intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN : PHÂN TÍCH MQH BIỆN CHỨNG GIỮA NHẬN THỨC VÀ THỰC TIỄN

Chia sẻ: Nguyễn Tài Nguyên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

2.662
lượt xem
591
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Triết học là thành tựu nhận thức và hoạt động thực tiễn cải tạo con người và loài người nói chung. Quá trình hình thành và phát triển của triết học diễn ra quanh co, phức tạp và lâu dài. Vấn đề quan hệ giữa nhận thức và thực tiễn có tầm quan trọng đặc biệt trong triết học xã hội của chủ nghĩa Mác-Lênin. Chính vì vậy việc tìm hiểu mối quan hệ biện chứng giữa nhận thực và thực tiễn là vô cùng quan trọng, cần thiết. Nhận thức là gì? Thực tiễn là gì? Con người có khả năng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỀ TÀI THẢO LUẬN : PHÂN TÍCH MQH BIỆN CHỨNG GIỮA NHẬN THỨC VÀ THỰC TIỄN

  1. ĐỀ TÀI THẢO LUẬN : PHÂN TÍCH MQH BIỆN CHỨNG GIỮA NHẬN THỨC VÀ THỰC TIỄN
  2. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG M ẠI KHOA : THƢƠNG M ẠI QUỐC TẾ, K46 Thảo luận NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊ-NIN I LỚP HP : 1016MLNP0111 ĐỀ TÀI TH ẢO LU ẬN : PHÂN TÍCH MQH BIỆN CHỨNG GIỮA NHẬN THỨC VÀ THỰC TIỄN NHÓM 07 1 Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức. Ý nghĩa phƣơng pháp luận.
  3. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN ĐỀ TÀI THẢO LUẬN NHÓM 7 : Phân tích m ối quan h ệ bi ện chứng gi ữa nhận thức và thực ti ễn. Ý nghĩa Phương pháp lu ận. Lớp học phần : 1016MLNP0111 Thành viên nhóm 7: 1. Nguyễn Tài Nguyên (nhóm trư ởng) 2. Nguyễn Thị Ngọc Ngà 3. Nguyễn Thị Thúy Ngân 4. Nguyễn Thị Nhung 5. Phạm Thị Hồng Nhung 6. Trần Trọng Phúc 7. Trịnh Hồng Phúc 8. Nguyễn Thu Phương 9. Đỗ Văn Phượng NHÓM 07 2 Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức. Ý nghĩa phƣơng pháp luận.
  4. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN T HỰC TIỄN VÀ TÍNH CHẤT THỰC TIỄN 4 NHẬN THỨC VÀ TÍNH CHẤT NHẬN THỨC 6 BẢN CHẤT M ỐI QUAN HỆ T HỰC TIỄN – NHẬN THỨC 13 M ỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA THỰC TIỄN – NHẬN THỨC 17 Ý NGHĨA PHƢƠNG PHÁP LUẬN 24 NHÓM 07 3 Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức. Ý nghĩa phƣơng pháp luận.
  5. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN Triết học là thành tựu nhận thức và hoạt đ ộng thực tiễn c ải tạo con người và loài người nói chung. Quá trình hình thành và phát tri ển c ủa triết học diễn ra quanh co, phức tạp và lâu dài. Vấn đ ề quan hệ giữa nhận thức và thực tiễn có tầm quan trọng đ ặc biệt trong triết học xã hội c ủa chủ nghĩa Mác -Lênin. Chính vì vậy việc tìm hiểu mối quan hệ biện chứng giữa nhận thực và thực tiễn là vô cùng quan tr ọng, c ần thiết. Nhận thức là gì? Thực tiễn là gì? Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?...là những vấn đ ề cơ bản c ủa triết học mà mọi trào lưu, khuynh hướng triết học khác nhau, đ ặc biệt là triết học truy ền thống phải giải quy ết. Sự tác đ ộng qua lại giữa nhận thực và thực tiễn ra sao? Vai trò c ủa chúng đ ối với nhau như thế nào? 1. THỰC TIỄN VÀ TÍNH CHẤT THỰC TIỄN Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích,có tính sáng t ạo, mang tính lịch s ử - xã hội c ủa con người nhằm c ải biến tự nhiên và xã hội. Khác với các loại hoạt đ ộng khác, hoạt đ ộng thực tiễn là hoạt đ ộng mà con người sử dụng những c ông c ụ vật chất tác đ ộng vào những đ ối tượng vật chất nhất đ ịnh, làm biến đ ổi chúng theo mục đích c ủa mình. Đó là những hoạt đ ộng đ ặc trưng và bản chất c ủa con người. Nó được thực hiện một cách tất y ếu khách quan và không ngừng phát triển bởi con người qua các thời kỳ lịch sử. Chính vì vậy hoạt đ ộng thực tiễn bao giờ cũng có tính mục đích, mang tính sáng tạo, tính lịch sử, xã hội. Thực tiễn có 3 hình thức cơ bản là hoạt động s ản xuất vật chất, hoạt động chính tr ị xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học. 1. Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt đ ộng cơ bản, đ ầu tiên c ủa thực tiễn. Đây là hoạt đ ộng mà trong đó con người dùng những công c ụ lao đ ộng tác đ ộng vào giới tự nhiên đ ể tạo ra c ủa c ải vật chất, các điều kiện c ần thiết đ ể nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển c ủa mình. - Hoạt đ ộng sản xuất vật chất là hoạt đ ộng bằng : lao đ ộng phổ thông, (chân tay), lao đ ộng trí óc, c ộng với các phương tiện, dụng c ụ lao đ ộng, máy móc kỹ thuật đ ể sản xuất và tái sản xuất mở rộng ra vật chất (sản phẩm, hàng hóa) phục vụ cho nhu c ầu tiêu dùng và xã hội. NHÓM 07 4 Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức. Ý nghĩa phƣơng pháp luận.
