507
186. ĐỊNH TÍNH DƢỠNG CHP
I. NGUYÊN LÝ
Dùng ete để chiết xuất dưỡng chấp. Sau đó cho bay hơi ete còn lại cặn dưỡng chấp
có màu vàng
II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
Kỹ thuật viên phòng xét nghiệm
2. Phƣơng tiện, hóa chất
2.1. Phương tiện
Bình cỡ 200 ml, bát sứ
2.2. Hóa chất
- Dung dịch cồn moniac
Cồn 900 4,7 ml
moniac đặc 15 ml
Nước cất vừa đủ 500 ml
- Dung dịch dam
Ete 11 ml
Cồn moniac 10 ml
Dung dịch này pha khi làm
3. Ngƣời bệnh
Chế độ ăn chất béo một ngày hoặc một đêm trước xét nghiệm cần được thực hiện để
làm tăng dưỡng trấp niệu
4. Phiếu xét nghiệm: Thống nhất theo mẫu quy định của bệnh viện
III. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm
Nước tiểu ngẫu nhiên
2. Tiến hành kỹ thuật
- Cho vào bình cỡ 200 ml
+ Nước tiểu: 10 ml
508
+ Amoniac: 5 giọt
+ Dung dịch dam: 21 ml
- Lắc nhẹ, để 15 phút
- Gạn bỏ phần nước ở dưới, rửa 2 lần bằng nước cất, mỗi lần khoảng 5- 10 ml.
- Gạn bỏ nước, tráng bình bằng 2ml ete.
- Gạn ete vào bát sứ, làm khô bằng cách thủy sôi.
- Lau khô nước bám vào bát sứ, đặt vào bình hút ẩm độ vài giờ.
- Nếu có một lớp vàng bám vào bát sứ là dương tính
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
1. Dưỡng chấp niệu do sinh trùng, loại chủ yếu, gặp ở vùng nhiệt đới (Parasitic,
primary, tropical): các ký sinh trùng có thể gây dưỡng chấp niệu gồm:
- Giun chỉ (Wuchereria bancrofti)
- Sán dây (Taenia echinococcus)
- Sán nana (Taenia nana)
- Các ký sinh trùng sốt rét (Malarial parasites)
2. Dưỡng chấp niệu không do sinh trùng, loại thứ yếu, không gặp vùng nhiệt
đới (Nonparasitic, secondary: nontropical)
- Bệnh bẩm sinh (Congenital)
- Các u bạch huyết đường tiết niệu (Lymphangiomas of urinary tract)
- Mạch bạch huyết lớn ở niệu đạo hoặc bàng quang bị rò
- Chứng hẹp ống ngực
- Rò ống thanh dịch sau phúc mạc
- Rò đường bạch huyết - tiết niệu do chấn thương
- Tắc đường bạch huyết do:
+ Tắc ống ngực do khối u
+ Các tuyến u hạt, phình động mạch chủ và các dị tật
+ Tắc các ống bạch huyết sau phúc mạc do một số nguyên nhân
- Các nguyên nhân khác:
+ Thai nghén
+ Đái tháo đường
509
+ Thiếu máu ác tính (Perniceous anaemia)
V. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
- Do xét nghiệm ete kém nhạy với trường hợp dưỡng chấp niệu nhẹ nên thể kết
hợp với xét nghiệm đánh giá độ đục.
- Gần đây, người ta cũng sử dụng phương pháp điện di để phát hiện các thành phần
lipid của nước tiểu triglycerid của nước tiểu đã được chứng minh mặt nếu triệu
chứng lâm sàng ràng. Xét nghiệm triglycerid độ nhạy độ đặc hiệu 100%
đối với dưỡng chấp niệu. Đây một xét nghiệm không xâm lấn không phụ thuộc
vào sai số thực hành. Các giá trị được đánh giá của chylomicron, triglycerid
cholesterol trong nước tiểu có thể chỉ dẫn mức độ bất thường của bệnh.