TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Phan Huy Xu và tgk
43
DI SẢN – NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM
HERITAGES - RESOURCES FOR DEVELOPING VIETNAM TOURISM
PHAN HUY XU

VÕ VĂN THÀNH

 PGS.TS.GVCC. Trường Đại học Văn Lang, xuphanhuy@gmail.com, Mã số: TCKH23-13-2020
 ThS. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Thành phố Hồ Chí Minh, vonhanchi@gmail.com
TÓM TẮT: Việt Nam một đất nước nhiều di sản, đặc biệt di sản mang tầm cỡ thế giới đã
được UNESCO công nhận dưới nhiều danh hiệu: di sản tự nhiên, di sản văn hóa, di sản văn hóa
phi vật thể, di sản liệu, di sản hỗn hợp, di sản đa quốc gia. Di sản tại Việt Nam thực sự là một
nguồn tài nguyên du lịch có giá trị độc đáo, đặc sắc, trong phát triển du lịch. Do đó, chúng ta cần
nhận thức tiềm năng và phát huy giá trị của chúng trong du lịch. Bài viết nêu khái niệm, tiềm năng,
hiện trạng cũng như một số giải pháp chính nhằm đưa nguồn lực di sản trong phát triển du lịch
chất lượng và bền vững.
Từ khóa: di sản; di sản văn hóa thế giới; di sản văn hóa phi vật thể; du lịch di sản; phát huy giá
trị di sản; quản lý di sản.
ABSTRACT: Vietnam is a country which has many heritages, especially world heritage sites
recognized by UNESCO under many titles: natural heritage, cultural heritage, intangible cultural
heritage, heritage document assets, mixed heritage, multinational heritage. Heritages in Vietnam
are really tourism resources which have the special and unique values for developing tourism.
Therefore, we need to be aware of their potential as well as promote their values in tourism. This
article writes about the definition, potential, current status as well as some main solutions in order
to bring the heritage resources to developing quality and sustainable tourism.
Key words: heritage; world cultural heritage; intangible cultural heritage; heritage tourism;
promotion of heritage values; heritage management.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vit Nam là mt đt nưc tuy din tích kng
lớn nhưng có điều kin t nhiên đa dng, cảnh quan
phong p và k vĩ, n cha những t đp mang
tầm c thế giới. Thêm vào đó, Việt Nam lịch s
trải dài my nghìn năm với 54 tộc ngưi cùng cng
cư trên lãnh th đã nói n tính đa dạng và phong
p ca di sản văn hóa trên nh thViệt Nam. Trên
thế giới, rất nhiều quc gia tận dng di sản đ
làm du lch, chẳng hạn như, Anh, Pháp, y Ban
Nha... Italia mi năm thu hút trên 50 triệu lưt
khách quc tế chỉ riêng ngành du lch đã đem li
ngun thu gần 170 t USD (xp x 85% tổng GDP
của Vit Nam năm 2016) [4, tr.17-18]. tầm châu
lc, Châu Âu Ln minh c nhóm Bo tồn di
sản Châu Âu, đnh ra Nhng ngày di sn Châu
Âu” hngm vào tun th ba ca tháng 9 vic
mc đích mrng kh năng tiếp cn di sản cho mọi
đi tưng. Nhng ngày di sản Châu Âu (The
European heritage days) chui c sự kiện văn
hóa sự tham gia rng rãi đưc chia sẻ bi ngưi
dân Châu Âu. Vit Nam, di sn t nhiên và văn
hóa rất đa dng và phong phú, thiết nghĩ, chúng ta
cần khai thác và tận dng ưu thế nguồn lc này để
phát triển du lịch. Đó ng là mt nguyên tắc pt
trin du lịch Vit Nam: Phát triển du lch gắn vi
bảo tồn phát huy giá tr di sn văn hóa dân tc,
tài nguyên thn nhiên,... [1].
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 23, Tháng 9 – 2020
44
2. NỘI DUNG
2.1. Khái niệm
Theo Công ưc v Bo v Di sn Văn hóa và
T nhiên thế gii (Convention Concerning the
Protection of the World Cultural and Natural heritage)
của UNESCO, hp ti Paris t 17-10 đến
21/11/1972, k hp ln th 17, có quy đnh v Di sn
văn a ti Điu 1 và Di sn t nhn ti Điu 2.
