intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài:Đánh giá chất lượng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh viên

Chia sẻ: Bluesky_12 Bluesky_12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

228
lượt xem
82
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo dục đào tạo đóng vai trò quan trọng là nhân tố chìa khóa, là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia khác trên thế giới, các chính phủ đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Vậy tại sao giáo dục đào tạo lại có tầm quan trọng đến chiến lược phát triển đất nước như vây? - Thứ nhất: Giáo dục đào tạo là điều kiện tiên quyết góp phần phát triển kinh tế....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài:Đánh giá chất lượng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh viên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG ---------o0o--------- Công trình tham dự Cuộc thi Sinh viên nghiên cứu khoa học trường Đại học Ngoại thương năm 2010 Tên công trình : Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh viên Thuộc nhóm ngành : Khoa học giáo dục - GD Họ và tên sinh viên : Đặng Thị Quỳnh Phƣơng Nguyễn Thị Quỳnh Nga Trần Thị Minh Châu Nguyễn Thị Hương Nhữ Thùy Dung Na m/nữ : Nữ Dân tộc : Kinh Lớp : A1-A2 chất lượng cao Khoá : K46 : Quản trị kinh doanh Khoa Nă m thứ : 3/4 Ngành học : Kinh doanh quốc tế Người hướng dẫn : Thạc sĩ Ngô Quý Nhâm Giảng viên khoa quản trị Kinh doanh – Trường ĐH Ngoại Thương Hà Nội Hà Nội - 2010
  2. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ......................... ...................................... ................................ .... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................... ................................ ............. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu:............................... ................. ................................. 2 3. Đối tượng nghiên cứu: ............................... ................................ ................ 3 4. Phạm vi nghiên cứu: ............................... ................................ ................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu: ............................... ................................ ........... 3 6. Kết quả nghiên cứu dự kiến: ............................... ................................ ....... 4 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................... ........................................ 5 Tổng quan về hệ thống giáo dục bậc đại học tại Việt Nam ........................ 5 I. Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục đại học tại Việt Nam .................. 9 II. 1. Định nghĩa chất lượng giáo dục ............................................................. 9 2. Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đại học tại Việt Nam ..... 15 Định hướng giáo dục đại học Việt Nam từ 2010 đến 2012 ................... 16 III. CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC .................... 18 Phương pháp quan sát ............................................................................. 18 I. Phương pháp trò chuyện – phỏng vấn ............................... ................... 19 II. Phương pháp điều tra bằng câu hỏi ..................................................... . 20 III. Phương pháp thu thập thông tin bằng tài liệu, qua Internet ................... 21 IV. V. Phương pháp phân tích dữ liệu và tổng kết kinh nghiệm giáo dục ........... 22 CHƢƠNG III: KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐỊNH LƢỢNG.............................. . 23 Nội dung phiếu khảo sát và phỏng vấn ............................... ..................... 23 I. 1. Phiếu khảo sát ................................................................................... .. 23 2. Phiếu câu hỏi phỏng vấn ............................... ....................................... 35 Kết quả khảo sát định lượng............................... .................................. 38 II.
