MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA I - LỚP 11
TT Kĩ năng
Mức độ nhận thức
Tổng
%
Tổng
điểm
Nhận biết Thông
hiểu Vận dụng Vận dụng
cao
Tỉ lệ
(%)
Thời
gian
(phút)
Tỉ
lệ
(%)
Thời
gian
(phút
)
Tỉ
lệ
(%)
Thời
gian
(phút
)
Tỉ
lệ
(%)
Thời
gian
(phút
)
Số
câu
hỏi
Thời
gian
(phút
)
1 Đọc hiểu 15 10 10 5 5 5 0 0 04 20 30
2 Viết đoạn văn
nghị luận xã hội
5 5 5 5 5 5 5 5 01 20 20
3 Viết bài nghị
luận văn học
20 10 15 10 10 20 5 10 01 50 50
Tổng 40 25 30 20 20 30 10 15 06 90 100
Tỉ lệ % 40 30 20 10 100
Tỉ lệ chung 70 30 100
SỞ GD&ĐT TỈNH ĐIỆN BIÊN
TRƯỜNG THPT PHAN ĐÌNH GIÓT
Đề chính thức
(Đề gồm có 01 trang)
ĐỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ I
MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 11
Năm học: 2022- 2023
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
ĐỀ CHẴN
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản: Thu vịnh (Vịnh mùa thu)
Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao,
Cần trúc)lơ phơ gió hắt hiu.
Nước biếc trông như tầng khói phủ,
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái,
Một tiếng trên không ngỗng nước nào?
Nhân hứng cũng vừa toan cất bút,
Nghĩ ra lại thẹn với)ông Đào.
(Tuyển tập thơ Nguyễn Khuyến, NXB Văn học, 2003, tr. 34)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Văn bản trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Tìm trong bài thơ nhng hình nh miêu t thiên nhiên. Nhn xét v bc tranh thiên nhiên đưc miêu
t trong bài thơ.
Câu 3. Xác định và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ sau:
Nước biếc trông như tầng khói phủ,
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
Câu 4. Cảm nhận về tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện trong bài thơ.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc – hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ)
về tình yêu quê hương đất nước của thế hệ trẻ hiện nay.
Câu 2. (5.0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương.
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lận lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.
(Thương v - Trn Tế Xương, Ng văn 11-Ban cơ bn, tp 1, NXB Giáo dc Vit Nam, 2015, tr.29- 30)
---- Hết -----
SỞ GD&ĐT TỈNH ĐIỆN BIÊN
TRƯỜNG THPT PHAN ĐÌNH GIÓT
Đề chính thức
(Đề gồm có 01 trang)
ĐỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ I
MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 11
Năm học: 2021 - 2022
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
ĐỀ LẺ
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản: Cuốc kêu cảm hứng
Khắc khoải đưa sầu giọng lửng lơ,
Ấy hồn Thục đế thác bao giờ?
Năm canh máu chảy đêm hè vắng,
Sáu khắc hồn tan bóng nguyệt mờ.
Có phải tiếc xuân mà đứng gọi,
Hay là nhớ nước vẫn nằm mơ?
Thâu đêm ròng rã kêu ai đó?
Giục khách giang hồ dạ ngẩn ngơ.
(T Cuốc kêu cảm hứng - Nguyễn Khuyến, NXB n học, 2016, tr. 28)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1.ZBài thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2.ZChỉ ra 3 từ diễn tả tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ.
Câu 3. Nếu hiệu quả của phép đối được sử dụng trong hai câu thơ:
Năm canh máu chảy đêm hè vắng
Sáu khắc hồn tan bóng nguyệt mờ
Câu 4.ZTâm sự của tác giả trong hai câu thơ: Có phải tiếc xuân mà đứng gọi/ Hay là nhớ nước
vẫn nằm mơ gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc – hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ)
về tình yêu quê hương đất nước của thế hệ trẻ hiện nay.
Câu 2. (5.0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương.
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lận lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.
(Thương v - Trn Tế Xương, Ng văn 11-Ban cơ bn, tp 1, NXB Giáo dc Vit Nam, 2015, tr.29- 30)
---- Hết -----
SỞ GD&ĐT TỈNH ĐIỆN BIÊN
TRƯỜNG THPT PHAN ĐÌNH GIÓT
(Hướng dẫn chấm có 03 trang)
HƯỚNG DẪN CHẤM
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ I
MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 11
Năm học: 2021 - 2022
Phần Câu Nội dung Điểm
I
ĐỌC HIỂU 3.0
Đề chẵn
1 Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật. 0.5
2
Những hình ảnh miêu tả thiên nhiên trong bài thơ:
Trời thu xanh ngắt, cần trúc lơ phơ, gió hắt hiu, nước biếc, bóng trăng, hoa….
Nhận xét về bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong bài thơ: bức tranh thiên nhiên
trong Thu vịnh là mộtZbức tranh đẹp, cảnh vật hiện lên trong trẻo, sống động, màu
sắc thanh sơ, dịu nhẹ. Tuy nhiên, đó cũng là mộtZbức tranh buồnZbởi cảnh đẹp mà
tĩnh lặng, cảnh đẹp mà lòng người nhiều suy tư.
