TNU Journal of Science and Technology
230(08): 48 - 57
http://jst.tnu.edu.vn 48 Email: jst@tnu.edu.vn
THE DIPLOMATIC STRUGGLE OF THE UNITED STATES AGAINST FRANCE
IN PROTECTING MARITIME TRADE (17961800)
Le Thanh Nam1*, Tran Quynh Huong2, Tran Thi Dong Thi3
1University of Education - Hue University, 2International School - Hue University
3An Luong Dong High School, Phu Loc district, Hue city
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
12/01/2025
The examination of key issues in the United States diplomacy during the
formative years of the newly established nation remains an underexplored area in
domestic academic discourse. Among these, policy on maritime trade emerges as
a significant topic of study. As an independent state, U.S. diplomacy faced
frequent external barriers and restrictions, compelling the country’s leaders to
undertake diplomatic efforts to safeguard national interests on the international
stage. Drawing on primary sources from the United States, this article analyzes
the diplomatic struggle between the United States and France in protecting
maritime trade. Specialized research methodologies, including historical and
logical analysis, are employed to objectively reconstruct the events and
phenomena under study. The article focuses on three key areas: (i) the maritime
trade policies of the United States during its formative years; (ii) the obstacles to
maritime trade imposed by France; and (iii) the diplomatic measures undertaken
by the United States to protect its maritime trade activities. From that analysis,
the article clarifies the idea of freedom of navigation of the United States during
initial times. The process of diplomatic struggle to realize the target for freedom
of trade on highseas in international relations. The French ‘s recognition of the
principle of equality in trade on the ocean for American ships.
Revised:
04/4/2025
Published:
04/4/2025
KEYWORDS
Diplomatic struggle
France
Maritime commerce
The United States
Trade on highsea
ĐẤU TRANH NGOI GIAO CA HOA K ĐỐI VI PHÁP
TRONG VIC BO V HOẠT ĐỘNG BUÔN BÁN TRÊN BIN (1796 1800)
Lê Thành Nam1*, Trn Quỳnh Hương2, Trn Th Đông Thi3
1Trường Đại học Sư phạm - ĐH Huế, 2Khoa Quc tế - ĐH Huế
3Trường Trung hc ph thông An Lương Đông, huyện Phú Lc, Thành ph Huế
TÓM TT
Ngày nhn bài:
12/01/2025
Hin nay, nghiên cu nhng vấn đề ni bt ca nn ngoi giao Hoa K khi
quc gia này va mi hình thành vn còn là khong trng nhn thc trong gii
hc thuật trong nước. Chính sách v thương mại bin mt trong nhng vn
đề như vậy. Với cách chủ th độc lp, nn ngoi giao Hoa K (hay còn gi
M) thưng xuyên phải đối mt vi nhng rào cn, kim to t bên ngoài.
Điu này buc giới lãnh đạo đất c phi tiến hành các cuộc đấu tranh nhm
bo v li ích dân tc trên phm vi quc tế. Da vào các nguồn tư liệu t phía
M, bài báo phân tích cuc đấu tranh của nước M đối với nước Pháp trong
vic bo v buôn bán trên biển. Để tái hin vấn đề đặt ra, những phương pháp
nghiên cứu chuyên ngành như: lịch s logic được tác gi bài báo vn dng
trong quá trình xem xét s vt, hiện ng mt cách khách quan. Bài báo tp
trung vào nhng nội dung sau đây: (i) chính sách thương mại bin của nước
M trong buổi đầu lp quc; (ii) nhng hoạt động cn tr buôn bán trên bin
t phía Pháp; (iii) đấu tranh bo v hoạt động buôn bán trên bin của nước
M. T việc phân tích đó, bài báo góp phần làm ng t do hàng hi
của nước M lúc va mới ra đời. Quá trình đấu tranh ngoại giao đ hin thc
hoá mc tiêu t do buôn bán trên bin trong quan h quc tế. S tha nhn
nguyên tắc bình đẳng trong buôn bán trên đại dương dành cho tàu bè nưc M
t phía nước Pháp.
