Mu hình đạo đức lý tưởng trong
triết hc Khai sáng Pháp thế k XVIII
Đỗ Th Thùy Trang(*)
Tóm tt: Bao trùm lên toàn b nn triết hc Khai sáng Pháp thế k XVIII chính là tinh
thn t do và bình đẳng. T do và bình đẳng tr thành ch đề mang tính đạo đức nn
tng. Con người t khi được t do v tinh thn và th xác đã có động lc mnh m để phát
trin tư duy duy lý, lý tưởng khai sáng và tinh thn khoan dung. Thông qua nhng ch đề
cơ bn đó, chúng ta có th thy được mu hình đạo đức lý tưởng ca thi đại Khai sáng
bi chúng là hin thân ca cái thin ti đa. Bài viết tp trung phân tích nhng ch đề cơ
bn ca đạo đức thi k Khai sáng Pháp, t đó rút ra nhng giá tr và hn chế ca nó đối
vi s phát trin ca lch s tư tưởng đạo đức.
T khóa: Triết hc Khai sáng Pháp, T do, Bình đẳng, Duy lý, Khai sáng, Khoan dung,
Mu hình đạo đức
Abstract: The 18th century French Enlightenment philosophy was imbued with the spirit
of freedom and equality as fundamental ethical themes. Freedom of mind and body has
created a strong impetus for rational thinking, enlightened ideals, and a spirit of tolerance.
These basic themes make it possible to see the ideal moral model of the Enlightenment
because they embody the ultimate good. The paper analyzes the basic topics of ethics
in the French Enlightenment period; thereby drawing its values and limitations for the
development of the history of moral thought.
Keywords: Philosophy of French Enlightenment, Freedom, Equality, Rationalism,
Enlightenment, Tolerance, Moral Model, French
M đầu(*)
Triết hc Khai sáng Pháp thế k XVIII1
là ngn c lý lun ca cuc Đại Cách mng
Tư sn Pháp năm 1789. Cuc cách mng
này đã m đường cho ch nghĩa tư bn
phát trin ln mnh và tr thành mt h
thng trên thế gii. Vì thế, có th hiu triết
hc Khai sáng Pháp chính là ci ngun sc
mnh, là nn tng tư tưởng ca ch nghĩa
tư bn trong thi k đầu phát trin. Trong
(*) TS., Trường Đại hc Văn Lang;
Email: trang.do@vlu.edu.vn
1 Triết hc Khai sáng Pháp thế k XVIII là s kế
tc và phát trin mi v cht các khuynh hướng tư
tưởng bài tr siêu hình hc thế k XVII, cũng như
đánh giá li các giá tr triết hc truyn thng. Nó
bt đầu t s phê phán mt cách mnh m các quan
nim cũ v thế gii con người. Gi đây “Tôn giáo,
quan nim v t nhiên, xã hi, t chc nhà nước,…
tt c đều được đem ra phê phán hết sc nghiêm
khc, tt c đều phi ra trước tòa án ca lý tính và
bin h cho s tn ti ca mình hoc t b s tn
ti ca mình” .
15
Mu hình đạo đức lý tưởng…
đó, tư tưởng đạo đức ca triết hc Khai
sáng Pháp được ch nghĩa tư bn kế tha
trc tiếp và mnh m nht.
Đạo đức là tp hp nhng quy tc ng
x, tc là nhng chun mc trong cách ng
x gia người vi người trong xã hi. Vn
đề cơ bn nht mà đạo đức quan tâm là mi
quan h gia thin - ác. Theo đó, cái thin
ti đa mà các nhà Khai sáng hướng ti được
xây dng trên nn tng nhng đặc đim tư
duy ca thi k Khai sáng1. Đây là thi k
được lch s nhc đến vi nhng đặc trưng
ni bt v tinh thn phn kháng chng li
trt t đương thi do s thng tr ca các
thế lc phong kiến và nhà th; đồng thi
là s đề cao kh năng lý tính. T nhng
đặc đim tư duy đó mà các nhà Khai sáng
đã n lc xây dng mt mu hình đạo đức
lý tưởng hi t nhng điu thin ca thi
đại. Điu này bao hàm bên trong nhng đòi
hi v mt đạo đức đối vi con người sng
trong thi đại đó.
