VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI -------------------------------
PHẠM THUỲ GIANG
ĐỐI CHIẾU ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ NGƯỜI PHỤ NỮ
TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
(TRÊN CỨ LIỆU CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC THẾ KỈ 20)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
HÀ NỘI - 2023
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI -------------------------------
PHẠM THUỲ GIANG
ĐỐI CHIẾU ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ NGƯỜI PHỤ NỮ TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
(TRÊN CỨ LIỆU CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC THẾ KỈ 20)
Ngành: Ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu
Mã số: 9.22.20.24
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. HÀ QUANG NĂNG
HÀ NỘI - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ nhan đề “Đối chiếu ẩn dụ ý niệm về người phụ nữ
trong tiếng Anh và tiếng Việt (trên cứ liệu các tác phẩm văn học thế kỉ 20)” là công
trình nghiên cứu khoa học do tôi thực hiện. Các số liệu do tôi tự thống kê và hoàn toàn
trung thực. Đề tài nghiên cứu và các kết luận khoa học của luận án chưa từng được
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Phạm Thuỳ Giang
LỜI CẢM ƠN
Luận án này được thực hiện tại Học viện Khoa học Xã hội nhờ sự giúp đỡ quý báu
của các tổ chức và cá nhân.
Trước hết, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS. TS. Hà Quang
Năng vì những động viên, nhận xét, hướng dẫn đầy tâm huyết của Thầy trong suốt quá
trình tôi thực hiện luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo tại Học viện Khoa học Xã hội, Viện
Ngôn ngữ học, Viện Từ điển học và Bách khoa thư và các nhà khoa học đã cung cấp
kiến thức, góp ý và chỉ dẫn cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu sinh và làm luận án,
giúp tôi nâng cao chất lượng đề tài nghiên cứu. Tôi cũng xin cảm ơn các cán bộ tại Học
viện Khoa học Xã hội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin ghi nhận và biết ơn Ban Giám hiệu, Lãnh đạo Trường Đại học Thương mại,
các Phòng, Ban, Khoa Tiếng Anh, các Bộ môn trong Khoa và toàn thể đồng nghiệp đã
động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện và chia sẻ mọi mặt với tôi trong quá trình tôi thực hiện
luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến gia đình và bạn bè, những người
luôn yêu thương, khuyến khích, hỗ trợ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2023
Tác giả luận án
Phạm Thuỳ Giang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ....... 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................. 7
1.1.1. Dẫn đề ............................................................................................................... 7
1.1.2. Tổng quan về ẩn dụ ý niệm .............................................................................. 7
1.1.3. Tổng quan về ẩn dụ ý niệm về người phụ nữ ................................................. 12
1.2. Cơ sở lý luận về đề tài nghiên cứu ........................................................................ 18
1.2.1. Cơ sở lý luận về ẩn dụ ý niệm ........................................................................ 18
1.2.2. Cơ sở lý luận về văn học Mỹ và văn học Việt Nam thế kỉ 20 ........................ 39
1.2.3. Cơ sở lý luận về văn hoá và các đặc trưng văn hoá Mỹ và văn hoá Việt Nam 40 1.2.4. Cơ sở lý luận về ngôn ngữ học đối chiếu ....................................................... 44
1.2.5. Khung cơ sở lý thuyết .................................................................................... 46
1.2.6. Khung phân tích ............................................................................................. 46
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................................... 47
Chương 2. ĐỐI CHIẾU ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ NGƯỜI PHỤ NỮ CÓ MIỀN
NGUỒN LÀ THỰC THỂ HỮU SINH TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT .. 48
2.1. Dẫn đề ..................................................................................................................... 48
2.2. Khái quát kết quả nghiên cứu ẩn dụ ý niệm về người phụ nữ có miền nguồn
THỰC THỂ HỮU SINH trong tiếng Anh và tiếng Việt ............................................ 48
2.3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC THỂ HỮU SINH trong
tiếng Anh và tiếng Việt .................................................................................................. 50
2.3.1. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT ........................................ 50
2.3.2. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC VẬT ........................................ 70
2.3.3. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NGƯỜI KHÁC ................................... 81 2.3.4. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THẾ LỰC SIÊU NHIÊN .................... 96
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 101
Chương 3. ĐỐI CHIẾU ẨN DỤ Ý NIỆM CÓ MIỀN NGUỒN LÀ THỰC THỂ VÔ
SINH TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT ...................................................... 103
3.1. Dẫn đề .................................................................................................................... 103
3.2. Khái quát kết quả nghiên cứu ẩn dụ ý niệm về người phụ nữ có miền nguồn
THỰC THỂ VÔ SINH trong tiếng Anh và tiếng Việt ............................................... 103
3.3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC THỂ VÔ SINH trong
tiếng Anh và tiếng Việt ................................................................................................ 104
3.3.1. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ VẬT .................. 104_Toc130669307
3.3.2. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC THỂ TỰ NHIÊN ................... 136
3.3.3. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ ĂN .............................................. 153
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 164
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 166
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ............................... 171
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 172
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Mô hình văn hóa đa chiều của HOFSTEDE .......................................... Pl1
Phụ lục 2: Cây ngữ nghĩa (Semantic Tree) ............................................................. Pl2
Phụ lục 3: Thống kê các tiểu loại ẩn dụ về người phụ nữ ....................................... Pl7
Phụ lục 4: Thống kê dụ dẫn của các tiểu loại ẩn dụ có miền nguồn là THỰC THỂ
HỮU SINH ............................................................................................................ Pl13
Phụ lục 5: Thống kê dụ dẫn của các tiểu loại ẩn dụ có miền nguồn là THỰC THỂ
VÔ SINH ............................................................................................................... Pl38
Phụ lục 6: Danh mục các tác phẩm văn học Mỹ và Việt Nam được khảo sát trong
luận án ................................................................................................................... Pl63
Phụ lục 7: Một số biểu thức ẩn dụ ý niệm tiêu biểu trong văn học Mỹ ................ Pl66
Phụ lục 8: Một số biểu thức ẩn dụ ý niệm tiêu biểu trong văn học Việt Nam .... Pl101
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Danh mục các chữ viết tắt tiếng Việt
ADYN:
Ẩn dụ ý niệm
BTAD:
Biểu thức ẩn dụ
NNHTN:
Ngôn ngữ học tri nhận
TA:
Tiếng Anh
TV:
Tiếng Việt
Danh mục các chữ viết tắt tiếng Anh
IDV:
Individualism Index (Chỉ số đo mức độ cá nhân)
MAS:
Masculinity and Femininity (Chỉ số đo mức độ tính nam)
MIP:
Metaphor Identification Procedure (Quy trình nhận diện ẩn dụ)
PDI:
Power Distance Index (Chỉ số đo khoảng cách quyền lực)
UAI:
Uncertainty Avoidance Index (Chỉ số đo mức độ tránh mơ hồ)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT .................................. 51
Bảng 2.2. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CON MỒI ..................................... 63
Bảng 2.3. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ KẺ SĂN MỒI ............................... 67
Bảng 2.4. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC VẬT .................................. 70
Bảng 2.5. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NGƯỜI KHÁC ............................ 81
Bảng 2.6. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CHIẾN BINH ............................... 81
Bảng 2.7. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ QUÝ TỘC ..................................... 89
Bảng 2.8. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NÔ LỆ ........................................... 93
Bảng 2.9. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THẾ LỰC SIÊU NHIÊN ............. 96
Bảng 3.1. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ VẬT ...................................... 104
Bảng 3.2. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HÀNG HOÁ ............................... 109
Bảng 3.3. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG .... 122
Bảng 3.4. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ VẬT QUÝ .................................. 125
Bảng 3.5. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ VẬT VÔ GIÁ TRỊ ..................... 129
Bảng 3.6. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ MÁY MÓC ................................. 133
Bảng 3.7. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC THỂ TỰ NHIÊN ........... 136
Bảng 3.8. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LỬA ........................................... 139
Bảng 3.9. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI ......... 145
Bảng 3.10. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ BIỂN ......................................... 149
Bảng 3.11. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ ĂN ...................................... 153
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Khung phân tích của ẩn dụ ý niệm về người phụ nữ ........................................ 46
Hình 2.1. Tần suất của các tiểu loại ẩn dụ về người phụ nữ có miền nguồn THỰC THỂ
HỮU SINH ...................................................................................................................... 48
Hình 2.2. Tính tầng bậc của ẩn dụ về người phụ nữ có miền nguồn THỰC THỂ HỮU
SINH trong tiếng Anh và tiếng Việt ................................................................................. 49
Hình 3.1. Tần suất của các tiểu loại ẩn dụ về người phụ nữ có miền nguồn THỰC THỂ VÔ SINH ....................................................................................................................... 104
Hình 3.2. Tính tầng bậc của ẩn dụ về người phụ nữ có miền nguồn THỰC THỂ VÔ
SINH trong tiếng Anh và tiếng Việt .............................................................................. 105
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Cuộc cách mạng Lakoff - Johnson”, theo như cách gọi của Trần Văn Cơ [11], gắn liền với cuốn sách kinh điển “Metaphors we live by” (Chúng ta sống bằng ẩn dụ) của
Lakoff và Johnson [137] đã làm thay đổi tư duy khoa học về ngôn ngữ của nhiều nhà
ngôn ngữ học trên thế giới và bùng nổ một trào lưu nghiên cứu mới về ẩn dụ. Theo quan
điểm truyền thống, ẩn dụ là phương thức tu từ hay hiện tượng chuyển nghĩa của từ, được
sử dụng rất phổ biến trong ngôn ngữ nói chung, đặc biệt là trong ngôn ngữ nghệ thuật -
các tác phẩm văn chương nói riêng. Không chỉ đơn thuần là phép tu từ và phương thức
chuyển nghĩa của từ, ẩn dụ, theo quan điểm của ngôn ngữ học tri nhận (NNHTN), là công
cụ tư duy đắc lực giúp ta hiểu một miền ý niệm này thông qua một miền ý niệm khác.
