TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG
KHOA CHÍNH TRỊ - TÂM LÝ GIÁO DỤC HỌC
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
HỌC PHẦN: TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
DÙNG CHO CAO ĐẲNG SƯ PHẠM MẦM NON
Họ và tên giảng viên: Nguyễn Thị Minh Hải
Chức danh khoa học: Ths. Giáo dục học
Năm học: 2023 – 2024
CHƯƠNG 1
TÂM LÝ HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC
Số tiết: 4 (2T: lý thuyết, bài tập, thảo luận: 2T)
A. MỤC TIÊU
- Kiến thức: Sinh viên nắm được khái quát chung về hiện tượng tâm
người; bản chất hiện tượng tâm lý người; các nguyên tắc và phương pháp nghiên
cứu tâm lý;
1
Downloaded by VDOC Online Solutions (vdochcm@gmail.com)
lOMoARcPSD|42620215
- Kỹ năng: Hình thành kỹ năng học tập nghiên cứu tâm học; vận
dụng tri thức tâm học vào việc rèn luyện bản thân, vào việc phân tích, giải
thích các hiện tượng tâm lý con người theo quan điểm khoa học;
- Mức độ tự chủ, tchịu trách nhiệm: quan điểm duy vật biện chứng
khi xem xét các hiện tượng tâm con người; ý thức tìm hiểu nắm vững
tâm lý con người để thuận lợi cho công việc của bản thân.
B. TÀI LIỆU HỌC TẬP
1. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên) (2013), Tâm học đại cương, NXB Đại
học Sư phạm.
2. Trương Th[ Khánh , m học pht trin, NXB Đại học Quc gia
Nô]
i, 2013
C. NỘI DUNG
1.1. Khái niệm, đối tượng, nhiệm vụ chức năng tâm lý học
1.1.1. Khi niệm.
Tâm lý là cuộc sống tinh thần của mỗi con nời. Trong quá trình sống, tồn tại
và phát triển, đi sống m lý của mỗi ngưi vô cùng đa dng, phong phúphức
tp. Tchỗ con ni nhận biết về thế giới đến thể hiện thái đvới thế giới và để rồi
tác động o thế giới, chinh phc thế gii đáp ng nhng nhu cu phong phú ca
mình.
Khái niệm “tâm lý” trong tâm học bao gồm tất cả những hiện tượng tinh
thần như cảm giác, tri giác, trí nhớ, duy, tưởng tượng, tình cảm, năng lực, lý
tưởng sống… hình thành trong đầu óc con người; đ[nh hướng, điều chỉnh, điều
khiển mọi hành động và hoạt động của con người.
Nói một cách chung nhất: Tâm tất cả những hiện tượng tinh thần nảy
sinh trong đầu óc con người, gắn lin điều nh mọi nh động hoạt đng của
con nời.
- Khoa học nghiên cứu những quy luật nảy sinh, vận hành và phát triển của
các hiện tượng tâm được gọi tâm học. Từ những tưởng đầu tiên
khai về hiện tượng tâm lý, tâm học đã hình thành, phát triển không ngừng
ngày càng giữ một v[ trí quan trọng trong nhóm các khoa học về con người. Tâm
học ra đời kết quả tất yếu của sự phát triển lâu dài của những tưởng triết
học và thành quả của nhiều lĩnh vực khoa học khác.
1.1.2. Đối tượng
- Nói đến đối tượng của một khoa học tức đặt ra giải quyết vấn đề
khoa học ấy nghiên cứu cái gì. Tâm học nghiên cứu các hiện tượng tâm lý,
phát hiện ra các sự kiện của khoa học tâm lý; nghiên cứu chúng để tìm ra các
2
Downloaded by VDOC Online Solutions (vdochcm@gmail.com)
lOMoARcPSD|42620215
quy luật điều khiển, giáo dục, hình thành (và khi cần thay đổi) các hiện tượng ấy
nói riêng cả con ngườinhững hiện tượng ấy nói chung. Vấn đề đối tượng của
tâm học cũng như đối tượng của các khoa học khác là một vấn đề hết sức
phức tạp.
