SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ LƯỚI VÂY
CHƯƠNG I NGƯ TRƯỜNG VÀ NGUỒN LỢI BIỂN TÂY NAM
BỘ
PHẦN I NGƯ TRƯỜNG VÀ NGUỒN LỢI
I. NGƯ TRƯỜNG
*Điều kiện tự nhiên
Biển y Nam Bộ một phần của vịnh Thái Lan; phía bắc giáp với biển
Campuchia, phía nam là cửa vịnh nối lin với Biển Đông, phía đông giáp
với Việt Nam và phía y giáp vi biển Thái Lan. Đây là vùng biển có địa
hình khá bằng phẳng nông, nơi sâu nhất khu vực gần giữa vịnh
khoảng 86m. Mùa thời tiết của vùng biển thể hiện 2 mùa rõ rệt mùa gió
tây nam (mùa mưa) kéo dài ttháng 5 đến tháng 10 mùa gió đông bắc
(mùa khô) kéo i ttháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa gió đông bắc
hướng gió thịnh hành là đông bắc nhưng không phải gió đông bắc của gió
a cực đới mà là tín phong của lưỡi cao áp phó nhiệt đới Tây Thái Bình
Dương, vậy mùa này không lạnh. Tổng ợng mưa trong cả m
khoảng 2200 - 2400mm. Do nh hưởng của địa hình, lượng mưa vùng
bin Tây Nam Bộ thường lớn hơn vùng biển Trung Bộ Đông Nam Bộ.
Khối nước trong vịnh Thái Lan thể hiện tính lập kcao. Trong mùa
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang
gió y nam, dòng chảy trong vịnh hướng đông nam, tới gần mũi
Mau một phần nước được đưa ra biển Đông Nam Bộ, còn lại phần ln
nước được đưa trở lại tạo ra một hoàn lưu gần như khép kín trong vịnh.
Vào mùa gió đông bắc, nước từ biển Đông Nam Bộ một phần đi vào vịnh
Thái Lan hướng y bắc tạo thành hoàn lưu chiều ngược với hoàn
lưu thời kỳ gió mùa y nam. Nhiệt độ nước biển trong m tương đối
cao kn định t27,5 - 31,50C, giữa tầng mặt tầng đáy nhiệt đ
chênh lệch 0,5 - 1,50C. Độ muối trong năm mức thấp nhất so vi các
vùng khác biển miền Nam Việt Nam từ 25 - 33‰. Vùng cửa ng rạch
bin Tây Nam Bộ, độ muối có thể xuống dưới 10‰.
II. KHÁI QUÁT NGHỀ KHAI THÁC LƯỚI VÂY
1. Tổng quát nghề khai thác thủy sản nghề lưới vây
a. Tình hình phát triển:
+ Vùng biển vịnh Bắc Bộ:
Nghề lưới vây vùng biển y phát triển rất yếu. Theo số liu thống kê
tháng 6/1999, 587 u lưới vây, chiếm 12,58% tổng số u lưới y
trong cả nước. Tuy vậy, kích thước tàu lưới vây ở vùng biẻn này rất nhỏ.
97,8% tổng số u lưới vây trong vùng công suất máy < 23 CV. Riêng
tỉnh nghệ an có 27 tàu lưới vây công suất > 100 cv, nhưng sản lượng khai
thác của các tàu này kng ổn định. Sản lượng khai thác của nghề lưới
vây chỉ chiếm 4,5% tổng sản lượng nghề lưới vây trong cả nước.
Hàng năm, có koảng 500 u lưới vây từ các tỉnh miền Trung ra khai thác
ở vùng biển vịnh Bắc Bộ.
+ Vùng biển miền Trung:
2,972 u lưới vây, chiếm 63,69% tng số tàu lưới vây trong cả nước.
Nhóm u lưới vây 25 45 cv số lượng cao nhất, 1.325 chiếc, chiếm
50,4% tổng số tàu lưới vây trong vùng. Sản lượng khai thác của nghề
lưới vây chiếm 38,1% tổng sản lượng nghề lưới vây trong cả nước. Nhìn
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang
chung nghề lưới vây vùng bin này phát triển tương đối khá, quy
tàu lớn hơn cá tỉnh min Bắc.
+ Vùng biển tây Nam Bộ:
Đây là vùng biển nghề lưới vây phát triển mạnh nhất trong cả nước.
1.107 tàu chiếm 23,72% tổng số u lưới vây trong cả nước. So vi
vùng biển miền Trung tuy số lượng u ít hơn, nhưng cỡ u ln hơn và
sản lượng cao hơn 1,5 lần. Sản lượng nghề lưới vây đạt 57,4% tổng sản
lượng nghề lưới vây trong cả nước.
b. Các vấn đề cần giải quyết của nghề lưới vây:
+ Kỹ thuất sử dụng ánh sáng vá trà rạo: Việc sử dụng ánh sáng và chà rạo
để tập trung một k thuật quan trọng, phức tạp và có tính chất quyết
định đến sản lượng khai thác của nghề lưới vây. Tuy nhiên, kthuật s
dụng ánh ng crạo nước ta còn rất thô sơ hoàn toàn theo kinh
nghiệm.
