Luận văn ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRIỂN NÔNG NGHIỆP PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2001-2010 THEO CÁC NGUYÊN TẮC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Chương1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO ĐỀ TÀI
1. Phát triển bền vững 1.1 Khái niệm
Khái niệm phát triển bền vững chính thức xuất hiện năm 1987 trong Báo cáo "Tương lai chung của chúng ta" của Hội đồng Thế giới về Môi trường. Và phát triển(WCED) như là “sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau".Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên;phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài người. Điều đó đã được khẳng định qua Tuyên bố Rio de Janeiro (1992) về môi trường và phát triển, bao gồm 27 nguyên tắc cơ bản và Chương trình nghị sự 21. Tại Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững (2002) ởJohannesburg- Nam Phi, các nguyên tắc trên và Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững đã được khẳng định lại và cam kết thực hiện đầy đủ. Phát triển bền vững đã trở thành đường lối, quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước nhấn mạnh: "Bảo vệ môi trường là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tất cả các cấp, các ngành, là cơ sở quan trọng bảo đả phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước". Quan điểm phát triển bền vững đã được tái khẳng định trong các văn kiện của Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam và trong Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010 là: “ Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững , tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường" và “ Phát triển kinh tế-xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học".Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững và thực hiện cam kết quốc tế. Chính phủ Việt Nam đã ban hành "Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam" (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) theo Quyết định 153/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 làm cơ sở cho việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của đất nước cũng như của các ngành và địa phương, trong đó có ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
1.2 Nội dung phát triển bền vứng
1.3 Các nguyên tắc chung để phát triển bền vững 2. Phát triển nông nghiệp bền vững 2.1 Các quan điểm về phát triển nông nghiệp bền vững:
Phát triển nông nghiệp bền vững là gia tăng sản xuất nhằm đáp ứng nhu
cầu lương thực, thực phẩm càng cao và đảm bảo cho giá giảm dần.
Phát triển nông nghiệp bền vững là nên duy trì trình độ sản xuất cần
thiết đáp ứng nhu cầu tăng dân số mà không làm suy thoái môi trường.
Phát triển nông nghiệp bền vững là duy trì sự cân bằng giữa sự tăng
trưởng kinh tế nông nghiệp và cân bằng sinh thái.
Phát triển nông nghiệp bền vững được hiểu là tối đa hoá lợi ích kinh tế
trên cơ sở ràng buộc bởi duy trì chất lượng của nguồn lực tự nhiên theo
thời gian và tuân thủ các quy luật sau:
- Đối với tài nguyên tái sinh thì sử dụng ở mức thấp hơn hoặc bằng
- Đối với tài nguyên không tái sinh thì tối ưu hoá hiệu quả sử dụng
chúng bằng giải pháp hợp lý từ các yếu tố đầu vào ( phân bón, kỹ thật
canh tác…)
Phát triển nông nghiệp bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu tăng
trưởng chung của nền kinh tế nhưng không làm suy thoái môi trường tự
nhiên – con người và đảm bảo trên mức nghèo đói của người dân nông
thôn.
Phát triển nông nghiệp bền vững là đảm bảo an ninh lương thực, tăng
cải tổ kinh tế khắc phục nghèo đói và tạo điều kiện tăng tốc công nghiệp
hoá.
Phát triển nông nghiệp bền vững là cực đại hoá phúc lợi hiện tại không
làm giảm thiểu các phúc lợi ấy trong tương lai.
Phát triển nông nghiệp bền vững là hướng phát triển mà trong đó giá trị
của vốn thiên nhiên không bị suy giảm qua thời gian.
2.2 Mục đích, ý nghĩa 2.3 Các yếu tố tác động đến phát triển nông nghiệp bền vững
hiện nay
2.4 Nguyên tắc phát triển nông nghiệp bền vững 2.4.1. Bền vững về kinh tế 2.4.2. Bền vững về xã hội 2.4.3. Bền vững về môi trường 3. Chiến lược phát triển nông nghiệp bền vũng 3.1 Vai trò của chiến lược 3.2 Nội dung cơ bản của chiến lược 4. Chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững của Việt Nam Đại hội lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt nam đã xác định rõ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006-2010) của nước ta là: “Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển”. Trong thập niên tới, ngành Nông nghiệp và PTNT thực hiện chiến lược phát triển bền vững trong môi trường hội nhập kinh tế và thương mại thế giới. Chiến lược sẽ tập trung vào tăng năng lực cạnh tranh nông sản Việt Nam, lấy khoa học và công nghệ làm động lực chính trên cơ sở khai thác tối ưu các nguồn tài nguyên, phát triển nguồn nhân lực ở nông thôn và tăng cường hạ tầng cơ sở.
Mục tiêu phát triển trong thời gian tới là tiếp tục giữ vững an ninh lương thực quốc gia trên cơ sở duy trì quy mô sản xuất lương thực ổn định; chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao chất lượng nông sản để tăng khả năng cạnh tranh. Gắn sản xuất nguyên liệu với mở rộng chế biến bằng công nghệ thích hợp, tăng cường xúc tiến thương mại, thông tin thị trường nông sản để tăng khả năng tiêu thụ. Tạo nhiều việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn để thu hút lao động mới chưa có việc làm, lao động nhàn rỗi thời vụ có thêm nguồn thu nhập góp phần giảm nhanh nghèo đói. Tăng cường phúc lợi cho người dân nông thôn trên cơ sở mở rộng hệ thống dịch vụ xã hội để người dân tiếp cận với các dịch vụ, đồng thời nâng cao dân trí cho dân cư đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa. Nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững quốc gia, trong thời gian tới ngành Nông nghiệp và PTNT sẽ tập trung vào các lĩnh vực then chốt sau đây: Về kinh tế
Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi ruộng đất ở những vùng ruộng đất manh mún, phân tán bằng biện pháp dồn điền đổi thửa; tiến tới xây dựng các mô hình sản xuất có quy mô lớn hơn phù hợp với yêu câu sản xuất hàng hoá, phù hợp cho chuyển giao kỹ thuật công nghệ. Phát triển sản xuất gắn với tăng cường hệ thống chế biến và mở rộng thị trường tiêu thụ nông -lâm-thuỷ sản; đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi và cơ cấu lại kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá,hiện đại hoá. Chú trọng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Giải quyết tốt quy hoạch sản xuất nông nghiệp, quy hoạch bố trí khu công nghiệp và phát triển ngành nghề, bố trí cấp nước và xử lý chất thải sản xuất và chất thải sinh hoạt ở nông thôn để ngăn chặn ô nhiểm. Về xã hội Tiếp tục tăng cường hệ thống hạ tầng nông thôn, tập trung củng cố hệ thống tưới tiêu, tăng cường hệ thống đê sông, đê biển và các công trình phòng chống thiên tai. Nâng cấp cải tạo hệ thống giao thông nông thôn, hệ thống thông tin và các dịch vụ xã hội khác đáp ứng nhu cầu tiếp cận đến các dịch vụ sản xuất, dịch vụ xã hôi của người dân nông thôn. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn, trước hết tăng cường đào tạo cán bộ quản lí và cán bộ chuyên môn kỹ thuật, kinh tế cho vùng nông thôn có đủ năng lực đáp ứng cho tiến trình đổi mới và hội nhập kinh tế. Về môi trường Tăng cường biện pháp chống suy thoái đất; sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững tài nguyên đất trên cơ sở áp dụng các mô hình canh tác hợp lý trên từng loại địa hình, loại đất và từng vùng sinh thái. Rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng: phòng hộ, đặc dụng và sản xuất cho từng địa phương và cho cả nước theo hướng phát triển bền vững. Tăng cường biện pháp bảo vệ và phát triển rừng để đảm bảo tăng độ che phủ lên 43% vào năm 2010. Nâng cao nhận thức về giá trị đầy đủ của rừng bao gồm lợi ích kinh tế, lợi ích sinh thái và các giá trị phi sử dụng khác. Bảo vệ và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên nước, có biên pháp khai thác và quản lý các nguồn nước hợp lý để hạn chế tình trạng thất thoát lãng phí cũng như nguy cơ ô nhiểm và cạn kiệt nguồn nước. Tăng cường công tác nghiên cứu thu thập và bảo tồn nguồn gen giống cây nông nghiệp, cây lâm nghiệp và các vật nuôi ở các địa phương nhằm tăng tính đa dạng sinh học. Tập trung thay đổi chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến để hạn chế dư lượng các hoá chất nông nghiệp, thuốc phòng trừ sâu bệnh trong sản phẩm nông nghiệp và trong môi trường đất, nước.
Chương2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2001-2010 THEO CÁC NGUYÊN TẮC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1. Đặc điểm tự nhiên và tiềm năng phát triển nông nghiệp của
tỉnh
1.1 Đặc điểm tự nhiên 1.1.1 Vị trí địa lí
Phú Yên là tỉnh nằm ở duyên hải Nam Trung bộ Việt Nam, phần đất liền, điểm cực Nam và cực Bắc có vĩ độ là 12042' 36'' và 13041' 28'' độ vĩ Bắc, điểm cực Tây và cực Đông có kinh độ là 108040' 40'' và 1090 27' 47'' độ kinh Đông. Theo Nghị quyết kỳ họp thứ 4, Quốc hội khoá IX thông qua ngày 30/12/1993 điều chỉnh địa giới giữa tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hòa tại khu vực đèo Cả - Vũng Rô thì ranh giới Phú Yên và Khánh Hòa được xác định từ đỉnh cao nhất 580 - 600m xuống mỏm phía Nam núi Đá Đen theo kinh độ 1090 23' 24'' Đông, vĩ độ 12050' 28'' Bắc tới chân mép nước cực phía Nam đảo Hòn Nưa tính lúc thuỷ triều thấp nhất. Bắc giáp tỉnh Bình Định, Nam giáp tỉnh Khánh Hòa, Tây giáp tỉnh Gia Lai và Đắc Lắc, Đông giáp biển Đông với mũi Điện là cực Đông của Tổ quốc. Cách Thủ đô Hà Nội 1.156Km và Thành phố Hồ Chí Minh 554Km.
Phú Yên có thành phố Tuy Hòa và các huyện Phú Hòa, Tuy An, Đồng Xuân, Đông Hòa, Tây
Hòa, Sơn Hòa, Sông Hinh và Thị xã Sông Cầu
Phú Yên nằm trên trục giao thông Bắc - Nam về đường sắt, đường bộ. Có quốc lộ 25 nối với Gia Lai, có tỉnh lộ 645 nối với Đắc Lắc. Phú Yên nằm trong địa bàn kinh tế trọng điểm miền Trung (Huế - Đà Nẵng - Qui Nhơn - Nha Trang) sẽ được xây dựng. Cảng Vũng Rô và sân bay Tuy Hòa đã có và đang khai thác sẽ tạo nhiều lợi thế cho Phú Yên có điều kiện hòa nhập vào kinh tế vùng và phát triển nhanh kinh tế Tỉnh.
1.1.2 Điều kiện tự nhiên
Phú Yên là tỉnh ven biển Nam Trung bộ, nằm ở phía Đông dãy Trường Sơn. Đồi núi chiếm 70% diện tích, địa hình dốc từ Tây sang Đông và bị chia cắt mạnh. Bờ biển dài gần 200km, có nhiều dãy núi nhô ra biển hình thành các vịnh, đầm, vũng, là điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch, nuôi trồng, đánh bắt hải sản và vận tải biển.
5.045km2. Khí hậu nóng ẩm, của khí hậu đại dương và chia
- Phú Yên có diện tích tự nhiên nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 và mùa nắng từ tháng 1 đến tháng 8.
số
giờ
trung
nắng
bình
từ
-
2.500 từ 24,10C
2.300 trong khoảng năm
tương
trung
bình
ẩm
khoảng
80
giờ/năm. - 26,60C. 82%. -
+ Tổng trung bình năm dao động + Nhiệt độ + đối Độ + Lượng mưa trung bình năm 1930mm. (thời đoạn 1977 - 2002)
Phú Yên có Sông Ba (Đà Rằng) bắt nguồn từ núi Ngọc Rô cao trên 1.500m thuộc địa phận tỉnh Kon Tum, dài trên 360km là con sông dài nhất miền Trung phần trong tỉnh Phú Yên dài 90km, diện tích lưu vực nằm ở Phú Yên là 2.420 km2, chạy qua các huyện Sơn Hòa, Sông Hinh, Phú Hòa, Đông Hòa,Tây Hòa và Thành phố Tuy Hòa rồi đổ ra biển. Nơi đây có cầu Đà Rằng (cầu mới) dài 1512m và cũng là cây cầu dài nhất miền Trung. Ngoài ra còn có các sông: Kỳ Lộ, Trà Bương, sông Cô, sông Cầu (sông Cả), sông Con (Sơn Hòa), sông Bà Lá, sông Cà Lúi, sông Hinh, sông Krông Năng, sông Đồng Bò, sông Bàn Thạch, ... cung cấp nguồn nước tới cho nông nghiệp và sử dụng làm thủy điện.
Đặc điểm đất đai và khí hậu Phú Yên thích hợp nhiều loại cây lương thực và hoa màu như: lúa, bắp, đậu, rau, dưa, bầu, bí, khoai, sắn, mía, ...; phát triển tốt ở Tây Hòa, Tuy An, Phú Hòa. Cây mía trồng nhiều ở Sông Hinh, Sơn Hòa, Đồng Xuân, Tuy An, và Tây Hòa. Dừa là loại cây công nghiệp trồng nhiều ở Sông Cầu.
Huyện Sơn Hòa có hàng vạn hecta rừng với nhiều gỗ quí như: Bằng Lăng, Chang gà, Côn, Ba thưa, Chò, Gõ, Sơn, Kiền kiền, Lim, Trắc, ... cùng nhiều loại thú như: gấu, nai, mang, hươu, cheo, chồn, thỏ, nhím, ...; đang là nơi phát triển các giống cây công nghiệp như: cà phê, điều, thuốc lá cùng nhiều loại cây ăn trái (thơm, mít, chuối, cam, bưởi, ...).
Vùng ven biển Sông Cầu, Tuy An, Đông Hòa có nhiều tôm, cá, cua, mực, .... Đầm Ô Loan
có nhiều sò huyết, hàu...
Phú Yên có nguồn khoáng sản dồi dào, trữ lượng lớn như đá Granite màu, Diatomite,
Bauxit, Fluorit, nước khoáng, than bùn và vàng sa khoáng.