Ngày hoàn thin:
04/4/2025
Ngày đăng:
04/4/2025
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11867
* Corresponding author. Email: lethanhnam@hueuni.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 48 - 57
http://jst.tnu.edu.vn 49 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Đấu tranh ngoi giao bo v buôn bán trên bin mt trong nhng nhim v đối ngoi hàng
đầu ca các chính quyn Tng thng Hoa K (hay còn là M) trong nhng thập niên đầu tiên ca
nn cng hoà. Sau khi tách khi s ph thuc của đế chế Anh, tàu buôn nước M với tư cách chủ
th độc lp trong cộng đồng quc tế, thường xuyên phải đối mt vi s quy nhiu, phá hoi
p bóc t phía nhng quc gia tim lc hải quân vượt trội, trong đó nước Pháp. Bng
nhng quy tc ng x hàng hi do mình chế định, nước Pháp đã hậu thun cho tàu chiến và cướp
bin thc hiện các hành động cướp phá đội tàu buôn nước Mỹ. Hành động đó của nước Pháp,
mt mặt đã tàn phá nền thương mại bin; mặt khác tước đi quyền t do hàng hải dành cho thương
thuyn ca quc gia cộng hoà phía bên kia Đại Tây Dương. Để phá thế kim to đó, bảo v li
ích thương mại cho các ch tàu thuyn, giới lãnh đạo c M cùng vi nhân dân m cuộc đấu
tranh ngoi giao trc din vi nước Pháp. Vi những phương thức ngoại giao như: thương lưng
đàm phán, gây sức ép v mt kinh tế ln quân s v.v… nước M từng bước buc gii cm quyn
Pháp phi tôn trng quyn t do buôn bán trên bin dành cho tàu x s “C hoa”, đền
nhng thit hi cho ch tàu nước Mỹ, đồng thời nước M cũng thiết lập được vic buôn bán
bình đẳng với nước Pháp. Liên quan đến ch đề bài viết đã có một s công trình đề cp ti khng
hong ngoi giao gia Pháp vi M h qu đã đẩy hai quc gia nay bên b vc ca mt cuc
chiến tranh toàn din [1] [5]; quan điểm, chính ch hàng hi của nước M trong thi k mi
lp quc [6] [10]. Đa s các công trình vừa nêu đều tích hp vấn đề vào nhng s kin quan h
đối ngoại nước M nói chung, những căng thẳng giữa nước M với nước Pháp v mt chính tr -
ngoi giao trong thp niên cui cùng ca thế k XVIII nói riêng. Do cách tiếp cận như vậy nên
nhng nội dung như: tầm quan trng của thương mại biển đối với nước M; nhân t quc tế
ảnh hưởng tới thương mại bin của nước Mỹ; tác đng ca cuộc đấu tranh ngoại giao này đối vi
tiến trình nht th hoá dân tc M cũng như vị thế của trên trường quc tế, chưa được chú ý
ti nhiu.
B khuyết cho nhng vn đề nói trên, bài báo tp trung phân tích, làm rõ bi cnh hình thành,
nội dung chính sách thương mi bin của nước M; hoạt động cn trở, trong đó chú ý tới quy tc
ng x hàng hi t phía Pháp, đối với thương thuyền nước M trong quá trình lưu thông trên đi
dương; đấu tranh ngoi giao của nước M nhm bo v hoạt động buôn bán trên bin trong giai
đoạn 1796 - 1800. Kết qu nghiên cu cho thấy trong quá trình đấu tranh, nước M đã huy động
các cơ quan quyền lc Liên bang (Chính ph, Quc hi), s tham gia của luận s ti cùng vi
vic khai thác những điểm yếu của đối th đang gặp phi trong quan h quc tế để đạt mc tiêu
đề ra. Đó bảo v li ích quc gia, dân tộc trong giao thương hàng hi quc tế; buc Pháp phi
tôn trng s t do hoạt đng của tàu trên đại dương, khẳng định đường lối đối ngoại độc lp,
t ch ca nn cộng hoà trên trường quc tế.
2. Phương pháp nghiên cứu
ch đề thuộc lĩnh vực s hc nên trong quá trình phân tích, bài viết s dụng hai phương
pháp nghiên cu chuyên ngành ch đạo. Đó là phương pháp lch s phương pháp logic. Ngoài
ra, phương pháp nghiên cứu quan h quc tế cũng được tác gi vn dụng để làm nhng ni
dung liên quan. C th đặt s kin lch s trong mối tương quan với s vt, hiện tượng bên
ngoài chi phi ti din biến, kết qu ca nó. Bài viết đặt cuộc đấu tranh ngoi giao của nước
M trong cuộc xung đột đang diễn ra gia Anh vi Pháp nhm làm mục tiêu ng tới cũng
như thành quả đạt được cho nước M.
