vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
32
Hu ngh Việt Đức.Ngoi khoa, tr. 34-43.
3. Trnh Hồng Sơn (2012) Nghiên cu tình hình
chẩn đoán điều tr chấn thương gan tại các
bnh viện đa khoa tỉnh biên gii, min núi phía bc
trong 6 tháng đầu năm 2009.Y hc thc hành, tr.
82-89.
4. Swift C and Garner JP (2012) Non-Operative
Management of Liver Trauma.J R Army Med Corps
158(2): 85-95.
5. ChristmasAB (2005) Selective management of
blunt hepatic injuries including nonoperative
management is a safe and effective
strategy.Surgery: 606-612.
6. Kozar RA (2006) Risk factors for hepatic
morbidity following nonoperative management:
multicenter study.Arch Surg: 451-459.
7. Lucas CE (2000) Changing times and the
treatment of liver injury.Am Surg: 337-341.
8. Greta LP (2010) Current Management of Hepatic
Trauma. Surg Clin N Am: 775785.
NHU CẦU ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH RĂNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG NGƯỜI CAO TUỔI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Trương Mạnh Nguyên*, Phạm Dương Châu*
TÓM TẮT10
Trong những năm qua, dân số người cao tuổi đã
không ngừng tăng lên trở thành một trong những
vấn đề được coi quan trọng nhiều nước. Đông
Nam Á, có gần 8% dân số trên 60 tuổi còn ở Việt Nam
hiện nay, tỷ lệ người cao tuổi đã chiếm 10% dân số.
Tỷ lệ viêm quanh răng người cao tuổi rất cao dẫn đến
nhu cầu điều trị lớn. Mục tiêu: nghiên cứu nhằm
tả nhu cầu điều trị một syếu tố ảnh hưởng với
bệnh quanh răng người cao tuổi Thành phố Nội
năm 2017. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu
tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ viêm quanh răng
83,8%; chỉ số CPI2 tỷ lệ cao nhất 59,9%, thấp
nhất là CPI4 1,1%. Nhu cầu điều trị viêm quanh
răng 82,9%. Nhóm tuổi, giới, thói quen sử dụng
rượu bia thói quen chải răng những yếu tố
liên quan với viêm quanh răng, những yếu tố ảnh
hưởng đén điều tri tuổi, bệnh toàn thân, kinh tế gia
đình. Kết luận: tỷ lệ viêm quanh răng người cao
tuổi cao nhưng nhu cầu điều trị lớn và có nhiều yếu tố
ảnh hưởng với viêm quanh răng và điều trị
Từ khóa:
Viêm quanh răng, nhu cầu điều trị, yếu
tố ảnh hưởng, người cao tuổi.
SUMMARY
THE TREATMENT NEEDS OF
PERIODONTITIS AND EFFECT FACTORS
AMONG ELDERLY PEOPLE IN HA NOI CITY
Over the years, the elderly population has grown
unceasingly and become one of the significant
considerations of many countries. In Southeast Asia,
nearly 8.0% of the total population was aged 60. In
Vietnam, elderly people accounts for 10% of the
population. Status periotitis grow lead to needs of
treatment also grow. Objectives: To describe the
treatment needs CPI and effect factors among elderly
people in Ha Noi city 2017. Methods: This cross-
sectional study was conducted. Results: The
*Viện Đào tạo RHM, Trường ĐH Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Trương Mạnh Nguyên
Email: manhnguyen@hmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 23/1/2020
Ngày phản biện khoa học: 12/2/2020
Ngày nhận bài: 28/2/2020
prevalence of periotitis was 83.8%; CPI2 was highest
59,9%, CPI4 was 1,1%. The treatment needs of
periotitis calculated was 82.9%. The age group,
gender, alcohol comsumption and brushing habits are
relative factors associated with periodontitis. The age,
body diseases, income household are effect factors in
treament periodontal disease. Conclusions: The
prevalence of periodontitis was high in elderly
population and needs of treament was significantly
high. There are various relative factors associated with
the presence of periodontitis and treatments.