1.2 Các tiềm năng phát triển nông nghiệp 1.2.1 Tài nguyên khí hậu 1.2.2 Tài nguyên đất 1.2.3 Tài nguyên nước 1.2.4 Tiềm năng nguồn nhân lực
2. Vị trí của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế của tỉnh, với nông nghiệp của vùng duyên hải miền trung và cả nước 2.1 Vị trí của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế của
2.2 Vị trí của ngành nông nghiệp Phú Yên trong vùng nông
tỉnh nghiệp duyên hải miền trung và cả nước
3. Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh giai đoạn 2001-2010 3.1 Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2020 3.1.1 Các chỉ tiêu tăng trưởng 3.1.2 Phát triển các ngành kinh tế 3.1.2.1 Phát triển công nghiệp 3.1.2.2 Phát triển thương mại ,dịch vụ 3.1.2.3 Phát triển nông nghiệp nông thôn 3.1.2.4 Xây dựng cơ sở hạ tầng 3.1.3 Phát triển nguồn nhân lực 3.1.4 Phát triển khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường 3.1.5 Các vấn đề xã hội và an ninh quốc phòng 3.2 Quan điểm và mục tiêu phát triển nông nghiệp nông thôn 3.2.1 Quan điểm phát triển 3.2.2 Mục tiêu phát triển 3.3. Quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp 3.3.1. Tăng trưởng trong nông nghiệp 3.3.2 Cơ cấu sản xuất nông nghiệp 3.3.3 Quy hoạch sử dụng đất 3.4 Định hướng phát triển một số cây trồng chính 3.4.1 Cây lúa 3.4.2 Cây ngô (bắp) 3.4.3 Cây mì (sắn) 3.4.4 Khoai lang 3.4.5 Thực phẩm 3.4.6 Cây công nghiệp và cây ăn quả 3.5 Chăn nuôi 3.5.1 Chăn nuôi gia súc, gia cầm 3.5.2 Nuôi trồng thuỷ sản 3.6 Đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
3.6.1 Chính sách đâù tư 3.6.2 Nhu cầu vốn 3.6.3 Nguồn vốn đầu tư 3.7 Các cân đối lớn trong nông nghiệp 3.7.1 Sản xuất lương thực 3.7.2 Sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu 3.7.3 Lao động trong nông nghiệp
3.8.1 Chương trình cải tạo đàn bò 3.8.2 Chương trình áp dụng các biện pháp thâm canh tổng
3.8.3 Chương trình cải tạo đàn lợn hướng nạc 3.8.4 Chương trình phát triển chăn nuôi gia cầm cao sản 3.8.5 Chương trình phát triển chăn nuôi gia súc lấy sữa 3.8.6 Chương trình phát triển công nghiệp trong khu vực
3.8.7 Chương trình phát triển thú y 3.8.8 Chương trình kiên cố hoá kênh mương và giao thong
3.9 Các dự án ưu tiên
3.8 Các chương trình phát triển và dự án ưu tiên hợp nông thôn nông thôn 3.10 Một số chỉ tiêu phát triển nông nghiệp bền vững của tỉnh 4. Tình hình phát triển nông nghiệp của tỉnh đến cuối năm 2009
4.1 Sản lượng lưong thực 4.2 Chuyển dịch cơ cấu sản xuất 4.3 Hiệu quả các chương trình ,dự án trọng điểm 4.4 Bảo vệ môi trưòng trong sản xuất nông nghiệp 5 . Đánh giá tình hình phát triển nông nghiệp của tỉnh giai đoạn 2001-2010 theo các nguyên tắc phát triển nông nghiệp bền vững 5.1 Đánh giá chung về chiến lược, định hướng phát triển 5.2 Đảm bảo an ninh lương thực, nâng cao chất lượng dinh dưỡng trong bưã ăn của người dân 5.3 Tăng trưởng nông nghiệp ổn định 5.4 Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại
5.5 Tính cạnh tranh và hội nhập quốc tế của nền nông nghiệp 5.6 Tiềm năng phát triển, phát huy lợi thế của ngành 5.7 Bảo vệ môi trường, cân bằng hệ sinh thái trong nông nghiệp 5.8 Nhận định chung Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRONG NHỮNG NĂM TIẾP THEO
1. Nhóm giải pháp về quy hoạch phát triển 1.1 Quy hoach sử dụng đất 1.2 Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển
nông nghiệp
2. Nhóm giải pháp về đầu tư 2.1 Ưu đãi đầu tư trong nông nghiêp 2.2 Huy động và sử dụng vốn hiệu quả 3. Thóm giải pháp về cơ chế quản lý 3.1 Tổ chức bộ máy quản lý 3.2 Phân cấp, phối hợp trong quản lý phát triển nông nghiệp 4. Nhóm giải pháp về khoa học công nghệ 4.1 Chuyển giao khoa học công nghệ 4.2 Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong sản xuất
chế biến nông sản
4.3 Phát triển công nghệ xanh thân thiện với môi trường 5. Nhóm giải pháp truyền thông xã hội 5.1 Phổ biến tuyên truyền chính sách phát triển nông
nghiệp nông thôn
5.2 Chính sách dân số 6. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực 6.1 Phát triển giáo dục - văn hoá - y tế cho vùng nông thôn 6.2 Phát triển các cơ sở giáo dục ,dạy nghề nông thôn 7. Các giải pháp khác 8. Những kiến nghị
KẾT LUẬN
Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ lúa gạo Việt Nam đến năm 2020
Chỉ tiêu
TT 1 2 3 4 5 6 7
Dân số (triệu người) Đất lúa (triệu ha) Diện tích gieo trồng Sản lượng (triệu tấn) Nhu cầu (triệu tấn) Cân đối Xuất khẩu (dự kiến)
2010 88,5 4,0 7,1 36,5 31,1 5,4 3,5
2015 93,5 3,8 6,9 37,2 32,1 5,1 3,3
2020 100 3,6 6,8 38,5 35,2 3,3 3,1
Bảng 1. Các chỉ số thể hiện kết quả thực hiện các nhiệm vụ của
Chỉ tiêu đánh giá
chiến lược trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Kết quả thực hiện qua các năm 2004-2009 hoặc đến năm 2009
(đơn vị: tấn) 48.845 47.969 49.286 48.417 47.486 47.943
560 Kg/ha
1. Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm Kiếm soát ô nhiễm - Số lượng, tỷ lệ kho thuốc BVTV cũ, gây ô nhiễm môi trường chưa được khoanh định, xử lí - Số lượng, tỷ lệ kho thuốc BVTV cũ, gây ô nhiễm môi trường đã được xử lí - Tổng lượng thuốc BVTV đã sử dụng qua các năm 2004- 2009 - Tổng lượng phân bón đã sử dụng qua các năm 2004-2009 + Năm 2004 + Năm 2005 + Năm 2006 + Năm 2007 + Năm 2008 + Năm 2009 - Khối lượng, tỷ lệ phân bón đã sử dụng trên một ha canh tác qua các năm 2004-2009 (ước khoảng) - Khối lượng, tỷ lệ thuốc BVTV đã sử dụng trên một ha canh tác qua các năm 2004-2009
30%
Chưa điều tra
23
609
55,49 65,02
- Số lượng, tỷ lệ số xã áp dụng quản lý phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM) 2. Khắc phục ô nhiễm và suy thoái môi trường Khắc phục môi trường trong khai thác khoáng sản , vùng ven biển, vùng nông thôn -Diện tích, tỷ lệ % diện tích rừng ngập mặn ven biển đã được khoanh định ,bảo vệ -Tỷ lệ % ngư dân áp dụng các phuơng thức khai thác thuỷ hải sản bền vững -Tỷ lệ % cơ sở nuôi trồng thuỷ sản (tôm,cá) đã áp dụng các biện pháp xử lí nước thải ,tránh gây ô nhiễm môi trường, bảo vệ sinh thái -Tỷ lệ % số xã được tập huấn, phổ biến các quy định về sử dụng phân bón và thuốc BVTV -Số lớp tập huấn , đào tạo về các quy định sử dụng phân bón và thuốc BVTV cho nông dân trên địa bàn tỉnh, qua các năm 2004-2009 - Tỷ lệ % nông dân tuân thủ các quy định về sử dụng phân bón và thuốc BVTV trong nông nghiệp - Tỷ lệ % đường nông thôn được bê tông hoá, trải nhựa - Tỷ lệ% kênh mương nội đồng, tưới tiêu thuỷ lợi được bê tông hóa, kiên cố hoá - Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn dùng khí sinh học - Số lượng hầm bioga sinh học ở các vùng nông thôn - Tổng khối luợng/ thể tích khí bioga khai thác, sử dụng được hiện nay - Tỷ lệ % hộ gia đình vùng nông thôn có công trình vệ sinh - Tỷ lệ % dân số nông thôn được cấp nước sạch 3. Bảo vệ và khai thác bền vững các nguồn tài nguyên Tài nguyên đất, khoáng sản - Đã có các biện pháp canh tác để chống rửa trôi, xói mòn đất được áp dụng chưa? - Tỷ lệ % địa phương đã áp dụng - Số lượng các dự án làng kinh tế sinh thái, mô hình kinh tế sinh thái đã được thực hiện 4. Bảo vệ và cải thiện môi trường các khu vực trọng điểm a) Biển, ven biển và hải đảo - Số lưọng các khu bảo tồn biển và ven biển đã được thành lập - Đã áp dụng các biện pháp, các mô hình bảo vệ môi trường biển, đồng thời cải thiện sinh kế cho cộng đồng dân cư duyên hải chưa? - Việc phá rừng ngập mặn để nuôi trồng thuỷ sản có còn tiếp diễn? - Diện tích rừng ngập mặn , rừng chắn sóng được trồng qua
4,46% 5/112 65,02 18 8
0
02 khu 01 khu 01 khu 30.643,0 ha 21.536,0 ha 9.107,0 ha 28.949,0 ha 19.842,0 ha 9.107,0 ha 20.773,2 ha 13,807,9 ha 6.965,3 ha
156.075,1 ha 158.578,3 ha 160.994,7 ha 161.365,0 ha 163.968,6 ha 163.954,4 ha
30,6 %
các năm 2004-2009 b) Nông thôn , miền núi - Số lượng, tỷ lệ % số thôn, làng, xã có các hương ước, qui định về BVMT: + Số xã - Tỷ lệ % dân số nông thôn được cấp nước sạch - Tổng số làng nghề - Số lượng khu, cụm công nghiệp làng nghề đã được xây dựng và đi vào hoạt động? - Số lượng khu, cụm công nghiệp làng nghề được lập quy hoạch, phê duyệt và sẽ được xây dựng trong thời gian tới? 5. Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học a) Bảo vệ, phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên , các vườn quốc gia - Số lượng các khu bảo tồn thiên nhiên hiện có trên toàn tỉnh Phú Yên, cụ thể như sau: + Khu bảo tồn thiên nhiên Krông Trai + Khu văn hoá lịch sử Đèo Cả - Diện tích của từng loại khu bảo tồn của tổng số khu bảo tồn qua các năm 2004-2009: + Năm 2004: Tổng diện tích của 02 khu bảo tồn. Trong đó: i) Khu bảo tồn thiên nhiên Krông Trai ii) Khu văn hoá lịch sử Đèo Cả + Năm 2005 đến năm 2006: Tổng diện tích của 02 khu bảo tồn. Trong đó: i) Khu bảo tồn thiên nhiên Krông Trai ii) Khu văn hoá lịch sử Đèo Cả + Năm 2007 đến năm 2009: Tổng diện tích của 02 khu bảo tồn. Trong đó: i) Khu bảo tồn thiên nhiên Krông Trai ii) Khu văn hoá lịch sử Đèo Cả -Số lượng, diện tích các khu rừng ngập mặn ven biển được khoanh định, bảo vệ qua các năm 2004-2009 b) Bảo vệ và phát triển rừng - Diện tích đất có rừng che phủ qua các năm như sau: + Năm 2004 + Năm 2005 + Năm 2006 + Năm 2007 + Năm 2008 + Năm 2009 - Tỷ lệ % diện tích đất có rừng che phủ trên tổng diện tích qua các năm: + Năm 2004
+ Năm 2005 + Năm 2006 + Năm 2007 + Năm 2008 + Năm 2009
29,9 % 30,0 % 30,3 % 31,8 % 33,8 %
156.075,1 ha 15.629,0 ha 72.308,7 ha 68.074,4 ha 158.578,3 ha 15.692,0 ha 76.676,2 ha 66.386,6 ha 160.994,7 ha 15.595,4 ha 75.296,1 ha 70.103,2 ha 161.365,0 ha 16.072,0 ha 71.974,0 ha 73.319,0 ha 163.968,6 ha 15.889,3 ha 67.029,8 ha 81.049,5 ha 163.954,4 ha 15.943.3 ha 66.790,2 ha 81.220,9 ha
3657,57 ha
36 vụ 900 vụ
- Diện tích từng loại rừng qua các năm: + Năm 2004 : Tổng diện tích đất có rừng. Trong đó: i) Diện tích rừng đặc dụng ii) Diện tích rừng phòng hộ iii) Diện tích rừng sản xuất + Năm 2005. Tổng diện tích đất có rừng. Trong đó: i) Diện tích rừng đặc dụng ii) Diện tích rừng phòng hộ iii) Diện tích rừng sản xuất + Năm 2006. Tổng diện tích đất có rừng. Trong đó: i) Diện tích rừng đặc dụng ii) Diện tích rừng phòng hộ iii) Diện tích rừng sản xuất + Năm 2007. Tổng diện tích đất có rừng. Trong đó: i) Diện tích rừng đặc dụng ii) Diện tích rừng phòng hộ iii) Diện tích rừng sản xuất + Năm 2008. Tổng diện tích đất có rừng. Trong đó: i) Diện tích rừng đặc dụng ii) Diện tích rừng phòng hộ iii) Diện tích rừng sản xuất + Năm 2009. Tổng diện tích đất có rừng. Trong đó: i) Diện tích rừng đặc dụng ii) Diện tích rừng phòng hộ iii) Diện tích rừng sản xuất - Diện tích rừng ngập mặn năm 1990, qua các năm 2004- 2009 - Diện tích rừng phòng hộ ven biển, rừng ngập mặn , rừng chắn sóng được trồng, phát triển qua các năm 2004-2009 (dự án PACSA+DA661) - Diện tích rừng ngập mặn, diện tích vùng nuôi trồng thuỷ sản qua các năm 2004-2009 c) Bảo vệ đa dạng sinh học - Số vụ cháy rừng qua các năm 2004-2009 - Số vụ khai thác gỗ trái phép bị bắt giữ qua các năm 2004- 2009 - Diện tích rừng bị tàn phá - Bị chuyển đổi sử dụng sang mục đích khác qua các năm 2004-2009
183,733 ha 799,2 ha
2. Những tồn tại và nguyên nhân 2.1. Các vấn đề tồn tại - Tình trạng ô nhiễm môi trường đang diễn ra. - Chưa có hệ thống xử lý chất thải tập trung. 2.2. Nguyên nhân - Ý thức người dân về bảo vệ môi trường chưa được nâng cao. - Tình trạng đói nghèo ở người dân cũng gây rất nhiều khó khăn trong công tác tuyên truyền về ý thức bảo vệ môi trường và cộng đồng chung tay góp sức xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp.
