VNU Journal of Economics and Business, Vol. 1, No. 1 (2021) 100-109
100
Original Article
Measuring Resident Satisfaction of the Quality
of Fishery Public Services in the South Central Coast
Nguyen Danh Nam*, Uong Thi Ngoc Lan
Hanoi University of Natural Resources and Environment
No. 41A, Phu Dien Road, Bac Tu Liem Distr., Hanoi, Vietnam
Received 05 February 2021
Revised 13 April 2021; Accepted 25 June 2021
Abstract: This study examines factors affecting resident satisfaction of the quality of fishery public
services. The data collected from 398 interviewees living in Quang Ngai and Binh Dinh provinces
are processed with descriptive statistics, Cronbach's alpha, Exploratory Factor Analysis (EFA), and
multivariate regression analysis. It is indicated in the research that there are six factors affecting
resident satisfaction of the quality of fishery public services including: i) empathy; ii) tangibles; iii)
reliability; iv) responsiveness; v) assurance; and vi) transparence. Based on the research results, a
number of solutions have been proposed so as to improve resident satisfaction of the quality of
fishery public services.
Keywords: Satisfaction, service quality, fishery public services.
D
*
_______
*
Corresponding author
E-mail address: ndnam@hunre.edu.vn
https://doi.org/10.25073/2588-1108/vnueab.4485
VNU Journal of Economics and Business
Journal homepage: https://js.vnu.edu.vn/EAB
VNU Journal of Economics and Business, Vol. 1, No. 1 (2021) 100-109
101
Đo lường mức độ hài lòng của người dân
đối với chất lượng dịch vụ công phục vụ ngư nghiệp
vùng Duyên hải Nam Trung bộ
Nguyễn Danh Nam*, Uông Thị Ngọc Lan
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường
Số 41A đường Phú Diễn, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 05 tháng 02 năm 2021
Chỉnh sửa ngày 13 tháng 4 năm 2021; Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 6 năm 2021
Tóm tắt: Mục đích của nghiên cứu kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người
dân đối với chất lượng dịch vụ công phục vụ ngư nghiệp. Dliệu thu được từ 398 người dân khảo
sát tại 2 tỉnh Quảng Ngãi Bình Định được xử bằng thống tả, kiểm tra thang đo
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy bội. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra 6 yếu t ảnh hưởng đến sự hài ng của người dân đối với chất lượng dịch vụ công phục
vụ ngư nghiệp, được sắp xếp theo mức độ từ mạnh nhất đến yếu nhất: i) Sự tin cậy; ii) Sự phản hồi;
iii) Sự đảm bảo; vv) Sự cảm thông; v) Tính minh bạch; và vi) Phương tiện hữu hình. Trên cơ sở kết
quả nghiên cứu, một số hàm ý quản trị đã được để xuất nhằm nâng cao mức độ hài lòng của người
dân đối với chất lượng dịch vụ công phục vụ ngư nghiệp.
Từ khóa: Sự hài lòng; chất lượng dịch vụ; dịch vụ công phục vụ ngư nghiệp.
1. Đặt vấn đề *
Dịch vụ công phục vụ ngư nghiệp liên
quan đến quá trình phục vụ sản xuất ngư nghiệp
từ đầu vào đến đầu ra, bao gồm cung ứng vật
ngư nghiệp, cung ứng giống, khuyến ngư,
chuyển giao công nghệ, bảo vệ nguồn lợi thủy
sản, thú y, kiểm soát chất lượng, giới hóa phục
vụ sản xuất, dịch vụ tín dụng nông thôn, bảo
hiểm ngư nghip, thông tin xúc tiến thương
mại, tiêu thụ sản phẩm... [1]. Dựa vào các nghiên
cứu liên quan đến dịch vụ công [2, 3], nhóm
tác giả đưa ra khái niệm: “Dịch vụ công phục v
ngư nghiệp do nhà nước chịu trách nhiệm cung
ứng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua
các tổ chức được ủy quyền nhằm đáp ứng nhu
cầu cần thiết của người dân”. Tại Việt Nam, dịch
vụ công phục vụ ngư nghiệp được triển khai
hệ thống từ Trung ương đến địa phương gồm 3
_______
* Tác giả liên hệ.
Địa chỉ email: ndnam@hunre.edu.vn
https://doi.org/10.25073/2588-1108/vnueab.4440
loại: dịch vụ hành chính công, dịch vụ sự nghiệp
công (khuyến ngư) và dịch vụ công ích [4].