Key words:
Periodotitis, relative factors, elderly
population.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Già hóa n số hiện nay đã được coi vấn
đề mang tầm quốc tế và không phải của riêng
một đất nước hay một khu vực địa nào. Nước
ta cũng nằm trong xu hướng đó, thậm chí tốc độ
già hóa dân số của nước ta còn nhanh hơn nhiều
nước khác. Theo số liệu của Ủy ban Quốc gia
về người cao tuổi (NCT) Việt Nam, nước ta chính
thức bước vào giai đoạn già hóa dân số vào năm
2011 với tỷ lệ NCT chiếm 10% tổng dân số[1].
Xu hướng già hoá dân số đang đặt ra những
thách thức to lớn trong vấn đề chăm sóc bảo
vệ sức khoẻ, đặc biệt sức khoẻ răng miệng
cho NCT trong cộng đồng.
Viêm quanh ng một bệnh phổ biến,
tỷ lệ mắc cao nhiều nước trên thế giới cũng
như Việt Nam. Nghiên cứu của Ayma Syed
cộng sự năm 2012 trên 2376 người từ 65-74 tuổi
tại Pakistan cho kết thấy tlệ viêm quanh răng
89,6 [2]. Theo số liệu điều tra sức khỏe răng
miệng toàn quốc năm 2001 cho thấy tlệ viêm
quanh răng vĩnh viễn chiều hướng tăng theo
tuổi, tlệ viêm quanh ng của đối tượng từ 45
tuổi trở lên 96,1%, nhu cầu điều trị quanh
răng 88,2% [3]. Trương Mạnh Dũng cộng
sự nghiên cứu trên 10800 NCT toàn quốc cho tỷ
lệ viêm quanh răng 77,3%, nhu cầu điều trị
[4]. Các kết quả nghiên cứu đơn lẻ khác tại Việt
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
33
Nam cũng đều cho thấy thực trạng mắc bệnh
răng miệng của NCT tại các vùng miền của Việt
Nam đang mức cao, Thành phố Nội cũng
một trong những địa phương cần những giải
pháp để can thiệp nhằm hạ thấp tỷ lệ đó.
Nhằm tìm hiểu đánh giá một cách hệ
thống tình trạng sức khoẻ răng miệng NCTcủa
thành phố Nội, chúng tôi thực hiện nghiên
cứu này với mục tiêu:
"Mô tả thực trạng viêm
quanh ng, nhu cầu điều trị một số yếu tố
liên quan với viêm quanh răng người cao tuổi
Thành phố Hà Nội năm 2015".
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: - người cao
tuổi (theo luật NCT của Việt Nam năm 2009 quy
định: NCT công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi
trở lên, không phân biệt nam, nữ).
- Sống tại địa bàn thành phố Nội trong
thời gian điều tra.
- Tự nguyện và đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Đang bị bệnh lý toàn thân cấp tính.
- Không đồng ý tham gia nghiên cứu
không có mặt trong khi điều tra.
- Không đnăng lực trả lời các câu hỏi phỏng
vấn (mắc bệnh tâm thần, người câm, điếc...).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghn cu: nghn cu mô t ct ngang
- Cỡ mẫu:
Áp dụng công thức:
2
2
2/1
)1(
d
pp
Zn
=
x DE
Trong đó:
n: Cỡ mẫu nghiên cứu cần có
p: Tỷ lệ mắc viêm quanh răng tại cộng đồng
của người trên 45 tuổi (78%) [3]
d: Độ chính xác tuyệt đối chọn d = 2,73%))
Z2(1-α/2): hệ số tin cậy, với mức ý nghĩa thống
= 0,05, tương ứng với độ tin cậy là 95% thì
Z(1-α/2) = 1,96
Do sử dụng kỹ thuật chọn mẫu 30 chùm ngẫu
nhiên nên cỡ mẫu cần nhân với hệ số thiết kế
mẫu (chọn DE = 1,5). Do vậy, cỡ mẫu cho 1
vùng là 1328 NCT. Thực tế nghiên cứu tiến hành
điều tra trên 1350 NCT.
