intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Tìm hiểu về cellulose, hemicellulose, lignin và ứng dụng thực tiễn của chúng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:44

90
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Tìm hiểu về cellulose, hemicellulose, lignin và ứng dụng thực tiễn của chúng" được thực hiện với nội dung gồm 2 chương. Chương 1: Tìm hiểu về cellulose, hemicellulose, lignin; Chương 2: Những ứng dụng thực tiễn của cellulose, hemicellulose, lignin trong đời sống. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Tìm hiểu về cellulose, hemicellulose, lignin và ứng dụng thực tiễn của chúng

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KỸ THUẬT HÓA HỌC ­­­­­­­­­­­­­­­  o0o  ­­­­­­­­­­­­­­­­  Đề tài TÌM   HIỂU   VỀ   CELLULOSE,   HEMICELLULOSE,   LIGNIN   V À  CÁC ỨNG DỤNG THỰC TIỄN CỦA NÓ TRONG ĐỜI SỐNG. Giảng viên hướng dẫn:  Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung  TS. Giang Thị Phương Ly MSSV: 20175039 Lớp: HH.02 
  2. ­ Hà Nội ­ LỜI CẢM ƠN      Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm  ơn chân thành nhất đến TS. Giang Thị Phương   Ly­ giảng viên đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình học tập, tìm hiểu bộ môn  Hóa Sinh đại cương cũng như  trong việc hoàn thành bài tiểu luận. Cô đã giúp em   tích lũy thêm thật nhiều kiến thức để  làm hành trang vững chắc trong bài học và   cuộc sống. Những kiến thức  ấy làm cho em càng hiểu thêm Hóa học thật là diệu   kỳ. Tuy nhiên, vốn kiến thức thực tế vẫn còn hạn hẹp của mình nên trong quá trình  làm bài tiểu luận em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được   những ý kiến đóng góp, phê bình của cô để  bài tiểu luận của em được hoàn thiện   hơn.      Lời cuối cùng, em xin kính chúc cô luôn nhiều sức khỏe và những điều tốt đẹp  nhất sẽ luôn đồng hành cùng cô. 
  3. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ DANH MỤC CÁC BẢNG LỜI MỞ ĐẦU NỘI DUNG CHƯƠNG I. TÌM HIỂU VỀ CELLULOSE, HEMICELLULOSE, LIGNIN…...…..……………………………………………………………………….1 I. CELLULOSE……………………………………………………………………….1 1.1.   Nguồn   gốc   và   đặc   điểm   cấ u   trúc   của  cellulose………………………………….1 1.1.1. Nguồn gốc và sự hình thành của cellulose……………………………………...1 1.1.2. Cấu tạo phân tử  cellulose……………………………………………………..… 2 1.1.3.   Hình   thái   cấu   trúc   của   cellulose……………………………………………... ….5 1.2. Tính chất vật lý của cellulose……………………………………………….…… 5  1.2.1.   Khả   năng   hút   ẩm   của   cellulose………………………………………….... ……..6 1.2.2.   Khả   năng   trương   nở,   hòa   tan   của   cellulose………………………………... …....6 1.3. Các phương pháp thu nhận cellulose…………………………………………… 7 1.4. Các phản ứng hóa học của cellulose………………………………………….… 8 1.4.1.   Khả   năng   tiếp   cận   và   phản   ứng………………………………………………….8 1.4.2.   Phản   ứng   thủy   phân   của   cellulose…………………………………………….....8
  4. 1.4.3.   Phản   ứng   oxi   hóa của   cellulose………………………………………………….9 1.4.4.   Phản   ứng   với   kiềm   của   cellulose………………………………………………...9 1.4.5.   Phản   ứng   nhiệt   phân của   cellulose………………………………………….......9 2. HEMICELLULOSE................................................................................................11 2.1. Tổng quát………………………………………………………………………..11 2.2. Đặc điểm cấu tạo.  ……………………………………………………………… 11 2.3.   Phản   ứng   hóa   học   của   hemicellulose…………………………………………..13 2.4.   Đặc   điểm   hemicellulose   của   của   gỗ   cứng   và   gỗ  mềm…………………………13 2.5.   Một   số  hemicellulose  chủ   yếu   của  gỗ…………………………………………..14 2.5.1. Xylan …………………………………………………………………………...14 2.5.2. Mannan…............................................................................................................14 3. LIGNIN……………………………………………………………………………15 3.1. Tổng quát………………………………………………………………………..15 3.1.1. Khái niệm. Lignin tự nhiên và phân lập………………………………………..15 3.1.2. Vai trò và sự phân bố lignin trong thực vật……………………………………16 3.1.3. Các phương pháp phân lập lignin……………………………………………...17 3.2.   Tính   chất   vật  lý…………………………………………………………….........18 3.2.1. Khả năng hòa tan……………………………………………………………….18 3.2.2. Tính chất keo và điện ly của dung dịch………………………………………..18 3.2.3.   Biến   dạng   nhiệt ………………………………………………………………...19