  3. CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ ĐỊNH TÍNH CỦA KHẢO SÁT – PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN ............................... ................................ ............................ . 44 Chương trình giáo dục ............................................................................. 44 I. Nội dung đào tạo ................................................................................. 44 1. Tính cập nhật: ............................... ................................ .................... 44 a. Tính thực tiễn ............................... .................................................... 47 b. Tính phù hợp ............................... ................................ ..................... 49 c. 2. Vấn đề thi cử ............................... ......................................................... 51 3. Thời gian đào tạo ............................... .................................................. 52 Cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy đại học .............................. 53 II. Thái độ và phương pháp giảng dạy của giảng viên .............................. . 55 III. Chất lượng học tập của sinh viên Việt Nam ......................................... 58 IV. 1. Việc chọn trường, chọn ngành nghề còn theo cảm tính, chạy theo xu hướng của thị trường .................................................................................. 58 2. Thái độ học tập của sinh viên Việt Nam ............................... ................ 61 CHƢƠNG V: NHỮNG NHU CẦU THIẾT YẾU CỦA THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG ............................... .............................. .................................. ............... 64 Vấn đề phân bổ nguồn lực trong thị trường lao động .............................. . 64 I. 1. Tình hình thị trường lao động tại Việt Nam hiện nay .......................... 64 2. Cơ cấu lao động phân theo ngành tại Việt Nam ............................... .... 68 3. Nhu cầu của thị trường lao động và xu hướng việc làm trong những năm tới…………………………………………………………………………...............69 Những yêu cầu về kỹ năng và tay nghề đối với sinh viên ..................... 72 II. CHƢƠNG VI: TỔNG KẾT VÀ KIẾN NGHỊ ............................... ................ 74 I. Tổng kết ..................................................................................................... 74 II. Kiến nghị ................................................................................................... 74
  4. 1. Đối với Bộ giáo dục và đào tạo............................... ................................ 74 2. Đối với các trường đại học ..................................................................... 77 KẾT LUẬN ............................... ................................ ................................ ....... 79 1. Tính mới mẻ của đề tài ............................................................................ 79 2. Giá trị thực tiễn của đề tài ....................................................................... 79 3. Hướng phát triển của đề tài ..................................................................... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................... ...................................... ................ 80
  5. 1 LỜI NÓI ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài 1. Giáo dục luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Chính phủ trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam. Có thể nói, kể từ đại hội VIII của Đảng Cộng Sản Việt Na m nă m 1996, vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục đã và đang trở thành quốc sách hàng đầu của dân tộc. Trong những năm trở lại đây, công cuộc cải cách giáo dục giành được nhiều thành tựu đáng kể như trên 95% dân số Việt Nam biết đọc và biết viết, cả nước đã tiến hành phổ cập giáo dục trung học cơ sở, số lượng các trường tăng lên kéo theo chất lượng lao động được cải thiện,… So với thời kì trước đổi mới, chất lượng đào tạo tiến bộ vượt bậc. Tuy nhiên, do nguồn quỹ còn hạn hẹp và có nhiều thiếu sót trong công tác quản lý giáo dục nên các bất cập về cơ sở vật chất, chương trình học, chuyên môn của giáo viên, ý thức học tập của học sinh vẫn đang là những mối lo ngại của các cấp lãnh đạo. Chúng ta đều biết giáo dục đại học đóng vai trò cực kì quan trọng trong việc cung ứng nguồn lao động chất lượng cao cho xã hội. Vậy mà khi các bất cập trên còn tồn tại thì xã hội phải đối mặt với một thực tế: hầu hết sinh viên sau khi tốt nghiệp luôn cần các khóa đào tạo từ 2 đến 6 tháng của nhà tuyển dụng. Chỉ thị 296/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục từ nay đến 2012 đòi hỏi tất cả các trường đại học phải tiến hành cơ cấu lại tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác cải cách giáo dục. Nhằ m hỗ trợ các trường hoà n thành tốt nhiệm vụ trên, Bộ giáo dục đã ban hành nhiều chính sách như hướng 1 Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh viên.
  6. 2 dẫn các trường tổ chức các buổi hội thảo về chất lượng giáo dục hay hợp tác với Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tuyên truyền chỉ thị của Chính phủ và khuyến khích sinh viên nâng cao ý thức học tập,… Sinh viên vừa là đối tượng giáo dục, có lợi ích gắn bó mật thiết với tính hiệu quả của chương trình giảng dạy; vừa là thành phần tha m gia trực tiếp vào các hoạt động dạy và học tại trường. Do đó, sinh vi ên luôn đưa ra những nhận xét khách quan và chân thực nhất về chất lượng đào tạo của trường. Cho nên, sinh viê n chính là nguồn lực đáng tin cậy nhất và mang tính quyết định nhất đối với các chính sách của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như các trường đại học. Hơn nữa, các trường đại học công lập lại chịu sự chi phối mạnh nhất của Bộ giáo dục và đào tạo. Cho nên, các trường này sẽ thể hiện rõ nhất tính hiệu quả của các chính sách của Bộ trong việc khuyến khích giáo dục và nâng cao chất lượng đào tạo. Hiểu được thực trạng và hướng đi của giáo dục đại học Việt Na m trong những năm tới cũng như tầm quan trọng của sinh viên trong các quyết định của Bộ, chúng tôi, các sinh viên đến từ trường đại học Ngoại Thương Hà Nội quyết định chọn đề tài “Đánh giá chất lượng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh viên”. Mục tiêu nghiên cứu: 2. + Tìm hiểu những suy nghĩ, đánh giá của sinh viên về chất lượng giáo dục đại học công lập tại Việt Na m. 2 Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh viên.
