TRƯỜNG THPT TRẦN QUỐC TUẤN MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
TỔ NGỮ VĂN MÔN NGỮ VĂN LỚP 12, NĂM HỌC 2023 - 2024
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
I. Mục tiêu: Nhằm đánh giá năng lực học sinh theo các chuẩn sau:
- Phần đọc hiểu: nắm nội dung chính các thông tin quan trọng của văn bản, hiểu ý nghĩa về từ
ngữ, ngữ pháp dụng ý của văn bản; một số biện pháp nghệ thuật và tác dụng của chúng.
- Phần viết: vận dụng kiến thức văn học hiểu biết hội để giải quyết một vấn đề về văn học
hội.
II. Hình thức kiểm tra: Tự luận 100%
III. Thiết lập ma trận:
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng
Thấp Cao
ĐỌC
HIỂU
- Xác định PCNN
- Xác định nội
dung tác giả thể
hiện trong văn
bản
- Hiểu ý nghĩa,
tác dụng của từ
ngữ
- Quan điểm
nhân về một vấn
đề
Lí giải quan
điểm
Số câu:
Số điểm:
Tỷ lệ:
1.75
17.5%
0.75
7.5%
0.5
5.0%
4
3.0
30%
PHẦN LÀM
VĂN
NL Xã hội - Nhận biết đúng
kiểu bài nghị luận
về một tưởng
đạo lí.
- Nhận biết vấn
đề nghị luận
Hiểu thấu đáo về
vấn đề hội cần
NL
Vận dụng linh
họat các thao tác
lập luận, các
phương thức biểu
đạt, năng tạo
lập văn bản làm
sáng tỏ vấn đề
nghị luận.
Liên hệ, đánh
giá về vấn đề
đặt ra
Số câu:
Số điểm:
Tỷ lệ:
0.75
75%
0.75
75%
0.5
5%
0. 25
2.5%
1
2.0
20%
NL Văn
học
- Nhận biết đúng
kiểu bài NL về
một đoạn trích
văn xuôi
- Nhận biết được
vấn đề nghị luận.
- Nhận biết nội
dung, của tác
phẩm
- Hiểu thấu đáo
về vấn đề nghị
luận đặt ra trong
đề bài
- Hiểu nội dung ,
ý nghĩa, giá trị
nghệ thuật của
ngữ liệu
Vận dụng linh
họat các thao tác
lập luận, các
phương thức biểu
đạt, năng tạo
lập văn bản để
làm sáng tỏ vấn
đề nghị luận.
Đánh giá, liên
hệ mở rộng
vấn đề
Số câu:
Số điểm:
Tỷ lệ:
1.0
10%
2.25
22.5%
1.0
10%
0.75
7.5%
1
5.0
50%
Tổng số
câu:
Số điểm:
Tỷ lệ:
3.25
32.5%
3.5
35%
2.25
22.5%
1.0
10%
5
10.0
100%
TNG THPT TRẦN QUỐC TUẤN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I M HỌC 2023 -2024
TỔ NGN MÔN NGN LP 12
Thời gian: 90 phút (kng kể thời gian giao đề )
ĐỀ
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Bạn không cần phải trở thành người số một
Vì bạn vốn đã là một người đặc biệt duy nhất
Tôi ngắm nhìn vô vàn những bông hoa xếp trước cửa hàng
Mỗi người đều có một loài hoa mình thích
Nhưng bông hoa nào cũng rất đẹp
Không có bông nào tranh giành ngôi số một
Chúng chỉ đứng kiêu hãnh trong bình
Vậy tại sao con người chúng ta lại phải so bì với nhau như thế?
Tại sao chúng ta muốn tr thành người số một, khi tất cả chúng ta đều khác
biệt?
Đúng vậy, mỗi chúng ta đều là bông hoa duy nhất trên thế giới này
Chúng ta đều có hạt giống của riêng mình
Và chỉ cần cố hết sức để hạt giống ấy nở hoa.
(Trích: Bông hoa duy nhất trên thế giới -Noriyuki Makihara)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. (0,75 điểm): Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích trên?
Câu 2. (0,5 điểm): Theo tác giả, tại sao “Bạn không cần phải trở thành người số một”?
Câu 3. (1,0 điểm): Từ hạt giống trong câu “Chúng ta đều hạt giống của riêng mình/
chỉ cần cố hết sức để hạt giống ấy nở hoa” có nghĩa là gì?
Câu 4. (0,75 điểm): Suy nghĩ của anh/chị về thông điệp ý nghĩa nhất được tác giả gửi gắm
trong đoạn trích? (viết khoảng từ 5-7 dòng)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm):
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ của anh/chị về những việc cần làm để phát huy giá trị của bản thân.
