intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương môn học: Giáo dục học đại cương II

Chia sẻ: Thương Hoài | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

250
lượt xem
45
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

 Đề cương môn học: Giáo dục học đại cương II có cấu trúc gồm 2 phần trình bày các nội dung: phần 1 - Lý luận dạy học, những yêu cầu cơ bản về lý luận dạy học, phần 2 - Lý luận giáo dục, những vấn đề cơ bản của lý luận giáo dục,... Mời các bạn cùng tham khảonội dung chi tiết tài liệu.

 

 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương môn học: Giáo dục học đại cương II

  1. Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II PHẦN MỘT: LÍ LUẬN DẠY HỌC Chuyên đề 1: Những vấn đề cơ bản của Lí luận dạy học (LLDH) Lí luận dạy học là hệ thống lí luận về hoạt động Dạy và hoạt động Học được tiến hành trong sự thống nhất biện chứng với nhau. Mục đích, yêu cầu của chương  Tri thức về lí luận: o Hiểu rõ những nhiệm vụ cơ bản của quá trình dạy học và phân tích được các nhiệm vụ cơ bản của một quá trình dạy học cụ thể o Hiểu rõ bản chất của quá trình dạy học o Phân tích được mâu thuẫn, động lực và logic phát triển của quá trình dạy học  Trên cơ sở hiểu rõ các tri thức về lí luận, vận dụng vào nhiệm vụ giảng dạy ngoại ngữ ở trường Phổ thông.  Đề ra biện pháp cần thiết để đảm bảo kết quả của quá trình dạy học môn ngoại ngữ ở trường Phổ thông. I. Dạy học và ý nghĩa của nó 1. Dạy học là gì? Dạy (hoạt động dạy của thầy) Nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học Học (hoạt động học của trò) 2. Ý nghĩa của Dạy học a. Dạy học là con đường thuận lợi nhất, với khoảng thời gian ngắn nhất cho học sinh có thể nắm được một khối lượng tri thức cần thiết. o Là con đường thuận lợi nhất vì: Quá trình dạy học được tiến hành có tổ chức (lớp, trường), có kế hoạch (năm học, kì học, tiết học) với nội dung dạy học bao gồm những tri thức phổ thông, cơ bản, hiện đại và hệ thống những Kĩ năng, Kĩ xảo tương ứng, với những hình thức tổ chức dạy học đa dạng, với sự điều khiển linh hoạt của GV. Nói một cách khác, trong QTDH đã diễn ra sự gia công sư phạm trên cơ sở tính đến những đặc điểm của KH, những đặc điểm tâm sinh lí của HS và đặc biệt là tính đặc thù của QTDH (HS lĩnh hội những tri thức KH mà loài người đã phát hiện một cách sang tạo, không phải là sự phát minh những chân lí KH mới). o QTDH diễn ra trong khoảng thời gian ngắn nhất vì: trong QTDH hoạt động nhận thức của HS được thực hiện trong điều kiện thuận lợi và không có tình huống thử, sai; do vậy HS nắm được hệ thống những chân lí KH một cách dễ dàng, nhanh Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 1
  2. Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II chóng. Những chân lí KH này được phát minh nhờ các thế hệ các nhà KH và trải qua nhiều thế kỉ. b. Dạy học là con đường quan trọng bậc nhất giúp HS phát triển một cách có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo. o Dạy học là con đường quan trọng bậc nhất vì: với sự gia công sư phạm trong QTDH, mà nhờ đó HS nắm được một cách nhanh chóng và có hiệu quả hệ thống những tri thức KH cần thiết. o Hệ thống những tri thức này được HS nắm vững trên cơ sở tiến hành những thao tác hoạt động trí tuệ, đặc biệt là thao tác tư duy. Ngược lại, các thao tác trí tuệ này thông qua việc nắm tri thức KH lại được phát triên và hoàn thiện thêm một bước. c. Dạy học là con đường chủ yếu GD cho HS Thế giới quan, Nhân sinh quan và những phẩm chất đạo đức cho HS. o Vì thông qua DH, HS có thể nhanh chóng nắm vững có hiệu quả hệ thống những tri thức KH cần thiết, những tri thức này giúp HS dần dần nắm được bản chất của TGQ, của tự nhiên, xã hội, rút ra những qui luật vận động và phát triên của chúng, trên cơ sở đó vận dụng nó vào cải tạo tự nhiên, xã hội, bản thân, nói cách khác đi tức là HS sẽ dần dần hình thành được TGQ và NSQ. II. Cấu trúc, bản chất, qui luật của QTDH 1. Cấu trúc của QTDH Theo quan điểm hiện đại, QTDH là một hệ thống cấu trúc hoàn chỉnh bao gồm nhiều nhân tố và những nhân tố đó có quan hệ biện chứng với nhau. Và chính những mối quan hệ này phản ánh tính qui luật của QTDH. a. Mục đích Dạy học o Mục đích dạy học là sự phản ánh một cách tập trung nhất những yêu cầu của XH đối với QTDH. Trên cơ sở XD mục đích Dạy học mới xác định được nhiệm vụ Dạy học. o Nói một cách khác, mục đích DH qui định những yêu cầu về tri thức, Kĩ năng, Kĩ xảo, yêu cầu về phát triển trí tuệ và GD cho học sinh. Do đó mục đích DH giữ vị trí quan trọng hàng đầu và nó có chức năng định hướng hoạt động của GV và HS, đồng thời nó định hướng cho các nhân tố khác của QTDH, định hướng cho sự phát triển nói chung của QTDH. d. Nội dung Dạy học o Là một nhân tố cơ bản của quá trình Dạy học, nó qui định hệ thống những tri thức, Kĩ năng, Kĩ xảo mà HS cần phải nắm vững, và qui định nội dung hoạt động của GV và HS. o Tạo nên nội dung hoạt động cơ bản của QTDH: Nội dung giảng dạy của GV và nội dung hoạt động của HS. c. Các phương pháp và phương tiện Dạy học Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 2
