TRƯNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ
ĐÔN
T: Ng văn
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2023 – 2024
MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 11 CƠ BẢN
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I
ĐỀ 1
TT
năng
Nội dung
kiến thức /
Đơn vị kĩ
năng
Mức độ nhận thức
Nhận biết Thông
hiểu Vận dụng Vận dụng
cao Tổng
%
điểm
1 Đọc
Truyện Tỉ lệ 20,0
%
(2,0
điểm)
Tỉ lệ 35,0
%
(2,5
điểm)
Tỉ lệ 10,0
%
(1,0
điểm)
Tỉ lệ 5,0
%
(0,5
điểm)
Tỉ lệ
60,0 %
(6,0
điểm)
Thơ
2 Viết
Viết văn bản
nghị luận
phân tích,
đánh giá một
đoạn trích/
tác phẩm
truyện
Tỉ lệ 10%
(1,0
điểm)
Tỉ lệ 20,0
% (2,0
điểm)
Tỉ lệ 7,5
%
(0,75
điểm)
Tỉ lệ 2,5
%
(0,25
điểm)
Tỉ lệ
40,0 %
(4,0
điểm)
Tỉ lệ
Tỉ lệ 30%
(3,0
điểm)
Tỉ lệ
45,5%
(4,5
điểm)
Tỉ lệ 17,5
%
(1,75
điểm)
Tỉ lệ 7,5
%
(0,75
điểm)
Tỉ lệ
100%
(10,0
điểm)
ĐỀ 2
TT
năng
Nội dung
kiến thức /
Đơn vị kĩ
năng
Mức độ nhận thức
Nhận biết Thông
hiểu Vận dụng Vận dụng
cao Tổng
%
điểm
1 Đọc
Truyện Tỉ lệ 20,0
%
(2,0
điểm)
Tỉ lệ 35,0
%
(2,5
điểm)
Tỉ lệ 10,0
%
(1,0
điểm)
Tỉ lệ 5,0
%
(0,5
điểm)
Tỉ lệ
60,0 %
(6,0
điểm)
Thơ
2 Viết
Viết văn bản
nghị luận
phân tích,
đánh giá một
đoạn trích/
tác phẩm
truyện
Tỉ lệ 10%
(1,0
điểm)
Tỉ lệ 20,0
% (2,0
điểm)
Tỉ lệ 7,5
%
(0,75
điểm)
Tỉ lệ 2,5
%
(0,25
điểm)
Tỉ lệ
40,0 %
(4,0
điểm)
Tỉ lệ
Tỉ lệ 30%
(3,0
điểm)
Tỉ lệ
45,5%
(4,5
điểm)
Tỉ lệ 17,5
%
(1,75
điểm)
Tỉ lệ 7,5
%
(0,75
điểm)
Tỉ lệ
100%
(10,0
điểm)
TRƯNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ
ĐÔN
T: Ng văn
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2023 – 2024
MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 11 CƠ BẢN
ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I
TT
năn
g
Đơn vị
kiến
thức/Kĩ
năng
Mức độ đánh giá SL câu hNi theo mc đ nhận
thc
Nhận
biết Thông
hiểu Vận
dụng
Vận
dụng
cao
1.Truyệ
n Nhận biết:
- Nhận biết được đề tài, câu chuyện, sự
kiện, chi tiết tiêu biểu, không gian, thời
gian, nhân vật trong truyện.
- Nhận biết được người kể chuyện (ngôi
thứ ba hoặc ngôi thứ nhất), lời người kể
chuyện, lời nhân vật trong truyện.
- Nhận biết được điểm nhìn, sự thay đổi
điểm nhìn; sự nối kết giữa lời người kể
chuyện và lời của nhân vật.
- Nhận biết một số đặc điểm của ngôn
ngữ văn học trong truyện ngắn.
Thông hiểu:
- Tóm tắt được cốt truyện của truyện
theo trình tự thời gian trật tự kể của
tác giả.
- Phân tích, giải được mối quan hệ
của các sự việc, chi tiết trong tính chỉnh
thể của tác phẩm.
- Phân tích được đặc điểm, vị trí, vai trò
của của nhân vật trong truyện, giải
được ý nghĩa của nhân vật. - Nêu được
chủ đề (chủ đề chính chủ đề phụ
trong văn bản nhiều chủ đề) của tác
phẩm.