  6. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN Ví dụ hoạt đ ộng sản xuất ra lúa gạo, hoa màu, thức ăn, nước uống...SX kinh doanh ra vải vóc, quần áo, hàng hóa tiêu dùng, xây dựng nhà c ửa...Phát minh ra các loại xe máy, ô tô, máy móc phục vụ cho công nghiệp... 2. Hoạt động chính tr ị xã hội là hoạt đ ộng c ủa các đoàn thể, tổ chức quần chúng, các đ ảng phái chính tr ị trong xã hội. Được kết hợp giữa trí óc và các hoạt đ ộng xã hội khác, có điều lệ, cương lĩnh, nguyên tắc, tổ chức....riêng. Ví dụ hoạt đ ộng c ủa các tổ chức : Mặt trận tổ quốc, Hội chữ thập đ ỏ, Đoàn thanh niên CS Hồ Chí minh, Hội c ựu chiến binh... 3. Hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức đ ặc biệt c ủa hoạt đ ộng thực tiễn. Đây là hoạt đ ộng được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp đi lặp lại những trạng thái c ủa tự nhiên và xã hội nhằm xác đ ịnh những quy luật biến đ ổi, phát triển c ủa đ ối trượng nghiên c ứu. Dạng hoạt đ ộng này có vai trò quan tr ọng trong sự phát triển c ủa xã hội, đ ặc biệt trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đ ại… Ví dụ việc trồng rau trong nhà kính, xây dựng vườn bách thảo, các công viên quốc gia, nuôi c ấy mô, thực nghiệm sinh học, nghiên c ứu vũ trụ trong môi trường không trọng lượng, nghiên c ứu thực nghiệm các môn khoa học tự nhiên… Kết luận : Mỗi hình thức hoạt đ ộng cơ bản c ủa thực tiễn có chức năng quan tr ọng khác nhau. Không thể thay thế cho nhau nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác đ ộng qua lại lẫn nhau. Trong MQH đó, hoạt đ ộng sản xuất vật chất lại có vai trò quan trọng nhất, đóng vai trò quy ết đ ịnh đ ối với các hoạt đ ộng thực tiễn khác. Bởi vì nó là hoạt đ ộng nguyên thủy nhất và tồn tại một cách khách quan, thường xuyên nhất trong đ ời sống c ủa con người và nó tạo ra những điều kiện, c ủa c ải thiết y ếu nhất, có tính quy ết đ ịnh nhất với sự sinh tồn và phát triển c ủa con người. Không có hoạt đ ộng sản xuất vật chất thì không thể hình thành được các hoạt đ ộng thực tiến khác. Các hình thức hoạt đ ộng thực tiễn khác, suy cho cùng cũng bắt nguồn từ thực tiễn sản xuất vật chất và nhằm phục vụ cho thực tiễn sản xuất vật chất. Theo quan điểm c ủa duy vật biện chứng, thực tiễn gồm 2 chức năng quan trọng: thứ nhất là chuy ển cái tinh thần thành cái vật chất, tức là khách quan hóa chủ quan. Thứ hai là chuy ển cái vật chất thành cái tinh thần, tức là chủ quan hóa khách quan. Thực tiễn có vai trò đ ặc biệt to lớn đ ối với nhận thức, nó chính là cơ sở mục đ ích, đ ộng lực c ủa nhận thức, là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý. NHÓM 07 5 Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức. Ý nghĩa phƣơng pháp luận.
  7. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN ANGGHEN đã viết: “từ trước tới nay Khoa học tự nhiên cũng như Tự nhiên hoàn toàn coi thường ảnh hưởng c ủa hoạt đ ộng con người đ ối với tư duy c ủa họ. Hai môn ấy, một mặt chỉ biết có tự nhiên, mặt khác chỉ biết có tư tưởng, nhưng chính người ta biến đ ổi tự nhiên… là cơ sở chủ y ếu và trực tiếp nhất c ủa tư duy con người và trí tuệ con người đã phát triển song song với việc người ta học c ải biến tự nhiên”. 2. NHẬN THỨC VÀ TÍNH CHẤT NHẬN THỨC Theo "Từ điển Bách khoa Vi ệt Nam", nhận thức là quá trình bi ện chứng c ủa s ự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể. Theo quan điểm triết học Mác -Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc c ủa con người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ s ở thực tiễn. Bằng sự kế thừa những y ếu tố hợp lý c ủa các học thuy ết đã có, khái quát các thành tựu khoa học, C. Mác và Ph. Angghen đã xây dựng nên học thuy ết biện chứng duy vật về nhận thức. Học thuy ết này ra đ ời đã tạo ra một cuộc cách mạng trong lý luận nhận thức vì đã xây dựng được những quan điểm khoa học đúng đ ắn về bản chất c ủa nhận thức. Học thuy ết này ra đ ời dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau: Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan, đ ộc lập với ý thức con người. Hai là, thừa nhận con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan; coi nhận thức là sự phản ánh thê giới khách quan vào bộ óc con người, là hoạt đ ộng khách quan c ủa chủ thể; thừa nhận không có gì là không thể nhận thưc được mà chỉ có cái con người chưa nhận thức được. Ba là, khẳng đ ịnh sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng, tích c ực, tự giác và sáng tạo. Quá trình phản ánh đó diễn ra theo trinh tự từ chưa biết đ ến biết, tư biết ít đ ến nhiều, tư chưa sâu sắc, chưa toàn di ện đ ến sâu săc và toàn di ện hơn,.. Bốn là, coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất c ủa nhận thức và là tiêu chuẩn đ ể kiểm tra chân lý. Theo quan điêm duy vật biên chứng, nhận thức là một quá trình. Đó là quá trình đi từ trình đ ộ nhận thức kinh nghiêm đ ến trình đ ộ nhận thức lý luận; tư trình đ ộ nhân thức thông thường đ ến trình đ ộ nhận thức khoa học. Dựa trên nguyên tắc đó, chủ nghĩa NHÓM 07 6 Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức. Ý nghĩa phƣơng pháp luận.
  8. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN duy vật biện chứng khẳng đ ịnh: nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng tích c ực, tự giác và sang tạo thế giới khách quan vào trong đ ầu óc con người trên cơ sở thực tiễn. Nhận thức kinh nghiệm là nhận thức hình thành từ sự quan sát các sự vật hiện tượng trong giới tự nhiên, xã hội hoặc qua các hiện tượng nghiên c ứu khoa học .Kết qủa c ủa nhận thức kinh nghiệm là những tri thức kinh nghiệm. Tri thức này có 2 loại là tri thức kinh nghiệm thông thường và nhưng tri thức kinh nghiệm khoa học. Hai loại tri thức đó có thể bổ sung cho nhau, làm phong phú lẫn nhau. Nhận thức lý luận là trính đ ộ nhận thức gián tiếp, trừu tượng, có tính hệ thống trong việc khái quát bản chất, quy luật c ủa các sự vật, hiện tượng. Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận là hai giai đoạn nhận thức khác nhau nhưng có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau. Trong mối quan hệ đ ó, nhận thức kinh nghiệm là cơ sở của nhận thức lý luận; nó cung c ấp chi nhận thức lý luận những tư liệu phong phú, c ụ thể; nó trực tiếp gắn chăt với hoạt đ ộng thực tiễn, tạo thành cơ sở hiện thực đ ể kiểm tra, sửa chữa bổ sung cho lý luận đã có và tổng kết, khái quát và tông kết thành lý luận mới. Tuy nhiên nhận thưc kinh nghiệm còn hạn chế ở chỗ nó chỉ dừng lại ở sự mô tả, phân loại các sự kiện, các dữ kiện thu được từ sự quan sát và thí nghiệm trực tiếp. Do đó nó chỉ đ em lại những mặt hiểu biết về các mặt riêng rẽ, bề ngoài, rời rạc, chưa phản ánh được các bản chất, nhưng mối liên hệ mang tính quy luật c ủa các sự vật, hiện tượng. vì vậy nhận thức kinh nghiệm tự nó không bao giờ có thể chứng minh được đ ầy đ ủ tính tất y ếu. Ngược lại, mặc dù được hình thành từ sự tổng kết những kinh nghiệm, nhưng nhận thức lý luận không hình thành một cách tự phát, trưc tiếp từ kinh nghiệm do tinh đ ộc lập tương đ ối c ủa nó, lý luận có thể đ i trước nhưng dữ kiện kinh nghiệm, hướng dẫn sự hình thành những tri thúc kinh nghiệm có giá tr ị, lựa chọn nhũng kinh nghi ệm hợp lý đ ể phục vụ cho hoạt đ ộng thực tiễn, góp phần lam biến đ ổi đ ời sống c ủa con người, thông qua đó mà nâng những tri thức kinh nghiệm từ cái là chỗ cụ thể, riêng lẻ đ ơn nhát thành cái khái quát, có tính phổ biến. Nhận thức thông thƣờng là loại nhận thức được hình thành một cách tự phát, trực tiếp từ trong hoạt đ ộng hàng ngày c ủa con người. Nó phản ánh sự vật, hiện tượng xảy ra với tất c ả những đ ăc điểm,chi tiết, c ụ thể và những sắc thái khác nhau của sự vật. Vì vậy nhận thức thông thường mang tính phong phú, nhi ều vẻ và gắn liền với những quan niệm sống thực tế hàng ngày, Vì thế, nó có vai trò thường xuyên và phổ biến chi phối hoạt đ ộng c ủa mọi người trong xã hội. NHÓM 07 7 Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức. Ý nghĩa phƣơng pháp luận.