- Công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực môi trường vẫn còn thiếu
- Nguồn vốn dành cho xử lý môi trường còn thiếu.
và yếu.
II. TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC
MỤC TIÊU CỦA CHIẾN LƯỢC Đề nghị điền số liệu vào Bảng 2
Bảng 2. Báo cáo thực hiện các mục tiêu đến 2010 của Chiến lược
trên địa bàn tỉnh Phú Yên STT
Các mục tiêu cụ thể
Mục tiêu đề ra đến 2010 ( của cả nước) 85%
Kết quả đạt được đến năm 2009 của tỉnh 65,02
A 1
33,8%
B 2
43%
50%
4 triệu cây
24 triệu cây
3
Cải thiện một bước chất lượng môi trường: Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nứơc sinh hoạt hợp vệ sinh Bảo đảm cân bằng sinh thái ở mức cao: Tỷ lệ đất có rừng che phủ trên tổng diện tích đất tự nhiên Tỷ lệ rừng đầu nguồn suy thoái được khôi phục Nâng cao chất lượng rừng; đẩy mạnh trồng cây phân tán trong nhân dân. Nâng tổng diện tích các khu bảo tồn tự nhiên lên gấp 1,5 lần hiện nay, đặc biệt là các khu bảo tồn biển và vùng đất ngập nước :
ha
4
- Tổng diện tích các khu bảo tồn tự nhiên năm 2003 - Tổng diện tích các khu bảo tồn tự nhiên năm 2009 Phục hồi diện tích rừng ngập mặn lên bằng 80% năm 1990:
- Diện tích rừng ngập mặn năm 1990
ha
- Diện tích rừng ngập mặn năm 2009
III. ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC BVMT 2011-2020
1. Đề xuất những vấn đề mới cần đưa vào chiến lược
2. Đề xuất những mục tiêu đến 2020 của chiến lược
Mục tiêu 1: Đảm bảo nhu cầu nước cho dân sinh và các ngành kinh tế: i) Cấp nước sinh hoạt: Nông thôn có 100% người dân có nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh với mức ít nhất là 60 lít/người/ngày, đô thị có 100% người dân được cấp (ứng với 180 lít/người/ngày đối với đô thị loại I, 165 lít/người/ngày đối với đô thị loại II và 150 lít/người/ngày đối với đô thị loại III, IV, V).
Mục tiêu 2: Nâng cao mức an toàn phòng chống và thích nghi để giảm thiểu tổn thất do thiên tai bão lũ gây ra: i) Đảm bảo an toàn công trình: hồ chứa, kè cống,…ổn định bờ sông, bờ biển. ii) Cải tạo các kênh mương, ao hồ, đoạn sông chảy qua các đô thị đã bị suy thoái, cải tạo và xử lý ô nhiễm môi trường trên các dòng sông, hồ ao, kênh mương. Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, sự biến động khí hậu bất lợi đối với mổi trường; ứng cứu và khắc phục có hiệu quả sự cố ô nhiễm môi trường do thiên tai gây ra.
Mục tiêu 3: Quản lý tốt các lưu vực sông, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước, phát triển bền vững, chống ô nhiễm, cạn kiệt nguồn nước các lưu vực sông. Nâng cao được năng lực quản lý nguồn nước từ Tỉnh đến địa phương.
3. Đề xuất những giải pháp đột phá của chiến lược
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi
trường.
- Tăng cường quản lý nhà nước, thể chế và pháp luật về bảo vệ môi
trường.
4. Đề xuất những vấn đề cụ thể của Sở.
- Từng bước xây dựng các vùng sản xuất, vùng chuyên canh cây trồng vật nuôi xanh, sạch, an toàn và bền vững theo hướng tập trung và hình thành các vùng sản xuất sạch theo tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap,…
- Tăng cường tập huấn, hội thảo, … về tuyên truyền các biện pháp sản
xuất sạch, nhằm bảo vệ môi trường.
CHUYÊN ĐỀ
ĐỊNH HƯỚNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2020
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TỈNH PHÚ YÊN
Phú Yên là một tỉnh ven biển duyên hải Nam Trung Bộ, có diện tích tự nhiên là 5.060 km2. Gồm có 9 đơn vị hành chính (7 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố). Dân số Phú Yên tính đến ngày 1/4/2009 là 861.993 người (nữ 430.370); trong đó, ở thành thị 188.549 người (chiếm 21,88%), nông thôn 673.444 người (chiếm 78,12%), lực lượng lao động chiếm 71,5% dân số.
Là một tỉnh thuần nông, với các lợi thế về sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp như sản xuất lương thực, thuỷ sản,…đạt giá trị cao. Theo thống kê năm 2009, giá trị sản xuất Nông - lâm - thuỷ sản (giá cố định 1994) khoảng 2.282 tỷ đồng, tăng 6,5% so với năm 2008. Theo giá thực tế ước đạt 5.935 tỷ đồng; trong đó: ngành Nông nghiệp đạt giá trị 3.613 tỷ đồng (chiếm 60,9%), Thuỷ sản đạt 2.183 tỷ đồng (chiếm 36,8%) và Lâm nghiệp đạt 139 tỷ đồng (chiếm 2,3%).
Cơ cấu chuyển dịch nội bộ ngành Nông nghiệp thời gian qua có những bước chuyển tích cực, cụ thể như sau: Về Nông nghiệp: tỷ trọng giá trị trồng trọt giảm từ 74,91% (năm 2008) xuống còn 73,19% (năm 2009), tỷ trọng chăn nuôi tăng từ 21,62% (năm 2008) lên 23,13% (năm 2009) và dịch vụ nông nghiệp tăng từ 3,47% lên 3,68%; Về Lâm nghiệp: có sự chuyển hướng tích cực từ khai thác sang trồng và nuôi rừng, giá trị trồng và nuôi rừng chiếm 45,37%, khai thác gỗ và lâm sản chiếm 39,68% (chủ yếu là sản phẩm rừng trồng) và dịch vụ lâm nghiệp chiếm 14,96%; Về Thuỷ sản: có sự chuyển hướng từ khai thác sang nuôi trồng. Tỷ trọng giá trị nuôi trồng tăng từ 47,77% (năm 2006) lên 53,39% (năm 2009) và giá trị khai thác từ 52,23% (năm 2006) xuống còn 46,61% (năm 2009).
Tình hình sản xuất Nông nghiệp trong năm 2009 trên địa bàn tỉnh Phú Yên như
sau: (1)
- Về Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng khoảng 134.000ha, trong đó:
+ Cây lúa: diện tích gieo trồng cả năm đạt 56.927ha (trong đó: vụ Đông Xuân 25.743ha, vụ Hè Thu 23.962ha, vụ Mùa 7.222ha), năng suất đạt 56,8tạ/ha, sản lượng 323.500 tấn.
+ Cây bắp: diện tích 6.603ha, năng suất 21tạ/ha, sản lượng 13.875 tấn. + Cây sắn: diện tích 14.112ha, sản lượng khoảng 158.000 tấn. + Cây Mía: diện tích 18.209 ha, sản lượng 815.000 tấn. + Cây bông vải: diện tích 279ha, sản lượng 648 tấn. + Cây thuốc lá: diện tích 520ha, sản lượng 650 tấn. + Cây Đậu phụng: diện tích 950ha, sản lượng 1.050 tấn. + Cây mè: diện tích 3.875ha, sản lượng 1.750 tấn. + Cây cà phê: diện tích 1.200ha, sản lượng nhân đạt 1.600 tấn. + Cây điều: diện tích 4.075ha, sản lượng hạt điều đạt 1.050 tấn. + Cây dừa: diện tích 1.750ha, sản lượng đạt 26.000 tấn.
+ Cây cao su: diện tích 2.300ha, sản lượng đạt 60 tấn. +Cây ăn quả: diện tích 4.150ha, sản lượng đạt 16.000 tấn. + Các rau, đậu: diện tích 10.200ha, sản lượng đạt 63.300 tấn.
- Về Chăn nuôi: Theo kết quả điều tra tại thời điểm ngày 01/10/2009 số lượng đàn trâu 2.927 con, đàn bò khoảng 191.448 con (trong đó tỷ lệ bò lai chiếm 48% so với tổng đàn), đàn lợn 131.102 con, đang gia cầm 2.124.785 con. Tổng sản lượng thịt hơi gia súc, gia cầm giết bán đạt 30.499 tấn tăng 4,7% so với năm 2008; trong đó, sản lượng thịt bò hơi 11.030 tấn tăng 4%, thịt lợn hơi 14.847 tấn tăng 5,3%, thịt gia cầm 2.713 tấn tăng 6,9%.
- Về Lâm nghiệp: Công tác trồng rừng tập trung khoảng 5.000 ha, tăng 29,5% so với năm 2008 (trong đó: trồng rừng phòng hộ - đặc dụng thuôc DA661 khoảng 850ha và rừng sản xuât 4.150ha tăng 18,8%). Thực hiện giao khoán bảo vệ rừng 22.558ha, chăm sóc rừng trồng 9.435ha, trồng cây phân tán khoảng 1,2 triệu cây. Sản lượng khai thác gỗ và lâm sản ước đạt 25.000m3 tăng 19% so với năm 2008 (trong đó: gỗ rừng trồng 24.200m3).
- Về Thuỷ sản: Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng và khai thác đạt khoảng 44.910 tấn
tăng 5,9% so với năm 2008.
+ Nuôi trồng: Diện tích đạt 2.756ha, tăng 17,2% so với năm 2008 (trong đó: nuôi nước mặn lợ 2.467ha, nuôi bằng lồng bè khoảng 31.610 lồng gấp 1,6 lần so với năm 2008). Sản lượng nuôi trồng khoảng 6.910 tấn tăng 31,3% so với năm 2008 (trong đó: tôm sú 314 tấn, tôm thẻ 5.406 tấn, tôm hùm 350 tấn, cá các loại 283 tấn và thuỷ sản khác 247 tấn).
+ Khai thác: Sản lượng khai thác thuỷ sản đạt khoảng 38.000 tấn tăng 2,3% so với
năm 2008 (trong đó: sản lượng cá ngừ đại dương đạt 4.383 tấn, tăng 21,1%).
PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ KHCN NGÀNH NÔNG NGHIỆP
TỈNH PHÚ YÊN
Từ khi chia tách tỉnh (Theo Nghị quyết Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 5 ngày 30/6/1989) đến nay chúng ta đã gặp rất nhiều khó khăn, thiếu thốn về nguồn nhân lực, cở sở vật chất - hạ tầng, tài chính,…
Đời sống nhân dân trong tỉnh khó khăn muôn trùng, cái đói rình rập xung quanh, phương tiện sản xuất thô sơ, lạc hâu,…Nhưng dưới sự lãnh đạo của các cấp, các _____________
(1) Nguồn: Báo cáo số 315/BC-SNN của Sở Nông nghiệp và PTNT Phú Yên, ngày 31/12/2009 V/v Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2009 và kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn năm 2010.
ngành, sự đồng lòng của toàn thể nhân dân tỉnh nhà đã vượt qua khó khăn, từng bước đi lên, thoát khỏi đói nghèo và vươn lên làm giàu ngay trên mảnh đất quê hương, mảnh đất anh hùng.
Để có được những thành tựu như ngày hôm nay, ngoài sự cố gắng của đảng bộ và nhân dân tỉnh nhà thì yếu tố nghiên cứu và ứng dụng KHCN trong sản xuất có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến thành quả hoạt động sản xuất của người dân. Từ sản xuất thủ
công dựa vào sức người và sức kéo từ gia súc là chính, nay chuyển sang cơ giới và tiến dần đến tự động hoá ở một số khâu trong sản xuất. Năng suất, sản lượng đã tăng lên vượt bậc, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn. Tạo nên diện mạo mới cho một vùng quê nghèo của dải đất miền Trung với nắng và gió.
Những chương trình, mô hình, đề tài, nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ KHCN trong sản xuất Nông nghiệp có ý nghĩa to lớn, mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần tăng năng suất cây trồng vật nuôi và thuỷ sản trong thời gian qua như việc áp dụng IPM, 3 giảm 3 tăng, cùng nông dân ra đồng, sử dụng công cụ máy sạ hàng, máy gặt đập liên hợp trên cây lúa giúp tăng năng suất và giảm thất thoát trong quá trình thu hoạch; Chương trình Liên kết 4 nhà, đề tài sử dụng máy để vận chuyển mía lên xe, xây dựng mô hình tưới nước bằng phương pháp lấy nước ngầm để nâng cao năng suất mía tại các vùng nguyên liệu,…đã mang lại hiệu quả cao, góp phần giảm chi phí và tăng thu nhập cho người nông dân và nhà máy; Mô hình sản xuất rau an toàn theo hướng VietGap ở Bình Ngọc; Đề tài sưu tập, xây dựng vườn hoa phong lan đầu dòng tại tỉnh Phú Yên đã mang lại hiệu quả nhất định cho việc phát triển nghề trồng hoa lan ở tỉnh Phú Yên; Mô hình thuỷ sản như nuôi tu hài, nuôi tôm thẻ chân trắng, nuôi tôm hùm,…đã mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho bà con vùng biển tỉnh Phú Yên.