  3. Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Là hệ thống những cách thức, phương tiện hoạt động phối hợp của người dạy và người học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ DH. Có chức năng quan trọng là XD phương thức hoạt dộng dạy và hoạt động học. d. GV với hoạt động dạy và HS với hoạt động học: Là 2 nhân tốt đặc trưng cơ bản của QTDH. o GV với hoạt động dạy có chức năng tổ chức điều khiển, lãnh đạo hoạt động học tập của HS, đảm bảo cho học sinh thực hiện đầy đủ và có chất lượng cao những yêu cầu đã được qui định phù hợp với mục đích GD và đào tạo. o HS với hoạt động học giữ vai trò tích cực chủ động, quyết định chất lượng và hiệu quả của QTDH (vừa là khách thể vừa là chủ thể của QTDH) e. Kết quả dạy học: Phản ánh kết quả hoạt động chung của GV và HS trong QTDH. Chú ý: o Tất cả các nhân tố cấu trúc của hệ thống QTDH tồn tại trong mối quan hệ qua lại thống nhất với nhau. o Toàn bộ hệ thống này lại có mối quan hệ qua lại và thống nhất với các môi trường của nó (Môi trường chính trị - xã hội và môi trường Khoa học kĩ thuật). Các môi trường một mặt đòi hỏi hoàn thiện QTDH để phục vụ cho chúng, mặt khác chúng tạo điêu kiện cho việc hoàn thiện QTDH. 2. Bản chất của QTDH Muốn xác định bản chất của QTDH cần xem xét mối quan hệ giữa Dạy và Học, giữa GV và HS. Dạy và Học là hai hoạt động đặc trưng, cơ bản của QTDH. Hai mặt đó thống nhất biện chứng với nhau. Sự tác động qua lại giữa Dạy và Học, GV và HS phản ánh tính hai mặt của QTDH. Xét cho cùng mọi hoạt động giảng dạy, tổ chức, điều khiển của GV đều nhằm thúc đẩy hoạt động nhận thức của HS. Như vậy kết quả Dạy học được phản ánh tập trung ở kết quả nhận thức của HS. Vì thế chỉ có thể tìm thấy bản chất của QTDH trong mối quan hệ giữa HS và tài liệu học tập, ở hoạt động nhận thức của HS. Bản chất của QTDH là quá trình nhận thức độc đáo của HS. a. QTDH là quá trình nhận thức của học sinh: có nghĩa là QT này cũng tuân theo những qui luật của quá trình nhận thức: từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. b. Quá trình nhận thức độc đáo của HS Nhận thức của nhà khoa học Nhận thức của học sinh Con đường mò mẫm, thử và sai Con đường đã được khám phá Tìm kiếm những chân lý mới, chứng minh Nhận thức cái mới với bản thân những cái mới mà loài người chưa biết Thời gian nhận thức dài Thời gian học tập tương đối ngắn vì tiến hành trong điều kiện sư phạm, dưới sự tổ chức, Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 3
  4. Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II hướng dẫn của GV, nội dung tri thức đã được rút ngắn, hệ thống hóa Không có khâu kiểm tra, đánh giá kiến thức Có khâu củng cố, kiểm tra, đáng giá kiến thức Không có tính giáo dục Có tính giáo dục 1. Các qui luật cơ bản của QTDH Qui luật là những mối lien hệ bản chất, tất yếu, phổ biến, lặp đi lặp lại giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt khác nhau của một sự vật hiện tượng. Dạy học là một quá trình luôn luôn vận động và phát triên không ngừng nhằm thực hiện mục tiêu DH ở các mức độ nhất định. Sự vận động của QTDH diễn ra theo những qui luật phổ biến và đặc thù của nó. Các qui luật đó phản ánh những mối liên hệ tất yếu và bền vững giữa các thành tố của QTDH cũng như giữa QTDH với điều kiện KTXH và KHKT. Ví dụ:  QL về tính qui định của môi trường KT-XH đối với các thành tố của QTDH  QL thống nhất biện chứng giữa DH và phát triển trí tuệ của HS  QL thống nhất biện chứng giữa Dạy và Học, giữa GV và HS trong QTDH  QL thống nhất biện chứng giữa nội dung, phương pháp, phương tiện và các hình thức tổ chức dạy học  QL thống nhất biện chứng giữa Dạy học và Giáo dục  … Trong những qui luật trên, QL thống nhất biện chứng giữa Dạy và Học là qui luật cơ bản của QTDH vì QL này phản ánh mối liên hệ tất yếu, chủ yếu và bền vững giữa 2 nhân tố trung tâm, đặc trưng cho tính hai mặt QTDH: hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. QL này chi phối, ảnh hưởng tích cực tới các QL khác của QTDH, ngược lại các QL khác chỉ có thể phát huy tác dụng tích cực ảnh hưởng tác động của QL này. III. Các nhiệm vụ dạy học Việc xác định nhiệm vụ Dạy học được xác định dựa vào những căn cứ sau:  Mục đích đào tạo nói chung và mục đích của từng cấp học, từng loại trường nói riêng  Những thành tựu của KHKT trong nước và trên thế giới  Nhận thức luận Duy vật biện chứng  Điều kiện thực tiễn của đất nước  Đặc điểm tâm sinh lí của HS  Kinh nghiệm DH của các nước trên thế giới và trong nước 1. Nhiệm vụ 1 Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 4
  5. Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Võ trang cho HS hệ thống những tri thức khoa học phổ thông, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn của nước ra về tự nhiên, xã hội, tư duy; đồng thời rèn luyện cho HS hệ thống những kĩ năng kĩ xảo tương ứng.  Tri thức khoa học: là những vốn kinh nghiệm của loài người, được tích lũy, đúc kết trong quá trình đấu tranh cải tạo tự nhiên, xã hội và được hệ thống hóa, khái quát hóa tạo thành những cơ sở của các khoa học. Đó là: những sự kiện KH, tri thức thực hành, tri thức về PP.  Tri thức phổ thông cơ bản: là những tri thức quan trọng nhất, chủ yếu nhất, cần thiết nhất giúp cho HS sau khi rời nhà trường phổ thông có khả năng đáp ứng được những đòi hỏi của XH và bản thân. Những tri thức phổ thông, cơ bản mang tính tương đối và luôn luôn biến đổi (thay đổi chương trình và SGK)  Tri thức phù hợp với thực tiễn XH  Tri thức có tính hệ thống: đảm bảo tính logic nội tại của từng môn học, đảm bảo mối liên hệ giữa tri thức của các môn học với nhau  Hệ thống những kĩ năng, kĩ xảo, đặc biệt là những KN, KX có liên quan đến hoạt động học tập, tự học nhằm giúp cho HS không những chỉ nắm vững tri thức mà còn biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào những tình huống khác nhau Kĩ năng là những năng lực tự giác hoàn thành được một thao tác hay một công việc nhất định trên cơ sở hiểu được những tri thức KH và vận dụng những tri thức đó. Kĩ xảo là những kĩ năng đã được tự động hóa nhờ lặp đi lặp lại (không có sự tham gia của ý thức) Quá trình nắm tri thức, KN, KX tiến hành qua 4 mức độ:  Mức độ nhận biết (những đặc điểm cơ bản của đối tượng cần nghiên cứu)  Mức độ tái hiện (nhớ lại một cách đầy đủ những tri thức, KN, KX)  Mức độ kĩ năng (vận dụng những tri thức, KN vào tình huống quen thuộc)  Mức độ sáng tạo (vận dụng những tri thức, KN vào những tình huống mới) 2. Nhiệm vụ 2: Phát triển ở HS năng lực hoạt động trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo a. Năng lực hoạt động trí tuệ: là năng lực vận dụng các thao tác trí tuệ, đặc biệt là các thao tác tư duy (phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa…). Nhờ các thao tác trí tuệ mà HS nắm được tri thức, và thông qua việc nắm tri thức mà các thao tác trí tuệ được hình thành và phát triển. b. Sự phát triển trí tuệ: được đặc trưng bởi sự tích lũy vốn tri thức và các thao tác trí tuệ thành thạo, vững chắc của con người. Đó là quá trình chuyển biến về chất lượng trong hoạt động về trí tuệ nói chung, quá trình nhận thức của người học nói riêng. Sự phát triển các phẩm chất trí tuệ trong QTDH: tính định hướng, tính linh hoạt, tính mềm dẻo, tính độc lập, tính phê phán, tính khái quát… 3. Nhiệm vụ 3 Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 5