  9. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN Nhận thức khoa học là loại nhận thức được hình thành một cách tự giác và gián tiếp từ sự phản ánh đ ặc điểm, bản chất, những quan hệ tất y ếu c ủa đ ối tượng nghiên c ứu. Sự phản ánh này diễn ra dưới sự trừu tượng logic. Đó là các khái ni ệm, phạm trù và các quy luật khoa học. Nhận thức khoa học vừa có tình khách quan, tr ừu tượng, khái quát, lại vừa có tính hê thống, có căn c ứ và có tính chân thực. Nó vận dụng mọt hệ thống các phương phap nghiên c ứu và sử dụng c ả ngôn ngữ thông thường và thuật ngữ khoa học đ ể diễn tả sâu sác bản chất và quy luật c ủa đ ối tượng trong nghiên c ứu. Vi thế nhận thức khoa học có vai trò ngày càng to lớn trong hoạt đ ộng thực tiễn, đ ặc biệt trong thời đ ại khoa học và công nghệ hiện đ ại.  Nhận thức thông thƣờng và nhận thức khoa học là hai bậc thang khác nhau về chất c ủa quá trình nhận thức, nhằm đ ạt tới những tri thức chân thực. giữa chung có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong mối quan hệ đ ó, nhận thức thông thường có trước nhận thức khoa học và là nguồn chất liệu đ ể xay dựng nội dung c ủa khoa học. Mặc dù đã chứa đ ựng những mầm mống c ủa những tri thức khoa học c ần phải thông qua quá trinh tổng kết, trừu tượng, khái quát đ úng đ ắn c ủa các nhà khoa học. Ngược lại, khi đ ạt tới trinh đ ộ nhận thức khoa học, nó lại có tác đ ộng trở lại nhận thức thông thường, làm cho nhận thức thông thường phát triển, tăng cường nội dung khoa học cho quá trinh con người nhận thức thế giới. Tính chất của nhận thức 1.1 Các giai đoạn của nhận thức Theo quan điểm c ủa phép tư duy biện chứng, hoạt động nhận thức c ủa con người đi từ trực quan sinh động đến tư duy tr ừu tượng, và từ tư duy tr ừu tượng đến thực tiễn. Con đường nhận thức đó được thực hiện qua các giai đoạn từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ cụ thể đến trừu tượng, từ hình thức bên ngoài đến bản chất bên trong, như sau: Nhận thức cảm tính (hay còn gọi là trực quan sinh đ ộng) là giai đoạn đ ầu tiên c ủa quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn con người sử dụng các giác quan đ ể tác đ ộng vào sự vật nhằm nắm bắt sự vật ấy. Nhận thức c ảm tính gồm các hình thức sau: Cảm giác : là hình thức nhận c ủa các sự vật, hiện tượng khi chúng tác đ ộng trực tiếp vào các giác quan c ủa con người. Cảm giác là nguồn gốc c ủa mọi sự hiểu biết, là kết quả của sự chuy ển hoá những năng lượng kích thích từ bên ngoài thành y ếu tố ý NHÓM 07 8 Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức. Ý nghĩa phƣơng pháp luận.
  10. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN thức. Lenin viết: "Cảm giác là hình ảnh chủ quan c ủa thế giới khách quan”. Nếu dừng lại ở c ảm giác thì con người mới hiểu được thuộc tính c ụ thể, riêng lẻ c ủa sự vật. Điều đó chưa đ ủ; bởi vì, muốn hiểu biết bản chất c ủa sự vật phải nắm được một cách tương đ ối trọn vẹn sự vật. Vì vậy nhận thức phải vươn lên hình thức nhận thức cao hơn". Tri giác : hình thức nhận thức c ảm tính phản ánh tương đ ối toàn vẹn sự vật khi sự vật đ ó đang tác đ ộng trực tiếp vào các giác quan con người. Tri giác là sự tổng hợp các cảm giác. So với c ảm giác thì tri giác là hình thức nhận thức đ ầy đ ủ hơn, phong phú hơn. Trong tri giác chứa đ ựng c ả những thuộc tính đ ặc trưng và không đ ặc trưng có tính trực quan c ủa sự vật. Trong khi đó, nhận thức đòi hỏi phải phân biệt được đâu là thuộc tính đ ặc trưng, đâu là thuộc tính không đ ặc trưng và phải nhận thức sự vật ngay c ả khi nó không còn tr ực tiếp tác đ ộng lên cơ quan c ảm giác con người. Do vậy nhận thức phải vươn lên hình thức nhận thức cao hơn. Biểu tượng: là hình thức nhận thức c ảm tính phản ánh tương đ ối hoàn chỉnh sự vật do sự hình dung lại, nhớ lại sự vật khi sự vật không còn tác đ ộng trực tiếp vào các giác quan. Trong bi ểu tượng vừa chứa đ ựng y ếu tố trực tiếp vừa chứa đ ựng y ếu tố gián tiếp. Bởi vì, nó được hình thành nhờ có sự phối hợp, bổ sung lẫn nhau c ủa các giác quan và đã có sự tham gia c ủa y ếu tố phân tích, tổng hợp. Cho nên biểu tượng phản ánh được những thuộc tính đ ặc trưng nổi trội c ủa các sự vật. Giai đoạn này c ó các đ ặc điểm: Phản ánh trực tiếp đ ối tượng bằng các giác quan c ủa chủ thể nhận thức. - Phản ánh bề ngoài, phản ánh c ả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, c ả cái bản chất và - không bản chất. Giai đoạn này có thể có trong tâm lý đ ộng vật. Hạn chế c ủa nó là chưa khẳng đ ịnh được những mặt, những mối liên hệ bản - chất, tất y ếu bên trong c ủa sự vật. Để khắc phục, nhận thức phải vươn lên giai đ oạn cao hơn, giai đoạn lý tính. Nhận thức lý tính (hay còn gọi là tư duy trừu tượng) là giai đoạn phản ánh gián tiếp trừu tượng, khái quát sự vật, được thể hiện qua các hình thức như khái niệm, phán đ oán, suy luận. Khái niệm: là hình thức cơ bản c ủa tư duy tr ừu tượng, phản ánh những đ ặc - tính bản chất c ủa sự vật. Sự hình thành khái ni ệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đ ặc điểm, thuộc tính c ủa sự vật hay lớp sự vật. Vì vậy, các khái ni ệm vừa có tính khách quan vừa có tính chủ quan, vừa có mối quan hệ tác đ ộng qua lại với nhau, vừa thường xuyên vận đ ộng và phát triển. NHÓM 07 9 Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức. Ý nghĩa phƣơng pháp luận.