Câu 2. (5,0 điểm):
Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện
trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt
nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám
mây mùa thu nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước
Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm, Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ
lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi ruợu bữa, lừ cái màu đỏ giận dữ một người
bất mãn bực bội gì mổi độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng Sông Đà là đen như thực dân
Pháp đã đè ngửa con sông ra đổ mực Tây vào gọi bằng một cái tên Tây láo lếu, rồi cứ thế
mà phiết vào bản đồ lai chữ
Con sông Đà gợi cảm. Đối với người sông Đà lại gợi một cách. Đã lần tôi nhìn Sông
Đà như một cố nhân. Chuyến ấy rừng đi núi cũng đã hơi lâu, đã thấy thèm chỗ thoáng. Mải
bám gót anh liên lạc, quên đi mất mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống một cái dốc núi, trước
mắt thấy loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tôi nhìn cái
miếng sáng lóe lên một màu nă`ng tha`ng ba Đươang thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”.
Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà. Chao ôi, trông con sông,
vui như thấy nắng giòn tan sau mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng. Đi rừng dài
ngày rồi lại bắt ra Sông Đà, đúng thế, đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu
người cố nhân ấy mình biết lắm bệnh lắm chứng, chốc chốc dịu dàng đấy, rồi chốc lại bẳn
tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy.
(Trích: Người lái đò sông Đà - Nguyễn Tuân -
Ngữ văn 12, tập Một, NXB Giáo dục VN)
Anh/chị hãy cảm nhận hình tượng con sông Đà trong đoạn trích trên, từ đó nhận xét về
cách quan sát và khám phá vẻ đẹp thiên nhiên của nhà văn Nguyễn Tuân.
.................................. Hết .................................
TRƯỜNG THPT TRẦN QUỐC TUẤN HƯỚNG DẪN CHẤM
TỔ NGỮ VĂN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HC I - MÔN NGỮ VĂN LỚP 12
NĂM HỌC: 2023 - 2024
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề )
I. HƯỚNG DẪN CHUNG
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí
sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận
dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cm xúc và sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của
mỗi ý.
- Tổng điểm trong bài làm của thí sinh làm tròn đến 1 số thập phân (0.25 = 0.3, 0.75=0.8).
II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
Phần
I
Câu Nội dung Điểm
ĐỌC HIỂU 3,0
1Phong cách ngôn ngữ: Nghệ thuật
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như Đáp án: 0,75 điểm
- Học sinh trả lời không đúng không cho điểm
0,75
2Theo tác giả Bạn không cần phải trở thành người số mộtbạn
vốn đã là một người đặc biệt duy nhất
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như Đáp án: 0,5 điểm
- Học sinh trả lời không đúng, không cho điểm
0,5
3- Ý nghĩa của từ “hạt giống”:
+ Ẩn dụ cho những giá trị, vẻ đẹp tiềm ẩn của mỗi người.
+ Khi mỗi chúng ta không ngừng cố gắng, n lực hết mình thì
những giá trị, vẻ đẹp tiềm ẩn đó sẽ được tỏa sáng.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: mỗi ý 0,5 điểm
- Chấp nhận cách diễn đạt tương đương: GV linh hoạt cho điểm
1,0
4 Yêu cầu HS:
- Nêu 1 thông điệp mà bản cho là có ý nghĩa nhất. Ví dụ:
+ Mỗi chúng ta duy nhất, phải biết trân trọng những giá trị của
bản thân
+ Hãy tự tin về bản thân, cố gắng hết mình để bản thân được tỏa
sáng
- HS thể hiện suy nghĩ của bản thân về thông điệp
* Hướng dẫn chấm:
- Nêu 1 thông điệp mà mình tâm đắc nhất: 0,25 điểm
- Trình bày suy nghĩ (0,5 điểm):
+ Rõ ràng, thuyết phục: 0,5 điểm
+ Đúng hướng nhưng chưa thuyết phục: 0,25 điểm
+ Chung chung thiếu thuyết phục: 0,0 điểm
0,75
Phần
II
LÀM VĂN
NLXH Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, hãy viết đoạn văn
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về những việc
cần làm để phát huy giá trị của bản thân
2,0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Tạo lập đoạn văn
(200 chữ) theo các cách: Diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp,
song hành, móc xích.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Những việc cần làm để
phát huy giá trị của bản thân.
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập
luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách
nhưng phải làm những việc cần làm để phát huy giá trị của bản
thân. Có thể triển khai theo hướng:
- Giải thích: Giá trị của bản thân những điều cốt yếu tạo nên
dấu ấn riêng biệt của con người (ngoại hình, tính cách, tính,
nhân phẩm, ý chí...). Mỗi nhân phải phát huy những giá trị đó
để khẳng định vị trí của mình trong cuộc đời.
- Những việc cần làm để phát huy giá trị của bản thân:
+ Hiểu biết nhìn nhận đúng đắn, mang tính khám phá về vị
trí, năng lực của bản thân, khắc phục điểm yếu, phát huy điểm
mạnh.
1,0