  7. 3 + Từ đó, đề ra những giải pháp nhằm góp phần cải thiện hệ thống giáo dục bậc đại học cả về định hướng giáo dục cũng như chương trình và phương pháp giáo dục, sao cho phù hợp với nhu cầu học tập của sinh viên. Đối tƣợng nghiên cứu: 3. + Sinh viên và những nhu cầu học tập thiết yếu. + Hệ thống giáo dục bậc đại học công lập trên địa bàn Hà Nội: chương trình giáo dục, cơ sở vật chất-kĩ thuật phục vụ học tập và giảng dạy, đội ngũ giảng viên. + Các yêu cầu cấp thiết của thị trường lao động. Phạm vi nghiên cứu: 4. Chúng tôi chọn địa bàn nghiên cứu là các trường đại học công lập tại Hà Nội nhằ m tạo điều kiện cho công tác nghiên cứu được thuận lợi. Hơn nữa, Hà Nội là trung tâ m kinh tế, xã hội cũng là nơi tập trung đông nhất các trường đại học trên cả nước. Do đó, kết quả nghiên cứu có độ tin cậy cao. Phƣơng pháp nghiên cứu: 5. + Thu thập thông tin bằng các phương pháp .) Phương pháp quan sát: Quan sát cách dạy học của giảng viên, cách học của sinh viên và cơ sở vật chất-kĩ thuật trường học. .) Phương pháp trò chuyện-phỏng vấn: Nhằm hiểu được tâm tư, nguyện vọng của sinh viên đối với chất lượng giáo dục bậc đại học tại Việt Nam và các đánh giá của giảng viên, cựu sinh viên cũng như nhà tuyển dụng. 3 Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh viên.
  8. 4 .) Phương pháp điều tra bằng câu hỏi: Đối tượng điều tra: sinh viên, giảng viên, cựu sinh viên và nhà tuyển dụng. .) Phương pháp thu thập thông tin bằng tài liệu, qua internet. + Xử lý thông tin bằng phương pháp phân tích dữ liệu và tổng kết kinh nghiệ m giáo dục. Kết quả nghiên cứu dự kiến: 6. Tuy đã có nhiều cải biến tiến bộ nhưng hệ thống giáo dục Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Bộ giáo dục cần cải tiến chương trình dạy và học sao cho phù hợp với nhu cầu sinh viên và xu hướng thị trường cũng như các mục tiêu của nền giáo dục quốc gia; nâng cao cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ việc học tập, tăng cường các giờ thực hành trên lớp. Và đặc biệt, chú trọng đến chế độ lương bổng, đãi ngộ cho nhân viên ngành giáo dục nhằm khuyến khích lòng nhiệt huyết vớ i nghề. Bản thân các trường cũng nên chủ động, sáng tạo trong phương pháp giảng dạy, định hướng ngành học cho học sinh muốn thi vào trường và định hướng nghề nghiệp cho sinh viên sắp tốt nghiệp, tránh tình trạng chênh lệch nhân lực quá lớn trong các ngành nghề. 4 Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh viên.
  9. 5 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN Tổng quan về hệ thống giáo dục bậc đại học tại Việt Nam I. Nền giáo dục đại học tại Việt Nam được cấu thành từ các nhân tố: cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy, chương trình giáo dục, cán bộ, giảng viên, sinh viên và các chính sách điều phối giáo dục của Đảng, Nhà nước, các cấp, ngành. Tại hội nghị kế hoạch ngân sách năm 2010 dành cho các đơn vị trực thuộc Bộ giáo dục và đào tạo, diễn ra tại thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 25-12-2009, ông Nguyễn Văn Ngữ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính cho biết, chi phí đào tạo bình quân cho từng học sinh, sinh viên còn rất thấp, cụ thể, với mức chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước bình quân cho một sinh viên bậc đại học-cao đẳng là 2,15 triệu đồng/năm. Dự kiến năm 2010, mức hỗ trợ này sẽ tăng lên 2,51 triệu/nă m. Với kinh phí eo hẹp như vậy, khả năng hiện đại hóa cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ công tác giảng dạy còn hạn chế. Mặt khác, số lượng các trường đại học tăng từ 140 trường nă m học 2007-2008 lên 146 trường nă m học 2008-2009 đã dẫn đến tình trạng ngân sách Nhà nước chi cho mỗi trường đại học giả m xuống. Một số trường phải tự chủ về tài chính. Năm học 2009-2010, mức học phí dành cho sinh viên là 70.000VNĐ/tín chỉ, một năm trung bình s inh viên phải đóng 2.400.000VNĐ/30 tín chỉ. So với năm học 2007-2008, học phí tăng 600.000VNĐ/nă m. Vì vậy, các trường khó có thể đầu tư đúng mức cho việc nâng cấp cơ sở vật chất đào tạo. Tình trạng thiếu phòng lab, phòng thực hành, thư viện, má y chiếu,… vẫn còn tồn tại ở hầu hết các trường đại học trên cả nước. 5 Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh viên.