  6. Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Trên cơ sở võ trang tri thức, KN, KX và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, giúp hình thành và phát triển ở HS thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và các phẩm chất đạo đức của người công dân, người lao động có bản lĩnh và bản ngã trong cộng đồng. Đây chính là nhiệm vụ GD của QTDH. Giáo dục thế giới quan, đạo đức vừa là mục đích vừa là kết quả, đồng thời là cơ sở tư tưởng, là động cơ thúc đẩy việc chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng và phát triển toàn diện nhân cách đối với người học. Giữa Giáo dục và sự phát triển trí tuệ có sự thống nhất biện chứng với nhau. Mối quan hệ giữa các nhiệm vụ DH  Việc trang bị tri thức là cơ sở để rèn luyện các KN, KX. Việc trang bị tri thức, KN, KX là cơ sở để phát triển trí tuệ và hình thành TGQ khoa học, NSQ và các phẩm chất đạo đức.  Phát triển năng lực hoạt động trí tuệ là điều kiện rất quan trọng để HS nắm vững tri thức, KN, KX và hình thành TGQ, NSQ và các phẩm chất đạo đức (vừa là kết quả, vừa là điều kiện của 2 nhiệm vụ kia)  Cơ sở TGQ KH, NSQ và các phẩm chất đạo đức là kết quả đồng thời cũng là mục đích, là cơ sở tư tưởng của 2 nhiệm vụ kia IV. Động lực của QTDH 1. Khái quát về sự vận động và phát triển của QTDH QTDH cũng như các QT khác của thế giới khách quan, nó luôn vận động và phát triển. QTDH bao gồm nhiều nhân tố tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau. Bản thân mỗi nhân tố luôn luôn vận động và phát triển.  Mục đich, nhiệm vụ DH ngày càng nâng cao và hoàn thiện do ảnh hưởng của môi trường KTXH, và sự tiến bộ của KHKT.  Nội dung, phương pháp, phương tiện DH ngày càng đổi mới, hiện đại hóa. Chính sự vận động, và phát triển đồng bộ của các nhân tố này tạo nên sự vận động và phát triển chung của QTDH. Sau đây là sự vận động và phát triển của các nhân tố trung tâm o HS và hoạt động học: vận động và phát triển không ngừng từ chỗ chưa biết, chưa ý thức được các nhiệm vụ dạy học đến chỗ ý thức được nhiệm vụ và mục đích dạy học; nắm tri thức đến nắm KN, KX và nắm ở mức độ ngày càng cao; vận dụng những điều đã học vào tình huống quen thuộc rồi đến sự vận dụng linh hoạt vào những tình huống mới. o GV và hoạt động dạy: trong QTDH trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm trình độ hoạt động XH của người GV cũng không ngừng được hoàn thiện. Mặt khác, nhân cách của người GV cũng không ngừng được hoàn thiện. Sự vận động và phát triển này diễn ra nhờ có sự tác động của những động lực nhất định. 2. Động lực của QTDH Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 6
  7. Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Nguyên nhân của sự vận động và phát triên của QTDH là sự xuất hiện, nảy sinh và giải quyết có hiệu quả hệ thống những mâu thuẫn vốn có của QTDH. Đó là mâu thuẫn bên trong và bên ngoài. a. Những mâu thuẫn bên trong: Là những mâu thuẫn giữa các thành tố cấu trúc của QTDH hoặc giữa các yếu tố trong từng thành tố với nhau. Chẳng hạn: giữa mục đích, nhiệm vụ DH đã được nâng cao với phương pháp, phương tiện ở trình độ thấp; hoặc giữa nội dung DH đã hiện đại hóa nhưng phương pháp, hình thức DH còn lạc hậu … Việc giải quyết những mâu thuẫn bên trong sẽ tạo nên hệ thống động lực thúc đẩy QTDH phát triển không ngừng. Trong tất cả các mâu thuẫn trên thì mẫu thuẫn giữa yêu cầu học tập ngày càng cao với trình độ nhận thức có hạn của HS là mâu thuẫn cơ bản tạo nên động lực chủ yếu của QTDH. Bởi vì, đó là mâu thuẫn tồn tại suốt từ đầu đến cuối QTDH, việc giải quyết các mâu thuẫn khác nhằm phục vụ giải quyết nó và ngược lại, việc giải quyết nó có liên quan trực tiếp và sâu sắc đến sự vận động và phát triển của HS và hoạt động học. b. Những mâu thuẫn bên ngoài: là mâu thuẫn giữa các nhân tố của môi trường KTXH, KHKT với những thành tố của QTDH. Chẳn hạn, mâu thuẫn về sự bùng nổ thông tin về mọi lĩnh vực KHKT hiện nay đòi hỏi phải hiện đại hóa, quốc tế hóa về nội dung DH cũng như hoàn thiện mục đích, nhiệm vụ DH. Điều kiện để mâu thuẫn trở thành động lực đó là: mâu thuẫn phải nảy sinh trong tiến trình DH, mâu thuẫn phải vừa sức với HS và mâu thuẫn phải được HS ý thức đúng và đầy đủ. V. Lôgic của QTDH 1. Khái niệm về Lôgic QTDH Lôgic của QTDH là trình tự vận động hợp qui luật của nó đảm bảo cho người học phát triên trí tuệ tương ứng với lúc bắt đầu nghiên cứu đến trình độ phát triển trí tuệ tương ứng với lúc kết thúc nghiên cứu môn học (hoặc một chương) nào đó. Lôgic của QTDH phụ thuộc vào: Đặc trưng nội dung môn học và đặc điểm hoạt động nhận thức của người học. Hay nói cách khác nó là “hợp kim” giữa Lôgic nhận thức và Lôgic môn học. Điều đó có nghĩa là QTDH vận động theo Lôgic môn học và phải phù hợp với Lôgic nhận thức của HS. Quá trình này được diễn ra theo những bước nhất định. Mỗi bước của QTDH nhằm giải quyết trọn vẹn những nhiệm vụ DH nhất định. Mỗi bước đó còn được gọi là mỗi khâu của QTDH. 2. Các khâu cơ bản của QTDH 1. Kích thích thái độ học tập tích cực của HS 2. Tổ chức, điều khiển HS nắm tri thức 3. Tổ chức, điều khiển HS củng cố tri thức Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 7 4. Tổ chức, điều khiển HS rèn luyện KN, KX
