YOMEDIA
ADSENSE
Định lượng steroid niệu bằng sắc ký khí - khối phổ trong chẩn đoán tăng sản thượng thận bẩm sinh và rối loạn phát triển giới tính
25
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mô tả kết quả định lượng steroid niệu bằng kỹ thuật sắc ký khí- khối phổ (GC-MS) ở các bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh (TSTTBS) và rối loạn phát triển giới tính (RLPTGT). Đối tượng và phương pháp: Mẫu nước tiểu ngẫu nhiên của các bệnh nhân nghi mắ
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Định lượng steroid niệu bằng sắc ký khí - khối phổ trong chẩn đoán tăng sản thượng thận bẩm sinh và rối loạn phát triển giới tính
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
<br />
ĐỊNH LƯỢNG STEROID NIỆU BẰNG SẮC KÝ KHÍ -<br />
KHỐI PHỔ TRONG CHẨN ĐOÁN TĂNG SẢN THƯỢNG THẬN<br />
BẨM SINH VÀ RỐI LOẠN PHÁT TRIỂN GIỚI TÍNH<br />
Trần Thị Ngọc Anh1, Trần Thị Chi Mai2, Trần Minh Điển3, Vũ Chí Dũng3, Ronda F Greaves4<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Mô tả kết quả định lượng steroid niệu bằng kỹ thuật sắc ký khí- khối phổ (GC-MS) ở các bệnh<br />
nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh (TSTTBS) và rối loạn phát triển giới tính (RLPTGT).<br />
Đối tượng và phương pháp: Mẫu nước tiểu ngẫu nhiên của các bệnh nhân nghi mắc TSTTBS, RLPTGT<br />
tại Bệnh viện Nhi trung ương từ 1/2016 đến 1/2017. Định lượng steroid niệu bằng kỹ thuật GC-MS trên máy<br />
của Agilent.<br />
Kết quả: 35/42 bệnh nhân được chẩn đoán TSTTBS, RLPTGT trong đó 33 bệnh nhân thiếu enzym 21-<br />
hydroxylase, 1 bệnh nhân thiếu enzym 11β-hydroxylase, 1 bệnh nhân thiếu 5α-reductase 2. Đặc trưng thiếu<br />
hụt 21-hydroxylase là nồng độ PT và tỷ lệ PT/(THE+THF+5α-THF) cao hơn khoảng tham chiếu. Đặc<br />
trưng cho thiếu hụt 11β-hydroxylase là nồng độ THS và tỷ lệ THS/(THE+THF+5α-THF) cao hơn khoảng<br />
tham chiếu. Đặc trưng cho thiếu hụt enzym 5α-reductase 2 là tỷ lệ 5α-THF/THF thấp, tỷ lệ E/A cao hơn<br />
giá trị khoảng tham chiếu.<br />
Kết luận: Kỹ thuật định lượng steroid niệu bằng phương pháp GC-MS là công cụ tốt giúp chẩn đoán<br />
TSTTBS và RLPTGT do thiếu hụt enzym 21-hydroxylase, 11β-hydroxylase, 5α-reductase 2 và là thăm dò đầu<br />
tiên về nội tiết cho những bệnh nhân này.<br />
Từ khóa: Tăng sản thượng thận bẩm sinh, thiếu 21-hydroxylase, 11β-hydroxylase, 5α-reductase 2, sắc ký<br />
khí- khối phổ.<br />
ABSTRACT<br />
URINE STEROID PROFILING BY GAS CHROMATOGRAPHY- MASS SPECTROMETRY IN<br />
DIAGNOSIS OF CONGENITAL ADRENAL HYPERPLASIA AND DISORDERS OF SEX<br />
DEVELOPMENT<br />
Tran Thi Ngoc Anh, Tran Thi Chi Mai, Tran Minh Đien, Vu Chi Dung, Greaves F. Ronda<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 - No 3- 2018: 196 - 204<br />
<br />
Aims: To describe the characteristic pattern of gas chromatography- mass spectrometry (GC-MS) urine<br />
steroid profiling of the patients with congenital adrenal hyperplasia and disorders of sex development.<br />
Material and method: Random urine samples from patients suspected having congenital adrenal<br />
hyperplasia or disorders of sex development were collected in Nation Children’s hospital. The urine steroid<br />
