tài đầy cảm hứng nhân văn này đã làm nên giá trị của nền văn học nói
chung, gương mặt của các tác giả nói riêng, mà tiêu biểu là Hồ Xuân Hương với Tự tình
2 và Tú Xương với Thương vợ.
II/ Thân bài :
1/ Nêu suy nghĩ của mình về thân phận người phụ nữ xưa qua 2 bài thơ
Họ có đây đủ điều kiện và xứng đáng được hưởng hạnh phúc, nhưng trong xã hội
phong kiến, cuộc đời của họ chỉ là những buồn tủi bất hạnh và đắng cay
2/ Phân tích và chứng minh làm sáng tỏ suy nghĩ trên
a/ Phân tích : ( Vì sao người phụ nữ trong xã hội xưa lại có thân phận như
vậy ? )
_ Do quan niện trong nam khinh nữ của xã hội phong kiến
_ Do điều kiện kinh tế…
…
b/ Chứng minh cho suy nghĩ của mình qua 2 tác phẩm :
*/ Họ có thể có hoàn cảnh xuất thân khác nhau, nhưng đều là những người có
phẩm chất tốt đẹp, có đầy đủ điều kiện để hưởng hạnh phúc
*/ Nhưng trong xã hội phong kiến thối nát, họ chỉ là người thấp cổ bé họng, không
làm chủ được cuộc đời của mình
_*/Tình yêu, hôn nhân là chuyện hệ trọng cả đời, nhưng lại do cha mẹ sắp đặt.
Nên cuộc đời họ lênh đênh như chiếc bách giữa dòng
_ May mắn gặp bến trong, họ có một tấm chồng, một gia đình tử tế. Những tưởng
ssẽ có hạnh phúc trọn vẹn. Nhưng hỡi ôi ! Thân cò tnân vạc nhỏ bé mong manh ấy phải
tất tả ngược xuôi thay chồng gánh vác giang sơn “quanh năm…với một chồng”.
+ Để có miếng cơm manh áo cho chồng con họ đã phải “Lăn lội…đò đông”
+ Số phận đưa đẩy họ hết khổ cực này đến khổ cức khác nhưng vì chồng vì con, vì
cái hạnh phúc nhỏ nhoi mong manh ấy họ đành phải chấp nhận, ngậm đắng nuốt cay “Âu
đành phận” “dám quản công”
_ Còn nếu họ không may mắn, đậu nhầm vào bên đục thì cuộc đời của học là một
chuỗi bi kịch đắng cay
+ Có tài năng, có nhan sắc nhưng không làm chủ được cuộc đời mình, nên họ sao
có thể hạnh phúc khi tình yêu lỡ dở “Trơ cái hồng nhan… nước non”
+ Thậm chi họ còn bị sa vào cảnh lẽ mọn : “Mảnh tỉnh san sẻ tí con con”. Đâu là
vợ chồng tâm đầu ý hợp, đầu gốii tay ấp. Thật xót xa thay họ phải chia sẻ cả cái không
thể chia sẻ.
+ Trong tình cảnh ấy, họ sẽ là vợ, là thiếp, hay là nàng hầu con ở trong nhà ? Thật
khó mà xác định được vị trí của họ. Chỉ biết rằng số phận của họ thật đau đớn ê chề.
+ Nhiều lúc họ muồn quên tất cả nhưng cứ “Say lại tỉnh”cái cảnh chồng chung
“Năm thì mười họa hay chăng chớ”, càng khơi dậy khát khao hạnh phúc gia đình
+ Và sự khát khao ấy mạnh mẽ, mãnh liệt đến mức họ muốn nổi loạn, muốn thay
đổi cuộc sống “Xiên ngang …đá mấy hòn”
+ Nhưng đấy mới chỉ là mong muốn, mới chỉ là cuộc nổi loạn trong tâm tưởng.
Thực tế họ có thể làm được gì khi mà cả xã hội phong kiến cùng hệ thống lễ giáo của nó
ra sức chà đạp một cách tàn nhẫn không thương tiếc. Và vì thế cuộc đời họ, thân phận của
họ khó lòng thoát ra khỏi những bi kịch đắng cay “Mảnh tình san sẻ tí con con”. Họ đã cố
gắng vượt ra khỏi số phận bi kịch. Nhưng rốt cuộc họ vẫn bất lực không sao thoát ra
được.
+ Họ có sức mạnh, có ý chí nghị lực để vượt ra khỏi hoàn cảnh. Nhưng trong cuộc
thoát thân ấy họ còn co đơn quá và vì thệ họ đã thất bại
+ Chỉ khi họ biết đoàn kết, biết đồng lòng dưới sự lãnh đạo của Đảng họ mới có
thể thay đổi được số phận, làm chủ được cuộc đời…
3/ liên hệ với phụ nữ ngày nay :
*/ Phụ nữ nói chung :
Hoàn cảnh mới, điều kiện mới–>cuộc đời mới…
_ Kế thừa …
_ Phát huy…
*/ Bản thân
–>chốt lại vấn đề
III/ Kết luận …