
MAI VĂN SÁNH –Sử dụng trâu đực giống ngoại hình to …
1
SỬ DỤNG TRÂU ĐỰC GIỐNG NGOẠI HÌNH TO NHẰM CẢI TẠO TẦM VÓC
VÀ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA ĐÀN TRÂU ĐỊA PHƯƠNG TẠI
XÃ NGỌC SƠN - THANH CHƯƠNG - NGHỆ AN
Mai Văn Sánh 1*, Nguyễn Công Định2 và Trịnh Văn Trung2
1Phòng Đào Tạo Và Thông tin - Viện Chăn nuôi
2Bộ môn Di truyền - Giống vật nuôi
*Tác giả liên hệ: Mai Văn Sánh
Tel: (04) 38.386.125/ 0912.585.495; Fax: (04).38 389.775; Email: mvsanh@netnam.vn
ABSTRACT
Use of big size bulls to improve the body size and growth rate of local buffalo
in Ngoc Son - Thanh Chuong - Nghe An
Eight Swamp buffalo bulls (4 big size and 4 local bulls) and 240 buffalo cows (120 selected and 120 non-
selected) were used to evaluate the effects of bull size and selected buffalo cows on body weight and growth of
calves. Experimental animals were allocated into 4 groups: 1- big size bulls and selected cows; 2 - big size bulls
and non-selected cows; 3 – local bulls and selected cows and 4 – local bulls and non-selected cows (control
group). Each bull was used to breed with 15 selected cows and 15 non-selected cows.
Body weight of calves at 3, 6, 12, 24 and 36 months of age was highest in calves of group 1, following group 2
and group 3 and the lowest was found in control group. Body weight of calves in big size bull groups was higher
than that of calves in local bull groups at all ages. Calves weight of big size bulls and selected cows group was 9
- 20% higher than calves in local bulls and non-selected cows group at all ages. The figures of body sizes were
similar to that of body weight. It is concluded that use of big size bulls and selected buffalo cows are the good
solution for improving body size and growth of calves.
Key words: Big size bull, selected buffalo cows, birth weight, growth, body size.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nuôi trâu là một nghề truyền thống của nhân dân ta. Điều kiện sinh thái của nước nhiệt đới
nóng ẩm và nghề trồng lúa nước là cơ sở để hình thành và phát triển quần thể trâu nước ta.
Con trâu có tầm quan trọng đặc biệt trong nền sản xuất nông nghiệp, là nguồn cung cấp sức
kéo (cày bừa và vận chuyển ở nông thôn), cung cấp lượng lớn phân hữu cơ cho trồng trọt
đồng thời đóng góp một phần không nhỏ thịt cho nhu cầu con người, ngoài ra nó còn một số
sản phẩm phụ như da, sừng, lông cho chế biến đồ dùng gia dụng và hàng mỹ nghệ.
Trâu nội thích ứng và phát triển tốt trong điều kiện sinh thái nước ta, nhưng chúng có nhược
điểm là tầm vóc nhỏ, sinh trưởng chậm, thành thục muộn, khoảng cách lứa đẻ dài, khả năng
cho thịt thấp. Những năm qua, do công tác giống trâu của ta chưa tốt dẫn đến đàn trâu đang có
hiện tượng đồng huyết và bị chọn lọc ngược do trâu to bị bán đi giết thịt, trâu nhỏ được giữ lại
cho cày kéo đồng thời làm giống luôn và đàn trâu cái thì không được chọn lọc. Nhiều nơi tầm
vóc đàn trâu đã có chiều hướng giảm sút.
Theo nhiều nghiên cứu cho thấy tầm vóc trâu Việt Nam có thể được chia làm 3 loại hình là
trâu tầm vóc to (trâu Ngố) có khối lượng 450-500kg (đực), 400-450kg (cái); trâu tầm vóc
trung bình có khối lượng 400-450kg (đực), 350-400kg (cái) và trâu tầm vóc nhỏ (trâu Gié)
khối lượng 350-400kg (đực), 300-350kg (cái). Cũng qua các nghiên cứu về trâu loại hình to,
Nguyễn Đức Thạc (1983) đề xuất sử dụng trâu đực ngoại hình to làm giống sẽ góp phần cải
tạo tầm vóc và khả năng sản xuất của trâu ngoại hình nhỏ các địa phương. Xuất phát từ thực
tiễn trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Sử dụng trâu đực giống ngoại hình to nâng cao tầm
vóc và khả năng sinh trưởng của đàn trâu địa phương tại xã Ngọc Sơn – Thanh Chương -
Nghệ An”.

