
582
219. ĐO TỈ TRỌNG DỊCH CHỌC DÒ (Bằng máy tự động)
I. NGUYÊN LÝ
Khúc xạ kế.
II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
Nhân viên xét nghiệm khoa Hóa sinh.
2. Phƣơng tiện, hóa chất
2.1. Máy phân tích nƣớc tiểu tự động: Urisys 2400, Siemen, ….
2.2. Hóa chất
- Urisys 2400 casette
Hóa chất được bảo quản ở 25- 300C.
3. Ngƣời bệnh
Dịch chọc dò; bảo quản ở 2 - 80C.
4. Phiếu xét nghiệm
Thực hiện theo chỉ định của bác sĩ lâm sàng.
III. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm
Dịch chọc dò.
2. Tiến hành kỹ thuật
2.1 Chuẩn bị hóa chất
Chuẩn bị hóa chất.
2.2. Tiến hành kỹ thuật
- Dịch chọc dò được phân tích trên máy theo chương trình của máy.
- Kết quả sau khi được đánh giá sẽ được chuyển vào phần mềm quản lý dữ liệu
hoặc vào sổ lưu kết quả (tùy thuộc vào điều kiện của phòng xét nghiệm).
- Trả kết quả cho khoa lâm sàng, cho người bệnh
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Tỉ trọng:
Bình thường tỷ trọng dịch chọc dò vào khoảng 1,014 - 1,028. Tỷ trọng tăng trong
bệnh ĐTĐ, giảm trong bệnh đái tháo nhạt. Tỷ trọng thấp kéo dài cũng thường gặp
trong suy thận.
V. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
1. Trƣớc phân tích
Dịch chọc dò của người bệnh phải lấy đúng kỹ thuật, không lẫn máu, mủ.
Trên dụng cụ đựng mẫu bệnh phẩm phải ghi đầy đủ các thông tin của người bệnh
(tên, tuổi, địa chỉ, khoa/ phòng, số giường…). Các thông tin này phải khớp với các
thông tin trên phiếu chỉ định xét nghiệm. Nếu không đúng: hủy và lấy lại mẫu.
2. Trong phân tích