3. Kết qu và bàn lun
3.1. Chính sách thương mại bin của nước M trong buổi đầu lp quc
Vi Hiệp ước Paris (1783), nền độc lp ca quc gia “người Âu nằm ngoài lãnh địa châu Âu”
[11, tr. 41] đầu tiên Tây bán cu Liên bang Mỹ, được chính quyn thc dân Anh tha nhn
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 48 - 57
http://jst.tnu.edu.vn 50 Email: jst@tnu.edu.vn
mt cách t nguyn. Bắt đầu t thời điểm này, nước M tr thành ch th độc lp trong cng
đồng quc tế, tách bit hoàn toàn khỏi đế chế Anh. Nhm cng c nền độc lp va mi to dng,
mt trong nhng nhim v cấp bách đặt ra cho chính ph Liên bang khôi phc, phát trin kinh
tế mang tính cht t ch, tránh l thuộc bên ngoài. Để gii quyết thc trạng đó, chính phủ M ưu
tiên hưng ti những lĩnh vực kinh tế vn có thế mạnh, trong đó chú trọng phát triển thương mi
biển. sở ca dựa vào đội tàu buôn vn tích lu nhiu kinh nghim khi còn nằm trong đội
thương thuyền của đế chế Anh.
Do nước M không còn thuộc địa của Anh nên người Anh đã đóng cửa vi tàu x s
“C hoa”. Theo đó, giới cm quyền nước Anh ch cho phép tàu c M buôn bán trc tiếp
vi hi cng nm trong phm vi quốc đảo Anh châu Âu, trong khi đó ngăn cấm ti các hi
cng thuộc địa của Anh để giao thương [6, tr. 39]. Các quần đo Tây n thuc Anh
1
vốn địa
điểm thường xuyên lui ti của tàu buôn nước M trước đây, bây giờ không còn hin hu tàu
ca quc gia cộng hoà. Điều này thúc đẩy chính quyn cng hoà phi tìm kiếm nhng th trường
khác thay thế cũng như đảm bo lợi ích cho đội thương thuyền quc gia quyn chuyên ch,
vn chuyển hàng hoá đi ti các th trường đó ngược lại. Để theo đuổi mc đích này, giới lãnh
đạo nước Mỹ, đứng đầu G. Washington, xác lp nhng nguyên tc trong quan h thương mi
với các cường quốc bên ngoài. Đó (i) thương thuyền hàng hoá của nước M khi ra vào các
hi cng ngoi quc phải được chính quyn quc gia s tại đối x bình đẳng, giống như tàu
ca quc gia khác; (ii) tàu bè mang quc tch M được phép t do buôn bán vi thuộc địa ca các
ng quc; (iii) chính quyn quc gia s ti phải đảm bo mc thuế quan đánh vào hàng hoá
của nước M ngang bng vi hàng hoá thuc s hu quc gia khác; (iv) thiết lp quyn trung lp
dành cho tàu nước M khi tiến hành buôn bán vi các quốc gia đang trong tình trạng chiến
tranh [7, tr. 56].
Nhng nguyên tắc nói trên được chính ph M c th hoá trong các hiệp ước thương mại vi
Lan (1782), Thu Đin (1783), Ph (1785), Ma Rốc v.v… Bên cạnh đó, để kích thích, thúc
đẩy cho việc trao đổi, vn chuyn hàng hoá bằng đường bin, hàng loạt các đo lut liên quan ra
đời. Nhm tạo ưu đãi cho tàu thuyn mang quc tch M chuyên ch hàng hoá ngoi quc nhp
khu vào các hi cng Liên bang, ngày 4-7-1789, Quc hội ban hành đạo lut min gim thuế
10% cho toàn b hàng hoá trên boong tàu. Hai tun sau, tc ngày 20-7-1789, quan lập pháp
quy định mức đánh thuế theo trng tải đối vi tng loại tàu buôn. Theo đó, (i) những tàu thuyn
đóng tại M đăng quốc tch M ch phi thanh toán 6 cent/tn; (ii) nhng tàu xut x
Liên bang nhưng mang quốc k nước ngoài thì phi np khon thuế 30 cent/tấn; (iii) tàu bè nưc
ngoài phải đóng thuế theo mc 50 cent/tấn; (iv) tàu đóng nước khác nhưng chủ tàu mang quc
tch M thì tàu đó phải đăng với nhà chức trách trước thời điểm ngày 29-5-1789 để hưởng
mc thuế 6 cent/tn. Sau thời điểm này, mc áp thuế dành cho tàu loi này 50 cent/tn [8,
tr. 219]. Ch nhng tàu ti trng trên 20 tn mới tham gia buôn bán nước ngoài phi
được nhà nước cp phép [9, tr. 167].
