
ĐỊNH LƢỢNG PYRUVAT
I. NGUYÊN LÝ
Pyruvat là một chất chuyển hóa trung gian, đóng vai trò quan trọng trong việc
liên kết quá trình chuyển hóa carbohydrad và amino acid thành chu trình axit
tricarboxylic, quá trình beta oxy hóa beta acid béo, và phức hợp chuỗi hô hấp tế bào.
Xét nghiệm pyruvate trong máu được thực hiện để xác nhận rối loạn chuyển hóa ty
thể và giúp theo dõi hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hóa ty thể.
Dưới sự có mặt của enzym Lactat Dehydrogenase (LDH), Pyruvat và NADH+
được chuyển thành L – Lactat và NAD+. Sự oxy hóa của NADH+ thành NAD+ làm
giảm mật độ quang học ở bước sóng 340 nm.
Lượng Pyruvat có trong bệnh phẩm tỷ lệ với sự thay đổi mật độ quang học (ΔA)
Pyruvat + NADH+ + H+ L – Lactat + NAD+
II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
Người thực hiện kỹ thuật có trình độ phù hợp
2. Phƣơng tiện, hóa chất
2.1. Phương tiện:
- Máy bán tự động Screen Master 3000
- Máy ly tâm
2.2. Hóa chất:
- Thuốc thử Pyruvat
- Chuẩn
- Nước cất
3.Ngƣời bệnh
Cần giải thích cho người bệnh và người nhà người bệnh hiểu về mục đích của
việc lấy máu làm xét nghiệm.
4. Phiếu xét nghiệm
- Phiếu xét nghiệm theo đúng quy định của Bộ Y tế và bệnh viện.
- Trên phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin của người bệnh: họ và tên, tuổi,
giới tính, số giường, khoa phòng, chẩn đoán, xét nghiệm cần làm.
- Trên phiếu xét nghiệm cần có: chữ ký và họ tên bác sĩ chỉ định xét nghiệm, họ
tên người lấy mẫu, thời gian chỉ định xét nghiệm và thời gian lấy mẫu bệnh
phẩm.
III. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm
LDH