- Phân tích giải được thái độ
tưởng của tác giả thể hiện trong văn
bản.
- Phát hiện giải được các giá trị
văn hóa, triết lí nhân sinh của tác phẩm.
Vận dụng:
- Nêu được ý nghĩa hay tác động của
văn bản tới quan niệm, cách nhìn của
Như ma trận
nhân với văn học và cuộc sống.
- Thể hiện thái độ đồng tình hoặc không
đồng tình với các vấn đề đặt ra từ văn
bản.
Vận dụng cao:
- Vận dụng kinh nghiệm đọc, trải
nghiệm về cuộc sống, hiểu biết về lịch
sử văn học để nhận xét, đánh giá ý
nghĩa, giá trị của tác phẩm.
- So sánh được hai văn bản văn học
cùng đề tài các giai đoạn khác nhau;
liên tưởng, mở rộng vấn đề để hiểu sâu
hơn với tác phẩm.
2. Thơ . Nhận biết:
- Nhận biết được thể thơ, từ ngữ, vần,
nhịp, đối các biện pháp tu từ trong
bài thơ.
- Nhận biết được bố cục, những hình
ảnh tiêu biểu, các yếu tố tự sự, miêu tả
được sử dụng trong bài thơ.
- Nhận biết được nhân vật trữ tình, chủ
thể trữ tình trong bài thơ
- Nhận biết được nhịp điệu, giọng điệu
trong bài thơ.
Thông hiểu:
- Hiểu vàgiải được tình cảm, cảm xúc
của nhân vật trữ tình thể hiện trong bài
thơ.
- Phân tích được giá trị biểu đạt, giá trị
thẩm của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp
các biện pháp tu từ được sử dụng
trong bài thơ.
- Nêu được cảm hứng chủ đạo, chủ đề,
thông điệp văn bản muốn gửi đến
người đọc.
Vận dụng:
- Nêu được ý nghĩa hay tác động của bài
thơ đối với quan niệm, cách nhìn của
nhân về những vấn đề văn học hoặc
cuộc sống.
- Thể hiện thái độ đồng tình hoặc không
đồng tình với các vấn đề đặt ra từ bài
thơ.
Vận dụng cao:
- Đánh giá được giá trị thẩmcủa một
số yếu tố trong thơ như ngôn từ, cấu tứ,
hình thức bài thơ.
- Đánh giá được ý nghĩa, tác dụng của
Như ma trận
yếu tố tương trưng (nếu có) trong bài
thơ.
- So sánh được hai văn bản thơ cùng đề
tài ở các giai đoạn khác nhau.
- Mở rộng liên tưởng về vấn đề đặt ra
trong bài thơ để hiểu sâu hơn bài thơ.
2 Viết Viết
văn
bản
nghị
luận
phân
tích,
đánh
giá một
đoạn
trích/
tác
phẩm
truyện
Nhận biết:
- Giới thiệu được đầy đủ thông
tin chính về tên tác phẩm, tác
giả, thể loại,… của đoạn
trích/tác phẩm truyện.
- Trình bày được những nội
dung khái quát của đoạn
trích/tác phẩm truyện.
Thông hiểu:
- Triển khai vấn đề nghị luận
thành những luận điểm phù
hợp. Phân tích được những đặc
sắc về nội dung, hình thức nghệ
thuật và chủ đề của tác phẩm.
- Kết hợp được lẽ dẫn
chứng để tạo tính chặt chẽ,
logic của mỗi luận điểm.
- Đảm bảo cấu trúc của một văn
bản nghị luận; đảm bảo chuẩn
chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Vận dụng:
- Nêu được những bài học rút ra
từ đoạn trích/tác phẩm truyện.
- Thể hiện được s đồng tình /
không đồng tình với thông điệp
của tác giả (thể hiện trong tác
phẩm).
Vận dụng cao:
- Đánh giá được ý nghĩa, giá trị
của nội dung hình thức của
đoạn trích/tác phẩm truyện.
- Thể hiện rõ quan điểm, tính
trong bài viết; sáng tạo trong
cách diễn đạt.