Điều 1: Di sản văn hóa là: “Các công trình
kiến trúc, tác phẩm điêu khắc và hội họa hoành
tráng, các yếu tố hay cấu trúc có tính chất khảo
cổ học, bi , hang trú các đặc trưng kết
hợp, giá trị nổi bật tn cầu xét theo quan
điểm lịch sử, nghệ thuật và khoa học;
Quần thể các công trình xây dựng: Quần
thể các công trình xây dựng tách biệt hay liên
kết lại với nhau, do kiến trúc tính đồng nhất
hoặc vị trí của chúng trong cảnh quan, g
trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử,
nghệ thuật và khoa học;
Các di chỉ: Các công trình do con ngưi to
nên hoc có sự kết hợp gia thiên nhiên và nn tạo
và c khu vc trong đó các di chkhảo c g
trị ni bt toàn cu xét theo quan điểm lch sử, thẩm
mỹ, dân tc hc hoặc nn chủng học [6, tr.17].
Điu 2: Di sn t nhiên là: “Các di tích tự
nhiên được to thành bi nhng cu trúc hình
thsinh vt hc hoc bi các nhóm cu trúc
như vy, có mt giá tr đặc bit v phương diện
thm m hoc khoa hc.
Các cấu trúc đa cht học địa t
nhiên các khu vc ranh giới đã được xác
định nơi trú của các giống động vt
thc vật nguy bị tiêu dit, giá tr quc
tế đặc bit v phương diện khoa hc bo tn.
Các cảnh vật tự nhn hoặc các khu vực t
nhn có ranh giới đã được c định cụ thể,
giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện khoa học,
bảo tồn hoặc vẻ đẹp thiên nhn” [6, tr.17-18].
Theo Đặng n Bài: “Di sản sn phm
sáng to ca con ngưi vớich là những bng
chng thuyết phc v năng lc ng to ca con
ngưi ca c quc gia n tc. Ch nhng sn
phm sáng tạo nào được lưu truyn - chn lc -
tích hp - trưng cấtqua nhiều đời, hàm cha
các giá tr nn văn u sắc (lch sử, văn hóa,
khoa hc, thm m…) mới đưc chp nhn tôn
vinh di sn n a. V bn cht, di sảnn hóa
là s ch hp mt h thng c g tr mà không
ch nhng g tr đơn lẻ, tách bit” [3, tr.10].
Chiến lược EU 2020 cách nhìn về di
sản hiện nay: “Di sản được coi khái niệm
phức hợp, liên tục phát triển qua thời gian
kết hợp không chỉ những chiều kích lịch sử, văn
hóa, thẩm mỹ, biểu trưng, tinh thần cả kinh
tế, hội chính trị” [4, tr.16-17]. Như vậy,
phải cái nhìn mở rộng về di sản như Chiến
lược EU 2020 mới thể bao quát được toàn
bộ di sản ở tầm quốc gia hay châu lục. Trên
sở đó, chúng tôi nhận thấy các khái niệm trên
hoàn toàn chính xác. Đây là nền tảng lý luận để
triển khai các hoạt động bảo vệ và phát huy các
giá trị di sản trên thế giới và Việt Nam.
2.2. Tiềm năng về di sản của Việt Nam
Theo tiêu chí của UNESCO, Việt Nam hiện
các loại hình di sản: Di sản văn hóa; Di sản
n hóa phi vật thể; Di sản thiên nhiên, Di sản
liệu, Di sản đa quốc gia và Di sản hỗn hợp.
Việt Nam, tiềm năng di sản t nhiên và n a
rất phong phú và đa dạng. Giá trị của di sản Việt
Nam đã lan tỏa sâu rộng mạnh mẽ đối với
nước ta và thế giới. Tính đến tháng 07 - 2020,
UNESCO đã công nhận 31 di sản ở Việt Nam
Di sản thế giới dưới nhiều danh hiệu:
Di sản tự nhn thế giới: 1) Vịnh H Long
(1994, 2000); 2) ờn Quc gia Phong Nha - Kẻ
Bàng (2003; 2015); 3) Công vn địa chất Tn cu
Cao nguyên đá Đồngn (2010); 4) Công viên đa
chất Toàn cầu Non nưc Cao Bng (2018); 5) Công
vn đa chất Toàn cầu Đắk Nông (2020), trong đó,
có 2 di sn đưc UNESCO công nhận 2 lần.