  5. 3.3.   Tính   chất   hóa   học   c ủa   lignin.  …………………………………………………..19 3.3.1. Bản chất thơm và thành phần nguyên tố……………………………………....19 3.3.2.   Đơ n   vị   c ấu   trúc ………………………………………………………………...20 3.4.   Chức   năng   sinh   học  . …………………………………………………………....21 3.5. Phân hủy sinh học  ……………………………………………………………… 21 CHƯƠNG II. NHỮNG ỨNG DỤNG THỰC TIỄN CỦA CELLULOSE HEMICELLULOSE, LIGNIN TRONG ĐỜI  SỐNG.....................................23 1. CELLULOSE ……………………………………………………………………..23 2.   HEMICELLULOSE……………………………………………………………… 24 3. LIGNIN.…………………………………………………………………………...26 KẾT LUẬN…………………………………………………………………………..28 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
  6. Hình 1. Bông …………………………………………………………...…………...1 Hình   2.   Sợi   cellulose   trong  gỗ……………………………………………………….1 Hình 3. Cấu trúc cellulose ở vách tế bào…………………………………………… 2 Hình   4.   Liên   kết   hidro   trong   chuỗi  cellulose………………………………………..3 Hình   5.   Cellulose   trong   thực   vật   chụp   dưới   kính   hiển   vi   điện   tử………….. ………..4 Hình   6.   Minh   họa   liên   kết   giữa   hemicellulose   và   cellulose………………. ……….12 Hình   7.   Một   số   tiểu   đơn   vị   của  hemicellulose……………………………………..12 Hình 8. Cấu trúc ligin trong thực vật……………………………………………… 16                     DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1. Cấu tạo hóa học của phân tử  cellulose……………………………………..2 Sơ đồ 2. Mạch cellulose thể hiện theo cấu hình dạng ghế 4C1 của các đơn vị mắt  xích……………………………………………………………………………...3 Sơ   đồ   3   .   Nhiệt   phân  cellulose……………………………………………………..10 Sơ  đồ  4. Hexoza và pentoza có trong thành phần hemicellulose. ………………… 11 Sơ   đồ   5.   Các   đơn   vị   mắt   xích   cơ   bản   của  lignin…………………………………...16 Sơ   đồ   6.   Đơn   vị   mắt   xích   của   lignin   phenyl  propan……………………………….21
  7. Sơ   đồ   7.   Sự   mô   tả   ngắn   gọn   mạch   propan   bằng   ký   hiệu   C3……………………….21 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. Mức   độ  trùng hợp trung bình của  một số  cellulose………………….. …….4 Bảng   2.   Thành   phần   hóa   học   của   một   số   vật   liệu   chứa   cellulose   điển  hình…………5 Bảng   3.   Mức   độ   trương   trong   nước   của   vật   liệu   cellulose   và   dẫn  xuất……………..7 LỜI MỞ ĐẦU Lignocellulose là tên gọi chung cho thành phần vật chất chủ  yếu cấu tạo nên các   loài thực vật, trong đó các thành phần chủ  yếu xếp theo thứ  tự  tỉ  lệ  giảm dần   là cellulose, hemicellulose và lignin. Lignocellulose, một thành phần cơ bản của sinh  khối thực vật được tạo ra thông qua quá trình quang hợp là nguồn sinh học dồi dào,  có thể tái tạo và bền vững nhất. Các sinh khối từ tàn dư cây trồng nông nghiệp, cỏ,   gỗ, chất thải rừng và chất thải rắn đô thị  là bền vững, tiết kiệm chi phí, nguồn tài  nguyên tái tạo dồi dào cho ngành công nghiệp sinh học lignocellulose dự kiến. Việc  thay thế nhiên liệu hóa thạch hiện tại bằng nhiên liệu sinh học lignocellulose có thể  làm giảm đáng kể  lượng khí thải nhà kính trong khí quyển và giảm thiểu sự nóng   lên toàn cầu. Một lợi thế  khác của năng lượng lignocellulose bao gồm tính chất  
  8. trung tính CO2, phát thải carbon bằng không, thân thiện với môi trường, không ảnh  hưởng đến chuỗi thức ăn, mang lại sự đa dạng hóa nông nghiệp và nhiều hơn nữa.    Nhận thấy những đặc điểm nổi bật của lignocellulose, em đã chọn đề  tài : “Tìm  hiểu về  cellulose, hemicellulose, lignin và  ứng dụng thiết thực của nó trong đời   sống” để mọi người hiểu hơn về những thành phần chủ yếu của nguồn tài nguyên  hữu ích này. 