1. Quan nim v đạo đức lý tưởng trong
triết hc Khai sáng Pháp
1.1. Tinh thn t do
Kế tha nn tng lý lun ca J. Locke
(1632-1704)2 v t do, các nhà Khai sáng
Pháp đã phát trin quan đim t do lên mt
tm cao mi, phù hp vi bi cnh ca
thi đại Khai sáng. Nhn xét v điu này,
Diderot cho rng: “Mi mt thế k đều
có tinh thn riêng ca nó. Tinh thn ca
thi đại chúng ta là tinh thn t do” (Vin
1 Thi k Khai sáng (Age of Enlightenment), din
ra t cui thế k XVII đến xuyên sut thế k XVIII,
là giai đon khoa hc và tư tưởng n r, mà đỉnh
cao là hai cuc cách mng M và Pháp.
2 John Locke (1632-1704) là nhà triết hc tiêu biu
ca nước Anh thế k XVII, đồng thi là mt trong
nhng nhà triết hc chính trnh hưởng ln đối
vi s vn động ca hin thc chính tr - xã hi
nhân loi trong thi k hin đại.
Triết hc, Vin Hàn lâm khoa hc Liên Xô,
1962: 130). T do chính là vn đề cơ bn
và là khát vng ln nht ca con người
trong mi thi đại (Đỗ Th Thùy Trang,
2021: 47). V sau, t do và bình đẳng là
nhng phm trù gn lin vi nhau và tr
thành ngn c lý lun cho phong trào Cách
mng Tư s n Pháp năm 1789.
Nếu hiu thut ng “t do” dùng để ch
“tình trng ca vt không chu s câu thúc,
vt vn động đúng theo ý chí ca nó, theo
bn tính t nhiên ca nó” (Wahl, 2006:
542), thì trên bình din hot động người,
t do chính là quyn ca con người được
hot động hoàn toàn không ph thuc vào
ý chí hay s sai bo ca người khác. T đó,
các nhà Khai sáng Pháp đã đưa vào phm
trù t do nhiu ni dung mi, phong phú
và sinh động. Bi cnh ca thi đại đã giúp
các nhà Khai sáng Pháp ý thc sâu sc v
t do. J.J. Rousseau (1712-1778) cho rng
“người ta sinh ra t do, nhưng ri đâu đâu
người ta cũng b xing xích”, câu nói này
đã m đầu cho thi đại đấu tranh giành
quyn t do cho con người. Tinh thn ch
đạo ca triết hc Khai sáng Pháp đã khng
định quyn t do ca con người cá nhân;
đồng thi xem t do chính là điu kin tiên
quyết cho s phát trin cá nhân và là du
hiu cơ bn th hin bn cht người. Mt
con người có đạo đức trước hết phi là mt
con người t do.
Các nhà Khai sáng Pháp đã da vào
ngun gc t nhiên ca t do cá nhân để
bo v quyn t do y ca con người. H
khng định: “Triết hc Khai sáng quan
nim v con người theo li t nhiên ch
nghĩa, tc con người được hiu là mt
thc th t nhiên, mi đặc đim và nhu
cu ca nó đều mang tính vt cht và do t
nhiên quy định” (Dn theo: Đỗ Minh Hp,
Nguyn Thanh, Nguyn Anh Tun, 2006:
Thông tin Khoa hc xã hi, s 5.2023
16
459). Như vy, đối vi các nhà Khai sáng
Pháp, con người đã thoát ra khi s nh
hưởng ca Chúa, không còn là sn phm
và hình nh ca Chúa mà đã tìm v vi cái
t nhiên để làm cơ s vng chc, đảm bo
cho quyn t do ca con người cá nhân.