  11. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN Khái niệm có vai trò r ất quan trọng trong nhận thức bởi vì, nó là cơ sở đ ể hình thành các phán đoán và tư duy khoa học. Phán đoán: là hình thức tư duy tr ừu tượng, liên kết các khái niệm với nhau đ ể - khẳng đ ịnh hay phủ đ ịnh một đ ặc điểm, một thuộc tính c ủa đ ối tượng. Thí dụ: "Dân tộc Việt Nam là một dân tộc anh hùng" là một phán đoán vì có sự liên kết khái niệm "dân tộc Việt Nam" với khái niệm "anh hùng". Theo trình đ ộ phát triển c ủa nhận thức, phán đoán được phân chia làm ba loại là phán đoán đ ơn nhất (ví dụ: đ ồng dẫn điện), phán đoán đ ặc thù (ví dụ: đ ồng là kim loại) và phán đoán phổ biến (ví dụ: mọi kim loại đ ều dẫn điện). Ở đ ây phán đoán phổ biến là hình thức thể hiện sự phản ánh bao quát r ộng lớn nhất về đ ối tượng. Nếu chỉ dừng lại ở phán đoán thì nhận thức chỉ mới biết được mối liên hệ giữa cái đơn nhất với cái phổ biến, chưa biết được giữa cái đơn nhất trong phán đ oán này với cái đơn nhất trong phán đ oán kia và chưa bi ết được mối quan hệ giữa cái đ ặc thù với cái đơn nhất và cái phổ biến. Chẳng hạn qua các phán đ oán thí dụ nêu trên ta chưa thể biết ngoài đ ặc tính dẫn điện giống nhau thì giữa đ ồng với các kim loại khác còn có các thuộc tính giống nhau nào khác nữa. Để khắc phục hạn chế đ ó, nhận thức lý tính phải vươn lên hình thức nhận thức suy luận. Suy luận: là hình thức tư duy tr ừu tượng liên kết các phán đoán lại với nhau đ ể - rút ra một phán đoán có tính chất kết luận tìm ra tri thức mới. Thí dụ, nếu liên kết phán đoán "đ ồng dẫn điện" với phán đoán "đ ồng là kim loại" ta rút ra được tri thức mới "mọi kim loại đ ều dẫn điện". Tùy theo sự kết hợp phán đoán theo trật tự nào giữa phán đoán đơn nhất, đ ặc thù với phổ biến mà người ta có đ ược hình thức suy luận quy nạp hay diễn dịch. Ngoài suy luận, trực giác lý tính cũng có chức năng phát hiện ra tri thức mới một cách nhanh chóng và đúng đ ắn. Giai đoạn này cũng có hai đ ặc điểm: Là quá trình nhận thức gián tiếp đ ối với sự vật, hiện tượng. - Là quá trình đi sâu vào bản chất c ủa sự vật, hiện tượng. - Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính không tách bạch nhau mà luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Không có nhận thức c ảm tính thì không có nhận thức lý tính. Không có nhận thức lý tính thì không nhận thức được bản chất thật sự của sự vật. Nhận thức trở về thực tiễn, ở đ ây tri thức được kiểm nghiệm là đúng hay sai. Nói cách khác, thực tiễn có vai trò kiểm nghiệm tri thức đã nhận thức được. Do đó, thực NHÓM 07 10 Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức. Ý nghĩa phƣơng pháp luận.
  12. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN tiễn là tiêu chuẩn c ủa chân lý, là cơ sở đ ộng lực, mục đích c ủa nhận thức. Mục đích cuối cùng c ủa nhận thức không chỉ đ ể giải thích thế giới mà đ ể c ải tạo thế giới. Do đ ó, sự nhận thức ở giai đoạn này có chức năng đ ịnh hướng thực tiễn. 1.2 Phân loại nhận thức a) Dựa vào trình độ thâm nhập vào bản chất c ủa đối tượng Nhận thức kinh nghi ệm hình thành từ sự quan sát tr ực tiếp các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội hay trong các thí nghi ệm khoa học. Tri thức kinh nghiệm là kết quả của nó, được phân làm hai loại: Tri thức kinh nghiệm thông thường là loại tri thức được hình thành từ sự quan - sát trực tiếp hàng ngày về cuộc sống và sản xuất. Tri thức này rất phong phú, nhờ có tri thức này con người có vốn kinh nghiệm sống dùng đ ể đ iều chỉnh hoạt đ ộng hàng ngày. Tri thức kinh nghiệm khoa học là loại tri thức thu được từ sự khảo sát các thí - nghiệm khoa học, loại tri thức này quan tr ọng ở chỗ đ ây là cơ sở đ ể hình thành nhận thức khoa học và lý luận. Hai loại tri thức này có quan hệ chặt chẽ với nhau, xâm nhập vào nhau đ ể tạo nên tính phong phú, sinh đ ộng c ủa nhận thức kinh nghiệm. Nhận thức lý luận (gọi tắt là lý luận) là loại nhận thức gián tiếp, trừu tượng và khái quát về bản chất và quy luật c ủa các sự vật, hiện tượng. Nhận thức lý luận có tính gián tiếp vì nó được hình thành và phát tri ển trên cơ sở của nhận thức kinh nghiệm. Nhận thức lý luận có tính tr ừu tượng và khái quát vì nó chỉ tập trung phản ánh cái bản chất mang tính quy luật c ủa sự vật và hiện tượng. Do đó, tri thức lý luận thể hiện chân lý sâu sắc hơn, chính xác hơn và có hệ thống hơn. Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận là hai giai đoạn nhận thức khác nhau, có quan hệ biện chứng với nhau. Trong đó nhận thức kinh nghiệm là cơ sở của nhận thức lý luận. Nó cung c ấp cho nhận thức lý luận những tư liệu phong phú, c ụ thể. Vì nó gắn chặt với thực tiễn nên tạo thành cơ sở hiện thực đ ể kiểm tra, sửa chữa, bổ sung cho lý luận và cung c ấp tư liệu đ ể tổng kết thành lý luận. Ngược lại, mặc dù đ ược hình thành từ tổng kết kinh nghiệm, nhận thức lý luận không xuất hiện một cách tự phát từ kinh nghiệm. Do tính đ ộc lập tương đ ối c ủa nó, lý luận có thể đ i trước những sự kiện kinh nghiệm, hướng dẫn sự hình thành tri thức kinh nghiệm có giá tr ị, lựa chọn kinh nghiệm hợp lý đ ể phục vụ cho hoạt đ ộng thực tiễn. Thông qua đó mà NHÓM 07 11 Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức. Ý nghĩa phƣơng pháp luận.