  9. NỘI DUNG CHƯƠNG I. TÌM HIỂU VỀ CELLULOSE, HEMICELLULOSE, LIGNIN I. CELLULOSE     Cellulose là một trong những polysaccarit phổ biến nhất trong tự nhiên. Bông là  vật liệu tự nhiên có hàm lượng cellulose cao nhất. Xơ bông thô chứa 95% cellulose.   Phần còn lại gồm protein, sáp, pectin và các chất vô cơ.      Từ  nguyên liệu gỗ  và một số  thực vật khác, qua nấu, tẩy trắng và kết hợp làm  giàu, ta cũng có thể thu được các sản phẩm có hàm lượng cellulose cao.       Để  hiểu rõ về  nguyên liệu cellulose bông hay cellulose gỗ, tre, nứa… chúng ta   cần tìm hiểu một số vấn đề cơ bản về cellulose. 1.1. Nguồn gốc và đặc điểm cấu trúc của cellulose. 1.1.1. Nguồn gốc và sự hình thành của cellulose.     Cellulose là một trong những polisaccarit phổ biến trong tự nhiên, có mặt ở hầu   hết trong thực vật, quả, củ với hàm lượng khác nhau tùy thuộc từng loài, từng vị trí.                     Bông: 95­98%                     Gỗ: 35­55%                     Rong, rêu: 10­20% Hình 1. Bông.                                                     Hình 2. Sợi cellulose trong gỗ.  Kích thước phân tử cellulose là khác nhau tùy thuộc vào:                     Thời gian sinh trưởng của thực vật                     Vị trí  9
  10.                     Phương pháp thu nhận  Cellulose là thành phần xây dựng nên cấu trúc tế bào thực vật.  Hình 3. Cấu trúc cellulose ở vách tế bào.     Các phân tử cellulose nằm cạnh nhau liên kết với nhau nhờ các liên kết hidro tạo  thành các bó sợi microfibril, có đường kính khoảng 3,5nm. Các vi sợi lại liên kết với  nhau tạo thành vi sợi lớn hơn hay còn gọi là mixen có đường kính 20nm. 1.1.2. Cấu tạo phân tử cellulose.        Công thức (thực nghiệm) của cellulose có thể  viết dưới dạng (C 6H10O5)n  hoặc  [C6H7O2(OH)3]n. Bậc trùng hợp n có thể nằm trong khoảng 5000­ 14000. Độ đa phân tán của cellulose tự nhiên không lớn lắm. Người ta cho rằng, cellulose ở  lớp sơ  cấp của tế bào thực vật có dạng đa tán, còn ở  lớp thứ  cấp chúng tồn tại ở  dạng gần với trạng thái đơn tán. Cellulose là một polisaccarit đồng thể mạch thẳng  được  cấu tạo theo nguyên tắc   đa phân gồm nhiều  đơn phân đó là các phân tử  glucose liên kết với nhau nhờ  các liên kết  β­(1,4)­glucoside. Các nhóm hydroxyl  ở  mỗi đơn vị mắt xích liên kết với nguyên tử cacbon ở vị trí 2,3,6.                   Sơ đồ 1. Cấu tạo hóa học của phân tử cellulose. 10
  11.     Các đơn vị mắt xích cellulose ở điều kiện thường có cấu hình dạng ghế 4C1 ứng  với sự định hướng xích đạo của các nhóm hydroxyl. Sơ đồ 2. Mạch cellulose thể hiện theo cấu hình dạng ghế 4C1 của các đơn vị mắt xích.     Cấu trúc của cellulose càng chặt chẽ hơn khi các chuỗi cellulose này lại liên kết  với nhau  bằng các liên kết hidro. Các liên kết hidro này tăng cường độ  bền chắc  của cellulose hơn. Trong cơ thể người và động vật chỉ có enzim cắt đứt liên kết  α­ (1,4)­glucoside  ở  phân tử  tinh bột mà không phá vỡ  các liên kết  β­(1,4)­glucoside.  Loại enzim này chỉ có ở nấm và một số loài vi khuẩn.  Hình 4. Liên kết hidro trong chuỗi cellulose.    Cellulose ở thực vật tạo thành các dạng sợi và chúng đan xen vào nhau tạo thành  cấu trúc tinh thể chặt chẽ và tương đối rắn chắc. Cấu trúc này hiện diện ở vách tế  bào với những kích thước khác nhau.  11