Để phát triển nghề lưới vây trong tương lai, cần ng cường nghiên cứu
du nhập kthuật chiếu ánh ng, kthuật sử dụng trà nước ngoài
vào nước ta.
+ Kỹ thuật dò tìm phát hin đàn : Đây cũng kỹ thuật quan trng
của nghề lưới vây tự do. Hiện nay kỹ thuật phát hiện đàn của ngư n
còn rất yếu, chỉ dùng mt thường để phát hiện đàn cá đang di chuyển. Rất
ít u (1 2 u) được trang b máy dò ngang (Sonar), nên còn hn chế
nhiu đến năng suất khai thác của nghề này.
+ Kỹ thuật sử dụng những vàng lưới vây cỡ lớn, đánh bắt các loài có
tốc độ bơi cao, khai thác ở ngư trường xa bờ còn nhiều khiếm khuyết.
Tình trạng trên đã hạn chế nhiều đến sản lượng đánh bắt sphát triển
của nghề lưới vây xa bờ.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang
c. Hiệu quả kinh tế của nghề lưới vây
Nếu sản lượng của nghlưới kéo phụ thuộc rất chặt chẽ vào công suất tàu
kéo, thì sản lượng nghề lưới vây phụ thuộc rất nhiều vào kthuật tập
trung tìm đàn cá, kích thước vàng lưới. Độ lớn của kích thước u
chỉ góp phần cho u thể hoạt động ngư trường xa bờ hơn i
ngày hơn trên bin. Vì vậy, trong nghề lưới vây, vn đề xác định cỡ tàu
có hiệu quả kinh tế nhất cũng là vấn đề rất quan trọng.
+ Năng suất khai thác của các tàu lưới vây
Nếu xem xét các u lưới vây > 45 cv, năng suất khai thác 1 năm thể
đạt 60 140 tấn. Một số u thể đạt 200 300 tấn/năm. Bình qn 1
lao động có thể đạt 4,5 – 12 tấn/năm.
+ Vốn đầu tư cho nghề lưới vây
Ngoài việc trang b u thuyền như các nghề khác, trong nghề lưới vây
còn phải đầu cho ng lưới vây rất tốn m. Giá của vàng lưới vây
khoảng từ 120 350 triệu đồng. Tổng số vố đầu cho một đơn vị tàu
lưới y phụ thuộc vào kích thước lưới, đối tượng đánh bắt nằm trong
khoảng sau:
Lưới vây ven bờ: 200 – 300 triệu đồng/1vàng lưới
Lưới vây xa bờ: 500 – 760 triệu đồng/1vàng lưới
Tuy nhiên, đối vi những tàu lưới y cỡ lớn, sử dụng vàng lưới thật lớn,
tổng vốn của một đơn vị tàu - lưới có thể lên tới 1000 – 1300 triu đồng.
+ Hiệu quả kinh tế:
Đánh giá hiệu quả kinh tế của các tàu lưới vây ng suất > 54 cv sau khi
đã trđi các chi phoạt động, lượng tiền trả lãi ngân hàng khấu hao,
nhận thấy tỷ lệ các tàu bị lvốn so với tổng số tàu lưới vây của vùng biển
vịnh Bắc Bộ 53,8%, vùng biển miền Trung 47% vùng biển y
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
SVTH: Phan Xuân Luân GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Thảo
Khoa Khai Thác - Trường Đại Học Nha Trang
Nam Bộ là 58,7%. Các u n lại đạt được lãi ròng từ 40 triệu đồng đến
280 triu đồng /1 năm.
Từ tính toán hiệu quả kinh tế của các tàu lưới vây, ta thấy vấn đề phát
hin đàn để khai thác là cực kquan trọng. Muốn nghề lưới vây hoạt
động có hiệu quả, cn tăng cường nghiên cu và nâng cao các kỹ thuật
tìm và tập trung cá.
III. NGUỒN LỢI
1. Tiềm năng nguồn lợi cá nổi
Tiềm năng nguồn lợi nổi thể được ước tính từ sở thức ăn của
trong vùng biển. Đó là nguồn thức ăn có thể đảm bảo cho một lượng
nhất định sinh sống trong vùng biển. Tổng khối lượng trong một
vùng nước được các nhà nghiên cứu nguồn lợi biển coi trữ lượng
bin.
Tiềm năng nguồn lợi cá nổi vùng khơi biển Tây Nam Bộ
Diện tích
(km2)
NSSH cá nổi
(tấn/năm)
Trữ lượng cá nổi
(tấn)
80.900 563.500 - 676.200 268.300 - 322.000
Trung bình 619.800 295.100
Với din tích 80.900 km2, ước tính NSSH nổi vùng khơi bin Tây
Nam Bộ 619.800 tấn/năm trữ lượng 295.100 tấn. Theo ý kiến của
nhiu nhà nghiên cứu sinh học hải dương, khả năng khai thác nguồn lợi
nổi không gây tổn hại đến cân bằng sinh thái bằng khoảng 10% NSSH
cá. vậy, nguồn lợi nổi thể khai thác được vùng khơi biển y
Nam Bộ 62.000 tấn/năm, tối đa 68.000 tấn/năm để bảo vệ i tạo
nguồn lợi.
*Ta xét nguồn lợi tỉnh Kiên Giang
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.