
ĐỊNH LƢỢNG ACID HỮU CƠ NIỆU
I. NGUYÊN LÝ
Phương pháp cổ điển phân tích các acid hữu cơ: Chiết tách bằng ethyl acetate/
tạo dẫn xuất oxime-trimethylsilyl/ phân tích bằng GCMS. Thể tích nước tiểu chứa
2.65 µmol creatinin hoặc tối đa 1 mL được dùng để chiết tách. Hai chất chuẩn nội
được sử dụng là: 2-oxo-caproic acid cho các oxo-acid, và 3-phenylbutyric acid cho
các loại acid hữu cơ khác. Các dẫn xuất oxime được tạo thành bởi phản ứng với
hydroxylammonium chloride ở pH14. Sau phản ứng, hỗn hợp được chiết tách bằng
ethyl acetate ở điều kiện pH1 và bão hòa NaCl. Lớp ethyl acetate được chuyển sang
lọ và làm khô bằng khí nito. Các acid hữu cơ chiết tách được tạo dẫn xuất bằng thêm
BSTFA và để trong lò 80ºC trong 1 h 15 phút. Các alkane được thêm vào trước khi
bơm mẫu, dùng làm chuẩn nội về thời gian lưu. Phân tách, xác định và bán định
lượng các acid hữu cơ được thực hiện trên GCMS.
II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
Người thực hiện kỹ thuật có trình độ phù hợp
2. Phƣơng tiện, hóa chất
2.1. Phương tiện:
Agilent 7890A GC System
Agilent 5975C inert XL EI/ CI Mass Selective Detector with Triple Axis
Detector
Agilent 7693 Autosampler
Carrier gas: helium (99.995%)
Column: HP- 5MS 30m x 0.25 mm id x 0.25 um film thickness. Catalog
number 190915S-433.
2.2. Hóa chất:
Hóa chất định lượng acid hữu cơ niệu
3.Ngƣời bệnh
Cần giải thích cho người bệnh và người nhà người bệnh hiểu về mục đích của
việc lấy máu làm xét nghiệm.
4. Phiếu xét nghiệm
- Phiếu xét nghiệm theo đúng quy định của Bộ Y tế và bệnh viện.
- Trên phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin của người bệnh: họ và tên,
tuổi, giới tính, số giường, khoa phòng, chẩn đoán, xét nghiệm cần làm.
- Trên phiếu xét nghiệm cần có: chữ ký và họ tên bác sĩ chỉ định xét nghiệm,
họ tên người lấy mẫu, thời gian chỉ định xét nghiệm và thời gian lấy mẫu bệnh
phẩm.