  12. Hình 5. Cellulose trong thực vật chụp dưới kính hiển vi điện tử.                        Bảng 1. Mức độ trùng hợp trung bình của một số cellulose. Cellulose Mức độ trùng hợp Bông 10000­15000 Gỗ các loại 6000­10000 Gai 10000 Dệt lanh 9000 Bột giấy 500­20000 Rayon 300­500 Giấy bóng kính 300     Thành phần hóa học    ­ Cellulose là một polyme điều hòa không gian: chuỗi phân tử  của nó có cấu tạo   điều hòa và tất cả  các nguyên tử  cacbon không đối xứng nhau theo một cấu hình  chặt chẽ nhất định nào cả. ­ Cellulose là một polyme phân cực: mỗi mắt xích đơn phân chứa ba nhóm rượu   gồm một nhóm rượu bậc nhất và hai nhóm bậc hai, chúng khác nhau về  khả  năng  phản ứng hóa học. 12
  13. 1.1.3. Hình thái cấu trúc của cellulose.      Cellulose có một tính chất đặc trưng là nó có các tương tác nội phân tử  và các   tương tác giữa các phân tử. Nó thuộc nhóm polyme chuỗi cứng.      Phân tử cellulose là:          • Polyme mạch cứng, không có tính đàn hồi, co dãn         • Không mềm dẻo khi tăng nhiệt độ         • Khó hòa tan (hòa tan rất ít)         Ở  trạng thái rắn, các chuỗi cellulose có dạng kéo dài, còn trong các dung dịch  chúng lại tạo thành từng cuộn, phân bố tự do trong dung môi.         Biến dạng của các đại phân tử  được tạo ra bởi sự  xoay chuyển của các mắt  glucopiranoza quanh các liên kết glucozit. Các biến đổi này tạo cho chuỗi cellulose   độ  dẻo dai. Khi các mạch phân tử  cellulose liên kết tập hợp lại thành chùm bó thì   mức độ trật tự và định hướng sẽ khác nhau. Khu vực mà những mạch phân tử nằm  sít nhau, định hướng giống nhau (trạng thái cấu tạo, trạng thái sắp xếp đồng nhất)  gọi là khu vực tinh thể. Ngược lại khu vực mà mạch phân tử cách xa nhau, liên kết  bó rỗng, sắp xếp lộn xộn không định hướng gọi là khu vực vô định hình. Giữa vùng   tinh thể và vô định hình không có ranh giới rõ rệt, thường trải qua vùng chuyển tiếp.  1.2. Tính chất vật lý của cellulose.      Cellulose là chất rắn hình sợi, màu trắng, không mùi, không vị, không tan trong   nước, ngay cả khi đun nóng, không tan trong các dung môi hữu cơ thông thường như  ete, benzen... Bảng 2. Thành phần hóa học của một số vật liệu chứa cellulose điển hình. Thành phần % Nguồn Cellulose Hemicellulose Lignin Cây phong 43­47 25­35 16­24 Gỗ mềm 40­44 25­29 25­31 Bã mía 40 30 20 Xơ dừa 32­43 10­20 43­49 Bắp ngô 45 35 15 Thân cây ngô 35 25 35 Bông 95 2 1 Cây lanh 71 21 2 1.2.1. Khả năng hút ẩm của cellulose. 13
  14.     So với 1 số tổng hợp,  cellulose có khả  năng hút  ẩm lớn hơn nhiều (hàm  ẩm có  thể đạt tới 300%, trong khi PE, PP có w = 5­7%).     Có hai loại độ ẩm: ­ Độ  ẩm tự do: lượng nước nằm  ở trong lỗ phân tử, trong các chùm bó hay các lỗ  mao quản. Như vậy đây là lượng ẩm tồn tại ở dạng vật lí trong các khoảng trống,   vật liệu càng xốp thì khoảng trống càng nhiều, càng chứa được nhiều nước. ­ Độ ẩm liên kết: lượmg ẩm nằm trong lòng tinh thể hoặc các mạch phân tử. Đây là  lượng  ẩm tồn tại trong dạng hoá lí do có xuất hiện lực liên kết H giữa nhóm OH  của mạch phân tử cellulose với nước.     