Tuy nhiên, những ứng dụng tiến bộ KHCN đó vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và xu thế phát triển như hiện nay. So với các địa phương trong khu vực, mức độ áp dụng Công nghệ mới trong sản xuất Nông nghiệp của chúng ta còn chậm, cụ thể như: Việc sử dụng các giống lúa cấp Xác nhận hoặc tương đương của chúng ta mới chỉ chiếm 30% tổng lượng giống sản xuất, thấp hơn nhiều so với các tỉnh bạn trong khu vực như Bình Định, Quảng Ngãi, Khánh Hoà; Tỷ lệ sạ hàng, sạ thưa tuy đã có những bước tiến triển tốt trong những năm qua, góp phần làm giảm lượng giống, lượng phân và giảm sâu bệnh gây hại nhưng vẫn đạt tỷ lệ thấp (chiếm 35% tổng diện tích sản xuất lúa), thấp hơn nhiều so với các địa phương khác trong khu vực. Sau đây là thực trạng KHCN ngành Nông nghiệp Phú Yên:
1. Nguồn nhân lực.
Theo thống kê sơ bộ của ngành Nông nghiệp tính đến thời điểm tháng 10/2009 tổng số Cán bộ, công chức và viên chức hiện có là 687 người (Văn phòng Sở và 22 đơn vị trực thuộc). Trong đó:
+ Số người có trình độ Thạc sĩ là: 7 người (chiếm 1%). + Số người có trình độ Cao đẳng, đại học là: 329 người (chiếm 48%). + Số còn lại có trình độ Trung cấp hoặc tương đương là 351 người (chiếm 51%)
(Đang tiếp tục theo học để nâng cao trình độ).
2. Cơ sở vật chất - kỹ thuật KHCN.
Hiện nay, hầu hết các đơn vị trực thuộc gồm 7 Chi cục, 6 Trung tâm và 9 Ban quản lý đều có trụ sở làm việc riêng (tuy nhiên vẫn còn một số đơn vị chưa có chỗ làm việc riêng như Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Thuỷ lợi và Phòng chống lụt bão vẫn đang làm việc tại Văn phòng Sở, BQL các Dự án Nông nghiệp làm việc cùng với Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi Thuỷ sản và Trung tâm Khuyến Nông - Khuyến ngư, Chi cục Phát triển nông thôn làm việc chung với Ban dân tộc).
Hệ thống các trang thiết bị phục vụ nghiên cứu trong lĩnh vực Nông nghiệp vẫn còn nghèo nàn, lạc hậu, thậm chí một số nơi chưa có. Ngoại trừ, Trung tâm Giống và Kỹ thuật Thuỷ sản có các trang thiết bị tương đối đầy đủ để phân tích, lấy mẫu và kiểm tra trong lĩnh vực Thuỷ sản. Tuy nhiên Trung tâm vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề. Trong điều kiện dịch bệnh liên tục xảy ra, tình trạng phân bón, thuốc trừ sâu giả, kém chất lượng đang tràn lan như hiện nay, các sản phẩm rau, quả hàng hoá nông sản bị nhiễm khuẩn, hàm lượng các độc tố cao gây ngộ độc thực phẩm đối với người tiêu dùng thì việc lấy mẫu, kiểm tra kịp thời là cần thiết và cấp bách nhưng với những trang thiết bị, hệ thống lưu giữ của các đơn vị, các trung tâm hiện chưa đáp ứng được yêu cầu trên.
Các đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ KHCN ở tuyến huyện (các trạm khuyến nông, trạm thú y, trạm bảo vệ thực vật) có cơ sở vật chất - kỹ thuật còn nghèo nàn, lạc hậu, các trang thiết bị như máy vi tính, máy chiếu, …vẫn còn thiếu nên chưa đáp ứng đủ yêu cầu nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ phục vụ sản xuất trên địa bàn (các trạm khuyến nông mới thành lập trong năm 2009 nên chưa có trụ sở làm việc riêng, phải làm việc chung với các Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc với các trạm BVTV).
3. Nguồn lực tài chính phục vụ KHCN.
Theo như TS Nguyễn Quân, Thứ trưởng Bộ KH&CN thì hiện nay chúng ta đang đầu tư cho Khoa học và công nghệ khoảng 2% tổng chi ngân sách, tương đương với 0,5% GDP của cả nước. Mức chi này là cao hơn so với các nước trong khu vực ở cùng thời điểm như Malaysia 0,5%, Thái Lan 0,3%, Philippines 0,12%, Indonesia 0,05% (Nguồn: GS Nguyễn Văn Tuấn, tại Hội thảo Định hướng và Giải pháp phát triển KH&CN Việt Nam 2010 - 2020 ngày 8/5/2009 tại Hà Nội). Tuy nhiên, các Quốc gia trên lại có nguồn đầu tư từ các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong xã hội cho KHCN cao hơn gấp 2- 3 lần so với nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Trong khi đó, nguồn đầu tư trong xã hội của nước ta chỉ chiếm không quá 45% so với tổng nguồn ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, trong 0,5% GDP cho KHCN thì chúng ta phải chi 40% cho đầu tư phát triển (tập trung cho xây dựng cơ bản và hạ tầng KHCN) của các bộ/ngành và địa phương, 40-45% cho hoạt động quản lý và nghiên cứu của các bộ/ngành, địa phương và chỉ có rất ít dành cho các đề tài và công trình nghiên cứu.
Do vậy, hoạt động xã hội hoá công tác đầu tư từ các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong xã hội ở Việt Nam nói chung và Phú Yên nói riêng là cần thiết và tất yếu.
Đối với một tỉnh nghèo như Phú Yên thì nguồn vốn dành cho hoạt động KHCN còn rất ít, chủ yếu từ nguồn ngân sách của nhà nước thông qua Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh quản lý. Các nguồn đầu tư khác trong xã hội còn rất hạn chế.
* Đánh giá chung:
- Về nguồn nhân lực phục vụ KHCN: Nguồn nhân lực ngành Nông nghiệp hiện có vẫn còn yếu và thiếu. Phần lớn các cán bộ, công chức và viên chức vừa quản lý vừa nghiên cứu, một cán bộ phụ trách nhiều việc nên không có thời gian và trí lực để phát huy hết năng lực nghiên cứu khoa học của mình. Mặc khác, Phú Yên là một tỉnh thuần nông với hơn 78% cư dân sống ở nông thôn, thu nhập chính của người dân từ sản xuất Nông nghiệp, tuy nhiên tỷ lệ cán bộ ngành Nông nghiệp có trình độ từ Cao đẳng trở lên chiếm tỷ lệ rất thấp chỉ 336 người (chiếm tỷ lệ 1,1% tổng số người có trình độ từ Cao đẳng trở lên của tỉnh), tỷ lệ cán bộ ngành Nông nghiệp trên tổng số dân chỉ đạt 0,0038% (tức 01 cán bộ trên 2.004 người dân).
- Về Cơ sở vật chất - hạ tầng phục vụ KHCN: Hiện cơ sở vật chất vẫn còn thiếu,
các trang thiết bị đã xuống cấp không đáp ứng được nhu cầu của sản xuất hiện nay.
- Về nguồn lực tài chính phục vụ KHCN: Nguồn vốn KHCN trong Nông nghiệp vẫn còn thiếu, công tác huy động vốn cho đầu tư KHCN trong xã hội còn thấp, một số nơi chưa có quỹ KHCN phục vụ nghiên cứu.
PHẦN III: GIẢI PHÁP VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHCN NGÀNH
NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
I. Giải pháp.
Nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Tỉnh ủy số 30- CTr/TU ngày 20 tháng 10 năm 2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn để xây dựng một nền nông nghiệp phát triển khá toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa, có năng suất và chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đạt mức tăng trưởng đến năm 2010 bình quân là 3,9%/năm và đến năm 2020 đạt từ 4,5% - 5%/năm, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực; Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn.
Giảm tỉ lệ hộ nghèo ở nông thôn từ 14,9% năm 2007 xuống còn 9% vào năm 2010. Đến năm 2020 thu nhập của dân cư nông thôn tăng gấp 3,5 - 4 lần so với hiện nay và cơ bản không còn hộ nghèo thì cần phải có những giải pháp cụ thể và thiết thực.
1. Về nhân lực.
Cần quán triệt và thực hiện mạnh mẽ Chương trình hành động số 08-CTr/TU, ngày 03/10/2006 của Tỉnh uỷ về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Yên giai đoạn 2006 – 2010 và Nghị quyết số 86/2007/NQ-HĐND, ngày 07/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách đào tạo sau đại học đến năm 2015 phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Yên.
Tăng cường vai trò của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh trong công tác vận động tập hợp rộng rãi đội ngũ trí thức KHCN trong và ngoài tỉnh, cán bộ hưu trí tham gia các hoạt động nghiên cứu, phổ biến, ứng dụng KHKT vào sản xuất và đời sống; đồng thời tham gia vào các chương trình, hội thảo tư vấn, phản biện KHCN trong lĩnh vực Nông nghiệp.
Thay đổi tư duy phát triển KHCN cho các cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể nhân dân trong tỉnh. Phải xem hoạt động nghiên cứu và ứng dụng KHCN là của toàn
thể nhân dân, phát huy tối đa tinh thần toàn dân cùng nhau nghiên cứu, cùng nhau phát triển.
Tăng cường liên kết với các cơ sở đào tạo, các Trung tâm và Viện nghiên cứu trong việc đào tạo, bồi dưỡng các kỹ năng nghiên cứu, quản lý trong lĩnh vực KHCN nhằm cập nhật thêm những tiến bộ mới, đồng thời kêu gọi, khuyến khích và tạo điều kiện cho các con em tỉnh nhà đang theo học tại các trường Đại học về quê hương công tác (cần công khai, dân chủ trên các phương tiện thông tin đại chúng trong chính sách khuyến khích tri thức về công tác theo tinh thần tại Quyết định số 1877/2008/QĐ-UBND ngày 18/11/2008 của UBND tỉnh Phú Yên V/v Ban hành Quy định về Chính sách thu hút, sử dụng trí thức).
Rà soát, qui hoạch lại các tổ chức KH&CN, theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập theo tinh thần tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 và xây dựng doanh nghiệp KH&CN theo Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ.
Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng Khoa học ngành Nông nghiệp theo các nội dung tại Quy chế hoạt động; Xây dựng bản tin ngành Nông nghiệp (lập website, trên phát thanh, truyền hình,…) để có sự thông tin qua lại giữa người dân, doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động KHCN.
2. Về Cơ sở vật chất - hạ tầng.
Tăng cường đầu tư cở sở vật chất, trụ sở làm việc cho các đơn vị, các trung tâm, các trạm, trại,…chưa có nơi làm việc. Hình thành và nâng cấp các trang thiết bị máy móc, đầu tư hệ thống mạng Internet, dụng cụ Phòng kiểm nghiệm giống cây trồng, giống vật nuôi và giống thuỷ sản thuộc các Trung tâm. Đảm bảo đáp ứng các yêu cầu kiểm tra, kiểm soát và đánh giá chất lượng ANVSTP, các mẫu nước, phân bón, thuốc trừ sâu,…trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với các Sở, ban, ngành trong tỉnh và UBND huyện Phú Hoà trong việc đẩy nhanh tiến độ đầu tư, xây dựng các hạng mục thuộc Khu Nông nghiệp Công nghệ cao sớm đưa vào sử dụng trong thời gian đến nhằm hỗ trợ cho công tác nghiên cứu, ứng dụng và khảo kiểm nghiệm các TBKT mới vào sản xuất Nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Khuyến khích người dân tích tụ ruộng rất (hiện nay diện tích trung bình khoảng 3.000m2/hộ) nhằm thuận tiện cho việc ứng dụng cơ giới hoá trong sản xuất, đầu tư thâm canh giúp giảm chi phí và tăng năng suất. Thông qua các chính sách ưu đãi, hỗ trợ việc làm cho người dân để họ yên tâm lao động.
Khuyến khích các Doanh nghiệp, các cá nhân, tổ chức tăng cường đầu tư cơ sở vật chất - hạ tầng KHCN nhằm phát huy hơn nữa công tác xã hội hoá KHCN trong xã hội bằng các biện pháp hỗ trợ về đất đai, hạ tầng công cộng, tín dụng, thuế,…
3. Về đầu tư tài chính.
Những năm qua, được sự quan tâm của các Bộ, ngành trung ương và của UBND tỉnh nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động KHCN ngành Nông nghiệp luôn tăng đã góp phần tích cực trong nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, giúp tăng năng suất và tăng hiệu quả sản xuất Nông nghiệp của tỉnh nhà.
Sau đây là nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh từ các đơn vị trực thuộc Sở dành cho
hoạt động KHCN: (2)
Đơn vị
Ghi chú
Năm 2008 (1.000đ)
Năm 2009 (1.000đ)
TT Giống và KT Cây trồng TT Giống và KT Vật nuôi TT Giống và KT Thuỷ sản Chi cục Bảo vệ thực vật TỔNG
710.000 69.235 387.039 126.000 1.292.274
820.000 77.140 542.272 95.000 1.439.507
Trong thời gian tới cần điều chỉnh cơ chế quản lý tài chính đối với các đề tài, dự án KHCN theo tình thần tại Thông tư Liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN về Hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Tăng cường hơn nữa nguồn vốn cho các hoạt động KHCN, tối thiểu phải đạt trên 1% tổng kinh phí cho lĩnh vực Nông nghiệp; Đầu đư có trọng tâm, trọng điểm nhằm phát huy tối đa lợi ích từ việc đầu tư cho KHCN mang lại.
Triển khai áp dụng rộng rãi hình thức đấu thầu đối với các đề tài, dự án KHCN; thực hiện chế độ khoán kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
(2) Nguồn: Công văn số 23/TT của Trung tâm Giống và KT Cây trồng ngày 14/8/2009; Báo cáo số 15/BC-TTG&KTVN của Trung tâm Giống và KT Vật nuôi ngày 17/8/2009; Báo cáo số 17/BC-KTTS của Trung tâm Giống và KT Thuỷ sản ngày 10/8/2009 và Báo cáo (không số) của Chi cục BVTV Phú Yên ngày 10/8/2009.
Kinh phí đầu tư phát triển KH&CN tập trung đầu tư cải tạo, nâng cấp, tăng cường năng lực hoạt động của các tổ chức KH&CN; Kinh phí SNKH tập trung vào thực hiện các nhiệm vụ KH&CN ứng dụng các Tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất được cụ thể hoá theo các chương trình KH&CN trọng điểm của tỉnh trong từng giai đoạn.