Đánh giá chất lượng dịch vụ công phục vụ ngư
nghiệp là sự ghi nhận cm nhn thực tế của người
dân vềc khía cạnh chất lượng dịch vụ, cho phép
xác định được điểm yếu của dịch vụ, từ đó chính
ch phù hợp để cải thiện chất lượng dịch vụ [5].
c yếu tố cấu thành cht lượng dịch vụ bao gồm
pơng tiện hữu hình, sự tin cậy, s phản hồi, sự
đảm bảo sự cảm thông. hình SERVQUAL
được s dụng ph biến trong nghiên cứu chất
ng dịch vụ [6, 7]. Hạn chế của mô hình là khía
cạnh minh bạch trong cung ứng dịch vụ công chưa
được đề cập tới. Nghiên cứu y được thực hin
nhằm đo lường chất lượng dịch vụ ng phục vụ
ngư nghiệp ng Duyên hải Nam Trung Bộ, dựa
trên hình SERVQUAL mrộng các tu chí
chất lượng đặc thù của dịch vụ ng phục vụ ngư
nghiệp. Cụ thể hơn, nghiên cứu đánh g các khía
N.D. Nam. U.T.N. Lan / VNU Journal of Economics and Business, Vol. 1, No. 1 (2021) 100-109
102
cạnh chất ợng của từng loại hình dịch vụ ng
phục vụ ngư nghiệp để nắm được các mt còn hạn
chế, từ đó có cnh ch hoàn thiện phù hợp.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Kết quả tổng quan nghiên cứu và ý kiến thu
thập được tcác cuộc phỏng vấn sâu với người
dân vàc chuyên gia trong lĩnh vực ngư nghiệp
cho thấy, chất lượng dịch vụ công phục vụ ngư
nghiệp thể hiện qua phương tiện hữu hình, stin
cậy, sự phản hồi, sự đảm bảo, sự cảm thông
tính minh bạch.
Phương tiện hữu hình: Bao gồm diện mạo cơ
sở vật chất, phương tiện thiết bsử dụng trong
quá trình cung ứng dịch vụ.
Sự tin cậy: Khả năng thực hiện dịch vụ phù
hợp chính xác với những đã cam kết với
người dân như: giải quyết công việc kịp thời, đầy
đủ, chính xác và đúng pháp luật; tạo được sự an
tâm cho người dân.
Sự phản hồi: Sự sẵn sàng của bên cung ứng
trong việc cung cấp dịch vụ nhanh kịp thời,
sẵn sàng giúp khách hàng giải quyết các vấn đề,
hoặc sẵn sàng trả lời thắc mắc của người dân khi
có yêu cầu, bao gồm cả việc cung cấp cho người
dân về thời điểm triển khai dịch vụ.
Sự đảm bảo: Phản ánh mức đ tin tưởng
của người dân về nhân viên và đơn v cung
ng, đưc thể hin qua s đánh giá vmc đ
hiểu biết thái đ lịch sự của nhân viên. Khi
nhân viên thhin thái độ lịch s trình
độ chuyênn, hiểu biết rộng để có th trả lời
mọi thc mc ca người n t thể tạo cho
họ cảm giác tin tưởng.
Sự cảm thông: Thể hiện sự quan tâm, chú ý
của nhân viên đơn vị cung ứng tới nhu cầu
khác biệt ca từng đối tượng, luôn đặt lợi ích của
người dân vào trung tâm quá trình cung ứng
thời gian mở cửa hoạt động của đơn vthuận tiện
cho người dân tới giao dịch.
Tính minh bạch: Thể hiện ở sự công bằng
không quan liêu, nhũng nhiễu; tạo điều kiện tốt
nhất cho người dân, có những lời khuyên tốt khi
người dân cần tư vấn; quan tâm, tìm hiểu tâm tư
nguyện vọng của mọi người dân như nhau [8].
k
Hình 1: Mô hình đo lường mức độ hài lòng của người dân đối
với chất lượng dịch vụ công phục vụ ngư nghiệp vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất.
Giả thuyết nghiên cứu:
Gi thuyết H1: Phương tiện hu hình có
ảnh ng cùng chiu tới sự hài ng ca
người dân đối với chất ng dịch vụ công
phc vụ n nghiệp.
Phương tiện hữu hình
Sự tin cậy
Sự phản hồi
Sự đảm bảo
Sự cảm thông
Tính minh bạch
Sự hài lòng của người dân đối với
chất lượng dịch vụ công phục vụ
ngư nghiệp
N.D. Nam. U.T.N. Lan / VNU Journal of Economics and Business, Vol. 1, No. 1 (2021) 100-109
103
Giả thuyết H2: Sự tin cậy ảnh hưởng cùng
chiều tới sự i ng của người dân đối với cht
lượng dịch vụ công phục vụ ngư nghiệp.