  8. Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II VI. Các nguyên tắc dạy học QTDH về bản chất là QTNT độc đáo của HS nhằm chiếm lĩnh tri thức, KN, KX. Quá trình đó luôn luôn vận động và phát triển theo những qui luật nhất định, vì vậy muốn tổ chức, điều khiển QTDH nhằm đạt kết quả tối ưu, GV và HS phải tuân theo những luận điểm cơ bản đó chính là các nguyên tắc dạy học. 1. Định nghĩa Các nguyên tắc dạy học (NTDH) là các luận điểm cơ bản có tính qui luật của QTDH, có tác dụng chỉ đạo toàn bộ tiến trình dạy và học nhằm thực hiện tối ưu các mục đích và nhiệm vụ dạy học. Các NTDH phản ánh những qui luật, trước hết là những qui luật cơ bản của QTDH. Các NTDH chỉ đạo việc lựa chọn và phối hợp nội dung, phương pháp và các hình thức tổ chức DH, có nghĩa là chỉ đạo toàn bộ tiến trình DH, đảm bảo cho nó vận động và phát triển hợp qui luật, nhằm thực hiện các nhiệm vụ DH. Phân loại các NVDH còn nhiều ý kiến chưa thống nhất, việc xác định các NTDH căn cứ vào:  Mục tiêu GD và ĐT,  Mục đích và nhiệm vụ DH,  Qui luật DH, thực tiễn DH,  Đặc điểm tâm sinh lí,  Đặc điểm QTNT của HS. 2. Hệ thống các nguyên tắc dạy học a. Nguyên tắc thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong DH  Nội dung: o Tính khoa học: giúp HS nắm vững hệ thống những tri thức KH cơ bản, hiện đại về các lĩnh vực tự nhiên, XH và tư duy phản ánh những thành tựu hiện đại của KHKT và băn hóa, giúp HS hình thành được một số phương pháp nghiên cứu KH ở những mức độ khác nhau. o Tính giáo dục: nhằm hình thành cho HS TGQ, NSQ và những phẩm chất đạo đức. Đây chính là sự thống nhất giữa “dạy chữ” và “dạy người” Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 8
  9. Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II  Phương thức thực hiện o Trong QTDH, GV cần tổ chức, điều khiển HS chiếm lĩnh hệ thống những tri thức cơ bản, hiện đại về các lĩnh vực KH. o Vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức DH theo hướng phát triển năng lực tư duy khoa học o Giúp HS tiếp xúc, hình thành và phát triển một số các phương pháp NCKH o Tăng cường GD tư tưởng chính trị, bồi dưỡng phẩm chất ĐĐ cho HS trong QTDH b. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn trong DH Nguyên tắc này có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt vì HS không những phải nắm vững tri thức lí thuyết mà còn phải vận dụng chúng vào giải quyết những nhiệm vụ thực tiễn, góp phần cải tạo hiện thực khách quan.  Nội dung: o Giúp cho HS nắm vững những tri thức lí thuyết và những kĩ năng vận dụng chúng o Đào tạo HS có năng lực thực tế  Phương hướng thực hiện: o Khi xây dựng chương trình, kế hoạc DH cần lựa chọn nội dung các môn học đảm bảo cung cấp những tri thức KH cơ bản, hiện đại phù hợp với thực tiễn XH o Cần làm cho HS thấy rõ nguồn gốc thực hiện của các KH (mọi KS đều nảy sinh do nhu cầu thực tiễn và trở lại phục vụ thực tiễn) o Cần vận dụng các phương pháp như thí nghiệm, thực nghiệm, nghiên cứu các tài liệu thực tế, luyện tập… nhằm hướng dẫn HS tập vận dụng những tri thức đã học vào nhiều loại tình huống khác nhau như: tập giải thích các hiện tượng thực tế, giải các loại bài tập thực tế… o Cần tận dụng các hình thức tổ chức dạy học ở vườn trường, xưởng trường, các cơ sở sản xuất… 3. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất biện chứng giữa tính vững chắc của tri thức, KN, KX và tính mềm dẻo của tư duy. Những tri thức, KN, KX mà HS nắm được không phải là cái được chuyển một cách máy móc vào ý thức của chúng. Trái lại, chúng được hòa nhập vào hệ thống những tri thức, KN, KX đã có của chúng và trở thành những thành phần hữu cơ trong hệ thống đó. Do vậy, HS mới có thể biến kinh nghiệm của loài người thành kinh nghiệm bản thân. Những tri thức, KN, KX đó tuy đã được HS lĩnh hội song cần được thường xuyên củng cố cho ngày càng vững chắc. Việc nắm và vận dụng những tri thức, KN, KX vững chắc có liên quan mật thiết với hoạt động tư duy: chúng dựa vào hoạt động tư duy, và đồng thời lại làm cho hoạt động tư duy được linh hoạt, mềm dẻo, không bị cứng đờ, máy móc.  Nội dung: Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 9
  10. Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Nguyên tắc này đòi hỏi trong QTDH phải làm cho HS nắm được vững chắc những tri thức, KN, KX và khi cần có thể tái hiện lại đầy đủ, chính xác, nhanh chóng để vận dụng linh hoạt vào các tình huống nhận thức hay hoạt động thực tiễn khác nhau. Như vậy, có nghĩa phải làm cho HS: o Nắm được bản chất của vấn đề, hòa được những kinh nghiệm của loài người vào vốn kinh nghiệm riêng của mình theo một logic nhất định. o Nhớ nhiều, nhớ nhanh, nhớ chính xác và nhớ lâu những điều đã học o Khi cần có thể nhớ lại nhiều, nhanh, chính xác (không phải nhớ máy móc)  Phương hướng thực hiện o Trong QTDH, cần phải làm nổi bật những cái cơ bản của từng đề mục, từng chương để HS tập trung sức lực trí tuệ vào đó, không bị phân tán sức chú ý và khả năng của mình vào những cái không cơ bản. o Trong QT tự học, HS phải biết sử dụng phối hợp các loại ghi nhớ: ghi nhớ chủ định, không chủ định, ghi nhớ máy móc và ghi nhớ có ý nghĩa. Ở đây, ghi nhớ chủ định có tầm quan trọng đặc biệt vì là cơ sở cho sự học thuộc. Khi học bài, có những cái phải học thuộc long, song có những cái chỉ cần thuộc và nhớ đại ý. Vì vậy giáo viên cần:  Qui định rõ những cái phải học thuộc lòng, những cái chỉ cần nhớ những điều cơ bản, chủ yếu.  