“Ẩn dụ tồn tại khắp nơi trong cuộc sống hàng ngày, không chỉ trong ngôn ngữ mà
còn cả trong tư duy và hành động” (metaphor is pervasive in everyday life, not just in
language but in thought and action) [137, tr.8]. Ẩn dụ không chỉ được sử dụng trong các
văn bản hàn lâm, học thuật, trong các sáng tác văn học mà còn hiện hữu trong tất cả hoạt
động thường ngày của con người, đến mức người sử dụng không hề nhận biết được đó là
ẩn dụ. Nói cách khác, hệ thống khái niệm trong suy nghĩ và hành động của con người về
bản chất có tính chất ẩn dụ. Như vậy, ẩn dụ không những chi phối nhận thức mà còn cả
hành động của con người. Ẩn dụ không chỉ là những vấn đề của ngôn ngữ mà còn là vấn
đề tư duy, nhận thức, tác động đến trí tuệ con người, giúp con người nắm bắt và lĩnh hội
thế giới. Do đó, ẩn dụ trở thành chìa khoá quan trọng giúp con người hiểu và lĩnh hội những cơ sở của tư duy và nhận thức những biểu tượng tinh thần về thế giới.
Trong quá trình giao tiếp, chúng ta có thể sử dụng ẩn dụ một cách tự nhiên nhưng
chúng ta không thể chỉ ra một cách rõ ràng những quy tắc đưa đến quá trình chuyển di ý
niệm giữa các lĩnh vực như thế. Chính vì vậy cần có những nghiên cứu về ẩn dụ từ góc độ
ngôn ngữ học tri nhận để khám phá những quá trình chuyển di ý niệm đó. Với tuyên bố giương cao ngọn cờ “Dĩ nhân vi trung” (lấy con người làm trung tâm), NNHTN dĩ nhiên có gắn bó chặt chẽ với khoa học về con người (nhân học/ nhân chủng học). Những cách nhìn nhận về con người, về những hành động, suy nghĩ và bản sắc của mỗi cá nhân trong xã hội đều xuất hiện trong các học thuyết, nghiên cứu và phương pháp luận của NNHTN. Phụ nữ cũng là một đối tượng nghiên cứu không chỉ trong văn thơ mà còn trong NNHTN. Thật vậy, phụ nữ là một nửa quan trọng của thế giới và từ trước đến
giờ luôn là nguồn cảm hứng bất tận cho rất nhiều tác giả sáng tác nên các áng văn thơ
lắng đọng lòng người. Maxim Gorki – nhà văn lớn của nước Nga thế kỉ 20 đã từng tôn
vinh những người phụ nữ: “Вся гордость мира от матерей. Без солнца не цветут
1
цветы, без любви нет счастья, без женщины нет любви, без матери нет ни поэта, ни
героя!” (“Tất cả niềm kiêu hãnh của thế giới đều xuất phát từ các bà mẹ. Nếu không có
mặt trời, thì hoa đâu có nở, không có tình yêu thì đâu có hạnh phúc, không có phụ nữ thì
đâu có tình yêu, không có bà mẹ thì đâu có thi nhân, đâu có anh hùng!” [62].
Vấn đề ẩn dụ ngày càng thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong nhiều lĩnh
vực như chính trị, kinh tế, triết học, xã hội học, v.v. và văn học. Ẩn dụ ý niệm (ADYN)
về người phụ nữ cũng được sử dụng khá nhiều trong văn, thơ. Có thể nói ẩn dụ là hơi thở
và diện mạo của các tác phẩm văn học. Tuy nhiên, đến nay chưa có nghiên cứu nào so
sánh đối chiếu giữa ADYN về người phụ nữ trong các tác phẩm văn học Mỹ và Việt Nam
thế kỉ 20. Chính vì vậy, chúng tôi đã chọn đề tài ĐỐI CHIẾU ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ
NGƯỜI PHỤ NỮ TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT (TRÊN CỨ LIỆU CÁC
TÁC PHẨM VĂN HỌC THẾ KỈ 20) cho luận án của mình.
Luận án sẽ dựa trên lý thuyết về NNHTN để giải thích các ADYN về người phụ nữ
trên cứ liệu các tác phẩm văn học thế kỉ 20. Trên cơ sở phân tích các ADYN, luận án sẽ
so sánh, đối chiếu các nét đồng nhất và khác biệt về văn hoá, tư duy giữa hai cộng đồng
người Mỹ và người Việt, góp phần làm sáng tỏ sự giống và khác biệt về văn hóa cũng
như tư duy trong văn hóa ngôn từ của các nhà văn Mỹ và Việt thế kỷ 20, đặt trong sự
tương quan giữa cái mang tính phổ quát toàn nhân loại với cái đặc trưng mang tính dị biệt
của từng dân tộc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án sử dụng lý thuyết về ẩn dụ ý niệm để tìm hiểu việc sử dụng các ẩn dụ ý niệm
về người phụ nữ trong các tác phẩm văn học Mỹ và Việt thế kỉ 20, từ đó so sánh, đối
chiếu để tìm ra sự tương đồng cũng như khác biệt trong các ẩn dụ ý niệm tiếng Anh và
tiếng Việt với các lý giải dựa trên mối quan hệ giữa ngôn ngữ - văn hoá và tư duy dân tộc.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra, luận án phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hoá lý luận về ADYN liên quan đến đề tài của luận án để xây dựng
- Thống kê, phân loại để thiết lập và miêu tả các ADYN về người phụ nữ trong văn
Khung cơ sở lý thuyết. học Mỹ và Việt thế kỉ 20, tìm hiểu tần suất và mô hình ánh xạ của các ẩn dụ này.
- So sánh, đối chiếu các ADYN trong tiếng Anh và tiếng Việt dựa trên các tiêu chí:
tần suất, cơ chế ánh xạ và tư duy dân tộc.