0.5
3
Sử dụng biện pháp nghệ thuật:
- So sánh:Znước biếc)như)tầng khói phủ;
- Đối: nước biếc > < song thưa; tầng khói phủ > < bóng trăng vào;
Tác dụng: các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong hai câu thơ trên góp phần tạo ấn
tượng về bức tranh thiên nhiên đẹp huyền ảo, thơ mộng, trong sáng; Đồng thời tăng
tính gợi hình, gợi cảm tạo sự cân đối, nhịp nhàng cho lời thơ.
1.0
4
- Qua bài thơ, người đọc cảm nhận được ở Nguyễn Khuyến một tâm hồn gắn bó tha
thiết với thiên nhiên quê hương đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng
không kém phần sâu sắc.
- Tâm trạng buồn đau, day dứt khôn nguôi trước sự thay đổi của thời cuộc, của đất
nước, trước vận nước rối ren.
1.0
Đề lẻ
1 Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật. 0.5
2Ba từ diễn tả tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ: khắc khoải,
sầu, ngẩn ngơ, nhớ.…
0.5
3- Hai câu thơ có sử dụng phép đối đã góp phần diễn tả không gian và thời gian
mang đầy tính nghệ thuật khi tác giả cảm nhận tiếng cuốc kêu. Người đọc dường
như cảm nhận được nỗi đau như máu chảy tương ứng với nỗi buồn như nát ruột
hồn tan.
- Đó là:
+ "năm canh, sáu khắc" (đêm năm canh, ngày sáu khắc): đối xứng nhau giúp tạo
nên cảm giác tiếng cuốc kêu triền miên suốt canh này sang khắc khác, từ ngày này
qua đêm khác, ám ảnh vào thời gian.
+ Hai hình ảnh đối nhau là "đêm hè vắng” và "bóng nguyệt mờ" hô ứng, đối xứng
diễn tả nỗi đau, nỗi buồn như thấm vào thời gian, toả rộng trong không gian. Trước
tiếng cuốc buồn thương, ám ảnh, không gian bóng trăng cũng phải mờ đi và không
1.0
gian đêm hè cũng phải "vắng" đi.
4
Hai câu thơ đã diễn tả được nỗi lòng của Nguyễn Khuyến dành cho đất nước khi
đêm đêm vẫn nằm mơ mà nhớ nước. Ông khắc khoải cho hồn cốt của đất nước. Nỗi
buồn, khắc khoải đến bơ vơ, nhớ nước như thấm đượm vào từng câu chữ. Vì nhớ
nước mà tâm trạng của nhà thơ hết tiếc rồi lại nhớ, hết đứng rồi lại nằm, hết gọi rồi
lại mơ. Đó là trạng thái bồn chồn, đau xót của một con người yêu nước, chính trực.
1.0
II
LÀM VĂN 7.0
1
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc – hiểu, anh/chị hãy viết một đoạnn (khoảng
150 chữ) vềnh u quê ơng đấtớc của thế hệ trẻ hiện nay.
2.0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Học sinh thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp,
móc xích hoặc song hành.
0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
nhu qơng đấtớc của thế hệ trẻ hiện nay. 0.25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh thể lựa chọn thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiêu cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Có thể theo hướng sau:
Tình yêu quê hương đất nước tình cảm yêu thương chân thành xuất phát một
cách tự nhiên từ trong sâu thẳm tâm hồn trái tim của con người dành cho nơi
mình sinh ra, lớn lên, gắn liền với tình yêu đất nước, với lãnh thổ thiêng liêng
của dân tộc. Tình yêu quê hương yêu thương, gắn với những bình dị, nhỏ
thiêng liêng. (Với Nguyễn Khuyến đó trời thu xanh ngắt, cần trúc phơ,
gió hắt hiu, mấy chùm hoa trước giậu; nỗi đau khi nước mất nhà tan). Tình yêu
quê hương bắt đầu từ tình yêu gia đình, làng xóm, phát triển trở thành tình yêu tổ
quốc. Quê hương vai trò cùng to lớn trong cuộc đời mỗi con người. Quê
hương là cái nôi nuôi dưỡng ta về cả thể xác và tâm hồn (là tổ tiên ông bà, ngôi nhà
ta ở, bát cơm ta ăn, tấm áo ta mặc, truyền thống văn hóa ngàn đời, tình làng
nghĩa xóm …). Chúng ta phải yêu quê hương bởi đó tình cảm đẹp đẽ, thiêng
liêng trong đời sống tình cảm của mỗi con người. Nếu sống thiếu quê hương, không
gắn bó với quê hương, tâm hồn con người sẽ trở nên cằn cỗi. Tuy nhiên trong thực
tế cuộc sống, không thiếu kẻ không có tình cảm với quê hương.
Bài học: Ý thức học tập rèn luyện để xây dựng, bảo vệ quê hương; Mỗi cá nhân hãy
biết bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước những hành động cụ thể để bảo
vệ và xây dựng quê hương, đất nước ngày một phát triển.
1.0
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. 0.25
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận 0.25
2 Cảm nhận của anh/chị về bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương. 5.0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mi u đưc vn đ, Thân bài triển khai đưc vấn đ, Kết bài khái quát được vấn đ.
0.5
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Nội dung, nghệ thuật bài thơ Thương vợ.
0.5