2.3. Cách chọn mẫu. Áp dụng kỹ thuật
chọn 30 chùm theo từng bước:
- Bước 1: Lập danh sách c xã, phường của
thành phố Nội. Sau đó lập một bảng điền
thông tin về dân số NCT của từng xã, phường rồi
tiến hành tính dân số NCT cộng dồn.
- Bước 2: Tính khoảng cách mẫu (k): dân số
Nội thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm
2014 1.941.084 người. Ước tính số NCT của
thành phố là 194.108 (10%).
Khoảng cách mẫu (k)=Tổng số NCT thành
phố Hà Nội /Số chùm cần nghiên cứu:
k = 194.108/30 = 6470
- Bước 3: Chọn chùm nghiên cứu:
Chn trên bng s ngu nhiên đưc s X vi X < k
+ Chùm 1 /phường số NCT cộng dồn
chứa X
+ Chùm 2 /phường số NCT cộng dồn
chứa X + k
+ Chùm 3 /phường số NCT cộng dồn
chứa X + 2k
+ Chùm 30 là xã/phường số NCT cộng dồn
chứa X + 29k
Cỡ mẫu cho mỗi chùm là: 1350/30 = 45 NCT.
- Bước 4: Chọn đối tượng nghiên cứu: lên
danh sách NCT trong /phường, chọn ngẫu
nhiên đơn 45 NCT từ danh ch đó cho đến khi
đủ số lượng đối tượng tham gia nghiên cứu.
2.4. Các bước nghiên cứu
- Lập kế hoạch, n danh sách và liên h mời NCT.
- Phỏng vấn NCT theo bảng câu hỏi.
- Khám lâm sàng: Thu thập thông tin theo
mẫu phiếu khám.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Nhu cầu điều trị viêm quanh răng ở người cao tuổi thành phố Hà Nội
Bảng 3.1: Chỉ số CPI cao nhất theo giới
CPI cao nhất
Nam
Nữ
Tổng
n
%
n
%
%
0
61
11,5
128
15,7
13,9
1
53
10,0
89
10,9
10,5
2
317
59,5
479
58,6
59,0
3
76
14,3
89
10,9
12,4
4
9
1,8
7
0,8
1,2
X
17
2,9
25
3,1
3,0
Tổng
533
100
817
100
100
Nhận xét:
Các tỷ lệ CPI cao nhất (CPI1, CPI2) gần ntương đương trong nhóm nam nữ. Tỷ
lệ nhóm CPI nặng có túi quanh răng CPI3, CPI4 cao hơn ở nam giới. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
với p < 0,01.
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
34
Biểu đồ 3.1. Phân b t l CPI theo nhóm tui
Nhận xét:
Tỷ lệ vùng lành mạnh CPI0 13,9%. Khám răng cho các đối tượng cho thấy tỷ lệ
CPI2 phbiến nhất với 59,9%, thấp nhất CPI 4 chiếm 1,1%. Tỷ lệ của nhóm có túi quanh răng túi
nông CPI3 và túi sâu CPI4 tăng theo tuổi, ở nhóm tuổi cao thì cao hơn. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p < 0,05.