Huy động nguồn kinh phí đối ứng từ các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác, các tổ chức KH&CN tham gia thực hiện các nhiệm vụ KH&CN chuyển giao các KTTB vào sản xuất có sử dụng NSNN, với tỷ trọng vốn đối ứng chiếm 70 - 80 % tổng kinh phí.
Đẩy mạnh hoạt động có hiệu quả Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh và khuyến khích thành lập Quỹ phát triển KH&CN của các doanh nghiệp, trong đó ưu tiên đầu tư cho các dự án chuyển giao các KTTB và công nghệ mới vào sản xuất.
II. Định hướng phát triển KHCN ngành Nông nghiệp đến năm 2020.
1. Định hướng phát triển chung.
Phấn đấu đến năm 2020 tỉnh Phú Yên cơ bản trở thành một tỉnh Công nghiệp và Dịch vụ. Từng bước tăng cường chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng CNH-HĐH. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học
và nâng cao trình độ KHCN trong các ngành sản xuất, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và chất lượng nguồn nhân lực.
Xác định phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh CNH-HĐH; Bảo đảm sự gắn kết giữa khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo, giữa khoa học và công nghệ với khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật; Đẩy mạnh tiếp thu thành tựu khoa học và công nghệ thế giới, đồng thời phát huy năng lực khoa học và công nghệ nội sinh, nâng cao hiệu quả sử dụng tiềm lực khoa học và công nghệ; Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực KHCN nhằm khai thác thành tựu KHCN thế giới, thu hút nguồn lực và công nghệ nước ngoài để đón đầu nền KHCN tiên tiến để phát triển kinh tế.
2. Định hướng phát triển ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp:(3) Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững, chất lượng cao, sản phẩm sạch, phù hợp với hệ sinh thái. Hình thành các vùng chuyên canh tập trung có năng suất cao gắn với công nghệ sau thu hoạch và công nghiệp chế biến, đồng thời gìn giữ và bảo vệ môi trường. Đảm bảo an ninh lương thực, ổn định diện tích canh tác lúa, mía, sắn; mở rộng diện tích cây cao su và một số cây trồng khác. Chăn nuôi theo hướng kinh tế trang trại với giống tốt và kiểm soát dịch bệnh. Hình thành các vùng rau sạch tại vành đai các đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch; phát triển nghề trồng hoa, sinh vật cảnh.
Đẩy mạnh trồng rừng, tăng cường vốn rừng, phát triển các loại cây lấy gỗ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Tăng cường bảo vệ rừng, hạn chế khai thác gỗ rừng tự nhiên và khai thác có hiệu quả rừng trồng.
Phát triển thủy sản bền vững, toàn diện trên các mặt nuôi trồng, khai thác, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản. Phát triển vùng nuôi trồng có cơ sở khoa học, tăng cường nuôi trồng trên biển, đảm bảo môi trường và tạo thêm điểm đến cho du khách. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm thủy sản.
Xây dựng nông thôn mới, hiện đại, giảm áp lực về dân số cho các đô thị, phát triển kinh tế đồng bộ giữa các vùng trong Tỉnh. Phát triển dịch vụ, ngành nghề gắn với việc tổ chức tiêu thụ hàng hóa cho nông dân, tăng đầu tư cho các huyện miền núi, địa bàn có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
Tăng cường năng lực cho nghiên cứu khoa học, khuyến nông, thông tin và hợp tác quốc tế liên quan đến an ninh lương thực, ngân sách nhà nước hàng năm đầu tư cho lĩnh vực này tăng 10 – 15%.
Chọn tạo và sản xuất đủ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản có năng suất, chất lượng cao, đặc biệt các giống cây trồng có khả năng chống chịu với điều kiện không thuận lợi như kháng mặn, hạn, chịu ngập, giống cây trồng biến đổi gen để phục vụ nhu cầu sản xuất.
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng cơ giới hóa đồng bộ từ sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến. Đối với cây lúa, thúc đẩy nhanh cơ giới hóa khâu thu hoạch để giảm thất thoát, đến năm 2020 thực hiện thu hoạch bằng máy đạt 50%, chủ yếu sử dụng máy gặt đập liên hợp có tính năng kỹ thuật cao.
Xây dựng các vùng sản xuất an toàn dịch bệnh, các vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao, các vùng sản xuất tập trung áp dụng quy trình thực hành sản xuất tốt (GAP), phát triển kinh tế vườn.
Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến đối với các cơ sở bảo
quản, chế biến.
Tăng cường đầu tư trang bị phương tiện và công nghệ hiện đại, phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần nghề cá phục vụ đánh bắt có hiệu quả. Quy hoạch, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng vùng nuôi, trước hết là thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản; áp dụng rộng rãi các quy trình công nghệ sinh sản nhân tạo; xây dựng hệ thống thú y thủy sản; kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống, thức ăn, môi trường nuôi; hiện đại hóa các cơ sở chế biến, đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Mục tiêu nhiệm vụ KHCN ngành Nông nghiệp đến năm 2020. (4)
(3), (4)Nguồn: Theo Quyết định số 122/2008/QĐ-TTg, ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020; Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về đảm bảo an ninh lương thực Quốc gia; Ngày 22 tháng 7 năm 2009,UBND tỉnh Phú Yên ra quyết định số 1328/QĐ-UBND về việc ban hành Chương trình Giống cây trồng,giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp và giống thủy sản của tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010-2020.
Trồng trọt: Nâng tỉ lệ sử dụng giống tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lên đạt trên 70%; lúa giống cấp xác nhận hoặc tương đương đạt trên 50% vào năm 2015 và 90% vào năm 2020, nhằm tạo ra nông lâm sản, thực phẩm, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả sản xuất nông nghiệp và thu nhập của nông dân.
Chăn nuôi: Phát triển đàn gia súc theo hướng chất lượng cao: Bò lai đạt trên 60%, heo lai hướng nạc đạt trên 80% tổng đàn vào năm 2015 và phấn đấu đạt trên 90% vào năm 2020.
Lâm nghiệp: Nghiên cứu sưu tập, chọn lọc giống cây Lâm nghiệp; Xây dựng
nguồn giống cây Lâm nghiệp; xây dựng các cơ sở ươm giống cây Lâm nghiệp đáp ứng
nhu cầu trồng rừng; xây dựng các vườn cây đầu dòng.
Thuỷ sản: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học vào công tác sản xuất giống
và nuôi trồng thuỷ sản. Bảo đảm 90% nhu cầu giống các đối tượng nuôi thuỷ sản chủ lực
(tôm sú, cá rô phi, tôm càng xanh, cua biển, cá hồng, cá chình trắng, cá giò, cá lăng đuôi
đỏ...) tại Phú Yên.
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ YÊN.
Chuyên đề
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT ĐẾN NĂM 2020
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KHOA HỌC-CÔNG NGHỆ
NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ YÊN
1.1. Tình hình sản xuất Nông nghiệp (Phần này rà soát lấy số liệu
mới) Phú Yên là tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ, Bắc giáp tỉnh Bình Định, Nam giáp tỉnh Khánh Hòa, Tây giáp tỉnh Đắc Lắc và Gia Lai, Đông giáp Biển Đông. Là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung bộ, có diện tích đất tự nhiên là 5.060 km2, với cơ cấu gồm 109 xã, phường và thị trấn; với 7 huyện, thị xã Sông Cầu và thành phố Tuy Hoà. Theo niên giám thống kê năm 2008, dân số toàn tỉnh là: 885.438 người, trong đó: dân số khu vực nông thôn là 705.479 người (chiếm 79,60%) dân số toàn tỉnh.
Là một tỉnh thuần nông, phần lớn diện tích đất đai thuộc khu vực nông thôn, có lực lượng lao động dồi dào người dân cần cù chịu khó. Tỉnh có thế mạnh về phát triển nông nghiệp, theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh, giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2008 (tính theo giá cố định 1994) đạt khoảng 2.142 tỷ đồng. Tính theo giá hiện hành đạt khoảng 5.938 tỷ đồng tăng 25,7% so với năm 2007, trong đó: nông nghiệp 3.451 tỷ đồng, lâm nghiệp 113 tỷ đồng, thuỷ sản 1.174 tỷ đồng.
Cơ cấu ngành phân theo giá cố định 1994: nông nghiệp chiếm 65,73%, lâm nghiệp chiếm 1,96%, thuỷ sản chiếm 35,9%; (Phân theo giá thực tế: nông nghiệp chiếm 64,65%, lâm nghiệp chiếm 2,12%, thuỷ sản chiếm 33,33%).
-Về trồng trọt: + Cây lương thực: cây lúa: diện tích gieo trồng cả năm đạt 56.832ha (trong đó: vụ Đông Xuân 25.640ha, Hè thu 23.747ha, vụ mùa 7.445ha), năng suất 51,8 tạ/ha; cây bắp: diện tích 6.371 ha, sản lượng đạt 17.525 tấn,
+ Cây Công nghiệp ngắn ngày: cây sắn: diện tích 16.520 ha, sản lượng đạt
247.895 tấn; cây mía: diện tích 18.128 ha, sản lượng đạt 938.656 tấn,
+ Các cây trồng khác: cây bông vải: diện tích 358 ha, sản lượng đạt 873 tấn; thuốc lá: diện tích 481 ha, sản lượng đạt 588 tấn; đậu phụng: diện tích 987 ha, sản lượng đạt 1.026tấn; cây mè: diện tích 2.323 ha, sản lượng đạt 1.046 tấn;
+ Công Công nghiệp dài ngày: cà phê: diện tích 1.174 ha, sản lượng 1.310 tấn; cây điều: diện tích 4.281 ha, sản lượng đạt 1.049 tấn; cây dừa: diện tích trồng tập trung 1.783ha, sản lượng 25.921 tấn; cao su: diện tính 2.054 ha...
-Về chăn nuôi: Theo kết quả điều tra tại thời điểm 01/10/2008 + Đàn trâu: 2.939 con, Đàn bò: 191.823 con, trong đó: đàn bò lai chiếm 43,4%; Đàn heo: 126.515 con, lợn thịt chiếm 91,4% tổng đàn, lợn nái chiếm 8,4% tổng đàn; Đàn gia cầm 2,065 triệu con, trong đó: đàn gà 995 ngàn con, đàn vịt, ngan, ngỗng 1,07 triệu con.
+ Sản lượng thịt gia súc, gia cầm bán trong kỳ 29.141 tấn, sản lượng
thịt dê 750 tấn, sản lượng trứng gia cầm 78.942 ngàn quả.
-Về Lâm nghiệp: + Trồng rừng: Diện tích trồng mới rừng tập trung đạt khoảng 3.862 ha tăng 61,9% so với năm 2007, trong đó: rừng phòng hộ - đặc dụng 374 ha, rừng sản xuất 3.488 ha; ngoài ra đã cải tạo và trồng mới được 143ha điều ghép, trồng cao su đại điền khoảng 80ha. Trồng cây phân tán ước đạt 2 triệu cây.
+ Sản lượng gỗ khai thác năm 2008 ước đạt 21.500m3, trong đó: rừng tự nhiên 4.500 m3 tăng 15,4%, rừng trồng 17.000 m3, lâm sản khác: củi 62 ngàn ster, mật ong 1.650 lít, than củi 400 tấn.
-Về thuỷ sản: Diện tích nuôi trồng thuỷ sản 2.352 ha, sản lượng thu hoạch 5.263 tấn. Sản lượng khai thác hải sản đạt 37.141 tấn, khai thác tôm hùm giống 550 ngàn con, cung ứng giống nuôi tôm hùm thịt thương phẩm.
1.2. Định hướng phát triển ngành Nông nghiệp đến năm 2020
Theo Quyết định số 122/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2008 V/v Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020, theo đó về Nông, lâm ngư nghiệp:
- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững, chất lượng cao, sản phẩm sạch, phù hợp với hệ sinh thái. Hình thành các vùng chuyên canh tập trung có năng suất cao gắn với công nghệ sau thu hoạch và công nghiệp chế biến, đồng thời gìn giữ và bảo vệ môi trường. Đảm bảo an ninh lương thực, ổn định diện tích canh tác lúa, mía, sắn; mở rộng diện tích cây cao su và một số cây trồng khác. Chăn nuôi theo hướng kinh tế trang trại với giống tốt và kiểm soát dịch bệnh. Hình thành các vùng rau sạch tại vành đai các đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch; phát triển nghề hoa, sinh vật cảnh.
- Xây dựng nông thôn mới, hiện đại, giảm áp lực về dân số cho các đô thị, phát triển kinh tế đồng bộ giữa các vùng trong tỉnh. Phát triển dịch vụ, ngành nghề gắn với việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá cho nông dân, tăng đầu tư cho các huyện miền núi, địa bàn có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
- Đẩy mạnh trồng rừng, tăng cường vốn rừng, phát triển các loại cây lấy gỗ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Tăng cường bảo vệ rừng, hạn chế khai thác gỗ rừng tự nhiên và khai thác có hiệu quả rừng trồng.
1.3. Hiện trạng Khoa học – Công nghệ - Phát triển thuỷ sản bền vững, toàn diện trên các mặt nuôi trồng, khai thác, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào khai thác, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản. Phát triển vùng nuôi trồng có cơ sở khoa học, tăng cường nuôi trồng trên biển, bảo đảm môi trường và tạo thêm điểm đến cho du khách. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm thuỷ sản.
a) Về nguồn nhân lực - Kết quả thống kê sơ bộ ngành Nông nghiệp tháng 10/2009 như sau: + Tổng số Cán bộ, công chức, viên chức hiện có 687 người, gồm 23
đầu mối (Văn phòng Sở và 22 đơn vị trực thuộc).
+ Về chuyên môn, nghiệp vụ: Số người có trình độ từ cao đảng, đại học là: 329 người (chiếm 48%), Số có trình độ cao học: 7 người (theo chuyên ngành thuỷ sản 1, kế toán
Số đang học cao học: 3 người (theo chuyên ngành nông học: 1, bảo vệ
1, bảo vệ thực vật 1, nông học 2, chăn nuôi 1, lâm nghiệp 1), chiếm 1%. thực vật 1, giống cây trồng 1), chiếm 0,5%.
+ Về quản lý nhà nước: Số chuyên viên chính: 21 người, chiếm 3,0%. + Về Lý luận Chính trị: Cao cấp Chính trị và tương đương: 18 người,
chiếm 2,6%; Trung cấp chính trị 60 người, chiếm 8,7% tổng số CB-CCVC.