Nh những chính sách ưu đãi từ phía cơ quan nhà nước, đội tàu buôn mang quc tch M phát
huy tối đa năng lc, cnh tranh vi những đội tàu buôn ca nhng quc gia khác. Nhng th
trường như: vùng Tây n thuc Pháp
2
nm trong vùng bin Caribbean, vùng biển Baltic, Địa
Trung Hi, Bc Phi tr thành điểm đến của thương thuyền M. Nhng mt hàng ch yếu đưc
tàu buôn vn chuyn ti th trường châu Âu gm: thuc lá, go, chàm, bt mì, thịt tươi sống, cá,
u rum, lông thú, g x. Khi quay tr về, thương thuyền M mang theo sn phm công nghip,
l gia v. Ngun thu nhập thương mi mang li hết sc to lớn. Theo ước tính, giá tr ngoi
thương nhảy vt t 46 triu đô la năm 1790 lên 140 triệu đô la năm 1796 [10, tr. 226]. Trng ti
đội tàu buôn không ngừng gia tăng theo thời gian. Năm 1789, trng tải chưa ti 100.000 tn
nhưng hai năm sau, tức 1791, lên ti 385.000 tn; 410.000 tn (1793); 600.000 tn (1795) [12, tr.
1
Antigua, Dominica, Nevis, Barbadoes, Grenada, St. Vincent, Bermudas, Berbice, Trinidad, Anguila, Bahamas, Tortola Virgin,
Montserrat, Tobago, St. Christopher’s, Demerara, St. Lucia và Jamaica.
2
Haiti, Martinique, Guadeloupe, Saint Martin v.v.
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 48 - 57
http://jst.tnu.edu.vn 51 Email: jst@tnu.edu.vn
104]. Thương gia ch tàu ti các hi cng miền Đông Bắc nước M (Salem, Boston, New
York, Providence, Philadelphia) pht lên nhanh chóng, đồng thi to ra s công ăn việc làm
cho cư dân sở ti.
3.2. Nhng hoạt động cn tr buôn bán trên bin của nước Pháp với nước M
Trong khi hoạt động thương mại hàng hải xuyên Đại Tây Dương đang trên đà thuận li cho
nước M thì mt s kin quc tế xy ra. Ngày 1-2-1793, ti châu Âu, cuc chiến tranh gia
Anh Pháp bùng n. Chiến s không ch din ra trên lục địa còn m ra trên các vùng bin
quc tế. Theo Hiệp ước Liên minh năm 1778 giữa M với Pháp, nước M phi nhim v h
trợ, giúp đỡ Pháp chng li Anh [13, tr. 42]. Vi chính quyền Liên bang, đứng đầu là Tng thng
G. Washington, vic thc hin nhng cam kết vi Pháp s khiến cho công vic tái thiết đất nước
b gián đoạn, mặt khác đẩy h vào cuc chiến tranh không cn thiết với Anh, đe doạ s tn vong
ca dân tc. Xut phát t li ích quc gia, ngày 22-4-1793, G. Washington tuyên b đường li
đối ngoi trung lp. Ông khẳng định: “Nước M theo đuổi chính sách thân thin không thiên
v đối với các cường quc tham chiến” [14, tr. 13]. Nói cách khác, nước M đứng ngoài cuc
chiến hin tại đang xảy ra châu Âu. Trong cùng thời gian, thái độ lnh nht của người đứng đầu
nước M trong vic tiếp đón Công s Pháp, Genêt, đến trình quốc thư cho Tổng thng, càng
cng c cho s la chọn đường li trung lp trong quan h vi thế giới bên ngoài. Điều này khiến
cho quan h Pháp M vốn đồng minh trong cuc chiến tranh giành độc lp của người M,
bắt đầu rn nt. Tình trạng này được đẩy lên tới đỉnh điểm khi gii chức nước Pháp nm bt
được tin tc v Hiệp ước Thương mại, Thân thin Hàng hi gia M Anh (1794) hay còn
gi là Hiệp ước Jay. Điều cn chú ý, vic ký kết hiệp ước gia M vi Anh din ra trong bi cnh
chiến tranh gia Anh với Pháp đang còn tiếp diễn. Trong khi đó, theo quy đnh ca Hiệp ước
Liên minh Pháp M năm 1778, hai bên cam kết phi tham kho ý kiến ca bên còn lại trước khi
ký kết lnh ngng bn hoc hoà bình vi nước Anh (điều 8) [15, tr. 106]. Do vậy, dưới nhãn quan
ca giới lãnh đạo nước Pháp, chính ph G. Washington đã đi ngược li vi tinh thn hiệp ước
năm 1778. Hành động đó thể hin s thiếu tôn trng, xúc phm uy tín danh d đối với nước
Pháp. Đó là hành động bt tay vi k thù ca Pháp, mt s phn bội đồng minh. Tin tc Hiệp ưc
Jay mau chóng lan truyn ti Paris trong bi cnh giới lãnh đạo nước Pháp sản có s thay đổi.