Trong tác phẩm "Phép biện chứng của tự nhiên", Ph.Ăngghen đã chỉ thế
giới luôn luôn vận động, mỗi một khoa học nghiên cứu một dạng vận động của
thế giới. Các khoa học phân tích các dạng vận động của thế giới tự nhiên thuộc
nhóm khoa học tự nhiên. Các khoa học phân tích các dạng vận động của hội
thuộc nhóm các khoa học hội. Các khoa học nghiên cứu các dạng vận động
chuyển tiếp trung gian từ dạng vận động này sang dạng vận động kia được gọi là
các khoa học trung gian, chẳng hạn sinh học, hoá sinh học, tâm học...
Trong đó tâm lý học nghiên cứu dạng vận động chuyển tiếp từ vận động sinh vật
sang vận động hội, từ thế giới khách quan vào mỗi con người sinh ra hiện
tượng tâm lý - với tư cách một hiện tượng tinh thần.
Trong l[ch sử xa xưa của nhân loại, trong tiếng Latinh: "Psyche" "linh
hồn", tinh thần" "logos" là "học thuyết", "khoa học", thế “tâm học"
(Psychologie) khoa học về tâm hồn. Nói một cách khái quát nhất: Tâm bao
gồm tất cả những hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc con người, gắn liền
điều hành mọi hành động, hoạt động của con người.Các hiện tượng tâm
đóng vai trò quan trọng đặc biệt trong đời sống con người, trong quan hệ giữa
con người với con người và con người với cả xã hội loài người.
Như vậy, đối tượng của tâm học các hiện tượng tâm với cách
một hiện tượng tinh thần do thế giới khách quan tác động vào não con người
sinh ra, gọi chung các hoạt động tâm lý. Tâm học nghiên cứu sự nảy sinh,
vận hành và phát triển của hoạt động tâm lý.
1.1.3. Nhiệm vụ của tâm lý học
Nhiệm vụ bản của tâm học nghiên cứu bản chất của hoạt động tâm
lý, các quy luật nảy sinh phát triển tâm lý, chế diễn biến thể hiện tâm
lý, quy luật về mối quan hệ giữa các hiện tượng tâm lý. Cụ thể là nghiên cứu:
+ Những yếu tố khách quan, chủ quan nào đã tạo ra tâm lý người;
+ Cơ chế hình thành, biểu hiện của hoạt động tâm lý;
+ Chức năng, vai trò của tâm lý đối với hoạt động của con người.
Trên sở các thành tựu nghiên cứu, tâm học đưa ra những giải pháp
hữu hiệu cho việc hình thành, phát triển tâm lý, sử dụng tâm trong nhân tố
con ngườihiệu quả nhất. Để thực hiện các nhiệm vụ nói trên, tâmhọc phải
liên kết, phối hợp chặt chẽ với nhiều khoa học khác.
3
Downloaded by VDOC Online Solutions (vdochcm@gmail.com)
lOMoARcPSD|42620215
-Chức năng của tâm lý
Ra đời tách ra khỏi triết học trở thành một khoa học độc lập t năm
1879 nhưng trước đó cho đến nay tâm học vẫn một v[ trí to lớn trong
cuộc sống hoạt động con người. thể nói rằng mọi thời l[ch sử, mọi lĩnh
vực hoạt động hội đều sự đóng góp của tâm học. Mỗi hoạt động, hành
động của con người đều do "cái tâm lý" điều hành. Sự điều hành ấy biểu hiện
qua những mặt sau:
- Tâm lý có chức năng chung là đ[nh hướng cho hoạt động, ở đây muốn nói
tới vai trò động cơ, mục đích của hoạt động.
- Tâm lý có thể thúc đẩy, lôi cuốn con người hoạt động, khắc phục moi khó
khăn vươn tới mục đích đã đề ra hoặc kìm hãm, hạn chế hoạt động của con
người
- Tâm con người chức năng đ[nh hướng, điều khiển, điều chỉnh nên
tâm lý học có vai trò to lớn với tất cả các lĩnh vực hoạt động của con người như:
lao động sản xuất, y tế, giáo dục, thể thao, an ninh quốc phòng.
Mục đích cao nhất của hoạt động lao động tạo ra năng suất lao động cao.
Muốn vậy phải chú ý nhiều mặt từ việc chế tạo công cụ lao động, đảm bảo an
toàn lao động, tổ chức lao động hợp khoa học, xây dựng bầu không khí lao
động tập thể, động viên khen thưởng trong lao động... tất cả các mặt đó của lao
động đều cần đến các tri thức tâm học lao động, tâm học sư, tâm học
xã hội.