- Về hệ thống tổ chức, bộ máy: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ Ban nhân dân cấp tỉnh) tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật. b) Tình hình đầu tư tài chính cho nghiên cứu Khoa học và công
nghệ
Theo số liệu thống kê sơ bộ về đầu tư tài chính cho nghiên cứu Khoa học và công nghệ giai đoạn 2000-2008 từ nguồn kinh phí của ngành Nông nghiệp và PTNT theo các giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn 2000-2005 khoảng 1.000-1.200 triệu đồng/năm + Giai đoạn 2006-2008 khoảng 1.500-1.600 triệu đồng/năm. - Đầu tư cho KH-CN ở Việt Nam nói chung và Phú Yên nói riêng còn ở mức rất thấp (chỉ chiếm dưới 1% GDP) so với mức bình quân của thế giới (trên 2% GDP). Đây là nguyên nhân chủ yếu làm cho trình độ trang thiết bị và công nghệ lạc hậu khá xa so với thế giới, trong đó Phú Yên cũng không là ngoại lệ.
c) Những đóng góp của Khoa học-công nghệ đối với phát triển
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Khoa học và công nghệ đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tạo ra những chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá tiêu dùng và xuất khẩu của địa phương; góp phần làm cho nền kinh tế tỉnh phát triển và tăng trưởng cao, ổn định liên tục trong những năm qua. Khoa học công nghệ đã góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Tổng hợp một số mô hình, đóng góp của Khoa học-Công nghệ trên lĩnh vực ngành Nông nghiệp và PTNT thể hiện ở một số nội dung tiêu biểu sau:
Phần này viết chọn lọc ngắn gon hơn - Lĩnh vực trồng trọt - Hàng năm, ngành Nông nghiệp đã áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới trong thâm canh cây trồng, từng bước xây dựng các mô hình sản xuất có hiệu quả điển hình như: sạ lúa theo hàng bằng nông cụ sạ hàng, sản xuất lúa
- Hỗ trợ một phần kinh phí về con giống, cây giống cùng với việc xây dựng các mô hình trình diễn đã đem lại một số hiệu quả kinh tế nhất định, Ngoài ra hỗ trợ cho các địa phương 440 nông cụ sạ hàng, đến nay diện tích áp dụng công cụ sạ hàng khoảng 15.000 ha/vụ (chiếm 60-65% diện tích) và 18 máy gặt xếp dãy, máy gặt đập liên hợp cho các huyện Đồng Xuân, Tuy An, Phú Hoà, Tây Hoà. Các nông cụ trên đang được phát huy tác dụng tốt nhằm giảm bớt căng thẳng về lao động trong khâu thu hoạch lúa, hạ giá thành sản phẩm...
chất lượng cao, trồng mía thâm canh đạt năng suất trên 80tấn/ha, mô hình thâm canh cây điều ghép cao sản, trồng rau chất lượng cao, thâm canh cây bắp lai, luân canh lúa - đậu xanh - lúa, trồng tre lấy măng làm thực phẩm, trồng cây phân tán, trồng keo xen điều, trồng hỗn hợp keo lai và dó trầm, keo lai vô tính, trồng cây đặc sản như: dó trầm dưới tán rừng, nuôi trồng sa nhân dưới tán rừng.v.v.
- Từ nguồn vốn Khoa học-Công nghệ các đề tài tiêu biểu đã thực hiện gồm: Điều tra, thu nhập, khảo nghiệm tuyển chọ các giống điều ưu tú bằng phương pháp ghép đã tuyển chọn được các dòng điều PN1, GL, MH, DH ...hiện còn các vườn điều đầu dòng tại Trung tâm giống và Kỹ thuật cây trồng là nguồn cung cấp vật liệu cho việc sản xuất giống cây điều ghép cung cấp cho nhu cầu trồng điều trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Xây dựng mô hình tưới nước nước bằng phương pháp lấy nước ngầm để nâng cao năng suất mía tại các vùng nguyên liệu, làm cơ sở cho việc khuyến cáo nông dân thâm canh tăng năng suất mía có tưới nước bổ sung. Xây dựng mô hình ứng dụng KHCN phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại xã miền núi Eatrol, huyện Sông Hinh, trong đó mô hình thâm canh cây lúa nước giống LN93-1, mang lại hiệu quả và được nông dân vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc duy trì và nhân rộng hàng năm tạo nguồn lương thực tại chỗ cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số. - Sử dụng ong ký sinh chuyên tính để phòng trừ bọ dừa tại Phú Yên. Tuy hiệu quả chưa được rõ nét song đã có kết luận thực tiễn việc nhân nuôi ong ký sinh chuyên tính tại Phú Yên là đạt kết quả khá.
- Áp dụng chương trình 3 giảm, 3 tăng giúp nông dân nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Đến nay ước khoảng 50% diện tích trồng lúa được nông dân áp dụng chương trình 3 giảm 3 tăng và khảng định một tiến bộ KHKT trong sản xuất và có thể áp dụng hầu hết diện tích lúa.
- Xây dựng các mô hình sản xuất Rau an toàn theo hướng GAP tại vùng rau trọng điểm Bình Ngọc, thành phố Tuy Hòa: Hiện mô hình đang được duy trì triển khai thực hiện trên quy mô 20 ha, cung ứng một phần sản phẩm RAT cho tiêu thụ tại Siêu thị CO-OP Mart; 20 ha sản xuất cây dược liệu an toàn cung cấp nguyên liệu sạch cho sản xuất dược liệu tại Trạm nguyên liệu dược Miền Trung
- Lĩnh vực Chăn nuôi, thú y - Xây dựng 01 mô hình cừu giống (Phú Hoà), 11 mô hình khuyến nông chăn nuôi vỗ béo bò, 13 mô hình cải tạo đàn bò (610 con), 10 mô hình chăn nuôi bò thịt năng suất cao (1.412 con), 10 mô hình chăn nuôi heo thâm canh, 01 mô hình chăn nuôi heo sinh sản hướng nạc đảm bảo vệ sinh môi trường (72 con), 03 mô hình nuôi ngan pháp lấy thịt (2.890 con) .v.v.
- Các hạng mục lồng ghép trong các đề tài, dự án ứng dụng khoa học công nghệ cho khu vực miền núi, các mô hình về năng suất xanh...đã du nhập, tuyển chọn một số giống vật nuôi như: cừu, dê, vịt, ngan, bồ câu, ếch, cá ....Bước đầu hình thành một số mô hình trồng cỏ, chăn nuôi theo hướng tập trung, đầu tư thâm canh mạng lại hiệu quả kinh tế cao.
Việc triển khai các mô hình chăn nuôi đã tạo ra được sự chuyển biến trong tích cực trong chăn nuôi của người nông dân, chuyển dần từ hình thức chăn nuôi quảng canh sang bán thâm canh và thâm canh.
- Lĩnh vực Thuỷ sản Nhằm phát triển nghề nuôi trồng thuỷ sản bền vững, ngành Nông
- Nuôi tôm sú thâm canh công nghiệp theo phương pháp ít thay nước,
- Nuôi thủy sản nước mặn, lợ: nuôi cá mú bằng lồng, tôm hùm lồng,
- Nuôi thủy sản nước ngọt: Cá trắm, trôi, mè, chép, rô phi đỏ, rô phi
nghiệp đã xây dựng được 46 mô hình trình diễn gồm: nuôi tôm sú ở vùng có độ mặn thấp, nuôi tôm sú kết hợp cá rô phi. vẹm xanh và ốc hương. đơn tính đực dòng GIFT, cá chim trắng, cá chình, cá rô đồng.v.v.
Ngoài ra, các đơn vị khác trong ngành đã tổ chức nhiều Hội thảo khoa học chuyên đề như: Hội thảo xây dựng cánh đồng 50 triệu đ/ha/năm; Hội thảo sản xuất Nông nghiệp sinh thái bền vững; Hội thảo sử dụng phân bón và bảo vệ môi trường; Hội thảo sản xuất giống lúa xác nhận; Hội thảo sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu; Hội thảo sản xuất cây ăn quả v.v. Qua các kênh thông tin còn góp phần tuyên truyền các các chủ trương của Đảng,
- Khai thác xa bờ và bảo vệ nguồn lợi thủy sản: Ứng dụng máy tầm ngư định vị trên tàu khai thác khơi ở Phú Yên, vận động ngư dân sử dụng máy sản xuất nước đá vảy Scotsmant trên tàu khai thác khơi ở Phú Yên.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁP PHÁT TRIỂN KHOA HỌC-CÔNG
chính sách pháp luật của Nhà nước; nâng cao nhận thức, ý thức tự giác chấp hành pháp luật của nhân dân có nhiều chuyển biến tích cực. NGHỆ
1. Quan điểm phát triển Nhiệm vụ Khoa học công nghệ của ngành Nông nghiệp và PTNT thời gian đến là tập trung thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo tinh thần của (i) Chương trình hành động số 05 CTr/TU ngày 03 tháng 10 năm 2006 của Tỉnh uỷ Phú Yên về chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả cây trồng, vật nuôi, giai đoạn 2006- 2010; (ii) Chương trình hành động số 30/2008/CTr-TU ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Tỉnh uỷ Phú Yên thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương (Khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
2. Định hướng các nhiệm vụ Khoa học-Công nghệ
(1) Phát triển sản xuất bảo đảm an ninh lương thực, chú trọng phát triển sản xuất nông sản hàng hoá có chất lượng cao, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh tế; có hơn 40% diện tích trồng lúa chất lượng cao. Nâng tỉ lệ sử dụng giống tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lên đạt trên 70%; lúa giống cấp xác nhận hoặc tương đương đạt trên 50% tăng dần hàng năm.
(2) Phát triển đàn gia súc theo hướng chất lượng cao: Bò lai đạt trên 70%, heo lai hướng nạc đạt trên 90% tổng đàn vào năm. Phát triển các loại gia súc, gia cầm đặc sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa (trùn quế, heo rừng, nhím, hươu,...); hình thành các vùng chăn nuôi tập trung theo hướng trang trại.
(3) Chọn tạo, du nhập, cải thiện các giống cây trồng chủ lực như cây lúa, cây mía, cây sắn, nhóm cây ăn quả, cây công nghiệp khác; các loại giống vật nuôi chủ lực của tỉnh (bò, heo, gia cầm); các giống thuỷ sản (tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá, cua..)
(4) Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến về giống, kỹ thuật thâm canh các loại vật nuôi thuỷ sản nước ngọt và nước lợ; bảo đảm an toàn dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm; hình thành các vùng sản xuất rau, quả an toàn tập trung; cung cấp sản phẩm chất lượng cao, bảo đảm VSATTP và cung cấp cho các siêu thị, các khu công nghiệp...
(5) Áp dụng cơ giới hoá các khâu sản xuất chính như: làm đất, gieo trồng, thu hoạch và sơ chế nông sản..., các giải pháp kỹ thuật tiên tiến, công nghệ sinh học, công nghệ sử dụng nguồn thiên địch tự nhiên trong phòng ngừa dịch bệnh; quan tâm bảo vệ môi trường sinh thái nói chung và môi trường sống khu vực nông thôn nói riêng.
(6) Áp dụng khoa học công nghệ trên quan điểm bảo đảm hạn chế việc chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp nhất là đất trồng lúa 2 vụ/năm sang các mục đích khác; chuẩn bị đối phó với các ảnh hưởng xấu của biến đổi khí hậu và thiên tai (hạn hán, lũ lụt, ngập mặn ven biển, thoái hoá đất, dịch hại gia tăng về chủng loại và tần xuất .v.v.); sử dụng nước trong sản xuất nông nghiệp theo hướng tiết kiệm và hiệu quả.
(7) Tăng cường mở rộng, hợp tác với các Viện, Trường Đại học, Trung tâm nghiên cứu trong nước và khu vực để tranh thủ áp dụng nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật, đi tắt đón đầu công nghệ mới vào sản xuất.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KH-CN NGÀNH
NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT ĐẾN NĂM 2020
3.1. Giải pháp về tổ chức bộ máy
Tiến hành sắp xếp lại bộ máy tổ chức của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo hướng: (i) Hình thành phòng Quản lý khoa học - Công nghệ thuộc sở, tham mưu cho lãnh đạo sở về các hoạt động KH-CN, bảo đảm thực hiện được các mục tiêu, nội dung của ngành trong thời gian tới; (ii) Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng Khoa học của ngành Nông nghiệp và PTNT; (iii) Tiến hành đổi mới cơ chế quản lý đối với các Trung tâm chuyên ngành (giống Cây trồng, Vật nuôi, Thuỷ sản) theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ; bảo đảm tự trang trải kinh phí, theo cơ chế đặt hàng nghiên cứu các lĩnh vực và phù hợp với yêu cầu sản xuất; (iv)Khuyến khích các cá nhân thành lập tổ chức Khoa học và công nghệ về lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3.2. Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Phối hợp, đề xuất với các Viện, trường đại học: Đổi mới nội dung đào tạo theo hướng hiện đại, cập nhật; xã hội cần gì đào tạo nấy, thoả mãn nhu cầu người học cần gì học nấy. Xây dựng nội dung chương trình đào tạo cho các trường Chuyên nghiệp theo hướng linh hoạt mềm dẻo, đặc biệt đối với các trường Nông, Lâm , Ngư nghiệp cần đổi mới nội dung đào tạo nhằm
đáp ứng đòi hỏi của công nghệ sản xuất, khai thác, chế biến theo hướng hiện đại.
- Để khác phục tình trạng hiện nay khi sinh viên ra trường thường kém năng lực thực tiến, Các Viện, Trường đại học cần: Cải cách hệ thống đào tạo cấp đại học và sau đại học theo hướng gắn đào tạo, nghiên cứu với năng lực thực tiễn cho sinh viên và nghiên cứu sinh trước khi tốt nghiệp.
- Có chính sách đãi ngộ, khuyến khích cán bộ trẻ ngành Nông nghiệp theo học sau đại học (hỗ trợ kinh phí, điều kiện học tập; được lựa chọn nơi, cơ quan công tác; ưu tiên xắp xếp quy hoạch, bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo).
3.3. Tăng cường cơ sở vật chất-kỹ thuật, kết cấu hạ tầng - Cần có chính sách khuyến khích tích tụ ruộng đất (hiện nay diện tích khoảng 3.000 m2/hộ) để thuận tiện việc ứng dụng cơ giới hóa các khâu làm đất, trồng, chăm sóc và thu hoạch và đầu tư thâm canh tăng năng suất, thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, luân canh, xen canh cho thu nhập và hiệu quả kinh tế cao.