- Giải thích sự tương đồng và khác biệt trong các ADYN về người phụ nữ giữa hai
ngôn ngữ trong mối tương quan giữa ngôn ngữ, văn hoá và tư duy.
2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và ngữ liệu nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là ADYN chứa miền đích là NGƯỜI PHỤ NỮ
trong tiếng Anh và tiếng Việt trong các tác phẩm văn học Mỹ và Việt Nam thế kỉ 20, gọi
chung là ADYN về người phụ nữ trong tiếng Anh và tiếng Việt. Đối với ngữ liệu tiếng
Anh, tác giả chọn khảo sát các tác phẩm văn học Mỹ vì Mỹ cũng là một nền văn hoá lớn,
tiếng Anh cũng là ngôn ngữ chính thức của Mỹ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu ADYN về người phụ nữ theo hai miền nguồn: THỰC
THỂ HỮU SINH và THỰC THỂ VÔ SINH trên cứ liệu các tác phẩm văn học Mỹ và
Việt Nam thế kỉ 20. Ngữ liệu nghiên cứu sẽ được trình bày kĩ trong phần dưới đây.
3.3. Ngữ liệu nghiên cứu
Luận án khảo sát các tác phẩm văn học Mỹ và Việt Nam trong thế kỉ 20, bao gồm 10
tiểu thuyết và truyện ngắn tiếng Anh, 94 tiểu thuyết, truyện ngắn hoặc truyện vừa
tiếng Việt (trích trong các tuyển tập) của các tác giả người Mỹ bản xứ và người Việt bản xứ, nhiều tác phẩm có nội dung xoay quanh cuộc đời người phụ nữ. Các tác phẩm này
được sắp xếp theo trình tự thời gian sáng tác và được mã hoá theo quy tắc: loại ngôn ngữ
+ số thứ tự (tác phẩm tiếng Anh mã hoá là TA, tiếng Việt là TV) và được sử dụng để
trích nguồn các biểu thức ẩn dụ (BTAD) được đưa ra trong phần ví dụ (Phụ lục 6). Những tác phẩm này đều được chọn lọc để đảm bảo sự trải đều các tác phẩm từ các tác giả khác nhau, chứ không tập trung vào một vài tác giả và qua các giai đoạn khác nhau
của thế kỉ 20 để làm rõ các ADYN về người phụ nữ, phản ánh các nét văn hoá và dân tộc
qua từng thời kì. Luận án không tập trung phân loại các thể loại văn học mà chỉ tập trung
vào độ dài của các tác phẩm. Nguồn tác phẩm tác giả sử dụng được lấy từ các website tin
cậy và các tác phẩm bản in giấy. Nguồn tài liệu văn học được lựa chọn dựa vào ba tiêu
chí sau: (1) Năm xuất bản: các tác phẩm được hoàn thiện và xuất bản lần đầu vào thế kỉ
20, nội dung có thể lấy bối cảnh của thế kỉ 19 hoặc thế kỉ 20. (2) Độ dài của các tác phẩm: đảm bảo có cả truyện ngắn, truyện vừa và tiểu thuyết; (3) Tần suất của các ADYN trong các tác phẩm: những tác phẩm có rất ít ADYN về NGƯỜI PHỤ NỮ không được lựa chọn. Thông qua việc khảo sát khối ngữ liệu, chúng tôi có chủ đích tìm ra 1.950 BTAD trong tiếng Anh và 1.950 BTAD trong tiếng Việt. Số lượng BTAD tương đương nhau là
một tiêu chí quan trọng đảm bảo cho việc so sánh, đối chiếu trong hai ngôn ngữ. Các
BTAD này chủ yếu được biểu đạt qua cấu trúc một câu. Tuy nhiên, với mục đích xác
định rõ ngữ cảnh, một số BTAD được diễn tả qua 2 - 4 câu.
3
Thời gian thu thập dữ liệu từ tháng 11 năm 2018 đến tháng 09 năm 2021.
Sau quá trình thu thập, các BTAD này được phân thành 2 nhóm: BTAD tiếng Anh và
BTAD tiếng Việt. Do dung lượng luận án hạn chế nên chúng tôi chỉ trình bày 501 BTAD
tiếng Anh và 637 BTAD tiếng Việt đại diện chứa các dụ dẫn phổ biến hoặc mang tính đặc trưng cho văn hoá dân tộc đối với mỗi mô hình ẩn dụ trong phần Phụ lục 7 và Phụ lục 8.
Với ngữ liệu tiếng Anh, luận án sử dụng các bản dịch tiếng Việt của các dịch giả người
Việt (các bản dịch đều được xuất bản và lưu hành trên thị trường). Ngoài ra, một số
truyện ngắn Mỹ và tiểu thuyết “East of Eden” (Phía Đông Vườn Địa đàng) không có bản
dịch tiếng Việt tương ứng nên chúng tôi sử dụng bản dịch của mình (theo phương pháp
chuyên gia) cho các BTAD và để bản dịch này trong ngoặc đơn sau biểu thức với mục
đích làm rõ ý niệm được thể hiện trong biểu thức. Đối với những dụ dẫn đã được dịch
thoát nghĩa (mang nghĩa văn chương), chúng tôi bổ sung nghĩa đen (để trong ngoặc đơn)
cho dụ dẫn để làm nổi bật lên ánh xạ.
Quá trình xử lý dữ liệu được tiến hành theo 2 giai đoạn. Trước hết, các ẩn dụ được
nhận diện trong khối ngữ liệu dựa trên Khung lý thuyết được trình bày trong Chương 1.
Chúng tôi phân chia các ẩn dụ này theo hai miền nguồn lớn: THỰC THỂ HỮU SINH và
THỰC THỂ VÔ SINH, sau đó phân chia thành các tiểu loại dựa vào miền nguồn được sử
dụng để kích hoạt các ẩn dụ này. Ở giai đoạn thứ hai, chúng tôi thực hiện việc đối chiếu
các tiểu loại ẩn dụ trong tiếng Anh và tiếng Việt nhằm tìm ra các nét tương đồng và khác
biệt trong hai ngôn ngữ. Các ADYN sẽ được phân tích và so sánh dựa trên cơ chế ánh xạ
của các ẩn dụ. Quy trình này sẽ được trình bày rõ hơn trong mục 1.2.1.7.
4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận
Luận án tiếp cận đường hướng ngôn ngữ học tri nhận theo lý thuyết ADYN của
Lakoff và Johnson [137] để nhận dạng các ADYN về người phụ nữ. Ngoài ra, luận án có
cách tiếp cận liên ngành. Theo quan điểm hiện đại, ẩn dụ không chỉ là phương thức
chuyển nghĩa của ngôn ngữ mà còn là một cách thức tri nhận. Do vậy, ẩn dụ có liên quan với nhiều yếu tố về văn hóa, xã hội, lịch sử, tâm lý, v.v. Cách tiếp cận liên ngành giúp tìm hiểu ẩn dụ một cách toàn diện, sâu sắc hơn dựa trên mối quan hệ giữa ngôn ngữ (từ ngữ, dụ dẫn, các mô hình ẩn dụ), văn học (hình ảnh, hình tượng, biểu trưng về người phụ nữ) và văn hoá (tư duy và đặc trưng văn hoá: địa lý, lịch sử, phong tục, tập quán ). 4.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích diễn ngôn: được sử dụng để phân tích các diễn ngôn văn
học nhằm xác định các ẩn dụ ý niệm về người phụ nữ.
- Phương pháp miêu tả: được sử dụng để miêu tả các dụ dẫn, cấu trúc ánh xạ của các
4
ADYN về người phụ nữ trong văn học Mỹ và Việt mà luận án sử dụng làm cứ liệu.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu 2 chiều: được sử dụng để so sánh các ADYN trong
hai khối ngữ liệu dựa trên 3 tiêu chí: tần suất, cơ chế ánh xạ và tư duy văn hoá dân tộc của
hai cộng đồng Mỹ và Việt Nam.