Di sản văn hóa thế giới: 1) Quần thể di
tích cố đô Huế (1993); 2) Đô thị Hội An
(1999); 3) Thánh địa Mỹ Sơn (1999); 4) Khu di
tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long -
Nội (2010); 5) Thành nhà Hồ (2011).
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Phan Huy Xu và tgk
45
Di sản văn hóa phi vật th thế gii: 1) Nhã
nhc cung đình Huế (2003); 2) Kng gian văn hóa
cồng chiên Tây Nguyên (2005); 3) Dân ca Quan h
(2009); 4) Ngh thut Ca Trù (2009); 5) Hi Gióng
đn Phù Đổng và đềnc (2010); 6) Hát Xoan
P Thọ (2011); 7) Tín ngưng thờ cúng ng
Vương (2012); 8) Nghệ thut đn ca tài tử Nam B
(2013); 9) Dân ca Ví, Giặm Nghệnh (2014); 10)
Thực nh tín ngưng thMẫu Tam phủ ca ngưi
Vit (2016); 11) Ngh thut i chòi miền Trung
Vit Nam (2017); 12) Thc hành Then của ngưi
Tày, Nùng, Ti Việt Nam (2019).
Di sn liệu thế giới: 1) Mc bn triu
Nguyễn (2009); 2) Bia đác khoa thi tiến sĩ triều
Lê và Mạc (2010); 3) Mc bản ca Vĩnh Nghiêm,
Bắc Giang (2012); 4) Châu bản Triều Nguyễn
(2014); 5) Thơ văn trên kiến trúc cung đình Huế
(2016); 6) Mộc bản trường hc Phúc Giang, Hà
Tĩnh (2016); 7) Hoàng hoa sứ trình đồ (2019).
Di sản hỗn hợp thế giới: Quần thể danh
thắng Tràng An (2014).
Di sản văn hóa đa quốc gia: Nghi lễ và trò
chơi kéo co (2015).
Hiện nay, cả ớc có trên 40.000 di ch c
loại được kiểm kê, trong đó có gần 10.000 di tích
cấp tnh - thành phố, có đến 3.463 di tích quốc gia
được pn loại thành: Di tích khảo cổ, di tích lịch
sử, di ch kiến tc - ngh thut, di ch thắng cnh.
Theo sliệu tổng hợp của chúng i thống kê đến
hết năm 2019, hiện nay Chính ph đã ng nhận
114 di tích quốc gia đc biệt. Sau 8 đt công nhn,
Vit Nam 191 hin vt/nm hiện vật đưc
công nhn bảo vật quốc gia. n thế nữa, Việt
Nam trên 8.000 lễ hi của 54 tộc người và hàng
ngàn nghề truyn thng trên khắp cc. Tt cả
di sản t nhn và văn hóa đó là i sn vô g ca
dân tộc Việt Nam và nn loại góp phần phát trin
du lịch Việt Nam hướng đến chất ợng và bền
vững. Trong hội thảo khoa hctỉnh Quảng Ninh,
P Thng Vũ Đức Đam đã đề nghị nnh Du
lch phi phát huy giá tr của di sn thế gii i
chung, di sản quốc gia và di sản quốc gia đặc biệt
nước ta nói rng” [13].
2.3. Hiện trạng về sử dụng quản các
loại hình di sản ở Việt Nam
Di sn, đặc bit di sn văn a và phát
trin du lch có mi ln h tương c, gn hu
: Di sản n a nguồn vốn, sở đ du
lch khai thác, làm gu; Du lch, đếnt mình s
c dng qung , tôn n c giá tr văn a
ca di sn, góp phn gi gìn và phát huy di sn.
Di sn thế gii tại ớc ta đặc đim k ,
hoành tráng, có sc hp dn ln, ni tiếng trên thế
gii, cho nên s ng du khách quc tế ni
địa đến tham quan kng ngừng tăng.
Năm 2019, lượng khách du lch tham quan
8 di sn thế gii ti Vit Nam tăng nhiều so vi
năm 2018. Trong đó, Qun th danh thng
Tràng An đạt 6,327,488 lượt khách; Ph c Hi
An đón 5,35 triệu lượt khách; Vnh H Long đón
4,4 triệu lượt khách; Qun th di tích c đô Huế
đón 3,328,424 lượt khách; n Quc gia
Phong Nha - K ng đón 921 nghìn lượt
khách; Khu di tích Trung tâm Hoàng thành
Thăng Long - Ni đón 461,715 lượt khách;
Thánh địa M n đón 419 nghìn lượt khách;
Thành nhà H đón 126 nghìn lượt khách. Chính
vy, ti bui l trao gii World Travel Awards
(WTA) năm 2019, diễn ra ti Oman, lần đu tiên
Việt Nam đưc WTA vinh danh hng mc
“Điểm đến di sản hàng đầu thế giới” [11].
Di sn quốc gia và địa phương cũng thu hút
du khách nội địa đã đem lại nguồn thu cho địa
phương cộng đồng dân cư. Tuy nhiên, di sn
ớc ta đã đang gặp nhiu thách thc. Khí
hu nhit đới, m, gmùa, với hơn 10 cơn bão
đổ b hằng năm đặc bit hiện tượng biến đổi
khí hu hin nay đã hủy hoi nhiều di tích. Đất
c tri qua nhiu cuc chiến tranh, tàn phá
nhiu di sn n hóa vt th. Ý thc gi gìn
bo v di sn ca mt s ni trách nhim,
mt b phận người n du khách còn thp
kém đã làm cho các di sản vt th và phi vt th
của nước ta b xâm hi. Nhiu di ch b v
viết by. Mt s đn chùa b mt c vt. Nhiu
hành vi li dụng tín ngưỡng để lừa đảo người
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 23, Tháng 9 – 2020
46
dân và du khách. Nhiu l hi b thương mi hóa
h thp tính giáo dục. Đô thị hóa mt s
tỉnh, thành đã ảnh hưởng đến di sn vt th. Mt
s vin bo tàng địa phương n vắng khách.
Mt s ngh truyn thng đã mai một làng
ngh b ô nhim. Mt s di sn thế gii đã được
UNESCO nhc nh cn gi gìn và bo v di sn tt
hơn nữa. Bà Dương Bích Hạnh, đi din văn png
UNESCO ti Vit Nam nhn xét: “Đu tn, mt s
di sn văn hóa b khai thác quá mc có chế
yếu đ bo v và bo tn các di sn này, kết qu
pt trin kinh tế có nguy ảnh hưởng xu đến c
di sn truyn thng di sn m linh” [7, tr.10].
2.3.1. Di sản ngun lực tinh thần và nh cm
Di sản nói chung, di sản văn hóa nói riêng
phản ánh sức sống mãnh liệt, kết tinh phẩm
chất trí tuệ qua hàng ngàn năm văn hiến của
nhân dân ta. Di sản đã xây dựng lòng yêu nước,
ý chí chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc, tinh
thần độc lập dân tộc, truyền thống, đoàn kết,
lao động sáng tạo, sống đạo lý nhân nghĩa của
dân tộc Việt Nam được du khách trong nước và
quốc tế cảm nhận sâu sắc qua những chuyến du
lịch trên đất nước ta. Di sản chức năng giáo
dục “chân, thiện, mỹ” cho con người. Di sản
xây dựng phát triển đời sống tinh thần
tình cảm trong mỗi nhân. Di sản văn hóa
một bộ phận của nền tảng tinh thần hội, vừa
mục tiêu, vừa động lực của sự phát triển
hội. Di sản tạo cho dân tộc ta sức mạnh
mềm để chiến đấu chiến thắng ngoại xâm,
thiên tai, dịch bệnh. Di sn là si dây giao lưu văn
hóa nhân loi. Du khách là ch th th hưng và
thưng m c giá tr di sn. Thủ ng Nguyn
Xuân Phúc đã nhn mnh: Cn ý thc sâu sc ý
nghĩa, s mnh các giá tr chiến lưc ca di sn
trong vic vun đp bn sc dân tc, nuôi dưng tình
yêu quê hương đt nưc, khi đi đoàn kết, sc mnh
mm ca Vit Nam trên toàn cu cũng như cnh
nghĩa của chúng ta trưc công lun quc tế [9].
2.3.2. Di sản là nguồn lực vật chất và kinh tế
Theo Hiệp hội liên minh châu Âu về bảo tồn
Di sản văn a (Europa Nostra) đưa ra một số
tiêu chí nhằm ợng a c g trkinh tế trong
di sản n a: 1) Tạo công ăn việc làm cho c
hộ gia đình nơi có di sản qua pt triển du lịch; 2)
Khng di sản tạo ra giá trị giải trí cho cộng
đồng; 3) G trtạo ra từ du lịch; 4) Tạo gtrị gia
ng từ bất đng sản; 5) Thúc đẩy và mang lại lợi
ích cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ [3, tr.11].
Trên thế giới, người ta đã xác định mục
tiêu bảo tồn di sản văn hóa gắn với phát triển
bền vững là: Ngành di sản phải giải pháp
bảo tồn phù hợp để biến di sản văn hóa thành
tài sản, theo nghĩa không bỏ qua yếu tố kinh tế
trong di sản. Tức là, di sản cần được hợp tác
với ngành du lịch để tạo ra những loại hình du
lịch di sản, biến di sản thành sản phẩm du lịch
hấp dẫn - loại hàng hóa đặc thù sắc thái văn
hóa địa phương. Đó là yếu tố kinh tế của di sản,
đặc biệt các di sản thế giới được UNESCO
công nhận. Di sản tài sản đẳng cấp cao nhất
của nhân loại mọi người đều quyền tiếp
cận qua thăm viếng, du lịch, nghiên cứu... Di
sản nguồn lực vật chất to lớn được gia tăng
giá trị thông qua hoạt động du lịch. Du lịch
chức năng giới thiệu, quảng di sản để thu
hút du khách trong nước quốc tế. Đặc biệt,
du lịch chức ng p: văn a kinh tế.
Theo Nguyễn ThHoa Xinh: “Du lịch mt hoạt
động văn a thông qua các tour nghngơi, trải
nghiệm, tiêu dùng các sản phẩm du lịch đ đem
đến cho du khách nguồn tri thc về tự nhiên và xã
hội loài nời, tạo ra nguồn cảm hứng sống, cm
c thẩm mỹ, giảm ng thẳng, từ đó cảm nhn v
giá trị cuộc sống con người. n cạnh đó, du lịch
n mt hoạt động kinh tế [8, tr.24].
Quan điểm hiện đại coi di sản “vốn văn
hóa”. Theo Bourdieu, “vốn văn hóa” là hệ
thống các thành tố văn hóa thể luân chuyển
tạo ra những giá trị trao đổi trong quá trình
phát triển, hình thức “tư bản hóa”. Theo
Đặng Văn Bài (2018): “Chúng ta phải thay đổi
quan điểm tiếp cận, di sản không chỉ từ góc
nhìn giá trị văn hóa vật thể phi vật thể,
còn phải quan tâm tới khía cạnh kinh tế học
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Phan Huy Xu và tgk
47
trong di sản văn hóa” “có thể nói, di sản
văn hóa tài sản giá về mặt tinh thần
nhưng đồng thời cũng khối tài sản vật chất
đồ sộ chứa đựng trong nguồn tài lực, vật
chất, nhân lực mang hàm lượng trí tuệ cao” [3,
tr.10]. Như vậy, cái nhìn về di sản phổ rộng của
Đặng Văn Bài nét tương đồng với Chiến
lược EU 2020 mà chúng tôi đã đề cập ở trên.
Cụ thể, theo Lưu Trần Tiêu: chỉ riêng 8 di
sản thế giới của Việt Nam năm 2017 đã thu hút
16 triệu khách trong ngoài nước. Đa số các
khu di sản văn hóa đều tăng khoảng 14% - 22%
số lượt khách so năm 2016 thu phí tham
quan được 2.500 tỷ đồng. những di tích
phạm vi không lớn Nội như di tích Văn
Miếu - Quốc TGiám năm 2017 thu phí tham
quan đạt 46 tỷ đồng, đền Ngọc Sơn 27 tỷ đồng,
di tích Nhà Hỏa thu 9,8 tỷ đồng” [3,
tr.12]. Tỉnh Quảng Ninh riêng việc “chèo đò
thu tiền tỷ trên Vịnh Hạ Long...”, “chưa kể phí
qua cảng và phí tham quan, các dịch vụ như: đò
chèo tay, thuyền kayak, xuồng cao tốc... riêng
Hang Luồn do công ty Nam Tùng đấu thầu
mức giá khởi điểm 25 tỷ đồng mỗi năm”,
“các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trên
vịnh Hạ Long thu về hàng trăm tỷ mỗi năm...”
[10]. Như trên đã nêu, năm 2019, 8 di sản thế
giới tại Việt Nam đã thu hút số lượng du khách
tăng lên gần 20 triệu lượt. Như vậy, ngun thu
của các địa pơng và ngành du lịch rt lớn và ý
nghĩa vmặt kinh tế. Rõ ng, di sn t nhiên và
văn hóa ớc ta nguồn lc vật cht to lớn, là
ngun doanh thu di dào ca du lịch. Di sn là tài
nguyên du lịch độc đáo, phong phú và quan trng
của du lịch. Đúng như Điu 3, Khoản 4, Luật Du
lch (sửa đi m 2017) đã ghi: Tài ngun du lịch
là cảnh quan t nhn, yếu ttự nhiên và c giá tr
văn hóa làm sở để hình thành sản phm du lịch,
khu du lch, đim du lch nhằm đáp ứng nhu cầu du
lch. Tài nguyên du lịch bao gồm i ngun tự
nhiên và i ngun du lịch n hóa [1].
Di sản nước ta phong phú đa dạng so
với một số quốc gia trên thế giới nhưng việc
bảo tồn phát huy giá trị di sản còn nhiều bất
cập. Ngành du lịch cũng chưa khai thác tương
xứng với tiềm năng di sản. Nguyên nhân sâu xa
một bộ phận người dân và người làm dịch vụ
du lịch chưa có nhận thức đúng về mối quan hệ
biện chứng giữa di sản du lịch. Cần quan
niệm đúng di sản du lịch mối quan hệ
gắn hữu tác động tương hỗ với nhau.
Di sản là tài nguyên quan trọng để phát triển du
lịch ngược lại du lịch tạo vật chất kinh tế để
bảo tồn, phát huy giá trị di sản. Du lịch công
cụ hữu hiệu để quảng di sản còn tạo ra
kinh tế để cộng đồng thụ hưởng.
Năm 2019, Ủy ban Nn n tỉnh Thừa
Thiên - Huế đã kiến nghị n Chủ tịch Quốc hội
xem t ng nhận tỉnh này Đô thdi sản đặc
thù. Năm 2020, Ủy ban Nhân dân tỉnhm Đồng
y dựng Đ án Bảo tồn kiến trúc cảnh quan
thành phố Đà Lạt. Đô thdi sản những trung
m du lịch đặc sắc, thu t nhiều du khách quốc
tế và kch nội địa trong những năm sắp tới.
Khi bàn về mối quan hệ giữa di sản văn hóa
du lịch, bà Dương ch Hạnh đã nói: “Di sản
văn hóa yếu tố quan trọng để thúc đẩy du
lịch. Ngược lại du lịch góp phần phục hồi, bảo
tồn di sản, đem lại lợi ích kinh tế và tăng cường
đối thoại, trao đổi giữa các nền n hóa [12].
Theo nhóm tác giả Nguyễn Văn Kim: “Di sản
văn hóa linh hồn của c điểm du lịch, làm
tăng lên nhiều lần giá trị của điểm đến. Ngược
lại, nếu không du lịch phát huy các giá trị,
giới thiệu di sản, biến thành những sản phẩm du
lịch để du khách tiếp cận thì di sản văn a sẽ
thiếu đi sức sống, không có cơ hội đ phát lộ các
giá trị thậm chí trở thành gánh nặng chí phí
trong việc bảo tồn, tôn tạo các di sản văn hóa.
i hơn, sự phát triển của du lịch không thể
ch rời di sản văn hóa và du lịch văn hóa chính
cầu nối để di sản đến với du khách trong
ngoài nước” [5, tr.327].
Vì vậy, trong “Chiến c phát triển du lch
Vit Nam đến năm 2020, tầm nn đến m 2030
pt triển du lịch bn vng gắn chặt vi bảo tồn và