Trong đó, con người đối x vi nhau mt
cách t do và bình đẳng, đều có quyn hn
như nhau; vì thế không có lý do gì phi
phc tùng ý chí ca người khác. Sau này,
Charles de Secondat Montesquieu (1689-
1755) đã phát trin và làm sâu sc thêm
trng thái t nhiên để chng minh t do là
bn cht t nhiên ca con người và trong
trng thái t nhiên, con người là nhng
cá nhân hoàn toàn t do. Ông gii thích
rng, trong trng thái t nhiên “mi người
đều thy mình thp kém và hu như thy
ai cũng như mình. H không tìm cách tn
công nhau, và hòa bình là lut t nhiên
đầu tiên” (Montesquieu, 2004: 41). Quan
đim v t do ca con người cá nhân tiếp
tc được Rousseau làm sáng t qua lun
đim “t do là t bn cht con người mà
có. Lut đầu tiên ca t do là mi người
phi được chăm lo s tn ti ca mình.
Nhng điu quan tâm đầu tiên là quan tâm
đến bn thân. tui lý trí, con người phi
t mình định đot các phương tin sinh
tn ca mình, và do đó t mình làm ch
ly mình” (Rousseau, 2004: 53). Có th
nói, quan đim v t do được phát trin
hoàn thin trong h thng triết hc chính
tr ca Rousseau nói riêng và các nhà Khai
sáng Pháp nói chung. Trước hết là t do
cá nhân, cá nhân có quyn và có nghĩa
v định đot ly đời sng ca mình. Tôn
trng t do cá nhân là điu bt kh xâm
phm được pháp lut tha nhn và bo v.
Các nhà Khai sáng Pháp còn quan tâm
đến t do phương din th hai, đó là s
biến đổi ca t do cá nhân khi con người
bước t trng thái t nhiên sang trng thái
xã hi công dân. Nhng bt n trong trng
thái t nhiên buc con người phi liên kết
li tr thành mt lc lượng ln mnh da
trên s tha thun chung, ký kết khế ước xã
hi. Sng trong trng thái xã hi công dân,
con người s được an toàn trước nhng bt
n do xã hi gây ra. T do trong xã hi công
dân khác hn vi t do trong trng thái t
nhiên ca con người. Rousseau ch rõ: “Vi
khế ước xã hi, con người mt đi cái t do
t nhiên và cái quyn hn chế được làm
nhng điu mun làm mà làm được; nhưng
mt khác, con người thu li quyn t do
dân s và quyn s hu nhng cái mà anh
ta có” (Rousseau, 2004: 73-74). Lúc này, t
do mang mt ý nghĩa hoàn toàn mi; đó là
“quyn được làm tt c nhng điu mà lut
pháp cho phép” (Montesquieu, 2004: 105).
Vi quan đim t do trong trng thái
xã hi công dân (hay nói cách khác là t do
dân s), đứng trên phương din đạo đức,
cái thin ti đa, chun mc đạo đức hay
hình mu lý tưởng ca thi k Khai sáng là
t do. T do đây là t do trong khuôn kh
pháp lut và t do thc hin ý chí chung
ca toàn xã hi (Đỗ Th Thùy Trang, 2020:
96). T quan đim t do cá nhân, các nhà
Khai sáng Pháp đã c th hóa thành các
quyn t do chính tr, t do tư tưởng, t do
tôn giáo - tín ngưỡng, t do hot động kinh
tế,… Các quyn t do đó là bt kh xâm
phm và đã được hin thc hóa trong xã
hi tư sn hin đại.
Đối vi các nhà Khai sáng, t do luôn
gn lin vi bình đẳng, quyn tư hu; bi h
cho rng, bình đẳng và quyn tư hu đều là
nhng biu hin v mt đạo đức ca xã hi
tư sn. Vì thế t do và bình đẳng là nhng giá
tr gn lin và thng nht vi nhau, “không
có bình đẳng thì không th có t do được”
(Rousseau, 2004: 115). Bên cnh đó, chúng
17
Mu hình đạo đức lý tưởng…
ta cũng cn phi lưu ý rng, đối vi mt xã
hi tư sn (mà các nhà Khai sáng đang sinh
sng và chu s tác động trc tiếp t xã hi
đó), quyn tư hu được xem là mt chun
mc đạo đức. Trong đó, quyn tư hu được
coi như mt ni dung quan trng ca t do;
bi l người t do luôn có quyn s hu
nhng th thuc v mình và đồng thi tôn
trng t do ca người khác cũng chính là
tôn trng quyn tư hu ca h.