  13. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN nâng những tri thức kinh nghiệm từ chỗ là cái c ụ thể, riêng lẻ, đơn nhất trở thành cái khái quát, phổ biến. Theo học thuy ết c ủa chủ nghĩa Mác -Lênin, nắm vững bản chất, chức năng c ủa từng loại nhận thức đó cũng như mối quan hệ biện chứng giữa chúng có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng trọng việc đ ấu tranh khắc phục bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa và bệnh giáo điều. b) Dựa vào tính tự phát hay tự giác c ủa s ự xâm nhập vào bản chất c ủa s ự vật Nhận thức thông thường (hay nhận thức tiền khoa học) là loại nhận thức được hình thành một cách tự phát, trực tiếp từ trong hoạt đ ộng hàng ngày c ủa con người. Nó phản ánh sự vật, hiện tượng xảy ra với tất c ả những đ ặc điểm chi tiết, c ụ thể và những sắc thái khác nhau c ủa sự vật. Vì vậy, nhận thức thông thường mang tính phong phú, nhiều vẻ và gắn với những quan niệm sống thực tế hàng ngày. Vì thế, nó thường xuyên chi phối hoạt đ ộng của con người trong xã hội. Thế nhưng, nhận thức thông thường chủ y ếu vẫn chỉ dừng lại ở bề ngoài, ngẫu nhiên tự nó không thể chuy ển thành nhận thức khoa học được. Nhận thức khoa học là loại nhận thức được hình thành một cách tự giác và gián tiếp từ sự phản ánh đ ặc điểm bản chất, những quan hệ tất y ếu c ủa các sự vật. Nhận thức khoa học vừa có tính khách quan, tr ừu tượng, khái quát lại vừa có tính hệ thống, có căn c ứ và có tính chân thực. Nó vận dụng một cách hệ thống các phương pháp nghiên c ứu và sử dụng c ả ngôn ngữ thông thường và thuật ngữ khoa học đ ể diễn tả sâu sắc bản chất và quy luật c ủa đ ối tượng nghiên c ứu. Vì thế nhận thức khoa học có vai trò ngày càng to lớn trong hoạt đ ộng thực tiễn, đ ặc biệt trong thời đ ại khoa học và công nghệ. Hai loại nhận thức này cũng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Nhận thức thông thường có trước nhận thức khoa học và là nguồn chất liệu đ ể xây dựng nội dung c ủa các khoa học. Ngược lại, khi đ ạt tới trình đ ộ nhận thức khoa học thì nó lại tác đ ộng trở lại nhận thức thông thường, xâm nhập và làm cho nhận thức thông thường phát triển, tăng cường nội dung khoa học cho quá trình nhận thức thế giới c ủa con người. 1.3 Chân lý - Khái niệm : Mọi quá trình nhận thức đ ền dẫn tới sự sáng tạo ra những tri thức, tức là những hiểu biết c ủa con người vê thực tại khách quan, nhưng không phải mọi tri thức đ ều có nội dung phù hợp với thực tại khách quan, bởi vì nhận thức thuộc về sự phản ánh c ủa con người đ ối với thực tại khách quan đó. Thực tế lịch sử nhận thức NHÓM 07 12 Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức. Ý nghĩa phƣơng pháp luận.
  14. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN của toàn nhân loại cũng như c ủa mỗi con người đã chứng minh rằng, những tri thức mà con người đã và đang đ ạt được không phải bao giờ cũng phù hợp với thực tế khách quan; trái lại có nhiều trường hợp không phù hợp, thậm chí là đ ối lập với thực tế khách quan. Khái niệm chân lý được dùng đ ể chỉ những tri thức có nội dung phù hợp với thực tế khách quan; sự phù hợp đó được chứng minh bởi thực tiễn. Theo Lê-nin “Sự phù hợp giữa tư tưởng và khách thể là một quá trình : tư tưởng (=con người) không nên hình dung chân lý dưới dạng một sự đ ứng im chết c ứng,một bức tranh (=hình ảnh) đơn giản, lờ mờ, nhợt nhạt, không khuynh hướng, không vận đ ộng. K. Marx : "Vấn đ ề tìm hiểu xem tư duy c ủa con người có thể đ ạt tới chân lí khách quan hay không, hoàn toàn không phải là vấn đ ề lí luận mà là một vấn đ ề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lí". Ngoài ra, khi xem xét về các tính chất c ủa chân lí, người ta đưa ra 4 tính chất: tính khách quan, tính tƣơng đối, tính tuyệt đối và tính cụ thể. Nói về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa tính tương đ ối và tính tuy ệt đ ối c ủa chân lí, Lenin vi ết: "Chân lí tuy ệt đối được c ấu thành từ tổng s ố những chân lí tương đối đang phát triển; chân lí tương đối là những phản ánh tương đối đúng c ủa một khách thể tồn tại độc lập với nhân loại; những phản ánh ấy ngày càng tr ở nên chính xác hơn; mỗi chân lí khoa học, dù là có tính tương đối, vẫn chứa đựng một y ếu tố của chân lí tuy ệt đối". 3. BẢN CHẤT MỐI QUAN HỆ GIỮA NHẬN THỨC VÀ THỰC TIỄN Mối liên hệ giữa nhận thức và thực tiễn ra sao? Trước tiên ta c ần phải hiểu Mối liên hệ là phạm trù triết học như thế nào? Tính chất c ủa nó ra sao? Các mối liên hệ mang tính đa dạng, mỗi lĩnh vực khác nhau c ủa thế giới và biểu hiện những mối liên hệ khác nhau, r ất phong phú và nhi ều vẻ. Mỗi loại mối liên hệ khác nhau có vai trò khác nhau đ ối với sự vận đ ộng và phát triển c ủa sự vật, hiện tượng. có thể phân chia theo từng c ặp như mối liên hệ bên ngoài và bên trong, chủ yếu và thứ yếu, mối liên hệ gián tiếp và trực tiếp. sự phân chia này chỉ mang tính tương đ ối vì mỗi c ặp mối liên hệ chỉ là một mắt xích, một bộ phận c ủa mối liên hệ phổ biến, chúng có thể chuy ển hóa lẫn nhau tùy vào phạm vi bao quát c ủa mối liên hệ hoặc do kết quả vận đ ộng và phát triển c ủa sự vật và hiện tượng. tuy nhiên sự phân chia này NHÓM 07 13 Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức. Ý nghĩa phƣơng pháp luận.