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -Số 15-Tháng 12-2008
2
VÂT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu
Điều tra, đánh giá chất lượng đàn trâu tại điểm nghiên cứu, tuyển chọn trâu đực giống ngoại
hình to làm giống. Theo dõi khối lượng và khả năng sinh trưởng đàn nghé sinh ra qua các
mốc tuổi.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra
Điều tra chất lượng và tuyển chọn đàn trâu địa phương: cân khối lượng trâu bằng cân điện tử,
đo một số chiều đo chính của trâu (VN, DTC, CV) bằng thước dây, thước gậy. Phỏng vấn
nông dân về tình hình sinh sản, nuôi dưỡng đàn trâu bằng các bộ câu hỏi đã chuẩn bị trước.
Phương pháp thí nghiệm
Chọn lọc đàn trâu cái: chọn những trâu cái sinh sản có khối lượng trưởng thành trên trung
bình của đàn, tuổi đẻ lứa đầu và khoảng cách hai lứa đẻ từ trung bình trở lên.Tuyển trâu đực
ngố từ Tuyên Quang có đủ tiêu chuẩn của trâu đực giống (5-6 tuổi, đẹp về ngoại hình, đã có
nghé sinh ra), khối lượng cơ thể bình quân 528 kg. Đàn trâu đực địa phương cũng chọn những
con tốt nhất trong đàn theo tiêu chuẩn trên và có khối lượng trung bình là 400 kg để đưa vào
thí nghiệm. Thí nghiệm được tiến hành với hai yếu tố ảnh hưởng là trâu đực và trâu cái ở hai
mức độ khác nhau là chọn và không chọn, các lô TN được bố trí như sau:
Lô TN 1: trâu đực Ngố với trâu cái đã chọn
Lô TN 2: trâu đực Ngố với trâu cái đại trà
Lô TN 3: trâu đực đại trà với trâu cái đã chọn
Lô đối chứng: trâu đực đại trà với trâu cái đại trà
Tổng số trâu thí nghiệm là 8 trâu đực giống (trong đó có 4 trâu đực ngố ngoại hình to và 4
trâu đực đại trà), và 240 trâu cái sinh sản. Mỗi trâu đực sẽ cho phối với 15 trâu cái chọn lọc và
15 trâu cái đại trà. Trâu đực giống và trâu cái được đánh số, có sổ theo dõi từng nhóm, từng
lô. Khi trâu cái động dục được phối giống và giữ tại nhà đến khi hết động dục. Trâu thí
nghiệm được nuôi dưỡng theo điều kiện của dân là chăn thả kết hợp bổ sung thức ăn tại
chuồng vào ban đêm.
Trâu nghé thí nghiệm đều được tiêm phòng định kỳ, nghé sinh ra được tẩy giun theo quy trình
của thú y. Nghé được theo mẹ tự bú đến khi tự cai sữa. Theo dõi khả năng sinh trưởng phát
triển của đàn nghé sinh ra sau chọn lọc: cân khối lượng và đo kích thước cơ thể ở các mốc
tuổi sơ sinh, 3, 6, 12, 24 và 36 tháng tuổi bằng cân điện tử và thước dây, thước gậy.
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý thống kê sinh vật học bằng chương trình Excel và Minitab.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Điều tra đánh giá chất lượng đàn trâu
Hiện trạng đàn trâu trước thí nghiệm
Kết quả điều tra đàn trâu tại xã Ngọc Sơn huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An như sau: Từ
402 trâu cái và 59 con trâu đực ở các lứa tuổi nuôi trong 350 hộ được điều tra cho thấy tỷ lệ
đẻ thấp, tuổi đẻ lứa đầu cao trung bình trên 4,5 tuổi (cao nhất là 72 tháng, thấp nhất là 36
tháng). Đàn trâu ở đây có khối lượng trung bình được thể hiện qua Bảng 1

MAI VĂN SÁNH –Sử dụng trâu đực giống ngoại hình to …
3
Có thể thấy rằng khối lượng trâu địa phương là loại trâu có khối lượng cơ thể thấp, thuộc loại
hình nhỏ (thường gọi là trâu Gié). Mặc dù đàn trâu ở đây vẫn tăng đều qua các năm nhưng
trâu cái không được chọn lọc, trâu đực giữ lại từ trong đàn sinh ra qua nhiều đời, trâu đực
giống vừa có tầm vóc bé vừa không có sự hoán đổi vì vậy có thể xảy ra hiện tượng đồng
huyết trong đàn: trâu đực lúc 12 tháng đạt 135,5 kg trâu cái 130,5 kg; lúc 24 tháng có khối
lượng ở trâu đực 218 kg, con cái 204 kg; trâu đực trưởng thành chỉ đạt 353 kg còn trâu cái đạt
327 kg.