Qui định rõ những cái cần nhớ lâu, bền để HS có thể giữ được chúng trong trí nhớ, theo yêu cầu DH nào đó  Khi kiểm tra không được buộc HS nhận lại, nhớ lại những điều đã học một cách máy móc không cần thiết o Cần hướng dẫn cho HS cách sử dụng SGK và tài liệu tham khảo o HS cần ôn tập một cách có kế hoạch, hệ thống và vận dụng vốn hiểu biết của mình dưới nhiều hình thức (làm bài tập, tập giải thích các hiện tượng thực tế, tham gia thí nghiệm, tham gia lao động sản xuất…) trong đó tập di chuyển tri thức, KN, KX vào các tình huống khác nhau  HS sẽ có năng lực thích ứng cao với những biến đổi của hoàn cảnh nhận thức cũng như hoàn cảnh hoạt động thực tiễn. 4. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể với cái trừu tượng Quá trình nhận thức là quá trình có qui luật. Theo qui luật này, HS có thể nhận thức bằng con đường từ cụ thể đến trừu tượng hoặc ngược lại. Cái cụ thể và cái trừu tượng thống nhất với nhau, đảm bảo cho HS hoàn thành quá trình nhận thức toàn vẹn. Nếu chúng ta lấy:  Cái cụ thể >< Cái trừu tượng  Hạn chế năng lực tư duy trừu tượng ở HS  Cái trừu tượng >< Cái cụ thể  Làm cho tư duy trừu tượng mất cơ sở Như vậy, căn cứ vào QLNT của HS, QL thống nhất giữa dạy học và sự phát triển trí tuệ… ta có thể rút ra nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng. o Nội dung Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 10
  11. Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II  Nguyên tắc dạy học này đòi hỏi trong QTDH phải làm cho HS tiếp xúc với nhưunxg sự vật, hiện tượng của chúng, từ đó đi đến chỗ nắm được những khái niệm, qui luật những lí thuyết khái quát. Ngược lại, có thể cho HS nắm những cái trừu tượng, khái quát rồi xem xét những sự vật hiện tượng cụ thể.  I.A. Cômenxki (1592 – 1670) là người đầu tiên đưa ra yêu cầu đảm bảo tính trực quan trong DH. Ông kịch liệt phê phán lối DH giáo điều, cổ hủ trong nhà trường đương thời và đưa ra “Qui tắc vàng ngọc” trong QTDH đó là cần vận dụng mọi giác quan của HS để chúng có thể trực tiếp sờ mó, ngửi, nhìn, nghe, nếm… những thứ cần thiết trong phạm vi có thể. Cách dạy này theo ông sẽ giúp HS dễ dàng nắm tri thức. Có thể nói, việc đưa ra “Qui tắc vàng ngọc” của ông đánh dấu một bước phát triển quan trọng trong việc xây dựng lí luận DH tiến bộ lúc bấy giờ. Song qui tắc vàng ngọc này lại được xây dựng trên cơ sở cảm giác luận, một học thuyết cường điệu vai trò của cảm giác dẫn đến sự hạn chế về mặt cơ sở lí luận của tính trực quan của Cômenxki.  G.G. Rútxô (1712 – 1778) kịch liệt phê phán việc lạm dụng lời nói của nhà trường đương thời. Ông đã lớn tiếng: “Đồ vật, đồ vật, hãy đưa ra đồ vật. Tôi không ngừng nhắc đi nhắc lại rằng chúng lạm dụng quá mức lời nói. Bằng cách giảng ba hoa, chúng ta chỉ đào tạo nên con người ba hoa.”  I.G. Pextalodi (1746 – 1827) khẳng định nguyên tắc cao nhất của DH là đảm bảo tính trực quan. Theo ông, tri giác cảm tính là nguồn gốc của nhận thức. Do đó phải chú ý phát triển óc quan sát, tính tò mò, ham hiểu biết, năng lực tính toán, đo lường, năng khiếu ngôn ngữ của trẻ. Ông cho rằng việc quan sát sự vật hiện tượng và diễn tả nội dung quan sát đó bằng ngôn ngữ là nền tảng của sự phát triển trí tuệ. Như vậy, khi phát triển tư tưởng của Cômenxki và Rútxô về tính trực quan trong DH, ông đã nhìn thấy ở tính trực quan không chỉ có phương tiện nhận thức mà còn có con đường làm phát triển hoạt động trí tuệ của HS.  K.Đ. Usinxki (1824 – 1870) đã xây dựng việc DH trực quan trên cơ sở tâm lí học (xem tiếl trang 189, sách thầy Hoạt)  Quan niệm dưới ánh sáng của nhận thức luận Mác xít: con người nói chung hay HS nói riêng chỉ nhận có thể nhận thức theo cả hai con đường: từ cụ thể đến trừu tượng, hoặc ngược lại là từ trừu tượng đến cụ thể. Hai con đường đó có mối liên hệ nội tại với nhau, theo con đường thứ nhất thì cái cụ thể là điểm xuất phát của trực quan sinh động của biểu tượng, và theo con đường thứ 2 thì những cái trừu tượng dẫn đến chỗ tái hiện cái cụ thể băng tư duy. o Phương hướng thực hiện  Sử dụng phối hợp nhiều PPTQ khác nhau với tư cách là phương tiện NT và nguồn NT. Có thể sử dụng khi giảng tri thức mới (trình bày bản đồ, xem mẫu lá…) khi rèn luyện KN, KX (tháo lắp mô hình, tập phát âm nhờ máy ghi âm…), khi củng cố tri thức (dùng hình vẽ, các sơ đồ…)  Kết hợp việc trình bày các PPTQ với lời nói, tức kết hợp cả hai hệ thống tín hiệu  Rèn luyện cho HS óc quan sát và năng lực rút ra kết luận có tính khái quát Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 11
  12. Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II  Sử dụng lời nói giàu hình ảnh để giúp HS vận dụng những biểu tượng đã có nhằm hình thành những biểu tượng mới  Tổ chức điều khiển HS trong những trường hợp nhất định, nắm những cái trừu tương, khái quát (khái niệm, qui tắc…) rồi từ đó đi đến những cái cụ thể, riêng biệt (lấy ví dụ cụ thể để minh họa, vận dụng những qui tắc để giải bài tập cụ thể…)  Cho HS làm những bài tập nhận thức đòi hỏi phải thiết lập mối quan hệ giữa cụ thể hóa và trừ tượng hóa, giữa tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng (thiết kế kĩ thuật, lập sơ đồ…) 5. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung với tính vừ sức riêng Quá trình nhận thức của HS sẽ không có kết quả như mong muốn nếu những tri thức, KN, KX không phù hợp với trình độ phát triển trí tuệ chung của HS trong lớp cũng như với trình độ phát triển riêng của từng loại HS hay của từng HS. Vì vậy trong QTDH, phải quan tâm đến tính vừa sức, đảm bảo cho mọi HS vươn lên đáp ứng yêu cầu của DH nói chung và nhu cầu phát triển của từng HS nói riêng.  