  15. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN lại rất c ần thiết vì qua đó sẽ xác đ ịnh được vị trí và vai trò trong sự vận đ ộng và phát triển c ủa sự vật. Từ việc nghiên c ứu về mối liên hệ triết học Mác -Lênin đã rút ra quan đi ểm toàn diện trong nhận thức, khi nhận thức thì chúng ta c ần phải có một cái nhìn toàn di ện, tránh những quan điểm phiến diện chỉ xết sự vật, hiện tượng ở một mối liên hệ mà đã vội vàn đ ưa ra kết luận về bản chất hay tính quy luật c ủa chúng. Bên c ạnh đó các sự vật ,hiện tượng còn có r ất nhiều mối liên hệ, các mối liên hệ có vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận đ ộng, phát triển c ủa sự vật. Do vậy khi nghiên c ứu sự vận đ ộng và phát triển của sự vật c ần dựa vào thực tiễn c ụ thể đ ể tiến hành phân loại các mối liên hệ đ ể thấy rõ nội dung, vai trò, vị trí c ủa từng mối liên hệ và từ đ ó có cách tác đ ộng phù hợp nhằm đưa lại hiệu quả cao nhất trong các hoạt đ ộng c ủa con người. 1. Bản chất của mối quan hệ Đây là hai phương thức quan hệ khác nhau với thế giới. Kết quả c ủa quan hệ nhận thức là tái hiện lại đ ối tượng trong ý thức, là mô hình nhận thức c ủa đ ối tượng. Còn kết quả của hoạt đ ộng thực tiễn là sự cải tạo vật chất đ ối với đ ối tượng. Thực tiễn chỉ có mặt ớ nơi có các hình thức hoạt đ ộng có đ ối tượng c ảm tính, có sự cải tạo đ ối tượng trên chực tế, chứ không phải là trong suy nghĩ. Do vậy hoạt đ ộng nhận thức khoa học, giáo dục, tuyên truy ền không phải là thực tiễn. Bản thân khoa học chỉ có khả năng đem lại bức tranh lý tưởng về thế giới trong nhưng đ ặc trưng, bản chất c ủa nó. Vấn đ ề cũng không thay đ ổi c ả khi khoa học trở thành lực lượng sản xuất vật chất trực tiếp. Bởi khi đó, bản thân lực lượng sản xuất tồn tại với tư cách là hình thức đ ược đ ối tượng hoá c ủa khoa học, còn khoa học vân tiếp tục là hình chức hoạt đ ộng tinh thần c ủa con người, là sự phản ánh lý tưởng hiện thực. 2.Tính chất của mối quan hệ Đúng là thực tiễn không thể thiếu nhận thức.Song luận điểm đó không chứng tỏ sự đ ồng nhất c ủa hai hình thức hoạt đ ộng khác nhau là thực tiễn và nhận thức. Thứ nhất c ần lưu ý r ằng tham gia vào thực tiễn chỉ gồm có các kết quả đ ã đ ạt được trong quá trình nhận thức trước đó. Các kết quả đ ó đ ối với hoạt đ ộng nhận thức có một giá trí đ ộc lập, còn đ ối với hoạt đ ộng thực tiễn thì chỉ là cơ sở lý luận, có giá tr ị như là một mô hình c ủa tương lai. Ý thức và sản phẩm c ủa nó ( mục đích, mô hình, lý tưởng), trong trường hợp này, không có một giá trị đ ộc lập, nó không có nhi ệm vụ cải biến đ ối tượng c ảm tính c ủa tự nhiên hay xã hội. NHÓM 07 14 Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức. Ý nghĩa phƣơng pháp luận.
  16. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN Thứ hai, đương nhiên là có một cơ chế (cho dù nó chưa được nghiên c ứu đ ấy đ ủ) đ ể đ ưa các kết quả hoạt đ ộng nhận thức vào thực tiên. Chính cơ chế này đã chế đ ịnh một khuynh hướng nghiên c ứu mới - nghiên c ứu triển khai. Đây là một lĩnh vực mới mẻ, đòi hỏi chúng ta phải có những nỗ lực to lớn. Song một điều hiển nhiên là thực tiễn c ải tạo xã hội do quần chúng tiến hành đòi hỏi phải hoạch đ ịnh mục đích, chương trình, phải nhận thức các nhiệm vụ chiến lược và sách lược. Chính vì vậy mà nó không thể thiếu nhận thức lý luận, nhận thức được tiếp biến vào các mục đích và các chương trình, phục tùng nhiệm vụ cơ bản c ủa thực tiễn c ải tạo xã hội. Như vậy, giữa nhận thức và thực tiễn bao giờ cũng tồn tại một mối liên hệ không thể tách rời. Song cho dù thực tiễn có hàm lượng nhận thức nhiều đ ến đâu đi chăng nữa, thì thực tiễn và nhận thức vẫn tồn tại với tư cách là hai lĩnh vực tương đ ối đ ộc lập c ủa hoạt đ ộng xã hội và bao giờ hình ảnh lý tưởng (kết quả của hoạt đ ộng nhận thức) cũng đi trước hoạt đ ộng thực tiên. Nói cách khác, hoạt đ ộng bao giờ cũng bao hàm hai khâu cơ bản và mối liên hệ giữa chúng luôn mang tính lịch sử - c ụ thể - đ ó là khâu nhận thức (sản xuất ra tri thức) và khâu thực tiễn (c ải tạo hiện thực ). Mối quan hệ giữa thực tiễn và nhận thức còn được làm sáng tỏ hơn và c ụ thể hơn khi chúng ta xét nó từ quan hệ chủ thề - khách thể. Thực tiễn là khâu trung gian cơ bản giữa chủ thể và khách thề. Chủ thể ở đ ây không đơn gi ản là con người có tư duy nhận thức, con người bằng xương thịt. Chủ thể đ ược thể hiện qua tồng thể các đ ặc trưng xã hội c ủa nó, còn thực tiễn là phương thức cơ bản đ ể nó tác đ ộng đ ến khách thể. Thực tiễn có thề nói, là hình thức liên hệ thực tại khách quan, nhờ đ ó mà chủ thể tự đ ối tượng hoá bản thân, các ý đ ịnh và mục đích c ủa mình trong khách thề, phát triển các năng lực c ủa mình. Như vậy, ngoài thực tiễn, chủ thể không có một phương thức nào đ ể chuy ển từ bức tranh lý tưởng về thế giới sang việc thực hiện nó trong thế giới. Nếu ở phần trên chúng ta đã nói r ằng thực tiễn là quá trình c ải tạo vật chất hiện thực, thì thông qua quan hệ chủ thể - khách thể, thực tiễn thể hiện là phương thức chủ thể chuy ển hoá cái ý mệnh mục đích, đ ộng cơ... thành cái vật chất, khách thể đ ược c ải tạo phù hợp với mục đích. Tr ọng tâm ở đ ây được đ ặt vào hai mặt c ủa một quá trình thống nhất: Từ cái ý niệm đ ến cái vật chất. Nếu chúng ta nhấn mạnh, tuy ệt đ ối hoá sự cải tạo vật chất, thì sự đ ịnh hướng thực tiễn bởi ý thức sẽ bị biến mất, và do vậy, thực tiễn bị biến thành một hành vi máy móc, vô thức. Còn nếu tuy ệt đ ối hoá sự sự chuy ển biến cái ý niệm thành cái vật chất, thì chúng ta không thể quan niệm thực tiễn là một quá trình khách quan, và như vậy sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm. NHÓM 07 15 Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức. Ý nghĩa phƣơng pháp luận.