Quyền điều hành tối cao đất nước không còn nằm trong tay phái sản Jacobins rơi vào Hi
đồng Đốc chính do phái sản Thermido nm gi (cm quyn t năm 1794 đến năm 1799). Để
tr đũa, phái Thermido đã tạm đình chỉ quan h ngoi giao với nước M, hu b tính hiu lc ca
Hiệp ước m 1778, tuyên bố đối x thương thuyền mang quc tch M giống như thương
thuyn k thù ca Pháp [16, tr. 113].
Trong nhãn quan ca Hội đồng Đốc chính, Hiệp ưc Jay không ch là s phn bội đồng minh
mà còn được xem như bằng chng quan h gia M và Anh đang xích lại gn nhau. H cho rng,
nước M th s h tr nước Anh dưới nhiu hình thc khác nhau trong cuc chiến chng li
nước Pháp. Bởi điều XIV ca Hiệp ước Jay quy định, tàu nước M vẫn được phép ch nhng
mặt hàng đến hi cảng Anh và ngược li [15, tr. 167]. Theo ghi nhn, xut khu hàng hoá ca M
ti hi cảng Anh năm 1794 chỉ mới đt 33 triu đô la nhưng đến năm 1801, con s này tăng lên
ti 94 triu đô la [2, tr. 68]. Do vậy, để cắt đứt ngun lc tiếp tế t n ngoài cho đối thủ, đồng
thi tàn phá nền thương mại hàng hi của nước M, gii cm quyền nước Pháp đã ban hành mt
lot sc lệnh ngăn cản hoạt động giao thương giữa hai b đại dương.
Ngày 2-7-1796, Hội đồng Đốc chính tuyên b tàu của nước trung lp s b ớc Pháp đối
x với thái độ thù địch [7, tr. 82] tàu của nước M trung lp không phải trường hp
ngoi l. B sung thêm, ngày 2-3-1797, quan này công b sc lệnh quy định tàu trung lp
vn chuyn toàn b hoc mt phn tài sn của đối phương sẽ b tịch thu. Chưa đầy một năm sau,
ngày 18-1-1798, mt sc lệnh khác đã đưc chính quyền Pháp ban hành, trong đó nêu rõ: Thương
thuyn của nước trung lp ch bt loại hàng hóa nào đến t nước Anh hoc bt thuộc địa
nào ca Anh s b tch thu cùng vi hàng hoá ca nó. Mi tàu của nước trung lp tiếp cn hi
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 48 - 57
http://jst.tnu.edu.vn 52 Email: jst@tnu.edu.vn
cng Anh bt c nơi nào (bao gồm chính quc ln vùng ph thuc) s b cm vào các hi cng
của nước Pháp [16, tr. 114].
Trên đại dương, chính quyền Pháp ch th cho cướp bin hoc tàu tun tra ca h tiến hành
vây bắt, ngăn chặn thuyn ca quc gia trung lp theo nguyên tc ca hc thuyết “lây nhiễm
thù địch” (doctrine of hostile infection). Theo đó, hàng hoá dù thuộc trên tàu đối phương hoặc tàu
thuyn của nước trung lp s b thu gi, tàu thuyn chuyên ch hàng hoá đó cũng bị bt gi; hàng
hoá của đối phương được phát hin trên tàu thuyn của nước trung lp thì hàng hoá xut t
quc gia trung lp trên cùng chiếc tàu đó cũng bị xem như tài sản của đối phương nên sẽ b tch
thu [17, tr. 83-84]. Điều đó có nghĩa là thương thuyn M với cách quốc gia trung lp trên
đó vừa vn chuyn hàng hoá thuc s hu Anh (hiện đang kẻ thù ca Pháp) va ch hàng hoá
M (quc gia trung lp) thàng hoá thuộc nước trung lập cũng bị đối x giống như hàng hoá
ca Anh, tức cướp bin hoc tàu tun tra Pháp quyn tch thu tài sn ca quc gia trung lp
(M) quốc gia tđịch (Anh). Bản thân tàu đó cũng bị thu gi. Mt s gia bình luận như
sau: “Nếu mt chiếc khăn tay xuất x t người Anh b phát hin trên tàu thuyn ca quc gia
trung lp thì toàn b phn hàng hóa còn li trên tàu và bn thân con tàu phi b ph thuc vào
xét xử” [18, tr. 87]. Thu th trên đoàn thuyền buôn ca M b những viên quan Pháp đối x
vi những hành động man r, áp dng hình pht tra tn kp ngón tay hoc b đưa ra xét xử trước
Toà án binh [16, tr.115].
