ĐỀ CHÍNH THỨC
SỞ GDĐT TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG THPT ÂU CƠ
(Đề gồm có 01 trang)
KIỂM TRA GIỮA KÌ I NĂM HỌC 2024-2025
Môn: Ngữ văn – Lớp 11
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc bài thơ sau:
(1) Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt
dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào từng không...
(2) Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!
(Tố Hữu, Khi con tu hú in trong Từ ấy, NXB Văn học, Hà Nội, 1971)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ là gì?
A. Biểu cảm. B. Tự sự. C. Nghị luận. D. Thuyết minh.
Câu 2. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?
A. Bảy chữ. B. Song thất lục bát. C. Tự do. D. Lục bát.
Câu 3. Bài thơ nói về mùa nào trong năm?
A. Mùa xuân. B. Mùa hè. C. Mùa thu. D. Mùa đông.
Câu 4. Biện pháp tu từ nào được sử dụng phổ biến trong đoạn (1)?
A. Nhân hóa. B. Đối lập. C. Liệt kê. D. So sánh.
Câu 5. Dòng thơ nào sau đây nói về tâm trạng của chủ thể trữ tình trong bài thơ?
A. Ta nghe hè dậy bên lòng.
B. Khi con tu hú gọi bầy.
C. Trời xanh càng rộng càng cao.
D. Ngột làm sao, chết uất thôi.
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nói đúng về cặp đối lập được sử dụng trong bài thơ?
A. Không gian tự do và không gian ngục tù.
B. Thời gian tâm lí và thời gian vật lí.
C. Cuộc sống hiện tại và mơ ước trong tương lai.
D. Con người và thiên nhiên mùa hè.
Câu 7. Phát biểu nào sau đây nói về chủ đề của bài thơ?
A. Tâm trạng ngột ngạt, u uất của chủ thể trữ tình khi bị giam hãm trong chốn ngục tù.
B. Niềm khát khao muốn thoát khỏi cảnh ngục tù để sống đời tự do.
C. Tình yêu tha thiết đối với thiên nhiên mùa hè tràn đầy sức sống.
D. Cả A và B.
Trả lời các câu hỏi:
Câu 8. Theo em, bức tranh mùa trong đoạn (1) cảnh thực hay cảnh trong trí tưởng tượng của
tác giả? Lí giải?
Câu 9. Bạn hiểu như thế nào về ý nghĩa của câu thơ “Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!”?
Câu 10. Hãy viết khoảng 5 7 dòng trình bày suy nghĩ của bạn về vai trò của cuộc sống tự do đối
với mỗi con người.
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Em hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá nội dung những nét đặc sắc về nghệ
thuật của bài thơ “Khi con tu hú” của Tố Hữu.
…………………Hết………………….
SỞ GDĐT QUẢNG NAM
TRƯỜNG THPT ÂU CƠ
KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2024-2025
Môn: Ngữ văn – Lớp: 11
MA TRẬN ĐỀ
TT
năng
Nội
dung/đơn
vị kiến
thức
Mức độ nhận thức Tổng
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
thấp
Vận dụng
cao
TNKQ TL TNK
Q
TL TNK
Q
TL TNK
Q
TL
1 Đọc Bài thơ:
Khi con
tu của
Tố Hữu.
4031010110
Tỉ lệ (%) 20% 0 15% 10% 0 10% 0 5% 60%
2 Viết Viết một
bài văn
nghị luận
văn học
về một tác
phẩm thơ.
1* 1* 1* 1* 1
Tỉ lệ (%) 10% 10% 10% 10% 40%
Tổng 25 40 20 15
100Tỷ lệ % 25% 40% 20% 15%
Tỷ lệ chung 65% 35%
SỞ GDĐT QUẢNG NAM
TRƯỜNG THPT ÂU CƠ
KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2024-2025
Môn: Ngữ văn – Lớp 11
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: Ngữ văn lớp 11
(Đáp án gồm có 3 trang)
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Phầ
n
Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 6,0
1A 0.5
2D 0.5
3B 0.5
4C 0.5
5D 0.5
6A 0.5
7D 0.5
8Bức tranh mùa hè trong đoạn (1) là cảnh trong trí tưởng tượng của tác giả. Bởi lúc
này tác giả đang bị giam hãm trong chốn ngục tù. Trong hoàn cảnh mất tự do ấy,
nghe âm thanh tiếng chim tu hú, trong tâm trí của tác giả hiện lên khung cảnh của
mùa hè mà tác giả đã từng được nhìn ngắm khi còn tự do.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1.0 điểm.
- Học sinh trả lời nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt hoặc còn thiếu ý:
0,5 điểm.
* Lưu ý: Học sinh thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều
cách miễn hợp lý là chấp nhận được.
1.0
9Câu thơ “Con chim tu ngoài trời cứ kêu!” vừa âm thanh của tiếng chim báo
hiệu mùa hè; vừa lời giục giã, kêu gọi của cuộc sống tự do ngoài kia, khiến
nhân vật trữ tình càng cảm thấy thèm khát tự do, càng cảm thấy sự ngột ngạt của
chốn lao tù, càng muốn bứt tung mọi xiềng xích để trở về với cuộc sống tươi đẹp.
* Lưu ý: Học sinh cách diễn đạt khác nhưng vẫn đảm bảo nội dung trên, giáo
viên căn cứ vào mức độ thuyết phục để cho điểm.
1.0
10 * Lưu ý: Học sinh cách diễn đạt khác nhưng vẫn đảm bảo nội dung trên, giáo
viên căn cứ vào mức độ thuyết phục để cho điểm.