  17. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN Từ đ ó suy ra r ằng thực tiễn và nhận thức không thể là tuy ệt đ ối đ ối lập với nhau. Tính tương đ ối c ủa sự đ ối lập ấy trước hết được quy đ ịnh bởi điều là: Quan hệ nhận thức của con người với thế giới không bao giờ có thề là quan hệ tuy ệt đ ối biệt lập với thực tiễn. Hơn nữa, quan hệ nhận thức luôn phục tùng thực tiễn, phục vụ thực tiễn và phát triển trên cơ sở cải tạo thực tiễn xã hội. Nó, rốt cuộc, phải dựa trên cơ sở quan hệ thực tiễn với hiện thực. Đến lượt mình vốn là hoạt đ ộng c ủa chủ thể có ý thức và ý chí, thực tiễn luôn bao hàm quan hệ nhận thức c ủa chủ thể với khách thể với tư cách là vòng khâu đ ặt mục đích c ủa hoạt đ ộng thực tiễn. Song, sự đ ối lập tuy ệt đ ối đó không có nghĩa là không có sự đ ối lập tuy ệt đ ối giữa nhận thức và thực tiễn.Nhận thức do thực tiên chế đ ịnh và phục vụ thực tiễn, song chúng có tính đ ộc lập tương đ ối, mang những đ ặc trưng riêng c ủa hoạt đ ộng. Cả khi tạo thành một thể thống nhất trong khuôn khổ của hoạt đ ộng xã hội, chúng vẫn là những mặt khác nhau c ủa hoạt đ ộng đó. Chỉ khi được đưa vào thực tiễn, ý niệm, tư tưởng, nhận thức mới có thể "cải tạo" thế giới. Nếu dừng lại trong lĩnh vực ý thức, chúng không có khả năng c ải biến một cái gì ngoài khả năng ý thức. Các tư tướng, tự chúng, không phải là thực tiễn, mô hình lý tướng về xã hội tương lai thiếu sự cải tạo vật chất chỉ là mô hình nhận thức.Cần phái nhấn mạnh tính đ ặc thù, tính đ ộc lập c ủa nhận thức đ ể không rơi vào chủ nghĩa thực dụng thiển c ận, đ ể phát hiện ra các quy luật phát triển c ủa riêng nhận thức, tính kế thừa lẫn nhau giữa các hình thái ý thức xã hội khác nhau. Song, cũng c ần nhấn mạnh một điều khác là: Tính đ ộc lập tương đ ối c ủa nhận thức là có tính chất tương đ ối. Thí dụ, nhận thức cách mạng hoàn toàn không phải là thực tiễn cách mạng. Tuy nhiên vốn được sinh ra bởi các nhu c ầu c ủa thực tiễn xã hội, nhận thức cách mạng trở thành một bộ phận c ấu thành tất y ếu c ủa thực tiễn xã hội. Khi tiên đoán tương lai, bản thân nhận thức bắt nguồn từ thực tiễn quá khứ và hiện tại.Nhận thức hoàn thành một chức năng nào đó trong xã hội không phải là ở ngoài khuôn khổ của thực tiễn, mà là ở bên trong bản thân thực tiễn xã hội. Mối quan hệ giữa nhận thức và thực tiễn, được vạch rõ c ả trên các bình đi ện bản thể luận lẫn nhận thức luận. Trước hết, c ần phải phân biệt tính chất c ủa mối liên hệ này với tính chất c ủa mối liên hệ giữa ý thức và vật chất. Vật chất có thể tồn tại thiếu ý thức, song thực tiễn không thể tồn tại thiếu nhận thức, đương nhiên là hình thức vả trình đ ộ của nhận thức có thể rất khác nhau ( cho tới tư duy lý luận). Nếu các đ ặc tính "thử nhất" và "thứ hai" áp dụng được vào quan hệ giữa vật chất và ý thức, thì chúng lại không áp dụng được vào quan hệ giữa thực tiễn và nhận thức. ở đ ây chỉ có thể nói tới phương diện chủ đ ạo c ủa một chủ thể thống nhất. Nói cách khác, xét về NHÓM 07 16 Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức. Ý nghĩa phƣơng pháp luận.
  18. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN phương diện bản thể luận, nhận thức và thực tiễn tạo thành một thể thống nhất trong hoạt đ ộng xã hội tổng hợp. Sự đ ối lập c ủa chúng trong khuôn khổ của sự thống nhất này là tương đ ối. Mặc dù vật chất và ý thức là các mặt đ ối lập tương đ ối về mặt bản thể luận, song vật chất là tiên đ ề, là nguyên nhân phát sinh c ủa ý thức, trong khi đó thực tiễn không thể thiếu nhận thức. Xét về phương diện nhận thức luận, nếu vật chất và ý thức là tuy ệt đ ối đ ối lập , thì thực tiễn và nhận thức lại không tuy ệt đ ối đ ối lập nhau. Mọi ý kiến khác đ ều có nghĩa rằng thực tiễn, về nguyên tắc, không thể là phương tiện đ ối chiếu tri thức về hiện thực và bản thân hiện thực. Các nhà duy vật trước Mác đã nhìn thấy điều đó nhưng họ không biết đ ối chiếu tri thức với đ ối tượng và do vậy, họ đ ã bất lực trước các lý lẽ của chủ nghĩa duy tâm và bất khả lý luận. Nếu tuy ệt đ ối đ ối lập thực tiễn với nhận thức, thì chúng ta cũng sẽ vấp phải vấn đ ề đ ó. Vậy, đâu là bước chuy ển từ lý nhận thức đ ến thực tiễn? Trong khi đó cuộc cách mạng được C.Mác thực hiện trong nhận thức luận chính là ở chỗ: ông đã đưa thực tiễn vào nhận thức ở lĩnh vực mà ý thức tuy ệt đ ối đ ối lập với vật chất, Mác đã phát hi ện ra khâu trung gian, bước chuy ển từ cái ý niệm đ ến cái vật chất và từ cái vật chất đ ến cái ý niệm. Thực tiễn xã hội hoàn thành vai trò thước đo chân lý và cơ sở của nhận thức chính là do nó không đ ối lập tuy ệt đ ối mà đ ối lập tương đ ối với ý thức về mặt nhận thức luận và do nó luôn là hệ thống những hoạt đ ộng nhằm đ ạt tới mục đích xác đ ịnh. Do vậy, không nên tuy ệt đ ối hoá c ả tính chủ quan lẫn tính khách quan c ủa thực tiễn. Quan hệ giữa thực tiễn và nhận thức là một quá trình mang tính lịch sử - xã hội c ụ thể. Quan hệ giữa chúng là quan hệ biện chứng. Nắm bắt được tính chất biện chứng của quá trình đó là ti ền đ ề quan trọng bậc nhất giúp chúng ta luôn có được một lập trường thực tiễn sáng suốt, tránh đ ược chủ nghĩa thực dụng thiển c ận, cũng như chủ nghĩa giáo điều máy móc và bệnh lý luận suông. 4. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA THỰC TIỄN VÀ NHẬN THỨC A. TÁC ĐỘNG CỦA NHẬN THỨC ĐẾN THỰC TIỄN - Nhận thức khoa học vận dụng vào một hệ thống các phương pháp nghiên c ứu và sử dụng c ả ngôn ngữ thông thường và thuật ngữ khoa học đ ể diễn tả sâu sắc bản NHÓM 07 17 Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức. Ý nghĩa phƣơng pháp luận.