Nội dung o Nguyên tắc này đòi hỏi trong QTDH, phải vận dụng nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với trình độ phát triển của HS chung trong lớp, đồng thời cũng phù hợp với trình độ phát triển chung của từng đối tượng HS, thậm chí từng HS, đảm bảo cho mọi HS đều có thể phát triển ở mức độ tối đa so với khả năng của mình. o Dạy học vừa sức có nghĩa là những yêu cầu, nhiệm vụ học tập phải phù hợp với giới hạn cao nhất của vùng phát triển trí tuệ gần nhất của HS mà HS có thể hoàn thành được với sự nỗ lực cao nhất về trí tuệ và thể lực. o Chú ý phân tích sự khác nhau về trình độ phát triển giữa các loại đối tượng HS hoặc giữa các HS, giữa HS thời nay so với thời xưa, do ảnh hưởng của: xu hướng, tính cách, điều kiện sống, điều kiện sức khỏe, năng lực nhận thức.  Phương hướng thực hiện o Cần nắm vững những đặc điểm riêng của HS cũng như đặc điểm chung của chúng về các mặt năng lực nhận thức, động cơ, tinh thần thái độ học tập. Vì vậy phải nghiên cứu sơ bộ tập thể lớp vào đầu năm và dần dần nắm sâu hơn đầy đủ và chính xác hơn để việc lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mới có cơ sở KH và cơ sở thực tiễn, phục vụ cho việc dạy học phù hợp với trình độ HS. o Trong QTDH, phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ gần đến xa, từ nắm tri thức đến rèn luyện KN, KX từ vận dụng tri thức trong những tình huống tương tự đến những tình huống mới… o Khi lên lớp phải thường xuyên theo dõi tình hình lĩnh hội của HS để có thể kịp thời điều chỉnh hoạt động của HS cũng như của bản thân o Cần cá biệt hóa việc dạy học – biện pháp căn bản Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 12
  13. Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II  Đối với HS khá, giỏi: hướng dẫn làm thêm các bài tập độc lập, tổ chức “Hội các nhà khoa học trẻ tuổi”, câu lạc bộ khoa học…  Đôi với HS yếu, kém: phải xem tình trạng đó là tạm thời hay luôn luôn. Từ đó xác định nguyên nhân chủ quan và khách quan để có biện pháp GD thích hợp: có lỗ hổng trong sự phát triển tư duy, có lỗ hổng trong tri thức thuộc những năm trước, có KX học tập ở trình độ thấp, có thái độ tiêu cực đối với học tập, chịu ảnh hưởng tiêu cực của gia đình bạn bè, thiếu kỉ luật, ý chí, sức khỏe yếu o Tổ chức cho HS giúp đỡ lẫn nhau trong học tập 6. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của người dạy và vai trò tự giác, tích cực, độc lập của HS Để đảm bảo cho QTDH nói chung, QT nhận thức của HS nói riêng đạt hiệu quả cao nhất, chúng ta không thể không đảm bảo cho hoạt động của thầy và trò thống nhất với nhau. Qui luật cơ bản của QTDH đã thể hiện điều đó. Do vậy một mặt huy động đúng mức vai trò chủ đạo của thầy, một mặt phải phát huy đúng mức vai trò tự giác, tích cực, độc lập của trò. Hai vai trò đó hoàn toàn thống nhất với nhau:  Thầy thực hiện đúng vai trò chủ đạo của mình  càng phát huy đúng mức vai trò tự tổ chức, tự điều khiển của HS.  HS càng tự giác tích cực độc lập  càng tạo điều kiện cho thầy giữ vai trò chủ đạo Thực tiễn dạy học đã chứng minh rằng tách biệt hay đối lập hai vai trò với nhau đều dẫn tới hậu quả tai hai cho QTDH: HS hoặc bị kìm chế, thụ động hoặc bị thả nổi.  Nội dung o Nguyên tắc này đòi hỏi phải phát huy tính tự giác, tích cực độc lập của HS dưới tác dụng chủ đạo của thầy trong mọi khâu của QTDH. o QT nhận thức với những bước nhảy vọt từ cảm tính sang lí tính, và từ lí tính sang thưucj tiễn chỉ có thể hoàn thành được nếu như HS tự giác, tích cực, độc lập hoạt động. Hơn nữa QT nhận thức đó được hoàn thành còn nhờ có sự tác động qua lại giữa thầy và trò, dạy và học. o Tính tự giác nhận thức thể hiện ở chỗ:  Ý thức được đầy đủ mục đích, nhiệm vụ học tập  Có ý thức trong việc lưu trữ, gìn giữ những thông tin đã thu được  Có ý thức trong việc lĩnh hội tri thức, rèn luyện KN, KX  Có ý thức trong việc vận dụng những điều đã học  Có ý thức tự kiểm tra và tự đánh giá toàn bộ quá trình học tập của mình o Tính tích cực nhận thức  Góc độ triết học: Tính tích cực nhận thức thể hiện thái độ cải tạo của chủ thể đối với đối tượng nhận thức, nghĩa là: tài liệu học tập được phản ánh vào não HS  được chế biến đi, được hòa vào vốn kinh nghiệm đã có của chúng  Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 13
  14. Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II được vận dụng linh hoạt sáng tạo vào các tình huống khác nhau nhằm cải tạo hiện thực và bản thân.  Góc độ tâm lí học: HS tồn tại với tư cách là một cá nhân với toàn bộ nhân cách của nó. Như bất kì hoạt động nào khác, hoạt động nhận thức được tiến hành trên cơ sở huy động các chức năng nhận thức, tình cảm là ý chí trong đó chức năng nhận thức đóng vai trò chủ yếu, các chức năng khác đóng vai trò hỗ trợ. Các yếu tố đó kết hợp với nhau với nhau một cách hữu cơ, tác động và thúc đẩy lẫn nhau tạo nên cái gọi là “Mô hình tâm lí của hoạt động nhận thức”. Mô hình này có đặc điểm là luôn luôn biến đổi, tạo nên rất nhiều dạng khác nhau tùy theo nhiệm vụ nhận thức cụ thể mà học sinh phải thực hiện. Sự biến đổi này càng linh hoạt bao nhiêu thì HS càng dễ thích ứng với các nhiệm vụ nhận thức khác nhau bấy nhiêu. Chính “sự biến đổi liên tục bên trong của mô hình tâm lí của hoạt động nhận thức đặc trưng cho tính tích cực nhận thức của HS”. Sự biến đổi càng linh hoạt, năng động bao nhiêu thì càng thể hiện tính tích cực nhận thức ở mức độ cao bấy nhiêu.  Tính độc lập nhận thức: được đặc trưng ở chỗ các em tự phát hiện vấn đề và tự giải quyết vấn đề  năng lực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức nhằm biến kinh nghiệm của loài người thành kinh nghiệm của bản thân và biết vận dụng vào thực tiễn theo những mục đích nhất định.  Ba phẩm chất trên liên quan mật thiết với nhau: Tính tự giác là cơ sở để hình thành tính tích cực Tính tích cực phát triển đến mức nào đó thì làm nảy sinh tính độc lập Tính độc lập chứa đựng trong nó tính tự giác và tính tích cực Được hình thành và phát triển dưới ảnh hưởng chủ đạo của thầy  Phương hướng thực hiện o Cần quan tâm đúng mức đến việc GD cho HS ý thức đầy đủ, sâu sắc mục đích nhiệm vụ học tập  có động cơ, thái độ học tập đúng đắn (vai trò của tuyên dương khen thưởng, phê bình khiển trách kịp thời, đúng mức…) o Thực hiện dạy học nêu vấn đề ở các mức độ khác nhau, với nhiều hình thức khác nhau, trong đó đáng chú ý nhất là hình thức làm các bài tập độc lập. o Cần bồi dưỡng cho HS óc hoài nghi khoa học, không tin tưởng mù quáng những gì chưa hiểu, không rèn luyện KN khi không biết cơ sở lý luận… o Đảm bảo thu những tín hiệu ngược trong và ngược ngoài trong suốt QTDH  thầy trò điều chỉnh kịp thời hoạt động của mình. VI. Phương pháp dạy học Mục đích yêu cầu:  Nắm được PPDH là gì?  Đặc trưng của từng nhóm phương pháp và yêu cầu sư phạm khi sử dụng từng PP cụ thể Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 14