Vai trò của cuộc sống tự do:
- Giúp con người được làm những điều mình thích
- Giúp con người cảm thấy thoải mái, không bị bó buộc
- Giúp con người phát huy được mọi khả năng tiềm ẩn, khơi dậy niềm sáng tạo.
v.v…
0.5
II VIẾT 4,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học 0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Phân tích, đánh giá nội dung những nét đặc sắc về nội dung nghệ thuật của
0,5
bài thơ đã cho ở phần Đọc hiểu.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,5 điểm
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần
bàn luận, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng
hợp lí. Sau đây là một số gợi ý:
I. MỞ BÀI
- Giới thiệu tác giả tác phẩm: “Khi con tu hú” bài thơ đặc sắc của tác giả Tố
Hữu, được làm trong thời gian ông bị giam cầm ở Huế, in trong tập thơ “Từ ấy”.
II. THÂN BÀI
1. Phân tích, đánh giá nội dung bài thơ:
* Bức tranh ngày hè :
- Âm thanh: (Tiếng chim tu hú: gọi nhau "gọi bầy"; tiếng ve râm ra trong vườn
cây; tiếng sáo diều vi vu trên không).
=> Những âm thanh thật sống động, tươi vui báo hiệu ngàyđang tới (một bản
nhạc rộn ràng âm sắc).
- Màu sắc: Lúa chiêm đang vào vụ chín vàng rực; những hạt bắp vàng ươm; cả
sân nhà đều bao trùm bởi màu nắng hồng "đào"; bầu trời trong xanh. Chúng đều
là những gam màu thật tươi tắn, đẹp đẽ.
- Hình ảnh cũng mang đậm sắc thái của ngày sôi động: Cánh đồng lúa chiêm
vàng chín; vườn trái cây đang "ngọt dần”. Đó sự vận động của thời gian, đầy
tươi vui, ngọt ngào sức sống. Không gian trong bức tranh được mở rộng, cao,
thoáng đạt với điểm nhấn là hình ảnh của "đôi con diều sáo lộn nhào từng không"
=> Bức tranh ngày được dựng lên thật sống động với đầy âm thanh, sắc màu,
không gian, hình ảnh rực rỡ. Tất cả chúng đều chân thực, hết sức đẹp đẽ, tươi
mới. Qua đó thể hiện tình yêu cuộc sống tha thiết của nhà thơ cái nhìn tinh tế
khi nhận ra sự chuyển mình của thời gian.
b.2. Tâm trạng, cảm xúc của người tù Cách mạng:
- Khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp nhưng chỉ trong trí tưởng tượng của nhà thơ
khi đang trong nhà tù Thừa Phủ.
- Cảm xúc ngột ngạt, khao khát được tự do, đến với thiên nhiên, bầu trời: Thể
hiện qua cách nhà thơ sử dụng 1 loạt những động từ mạnh:"đập tan", "chết uất"
các từ ngữ cảm thán "ôi”, “thôi”, “làm sao”; nhịp thơ ngắt quãng nhanh 6/2, 3/3....
2. Phân tích, đánh giá nghệ thuật:
- Chủ thể trữ tình: Chủ thể trữ tình của bài thơ người chiến cách mạng đang
phải chịu cảnh tù đày, đang trực tiếp bộc lộ tâm trạng, cảm xúc của mình.
- Nghệ thuật xây dựng hình ảnh: Bài thơ có hai hệ thống hình ảnh đối lập nhau:
+ Hệ thống hình ảnh nói về cuộc sống tươi đẹp, rộn ngoài kia - hệ thống hình
ảnh nói về cảnh ngục tù ngột ngạt trong này.
+ Hệ thống hình ảnh thuộc về ước, hồi tưởng - hệ thống hình ảnh của hiện
thực.
=> Làm nổi bật tâm trạng túng, uất ức, qua đó thể hiện tình yêu cuộc sống,
khát vọng tự do của chủ thể trữ tình.
- Cấu tứ của bài thơ: Bài thơ mở đầu bằng tiếng tu hú, kết thúc cũng bằng tiếng tu
hú. Cả hai tiếng chim đều gợi lên sự tự do, biểu tượng cho sự sống, khiến người tù
2.5
phải bồn chồn, mong mỏi được thoát ra ngoài chốn lao để hòa mình vào tự do.
Tiếng chim còn là lời thúc giục hối hả về sự tự do.
III. KẾT BÀI
- Khẳng định khái quát những nét đặc sắc về nội dung nghệ thuật của bài thơ:
Bằng những yếu tố nghệ thuật đặc sắc, bài thơ “Khi con tu hú” đã thể hiện một
cách chân thực những suy nghĩ, tâm trạng của người chiến cách mạng Tố Hữu
khi bị giam cầm trong chốn lao tù, qua đó thấy được tình yêu cuộc sống, khát
vọng tự do của tác giả.
- Bài thơ lời nhắc nhở mỗi chúng ta về công lao của những người chiến cách
mạng đi trước. Bài thơ cũng giúp ta ý thức được giá trị của tự do, thêm yêu quý và
trân trọng vẻ đẹp của cuộc sống.
Hướng dẫn chấm:
- Phânch đầy đủ, sâu sắc: 2,0 - 2,5 điểm.
- Phânch ca đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,0 - 1,75 điểm
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm - 0,75 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
- Kng cho đim nếu bài làm mc t05 lỗi chính t, ngữ pháp.
0,25
e. Sáng tạo: Bài viết giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi
chảy.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng luận văn học trong quá trình phân
tích, đánh giá; biết so sánh, mở rộng để làm nổi bật nét đặc sắc về nội dung
nghệ thuật của bài thơ; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn
viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
0,5
Tổng điểm 10.0