  10. 6 Việt Nam đã trải qua bốn cuộc cải cách giáo dục chính từ sau Cách mạng tháng 8 tới nay. Cuộc cải cách thứ nhất được tiến hành sau Cách mạng tháng 8-1945 đến nă m 1950 nhằm xây dựng nền giáo dục dân chủ nhân dân. Từ 1956-1979, cả nước tiến hành cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai, nhằm phục vụ cho việc xây dựng chủ nghĩa xã hội tại miền Bắc và chống Mỹ, cứu nước. Nă m 1979, Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương (khóa III) quyết định tiến hành cuộc cải cách giáo dục lần thứ 3, để xây dựng nền giáo dục chuyển từ dân chủ nhâ n dân sang xã hội chủ nghĩa sau khi cả nước thống nhất. Và cuộc cải cách giáo dục lần thứ tư đang diễn ra hiện nay nhằm xây dựng một nền kinh tế thị trường phát triển. Ứng với mỗi cuộc cải cách giáo dục, mục tiêu và chương trình giáo dục lại khác nhau. Bộ đã ban hành nhiều chính sách cải cách chương trình giáo dục theo hướng giảm tải nội dung giảng dạy và cập nhật kiến thức, đảm bảo tính thực tiễn của chương trình. Rõ ràng chất lượng đào tạo đã tăng lên nhưng vẫn chưa thể đáp ứng nhu cầu lao động lành nghề cho xã hội. Giáo dục Việt Nam nặng về lý thuyết, thiếu tính thực hành, các môn học dàn trải, nhiều môn kiến thức quá lỗi thời,… là phàn nàn chung của nhiều sinh viên, giảng viên đại học. Để khắc phục tình trạng này, Bộ đã chỉ đạo sát sao các ban ngành, đoàn thể tập trung tối đa nguồn lực cho công tác cải cách quản lý giáo dục từ nay đến năm 2012. Chúng ta có thể tin tưởng vào một tương lai tốt đẹp hơn cho nền giáo dục đại học tại Việt Na m. Về cơ cấu sinh viên và giảng viên, theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm học 2009-2010 cả nước có 1796,2 nghìn sinh viên đại học và cao đẳng (đạt 209 sinh viên/vạn dân), tăng 4,5% so với nă m học trước; và 65,1 nghìn giảng viên đại học và cao đẳng, tăng 7,4%. Con số này chứng tỏ sự quan tâm của Bộ đến việc phát 6 Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh viên.
  11. 7 triển nguồn nhân lực kĩ thuật cao cho xã hội cũng như tính hiệu quả của các chính sách khuyến khích giáo dục của Đảng và Nhà nước. Dưới đây là cơ cấu sinh viên và giảng viên đại học phân theo trình độ chuyên môn nă m học 2008-2009: Cơ cấu si nh v iên đại họ c năm học 2008-2009 Hệ c hính quy /Full time tr aining 37,28% Hệ c ử tuy ển/Students rec eiv ing tied grant V ừa học v ừa làm/In s erv ic e 62,27% training 0,45% Cơ cấu g iản g v iên đ ại họ c ph ân th e o tr ìn h đ ộ ch u yên mô n n ăm họ c 2008-2009 0,48 % Ti ế n s ĩ/Ph D 1 4 ,77 % Thạ c s ĩ/Ma s te r 4 3 ,58 % C hu yê n kh oa I và II/ Pro fe s s iona l d i s ci pl ine s Đ H, C Đ/U n ive rs ity & Co l leg e 4 0,3 5% Trìn h đ ộ khá c/Othe r deg re e 0 ,8 2% 7 Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh viên.