Bng 3.2: T l có 3 vùng lc phân lành mnh theo nhóm tui, gii
Vùng lục phân lành mạnh
Đủ 3 vùng
Không đủ 3 vùng
n
%
n
%
Nhóm tuổi
60-64
62
14,5
367
85,5
65-74
93
16,1
485
83,9
75+
11
3,2
332
96,8
Giới
Nam
72
13,5
461
86,5
Nữ
94
11,5
723
88,5
Tổng
166
12,3
1184
87,7
Nhận xét:
Có 20,2% số người có từ 3 vùng lục phân lành mạnh trở lên CPI0. Tỷ lệ vùng lục phân
lành mạnh nhóm 60 -64 tuổi 65-74 tuổi gần như tương đương; nhóm 75+ tỷ lệ thấp hơn chỉ
chiếm 3,2%, còn lại 96,8% số người không đủ 3 vùng lục phân lành mạnh. Sự khác biệt ý nghĩa
với p < 0,01. Có 11,5 số nữ giới từ 3 vùng lục phân lành mạnh trở lên, tỷ lệ này tương đương
nam giới, chỉ là 13,5%.Không sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
Bng 3.3: Mức đ mt bám dính theo gii
Giới LOA
Nam
Nữ
Tổng
n
%
n
%
n
%
LOA0
248
40,2
413
52,4
661
47,1
LOA1
234
37,9
258
32,7
492
35,0
LOA2
90
14,6
71
9,0
161
11,5
LOA3
15
2,4
14
1,8
29
2,1
LOA4
8
1,3
7
0,9
15
1,1
LOAX
15
2,4
16
2,0
31
2,2
KGN
7
1,1
9
1,1
16
1,1
Tổng
533
100
817
100
1350
100
(KGN: Không ghi nhận được)
Nhn xét:
T l gim dn theo mức độ mt bám dính, lần lượt LOA0 ti LOA4 ln lượt 47,1%;
35,0%; 11,5%; 2,1% 1,1%. T l nam gii các mc mt bám dính LOA2, LOA3, LOA4 nam
cao hơn n gii. T l không mt bám dính n cao hơn hẳn 52,4% so vi 40,2%. S khác bit
có ý nghĩa với p < 0,01.
Bảng 3.4. Chỉ số mảng bám
Chỉ số mảng bám
Trung bình
SD
Giới
Nam
2,42
0,08
Nữ
2,25
0,07
Tuổi
60 - 64
2,08
0,08
65 - 74
2,31
0,08
75+
2,60
0,11
Tổng
2,34
0,05
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
35
Nhận xét:
Chỉ số mảng m trung bình đo được nam 2,42 ± 0,08 cao n so với nữ 2,25
± 0,07, khác biệt không ý nghĩa với p < 0,05. ơng tự như vậy, chỉ số này cũng tăng theo độ
tuổi, lần lượt nhóm 60 64, 65 74 75+ tuổi 2,08 ± 0,08; 2,31 ± 0,08 2,60 ± 0,11 khác
biệt có ý nghĩa với p < 0,05.
56.3 33.4 7.8 1
49.8
33.6
10.5 2.2 1
34 38.6 16.4 2.9 1.7
20%
40%
60%
80%
100%
Biểu đồ 3.2. T l mt bám dính theo nhóm tui
Nhận xét:
Tỷ lệ không mất bám nh 56,3%, cao hơn nhóm 60-64 tuổi, giảm dần
nhóm 65 74 tuổi (49,8%), từ 75 tuổi trở lên (34,0%). Xu hướng này ngược lại đối với các mức độ
mất bám dính cao hơn. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
3.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đế điều trị viêm quanh răng ở người cao tuổi
Bảng 3.5. BQR liên quan với các bệnh toàn thân kèm theo
Bệnh kèm theo
Có bị BQR
Không bị BQR
OR
95%CI
p
n
%
n
%
Tim mạch
Không
674
85,3
116
14,7
1
.
.
536
87,2
79
12,8
1.2
0,9-1,6
0,32
Đái tháo
đường
Không
1019
85,9
168
14,2
1
.
.
191
87,6
27
12,4
1,2
0,8-1,8
0,49
Bệnh khớp
Không
919
85,4
159
14,7
1
.
.
291
89,0
36
11,0
1,4
1,0-2,1
0,09
Bệnh khác
Không
1206
86,1
195
13,9
1
.
.
4
100
0
0,0
1
.
.
Nhận xét:
Tỷ lệ mắc bệnh quanh răng cao hơn những người có bệnh toàn thân như tim mạch,
đái đường, thấp khớp so với người không có bệnh toàn thân kèm theo. Tuy nhiên khác biệt không
ý nghĩa (p > 0,05). Nguy cơ mắc bệnh của các nhóm là như nhau.