- Phương pháp chuyên gia: được vận dụng, theo đó 10 giảng viên tiếng Anh đọc
kiểm, kiểm tra, chỉnh sửa bản dịch các BTAD từ tiếng Anh sang tiếng Việt của chúng tôi
trong luận án.
4.3. Thủ pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng thủ pháp phân tích ẩn dụ ý niệm để phân tích cấu trúc và ngữ nghĩa
của ADYN, thủ pháp phân loại các dụ dẫn, ADYN về người phụ nữ trong hai ngôn ngữ.
Thủ pháp thống kê được sử dụng nhằm cung cấp các thông tin định lượng cần thiết cho
việc mô tả, nhận xét, đánh giá về các dụ dẫn cũng như tần suất trong các tác phẩm Mỹ và
Việt.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
5.1. Đóng góp về mặt lý luận
Luận án đã hệ thống các khái niệm cơ bản của NNHTN và ADYN trên cơ sở kế thừa
lý thuyết ADYN của Lakoff và Johnson [137], các khái niệm về ADYN của Kövecses
[127], từ đó làm rõ các lý luận về ADYN nói chung và ADYN trong văn học nói riêng.
Luận án cũng bổ sung và làm sáng tỏ các đặc trưng văn hoá dân tộc Mỹ và Việt Nam.
5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Luận án đã thành lập được sơ đồ tầng bậc của các ẩn dụ về người phụ nữ, so sánh đối
chiếu về các bình diện: tần suất, mô hình ánh xạ và đặc trưng tư duy dân tộc thông qua
các ẩn dụ để tìm ra sự tương đồng cũng như khác biệt giữa hai ngôn ngữ, từ đó nêu bật
mối quan hệ giữa ngôn ngữ, văn hoá và tư duy. Đây là cơ sở giúp cho các nhà nghiên
cứu, dịch thuật, những người giảng dạy và học tập về ngôn ngữ có một cái nhìn rõ hơn về
cách thức tư duy về người phụ nữ của hai dân tộc Mỹ và Việt Nam cùng những biểu hiện
của tư duy này trong văn học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần củng cố lý thuyết về ẩn dụ ý niệm như khái niệm, đặc điểm của ADYN, mối quan hệ giữa ẩn dụ trong ngôn ngữ, văn hoá và tư duy, từ đó khẳng định sự phát triển trong lý thuyết ngôn ngữ học hiện đại này. Thông qua việc so sánh đối chiếu các BTAD trong tiếng Anh và tiếng Việt để tìm ra các đặc trưng văn hoá, xã hội của cả hai dân tộc, luận án làm phong phú thêm các đặc trưng văn hoá và tư duy dân tộc trong các nghiên cứu về NNHTN hiện nay, đồng thời khẳng định các luận điểm mang tính phổ quát và minh hoạ cho tính đa dạng văn hoá của
5
ADYN. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả thu được từ luận án sẽ có ý nghĩa đối với những nhà nghiên cứu ngôn ngữ, người sử dụng ngôn ngữ và có thể được ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau trong giảng dạy ngôn ngữ như dịch thuật, ngữ nghĩa học, phân tích diễn ngôn, văn học Mỹ, giảng dạy tiếng Việt cho người nói tiếng Anh hay tiếng Anh cho người Việt Nam. Ngoài ra, kết quả của luận án có thể giúp ích cho những người giảng dạy ngôn ngữ hoặc những người học ngôn ngữ hiểu rõ hơn ngôn ngữ được sử dụng trong văn học. 7. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm các phần chung như Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và
Phụ lục. Ngoài ra, luận án gồm 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận. Chương này tổng hợp và phân tích các các nghiên cứu liên quan đến ADYN nói chung và ADYN về người phụ nữ. Một số lý luận chung về ADYN, văn học, văn hoá, ngôn ngữ học đối chiếu cũng được làm rõ trong chương này. Chương 2. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm về người phụ nữ có miền nguồn là THỰC THỂ HỮU SINH trong tiếng Anh và tiếng Việt. Trong chương này, các mô hình ẩn dụ theo miền nguồn THỰC THỂ HỮU SINH, gồm các ẩn dụ cơ sở và ẩn dụ phái sinh (ẩn dụ bậc dưới) được xác định và phân tích, từ đó được so sánh dựa trên cơ sở văn hoá dân tộc. Chương 3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm về người phụ nữ có miền nguồn là THỰC THỂ VÔ SINH trong tiếng Anh và tiếng Việt. Chương này đi sâu phân tích các mô hình ẩn dụ theo miền nguồn THỰC THỂ VÔ SINH, từ đó sắp xếp các ẩn dụ này theo tầng bậc và so sánh dựa trên đặc trưng văn hoá dân tộc.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Dẫn đề
Để có một cái nhìn tổng quát về tình hình nghiên cứu ADYN và ADYN về người
phụ nữ, chúng tôi tổng hợp và hệ thống hoá các giáo trình, chuyên khảo, luận án, bài báo
khoa học và các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài nghiên
cứu. Nội dung phần tổng quan được sắp xếp theo trình tự thời gian và theo vấn đề nghiên
cứu nhằm làm nổi bật sự thay đổi trong cách nhìn nhận và nghiên cứu về bản chất ẩn dụ.
Chúng tôi phân tích các nghiên cứu này từ khái quát đến cụ thể, từ cái chung đến cái
riêng, bắt đầu từ việc tổng quan các công trình nghiên cứu về ADYN nói chung, từ đó
khai thác các nghiên cứu về ẩn dụ về người phụ nữ trong cả ngôn ngữ ở nước ngoài lẫn
trong nước. Từ đây, chúng tôi tìm ra các khoảng trống nghiên cứu mà các nghiên cứu
trước đây chưa đề cập đến, qua đó thiết lập cơ sở lý luận và thực tiễn cho luận án.
1.1.2. Tổng quan về ẩn dụ ý niệm
1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về ẩn dụ ý niệm
Về những phát triển trong lý thuyết ẩn dụ, trải qua nhiều năm, lý thuyết về ẩn dụ
ngày càng phát triển và đi vào chiều sâu, từ đó khắc hoạ một bức tranh ngày càng rõ nét về việc ẩn dụ cấu trúc tư duy như thế nào. Trước hết lý thuyết tri nhận về ẩn dụ bắt nguồn
từ Lakoff giúp cho danh tiếng của ông vượt ra ngoài phạm vi thuần tuý ngôn ngữ học và
thổi một luồng gió mới cho việc phát triển lý thuyết ẩn dụ. Năm 1980, Lakoff và Johnson
[137] đã xuất bản quyển “Metaphors we live by” (Chúng ta sống bằng ẩn dụ) – quyển
sách trình bày về lý thuyết ADYN và được xem là xương sống cho rất nhiều nghiên cứu
về ẩn dụ sau này. Hai ông đã nhìn nhận và nghiên cứu ẩn dụ thông qua các lĩnh vực kinh
nghiệm. Họ cho rằng ẩn dụ là hiện tượng tri nhận hơn là hiện tượng ngôn ngữ và những
BTAD tiếng Anh bắt gặp trong ngôn ngữ chính là cái phản ánh các ẩn dụ tồn tại ở các bậc
tầng ý niệm. Như vậy bản chất và chức năng của NNHTN nói chung và ẩn dụ tri nhận nói riêng là nghiên cứu cách con người nhìn nhận và đánh giá thế giới qua lăng kính ngôn ngữ và văn hoá dân tộc [126], [127], [128], [130]. Một tiến bộ quan trọng trong lý thuyết ẩn dụ là nghiên cứu ADYN chỉ ra rằng kinh nghiệm hàng ngày, kinh nghiệm cảm giác của con người là cơ sở đưa ra các đánh giá chủ quan của nhận thức ngôn ngữ [107], [108]. Các nhà tri nhận học như Lakoff, Johnson và Turner có nhiều mới lạ trong tư
tưởng khi phát hiện ra ý niệm tổng quát ẩn sau những phát ngôn ẩn dụ khác nhau. Nói
cách khác, các ông đi tìm những ý niệm tổng quát thông qua cách hệ thống hóa những ý
niệm đặc thù. Thay vì tìm cách giải thích các ý niệm chứa đựng trong mỗi ẩn dụ (nghĩa là
trong mỗi diễn đạt ngôn ngữ), vốn là nền tảng cho sự xuất hiện của chúng, các ông đã tìm
7
ra nguồn gốc của sự dịch chuyển nghĩa trong ẩn dụ, đó chính là ánh xạ xuyên lãnh vực.