Khi hút  ẩm vật liệu cellulose bị trương nở, nhờ vào khả  năng này làm tăng tính   mềm mại, tính dẫn điện và nhuộm màu của vật liệu của cellulose.  1.2.2. Khả năng trương nở, hòa tan của cellulose.       Cellulose là một polyme vừa phân cực mạnh vừa kết tinh cao, chỉ hoà tan trong   một số  ít dung môi. Sở  dĩ khả  năng hoà tan kém là do yếu tố  về  mặt nhiệt động  học: cấu hình cồng kềnh, tổng các lực liên kết hidro giữa các đơn vị  mắt xích và   giữa các mạch phân tử cellulose quá lớn. Vậy nên quá trình hòa tan cellulose chỉ xảy  ra khi ΔG trộn lẫn âm.       Mạch cellulose vốn cứng nhắc, trong dung dịch nó cũng co rúm lại nhưng mức  bất đối vẫn cao, cứng nhắc, không uyển chuyển như  nhiều loại polyme khác nên  entropy ít thay đổi. Như vậy, về phươn diện nhiệt động, cellulose khó bị hòa tan.         Để   hòa   tan   cellulose   người   ta   sử   dụng   dung   dịch   đồng­amoniac   (hóa   chất  Schweizer (Svayzơ) hay cuoxam) là dung dịch amoniac của hidroxyt đồng tetraamin.       Sự  trương của cellulose có thể  là trương giữa các tinh thể  và trương trong tinh   thể. Sự  trương giữa các tinh thể  xảy ra khi chất gây trương lọt vào khoảng trống  giữa các tinh thể  hoặc lọt vào vùng vô định hình của cấu trúc cellulose,  ở  đó các   phân tử liên kết với nhau lỏng lẻo. Sự trương của cellulose trong nước là ví dụ về  trương giữa các tinh thể.      Ở mỗi độ  ẩm tương đối, mức độ  trương của cellulose phụ thuộc vào cân bằng   hấp phụ ­ nhả hấp phụ. Đối với bột cellulose gỗ, khả năng hút ẩm hay nhả ẩm còn  14
  15. phụ thuộc vào thành phần hóa học của mẫu cellulose như phụ thuộc vào hàm lượng  lignin và hemicellulose còn lại trong xơ cellulose công nghiệp.      Mức độ trương phụ thuộc nhiều vào loại vật liệu cellulose và dẫn xuất.  Bảng 3. Mức độ trương trong nước của vật liệu cellulose và dẫn xuất. Loại vật liệu Độ trương % Bông 18 Sợi viscoza vô tận 74 Sợi phương pháp đồng – NH3 86 Cellulose triaxetat 10 Cellulose tripropionat 2,5 Cellulose tributyrat 1,8 Cellulose trivalerat 1,6 Cellulose tristearat 1,0 1.3. Các phương pháp thu nhận cellulose.     Cellulose kỹ thuật là cellulose thu được từ nguyên liệu thực vật là gỗ  và phi gỗ,   bằng cách tách loại các thành phần khác của nguyên liệu như lignin, hemicellulose,   các chất trích ly.      Cellulose tự nhiên có bậc trùng hợp cao: cellulose từ gỗ: 5000­ 10000 trong khi đó  cellulose kỹ thuật có bậc trùng hợp trung bình thấp hơn, khoảng 1000­2000.    So với cellulose tự nhiên, các dạng cellulose kỹ thuật chất lượng cao có thể được   sản xuất từ nhung tuyết bông, tức từ các xơ  sợi ngắn (có chiều dài vài cm) còn lại  sau khi đã lấy phần xơ sợi bông chủ yếu trong quá trình sản xuất vải bông các loại.   Loại cellulose  này được sử dụng cho chế biến hóa học. Để làm sạch, người ta xử  lý nhung bông bằng dung dịch NaOH 2­3%  ở nhiệt độ  cao và tẩy trắng. Ngoài ra,  cellulose kỹ thuật có thể thu sau khi làm sạch vải vụn (các loại vải bông đã qua sử  dụng hoặc phế thải của công nghiệp dệt may). 15