Theo thống kê, trong vòng chưa đầy 12 tháng, t tháng 10/1796 đến tháng 6/1797, lực lượng
tun tra ca Pháp bt gi 316 tàu buôn M, chiếm 6% tng s tàu buôn ca quốc gia này. Điều
này khiến nhng ch tàu hàng thit hi t 12.000.000 đô la đến 15.000.000 đô la . Ch tính riêng
hi cng Newburyport (tiu bang Massachusetts) trong thi gian t năm 1797 đến năm 1799, các
ch tàu b mt 77 chiếc vi giá tr hàng hoá thit hi 682.000 đô la. Các thương gia Philadelphia
b ớc đi 2.000.000 đô la hành động của người Pháp [1, tr. 103]. Việc gia tăng hành động bt
gi tàu buôn khiến cho nhng công ty bo him vn ti bin M phi dành khon tin rt lớn để
bảo đảm an toàn cho việc đi lại ca những đội tàu lưu thông trên đại dương. Năm 1797, t l bo
him hàng hải nói chung đã tăng t 6% lên 30% tng giá tr hàng hoá được chuyên ch. T l
bo him đối với hàng hoá đi qua vùng biển Tây n khu vực được xem thường xuyên din ra
nhng v bt gi tàu buôn, tăng lên gấp 7 ln so vi thời gian trước đó [1, tr. 103].
Theo thống khác, trước thời điểm quan h ngoại giao bình thường giữa hai nước được tái
khởi động tr li vào cuối năm 1800, chiến hạm Pháp đã bắn vào 1.853 trường hp liên quan ti
tàu buôn mang quc tch M nhng mức độ khác nhau, làm thit hại lên đến 12.149.306,10 đô
la. Con s này so vi hoạt động bn phá ca tàu chiến Anh đối vi hoạt động thương mại ca M
vào thời điểm trước năm 1795 là 10.345.200 đô la [16, tr. 114].
Nhìn vào chui s liu va nêu trên, sc tàn phá của Pháp đi vi nền thương mại hàng hi
của nước M lớn hơn so với Anh, mức độ thit hại hơn. Điu này khiến cho hot kinh doanh vn
ti bin của thương gia nước M tn tht. Nó nh hưởng rt ln ti ngun thu thuế ca chính ph
Liên bang. Lòng t tôn dân tc b tổn thương, lăng nhục. H qu tt yếu, giới lãnh đạo nước M
phi tiến hành các bước ngoại giao để tháo g những căng thẳng với nước Pháp.
3.3. Đấu tranh ngoi giao của nước M trong vic bo v buôn bán trên bin
Trước những hành động của nước Pháp, người M mun tìm kiếm giải pháp thương lượng,
đồng thời qua đó muốn gii thích nhng hiu lm của nước Pháp v việc nước M kết vi
Anh hiệp ước Jay. Trước khi ri khi chc v Tng thng, cuối năm 1796, G. Washington c
Charles Cotesworth Pinckney, Công s M Paris tiến hành thương lượng, hoà gii vi Hi
đồng Đốc chính nhưng bị khước t. Vi mc tiêu bo v nền thương mại trên biển, đồng thi
tránh mt cuc chiến tranh vi Pháp, ngày 16-5-1797, Tng thng va mi nhm chc John
Adams, ngày 16-5-1797, đã đề ngh triu tp phiên họp đặc bit Quc hi nhm tho lun
nhng vấn đề ny sinh trong quan h vi Pháp. Tại đây, Tổng thống J. Adams đã yêu cầu Quc
hi phê chun những đại din ngoi giao do bản thân đề cử, để gi ti Paris nhm bo v quyn