Tiếp theo đó, nhiều công trình nghiên cứu quan trọng về ADYN dần được các nhà
ngôn ngữ học thực hiện và phát triển. Fauconnier [94] đã phát triển lý thuyết về không
gian tinh thần để khảo sát các quá trình kết cấu nghĩa. Năm 1996, Fauconnier và Sweetser [95] đã biên soạn và tổng hợp 12 bài viết nhằm mở rộng khung không gian tinh thần
trong “Spaces, Worlds and Grammar”. Sau đó, Fauconnier kết hợp với Turner [96] để
phát triển lý thuyết này thành lý thuyết về sự pha trộn ý niệm, từ đó phân tích quá trình
hình thành một số hỗn dụ. Nội dung quan yếu của lý thuyết này là việc xây dựng nghĩa
thường gắn với sự hợp nhất cấu trúc. Các nhà lý luận về pha trộn cho rằng quá trình pha
trộn ý niệm là một hoạt động tri nhận cơ bản và chung, đóng vai trò trung tâm trong cách
chúng ta tư duy và tưởng tượng. Grady, Oakley và Coulson [111] cũng cho rằng lý thuyết
Pha trộn ý niệm và lý thuyết ADYN bổ sung (complementary) cho nhau hơn là cạnh
tranh và loại trừ nhau. Ngoài tính chất bổ sung, Evans và Green [93] cũng cho rằng hai lý
thuyết này đề cập đến các hiện tượng nhất định không được giải thích bởi lý thuyết còn
lại. Ví dụ lý thuyết Pha trộn miêu tả về cấu trúc nổi bật (emergent structure) - nghĩa khác
lạ (novel meaning): nghĩa không chỉ đơn thuần là nghĩa tổng thể của các bộ phận cấu
thành nó, trong khi lý thuyết ADYN thì không. Nguyên nhân là do lý thuyết ADYN dựa
vào mô hình 2 miền (2 - domain model). Fauconnier và Turner [96] cho rằng khả năng
của con người trong việc pha trộn hoặc hợp nhất ý niệm có thể là cơ chế chính tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển các hành vi cao cấp của con người, những hành vi phụ
thuộc vào khả năng biểu tượng phức tạp. Những hành vi này bao gồm các lễ nghi, sản
xuất, nghệ thuật, sử dụng công cụ và ngôn ngữ.
Về các ứng dụng của lý thuyết ẩn dụ, những năm gần đây, các nghiên cứu về tri nhận
nói chung và ADYN nói riêng có chiều hướng chú trọng tính ứng dụng. Nói về tính ứng
dụng của ADYN, theo Croft và Cruse [87], mục đích chính của Lakoff trong việc phát
triển lý thuyết ADYN là tìm hiểu các ánh xạ giữa hai miền nguồn và đích và lý giải thông
qua lý lẽ và hành vi của con người, từ đó ứng dụng lý thuyết này vào các lĩnh vực cụ thể. Bản thân Lakoff và Johnson luôn cố gắng hoàn thiện học thuyết ẩn dụ tri nhận của mình và mở rộng phạm vi ứng dụng học thuyết này sang nhiều lĩnh vực khác nhau. Đến nay, lý thuyết ADYN đã được sử dụng trong các lĩnh vực như văn học [103], [140], [176], [177], triết học [119], [138], toán học [139], chính trị [84], [132], [134], [135], kinh tế [78], [113], giáo dục [144], đạo đức [120], tôn giáo [165], pháp luật [181], [182], quảng cáo [151] và diễn ngôn truyền thông [153] hay về các đối tượng tri nhận như cảm xúc [91],
[123], [124], [125], [126], [148], điệu bộ cử chỉ [86], sự thay đổi ngữ nghĩa [169], cơ thể
người [119], âm nhạc [185], nghệ thuật [121], đồ ăn [74], tình yêu [147], tình dục [179]
với sự đa dạng trong ngữ liệu nghiên cứu.
8
Cụ thể, trong lĩnh vực văn học, Lakoff và Turner [140] đã cho thấy ADYN là vấn đề
trung tâm được sử dụng trong tục ngữ hay văn học. Năm 1996, Turner [177] đã chứng
minh ADYN là yếu tố quan trọng trong việc sáng tác các truyện ngụ ngôn và các sản
phẩm phổ biến khác của trí tưởng tượng văn học. Lĩnh vực chính trị và luật pháp cũng ghi nhận những ứng dụng quan trọng của lý thuyết ADYN. Winter [183] nêu bật vai trò quan
trọng của ẩn dụ trong lập luận pháp lý, theo đó ẩn dụ trở thành một công cụ pháp lý
quyền lực trong đời sống xã hội. Năm 1992, Lakoff [132] phân tích cách chính phủ Mỹ
sử dụng ẩn dụ để thuyết phục nhân dân về cuộc chiến vùng Vịnh, đồng thời làm rõ vai trò
của ADYN trong việc hoạch định các chính sách ngoại giao. Một lĩnh vực dường như rất
cụ thể, không mang tính nghiệm thân là toán học cũng được Lakoff và Núñez [139]
chứng minh rằng hoàn toàn mang tính ẩn dụ với các ẩn dụ như CON SỐ LÀ CÁC ĐIỂM
TRÊN ĐƯỜNG THẲNG hay CON SỐ LÀ NHỮNG TẬP HỢP. Hai ông đã tiến hành
một nghiên cứu lớn về cấu trúc ẩn dụ của toán học bao gồm số học, lý thuyết tập hợp và
logic, hình thức, vô hạn, và cuối cùng là toán học cao cấp cổ điển. Ngôn ngữ học tri nhận
sử dụng lý thuyết ẩn dụ để lý giải các khía cạnh của ngôn ngữ với các nghiên cứu chính
về cách ngôn ngữ cấu trúc không gian [173], không gian và tri nhận không gian [77], ngữ
pháp tri nhận [141], [142], [143], ngữ pháp cấu trúc tri nhận [105], [106]), ngữ nghĩa
khung [97], [98], [99], [100], [170], ngữ nghĩa học ý niệm [116], [117], [118], [174].