Bảng 3.6. Liên quan giữa BQR với thu nhập của đối tượng NC
Thu nhập hàng
tháng
Có bệnh
Không bệnh
OR
95%CI
p
n
%
n
%
Phải vay
881
86,1
142
13,9
1,1
0,8-1,6
0,63
Đủ
68
90,7
7
9,3
1,7
0,7-4,0
0,21
Tích lũy
261
85
46
15,0
1
.
.
Nhận xét:
Tỷ lệ mắc bệnh của nhóm đủ chi tiêu cao nhất, thấp nhất nhóm có kinh tế giả
85%, tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê
Bảng 3.7. Thời gian đi khám răng
Thời gian đi
khám răng
Số người
(n)
Tỷ lệ (%)
Chưa bao giờ
328
23,3
Dưới 12 tháng
359
25,5
Từ 1 – 2 năm
254
18,1
Từ 2 – 5 năm
258
18,4
Trên 5 năm
206
14,7
Tổng
1405
100
Nhận xét:
Thời gian lần gần đây nhất đi
khám răng: đến 23,3% NCT trả lời chưa bao
giờ đi khám răng, tỷ lệ người đi khám cách trên
5 năm thấp nhất 14,7%. Tỷ lệ người đi khám
răng trong vòng 1 năm trở lại 25,5% chiếm tỷ
lệ cao nhất.
Tn sut, khoảng cách các sở
khám răng: Trong s 359 người đi khám răng
trong 12 tháng qua, có 257 người (71,59%) đi
khám 1 lần, 17,54% đi khám 2 lần, ch 5,29% đi
khám 3 lần 5,58% đi khám nhiều hơn 3
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
36
lần/năm. Trong số 1077 người tng đi khám
răng thì 48,3% số h khám bnh vin công,
48,8% khám phòng khám tư nhân, 2,9% còn
li khám những nơi khác. Về khong cách t
nhà tới sở khám răng gn nht trung bình
709,48 ± 526,497m. Nơi xa nhất ng chỉ
2500m, gn nht là ngay cnh nhà.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng viêm quanh răng. Tỷ lệ
viêm quanh ng người cao tuổi thành phố
Nội 83,8% tuổi càng cao thì tỷ lệ viêm
quanh răng càng giảm, skhác biệt ý nghĩa
thống với p<0,05, điều đó phản ánh số răng
còn tồn tại trên cung m của người cao tuổi.
Tuổi càng cao số răng còn lại càng ít vậy tỷ lệ
viêm quanh ng cũng giảm. Tỷ lệ viêm quanh
răng 83,8% thấp hơn so với kết quả điều tra
sức khỏe răng miệng toàn quốc năm 2001 của
Trần Văn Trường (78,0%) [3], của Ayma Syed.
cộng sự năm 2012 tại Pakistan (89,6%) [2],
nhưng cao hơn so với tỷ lệ viêm quanh răng
chung của NCT Việt Nam (77,3%), theo nghiên
cứu của Trương Mạnh Dũng cộng sự (2017)
[4]. Điều này thể do đối tượng nghiên cứu
của Trần Văn Trường những người ≥45 tuổi,
số răng trên cung hàm còn nhiều sau nhiều
năm, mức sống cũng như trình độ dân trí ở nước
ta đã tăng lên đáng kể, người dân đã chú ý n
tới vấn đề vệ sinh ng miệng dự phòng viêm
quanh răng.