  16.     Cellulose kỹ thuật từ gỗ (bột giấy) được sử dụng cho sản xuất giấy và cactong,  cho chế  biến hóa học. Để  sản xuất giấy cần cellulose có độ  bền cơ  học cao, để  sản xuất giấy in viết cần cellulose tẩy trắng. Cellulose s ử dụng cho ch ế bi ến hóa   học phải có độ tinh khiết cao chứa ít tạp chất, có bậc trùng hợp trong khoảng giá trị  hợp lý đáp ứng mức tan cần thiết của các dẫn xuất thu được, có độ  đồng nhất về  bậc trùng hợp và mức độ phản ứng cao.  1.4. Các phản ứng hóa học của cellulose. 1.4.1. Khả năng tiếp cận và phản ứng.      Cellulose là một chất rắn khó hòa tan cho nên các quá trình công nghệ  hóa học   đều tiến hành với cellulose rắn do đó để quá trình xảy ra một cách triệt để  thì yêu   cầu xơ phải được trương nở tốt tạo điều kiện cho tác nhân khuyếch tán và tiếp cận  với các mạch phân tử.      Các mạch phân tử cellulose tập hợp lại với nhau tạo thành các khu vực tinh thể  và vô định hình. Hai khu vực này tạo điều kiện khuyếch tán cho tác nhân là khác   nhau. Ngoài ra, trong dung môi cellulose  ở  dạng duỗi hay dạng cuộn làm cho khả  năng tiếp cận với tác nhân cũng khác nhau. Vì vậy giống như bất cứ polyme nào thì  khả  năng tiếp cận với tác nhân hóa học của cellulose sẽ  phụ thuộc vào điều kiện   trương nở xơ sợi cũng như cấu hình của phân tử.     Mạch phân tử chứa 2 loại nhóm ­OH nên khả năng phản ứng của các nhóm ­OH   là khác nhau, và tùy thuộc loại phản  ứng, phụ thuộc vào ảnh hưởng của các nhóm  định chức lân cận. Sản phẩm có cùng lượng nhóm chức bị biến đổi nhưng mật độ  phân bố  khác nhau thì tính chất, chất lượng sản phẩm khác nhau (không cần thiết   và cũng không thể biến đổi 100% nhóm ­OH trong mạch cellulose). Phụ thuộc vào  tác nhân và sự có mặt của xúc tác. Do đó cần phải lưu ý để tìm tác nhân thích hợp   hơn, và có bổ sung xúc tác dạng axit, bazơ.      Các phản ứng cellulose có thể là đồng thể và dị thể: ­  Các  phản  ứng  đồng thể:  là  các  phản  ứng,  như   thủy  phân cellulose  trong môi  trường axit sulfuric đậm đặc, oxi hóa cellulose bằng oxi trong dung dịch phức chất  16
  17. đồng­amoniac. Nhờ các phản ứng đồng thể, mà ta có thể thu được các sản phẩm có   mức thế cao hơn, so với trong các phản ứng dị thể ­ Phản  ứng dị  thể :  Đại đa số  các phản  ứng của cellulose đều là các quá trình dị  thể , tức là ở hai pha: cellulose  ở thể rắn phản ứng với tác nhân khí hoặc lỏng hay   với dung dịch của tác nhân. Các quá trình dị thể của cellulose khác với các phản ứng  dị thể của các chất có phân tử lượng thấp.  1.4.2. Phản ứng thủy phân của cellulose.     Cellulose có mối nối glycozit ở dạng β nên ở nhiệt độ thấp sẽ bền vững dưới tác  động của nước. Khi ở nhiệt độ cao, cellulose có độ  trùng hợp n nhỏ có thể bị thủy   phân với tốc độ chậm cùng với hemicellulose. Trong phản ứng thủy phân bằng axit,  chất xúc tác là proton tồn tại dưới dạng thủy hóa trong các dung dịch nước của các  axit:  H+ + H2O ↔ H3O+     Nồng độ của proton càng cao thì phản ứng thủy phân diễn ra càng nhanh. Vì vậy,   người ta thường sử dụng các axit vô cơ mạnh làm chất xúc tác.     