TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
TỔ: NGỮ VĂN Môn: Ngữ văn 12
Năm học: 2023 – 2024
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao
đề)
Đề gồm 02 trang
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 ĐIỂM)
Đọc đoạn thơ:
Quê hương ta mộc mạc những cánh đồng
Ngọt phù sa thượng nguồn…đông vàm cỏ
Nơi chở che cả một thời gian khó
Mồ hôi cha…nước mắt mẹ…chát phèn
Cả cuộc đời làm bạn với bùn đen
Cha mỉm cười khi nức mầm hạt thóc
Đôi vai mẹ nặng quằn bao khó nhọc
Lệ mừng rơi khi khoai bắp xanh màu
Con cá đòng mộc mạc chẳng thanh cao
Mãi thủy chung bên nồi cơm gạo mới
Sao cứ nhớ cứ thèm nơi đầu lưỡi
Có lẽ nào…đó…mùi vị quê hương
(Trích Quê hương, Nguyễn ng, Tuyển tập những bài thơ hay về quê hương,
NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích?
Câu 2. Chỉ ra 2 hình ảnh trong đoạn trích thể hiện cuộc sống khó khăn, gian
khổ?
Câu 3. Anh/chị hiểu gì về nội dung của những dòng thơ sau:
Cả cuộc đời làm bạn với bùn đen
Cha mỉm cười khi nức mầm hạt thóc
Đôi vai mẹ nặng quằn bao khó nhọc
Lệ mừng rơi khi khoai bắp xanh màu
Câu 4. Anh/Chị hãy nhận xét v tình cảm của tác giả đối với q hương được
thể hiện trong đoạn thơ?
PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung của đoạn trích phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về giá trị của sự nỗ lực để vươn tới thành
công.
Câu 2 (5,0 điểm)
Tôi bay tạt ngang qua Sông Đà mấy lần, thấy đó cũng thêm cho mình
một góc độ nhìn một cách nhìn về con sông Tây Bắc hung bạo và trữ tình. Từ trên tàu
bay nhìn xuống Sông Đà, không ai trong tàu bay nghĩ rằng cái dây thừng ngoằn
ngoèo dưới chân mình kia lại chính là cái con sông hằng năm và đời đời kiếp kiếp làm
mình làm mẩy với con người Tây Bắc phản ứng giận dỗi tội vạ với người lái đò
Sông Đà. Cũng không ai nghĩ rằng đó con sông của câu đồng dao thần thoại Sơn
Tinh Thuỷ Tinh “Núi cao sông hãy còn dài Năm năm báo oán đời đời đánh ghen”.
Hình như khi ta đã quen đọc bản đồ sông núi, thì mỗi lúc ngồi tàu bay trên chiều
cao nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nét sông
tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con Sông Đà tuôn dài tuôn
dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung
nở hoa ban hoa gạo tháng hai cuồn cuộn khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã
nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu
nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông
Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm, Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà
lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ
một người bất mãn bực bội mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng Sông Đà
đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào gọi bằng
một cái tên Tây láo lếu, rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ.
(Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo
dục, 2008)
Anh/Chị hãy cảm nhận đoạn trích trên. T đó, nhận xét phong cách nghệ thuật
của Nguyễn Tuân.
……………………………Hết …………………….
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 3,0
1
Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai điểm 0
0,75
2
HS chỉ ra được 2 hình ảnh trong số những hình nh thể hiện
cuộc sống khó khăn, gian khổ dưới đây:
- Mồ hôi cha
- Nước mắt mẹ
- Chát phèn
- Bùn đen
- Đôi vai mẹ nặng quằn
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời được 2 hình ảnh: 0,75 điểm.
- Trả lời được 1 hình ảnh: 0,5 điểm.
- Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai điểm 0
0,75
3
Nội dung của các dòng thơ:
- Cuộc sống của người nông dân đầy những khó khăn, gian
khổ, vất vả qua sự lam lũ, nhọc nhằn của cha, của mẹ.
- Niềm vui, niềm hạnh phúc đạt được thành quả trong lao
động. Sau những nhọc nhằn là mùa vụ bội thu.
Hướng dẫn chấm: .
- Học sinh trả lời được 2 ý: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai điểm 0
1,0
4 Học sinh có nhiều cách trả lời, gợi ý:
- Tình cảm dành cho nơi mình sinh ra lớn lên, nh cảm
dành cho gia đình yêu thương.
- Là nỗi nhớ, niềm thương về quê hương, x sở, mùi vị
thân thương ta mang theo đi suốt một đời.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trình bày thuyết phục: 0,5 điểm.
- Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm.
0,5
- Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai điểm 0
II LÀM VĂN 7,0
1 Viết đoạn văn về giá trị của nỗ lực để vươn đến thành công 2,0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Học sinh thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy
nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Nỗ lực vươn tới thành công 0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để
triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm
rõ nỗ lực vươn đến thành công. Có thể theo hướng sau:
- Nỗ lực sự chăm chỉ, cố gắng không từ bỏ để theo đuổi
mục tiêu, đam mê, vươn tới thành công.
- Nỗ lực cho ta sức mạnh, niềm tin để vượt qua mọi khó
khăn, trở ngại; đạt được kế hoạch, mục tiêu; sẽ tạo ra một
phiên bản tốt hơn để bản thân hoàn thiện mỗi ngày; xây
dựng được các mối quan hệ tốt đẹp…
- Phê phán, lên án những người lười nhác, lại, buông
xuôi…
- Bài học nhận thức.
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lẽ xác đáng; dẫn chứng
tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lẽ dẫn
chứng (0,75 điểm).
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lẽ xác đáng
nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu
(0,5 điểm).
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lẽ không
xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận,
không dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25
điểm).
Học sinh thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng
phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
0,75
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; cách diễn
đạt mới mẻ.
0,5
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải
nghiệm của bản thân để bàn luận về tưởng, đạo lí;
sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn làm cho lời văn có giọng
điệu, hình ảnh.
2Phân tích giá trị nội dung nét đặc sắc về nghệ thuật của
đoạn trích. Từ đó, rút ra những nét đặc trưng phong cách
nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn
đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Cảm nhận vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của sông Đà qua đoạn
trích. Từ đó, rút ra những nét đặc trưng phong cách nghệ
thuật của Nguyễn Tuân.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25
điểm.
0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận
dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lẽ
dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận
Hướng dẫn chấm:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm: 0,25 điểm
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: 0,25 điểm
0,5
* Từ trên cao nhìn xuống: Sông Đà trữ tình, thơ mộng, gợi
cảm biết bao.
- Dòng chảy uốn lượn, uyển chuyển giống như “cái dây
thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình”.
- “Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu
tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa
ban hoa gạo tháng hai cuồn cuộn khói núi Mèo đốt
nương xuân”: dòng sông mang vẻ đẹp của một áng tóc trữ
tình mềm mại, bóng mượt, tha thướt và duyên dáng như một
thiếu nữ xinh đẹp; vẻ đẹp của dòng sông hài hòa với núi
rừng Tây Bắc, được núi rừng điểm thêm cho nhan sắc
miều. Sông Đà không tri, giác một sinh thể
cá tính, có linh hồn.
2,5