Githuyết H3: Sự phản hồi nh hưởng cùng
chiều tới sự i ng của người dân đối với cht
lượng dịch vụ công phục vụ ngư nghiệp.
Githuyết H4: Sự đảm bảo nh hưởng ng
chiều tới sự i ng của người dân đối với cht
lượng dịch vụ công phục vụ ngư nghiệp.
Githuyết H5: Scảm thông ảnh ởng
cùng chiều tới sự hài lòng của người n đối với
chất lượng dịch vụ công phục vụ ngư nghiệp.
Giả thuyết H6: Tính minh bạch có ảnh hưởng
cùng chiều tới sự hài lòng của người n đối với
chất lượng dịch vụ công phục vụ ngư nghiệp.
Mô hình hồi quy được xác định như sau:
SHL (Y) = β0 + β1*HH + β2*TC + β3*PH + β4B
+ β5*CT + β6*MB
Trong đó:
- SHL (Biến phụ thuộc): Sự hài lòng của
người dân đối với chất lượng dịch vụ công phục
vụ ngư nghiệp
- Các biến độc lập (X1): Phương tiện hữu
hình (HH); Sự tin cậy (TC); Sự phản hồi (PH);
Sự đảm bảo (ĐB); Sự cảm thông (CT); Tính
minh bạch (MB)
- βk: Hệ số hồi quy (k = 0, 1, 2,..., 5)
2.2. Thiết kế bảng hỏi và thu thập dữ liệu
Bảng hỏi gồm các nhận định về các khía
cạnh chất lượng dịch vụ công phục vụ ngư
nghiệp, gồm 27 câu hỏi tương ứng với 6 yếu tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với
chất lượng dịch vụ công phục vụ ngư nghiệp.
Nghiên cứu được đo lường bằng thang đo Likert
5 mức độ (1 = hoàn toàn không đồng ý, 2 =
không đồng ý, 3 = trung bình, 4 = đồng ý và 5 =
hoàn toàn đồng ý), phản ánh mức độ đồng ý của
người dân với các nhận định trong bảng hỏi.
Dữ liệu được thu thập trong tháng 08/2020,
thông qua phát phiếu khảo sát trực tiếp tới người
dân tại một số ngư nghiệp 2 tỉnh đại diện
thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ là Quảng
Ngãi Bình Định. Mỗi tỉnh khảo sát tại 2 huyện
phát triển ngư nghiệp mỗi huyện 2 đại
diện về nnghiệp. Cụ thể, Quảng Ngãi khảo sát
tại 2 huyện gồm Đức Phổ (xã Phổ Quang
Phổ An) và huyện đảo Lý Sơn (không có đơn vị
hành chính cấp xã); Bình Định khảo sát tại 2
huyện gồm Hoài Nhơn (xã Tam Quan Bắc và xã
Tam Quan Nam) Phù Cát (xã Cát Khánh
xã Cát Hải).
* Mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra
ngẫu nhiên phân tầng để tiến hành thu thập thông
tin của người dân đối với chất lượng dịch vụ
công phục vụ ngư nghiệp. Tổng số dân tại các
điểm nghiên cứu tính đến cuối m 2019
92.535 người. Vì vậy, quy mô mẫu sẽ được tính
theo công thức của Slovin (1984) như sau:
n = N/(1 + e2N) = 92.535/(1 + 0,052 *
92.535) = 398
Trong đó:
- n: Quy mô mẫu mong muốn
- N: Quy mô tổng thể
- e: Sai số cho phép (chọn 0,05)
c gi sẽ chia đều mẫu điều tra cho các điểm
nghiên cứu 398/8 xã = 50 người dân/xã.
2.3. Phân tích và xử lý dữ liệu
Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm
SPSS 26.0. Sau khi hóa ng lọc, dữ liệu
được phân tích như sau: thống kê tả; đánh giá
độ tin cậy của thang đo thông qua hai công cụ là
hệ số Cronbach’s Alpha phân tích nhân tố. Hệ
số Cronbach’s Alpha được sử dụng để loại các
biến “rác”, các biến có hệ sốơng quan biến tổng
nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại thang đo sẽ được chọn
khi hệ số Cronbach’s Alpha lớn n 0,6 [9]. Phân
tích EFA xem xét các biến quan sát hệ số
truyền tải nhỏ n 0,5 được trích vào 2 nhân tố
sự chênh lệch nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Điểm
dừng Eigenvalue (đại din cho phần biến thiên
được giải thích bởi mỗi nhân tố) lớn hơn 1 tổng
phương sai trích lớn hơn 50% [10]. Bên cạnh đó,
kiểm định KMO (Kaiser-Mayer-Olkin) Bartlet
được sử dụng để đánh giá tính hợp lý của dữ liệu.