- Kiến nghị Nhà nước cần tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn như đường giao thông, hệ thống thủy lợi, chợ đầu mối tiêu thụ nông sản ... làm tiền đề cho việc áp dụng và nhân rộng các tiến bộ KHCN vào lĩnh vực nông nghiệp và PTNT. Nâng mức đầu tư ngân sách cho phát triển cơ sở hạ tầng; ưu tiến các lĩnh vực có tác động, hỗ trợ thiết thực cho lĩnh vực Khoa học, công nghệ. - Ưu tiên đầu tư các phòng thí nghiệm, thực nghiệm; bố trí kinh phí hàng năm để chủ động kiểm định, đánh giá chất lượng vật tư, nông sản hàng hoá, kiểm định mẫu bệnh phẩm...phục vụ chon công tác chỉ đạo sản xuất trên địa bàn tỉnh.
3.4. Giải pháp về đầu tư tài chính - Cải tiến, điều chỉnh cơ chế quản lý tài chính đối với các đề tài, dự án Khoa học-Công nghệ, theo Thông tư Liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC- BKHCN về Hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước. - Cân đối và bố trí nguồn vốn cho các hoạt động Khoa học-Công nghệ tối thiểu đạt 1% tổng kinh phí cho lĩnh vực nông nghiệp và PTNT, bảo đảm tương đương với các nước trong khu vực. - Triển khai áp dụng rộng rãi hình thức đấu thầu các đề tài, dự án Khoa học- Công nghệ; thực hiện chế độ khoán kinh phí; mở rộng việc liên kết với các Viện nghiên cứu, các Trường đại học để nhanh chóng tiếp thu các nghiên cứu cơ bản, ứng dựng vào sản xuất.
3.5. Giải pháp về đòn bẩy kinh tế nhằm đẩy mạnh nghiên cứu,
chuyển giao, ứng dụng Khoa học công nghệ
- Tăng cường sự phối hợp với các hiệp hội trong và ngoài tỉnh; là cầu nối chia sẻ kinh nghiệm, thông tin, công nghệ, thị trường...Thông qua các diễn đàn, hội thảo Khoa học chuyên đề và các hợp tác gắn với lợi ích kinh tế khác. - Có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế thành lập các Viện nghiên cứu; đầu tư cho công tác nghiên cứu, áp dụng Khoa học - Công nghệ vào sản xuất và đồi sống (hỗ trợ về đất đai, cơ sở hạ tầng, tín dụng, thuế…) - Mở rộng quan hệ hợp tác, liên kết, thu hút nguồn vốn và công nghệ tiên tiến của nước ngoài; thuê, mời chuyên gia trong và ngoài nước có trình độ chuyên môn giỏi làm việc tại địa phương; tổ chức các đoàn tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm tiên tiến cả trong nước và nước ngoài. - Tuyên truyền phổ biến và thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1571/2207/QĐ-UBND ngày 28/8/2007 về việc quy định mức chi trợ cấp cho cán bộ thuộc diện quy hoạch cử đi học tập tập trung dài hạn ngoài tỉnh; Quyết định số 1877/2008/QĐ-UBND ngày 18/11/2008 Ban hành Quy định về chính sách thu hút, sử dụng tri thức.
- Có cơ chế khen thưởng các tổ chức, nhà khoa học, các doanh nghiệp và cá nhân đã đóng góp công sức vào đào tạo nguồn nhân lực; các hoạt động mang lại hiệu quả kinh tế nổi bật thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT, bao gồm cả về vật chất và tinh thần.
3.6. Giải pháp xã hội hoá công tác đào tạo nguồn nhân lực
- Ưu tiên, khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài, dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp nhất là các đề tài góp phần thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất chất lượng hiệu quả giống cây trồng vật nuôi, đặc biệt là giống mới, áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản hàng hóa.
- Đẩy mạnh sự tham gia, phối hợp của các cơ quan nghiên cứu thuộc khu vực và trong nước với các cơ quan chuyên ngành sở tại nhằm chuyển giao nhanh tiến bộ KHCN đáp ứng yêu cầu của sản xuất nông nghiệp tại địa phương.
- Cần có chương trình, cơ chế chính sách khuyến khích các người Việt Nam định cư ở nước ngoài, các Nhà khoa học và Doanh nghiệp nước ngoài đến tham gia, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh nói chung và ngành Nông nghiệp và PTNT nói riêng.
- Củng cố, bổ sung mạng lưới Khuyến nông viên cơ sở nhằm đẩy mạnh việc xây dựng các mô hình trên quy mô lớn, chuyển giao nhanh các tiến bộ Khoa học kỹ thuật cho nông dân thông qua việc xây dựng các mô hình trình diễn, các lớp huấn luyện, tập huấn kỹ thuật, hội thảo đầu bờ, tham quan trao đổi kinh nghiệm sản xuất trong và ngoài tỉnh.
- Sớm triển khai thực hiện Quyết định số 97/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục các lĩnh vực cá nhân được thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, trên địa bàn tỉnh nhằm khuyến khích nhiều thành phần tham gia hoạt động khoa học, công nghệ, trong đó có lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận
Phú Yên là tỉnh sản xuất nông nghiệp với nhiều tiềm năng và lợi thế, là cơ sở và động lực cho việc hình thành, phát triển nền nông nghiệp hàng hóa lớn trong thời gian đến. Do vậy, việc nghiên cứu thực trạng, xây dựng các giải pháp phát triển Khoa học và Công nghệ của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Yên đến năm 2020 là rất cần thiết.
Cần tiến hành đồng bộ các giải pháp về phát triển nguồn lực khoa học công nghệ trên các lĩnh vực khác để nguồn lực trong từng ngành cùng phát triển và có tác động hỗ trợ, thúc đấy việc phát triển nguồn lực khoa học công nghệ ngành Nông nghiệp và PTNT.
4.2. Đề xuất, kiến nghị
1. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền và triển khai thực hiện tốt các Quyết định của UBND tỉnh về chế độ, chính sách ưu đãi để thu hút nhân tài và lao động có kỹ thuật cao từ các nơi khác đến công tác và làm việc lâu dài tại tỉnh Phú Yên. Tăng cường vai trò của liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh trong nhiệm vụ tập hợp rộng rãi đội ngũ trí thức Khoa học công nghệ trong thời gian đến.
2. Mạnh dạn sử dụng, đề bạt những người có trình độ cao vào các lĩnh vực, các cấp quản lý, quản trị để sử dụng chất xám và tạo động lực để họ cống hiến cho sự phát triển của địa phương. Có kế hoạch đào tạo cán bộ kế cận, đào tạo lại đối với số cán bộ có chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu công việc; bổ túc kiến thức mọi mặt (chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, pháp luật...) đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
3. Tỉnh cần có sự đầu tư thoả đáng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó: đặc biệt chú ý đến chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
chính quyền, quản lý kinh tế các cấp, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thực hiện xây dựng chính quyền gắn liền với cải cách hành chính (cải tiến thủ tục hành chính, lề lối làm việc, hoàn thiện, củng cố bộ máy chính quyền các cấp).
4. Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách (hợp đồng lao động, tuyển dụng, thi tuyển công chức, đề bạt, bổ nhiệm, nâng lương, nâng ngạch, cử thi tuyển nâng ngạch, khen thưởng, kỷ luật .v.v.) để có biện pháp chấn chỉnh những sai sót, tồn tại; bổ sung chính sách về phát triển nguồn nhân lực cho phù hợp và bảo đảm tính khả thi cao; gắn kết các giải pháp phát triển kinh tế xã hội với phát triển nhân lực, kết hợp với việc cải cách hành chính và phát huy dân chủ ở cơ sở. Ban hành chính sách để khuyến khích nhân tài đi đào tạo ở nước ngoài sau đó trở về công tác tại địa phương./.
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ YÊN
*Chú dẫn các từ ngữ viết tắt
NN PTNT KHCN BQL DA KHKT CB-CNVC PCLB TT KTS VSATTP NN-CNC WTO UBND GAP
Nông nghiệp Phát triển nông thôn Khoa học công nghệ Ban quản lý Dự án Khoa học kỹ thuật Cán bộ công nhân viên chức Phòng chống lụt bão Trung tâm Kỹ thuật số Vệ sinh an toàn thực phẩm Nông nghiệp Công nghệ cao Tổ chức Thương mại Thế giới Uỷ ban nhân dân Good Agrricultural Practices
*Tài liệu tham khảo
1) BCH Trung ương khoá X, Văn kiện hội nghị lần thứ bảy, năm 2008. 2) Đảng bộ tỉnh Phú Yên, Văn kiện Đại hội Đại biểu lần thứ XIV, năm 2006. 3) UBND tỉnh Phú Yên, Quyết định số 2567/QĐ-UB ngày 14/9/2004 v/v phê
duyệt Quy hoạch Nông nghiệp và PTNT tỉnh Phú Yên đến năm 2010, năm 2004.
4) Tỉnh uỷ Phú Yên, Chương trình hành động số 05/CTr-TU ngày 03 tháng 10 năm 2006 về chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả cây trồng, vật nuôi giai đoạn 2006-2010, năm 2006.
6) Tỉnh uỷ Phú Yên, Chương trình hành động số 30-CTr-TU, về việc thực hiện Nghị
5) Tỉnh uỷ Phú Yên, Chương trình hành động số 08-CTr/TU về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Yên, năm 2006; Chương trình hành động số 29-CTr/TU, Tỉnh uỷ Phú Yên, năm 2008. quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH-TW về Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn, năm 2008. 7) Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 122/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2008 V/v Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020, năm 2008.
8) UBND tỉnh Phú Yên, Quyết định số 1328/QĐ-UBND, ngày 22 tháng 7 năm 2009 V/v
Ban hành Chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thuỷ sản
của tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2010-2020, năm 2009.
9) Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 97/2009/QĐ-TTg ngày 24/7/2009 v/v Ban hành
danh mục các lĩnh vực cá nhân được thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, năm 2009.
10) Cục Thống kê tỉnh Phú Yên, Niên giám thống kê, năm 2000- 2008.
11) Bộ Nông nghiệp và PTNT, Cam kết gia nhập WTO của Việt Nam, năm 2007.
12) Sở Nông nghiệp và PNTN Phú Yên, Báo cáo tổng kết, năm 2005-2008.
1.3. Hiện trạng Khoa học - Công nghệ
a) Về nguồn nhân lực
- Kết quả thống kê sơ bộ ngành Nông nghiệp tháng 10/2009 như sau:
+ Tổng số Cán bộ, công chức, viên chức hiện có 687 người, gồm 23
đầu mối (Văn phòng Sở và 22 đơn vị trực thuộc).
+ Về chuyên môn, nghiệp vụ:
Số người có trình độ từ cao đẳng, đại học là: 329 người (chiếm 48%),
Số có trình độ cao học: 7 người (theo chuyên ngành thuỷ sản 1, kế toán
1, bảo vệ thực vật 1, nông học 2, chăn nuôi 1, lâm nghiệp 1), chiếm 1%.
Số đang học cao học: 3 người (theo chuyên ngành nông học: 1, bảo vệ
thực vật 1, giống cây trồng 1), chiếm 0,5%.
+ Về quản lý nhà nước: Số chuyên viên chính: 21 người, chiếm 3,0%.
+ Về Lý luận Chính trị: Cao cấp Chính trị và tương đương: 18 người,
chiếm 2,6%; Trung cấp chính trị 60 người, chiếm 8,7% tổng số CB-CCVC.
- Về hệ thống tổ chức, bộ máy: Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND tỉnh) tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước ở địa phương về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
b) Tình hình đầu tư tài chính cho nghiên cứu Khoa học và công
nghệ
Theo số liệu thống kê sơ bộ về đầu tư tài chính cho nghiên cứu Khoa học và công nghệ giai đoạn 2000-2008 từ nguồn kinh phí của ngành Nông nghiệp và PTNT theo các giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn 2000-2005 khoảng 1.000-1.200 triệu đồng/năm
+ Giai đoạn 2006-2008 khoảng 1.500-1.600 triệu đồng/năm.
- Đầu tư cho KH-CN ở Việt Nam nói chung và Phú Yên nói riêng còn ở mức rất thấp (chỉ chiếm dưới 1% GDP) so với mức bình quân của thế giới (trên 2% GDP). Đây là nguyên nhân chủ yếu làm cho trình độ trang thiết bị và công nghệ lạc hậu khá xa so với thế giới, trong đó Phú Yên cũng không là ngoại lệ.
c) Những đóng góp của Khoa học-công nghệ đối với phát triển
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Khoa học và công nghệ đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tạo ra những chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá tiêu dùng và xuất khẩu của địa phương; góp phần làm cho nền kinh tế tỉnh phát triển và tăng trưởng cao, ổn định liên tục trong những năm qua. Khoa học công nghệ đã góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Tổng hợp một số mô hình, đóng góp của Khoa học-Công nghệ trên lĩnh vực ngành Nông nghiệp và PTNT thể hiện ở một số nội dung tiêu biểu sau:
- Lĩnh vực trồng trọt: Hàng năm, ngành Nông nghiệp đã áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới trong thâm canh cây trồng, từng bước xây dựng các mô hình sản xuất có hiệu quả như: sạ lúa bằng nông cụ sạ hàng (số lượng trên 1.500 nông cụ) với khoảng 15.000 ha/vụ (chiếm 60-65% diện tích), sử dụng máy gặt đập liên hợp, máy gặt xếp dãy trong thu hoạch lúa góp phần giảm thất thoát và giảm căng thẳng về nhân công trong mùa vụ ( số lượng máy
trên 18 cái), mô hình thâm canh cây lúa nước giống LN93-1 đã mang lại hiệu quả cao góp phần tạo nguồn lương thực tại chỗ cho đồng bào các dân tộc thiểu số tại các huyện miền núi tỉnh Phú Yên, chương trình 3 giảm, 3 tăng giúp nông dân nâng cao hiệu quả trong sản xuất lúa (ước khoảng 50% diện tích sản xuất đang áp dụng mô hình này), mô hình trồng mía thâm canh đạt năng suất cao với trên 80 tấn/ha bằng phương pháp lấy nước ngầm, mô hình thâm canh cây điều ghép cao sản từ nguồn điều đầu dòng do Trung tâm Giống và KT cây trồng Phú Yên xây dựng, với các giống đã được khảo nghiệm cho năng suất, chất lượng cao như PN1, GL, MH, DH ..., mô hình trồng Rau an toàn theo hướng GAP tại vùng rau trọng điểm xã Bình Ngọc, thành phố Tuy Hòa với diện tích hơn 20 ha cung cấp nguồn rau sạch cho siêu thị Coop-Mart, ngoài ra có khoảng 20 ha sản xuất cây dược liệu an toàn tại Hòa Hiệp, huyện Đông Hòa cung cấp nguyên liệu sạch cho sản xuất dược liệu tại Trạm nguyên liệu dược Miền Trung, mô hình thâm canh cây bắp lai, luân canh lúa - đậu xanh - lúa, trồng tre lấy măng làm thực phẩm, mô hình sử dụng ong ký sinh chuyên tính để phòng trừ bọ dừa tại các vùng dừa của tỉnh Phú Yên. Ngoài ra, đã tổ chức nhiều buổi Hội thảo chuyên đề như: xây dựng cánh đồng 50 triệu đ/ha/năm, sản xuất Nông nghiệp sinh thái bền vững, sử dụng phân bón và bảo vệ môi trường, sản xuất giống lúa xác nhận, sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu, sản xuất cây ăn quả .v.v.