Bảng 1. Khối lượng đàn trâu trước thí nghiệm
Trâu đực
Trâu cái
Tuổi (tháng)
n
(Mean SD)
n
(MeanSD)
6
15
80,14 ± 12,25
26
78,35 ± 19,27
12
9
135,50 ± 9,78
59
130,50 ± 11,15
24
6
218,43 ± 11,36
48
204,22 ± 23,33
36
6
298,12 ± 13,46
64
271,09 ± 10,29
48
15
330,50 ± 25,51
52
305,14 ± 14,25
60 trở lên
8
353,27 ± 35,87
153
327,89 ± 25,43
Theo Vũ Duy Giảng và cs, (1999) cho biết trâu Sóc Sơn có khối lượng lúc 12 tháng tuổi ở con
đực là 147 kg và con cái là 140 kg; khi ở 24 tháng tương tự là 234 kg và 183 kg, còn trâu ở
Hàm Yên lúc trưởng thành ở con đực và con cái là 397 kg ; 378 kg. Như vậy đàn trâu của
Ngọc Sơn có tầm vóc nhỏ hơn.
Qua điều tra ta thấy khối lượng cơ thể trâu cái chọn lọc bình quân là 366,5 kg và đàn đại trà
bình quân là 329,4 kg. Đã đưa 4 trâu đực giống có khối lượng cơ thể trung bình 580 kg (nhỏ
nhất 552 kg, lớn nhất 628 kg) từ Chiêm Hoá, Tuyên Quang chuyển về điểm nghiên cứu.
Qui mô và tập quán chăn nuôi trâu ở Ngọc Sơn
Qui mô chăn nuôi trâu: qua điều tra chúng tôi thấy 100% số trâu được nuôi trong các hộ gia
đình nông dân sản xuất nhỏ. Trâu ở đây được nuôi chủ yếu theo phương thức chăn thả tận
dụng, công việc chăm sóc hầu như chưa được quan tâm. chính vì lẽ đó mà chăn nuôi trâu ở
đây chưa mang lại hiệu quả cho người dân, mặc dù đây là vùng có nhiều bãi chăn thả. Theo số
liệu điều tra trong 350 hộ nông dân của xã Ngọc Sơn chúng tôi thấy chăn nuôi trâu chủ yếu là
lấy sức kéo và kết hợp với sinh sản nên có đến 283 hộ nuôi 1 trâu chiếm 80,85% và số hộ
nuôi 2 trâu chiếm 19,15%.
Tập quán chăn nuôi trâu ở đây do điều kiện tự nhiên, điều kiện sinh thái nên phương thức
chăn nuôi trâu chủ yếu là chăn nuôi quảng canh, tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên, chưa biết
sử dụng, chế biến phế phụ phẩm làm thức ăn có giá trị.
Khối lượng và khả năng sinh trưởng của đàn nghé qua các mốc tuổi
Khối lượng (kg) của đàn nghé thí nghiệm
Khối lượng cơ thể là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự sinh trưởng và phát
dục, đồng thời nó cũng biểu hiện khả năng sản xuất của chúng. Qua khối lượng cơ thể sẽ phản
ánh được tốc độ sinh trưởng của gia súc ở từng giai đoạn khác nhau.