Như ma trận
TRƯNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN
T: Ng văn
Đ CHÍNH THC
(Đ kim tra gm có 02 trang)
ĐỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2023 – 2024
MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 11 CƠ BẢN
Thời gian m bài: 90 pt, không kthời gian giao đ
Họ và tên: ………………………………………, lớp…………………………………
ĐỀ 1
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau:
“Rồi ông ngồi lử thử. Bởi ông buồn lắm. Chỉ lát nữa người ta rước Dần đi. Đêm hôm nay, chỉ
còn mình ông với hai đứa trẻ con. Nhà sẽ vắng ngắt vắng ngơ, chẳng khác ngày vợ ông mới chết đi. Rồi
chỉ mươi bữa, nửa tháng là ông phải bỏ nốt hai đứa con trai để ngược... Chao ôi! Buồn biết mấy?... Ông đờ
đẫn cả người. Ông nghĩ bụng rằng: giá Dần không phải về nhà người ta, thì lẽ chẳng đời nào ông phải
lên rừng; ông cứ nhà với ba con, bố con đùm bọc lấy nhau, bây giờ bỏ lại hai đứa đi, ông thương
chúng quá... À, thì ra ông phải đi nơi khác làm ăn, chẳng phải cớ khác chỉ Dần phải đi lấy
chồng, Dần đi lấy chồng, không ai trông coi vườn đất, nhà cửa, con cái cho ông nữa... Ông buồn quá. Ông
đáp lại những câu rất dài dòng của bà thông gia bằng những câu ngắn ngủn. (…)
Đến tối, đám cưới mới ra đi. Vẻn vẹn sáu người, cả nhà gái nhà trai. Ông bố vợ đã tưởng không
đi. Nhưng mẹ chồng cố mời. Vả lại nếu ông không đi, thì hai đứa cũng không thể đi Dần thì đang
khóc lóc. Nếu chỉ có mình nó ra đi thì có lẽ nó cũng không chịu nốt. Ông đành kéo mấy cành rào lấp ngõ rồi
đi vậy._
Dần không chịu mặc cái áo dài của mẹ chồng đưa, thành thử lại chính khoác cái áo ấy trên
vai. Dần mặc những áo vải ngày thường nghĩa một cái quần cồng cộc xẫng đụp những miếng thật
to, một cái áo cánh nâu bạc phếch và cũng vá nhiều chỗ lắm, một bên tay rách quá, đã xé cụt gần đến nách.
sụt sịt khóc, đi bên cạnh mẹ chồng. Chú rể dắt đứa em lớn của Dần. Còn thằng thì ông bố cõng. Cả
bọn đi lủi thủi trong sương lạnh và bóng tối như một gia đình xẩm lẳng lặng dắt díu nhau đi tìm chỗ ngủ...
Đến nhà trai, mẹ chồng mời bố Dần uống nước ăn trầu. Rồi giết một con gà, dọn cho ba bố
con ông một mâm cơm. (Dần vừa thẹn vừa buồn không chịu ngồi ăn). Ba bố con lặng lẽ ăn. Người cha ăn
có vài lượt cơm, rồi buông bát đĩa, ngồi xỉa răng, đợi cho hai đứa con ăn. Ông thúc chúng ăn nhanh lên, rồi
còn về kẻo khuya. Thằng lớn và cơm phùng mồm ra, bị nghẹn mấy lần. Khi cả hai con đã thôi cơm, ông cho
chúng uống nước rồi đứng lên, chào mẹ chồng Dần để ra về. Ông dắt thằng lớn cõng thằng trên
lưng. Dần đứng đợi cha ngoài sân. Nó vẫn còn dụi mắt. Người cha ái ngại, đứng lại nhìn con một thoáng
rồi âu yếm bảo:
- Thôi! Thầy cho em về nhé.
Dần khóc nấc lên. Hai đứa em không còn chế nhạo nữa. Thằng lớn chực khóc. Thằng ngây mặt
ra vì không hiểu sao cả. Người cha mắng yêu con:
- Mẹ chúng mày!
Bà mẹ chồng thấy Dần khóc quá, chạy ra. Bố Dần vội bước đi. Dần chạy theo cha, nức nở:
- Thầy!...Thầy…
- Mẹ mày! Nín đi cho thầy về.
- Thầy đừng…đi …lên rừng.