
Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II
Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 1
PHẦN MỘT: LÍ LUẬN DẠY HỌC
Chuyên đề 1: Những vấn đề cơ bản của Lí luận dạy học (LLDH)
Lí luận dạy học là hệ thống lí luận về hoạt động Dạy và hoạt động Học được tiến hành trong sự
thống nhất biện chứng với nhau.
Mục đích, yêu cầu của chương
Tri thức về lí luận:
o Hiểu rõ những nhiệm vụ cơ bản của quá trình dạy học và phân tích được các nhiệm vụ
cơ bản của một quá trình dạy học cụ thể
o Hiểu rõ bản chất của quá trình dạy học
o Phân tích được mâu thuẫn, động lực và logic phát triển của quá trình dạy học
Trên cơ sở hiểu rõ các tri thức về lí luận, vận dụng vào nhiệm vụ giảng dạy ngoại ngữ ở
trường Phổ thông.
Đề ra biện pháp cần thiết để đảm bảo kết quả của quá trình dạy học môn ngoại ngữ ở
trường Phổ thông.
I. Dạy học và ý nghĩa của nó
1. Dạy học là gì?
2. Ý nghĩa của Dạy học
a. Dạy học là con đường thuận lợi nhất, với khoảng thời gian ngắn nhất cho học sinh có thể
nắm được một khối lượng tri thức cần thiết.
o Là con đường thuận lợi nhất vì: Quá trình dạy học được tiến hành có tổ chức (lớp,
trường), có kế hoạch (năm học, kì học, tiết học) với nội dung dạy học bao gồm
những tri thức phổ thông, cơ bản, hiện đại và hệ thống những Kĩ năng, Kĩ xảo tương
ứng, với những hình thức tổ chức dạy học đa dạng, với sự điều khiển linh hoạt của
GV. Nói một cách khác, trong QTDH đã diễn ra sự gia công sư phạm trên cơ sở tính
đến những đặc điểm của KH, những đặc điểm tâm sinh lí của HS và đặc biệt là tính
đặc thù của QTDH (HS lĩnh hội những tri thức KH mà loài người đã phát hiện một
cách sang tạo, không phải là sự phát minh những chân lí KH mới).
o QTDH diễn ra trong khoảng thời gian ngắn nhất vì: trong QTDH hoạt động nhận
thức của HS được thực hiện trong điều kiện thuận lợi và không có tình huống thử,
sai; do vậy HS nắm được hệ thống những chân lí KH một cách dễ dàng, nhanh
Dạy (hoạt động dạy của thầy)
Học (hoạt động học của trò)
Nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học

Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II
Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 2
chóng. Những chân lí KH này được phát minh nhờ các thế hệ các nhà KH và trải
qua nhiều thế kỉ.
b. Dạy học là con đường quan trọng bậc nhất giúp HS phát triển một cách có hệ thống năng
lực hoạt động trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo.
o Dạy học là con đường quan trọng bậc nhất vì: với sự gia công sư phạm trong
QTDH, mà nhờ đó HS nắm được một cách nhanh chóng và có hiệu quả hệ thống
những tri thức KH cần thiết.
o Hệ thống những tri thức này được HS nắm vững trên cơ sở tiến hành những thao tác
hoạt động trí tuệ, đặc biệt là thao tác tư duy. Ngược lại, các thao tác trí tuệ này
thông qua việc nắm tri thức KH lại được phát triên và hoàn thiện thêm một bước.
c. Dạy học là con đường chủ yếu GD cho HS Thế giới quan, Nhân sinh quan và những phẩm
chất đạo đức cho HS.
o Vì thông qua DH, HS có thể nhanh chóng nắm vững có hiệu quả hệ thống những tri
thức KH cần thiết, những tri thức này giúp HS dần dần nắm được bản chất của
TGQ, của tự nhiên, xã hội, rút ra những qui luật vận động và phát triên của chúng,
trên cơ sở đó vận dụng nó vào cải tạo tự nhiên, xã hội, bản thân, nói cách khác đi
tức là HS sẽ dần dần hình thành được TGQ và NSQ.
II. Cấu trúc, bản chất, qui luật của QTDH
1. Cấu trúc của QTDH
Theo quan điểm hiện đại, QTDH là một hệ thống cấu trúc hoàn chỉnh bao gồm nhiều nhân tố và
những nhân tố đó có quan hệ biện chứng với nhau. Và chính những mối quan hệ này phản ánh
tính qui luật của QTDH.
a. Mục đích Dạy học
o Mục đích dạy học là sự phản ánh một cách tập trung nhất những yêu cầu của XH đối với
QTDH. Trên cơ sở XD mục đích Dạy học mới xác định được nhiệm vụ Dạy học.