  19. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN chất và quy luật c ủa đ ối tượng trong nghiên c ứu. Vì thế, nhận thức khoa học ngày càng có vai trò to lớn trong hoạt đ ộng thực tiễn, đ ặc biệt trong thời đ ại khoa học và công nghệ hiện đ ại. - Điểm xuất phát trực tiếp c ủa nhận thức là thực tiễn. Con người có nhu c ầu tất y ếu khách quan là phải giải thích thế giời và c ải tạo thế giới nên con người tác đ ộng vào các sự vật hiện tượng bằng hoạt đ ộng thực tiễn c ủa mình. Sự tác đ ộng đó làm cho các sự vật, hiện tượng bộc lộ những thuộc tính, những mối lien hệ và quan hệ khác nhau giữa chúng, đme lại những tài liệu cho nhận thức, giúp cho nhận thức nắm đ ược bản chất các quy luật vận đ ộng và phát triển c ủa thế giới. Từ đ ó ta thấy nhận thức đóng vai trò trong gi ải thích, phân tích, tư duy,tổng hợp cho những hoạt đ ộng thực tiễn trong thế giới khác quan. - Nếu nhận thức không có được những tri thức đúng đ ắn và sâu sắc về thế giới thì chứng tỏ thực tiễn sai lệch. Nếu tuy ệt đ ối hóa vai trò c ủa thực tiễn mà không có nhận thức thì sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng và kinh nghiệm chủ nghĩa. - Thực tiễn mà không có lý luận khoa học, tư duy c ủa nhận thức, cách mạng khoa học soi sang thì nhất đ ịnh sẽ biến thành mù quáng. - Khi đã có những nhận thức đúng đ ắn từ thực tiễn ta đã đ ạt được những tiêu chuẩn của chân lý. - Nhận thức là quá trình bi ện chứng c ủa sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, trên cơ sở thực tiễn. Nhận thức là nơi tổng kết, đúc kết thực tiễn ban đ ầu. Nhưng đó chưa phải là điểm cuối cùng c ủa quá trình nhận thức mà nhận thức tiếp tục phải tiến tới thực tiễn. - Để đ i đ ến thực tiễn phải trải qua các giai đoạn c ủa nhận thức. Đó là quá trình bắt đ ầu từ nhận thức c ảm tính tiến đ ến nhận thức lý tính. Cho thấy nhận thức là con đ ường dẫn đ ến thực tiễn. - Mối quan hệ giữa nhận thức c ảm tính, nhận thức lý tính với thực tiễn: + Nhận thức c ảm tính và nhận thức lý tính là những nấc thang hợp thành chu kỳ nhận thức. Trên thực tế, chúng thường diễn ra đan xen vào nhau trong một quá trình nhận thức, song chúng có những chức năng nhiệm vụ khác nhau. Nếu nhận thức c ảm tính gắn liền với thực tiễn, với sự tác đ ộng c ủa khác thể cảm tính, thì nhận thức lý tính, nhờ có tính khái quát cao, lại có thể hiểu biết được bản chất, quy luật vận đ ộng và NHÓM 07 18 Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức. Ý nghĩa phƣơng pháp luận.
  20. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN phát triển sinh đ ộng c ủa sự vật, giúp nhận thức c ảm tính có được sự đ ịnh hướng đ úng đ ắn và trở nên sâu sắc hơn. + Quy luật chung, có tính chu kỳ lặp đi lặp lại c ủa quá trình vận đ ộng, phát triển c ủa nhận thức là : Từ thực tiễn đ ến nhận thức từ nhận thức – từ nhận thức trở về với thực tiễn…quá trình này lặp đi lặp lại không có điểm dừng cuối cùng, trình đ ộ nhận thức và thực tiễn ở chu kỳ sau thường cao hơn chu kỳ trước, nhờ đ ó mà quá trình nhận thức đ ạt dần tới những tri thức ngày càng đúng đ ắn hơn và sâu sắc hơn về thực tại khách quan. - Hoạt đ ộng thực tiễn chỉ có thể thành công và có hi ệu quả một khi con người vận dụng được những tri thức đúng đ ắn về thực tế khách quan trong chính hoạt đ ộng thực tiễn c ủa mình. Thực tiễn phát triển nhờ sử dụng những nhận thức đúng đ ắn đ ạt đ ược trong hoạt đ ộng thực tiễn. - Thực tiễn phát triển là nhờ những vận dụng đúng đ ắn những nhận thức chân lý mà con người đã đ ạt được trong quá trình thực tiễn c ủa mình. B. TÁC ĐỘNG CỦA THỰC TIỄN ĐÊN NHẬN THỨC Hoạt đ ộng thực tiễn là cơ sở, là nguồn gốc, là đ ộng lực, là mục đích c ủa nhận thức và là tiêu chuẩn c ủa chân lý,kiểm tra tính chân lý c ủa quá trình nhận thức.Sở dĩ như vậy vì thực tiễn là điểm xuất phát tr ực tiếp c ủa nhận thức;nó đ ề ra nhu c ầu,nhiệm vụ,cách thức và khuynh hướng vận đ ộng và phát triển c ủa nhận thức. 1.Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức: Trong hoạt đ ộng thực tiễn, con người làm biến đ ổi thế giới khách quan, bắt các sự vật, hiện tượng c ủa thế giới khách quan phải bộc lộ những thuộc tính và quy luật c ủa chúng. Trong quá trình hoạt đ ộng thực tiễn luôn luôn nảy sinh các vấn đ ề đ òi hỏi con người phải giải đáp và do đó nhận thức được hình thành. Qua hoạt đ ộng thực tiễn, não bộ con người cũng ngày càng phát triển hơn, các giác quan ngày càng hoàn thi ện hơn. Thực tiễn là nguồn tri thức, đ ồng thời cũng là đ ối tượng c ủa nhận thức. Thực tiễn là cơ sở đ ộng lực c ủa nhận thức vì xét đ ến cùng mọi tri thức c ủa con người đ ều có nguồn gốc từ thực tiễn do đó mà nói r ằng thực tiễn là cơ sở c ủa nhận thức. NHÓM 07 19 Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức. Ý nghĩa phƣơng pháp luận.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2