  15. Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II 1. Định nghĩa Phương pháp là cách thức, con đường để đạt mục đích nhất định. PPDH là tổ hợp các cách thức hoạt động của Thầy và Trò trong QTDH được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của Thầy, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ DH. PPDH giúp:  Nắm vững hệ thống tri thức, KN, KX  Phát triển năng lực hoạt động trí tuệ  Phát triển những phẩm chất nhân cách 2. Hệ thống các PPDH Vẫn còn sự chưa thống nhất về cơ sở phân loại, hệ thống và tên gọi các PPDH. Sau đây là hệ thống các PP đang được sử dụng phổ biến: hệ thống các PP được xây dựng trên các nguồn tri thức 2.1. Nhóm các PPDH dùng lời Căn cứ vào lời nói và chữ viết với tư cách là một nguồn tri thức phong phú, người ta xây dựng các PP thuyết trình, PP dùng SGK và các tài liệu học tập khác, các PP vấn đáp. o Các PP thuyết trình (giảng thuật, giảng giải, giảng diễn): Là PP dùng lời nói sinh động của GV làm phương tiện cơ bản. PP này được sử dụng rộng rãi nhằm truyền đạt tri thức mới, trình bày những vấn đề thực tế.  Giảng thuật: Là PP thuyết trình chứa đựng các yếu tố trần thuật và mô tả. (Ví dụ như khi giảng các môn học nhân văn)  Giảng giải: Là PP thuyết trình dùng luận cứ, số liệu để chứng minh các nguyên tắc, qui tắc, định lí, định luật trong toán, lí, hóa, ngữ pháp. Giảng giải chứa đựng các yếu tố suy luận, và phán đoán, có nhiều khả năng phát huy trí thông minh và sáng tạo của HS.  Giảng diễn: trình bày một vấn đề hoàn chỉnh, có tính phức tạp, trừu tượng và khái quát trong một thời gian tương đối dài (1 – 2 tiết). Là PPDH đối với người lớn tuổi có khả năng nhận thức phát triển và có tư duy khái quát ở mức độ cao. So với giảng thuật và giảng giải, giảng diễn tiết kiệm thời gian hơn, có tính khoa học chặt chẽ hơn và có tác dụng kích thích khả năng tư duy của người học. Ưu điểm của các phương pháp thuyết trình: Giúp người học nắm được các tri thức một cách hệ thống, hoàn chỉnh nhất là những vấn đề khó, phức tạp ở mức độ nhất định thuyết trình có khả năng kích thích tính tích cực tư duy và năng lực chú ý ở người học. Tạo điều kiện thuận lợi cho GV tác động mạnh mẽ tới tư tưởng, tình cảm của người học qua giọng nói và phong cách sư phạm của mình. Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 15
  16. Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Nhược điểm: HS dễ bị thụ động, mệt mỏi (vì phải nghe là chủ yếu và nghe trong thời gian dài). Không cho phép GV chú ý đến đầy đủ các trình độ nhận thức. Không kiểm tra được sự lĩnh hội của HS. Những yêu cầu cơ bản: o Nội dung thuyết trình phải là những vấn đề khoa học, đảm bảo trang bị cho người học những tri thức cơ bản, hiện đại, có hệ thống, chính xác, đảm bảo tính logic khoa học chặt chẽ. Phải thuyết trình vấn đề một cách khoa học theo dàn ý nhất định, lời nói của GV phải có sức thuyết phục, rõ ràng, chính xác, sinh động, hấp dẫn người nghe. o Đảm bảo cho HS biết cách ghi chép và ghi chép được. Phải được vận dụng phối hợp với các phương pháp khác như: vấn đáp, trực quan. b. Phương pháp dùng SGK và tài liệu tham khảo  Ý nghĩa của việc dùng sách o SGK là nguồn tri thức rất phong phú, giúp HS mở rộng đào sâu những tri thức thu lượm được qua bài giảng của GV. o Đọc sách giúp bồi dưỡng vốn ngữ pháp, kinh nghiệm viết, óc nhận xét phê phán o Bồi dưỡng hứng thú học tập, phải coi trọng việc sử dụng sách nhưng không đánh giá quá cao vai trò tự học của HS theo sách mà đánh giá vai trò lời giảng của GV.  Cách dùng sách o Đọc qua, đọc sâu, đọc toàn bộ, đọc một phần o Tích cực tư duy trong khi đọc giúp cho việc lĩnh hội có hiệu quả cao (biết phân tích, đánh giá, khái quát hóa, hệ thống hóa) o Biết xử lí những thông tin thu được để lập dàn ý, viết tóm tắt, thu hoạch làm bài tập… o Biết sử dụng câu hỏi để tự kiểm tra… Ngoài SGK, người học còn phải biết sử dụng sách bài tập, bản đồ sách tra cứu, từ điển  Một số yêu cầu cơ bản o HS trước khi lên lớp phải đọc bài mới để chuẩn bị bài, chuẩn bị tâm thế nghe giảng. Trong quá trình đọc sách cần tích cực tư duy. o GV cần nghiên cứu kĩ SGK để soạn giáo án. o GV có kế hoạch hướng dẫn HS sử dụng SGK c. Các phương pháp vấn đáp  Định nghĩa: Là phương pháp hỏi đáp, đối thoại, trao đổi giữa GV và HS nhằm làm sáng tỏ những vấn đề mới, tìm ra những tri thức mới, rút ra kết luận cần thiết, hoặc ôn tập, củng cố.  Các loại vấn đáp o Vấn đáp gợi mở: GV khéo léo đưa câu hỏi và dẫn dắt HS rút ra kết luận (GV cần chuẩn bị trước câu hỏi, lường trước câu trả lời của HS) o Vấn đáp củng cố: sử dụng sau khi giảng tri thức mới, ôn tập, sau khi kiểm tra tri thức, KN, KX nhằm giúp HS củng cố tri thức cơ bản, chủ yếu nhất và hệ thống hóa chúng... Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 16