o Nói một cách khác, mục đích DH qui định những yêu cầu về tri thức, Kĩ năng, Kĩ xảo, yêu
cầu về phát triển trí tuệ và GD cho học sinh. Do đó mục đích DH giữ vị trí quan trọng hàng
đầu và nó có chức năng định hướng hoạt động của GV và HS, đồng thời nó định hướng
cho các nhân tố khác của QTDH, định hướng cho sự phát triển nói chung của QTDH.
d. Nội dung Dạy học
o Là một nhân tố cơ bản của quá trình Dạy học, nó qui định hệ thống những tri thức, Kĩ
năng, Kĩ xảo mà HS cần phải nắm vững, và qui định nội dung hoạt động của GV và HS.
o Tạo nên nội dung hoạt động cơ bản của QTDH: Nội dung giảng dạy của GV và nội dung
hoạt động của HS.
c. Các phương pháp và phương tiện Dạy học

Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II
Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 3
Là hệ thống những cách thức, phương tiện hoạt động phối hợp của người dạy và người học nhằm
thực hiện tốt các nhiệm vụ DH. Có chức năng quan trọng là XD phương thức hoạt dộng dạy và
hoạt động học.
d. GV với hoạt động dạy và HS với hoạt động học: Là 2 nhân tốt đặc trưng cơ bản của QTDH.
o GV với hoạt động dạy có chức năng tổ chức điều khiển, lãnh đạo hoạt động học tập của
HS, đảm bảo cho học sinh thực hiện đầy đủ và có chất lượng cao những yêu cầu đã được
qui định phù hợp với mục đích GD và đào tạo.
o HS với hoạt động học giữ vai trò tích cực chủ động, quyết định chất lượng và hiệu quả của
QTDH (vừa là khách thể vừa là chủ thể của QTDH)
e. Kết quả dạy học: Phản ánh kết quả hoạt động chung của GV và HS trong QTDH. Chú ý:
o Tất cả các nhân tố cấu trúc của hệ thống QTDH tồn tại trong mối quan hệ qua lại thống
nhất với nhau.
o Toàn bộ hệ thống này lại có mối quan hệ qua lại và thống nhất với các môi trường của nó
(Môi trường chính trị - xã hội và môi trường Khoa học kĩ thuật). Các môi trường một mặt
đòi hỏi hoàn thiện QTDH để phục vụ cho chúng, mặt khác chúng tạo điêu kiện cho việc
hoàn thiện QTDH.
2. Bản chất của QTDH
Muốn xác định bản chất của QTDH cần xem xét mối quan hệ giữa Dạy và Học, giữa GV và HS.
Dạy và Học là hai hoạt động đặc trưng, cơ bản của QTDH. Hai mặt đó thống nhất biện chứng với
nhau. Sự tác động qua lại giữa Dạy và Học, GV và HS phản ánh tính hai mặt của QTDH. Xét cho
cùng mọi hoạt động giảng dạy, tổ chức, điều khiển của GV đều nhằm thúc đẩy hoạt động nhận
thức của HS. Như vậy kết quả Dạy học được phản ánh tập trung ở kết quả nhận thức của HS. Vì
thế chỉ có thể tìm thấy bản chất của QTDH trong mối quan hệ giữa HS và tài liệu học tập, ở hoạt
động nhận thức của HS.
Bản chất của QTDH là quá trình nhận thức độc đáo của HS.
a. QTDH là quá trình nhận thức của học sinh: có nghĩa là QT này cũng tuân theo những qui luật
của quá trình nhận thức: từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng.
b. Quá trình nhận thức độc đáo của HS
Nhận thức của nhà khoa học Nhận thức của học sinh
Con đường mò mẫm, thử và sai
Tìm kiếm những chân lý mới, chứng minh
những cái mới mà loài người chưa biết
Thời gian nhận thức dài
Con đường đã được khám phá
Nhận thức cái mới với bản thân
Thời gian học tập tương đối ngắn vì tiến hành
trong điều kiện sư phạm, dưới sự tổ chức,

Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II
Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 4
Không có khâu kiểm tra, đánh giá kiến thức
Không có tính giáo dục
hướng dẫn của GV, nội dung tri thức đã được
rút ngắn, hệ thống hóa
Có khâu củng cố, kiểm tra, đáng giá kiến thức
Có tính giáo dục
1. Các qui luật cơ bản của QTDH
Qui luật là những mối lien hệ bản chất, tất yếu, phổ biến, lặp đi lặp lại giữa các sự vật, hiện tượng
hay giữa các mặt khác nhau của một sự vật hiện tượng.