metabolites were analysed by GC-MS on Agilent machine.<br />
Results: Among 42 patients suspected of CAH/DSD, there are 33 patients with 21-hydroxylase deficiency,<br />
one with 11β-hydroxylase deficiency and one with 5α-reductase 2. In the patients with 21-hydroxylase deficiency,<br />
pregnanetriol (PT) level was very high, ratio PT/(THE+THF+5α-THF) higher than normal. In the patient with<br />
11β-hydroxylase deficiency, THS level and ratio of THS/(THE+THF+5α-THF) higher than normal. In the patient<br />
with 5α-reductase 2 deficiency, the ratio of 5α-THF/THF was lower and the ratio of E/A was higher than reference<br />
intervals.<br />
<br />
1Bệnh viện Việt Đức 2 Trường Đại học Y Hà Nội 3 Bệnh viện Nhi trung ương 4 Đại học RMIT<br />
Tác giả liên lạc: Trần Thị Ngọc Anh. ĐT: 0904395444. Email: ngocanhbm@gmail.com<br />
196<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusions: The urine steroid profiling by GC-MS is a useful tool in the investigation and diagnosis of<br />
CAH and DSD due different steroidogenesis defect and should be included a first-line endocrine investigation in<br />
this group of patients.<br />
Keywords: Congenital adrenal hyperplasia (CAH), disorders of sex development (DSD), 21-hydroxylase<br />
deficiency, 11β-hydroxylase deficiency, 5α-reductase 2 deficiency, GC-MS.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Thiếu hụt một trong những enzym tham gia Đối tượng<br />
quá trình tổng hợp hormon steroid gây tăng sản Nhóm bệnh<br />
thượng thận bẩm sinh và rối loạn phát triển giới Tiêu chuẩn lựa chọn<br />
tính. TSTTBS là bệnh di truyền gen lặn trên Mẫu nước tiểu của bệnh nhân nghi ngờ mắc<br />
nhiễm sắc thể thường. Nguyên nhân thường gặp TSTTBS, RLPTGT trước khi điều trị.<br />
nhất gây TSTTBS là do thiếu hụt enzym 21- Bệnh nhân, gia đình đồng ý tham gia nghiên<br />
hydroxylase chiếm hơn 90% các trường hợp, cứu.<br />
thiếu hụt 11β-hydroxylase chiếm 5-8% các Tiêu chuẩn loại trừ<br />
trường hợp, các nguyên nhân khác gây TSTTBS Bệnh nhân đã chẩn đoán và điều trị TSTTBS<br />
như thiếu 3β-HSD, 17α-hydroxylase/17,20 lyase từ trước.<br />
rất hiếm gặp(8). Trong khi thiếu hụt enzym 5α- Bệnh nhân, gia đình không đồng ý tham gia<br />
reductase 2 là nguyên nhân rối loạn phát triển nghiên cứu.<br />
giới tính thường gặp ở người mang nhiễm sắc Thời gian thu thập mẫu tháng 1/2016 đến<br />
thể 46,XY(1,2). Định lượng steroid niệu bằng 1/2017 tại khoa tại khoa Nội tiết – Chuyển hóa –<br />
phương pháp GC-MS cho phép chẩn đoán phần Di truyền –BV Nhi trung ương. Sau khi phân<br />
tích steroid niệu phát hiện:<br />
lớn các trường hợp thiếu 21-hydroxylase cổ điển,<br />
33 bệnh nhân thiếu 21-hydroxylase, trong đó<br />
thiếu 11β-hydroxylase cổ điển và thiếu 5α-<br />
có 6 bệnh nhân được phân tích gen CYP21A2 có<br />
reductase 2. Tại Việt Nam, số ca mắc TSTTBS và<br />
đột biến khẳng định thiếu 21-hydroxylase.<br />
RLPTGT đang được quản lý và điều trị tại bệnh<br />
1 bệnh nhân thiếu 11β-hydroxylase: nam, 3<br />
viện Nhi trung ương khoảng 840 bệnh nhân. tháng tuổi, tim bẩm sinh kết hợp. Phân tích phát<br />