Đối tượng tri nhận được nhiều nhà tri nhận học quan tâm là vấn đề tình cảm của con
người bởi đó là vấn đề thường nhật nhất, gần gũi nhất của mỗi con người. Nghiên cứu nổi
bật gần đây của Esenova [91] đề cập đến 3 miền đích cùng lúc nên có thể miêu tả các trải
nghiệm tình cảm phức tạp, trong đó một số yếu tố cảm xúc xảy ra đồng thời. Kết quả nghiên cứu khẳng định rằng khi so sánh với các nghiên cứu về NNHTN trước đây, hầu
hết các ẩn dụ ý niệm về cảm xúc đều ổn định theo thời gian. Bên cạnh đó, các biểu thức
phi ngôn từ như cử chỉ hay hình ảnh nghệ thuật cũng trở thành đối tượng nghiên cứu của
NNHTN. Theo Cienki [86], các cử chỉ mang tính ẩn dụ có thể thực sự liên quan đến lời
nói theo nhiều cách khác nhau và thay đổi cũng như nhất quán giữa các nền văn hóa. Cử chỉ cung cấp một góc nhìn để hiểu cách chúng ta cấu trúc ý niệm và cách chúng ta sử dụng các cấu trúc đó trong khi nói. Cử chỉ có thể chỉ ra rằng ẩn dụ ý niệm cũng được kích hoạt về mặt nhận thức khi không được diễn đạt thành lời nói. Kennedy [121] khẳng định rằng ẩn dụ có rất nhiều trong nghệ thuật và thực tế là các hình ảnh có thể mang tính ẩn dụ. Các hình ảnh cũng được sử dụng một cách ẩn dụ, tạo ra ẩn dụ đơn thức (ẩn dụ hình ảnh “pictorial metaphor”) trong quảng cáo. Forceville (trong Gibbs [102]) minh chứng điều
này qua một số ẩn dụ hình ảnh như TÓC ÓNG MƯỢT LÀ KEM (HAIR SILK IS
ICECREAM) trong quảng cáo dầu gội Dove hay MÁY PHA CÀ-PHÊ LÀ NGƯỜI
PHỤC VỤ (COFFEE MACHINE IS SERVANT) trong quảng cáo máy pha cà phê
9
Philips’ Senseo.
Mặc dù gần đây có một số hướng nghiên cứu khai thác các hạn chế trong thuyết
ADYN, chẳng hạn thuyết này không đề cập đến bản chất phụ thuộc vào ngữ cảnh hay lệ
thuộc ngôn cảnh của ẩn dụ (context-sensitive nature) [146], [168], khó có thể phủ nhận rằng thuyết ADYN có rất nhiều ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Các nhà
nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực khác nhau cho thấy ADYN được sử dụng nhiều trong các
diễn ngôn pháp luật, văn chương, chính trị, tâm lý học, toán học, v.v. Cấu trúc ẩn dụ đã
làm sáng tỏ cách thức con người tư duy trong một số lĩnh vực trí tuệ. Có thể nói rằng,
thuyết ADYN ngày càng được xây dựng kỹ lưỡng với khung lý thuyết cụ thể, rõ ràng và
mở rộng không chỉ nằm trong giới hạn của ngành ngôn ngữ mà còn giúp khám phá các
lĩnh vực nghiên cứu đa ngành khác. NNHTN có mối quan hệ mật thiết với các ngành
khoa học tri nhận như tâm lý học tri nhận, nhận thức luận, thần kinh học, văn hoá học,
v.v. nên nó được xem như môn khoa học liên ngành.
1.1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về ẩn dụ ý niệm
Là một khuynh hướng nghiên cứu mới mẻ về ngôn ngữ, NNHTN đến với Việt Nam
nhờ công sức dịch thuật và nghiên cứu của các nhà khoa học tiên phong là Nguyễn Lai
[36], Lý Toàn Thắng [56], Trần Văn Cơ [9], v.v. Nguyễn Lai [36] có thể được xem là
người tiếp cận ngôn ngữ học tiền tri nhận sớm nhất khi chỉ ra quá trình phát triển ngữ
nghĩa của các từ chỉ hướng LÊN XUỐNG, RA VÀO, LẠI QUA, SANG, VỀ với giả
thuyết nghiệm thân. Sau đó, các nghiên cứu về ADYN ở Việt Nam chú trọng phát triển
theo ba hướng.
Thứ nhất, một số tác giả giới thiệu, tổng hợp, giải thích và bổ sung làm sáng tỏ những vấn đề thuộc NNHTN nói chung và lý thuyết ADYN nói riêng như Lý Toàn
Thắng [55], [56] hay Trần Văn Cơ [9], [10], [11]. Tác giả Lý Toàn Thắng [55] đã giới
thiệu NNHTN vào Việt Nam với các quan điểm đáng chú ý làm cơ sở để hiểu được ẩn dụ
ý niệm như: sự ý niệm hoá và các quá trình ý niệm, các phạm trù tri nhận, v.v. Các khái
niệm cơ bản của NNHTN cùng những vấn đề trọng tâm có liên quan đến lý thuyết ADYN được tóm tắt một cách có hệ thống và toàn diện trong nghiên cứu của Trần Văn Cơ [9], [10] dựa trên các tác phẩm của Lakoff và Johnson [137] và Lakoff [131].
Thứ hai, lý thuyết ADYN được ứng dụng vào phân tích các ngữ liệu tiếng Việt thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như văn học, kinh tế, chính trị, v.v. hay tìm hiểu các chủ đề như không gian, thời gian, cảm xúc, ăn uống, v.v.
Trong vài năm gần đây, các công trình nghiên cứu ngôn ngữ từ góc độ tri nhận đã
tăng lên đáng kể về cả số lượng và chất lượng, và thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu, điển hình như Nguyễn Thị Bích Hạnh [18], Nguyễn Thị Bích Hợp [27],
Phạm Thị Hương Quỳnh [52], v.v. Các nghiên cứu này thể hiện tính liên ngành của ngôn
10
ngữ học tri nhận khi tìm hiểu ẩn dụ trong các lĩnh vực khác nhau. Một số nghiên cứu tập
trung phân tích ADYN trong thơ, văn của các tác giả nổi tiếng như Trịnh Công Sơn [19],
[31], [39], Nguyễn Duy [70], Xuân Diệu [60], Chế Lan Viên [8], Nguyễn Bính [64],
Xuân Quỳnh [52], Huy Cận [54], Lưu Quang Vũ [2], v.v. Trong những nghiên cứu này, các tác giả đã hoàn toàn nắm bắt và làm rõ tư tưởng chủ đạo của lý thuyết ADYN của
Lakoff và Johnson, theo đó ẩn dụ không chỉ là hình thái tu từ của ngôn ngữ mà quan
trọng hơn là cơ chế nhận thức thế giới bằng tư duy, hành động và cảm xúc của con người.
Trong đó, nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Hạnh [18], [19] là một trong những nghiên
cứu nổi bật vì tác giả không chỉ dừng lại ở việc chỉ ra mô hình mà còn giải thích được cơ
chế ánh xạ cũng như cấu trúc tầng bậc của ẩn dụ khi tiếp cận một cách đa chiều các khía
cạnh của nhiều miền ý niệm khác nhau nhằm tìm hiểu chiều sâu văn hoá và cái nhìn sâu
sắc của nhạc sĩ Trịnh Công Sơn về thế giới, hay nói cách khác, phản ánh thế giới quan và
nhân sinh quan của Trịnh Công Sơn qua lăng kính tiếng Việt và văn hoá Việt.
Các nghiên cứu gần đây có xu hướng chú trọng khai thác ADYN trong các diễn ngôn
ở nhiều lĩnh vực khác nhau như diễn ngôn báo chí [53], thành ngữ [1], [19], báo mạng
[20], v.v. hay các nghiên cứu và bài báo về một vấn đề tri nhận cụ thể như đồ ăn/ ẩm thực
[27], tình yêu [41], v.v.