Qua kết quả ở Bảng 2 trên ta thấy, khối lượng của nghé đực sơ sinh ở lô 1 là 25,3 kg, ở lô 2 là
24,8 kg và ở lô 3 là 22,7 kg còn ở lô đối chứng là 21,1 kg, sự sai khác này có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05). Tương tự như vậy khối lượng nghé ở các mốc tuổi đều có xu hướng tăng dần: thấp
nhất là lô đối chứng, tiếp đó đến lô thí nghiệm 3, lô thí nghiệm 2 và cao nhất là nghé ở lô thí
nghiệm 1 (trâu đực giống ngoại hình to ghép phối với trâu cái được tuyển trọn). So với khối
lượng đàn trâu điều tra trước khi thí nghiệm thì khối lượng nghé của các lô thí nghiệm và đối
chứng đều cao hơn. Đó là do bà con nông dân đã có ý thức hơn trong việc lựa trọn và cho trâu

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -Số 15-Tháng 12-2008
4
cái phối với trâu đực giống tốt, ngoại hình to. Bên cạnh đó các hộ chăn nuôi trâu đều được
tham gia các lớp tập huấn về kỹ thuật chăn nuôi trâu nên đã áp dụng kỹ thuật chăn nuôi trâu
và các phương pháp chế biến dự trữ thức ăn mùa đông. Vì vậy, đã làm giảm đáng kể các ảnh
hưởng của ngoại cảnh và khối lượng đàn nghé được cải thiện rõ rệt.
Bảng 2: Khối lượng nghé từ sơ sinh đến 36 tháng tuổi
Tuổi và
tính biệt
nghé
Lô TN1
Lô TN2
Lô TN3
Lô ĐC
n
(MeanSD)
n
(MeanSD)
n
(MeanSD)
n
(MeanSD)
Sơ sinh
+ đực
40
25,3a 3,1
34
24,8a 1,8
24
22,7b 1,6
20
21,1b 2,3
+ cái
50
24,7a 1,9
53
23,9a 1,6
21
21,6b 2,1
22
20,4b 1,8
3 tháng
+ đực
40
61,1a 3,3
34
59,1a 4,9
24
53,3b 2,1
20
52,6b 3,2
+ cái
50
58,9a 3,8
53
57,6a 5,4
21
51,6b 3,2
22
49,1b 4,0
6 tháng
+ đực
40
89,2a 4,7
34
87,1a 5,7
24
82,2b 4,0
20
79,8b 3,3
+ cái
50
87,7a 5,9
53
85,3a 5,3
21
80,7b 3,9
20
78,4b 3,6
12tháng
+ đực
36
155,4a 9,8
31
150,5ab 9,8
24
144,5bc 9,4
20
140,3c 7,8
+ cái
46
152,1a 9,5
51
149,5ab10,1
21
142,3bc 8,1
20
137,2c 8,7
24tháng
+ đực
32
257,1a 9,5
24
250,6a 11,2
24
240,7b 9,8
19
234,4b 9,3
+ cái
41
252,7a 7,1
40
247,5ab 10,2
20
236,6bc9,1
20
229,6c 8,1
36tháng
+ đực
20
319,1a 12,4
14
312,4a 10,8
14
299,6 b 13,4
11
291,1b 13,7
+ cái
26
312,4a 11,2
22
307,5ab 13,4
17
295,7 bc14,7
16
287,8c 12,2
Mai Văn Sánh và cs, (1995). điều tra trâu ở Bình Sơn, Thái Nguyên cho thấy khối lượng trâu
vùng này thấp, trâu đực trưởng thành 326 kg, trâu cái trưởng thành 312 kg. Vũ Duy Giảng và
cs, (1999) điều tra đánh giá tình hình phát triển đàn trâu miền Bắc thấy rằng khối lượng đàn
trâu của nhiều địa phương ở 2 năm tuổi trâu đực chỉ đạt 234 kg, trâu cái 183 kg. Số liệu khảo
sát của Hà Phúc Mịch, (1985) là khối lượng nghé sơ sinh là 21 kg, lúc 6 tháng là 79,5 kg và
12 tháng là 132 kg chỉ tương đương với khối lượng nghé ở lô đại trà và thấp hơn các lô thí
nghiệm.
Mai Văn Sánh, (2005) cho biết, sử dụng trâu đực giống ngoại hình to làm giống cho phối với
trâu cái địa phương ở xã Vân Hoà, Ba Vì, Hà Tây đã cho kết quả nghé sơ sinh đực đạt 24,2 kg
và nghé cái đạt 23,3 kg; 24 tháng tuổi nghé đực đạt 254,8 kg, nghé cái đạt 248,4 kg. Nếu so
với các số liệu trên thì khối lượng nghé thí nghiệm ở Ngọc Sơn có phần cao hơn.
Tốc độ sinh trưởng và khối lượng tích luỹ là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng
giống và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng.