Đồng thời, một số bệnh nhân TSTTBS thể thiếu hiện đột biến gen CYP11B giúp khẳng định thiếu<br />
21-hydroxylase và RLPTGT được phát hiện và 11β-hydroxylase.<br />
điều trị phẫu thuật tại BV Việt Đức(9,11). Tại khoa 1 bệnh nhân thiếu 5α-reductase 2: 13 tuổi,<br />
Hóa sinh- BV Nhi trung ương, chúng tôi đã ứng kiểu hình nữ.<br />
dụng và thẩm định thành công kỹ thuật định Nhóm chứng<br />
lượng steroid niệu bằng phương pháp sắc ký khí Mẫu nước tiểu ngẫu nhiên của 191 trẻ bình<br />
– khối phổ(10), kỹ thuật này giúp chẩn đoán xác thường, nam và nữ tương đương. Độ tuổi từ 1<br />
định một số thể bệnh TSTTBS và RLPTGT. Mục ngày đến 12 tuổi. Mẫu lấy tại các trường tiểu<br />
tiêu mô tả đặc điểm kết quả định lượng steroid học, mẫu giáo tại Hà Nội, khoa sản –BV Đa khoa<br />
Vĩnh Phúc.<br />
niệu bằng GC-MS ở bệnh nhân TSTTBS,<br />
RLPTGT do thiếu 21-hydroxylase, 11β- Bệnh phẩm<br />
hydroxylase, 5α-reductase 2 thực hiện tại khoa Mẫu nước tiểu ngẫu nhiên >3 mL, bảo quản<br />
ở -20oC đến khi phân tích.<br />
Hóa sinh – Bệnh viện Nhi trung ương.<br />
<br />
<br />
197<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
Đạo đức nghiên cứu: Hội đồng đạo đức y Định lượng creatinine niệu trên máy<br />
học trường Đại học Y Hà Nội đã thông qua. Beckman AU 680.<br />
Phương pháp nghiên cứu Kết quả định lượng steroid niệu tính ra đơn<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. vị µmol/L và µmol/mmol creatinine.<br />
Quy trình định lượng steroid niệu bằng Định lượng 17OH Progesterone (17OHP)<br />
GC-MS: bằng kỹ thuật ELISA.<br />
Thủy phân steroid niệu liên hợp bằng enzym Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống kê<br />
glucuronidase và arylsulphatase. Tách chiết Medcalc, SPSS.<br />
steroid tự do bằng cột Bond-Elut C18 và làm khô KẾT QUẢ<br />
dung dịch bằng khí ni tơ. Tạo dẫn xuất steroid<br />
Giá trị khoảng tham chiếu<br />
với methoxyamine/pyridine 3% và bằng<br />
trimethylsilyl imidazol. Tách chiết mẫu steroid Có 16 sản phẩm steroid niệu được định<br />
bằng Iso-octan, phân tích trên máy GC-MS lượng và 1 sản phẩm bán định lượng (THS)<br />
7890A của hãng Agilent. Độ lặp lại trong một lần trong số hơn 100 sản phẩm chuyển hóa của<br />
chạy có CV đạt từ 1,01-7,72% với mẫu bình hormon steroid trong nước tiểu. Tuy nhiên để<br />
thường và từ 0,78-9,2% với mẫu nước tiểu bệnh giúp chẩn đoán thiếu 21-hydroxylase, 11β-<br />
lý. Độ tái lặp lại giữa các lần chạy có CV đạt hydroxylase và 5α-reductase 2 thường dùng một<br />
10,16-14,53% với mẫu bình thường và 12,51- số sản phẩm chuyển hóa và tỷ lệ trong Bảng 1.<br />
16,95% với mẫu bệnh lý. Độ thu hồi các sản Giá trị khoảng tham chiếu xây dựng cho 191 trẻ<br />
phẩm từ 90-115%, giới hạn định lượng từ 0,05- bình thường, chia làm 4 nhóm tuổi, không có sự<br />
0,16 µmol/L tùy sản phẩm(10). khác biệt về kết quả định lượng steroid niệu giữa<br />
nam và nữ với p> 0,05 cho các thông số sau.<br />
Bảng 1: Giá trị khoảng tham chiếu xét nghiệm steroid niệu ở trẻ em<br />
Khoảng tham chiếu<br />
Số Ion định lượng<br />
Tên viết tắt 1-30 ngày 1 tháng - < 2 tuổi 2-
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn