Điều trị cận thị: Những phương
pháp hiệu quả
Những người đang trăn trở về bệnh cận thị nếu hy vọng tìm kiếm
những gì thực smới, thực sự hài lòng chắc sẽ thất vọng, ngay cả khi bạn vào
những trang web của chuyên ngành nhãn khoa. Cận thị nằm trong bốn
nguyên nhân gây gim thị lực hàng đầu trên phạm vi toàn cu. Tại châu Á,
cận thị được ví như quả bom dịch tễ đã nmà không ai biết nguyên do từ đâu
với tỷ lệ 80% sinh viên bcận thị... Những thông tin nóng bỏng đó hoàn toàn
trái ngược với những gì khiêm tốn đang có: kiên nhẫn đeo kính, m laser và
phẫu thuật nếu có biến chứng.
Điều trị cận thị nhất thiết phải được thực hiện tại những cơ sở chuyên khoa.
Các nghiên cứu về dịch tễ vốn rất tốn kém đã giúp chúng ta khẳng định
thêm vnhững gì đã có: nhìn gần lâu dài, nhìn trong môi trường thiếu ánh sáng
đóng góp phần lớn vào nguyên nhân phát sinh cận thị. Để thêm vững tin về kết
luận này, một nghiên cu tại Singapore đã chứng minh học sinh tham gia hoạt
động ngoại khóa nhiều sẽ giảm được nguy cơ cận thị ít nhiều.
Về mặt di truyền, đã có thêm những nghiên cu quan trọng. Khi nghiên cứu
hơn 800 cặp sinh đôi cùng trứng tại Trung Quốc, người ta thấy điều kiện môi
trường chỉ m thay đổi khoảng 20% thể bị cận thị. Điều này cho thấy di truyền
đóng vai trò rất quan trọng trong hình thành cận thị. Bất thường về nhiễm sắc thể
s5, vị trí q5 liên quan đến những thay đổi về trục nhãn cầu sẽ làm phát sinh cận
thị trục, đó là kết luận của nhóm nghiên cu của Trung Quốc tiến hành trên 893
thể. Tuy nhiên để chắc chắn về điều này cần tiến hành nghiên cứu với cỡ mẫu lớn
hơn. lẽ vì bối rối trong hướng nghiên cứu nên nhóm tác gingười Anh lại đi
tìm liên quan giữa việc mùa sinh, gisinh với việc hình thành cận thị nặng. Kết
luận có vẻ làm chúng ta nghi ngờ: người sinh mùa hè hay mùa thu có t lệ bị bệnh
thấp hơn người sinh vào mùa đông. Một vài nghiên cứu đơn lẻ khác nói về liên
quan giữa cận thị với những khiếm khuyết của hệ tạo keo (collagene) hay hệ thần
kinh - còn myeline gai thị. Cũng dễ hiểu vì mt có cấu trúc thần kinh cao cấp, giác
mạc và củng mạc được coi là có cấu trúc mô học dạng collagene.
Điều trị cận thị bằng laser vẫn được ca ngợi nhiều nhất với tỷ lệ thành công
cao, biến chứng ít, nhiều phương pháp cải biên khiến cho chỉ định mổ rộng rãi
hơn nhiều. Biến chứng của cận thị nặng như lỗ hoàng điểm, ch hay bong võng
mạc là những biến chứng nguy hiểm. Thế nhưng ngày nay y khoa th khắc
phục tốt bằng những phương pháp vật liệu phẫu thuật mới. Dầu silicon, khí nở,
laser nội nhãn, máy cắt dịch kính và hthống quang học phụ trợ là vũ khí được
các phẫu thuật viên võng mạc dịch kính sử dụng để đương đầu hiệu quả với những
biến chứng trên.
Tân mạch dưới võng mạc cũng là biến chứng đáng lo ngại của cận thị nặng.
Cùng với những sản phẩm mới của ngành dược về thuốc chống sinh tân mạch,
điều trị ung thư như Avastine, ngành mắt cũng có những ứng dụng quan trọng như
tiêm nội nhãn Macugen hay gần đây là Bevacizumab, điều trị khá hiệu quả với các
dạng tân mạch dưới võng mạc do thoái hóa hoàng điểm, cận thị bệnh ly... Tuy
nhiên giá thành của 1 mũi tiêm không hrẻ ngay cả đối với bệnh nhân các nước
giàu.
Bên cạnh đó, những giải pháp cho những bệnh nhân ngo. Đó việc
dùng thuốc. Một thuốc khá kinh điển với ngành mắt là atropine, vốn chỉ được
dùng đliệt điều tiết và giãn đồng tử, được một nhóm nghiên cứu tại Singapore
thnghiệm trên 400 trtừ 6 - 12 tuổi, ngày nh1 lần vào ban đêm, liên tục trong
2 năm thấy giảm được độ cận thị là 1,2D+/_0,69. Một nhóm nghiên cứu của Mỹ
một ứng dụng khá thú vị là dùng thuốc chữa loét dạ dày indapamide, thuốc
kháng histamin tại thụ thể H2, liên tục trong 2 năm thể làm giảm độ cận thị t
0,75 đến 4D. Tuy nhiên, cần những nghiên cứu thêm nữa mới thể đem hai
thuốc trên ứng dụng đại trà.
Các thuốc bổ mắt chứa vitamin C, vitamin E, beta-caroten, kẽm hiện
đang được bán rộng rãi trên thtrường, đáng tiếc là chchống được những thoái
hóa do cận thị chứ không ngăn cản được cận thị tăng số.
Để điều trị bệnh cận thị, nhất thiết phải được điều trị tại các sở chuyên
khoa dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ. Đặc biệt không được nghe theo sự
mách bảo của người khác.