Hướng nghiên cứu thứ ba là so sánh, đối chiếu ADYN trong các ngôn ngữ khác nhau
như tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Hán, tiếng Pháp. Trong đối sánh Anh - Việt, các nghiên
cứu nổi bật về ADYN thuộc các lĩnh vực và chủ đề đa dạng như chính trị [12], kinh tế
[17], [32], văn học [24], [33], [52], tình yêu [25], [157], ẩm thực [30], [158], tâm lý tình
cảm, cảm xúc [37], [45], [61], quảng cáo [21], [50], thực vật [40]. Nổi bật, vào năm 2009, Phan Thế Hưng [29] đã tổng kết một cách đầy đủ những vấn đề cốt lõi trong lý thuyết về
ADYN. Tác giả còn sử dụng lý thuyết ADYN để phân tích, đối chiếu Ẩn dụ cảm xúc, Ẩn
dụ ý niệm về thời gian, Ẩn dụ cấu trúc sự kiện trong tiếng Việt và tiếng Anh. Đây là một
công trình nghiên cứu ứng dụng lý thuyết ADYN vào phân tích, đối chiếu tiếng Việt và
tiếng Anh rất có giá trị. Ngoài ra, nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Phương [50] có nhiều kết quả đáng ghi nhận vì tác giả tập trung khai thác cả ba loại ẩn dụ gồm ẩn dụ cấu trúc, ẩn dụ bản thể và ẩn dụ định hướng, đồng thời đưa ra mô hình ánh xạ và các tiểu loại ẩn dụ rất rõ ràng và chi tiết. Nghiên cứu về thành ngữ chỉ tâm lý tình cảm từ góc độ tri nhận trong tiếng Hán có liên hệ với tiếng Việt được tiến hành bởi Vi Trường Phúc [46]. Trong nghiên cứu của mình, Võ Thị Mai Hoa [22] tiến hành đối chiếu ADYN “vị giác” trong 3 ngôn ngữ Việt - Hán - Anh. Ngoài ra, đối chiếu ADYN trong tiếng Pháp với tiếng Việt
được thực hiện bởi Lê Lâm Thi [58].
Mặc dù trong một số nghiên cứu, một vài kết luận dựa vào hiểu biết và lý giải chủ
quan của tác giả nên chưa có tính thuyết phục cao như nghiên cứu của Phạm Huỳnh Phú
11
Quý [158] hoặc ngữ liệu khảo sát còn hạn chế do đó kết quả nghiên cứu chưa đủ tin cậy
như nghiên cứu của Ngô Đình Phương, Nguyễn Thị Kim Anh [157], nhưng nhìn chung,
các nghiên cứu trên đều tập trung tìm ra các mô hình ẩn dụ, so sánh, đối chiếu để tìm ra
điểm tương đồng và khác biệt trong cơ chế hình thành ẩn dụ. Một số nhà nghiên cứu còn gợi ý sử dụng các ẩn dụ này trong thực tế giảng dạy, giao tiếp hoặc biên, phiên dịch [33],
[41], [122], [158]. Như vậy, tính ứng dụng của ADYN ngày càng được chú trọng. Ngoài
ra, các nghiên cứu về so sánh, đối chiếu ẩn dụ tiếng Việt và một ngôn ngữ khác cũng
khẳng định một số ẩn dụ mang tính tổng quát nhưng vẫn có những biến thể liên văn hoá
trong ADYN giữa tiếng Anh và tiếng Việt [51], [157], và chính các ẩn dụ phức hợp tạo ra
sự khác biệt trong tư duy của con người, tạo ra các nét đặc thù, các dấu ấn về văn hoá
[64]. Nguyên nhân tạo ra sự khác biệt giữa các ngôn ngữ có thể do các nền văn hoá, môi
trường và điều kiện sống khác nhau [25], [50].
Nói tóm lại, các nghiên cứu ADYN ở Việt Nam đã góp phần làm sáng tỏ, phong phú
thêm khung lý thuyết và tính ứng dụng của ADYN trong thực tiễn.
1.1.3. Tổng quan về ẩn dụ ý niệm về người phụ nữ
1.1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về ẩn dụ ý niệm về người phụ nữ
Có nhiều nghiên cứu trên thế giới về ADYN về người phụ nữ, chủ yếu tập trung vào
các nội dung chính sau:
Thứ nhất, về mô hình ADYN về người phụ nữ, các nghiên cứu cho thấy nhiều điểm
tương đồng cũng như khác biệt, thể hiện sự phong phú trong các mô hình ADYN cơ sở
(15 mô hình) và ADYN phái sinh (13 mô hình) (Bảng 1.1). Về cơ chế ánh xạ, nghiên cứu
của nhóm tác giả Takada, Shinohara, Morizumi và Sato [171] đã chỉ ra được các lỗ hổng
trong ánh xạ với các phân tích rõ ràng và sâu sắc, trong đó chỉ một vài loài động vật
(bướm, vật nuôi/ thú cưng) và thực vật (hoa) được dùng để chỉ người phụ nữ, trong khi
các loài khác không bao giờ được ánh xạ sang người phụ nữ (cây to, các bộ phận của cây
như lá hoặc cành cây, động vật hoang dã và động vật lớn như chó sói, gấu, v.v.). Một số
đặc tính nổi bật/ đặc trưng của các loài động vật (bốn chân, đuôi, mỏ, cánh), và thực vật (sự quang hợp, sự thụ phấn) bị làm mờ khi ánh xạ sang người phụ nữ. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng những ẩn dụ về người đàn ông và người phụ nữ có hệ thống ánh xạ không đối xứng và không giống nhau. Trong nghiên cứu của Murashova và Pravikova [152], các phép chiếu ẩn dụ về phụ nữ chuyển từ các cảm giác cơ thể ĐỐI TƯỢNG CỦA TÌNH YÊU LÀ ĐỒ ĂN sang các miền tinh thần, nhận thức hoặc logic.
12
Bảng 1.1. Các mô hình ADYN trong các nghiên cứu nước ngoài trước đây
i
] 6 7 [
] 2 7 [
u o h Z
] 1 7 1 [
] 8 7 1 [
] 0 5 1 [
] 5 7 1 [
] 6 8 1 [
n í p r u T
o t a S &
- z e p ó L
d e m h A
, o n u k A
& o o l O
a l e k r a T
] 3 7 [ n a i l i
e d n a p O
, a d a k a T
' g n e i h c A
& a s a r a B
] 5 8 [ n i h C
Nghiên cứu Mô hình
m u z i r o M
z e u g í r d o R
L
, a r a h o n i h S
X
X
X
X
X X
X
X X X X
X
X X X X
X X X X
X X X X X X X
X X X
X X
thống
truyền
X
X
X X X
X X X X X X X
X
X
X
ĐỘNG VẬT Vật nuôi Gia súc ở nông trang Động vật hoang dã THỰC VẬT ĐỒ VẬT ĐỒ ĂN Mật ong Đường Kẹo Sữa Hạt lạc Rau tươi ngon NGƯỜI KHÁC Trẻ em Người lớn khác QUÝ TỘC Công chúa Nữ hoàng VẬT CHẤT TỰ NHIÊN THẾ LỰC SIÊU NHIÊN HÀNG HOÁ/ THẾ LỰC/ PHÁI YẾU/ NGƯỜI QUẢN LÝ GIA ĐÌNH/ MÁY MÓC/ VẬT LIỆU XÂY DỰNG/ ĐẤT TRANG TRẠI
Thứ hai, một số nghiên cứu tìm hiểu các ẩn dụ dung tục về người phụ nữ. Chin [85]
đưa ra phát hiện khá hay và thú vị rằng hiện nay việc sử dụng các ẩn dụ tục tĩu đã trở nên bình thường hóa đến mức ngay cả người phụ nữ cũng có thể sử dụng chúng để mô tả các
bộ phận cơ thể của chính họ chứ không phải chỉ có người đàn ông mới làm vậy như chúng ta thường nghĩ trước đây. Ví dụ, bộ ngực lớn của một người phụ nữ được mô tả như một vũ khí - một tên lửa (missile) có sức công phá lớn và có thể hạ gục người đàn ông. Nghiên cứu cũng khẳng định rằng một khi xu hướng sử dụng các ẩn dụ tục tĩu này trở thành chuẩn mực, mọi người sẽ có xu hướng bỏ qua thực tế tiềm ẩn rằng nó sẽ giới hạn một cách tinh vi người phụ nữ với vai trò là đối tượng tình dục. Cũng xét trên quan điểm về tình dục, nghiên cứu của Murashova và Pravikova [152] cho thấy hình ảnh người