  12. 8 Theo số liệu thống kê của Bộ giáo dục công bố ngày 15-8-2009, năm học 2008- 2009 cả nước có 41007 giảng viên đại học, trong đó có 17046 thạc sĩ (chiế m 41,5% số giảng viên), 5879 thạc sĩ (chiếm 14.3% số giảng viên), 17610 giảng viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng (chiể m 42.9%). Như vậy, số lượng giảng viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng chiếm tỉ lệ lớn nhất trong cơ cấu giảng viên phân theo trình độ chuyên môn. Mặc dù, con số này đã giả m trong năm học 2009- 2010 nhưng vẫn còn ở mức cao. Để tăng cường chất lượng giảng dạy, Bộ cần có chính sách khuyến khích giảng viên nâng cao trình độ từ tốt nghiệp đại học lên thạc sĩ, tiến sĩ, giáo sư. Đề án 322 của Chính phủ về “Đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật bằng ngân sách nhà nước” cùng với sự hợp tác giáo dục giữa Việt Na m và nước ngoài chỉ là biện pháp tạm thời. Về dài hạn, Chính phủ nên tạo điều kiệ n cho giảng viên được trau dồi chuyên môn trong nước bằng những cải cách trong chương trình giáo dục thạc sĩ, tiến sĩ hay tạo điều kiện cho giảng viên tiếp xúc với thực tế, giao lưu với các nền giáo dục tiên tiến nhằ m cập nhật kiến thức và cải cách phương pháp giảng dạy,… Tóm lại, nền giáo dục Việt Nam đã có nhiều dấu hiệu khởi sắc. Tuy nhiên, để nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo, Nhà nước rất cần sự chung tay, góp sức của toàn thể nhân dân, các tổ chức doanh nghiệp, các ban ngành, đoàn thể trong việc khuyến khích xã hội hóa giáo dục, đầu tư cơ sở vật chất-kĩ thuật phục vụ công tác giảng dạy cũng như cải cách chương trình đào tạo theo hướng cập nhật và mang giá trị thực tiễn cao. 8 Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh viên.
  13. 9 II. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học tại Việt Nam 1. Định nghĩa chất lượng giáo dục - Định nghĩa chất lƣợng Chất lượng là một khái niệ m quen thuộc đối với con người, tuy nhiên, chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi. Chất lượng là khái niệm “đa chiều”, và bao hàm nhiều yếu tố. Nó được định nghĩa không những là sự phù hợp với mục tiêu mà còn chứa đựng trong đó tính tin cậy được, tính bền vững, tính thẩm mỹ,… Chất lượng còn được định nghĩa khác nhau từ những góc nhìn khác nhau (Reynolds 1990). Đối với nhà sản xuất, chất lượng là năng suất và chi phí. Đối với khách hàng, chất lượng là giá cả và đặc tính sản phẩm. Chất lượng cũng khác nhau theo từng cấp độ: quốc gia, khu vực, quốc tế… Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000, đã đưa ra định nghĩa sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩ m, hệ thống hay qúa trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan". Đây cũng là định nghĩa được nhiều tổ chức, chuyên gia trên thế giới thừa nhận. Mỗi lĩnh vực, ngành nghề sẽ cụ thể hóa định nghĩa chất lượng trong chiến lược phát triển chung của đơn vị. - Định nghĩa chất lƣợng giáo dục Trong một nghiên cứu khá nổi tiếng của Harvey và Green (1993) nhằ m tổng kết những quan niệm chung của các nhà giáo dục, chất lượng được định nghĩa như tập hợp các thuộc tính khác nhau: 9 Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh viên.