- Lĩnh vực Chăn nuôi, thú y: Xây dựng 01 mô hình cừu giống (Phú Hoà), 11 mô hình khuyến nông chăn nuôi vỗ béo bò, 13 mô hình cải tạo đàn bò (610 con), 10 mô hình chăn nuôi bò thịt năng suất cao (1.412 con), 10 mô hình chăn nuôi heo thâm canh, 01 mô hình chăn nuôi heo sinh sản hướng nạc đảm bảo vệ sinh môi trường (72 con), 03 mô hình nuôi ngan pháp lấy thịt (2.890 con) .v.v. Việc triển khai các mô hình chăn nuôi đã tạo được sự chuyển biến tích cực trong chăn nuôi của người nông dân, chuyển dần từ hình thức chăn nuôi quảng canh sang bán thâm canh và thâm canh.
- Lĩnh vực khác: ngành Thủy sản đã xây dựng được 46 mô hình gồm: Nuôi tôm sú thâm canh công nghiệp theo phương pháp ít thay nước, nuôi tôm sú ở vùng có độ mặn thấp, nuôi tôm sú kết hợp cá rô phi, nuôi cá mú bằng lồng, tôm hùm lồng, vẹm xanh và ốc hương, nuôi cá rô phi đơn tính đực dòng GIFT. Ngoài ra, ứng dụng máy tầm ngư định vị trên tàu khai thác, vận động ngư dân sử dụng máy sản xuất nước đá vảy Scotsmant trên tàu khai thác. Góp phần nâng cao năng suất, tăng hiệu quả trong nuôi trồng và khai thác thủy hải sản cho ngư dân tỉnh Phú Yên; Các mô hình trồng cây phân tán, trồng keo xen điều, trồng hỗn hợp keo lai và dó trầm, keo lai vô tính, trồng cây đặc sản như: dó trầm dưới tán rừng, nuôi trồng sa nhân dưới tán rừng đã mang lại nguồn thu đáng kể cho người dân.
THỔ NHƯỠNG
Đặc điểm thổ nhưỡng
Theo kết quả điều tra năm 1978 và kết quả bổ sung chuyển đổi tên đất sang hệ thống FAO, năm 1991, của Viện Quy hoạch thiết kế nông nghiệp. Tỉnh Phú Yên có tổng diện tích tự nhiên là 505.400 ha, trong đó đất có địa hình tương đối bằng phẳng chiếm 14% diện tích, đất ở độ dốc từ 0o đến trên 25o chiếm 86%. Đất đai Phú Yên được hình thành trên mẫu đất phù sa với 3 loại đá chính là: Granit, Bazan, trầm tích (đá phiến sét).
Dựa vào hệ thống phân loại sinh học, Phú Yên có 8 loại đất như sau:
Đất cát biển
Chiếm 2,6% diện tích tự nhiên, phân bố dọc theo bờ biển từ Sông Cầu đến Hòa Hiệp và dọc theo sông Đà Rằng, sông Kỳ Lộ. Đất nằm ở địa hình bằng phẳng, có nơi lượn sóng, độ cao trung bình từ 2 đến 10m. Thành phần cơ giới chủ yếu là cát, khả năng giữ nước và dinh dưỡng kém, độ phì nhiêu thấp.
Đất mặn phèn
Chiếm 1,4% diện tích đất tự nhiên; còn gọi là “đất có vấn đề”, phân bố tập trung ở xã Hòa Tâm, Hòa Hiệp, Hòa Xuân và ở các xã dọc biển từ Sông Cầu đến cửa sông Đà Rằng. Đất được hình thành bởi quá trình lắng đọng của các sản phẩm trầm tích, chịu ảnh hưởng của nước biển và các sản phẩm biển.
Đất mặn phèn có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến thịt trung bình, mực nước ngầm nông (50- 70cm), đất mặn nhiều, đất phèn trung bình, mặn ít. Trong đất thường có tầng hữu cơ bán phân giải, chứa nhiều hợp chất có lưu huỳnh, hàm lượng SO2 trên 0,07%, đất có phản ứng chua, ít chua. Riêng đất phèn ít và trung bình, mặn ít phản ứng đất rất chua, pH KCl dưới 4,0, hàm lượng hữu cơ trong đất cao, đặc biệt là tầng mặt (trên 3,5%). Lượng đạm khá ở tầng mặt và giảm dần ở các tầng kế tiếp. Đất nghèo lân (P205) dưới 0,05%, 2kali trao đổi nghèo, độ no baze thấp (V=30), hàm lượng canxi, Mg thấp nhỏ hơn 5,5 H+C/100gr.
Đất phù sa
Chiếm 9,8% diện tích tự nhiên. Đất này tập trung chủ yếu ở huyện và thị xã Tuy Hòa, rải rác ở huyện Tuy An, Đồng Xuân, Sông Cầu. Được hình thành do sự bồi đắp của các sông Ba, sông Kỳ Lộ, sông Bàn Thạch và ở các con suối. Trong đó phù sa sông Ba là tốt và giàu chất dinh dưỡng (do sông Ba chảy qua nhiều vùng đất đỏ trên Tây Nguyên kéo đất về bồi đắp), đất có thành phần cơ giới mịn. Riêng sản phẩm bồi tụ của các sông khác có thành phần cơ giới nhẹ hơn, phản ứng đất ít chua dưới 4,5%, hàm lượng caton, kiềm đạt đến mức trung bình, độ no baze nhỏ hơn 50%, chất hữu cơ và đạm khá. Ở các loại đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng, phù sa cổ, phù sa không được bồi hàm lượng này thấp hơn, diễn biến từ trung bình thấp đến nghèo lên ở mức trung bình nghèo (P205: 0,02 - 0,07%), Kali tổng số khá. Nhìn chung đất
thích hợp với sinh trưởng của cây lúa, và cây mía.
Đất xám
Chiếm 6,9% diện tích tự nhiên được phân bố từ địa hình trung gian nơi tiếp giáp vùng đồi núi và vùng thấp, địa hình chia cắt trung bình, đất tương đối bằng và tập trung ở huyện Sơn Hòa, Đồng Xuân, Sông Hinh và một phần phía tây thị xã Tuy Hòa. Đất ở độ cao 20-200m, tầng đất thường mỏng, trong phẩu diện có lẫn nhiều đá, một số vùng có kết ven, phản ứng đất chua, nghèo hữu cơ và đạm cũng như các chất dinh dưỡng khác. Qua điều tra, có khoảng 9.500 ha loại đất này có độ dốc dưới 5o, tầng dày trên 70cm, có khả năng phát triển nông nghiệp và cây công nghiệp, tập trung ở phía đông huyện Sơn Hòa, tây thị xã Tuy Hòa và huyện Đồng Xuân.
Đất đen
Chiếm 3,5% diện tích, phân bố ở phía nam huyện Tuy An, xã Bình Kiến (thị xã Tuy Hòa), huyện Sông Hinh và một phần ở huyện Sơn Hòa. Đất này hình thành trên sản phẩm phong hóa của đá bọt và đá bazan, loại này có nhiều ở Sơn Hòa và Sông Hinh. Đất có tầng mỏng, địa hình chia cắt, có nhiều đá lộ đầu.
Loại đất hình thành do sản phẩm bồi tụ của đá bazan ở địa hình thấp thuộc phía nam Tuy An, tầng đất dày ít đá lẫn, kết ven ở mức độ khác nhau. Đất có phản ứng hơi chua đến độ trung tính, hàm lượng chất hữu cơ khá ở tầng mặt (3,54%) và giảm dần tầng dưới, hàm lượng đạm cao No10=0,26%, lân tổng số giàu P205: 0,07-0,08% P=20,5=25,5mg/100gr đất so với các nhóm đất hình thành trên đá bazan khác. Nhóm đất này có hàm lượng caton trao đổi Ca++ Mg++ cao hơn Ca++ 22,0-31 Ldđ/100gr Mg++ 2-2,5 Ldl/100gr, độ no baze V% trên 60%, nhóm đất đen có nhiều ưu điểm trong trồng trọt.
Đất đỏ vàng
Chiếm 65% diện tích tự nhiên và được chia ra các đơn vị tổ đất như sau:
Đất nâu vàng - đất nâu đỏ trên đá bazan.
Loại đất này chiếm 5,8% diện tích tự nhiên, phân bố ở Sơn Thành (huyện Tuy Hòa), Sông Hinh, An Xuân, An Lĩnh (Tuy An) và cao nguyên Vân Hòa thuộc huyện Sơn Hòa. Đất có thành phần cơ giới nặng, sét, kết cấu tơi xốp. Hàm lượng hữu cơ khá từ 3,0%-4,2% và giảm dần ở tầng sâu, đạm tổng số giàu N% =0,25-0,28%, các chất lân, kali tổng số đạt từ trung bình đến khá, đất có phản ứng ít chua (pH KCl). (pH KCl 4,0-5,0), Caton trao đổi Ca++ Mg++ nhỏ hơn 4 Ldl/100gr, độ no baze thấp (V>40).
Đất bazan ở Phú Yên khác với Tây Nguyên, tầng đất thường mỏng, nhiều đá lẫn, đá lộ đầu, độ dốc khá lớn. Trong tổng số 29.950 ha chỉ có 5400 ha đất có độ dốc dưới 8o, tầng đất dày trên 70cm. Đất này thích hợp với cây cà phê, chè, cao su...
Đất đỏ vàng trên đá Macma - Acid.
Có diện tích lớn nhất, chiếm 59,2%, phân bố đều khắp tỉnh, phần lớn là đồi núi cao có địa hình đa dạng và phức tạp. Đất có tầng dày và mỏng, ở một số nơi có địa hình thoai thoải và bằng hoặc có độ dốc thấp thì tầng đất dày khá hơn. Đất có thành phần cơ giới hạt khô, có lẫn nhiều thạch anh, khả năng giữ nước kém, phản ứng đất chua (pH KCl=4,0-4,5), hàm lượng hữu cơ trung bình 2,7%, đạm tổng số tương đối khá N=0,11-0,14%, lân và kali nghèo.
Trong tổng số gần 2400 ha đất có độ dốc dưới 8o, tầng dày trên 70cm có khả năng phát
triển nông nghiệp, được phân bố ở Đồng Xuân, Sông Hinh và Sơn Hòa.
Đất mùn vàng đỏ trên núi
Chiếm 2,2% diện tích, phân bố trên núi cao từ 900-1000m thuộc khu vực huyện Đồng Xuân, Sông Hinh. Đất có độ dốc trên 25o, địa hình rất phức tạp, tầng đất mỏng, có nhiều đá lộ đầu, đất có hàm lượng hữu cơ giàu, đạm tổng số từ khá đến giàu, các hàm lượng khác tương đối.
Đất dốc tụ
Chiếm 0,3% diện tích, phân bố rải rác ở các địa hình thấp, trũng, ven các hợp thủy thành từng đám nhỏ. Đất hình thành trên sản phẩm rửa trôi và bồi tụ của các loại đất ở chân sườn núi cao, các vật liệu do dòng nước mang tới tập trung nên tầng đất thường khác nhau, sản phẩm lộn xộn.
Đất ở Phú Yên được hình thành và phát triển trong sự tác động qua lại của sinh quyển nhiệt đới và sự phong phú, phức tạp của cấu trúc địa chất. Qua điều tra phân tích, các nhà khoa học chia đất Phú Yên làm 4 tổ hợp sau:
Tổ hợp I:
Đất có độ phì cao, tiềm năng phát triển nông nghiệp lớn, các loại đất này ở vùng đồng bằng
thấp gồm có:
Đất phù sa.
- Đất đen trên sản phẩm bồi tụ bazan. Tổ hợp này chiếm 10%, số đã sử dụng phù hợp với
cây lương thực, cho năng suất cao.
Tổ hợp II:
Các loại đất có độ phì trung bình, có khả năng phát triển nông nghiệp ở các địa hình bằng
gồm:
- Đất dốc tụ.
- Đất nâu vàng trên phù sa cổ.
- Đất đỏ trên đá bazan.
- Đất nâu thấm trên đá bọt và đá bazan.
- Đất mặn phèn ít và trung bình.
Tổ hợp III:
Đất có độ phì nhiêu thấp và độ phì nhiêu trung bình, hạn chế khả năng phát triển nông
nghiệp, gồm:
- Đất cát và cồn cát biển.
- Đất mặn nhiều, phèn nhiều.
- Đất xám.
- Đất vàng đỏ trên đá macma axid.
Tổ hợp IV:
Đất có độ phì thấp, tầng mỏng, độ dốc lớn, chủ yếu dùng vào nông nghiệp, gồm:
- Đất mùn vàng đỏ trên núi.
- Đất phát triển trên đá macma axid tầng mỏng.
Nhìn chung đất đai ở Phú Yên khá phong phú về chủng loại, phân bố đều khắp các vùng, nhiều loại đất có chất lượng tốt, cho phép Phú Yên phát triển một nền nông nghiệp toàn diện và vững chắc. Trong đó đặc biệt là phát triển các loại cây công nghiệp ngắn và dài ngày.