4.2. Nhu cầu điều trị viêm quanh răng.
CPI (Community Periodontal Index) chỉ số quanh
răng cộng đồng chỉ squan trọng để đánh giá
tình trạng quanh ng nhu cầu điều trị, chỉ s
CPI2 cao nhất 59,9% thấp nhất CPI4
1,1%, không sự khác biệt về giới với
p<0,001. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp
hơn với kết quả của Nguyễn Thị Thu Phương
cs năm 2010 [5] kết quả của Ayma Syed tại
Pakistan [4]. Nhu cầu điều trị bệnh quanh răng
CPI1+CPI2+CPI3+CPI4 82,9%, trong đó
CPI1 CPI2 điều trị bằng lấy cao răng và
chống viêm 73,5%, CPI3+CPI4 chỉ định nạo
túi lợi điều trị viêm quanh ng 10,2%. Không
sự khác biệt về chỉ số CPI theo giới, sự
khác biệt về chỉ số CPI theo tuổi nhưng đó sự
mất răng ngày càng nhiều người tuổi cao hơn.
Tỷ lệ NCT đủ 3 vùng lục phân 12,3%, không
đủ 3 vùng lục phân là 87,7%.
4.3. Một số yếu tố liên quan. Trong nghiên
cứu này, một syếu tố nhân như tuổi giới
liên quan tới viêm quanh ng trong đó nhóm
60-64 tuổi nguy bị viêm quanh ng cao
gấp 1,48 lần và nhóm 65-74 tuổi có nguy cơ mắc
viêm quanh răng cao gấp 1,41 lần so với nhóm
≥75 tuổi. Nữ giới nguy mắc viêm quanh
răng cao gấp 1,54 lần so với nam giới. Như vậy,
khi tuổi tăng, số lượng răng trên cung hàm giảm
dẫn tới tỷ lệ mắc viêm quanh răng cũng giảm
theo. Tuy nhiên tỷ lệ mất răng của người cao
tuổi sẽ tăng lên theo tuổi.
Một số yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến điều
trị đến viêm quanh răng như NCT như kinh tế gia
đình, khoảng cách từ nhà đến sở y tế chăm
sócng miệng gần nhất, các bệnh lí toàn thân.
V. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ viêm quanh ng người cao tuổi
Nội 83,8%; 12,3% số NCT không đ 3
vùng lục phân, t lệ CPI2 cao nhất 59,9%,
thấp nhất là CPI4 là 1,1 %.
- 82,9% người cao tuổi nhu cầu điều trị
viêm quanh răng.
- sự khác biệt về kinh tế gia đình với tỷ lệ
bệnh quanh ng, chưa s khác biệt với
những người bệnh toàn thân với những người
không có bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam
(2016). Tình hình kết quthực hiện công tác
người cao tuổi năm 2016. Tình hình kết quả
thực hiện ng tác người cao tuổi năm 2016
phương hướng, nhiệm vụ năm 2017, tr.1.
2. Ayma Syed (2012). Prevalence and Correld ates
of Periodontitis in an Elderly Population in Pakistan.
PLoS ONE 8(11): e78723.
3. Trần Văn Trường, Lâm Ngọc Ấn, Trịnh Đình
Hải cộng sự (2001). Điều tra sức khỏe răng
miệng toàn quốc, Nhà xuất bản Y học, Nội, 67-
75.
4. Trương Mạnh Dũng, Hà Ngọc Chiều, Vũ Mạnh
Tuấn, Đinh Xuân Thành (2017). Thực trạng
viêm quanh răng nhu cầu điều trị người cao
tuổi Việt Nam năm 2015. Tạp chí Y học Việt Nam,
455, (1), 79-83.
5. Nguyễn Thị Thu Phương cs Điều tra sức
khoẻ răng miệng người cao tuổi quận Hoàng Mai
2010
6. Wang H.Y (2002). The second National survey of
oral health status of children and adults in China,
Int-Dent-J, 52 (4), 283-90.
7. Trương Mạnh Dũng, Ngô Văn Toàn (2013).
Nha khoa cộng đồng tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục,
Hà Nội.
8. Lê Nguyễn Thụ (2018). Thực trạng sức khỏe
răng miệng đánh giá hiệu quả can thiệp chăm
sóc răng miệng người cao tuổi tại Đắk Lắk, Luận
án Tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội,71-72