  14. 10 *) Chất lƣợng là sự xuất sắc Sự xuất sắc ở đây đ ược hiểu theo hai hà m nghĩa: sự xuất sắc trong mối quan hệ với các tiêu chuẩn và sự xuất sắc như là “khiế m khuyết bằng không”. Với hàm nghĩa thứ nhất, một sản phẩm chất lượng là một sản phẩ m vượt qua một loạt các cuộc kiểm tra chất lượng được thiết kế dựa trên các tiêu chuẩn có thể đạt được nhằ m loại bỏ các khiếm khuyết. Nếu các tiêu chuẩn tăng lên, chất lượng cũng tăng lên (Church, 1988). Tuy nhiên, thật khó đo lường các tiê u chuẩn. Các tiêu chuẩn thay đổi thường xuyên dưới tác động của các nhân tố kinh tế, xã hội và phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của người đặt ra tiêu chuẩn. Với hàm nghĩa thứ hai, chất lượng được nhìn nhận như các tiêu chuẩn “cao”, khó có thể tiếp cận được. Theo đó, người ta quan niệm rằng: đầu vào tốt nhất sẽ cho đầu ra xuất sắc nhất. Cho dù quá trình học như thế nào, nếu có những thầ y giáo giỏi nhất, trang thiết bị tốt nhất, sinh viên giỏi nhất thì tự nhiên kết quả học tập sẽ vượt trội. Theo định nghĩa này, sự xuất sắc được đánh giá thô ng qua danh tiếng và cấp độ nguồn tài nguyên của nhà trường. Nếu nguồn tài nguyên tốt, danh tiếng của nhà trường sẽ tăng lên và ngược lại, danh tiếng tốt thu hút các tài nguyên tốt. Quan điểm coi trọng mức độ đầu vào và đầu ra là cách tiếp cận chủ đạo về chất lượng giáo dục ở Anh quốc và Hoa Kỳ. Cả hai hàm nghĩa trên đều giúp sức trong việc vạch ra hướng giải quyết cho vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục bậc đại học. Các trường có thể tự đặt ra các tiêu chuẩn giáo dục hoặc thực hiện tuyển chọn khắt khe giảng viên, sinh viên và đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác giảng dạy. Tuy nhiên, hai cách trên đều khó để áp dụng trong thực tế, đặc biệt đối với giáo dục Việt Nam khi nguồn 10 Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh viên.
  15. 11 quỹ còn hạn hẹp, chuyên môn của giảng viên còn hạn chế, các tiêu chuẩn giáo dục chưa rõ ràng. *) Chất lƣợng là sự hoàn hảo Sự hoàn hảo được thể hiện qua hai luận điểm: khiếm khuyết bằng không và làm mọi việc đúng ngay từ đầu. Theo các luận điểm, quá trình quan trọng nhất, đầu vào, đầu ra chỉ hỗ trợ một phần trong việc nâng cao chất lượng giáo dục (Hatpin, 1966; Crosby, 1979). Hoàn hảo tức là bảo đảm mọi thứ đều đúng, không có sai sót và sự hoàn hảo đó phải nhất quán (Carter,1978; Garvin,1988). Ngoài ra, chất lượng mang ý nghĩa phòng bị hơn kiểm tra (Peter & Waterman, 1982). Thay vì sửa khiế m khuyết, chúng ta tiến hành mọi việc đúng ngay từ đầu. Quan niệm này gắn chặt với khá i niệ m văn hóa chất lượng. Văn hóa chất lượng là nơi mà tất cả mọi người, không chi những người kiểm soát chất lượng đều chịu trách nhiệm về chất lượng (Crosby, 1986). Mỗi tổ chức là hệ thống các mắt nút, mỗi người trong tổ chức là một mắt nút. Mỗi nút có đầu vào và đầu ra, được gọi là giao diện chất lượng. Mỗi nút đóng vai trò vừa là khách hàng, người xử lý và nhà cung cấp. Do vậy, chất lượng không chỉ là sự đáp ứng các yêu cầu của khách hàng mà còn được đảm bảo ở mỗi giai đoạn sản xuất và phân phối. Nhiệm vụ kiểm tra sản phẩ m đầu ra không đóng vai trò trọng tâm trong văn hóa chất lượng. Cam kết mọi quy trình được tiến hành chính xác ngay từ đầu mới là đặc điểm nổi trội của văn hóa chất lượng. 11 Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh viên.