Thực tế người ta lợi dụng hiện tượng thủy phân để: thu nhận cellulose từ gỗ lá   rộng cho chế  biến hóa học; thu nhận các hóa chất cơ  bản như: CH 3OH, C2H5OH,  axit cacbon mạch ngắn…hay tạo sinh khối cho thức ăn gia súc. 1.4.3. Phản ứng oxi hóa của cellulose.     Cellulose là rượu đa chức vừa có nhóm ­OH bậc một, vừa có nhóm ­OH bậc hai  nên mang tính khử, dễ bị oxi hóa. Tác nhân oxi hóa như là NaClO, H2O2, HNO3, Cl2,  H3PO4, O3, O2 không khí (trong môi trường OH­). Nhưng chỉ có một số ít tác nhân oxi  hóa tương đối chọn lọc, còn lại là các tác nhân oxi  hóa không chọn lọc. Mức độ  phản ứng phá hủy mạch tùy thuộc vào tác nhân và điều kiện phản ứng. Tùy thuộc   vào tác nhân và nhóm ­OH của cellulose mà mạch cellulose có thể  bị  cắt làm độ  trùng hợp n giảm hoặc giữ nguyên. Nhóm ­OH có thể chuyển thành nhóm cacbonyl  hoặc cacboxyl. Phản  ứng có thể  xảy ra trên cùng một mắt xích với các nhóm ­OH  trên cùng một mắt xích hoặc với các nhóm ­OH trên các đoạn mạch khác nhau. Khi  oxi hóa chỉ  xảy ra  ở  nhóm ­OH bậc một thì trong mạch sẽ  xuất hiện nhóm định   chức mới nhưng mạch không thay đổi. Phản ứng oxi hóa cellulose được tăng cường   17
  18. nhờ xúc tác kim loại chuyển tiếp như cacbon, sắt, mangan. Các chất ức chế là bạc  và các chất chống oxi hóa nguồn gốc hữu cơ. 1.4.4. Phản ứng với kiềm của cellulose.        Trong điều kiện nấu kiềm (ở  nhiệt độ  tới 170°C, áp suất 8­10 atm), dưới tác  dụng của kiềm diễn ra các phản ứng hóa học của cellulose sau: ­ Sự trương nở và hòa tan mà không thay đổi cấu trúc hóa học.  ­ Tách dần các mắt đơn phân đầu chuỗi từ  đại phân tử  cellulose (phản  ứng bào   mòn) và phản ứng làm ổn định chuỗi phân tử cellulose. ­ Thủy phân các liên kết β­glucozit dưới tác dụng của kiềm. 1.4.5. Phản ứng nhiệt phân của cellulose.     Dưới tác dụng của nhiệt  ở nhiệt độ  đủ  cao, cellulose bị depolyme hóa, độ  trùng  hợp giảm dần. Quá trình nhiệt phân xảy ra theo cơ chế gốc. Sự xuất hiện gốc tự do   trong khối nhiệt phân có thể  được xác định nhờ  phương pháp ESR. Cơ  chế  nhiệt   phân có thể được mô tả như sau:         Đầu tiên liên kết glycozit của cellulose bị  phân hủy, tạo thành hai đoạn mạch  mang gốc tự  do ( sơ  đồ  3). Tiếp đó gốc tự  do O• của đoạn mạch 2 nhận một   nguyên tử hydro từ nhóm hydroxyl rượu bậc một của đơn vị mắt xích mang gốc tự  do C• của đoạn mạch 1. Nhờ đó, ở đoạn mạch 2, gốc tự do O• chuyển thành nhóm  hydroxyl, còn ở đoạn mạch 1 hai gốc tự do trong cùng một đơn vị mắt xích kết hợp   với nhau tạo thành liên kết glycozit nội phân tử 1­6.     Sau đó liên kết glycozit 1­4 của đơn vị mắt xích có vòng 1­6 bị phân hủy dưới tác   dụng của nhiệt. Gốc tự  do của đơn vị  mắt xích này sau khi tách khỏi mạch nhận  một nguyên tử hydro chuyển thành levoglucozan.      Trong thực tế quá trình nhiệt phân được tiến hành với nguyên liệu gỗ. Sản phẩm   bao gồm nhiều loại hóa chất vì đó là tổng hợp kết quả  phân hủy các thành phần  khác nhau của gỗ như cellulose, hemicellulose, lignin…     Cellulose bắt đầu phân hủy ở 180°C nhưng những dấu hiệu đầu tiên của sự biến   đổi về cấu trúc thì xảy ra  ở  nhiệt độ  thấp hơn. Vì vậy, quá trình sấy các vật liệu  cellulose như  sợi, giấy, cacton hoặc các dẫn xuất cellulose không nên tiến hành  ở  nhiệt độ quá cao, thời gian dài.  18