Sử dụng kiểm định F trong bảng phân tích phương
sai để kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của
hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Khi Sig. < 0,05
thì mô hình hồi quy phù hợp với tập dliệu và
thể sử dụng được. Sử dụng hệ số VIF để kiểm tra
hiện tượng đa cộng tuyến (VIF < 10) [11].
N.D. Nam. U.T.N. Lan / VNU Journal of Economics and Business, Vol. 1, No. 1 (2021) 100-109
104
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Thống kê mô tả
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống
tần số các thông tin gồm giới tính, tuổi, trình độ
học vấn diện tích sản xuất. Trong 398 phiếu
thu được, thống kê về giới nh có 47,3% nam
52,7% nữ; phần lớn trên 40 tuổi (90,8%), khoảng
2/3 người trlời mới tốt nghiệp cấp 2 (62%).
Ngoài ra, phần lớn là đối tượng có diện tích sản
xuất nhỏ, dưới 5.000 m2 (0,5 ha) (chiếm 94,7%).
Thuộc tính của mẫu khảo sát phù hợp với thực tế
ngành ngư nghiệp Việt Nam, đối tượng làm ngư
nghiệp phần nhiều nữ giới, độ tuổi trung
niên, với trình độ học vấn không cao, quy sản
xuất còn nhỏ lẻ, manh mún.
3.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo của
hình nghiên cứu cho thấy hệ số Cronbach’s
Alpha của thang đo thấp nhất 0,893 cao
nhất là 0,948 (Bảng 1). So với chuẩn 0,6 thì tất
cả các biến quan sát của các thang đo đều đạt yêu
cầu. Các hệ stương quan biến - tổng đều có kết
quả lớn hơn 0,3. Hsố Cronbach’s Alpha nếu
loại biến của tất cả 30 biến quan sát đều nhỏ hơn
hệ số Cronbach’s Alpha tổng nên không có biến
nào bị loại. Tất cả các thang đo đều đạt được cả
2 giá trị tin cậy và giá trị phân biệt, do đó thang
đo được đánh giá tốt, đạt yêu cầu đđưa vào
phân tích EFA (Bảng 1).
3.3. Phân tích EFA
Kết quả phân tích EFA các biến độc lập
(Bảng 2) cho thấy hệ số KMO đạt 0,539 (0,5 <
KMO < 1) mức ý nghĩa 0,000 (< 0,05). Tại
mức giá trị Eigenvalue = 1,378 (> 1), phân tích
nhân tđã trích ra được 6 nhân tố từ 27 biến quan
sát với hệ số phương sai trích đạt 80,634% (lớn
hơn 50%). m nhân tố này giải thích được
80,634% sự biến thiên của dữ liệu. Hệ số tải của
các biến quan sát đều lớn hơn 0,5; cho thấy phân
tích EFA là phù hợp (Bảng 2).
Kết quả phân tích nhân tố thang đo sự hài
lòng gồm 3 biến quan sát lần ợt hệ số tải
(0,812; 0,811; 0,801), đều lớn hơn 0,5 nên các
biến quan sát này ảnh hưởng quan trọng đến
sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch
vụ công phục vụ ngư nghiệp. Kiểm định KMO
cho kết quả là 0,75 (lớn hơn 0,5) với mức ý nghĩa
0,000 (< 0,05), hệ số Eigenvalue = 2,473 (lớn
hơn 1), tổng phương sai trích được 82,438%.
Bảng 1: Đánh giá độ tin cậy thang đo
Biến quan sát Tương quan biến – tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Phương tiện hữu hình (HH): Cronbach’s Alpha = 0,839
HH1 0,724 0,844
HH2 0,723 0,848
HH3 0,730 0,814
HH4 0,727 0,827
Sự tin cậy (TC): Cronbach’s Alpha = 0,817
TC1 0,834 0,884
TC2 0,794 0,898
TC3 0,830 0,885
TC4 0,784 0,902
Sự phản hồi (PH): Cronbach’s Alpha = 0,848
PH1 0,736 0,861
PH2 0,739 0,838
PH3 0,732 0,840
PH4 0,740 0,833
PH5 0,738 0,843
Sự đảm bảo (ĐB): Cronbach’s Alpha = 0,841
ĐB1 0,726 0,849
ĐB2 0,730 0,826