Như vy, t do chính là giá tr cơ bn
để xác lp nhng tiêu chun đạo đức thi
k Khai sáng, gi m ra nhiu vn đề khác
có liên quan như: quyn bình đẳng, quyn
tư hu… đây, s đề cao t do cá nhân ca
các nhà Khai sáng Pháp có ý nghĩa đặc bit
quan trng v mt đạo đức; bi t do ca
cá nhân vi tư cách là thành viên ca xã hi
tư sn - trng thái xã hi đang được xác lp
nên nó được xem là cái chun mc đạo đức
và là cái tiến b so vi trt t đương thi.
1.2. Tinh thn duy lý
Mt trong nhng đặc trưng bao trùm
ca triết hc thi k Cn đại (thế k XVII-
XVIII) là tinh thn duy lý. Triết hc Khai
sáng Pháp cũng thuc giai đon lch s đó
nên nó cũng mang nét chung ln nht: tinh
thn duy lý. Tinh thn duy lý được th hin
ch các nhà Khai sáng Pháp luôn mong
mun được khám phá cái trt t hp lý, cái
quy lut trong m hn độn chung (Nguyn
Th Thu Hương, 2019: 80). Ch nghĩa duy
được xem là cái gc ca nn triết hc
Khai sáng và tư tưởng đạo đức Khai sáng.
đây, chúng ta không xem xét tinh thn
duy lý góc độ nhn thc lun mà xem xét
phương din đạo đức; bi đối vi các nhà
Khai sáng Pháp, người có đạo đức là người
có lý trí và có nim tin.
V ch nghĩa duy lý (rationalisme):
phương din thế gii quan, duy lý th hin
nim tin vào lý trí, vào s tht hin nhiên
ca ánh sáng t nhiên và là nim tin vào
kh năng vô tn ca lý tính con người.
phương din đạo đức, nó chính là s phn
kháng chng li thế lc nhà th đã đặt nim
tin tôn giáo lên trên lý tính. Pierre Bayle
(1647-1706) khng định “tôn giáo và chân
lý không nht thiết phi gn bó vi nhau.
Ch cn nh tôn giáo can thip khi nào lý
trí hết kh năng gii quyết các khó khăn.
Nghĩa là: lòng tin Chúa ch cn mang ra áp
dng đối vi cái gì đã tht là phi lý” (Dn
theo: Phùng Văn Tu, Tp 3, 1991: 343).
La Mettrie (1709-1751) còn thc tế hơn
khi cho rng: “Tt c nhng gì không được
rút ra t trong chính thiên nhiên, tt c
nhng gì không phi là hin tượng, nguyên
nhân, hu qu, đều không khiến triết hc
chú ý đến chút nào c” (Dn theo: Wahl,
2006: 63). Rõ ràng, các nhà duy lý đã n
lc tách ri lý tính ra khi mi quan h vi
tôn giáo, nghĩa là đã đặt đối tượng ca khoa
hc dưới ánh sáng ca lý tính; nh đó mà
đã to động lc cho s phát trin vượt bc
ca khoa hc và triết hc.
Tính đạo đức ca ch nghĩa duy lý còn
được th hin ch nh có lý tính sáng
sut, con người mi có th thoát ra khi
nhng kìm hãm, trói buc ca s chuyên
chế, có đủ kh năng vượt qua s áp đặt giáo
điu để có th đạt đến tri thc chân thc.
Ch khi nào thoát khi mi s chuyên chế
và áp đặt t c bên trong ln bên ngoài thì
con người mi thc s được t do; bi “t
do là mt tng phm do Tri ban cho và
mi người có quyn hưởng dng khi nào có
lý trí” (Nguyn Mnh Tường, 1994: 111).
1.3. Lý tưởng khai sáng
Khi bàn v vn đề đạo đức trong thi
k Khai sáng Pháp, s tht thiếu sót nếu
không đề cp đến lý tưởng khai sáng mà
các nhà Khai sáng đã cng hiến cho nhân
loi. Xut phát t bn tính t nhiên ca
Thông tin Khoa hc xã hi, s 5.2023
18
con người, Baron d’Holbach (1723-1789) -
mt nhân vt xut chúng trong Phong trào
Khai sáng Pháp, cho rng: “con người ta
sinh ra vn không thin không ác và s dĩ
con người có khuyết đim thì đó là do điu
kin chung quanh nht là điu kin chính
tr” (Dn theo: Vin Triết hc, Vin Hàn
lâm khoa hc Liên Xô, 1962: 154). Tương
t, Rousseau nhn mnh thêm: “Con người
v bn cht là tt đẹp và chính xã hi đã
làm hư hng nó” (Rousseau, 2004: 87).
Nhng quan đim trên đã toát lên tinh thn
phê phán trt t xã hi hin tn và đồng
thi khng định con người hoàn toàn có th
ci to li được do bn cht t nhiên không
phi là xu. Đây là cơ s để các nhà Khai
sáng n lc hết mình, dùng ánh sáng ca lý
trí để ci to xã hi và hoàn thin con người
cá nhân (Nguyn Mnh Tường, 1994: 119).
Bng hot động khai sáng (đề cao
trào lưu hot động truyn bá tri thc), các
nhà triết hc Pháp thế k XVIII đã c vũ
mnh m cho phong trào đấu tranh chng
li thn quyn (các thế lc giáo hi Công
giáo) và thế quyn (các thế lc phong
kiến) đã kìm hãm người dân trong vòng
ngc tăm ti, nghèo kh cùng cc b dn
nén v mi mt. Trước tình cnh đó, các
nhà Khai sáng đã n lc mang li cho con
người nhng tri thc khoa hc; nh đó h
đã ý thc được bn thân mình và hiu được
vai trò ca mình trong xã hi. Bên cnh
đó, h còn nhn mnh tác động ca các tri
thc khoa hc đến mi mt ca đời sng
xã hi; t đó ra sc c vũ cho s truyn bá
khoa hc (Nguyn Th Thu Hương, 2019:
82). Nh vy, các nhà Khai sáng đã to nên
s thay đổi ln lao trong đời sng xã hi
khi m ra mt thi đại tươi sáng, xua tan
màn đêm tăm ti ca nhng ngày tháng đã
qua. Đây chính là giá tr đạo đức trong lý
tưởng khai sáng ca triết hc Pháp thế k
XVIII. Nhng hot động khai sáng, truyn
bá ánh sáng ca h đã nh hưởng mnh m
đến s phát trin ca nước Pháp nói riêng
và thúc đẩy s phát trin ca lch s nhân
loi nói chung.
1.4. Tinh thn khoan dung
Thut ng “khoan dung” có nghĩa là
s chp nhn, s tha th. “Khoan dung
chính là s tha th, s tha nhn, tôn
trng ln nhau mà cp độ cao nht là s
tiếp nhn (Trương Th Thnh, 2020: 59).
“Khoan dung đó là s hài hòa trong tính
đa dng. Đó không ch là nghĩa v đạo
đức, mà còn là nhu cu chính tr và pháp
lý. Khoan dung - đó là phm hnh, cái đảm
bo cho hòa bình và to điu kin thay thế
văn hóa chiến tranh bng văn hóa hòa bình
(Xem: Đinh Ngc Thch, Lê Th Minh
Thy, 2021: 5).
Nguyên nghĩa ca t khoan dung có
ngun gc t tôn giáo và được gn lin vi
tôn giáo. C th là nó xut hin trong cuc
chiến tranh tôn giáo gia Công giáo và Tin
lành (thế k XVII). C hai bên đã kết thúc
chiến tranh bng cách khoan th cho nhau.
T đó, khoan dung đã tr thành mt nguyên
tc ca tt c các tôn giáo.
Ngày nay, ni hàm ca khoan dung
được m rng trong nhiu lĩnh vc và
tr thành mt chun mc đạo đức chung.
Trong tôn giáo, khoan dung tc là chp
nhn và không can thip vào tín ngưỡng
và nim tin tín ngưỡng ca người khác.
Trong xã hi, khoan dung là s chp nhn
và không can thip vào nhng chính kiến
ca người khác hoc ca quc gia khác.
Trong văn hóa, khoan dung là s chp nhn
và không can thip vào nhng li sng và
phong tc tp quán khác nhau. Trong tư
tưởng, khoan dung có nghĩa là chp nhn
và không can thip vào nhng tư tưởng
khác bit. Như vy, có th hiu, để tn ti