Nhìn vào kết quả Bảng 3 ta thấy, khả năng tăng khối lượng của nghé giảm dần theo tuổi, ở
giai đoạn sơ sinh đến 12 tháng tuổi là cao nhất (tăng trọng tuyệt đối ở lô TN1 là 361,3 g/ngày,
lô TN2 349,1, lô TN3 338,7 so với lô ĐC là 330,9 g/ngày)

MAI VĂN SÁNH –Sử dụng trâu đực giống ngoại hình to …
5
Bảng 3: Tăng trọng của nghé qua các mốc tuổi (g/con/ngày)
Tăng trọng của nghé (g/con/ngày)
Tháng tuổi
Lô TN1
Lô TN2
Lô TN3
Lô ĐC
Đực
361,3
349,1
338,7
330,9
SS – 12
Cái
354,1
348,8
335,4
324,6
Đực
282,3
278,0
267,1
261,2
12 – 24
Cái
279,4
272,2
261,9
256,5
Đực
321,8
313,5
302,9
296,1
SS – 24
Cái
316,7
310,5
298,6
290,5
Đực
172,4
171,8
167,5
157,6
24 – 36
Cái
167,6
166,5
164,6
161,9
Đực
272,0
266,3
256,3
249,9
SS – 36
Cái
266,4
262,5
258,2
247,7
Kích thước một số chiều đo cơ thể của nghé thí nghiệm
Bảng 4: Kích thước một số chiều đo của nghé thí nghiệm
Lô TN1
Lô TN2
Lô TN3
Lô ĐC
Tính biệt và
tuổi nghé
(tháng)
n
(MeanSD)
n.
(MeanSD)
N
(MeanSD)
n
(MeanSD
Cao vây
Đực
40
63,8 2,1
34
63,5 2,9
24
60,9 1,6
20
58,2 2,3
Sơ
sinh
Cái
50
63,3 1,8
53
62,9 3,3
21
59,2 2,1
22
57,9 1,9
Đực
36
97,5 3,0
31
96,8 2,1
24
95,8 2,2
20
95,5 1,1
12
tháng
Cái
46
96,9 2,9
51
96,6 2,6
21
94,6 2,1
20
93,9 2,4
Đực
32
111,5 3,3
24
109,9 3,4
24
109,2 3,9
19
108,3 2,3
24
tháng
Cái
41
111,1 2,9
40
109,3 2,3
20
108,1 2,9
20
107,6 3,0
Đực
20
119,3 2,7
14
119,1 2,9
14
118,9 2,3
11
116,1 2,3
36
tháng
Cái
26
118,5 3,0
22
117,3 3,1
17
116,9 3,7
16
115,3 3,1
Vòng ngực
Đực
40
68,9 4,4
34
67,0 3,5
24
67,6 5,3
20
65,2 5,8
Sơ
sinh
Cái
50
68,6 3,2
53
66,6 4,8
21
65,3 3,7
22
64,6 3,2
Đực
36
130,8 4,7
31
129,9 4,5
24
127,9 5,0
20
125,3 4,3
12
tháng
Cái
46
128,5 5,1
51
127,8 5,9
21
125,0 5,1
20
123,1 4,6
Đực
32
158,2 3,2
24
156,9 5,3
24
152,9 4,1
19
151,5 6,4
24
tháng
Cái
41
157,5 4,0
40
156,0 4,7
20
151,5 4,8
20
150,7 4,2
Đực
20
172,4 3,5
14
171,6 4,4
14
169,4 4,8
11
169,2 3,1
36
tháng
Cái
26
170,9 3,0
22
170,8 5,4
17
168,3 5,3
16
167,6 4,1
Dài thân chéo
Đực
40
55,1 3,3
34
54,5 3,1
24
54,2 3,1
20
53,9 4,2
Sơ
sinh
Cái
50
54,2 2,8
53
53,8 2,6
21
52,8 3,2
22
52,7 3,1
Đực
36
97,3 3,3
31
96,1 3,0
24
94,0 3,1
20
93,8 1,7
12
tháng
Cái
46
96,7 2,4
51
95,5 3,8
21
93,6 4,0
20
92,9 2,0
Đực
32
123,6 2,7
24
123,1 3,2
24
122,5 3,5
19
121,7 4,2
24
tháng
Cái
41
123,1 3,1
40
122,5 3,5
20
120,3 3,4
20
120,0 3,2
36
Đực
20
132,2 3,9
14
131,8 4,2
14
130,6 3,4
11
129,9 5,5