Dạy học là một quá trình luôn luôn vận động và phát triên không ngừng nhằm thực hiện mục tiêu
DH ở các mức độ nhất định. Sự vận động của QTDH diễn ra theo những qui luật phổ biến và đặc
thù của nó. Các qui luật đó phản ánh những mối liên hệ tất yếu và bền vững giữa các thành tố của
QTDH cũng như giữa QTDH với điều kiện KTXH và KHKT. Ví dụ:
QL về tính qui định của môi trường KT-XH đối với các thành tố của QTDH
QL thống nhất biện chứng giữa DH và phát triển trí tuệ của HS
QL thống nhất biện chứng giữa Dạy và Học, giữa GV và HS trong QTDH
QL thống nhất biện chứng giữa nội dung, phương pháp, phương tiện và các hình thức tổ
chức dạy học
QL thống nhất biện chứng giữa Dạy học và Giáo dục
…
Trong những qui luật trên, QL thống nhất biện chứng giữa Dạy và Học là qui luật cơ bản của
QTDH vì QL này phản ánh mối liên hệ tất yếu, chủ yếu và bền vững giữa 2 nhân tố trung tâm,
đặc trưng cho tính hai mặt QTDH: hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. QL này chi
phối, ảnh hưởng tích cực tới các QL khác của QTDH, ngược lại các QL khác chỉ có thể phát huy
tác dụng tích cực ảnh hưởng tác động của QL này.
III. Các nhiệm vụ dạy học
Việc xác định nhiệm vụ Dạy học được xác định dựa vào những căn cứ sau:
Mục đích đào tạo nói chung và mục đích của từng cấp học, từng loại trường nói riêng
Những thành tựu của KHKT trong nước và trên thế giới
Nhận thức luận Duy vật biện chứng
Điều kiện thực tiễn của đất nước
Đặc điểm tâm sinh lí của HS
Kinh nghiệm DH của các nước trên thế giới và trong nước
1. Nhiệm vụ 1

Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II
Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 5
Võ trang cho HS hệ thống những tri thức khoa học phổ thông, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực
tiễn của nước ra về tự nhiên, xã hội, tư duy; đồng thời rèn luyện cho HS hệ thống những kĩ năng
kĩ xảo tương ứng.
Tri thức khoa học: là những vốn kinh nghiệm của loài người, được tích lũy, đúc kết trong
quá trình đấu tranh cải tạo tự nhiên, xã hội và được hệ thống hóa, khái quát hóa tạo thành
những cơ sở của các khoa học. Đó là: những sự kiện KH, tri thức thực hành, tri thức về PP.
Tri thức phổ thông cơ bản: là những tri thức quan trọng nhất, chủ yếu nhất, cần thiết nhất
giúp cho HS sau khi rời nhà trường phổ thông có khả năng đáp ứng được những đòi hỏi
của XH và bản thân. Những tri thức phổ thông, cơ bản mang tính tương đối và luôn luôn
biến đổi (thay đổi chương trình và SGK)
Tri thức phù hợp với thực tiễn XH
Tri thức có tính hệ thống: đảm bảo tính logic nội tại của từng môn học, đảm bảo mối liên
hệ giữa tri thức của các môn học với nhau
Hệ thống những kĩ năng, kĩ xảo, đặc biệt là những KN, KX có liên quan đến hoạt động học
tập, tự học nhằm giúp cho HS không những chỉ nắm vững tri thức mà còn biết vận dụng
một cách linh hoạt, sáng tạo vào những tình huống khác nhau
Kĩ năng là những năng lực tự giác hoàn thành được một thao tác hay một công việc nhất định trên
cơ sở hiểu được những tri thức KH và vận dụng những tri thức đó. Kĩ xảo là những kĩ năng đã
được tự động hóa nhờ lặp đi lặp lại (không có sự tham gia của ý thức)
Quá trình nắm tri thức, KN, KX tiến hành qua 4 mức độ:
Mức độ nhận biết (những đặc điểm cơ bản của đối tượng cần nghiên cứu)
Mức độ tái hiện (nhớ lại một cách đầy đủ những tri thức, KN, KX)
Mức độ kĩ năng (vận dụng những tri thức, KN vào tình huống quen thuộc)
Mức độ sáng tạo (vận dụng những tri thức, KN vào những tình huống mới)
2. Nhiệm vụ 2: Phát triển ở HS năng lực hoạt động trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo
a. Năng lực hoạt động trí tuệ: là năng lực vận dụng các thao tác trí tuệ, đặc biệt là các thao tác
tư duy (phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa…). Nhờ các thao tác trí tuệ mà
HS nắm được tri thức, và thông qua việc nắm tri thức mà các thao tác trí tuệ được hình
thành và phát triển.
b. Sự phát triển trí tuệ: được đặc trưng bởi sự tích lũy vốn tri thức và các thao tác trí tuệ thành
thạo, vững chắc của con người. Đó là quá trình chuyển biến về chất lượng trong hoạt động
về trí tuệ nói chung, quá trình nhận thức của người học nói riêng. Sự phát triển các phẩm
chất trí tuệ trong QTDH: tính định hướng, tính linh hoạt, tính mềm dẻo, tính độc lập, tính
phê phán, tính khái quát…
3. Nhiệm vụ 3