  17. Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II o Vấn đáp tổng kết: GV nêu câu hỏi để dẫn dắt HS khái quát hóa, hệ thống hóa tri thức o Vấn đáp kiểm tra: dùng trước, trong và sau khi giảng  Ưu điểm o Kích thích HS tích cực, độc lập tư duy tìm ra câu trả lời chính xác, đầy đủ o Bồi dưỡng năng lực diễn đạt; Tạo ra không khí làm việc sôi nổi o Giúp GV thu nhận liên hệ ngược và GV có điều kiện quan tâm đến từng HS  Nhược điểm: Dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng đến kế hoạch của lớp  Yêu cầu: o Xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung vấn đề để đặt câu hỏi chính, phụ; o Đặt câu hỏi với nội dung chính xác, rõ ràng, dể hiểu và sát với trình độ HS; o Đặt câu hỏi có tác dụng kích thích tính tích cực, độc lập tư duy, phát triển hứng thú nhận thức của HS. 2.2. Nhóm các phương pháp trực quan a. Phương pháp quan sát Là PP nhận thức cảm tính tích cực, được sử dụng đặc biệt rộng rãi trong QTDH các môn tự nhiên. Có nhiều loại quan sát: QS trực tiếp, gián tiếp, khía cạnh, toàn diện. GV ghi rõ mục đích yêu cầu, nhiệm vụ QS, hướng dẫn HS tự QS, ghi chép, tự rút ra kết luận. b. Phương pháp trình bày trực quan Là PP sử dụng các phương tiện trực quan trước, trong và sau khi lĩnh hội tài liệu học tập mới, hoặc cả trong quá trình ôn tập, củng cố và cả kiểm tra tri thức, KN, KX của HS. Các phương tiện trực quan bao gồm: vật thật, vật tượng trưng (bản đồ, sơ đồ…), vật tạo hình (tranh, ảnh, film thay cho các sự vật hiện tượng khó trông thấy trực tiếp như cấu tạo các lớp đất, đá, biển cả…)  Ưu, nhược điểm o Nếu được sử dụng tốt sẽ huy động được sự tham gia của nhiều giác quan, kết hợp được 2 hệ thống, tín hiệu, tạo điều kiện cho HS dễ hiểu, nhớ lâu, gây hứng thú học tập, phát triển năng lực chú ý, quan sát. Tạo điều kiện cho HS liên hệ học tập với đời sống o Nếu không được sử dụng đúng mức và khéo léo dễ làm HS phân tán chú ý, không tập trung vào cá dấu hiệu cơ bản  Yêu cầu thực hiện o Lựa chọn các phương tiện trực quan căn cứ vào mục đích, nội dung dạy học o Trình bày các phương tiện trực quan theo một trật tự nhất định theo yêu cầu nội dung bài giảng, dùng đến đâu đưa ra đến đó. o Đảm bảo cho tất cả các HS quan sát các sự vật, hiện tượng được rõ ràng, đầy đủ o Đảm bảo phát triển óc quan sát (nhanh, chính xác, và độc lập) o Đảm bảo kết hợp lời nói với trình bày các phương tiện trực quan 2.3. Nhóm các phương pháp thực tiễn Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 17
  18. Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II a. PP làm thí nghiệm: sử dụng rộng rãi trong quá trình học tập môn lí, hóa, sinh b. PP luyện tập:  Là lặp đi lặp lại nhiều lần những thao tác trí tuệ, những hành động thực tiễn nhất định nhằm hình thành và củng cố tri thức, KN, KX cho HS (ví dụ môn ngoại ngữ là hoạt động lời nói).  Yêu cầu thực hiện: nhằm mục đích, yêu cầu nhất định, phải kiên trì, nhẫn nại, phải tập trung chú ý theo dõi, kiểm tra, khắc phục khó khăn, c. PP ôn tập:  Giúp HS củng cố, mở rộng, đào sâu, KQ hóa, hệ thống hóa tri thức đã học, củng cố vững chắc tri thức, KN, KX đặc biệt là khả năng tư duy độc lập của HS.  Các dạng ôn tập: ôn tập đầu năm, ôn tập thường xuyên, ôn tập tổng kết, ôn tập luyện tập…  Yêu cầu thực hiện: o Ôn tập cần có kế hoạch, có hệ thống va kịp thời, ôn tập với nhiều hình thức khác nhau o Ôn tập xen kẽ nhiều môn học để giảm bớt sự căng thẳng mệt mỏi cho HS o Ôn tập phải có tác dụng phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập nhận thức của HS 2.4. Kiểm tra, đánh giá tri thức, KN, KX của HS  Là một khâu quan trọng của QTDH: o Giúp GV và các cấp quản lí thu được những tín hiệu ngược phản ánh chất lượng và hiệu quả dạy học để kịp thời điều chỉnh hoạt động Dạy và Học. o Giúp HS có cơ hội củng cố và phát triển trí tuệ (thông qua sự chuẩn bị kiểm tra, phân tích kết quả kiểm tra…) o Có ý nghĩa GD: Hình thành nhu cầu, thói quen tự kiểm tra, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong học tập; Củng cố lòng kiên trì, tính độc lập…  Các dạng kiểm tra: Miệng, Viết, Thực hành o Viết: sử dụng sau khi học hết một chương, phần của giáo trình, sử dụng để kiểm tra từ một vấn đề nho nhỏ đến lớn, có tính chất tổng hợp, kiểm tra được toàn lớp trong một thời gian nhất định, giúp HS rèn luyện được năng lựcbiểu đạt bằng ngôn ngữ viết; GV phải ra đề chính xác, sát với trình độ HS, phát huy trí thông minh của HS. o Thực hành: nhằm kiểm tra KN, KX thực hành  Việc đánh giá tri thức, KN, KX: phải chính xác, khách quan, công bằng 2.5. Phương tiện dạy học Ý nghĩa: Giúp HS thu nhận thông tin về các sự vật, hiện tượng một cách sinh động, đầy đủ, chính xác. Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 18
  19. Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II PHẦN HAI: LÍ LUẬN GIÁO DỤC Chuyên đề 3: Những vấn đề cơ bản của Lí luận giáo dục (LLGD) I. Khái niệm, bản chất, cấu trúc và đặc điểm của Quá trình Giáo dục (QTGD) 1. Khái niệm QTGD Cuộc sống Nhận thức Phù hợp với QT tổ chức Hoạt động HS Tình cảm/ thái độ chuẩn mực xã hội Giao lưu Thói quen hành vi 2. Bản chất của QTGD Tác động qua lại tích cực NHÀ GIÁO DỤC (GD) NGƯỜI ĐƯỢC GD Vai trò chủ đạo Đối Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường tượng Đại GD ngữ/ ĐHChủ học Ngoại QGthể HNtự GD19 (tổ chức, điều khiển) (tự tổ chức, tự điều khiển)
  20. Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II 3. Cấu trúc của QTGD Môi trường Mục đích, nhiệm vụ GD Môi trường KT-XH KT-XH Nhà GD Tæ chøc ho¹t ®éng GD Đối tượng GD với các điều kiện GD với các điều kiện tự GD Môi trường Môi trường Kiêm tra, đánh giá KQ KT-XH KT-XH 4. Đặc điểm của QTGD a. Tính phức tạp Do: Nhiều yếu tố tác động (gia đình, nhà trường, XH) Nhiều mâu thuẫn  Yêu cầu XH – xu hướng cá nhân  Nhu cầu – khả năng thực hiện  MT tích cực – thói quen  Mục đích – phương thức đạt mục đích b. Tính lâu dài Do: Trải qua nhiều giai đoạn (hiểu biết – niềm tin, tình cảm – hành vi, thói quen) Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2