Lĩnh vực quản lý xã hội và đặc biệt công tác tổ chức cán bộ vận dụng nhiều
tri thức tâm học. Vấn đề hiểu người, dùng người, bồi dưỡng đánh giá con
người trong công việc, bầu không khí tâm trong tập thể quản lý, luận
hội, các quan hệ cá nhân khác nhau trong tập thể đều sử dụng các tri thức tâm
và đồng thời là các vấn đề của tâm lý học.
Ngoài ra, hầu khắp các lĩnh vực khác nhau của hội như: pháp, thanh
tra, y tế, thương mại, du l[ch... đều cần sự mặt của khoa học tâm lý, sự ra đời
các khoa học liên ngành như tâm lý học y học, tâm lý học tư pháp, tâm lý học du
l[ch... minh chứng cụ thể khẳng đ[nh vai trò to lớn của tâm học với các
khoa học khác cuộc sống hội con người. Đặc biệt với công tác giáo dục,
lĩnh vực “trồng người" tâm học v[ trí đặc biệt quan trọng, những tri thức
tâm học sở khoa học cho việc đ[nh hướng đúng trong dạy học giáo
dục học sinh: Hiểu tâm lứa tuổi sở cho dạy học, giáo dục phù hợp, sử
dụng các biện pháp các phương tiện giáo dục có hiệu quả đem lại chất lượng cao
cho công tác giáo dục học sinh.
4
Downloaded by VDOC Online Solutions (vdochcm@gmail.com)
lOMoARcPSD|42620215
- Cuối cùng, m giúp con người điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với
mục tiêu đã c đ[nh, đồng thời phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế cho
phép.
Nhờ các chức năng đ[nh hướng, điều khiển, điều chỉnh nói trên tâm
giúp con người không chỉ thích ứng với hoàn cảnh khách quan, còn nhận
thức, cải tạo và sáng tạo ra thế giới, và cải tạo chính bản thân mình
1.2. Bản chất hiện tượng tâm lý người
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng tâm người do thượng đế sinh ra còn chủ
nghĩa duy tầm thường thì cho rằng não sinh ra tâm lý cũng như gan tiết ra mật.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng đ[nh: Tâm người sự phản nh
hiện thực khch quan vào não người thông qua chủ th tâm người bản
chất xã hội - lịch sử. [14-11]
1.2.1. Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người
thông qua chủ thể
Thế giới khách quan tồn tại bằng các thuộc tính không gian, thời gian
luôn vận động. Phản ánh thuộc tính chung của mọi sự vật, hiện tượng đang
vận động. Nói một cách chung nhất, phản ánh quá trình tác động qua lại giữa
hệ thống này và hệ thống khác, kết quả là để lại dấu vết (hình ảnh) tác động ở cả
hệ thống tác động và hệ thống ch[u sự tác động.Phản ánh diễn ra từ đơn giản đến
phức tạp sự chuyển hoá lẫn nhau, từ phản ánh vật lý, hoá học đến phản
ánh sinh vật và phản ánh xã hội, trong đó có phản ánh tâm lý.
- Phản ánh tâm lý là một dạng phản ánh đặc biệt:
+ Đó sự tác động của hiện tượng khách quan vào con người, vào hệ thần
kinh, bộ não người - tổ chức cao nhất của vật chất, chỉ có hệ thần kinh và bộ não
người mới khả năng nhận tác động của hiện thực khách quan, tạo ra trên não
hình ảnh tinh thần (tâm lý) chứa đựng trong vết vật chất, đó là các quá trình sinh
lý, sinh hoá trong hệ thần kinh não bộ. C.Mác nói: “Tinh thần, tưởng,
tâm lý... chẳng qua vật chất được chuyển vào trong đầu óc, biến đổi trong đó
mà có”.
Điều đó nghĩa là, về mặt chế hình thành diễn biến của tâm
thể coi tâm diễn ra theo chế một phản xạ điều kiện với ba khâu chủ yếu
sau:Khâu thứ nhất khâu tiếp nhận các kích thích từ thế giới bên ngoài tạo nên
hưng phấn dẫn truyền vào não theo đường hướng tâm.Khâu thứ hai, diễn ra
trung ương thần kinh của bộ não, tạo nên các hình ảnh tâm lý.Khâu thứ ba -
khâu trả lời, dẫn truyền hưng phấn từ trung ương thần kinh theo đường li tâm
gây nên các phản ứng của cơ thể.
5
Downloaded by VDOC Online Solutions (vdochcm@gmail.com)
lOMoARcPSD|42620215