Điều trị Tỉểu đường loại 2 sau các nghiên cứu

ACCORD và ADVANCE

Kết quả các nghiên cứu ACCORD và ADVANCE đăng trên báo New

Engl.J.Med ngày 12-6-2008 đã gây tranh luận về mục tiêu cần đạt trong điều

trị tiểu đường. Cả hai công trình đều dùng phương pháp mù đôi, ngẫu nhiên

gồm một lô điều trị tích cực và một lô điều trị thông thường, để so sánh kết

quả điều trị đối với biến chứng tim mạch.

Trong nghiên cứu ACCORD sau 1 năm huyết sắc tố gắn đường

(glycated hemoglobin-A1C) trong lô điều trị tích cực là 6.4%, trong lô điều

trị thông thường là 7.5%. Biến chứng tim mạch giống nhau nhưng số bệnh

nhân tử vong trong lô điều trị tích cực là 257 so với 203 trong lô điều trị

thông thường, tỉ số nguy cơ là 1.22; hạ đường huyết và tăng cân nặng trên

10kg cũng xảy ra nhiều hơn trong lô điều trị tích cực. Công trình nghiên cứu

phải ngưng sau 3.5 năm, sớm hơn dự định, vì số tử vong trong lô điều trị tích

cực cao. Các tác giả kết luận rằng điều trị hạ đường huyết tích cực không

giảm biến chứng tim mạch, mà lại tăng tì lệ tử vong.

Trong nghiên cứu ADVANCE trong lô tích cực, bắt đầu dùng

gliclazide đến tối đa, thêm các thuốc hạ đường khác nếu cần để đạt mục tiêu

A1C bằng hay dưới 6.5%. Sau 5 năm A1C trong lô tích cực (6.5%) thấp hơn

lô điều trị thông thường (7.3%). Điều trị tích cực giảm biến chứng mạch

máu nhỏ xuống 9.4% so với 10.9, chủ yếu do giảm tỉ lệ phát bệnh của bệnh

thận nhưng không có tác dụng giảm bệnh thần kinh thị giác, không có khác

biệt đáng kể về bệnh mạch máu lớn, về tỉ lệ tử vong tim mạch và tỉ lệ tử

vong chung. Hạ đường huyết nặng tuy ít xảy ra nhưng hay xảy ra ở lô điều

trị tích cực. Các tác giả kết luận rằng kiểm soát đường huyết tích cực, bắt

đầu bằng gliclazide và thêm các thuốc khác nếu cần để giảm A1C xuống đến

6.5% giảm 10% biến chứng mạch máu lớn và mạch máu nhỏ, chủ yếu do

giảm 21% biến chứng bệnh thận.

Một số tham luận giúp làm sáng tỏ vấn đề. Tuy cả hai nghiên cứu đều

so sánh tác dụng của điều trị hạ đường huyết một cách tích cực với hạ đường

huyết theo phương pháp thông thường nhưng cách thực hiện mục tiêu của

hai nghiên cứu khác nhau.

1. ACCORD hạ đường huyết rất nhanh, trong 4 tháng A1C trung

bình đã giảm từ 8.1% xuống 6.7% trong lô tích cực và 7.5% trong lô thường

trong khi trong nghiên cứu ADVANCE, A1C giảm 0.5% sau 6 tháng và

0.6% sau 12 tháng;

2. ACCORD dùng nhiều lọai thuốc khác nhau để đạt mục tiêu,

nhiều thiazolinedione (TZD) và insulin hơn trong khi ADVANCE bắt đầu

bằng glicazide, tăng đến tối đa rồi thêm các lọai khác nếu cần, ADVANCE

dùng nhiều sulfonylurea hơn;

3. Bệnh nhân ACCORD tăng cân nặng nhiều hơn, tăng trung bình

3.5 kg, 27% bệnh nhân tăng trên 10 kg, (tăng cân có thể do tác dụng của

insulin hoặc do giữ nước hoặc suy tim do TZD) cân nặng không tăng trong

ADVANCE;

4. Hạ đường huyết nặng cần nhập viện trong ACCORD nhiều hơn

ADVANCE;

5. ACCORD kết hợp điều trị hạ huyết áp, hạ mỡ và chống đông

nhiều hơn.

6. Trong nghiên cứu ACCORD, hạ đường xuống gần bình thường

bằng cách kết hợp mạnh mẽ thiazolidinediones, sufonylureas, metformin và

insulin liên hệ với tăng tử vong do mọi nguyên nhân và tăng tử vong tim

mạch, Tăng tỉ lệ tử vong có thể do hạ đường huyết, do tác dụng bất lợi của

tăng thể trọng và do tác dụng giữ nước, làm suy tim của thiazolidinediones..

7. ACCORD, ADVANCE tái xác nhận điều đã biết từ nghiên cứu

UKPDS rằng kiểm soát tốt đường huyết không giảm biến chứng ở mạch

máu lớn, ít ra là trong thời gian nghiên cứu. (tác dụng về lâu dài còn chưa

biết).

8. ADVANCE tái xác nhận lợi ích của kiểm soát đường huyết đối

với bệnh mạch máu nhỏ.

9. ACCORD và ADVANCE không phủ nhận lợi ích của kiểm

soát đường huyết, nhưng bài học cần rút ra là làm thế nào để đạt mục đích

đó gồm tốc độ và cách dùng thuốc, cũng như sự cần thiết của sự điều trị toàn

diện gồm aspirine, statins và kiểm soát huyết áp.

10. Cả hai nghiên cứu đều cho thấy rằng không cần thay đổi hướng

dẫn điều trị đang được áp dụng là hạ đường A1C xuống đến 7.0 tuy rằng sự

điều trị cần phải thích nghi với từng bệnh nhân, và có thể hạ A1C thấp hơn

nếu điều đó có thể đạt được một cách dễ dàng mà không gây biến chứng.

So Sánh ACCORD và ADVANCE, điều trị tích cực so với điều trị

thông thường

Đặc Tính ACCORD ADVANCE

Mục tiêu A1C dưới 6.0 dưới 6.5

Thời gian (năm) 3.4 5.0

Thuốc (tích cực so với thông

thường) %

-- Insulin 77 sv 55 41 sv 24

--Metformin 95 sv 87 74 sv 67

--Secretagogue

87 sv74 94 sv 62

(sulfonylyurea, glinide)

--TZD 92 sv 58 17 sv 11

--Incretin 18 sv 5 không báo

--Statins 88 sv 88 46 sv 48

--Hạ áp 91 sv 92 89 sv 88

--Ức chế men chuyển 70 sv 72 không báo

--Aspirin 76 sv 76 57 sv 55

Kết Quả

Huyết sắc tố A1C 6.4 sv 7.5 6.4 sv 7.0

Tử vong do mọi nguyên nhân

5.0 sv 4.0 8.9 sv 7.0

(%)

Tử vong tim mạch (%) 2.6 sv 1.8 4.5 sv 5.2

Nhồi máu cơ tim không gây tử

3.6 sv 4.6 2.7 sv 2.8

vong

Tai biến mạch não không gây

1.3 sv 1.2 3.8 sv 3.8

tử vong

Hạ đường huyết nặng

3.1 sv 1.0 0.7 sv 0.4

(%/năm)

Tăng cân (kg) 3.5 sv 0.4 0.0 sv -1.0

Bs Nguyễn Văn Đích