  16. 12 Thuộc tính hoàn hảo giúp các trường đại học nâng cao chất lượng đào tạo thông qua giá m sát chặt chẽ các quá trình quản lý giáo dục và quá trình giảng dạy trên trường, cũng như không ngừng cải tiến các quá trình, đả m bảo chúng được thực hiện đúng ngay từ đầu. Tuy nhiên, tính hoàn hảo thể hiện chất lượng ở mức độ tuyệt đối. Các trường có thể nâng cao hiệu quả của các quá trình nhưng không thể chắc chắn các quá trình tiến hành chính xác hoàn toàn. Khoa học công nghệ là m thay đổi quá trình, vì thế định nghĩa tính chính xác của quá trình cũng thay đổi. *) Chất lƣợng là sự phù hợp với mục tiêu Trong thuộc tính này, chúng ta sẽ nghiên cứu hai đối tượng của mục tiêu là “khách hàng” và “người cung cấp” Thứ nhất: Phù hợp với mục tiêu khách hàng Theo cách hiểu thông thường, khách hàng chính là đối tượng đặt ra các yêu cầu cho chất lượng của sản phẩ m. Nhưng trên thực tế, nhà cung cấp mới là người xác định yêu cầu của khách hàng và thuyết phục khách hàng rằng các thuộc tính của sản phẩ m đáp ứng nhu cầu của họ. Vậy, xác định chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu khách hàng gặp một vài vấn đề: Khách hàng vốn dĩ là một khái niệm gây tranh cãi. Họ là người sử dụng dịch vụ (sinh viên) hay những người trả tiền cho dịch vụ (chính phủ, nhà tuyển dụng)? Và giảng viên có thể được coi là khách hàng? Thê m nữa, sinh viên đưa ra yêu cầu, vậy là m thế nào để các yêu cầu này được đáp ứng? Theo lí luận, các nhà 12 Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh viên.
  17. 13 cung cấp sẽ quyết định sinh viên cần gì? Nếu vậy, thật khó để nâng cao chất lượng đào tạo khi các yêu cầu của khách hàng có thể bị bỏ qua. Thứ 2: Phù hợp với mục tiêu sứ mệnh Quan điểm này đặt ra yêu cầu cho các tổ chức giáo dục trong việc tự đề ra mục tiêu phát triển. Để đảm bảo thực hiện đúng và đủ mục tiêu, các trường cần đến vai trò của đảm bảo chất lượng. Đả m bảo chất lượng liên quan chặt chẽ đến công tác quản lý giáo dục. Đảm bảo chất lượng không phải là cụ thể hóa các tiêu chuẩn để đo lường chất lượng mà yêu cầu các quy định, quy trình được sắp xếp nhằm nâng cao và duy trì chất lượng giảng dạy. Vấn đề được đặt ra ở đây là liệu cơ chế đảm bảo có đả m bảo sinh viên nhận được những gì họ cần và họ biết về cơ chế? Sứ mạng như thế nào sẽ đại diệ n được cho chất lượng? *) Chất lƣợng là sự đáng giá với đồng tiền Quan niệm này cân bằng chất lượng với giá trị, cụ thể là giá trị đồng tiền. Các dịch vụ công cộng luôn được mong đợi có trách nhiệm với những người đầu tư và “khách hàng”. Để đo lường tính hiệu quả của cơ sở giáo dục, người ta sử dụng các thước đo như tỉ lệ sinh viên trên giảng viên, bảng thu nhập, nguồn vốn đầu tư, tỉ lệ quỹ công trên tư thục, thị phần và kết quả thi. Còn trách nhiệm đối với khách hàng được gói gọn trong Hiến chương khách hàng. Cho tới nay, ở Mỹ, 18 hiến chương đã được phát triển, bao gồm cả Hiến chương phụ huynh. Hiến chương khách hàng cùng với bảng phân loại và các nhóm „theo dõi” đều được 13 Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh viên.
  18. 14 thiết kế để tạo thị trường ảo nhằm gây ảnh hưởng thay đổi thông qua cạnh tranh. Tuy nhiên, giá trị của các hiến chương này vẫn còn gây nhiều tranh cãi. *) Chất lƣợng là sự chuyển đổi về chất Giáo dục là một quá trình chuyển hóa liên tục cả về chuyên môn lẫn nhận thức của các đối tượng tham gia, dù đó là sinh viên hay nhà nghien cứu. Điều này dẫn đến hai khái niệm về chất lượng chuyển hóa trong giáo dục: thúc đẩy người tiêu thụ và trao quyền lực cho người tiêu thụ. Một nền giáo dục chất lượng là một nền giáo dục có thể thúc đẩy sự phát triển kiến thức, năng lực, kỹ năng cho sinh viên. Các khái niệ m giá trị gia tăng về chất lượng cho chúng ta một cách tiếp cận mang tính tổng quát về sự phát triển (Astin, 1985, 1991; Kogan, 1986; Barnett , 1988). Một trong những thước đo giá trị gia tăng hiệu quả là đánh giá của sinh viên về chất lượng đào tạo trong trường đại học. Nếu phần lớn sinh viên đánh giá chất lượng giảng dạy tốt thì giá trị gia tăng về chất lượng của trường cao, còn ngược lại, giá trị gia tăng sẽ thấp. Chất lượng chuyển hóa trong giáo dục còn được thể hiện thông qua mức độ trao quyền lực cho người tiêu thụ (Harvey & Burrows, 1992). Trao quyền lực là cho phép họ tham gia vào quá trình đưa ra quyết định có ảnh hưởng tới sự chuyển đổi của họ, ví dụ như quyết định về phương pháp truyền tải kiến thức, mức độ truyền tải,… Bản thân quá trình chuyển đổi cũng tạo điều kiện cho việc tự trao quyền cho người tiêu thụ. Ví dụ, sự chuyển hóa giáo dục làm tăng ý thức và kỹ năng cho sinh viên, từ đó, tạo cơ hội cho sinh viên gia tăng tầm ảnh hưởng trong các quyết định quản lý của nhà trường. 14 Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh viên.