  19. Sơ đồ 3 . Nhiệt phân cellulose. 2. HEMICELLULOSE. 2.1. Tổng quát.         Hydrat   cacbon   của   gỗ   bao   gồm   một   polysaccarit   chính,   là   cellulose   và   các   polysaccarit khác ngoài cellulose. Các polysaccarit này là thành phần cấu thành vách  tế bào gỗ, được gọi là hemicellulose. Trong tự nhiên, hemicellulose được tạo thành   nhờ quá trình sinh tổng hợp theo cơ chế khác với quá trình tạo thành cellulose. Cũng   như các polysaccarit tan trong nước, hemicellulose không tan trong các dung môi hữu  cơ,   mà   người   ta   thường  sử   dụng  để   tách  các   chất  trích  ly.   Khác   với  cellulose,  hemicellulose lại tan được trong dung dịch kiềm và dễ  bị  tác dụng bởi axít vô cơ  loãng, tức là chúng dễ dàng bị thủy phân hơn.  2.2. Đặc điểm cấu tạo.  Đại phân tử  hemicellulose và các polysaccarit khác là các polyme, cấu tạo từ  các   mắt đơn phân chứa năm hoặc sáu nguyên tử cacbon, vì vậy chúng được gọi tương   ứng   là   pentozan   và   hexozan.   Trong   thành   phần   của   một   số   hemicellulose   và  polysaccarit khác còn có thể có mắt đơn phân là metylpentozan. Giống như cellulose,  các nhóm chức chủ  yếu của các polysaccarit là nhóm hydroxin. Một trong hai mắt   đơn   phân   đầu   chuỗi   mạch   thẳng   có   tính   khử.   Mắt   đầu   chuỗi   này   chứa   nhóm  hydroxin tự do của liên kết glucozit, có thể tồn tại dưới dạng một andehit mạch hở.      Các phân tử  hemicellulose được cấu tạo từ  gốc monosaccarit khác nhau, là các  gốc pentozơ, hexozơ  và axit uronic. Hemicellulose gồm các polysaccarit, khi thủy  phân tạo thành monosaccarit và dẫn xuất. Các monosaccarit chủ yếu được trình bày   ở sơ đồ 4:  Sơ đồ 4. Hexoza và pentoza có trong thành phần hemicellulose.  1. β ­D­glucopyranoza          2. β –D­ mannopyranoza 3. β ­D­galatopyranoza          4. β –D­ xylopyranoza 5. β ­D­galactopyranoza         6. β –D­arabinofuranoza 19
  20.         Khác   với  cellulose   là   một  polysaccarit  đồng  thể   mạch  thẳng,   phần  lớn  các   hemicellulose là các polysaccarit hợp thể. Một số chúng có dạng mạch nhánh. Tất  cả  các hemicellulose là các polyme không điều hòa. Đặc điểm này làm cho chúng  không bị  tinh thể  hóa và có độ  tan cao. Hemicellulose không có cấu trúc tinh thể  chặt chẽ, mạch ngắn hơn và bao phủ bên ngoài, đan chéo giữa các sợi cellulose với  nhau, cùng cellulose tạo ra sự bền vững, dẻo dai của vách tế bào.  Hình 6. Minh họa liên kết giữa hemicellulose và cellulose.       Các đường monome có thể liên kết với nhau tạo thành những chuỗi đường phức   tạp hơn như  mannan, glucomannan, glactomannan…  đôi khi chúng còn gắn thêm  nhóm chức ví dụ  như  acetyl, methyl để  tạo ra sự  đa dạng và tương đối phức tạp   của hemicellulose. Hình 7. Một số tiểu đơn vị của hemicellulose. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0