  19. 15 Có bốn phương pháp để trao quyền lực cho sinh viên. Thứ nhất, thông qua đánh giá của sinh viên. Thứ hai, sinh viên được bảo đảm cung cấp những tiêu chuẩn tối thiểu và được trao trọng trách điều chỉnh như trong hiến chương sinh viên ở trên. Thứ ba, sinh viên được trao quyền điều chỉnh toàn bộ quá trình học tập của họ. Thứ tư là phát triển năng lực phê phán của sinh viên. Tóm lại, chất lượng là tập hợp của nă m thuộc tính: sự xuất sắc, sự hoàn hảo, sự phù hợp với mục tiêu, sự đáng giá với đồng tiền và sự chuyển đổi về chất. Mỗi thuộc tính cho ta các cách tiếp cận khác nhau về vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục bậc đại học là cơ sở vật chất, chương trình giáo dục, công tác quản lý, chuyên môn của giảng viên, lòng ham học hỏi của sinh viên. Vì giáo dục đặt khách hàng ở vị trí trung tâ m nê n trong bài nghiên cứu, chúng tôi sẽ đề cập đến những thực trạng điển hỉnh của nền giáo dục Việt Nam về cơ sở vật chất, chương trình giáo dục, chất lượng giảng viên và thái độ học tập của sinh viên cũng như nhu cầu tuyển dụng lao động của xã hội. 2. Các tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học tại Việt Nam Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đại học là mức độ yêu cầu và điều kiện mà trường đại học phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Trong quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học được Bộ giáo dục ban hành ngày 01-11-2007, có 10 tiêu chuẩn quan trọng: Sứ mạng và mục tiêu của trường đại học; Tổ chức và quản lý; Chương trình giáo dục; Hoạt động đào tạo; Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên; Người học; 15 Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh viên.
  20. 16 Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ; Hoạt động hợp tác quốc tế; Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác; Tài chính và quản lý tài chính. Rõ ràng, các tiêu chuẩn này có sự liên kết chặt chẽ với các thuộc tính của chất lượng mà chúng tôi đã phân tích ở trên. Chúng được áp dụng cho tất cả các trường đại học, học viện trong hệ thống giáo dục quốc dân. Mỗi trường tùy thuộc vào ngành đào t ạo và cơ chế hoạt động sẽ cụ thể hóa các tiêu chuẩn bằng các văn bản khác nhau. Dựa vào các tiêu chuẩn này, các trường có thể tự đánh giá chất lượng đào tạo để không ngừng nâng cao và cải tiến sao cho phù hợp với yêu cầu của xã hội. Cụ thể của quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đại học được đính kèm cùng bài nghiên cứu xem như tài liệu tham khảo. Định hƣớng giáo dục đại học Việt Nam từ 2010 đến 2012 III. Chỉ thị 296/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 27-02-2010 về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012 đã nêu rõ: - Phát triển quy mô phải đi đôi với đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo. Kiên quyết chấm dứt tình trạng không kiể m soát được chất lượng đào tạo. Cần tạo ra cơ chế và động lực trong quản lý nhà nước và quản lý của các cơ sở đào tạo để thực hiện mục tiêu đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo. - Coi việc đổi mới quản lý giáo dục đại học bao gồm quản lý nhà nước về giáo dục đại học và quản lý của các cơ sở đào tạo là khâu đột phá để tạo ra sự đổi mới toàn diện của giáo dục đại học, từ đó đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học một cách bền vững. 16 Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh viên.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0