phụ nữ được thể hiện trong phân chia nhị phân: họ vừa là đối tượng thụ động thoả mãn nhu cầu của đàn ông, đồng thời cũng là đối tượng chủ động khi dụ dỗ, điều khiển, lừa dối
13
và lợi dụng đàn ông. Việc sử dụng ngữ nghĩa để chỉ người phụ nữ dễ dãi và đồng tính là
một khía cạnh quan trọng trong ẩn dụ về tình dục của người phụ nữ. Thứ ba, về cách nhìn nhận người phụ nữ thông qua các ADYN, hầu hết các nghiên cứu chỉ ra giá trị tư tưởng tiêu cực hay cái nhìn thiên lệch về người phụ nữ so với nam
giới. Ngoài ra, một số nghiên cứu so sánh ADYN về nam và nữ cho thấy sự bất bình đẳng đặc trưng giữa nam và nữ, ở đó người phụ nữ bị hạ thấp, coi thường hơn so với nam giới,
họ bị phân biệt đối xử trong khi nam giới có địa vị thống trị hơn [101], [186]. Chin [85] cho rằng việc sử dụng các ẩn dụ dung tục có tác động rất xấu đến xã hội vì mọi người có
thể làm theo và áp dụng cách mô tả và quan sát phụ nữ và cơ thể của họ, từ đó việc bất bình đẳng giới được mọi người, kể cả phụ nữ, thừa nhận và duy trì một cách tự nhiên mà
họ cũng không hề ý thức được. Nói cách khác, những ẩn dụ tục tĩu sẽ dần thay đổi cách nhìn của chúng ta về người phụ nữ, từ đó làm sâu sắc thêm sự bất bình đẳng giới. Vì vậy,
đây là một vấn đề khá nghiêm trọng và cần nhiều nỗ lực để khắc phục xu hướng đáng lo ngại này trên báo chí Hồng Kông. Nghiên cứu của Turpín [178] cho thấy ADYN PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT thể hiện các giá trị tư tưởng tiêu cực trong việc thể hiện hành vi và
vẻ đẹp của người phụ nữ như hạ thấp họ khi so sánh họ với động vật. Tương tự, Barasa và Opande [76] chứng minh được rằng khi được ví với bất cứ cái gì như vật nuôi, gia cầm
hay động vật hoang dã, người phụ nữ đều bị coi là phái yếu, thấp kém, vô giá trị và phụ thuộc vào nam giới. Vì các định kiến trong xã hội nên phụ nữ chịu thiệt thòi, bị phân biệt
đối xử trong các vấn đề như việc đưa ra quyết định, xây dựng chính sách, phân phối nguồn lực và tham gia chính trị. Ngoài ra, phụ nữ trong hình ảnh những đồ vật được sử
dụng để làm đẹp và có thể được sử dụng hoặc bị vứt bỏ không khác gì các đối tượng tình dục của đàn ông. Các hình ảnh ẩn dụ cũng giúp người đọc hiểu được phụ nữ là người
giúp việc trong gia đình, người vợ và người chăm sóc gia đình. Vai trò của phụ nữ là thứ yếu. Như vậy, phép ẩn dụ xây dựng bản sắc (identity) xã hội của phụ nữ. Do đó, các ẩn dụ củng cố các hệ tư tưởng giới như một hệ thống niềm tin trong văn hóa Bukusu và
Gusii. Điều này tạo ra sự phân chia phạm vi công và cá nhân trong xã hội, khuyến khích sự phụ thuộc của phụ nữ vào đàn ông và không trao quyền cho phụ nữ. Các tác giả đề xuất rằng trong các xã hội có cấu trúc bất đối xứng, ngôn ngữ nên được sử dụng một cách có hệ thống để ghi nhớ vai trò lãnh đạo của nam giới và sự phụ thuộc, dễ tổn thương và yếu đuối của nữ giới. Các tác giả khẳng định những câu tục ngữ được nghiên cứu thể hiện định kiến về giới trong cộng đồng hai dân tộc Bukusu và Gussi vì vậy đã trở nên lỗi thời vì hiện nay có những phụ nữ quyết đoán, độc lập và nắm giữ các vị trí cao trong xã hội. Kết quả nghiên cứu của Ahmed [72] chỉ ra rằng nhận thức của phụ nữ Nigeria vẫn bị ảnh
hưởng lớn bởi hệ tư tưởng của giới thống trị trong xã hội đề cao vai trò của nam giới và sự phụ thuộc của nữ giới, một số tác giả nữ cũng chấp nhận sự gia trưởng của đàn ông
14
trong gia đình và hầu hết trong số họ có xu hướng phân biệt giới tính.
Thứ tư, các nghiên cứu cũng tìm hiểu sự tương đồng và biến thiên văn hoá trong ẩn dụ về người phụ nữ. Nghiên cứu tiêu biểu về ADYN về người phụ nữ được tiến hành bởi López-Rodríguez [150], trong đó, tác giả đã chỉ ra sự tương đồng và khác biệt giữa
ADYN về người phụ nữ trong hai ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha. Tác giả cũng lý giải nguyên nhân tạo ra ý nghĩa của các ADYN này. Đó là do quyền lực và tình
trạng chiếm ưu thế của nam giới trong quá trình lịch sử của hai đất nước. Tác giả khẳng định rằng thông qua các ADYN này, con người được xã hội hoá về mặt ngôn ngữ, từ đó
dẫn tới việc chấp nhận quan điểm gia trưởng về người phụ nữ. Nghiên cứu của Chin [85] nêu bật sự khác biệt về đặc trưng văn hoá của người Anh và người Hồng Kong. Chẳng
hạn, miền nguồn bò sữa trong tiếng Trung Quốc dùng để chỉ một người phụ nữ có vòng một lớn vì mục đích duy nhất của bò sữa là cung cấp sữa, và bầu vú của nó mới là cái
quan trọng. Trong tiếng Anh, việc mô tả một người phụ nữ là một con bò sữa chỉ có nghĩa cô ấy không dễ chịu, và bò sữa không được sử dụng theo cách tương tự trên đây. Con cáo (fox) trong tiếng Anh mang ý nghĩa là một người xảo quyệt, nhưng nó không có nghĩa là
một kẻ quyến rũ như trong ẩn dụ tiếng Trung Quốc. Trong tiếng Trung Quốc, con cáo thành tinh được dùng để chỉ một người phụ nữ đang quyến rũ một người đàn ông đã có
vợ hoặc bạn gái. Nguồn gốc của phép ẩn dụ này có thể bắt nguồn từ một số thần thoại cổ xưa của Trung Quốc và những truyện thần thoại khác, trong đó cáo thường được mô tả là
xấu xa và xảo quyệt, và chúng có thể biến thành người để quyến rũ đàn ông. Do đó từ “fox-goblin” (cáo thành tinh) mang ý nghĩa “ác quỷ, xảo quyệt/ mưu mô và dâm đãng”.
Ngược lại, khi tìm hiểu các BTAD về đối tượng của tình yêu (người phụ nữ) thông qua các bài hát tình yêu của hai nghệ sĩ Kenya, Akuno, Oloo và Achieng' Lilian [73] đã chỉ ra
các tương đồng cũng như biến thể trong cùng một nền văn hoá, lần lượt được quy định bởi nền tảng văn hoá chung và các khác biệt cá nhân. Cụ thể, điểm giống nhau ở chỗ hai nghệ sĩ Kenya đều tư duy người yêu như những đồ ăn ngon, bao gồm: kẹo, mật ong,
đường, sữa do họ có cùng nền tảng văn hoá. Điểm khác nhau có được do sự khác biệt cá nhân về phong cách và sự sáng tạo trong sử dụng ngôn ngữ (idiolect) cho thấy hai nghệ sĩ sử dụng các thuật ngữ ngôn ngữ cụ thể (loại kẹo cụ thể) hoặc chung (kẹo nói chung). Barasa và Opande [76] cho rằng ý nghĩa và biểu trưng trong các ẩn dụ về người phụ nữ được phát hiện trong nghiên cứu liên quan tới niềm tin văn hoá và xã hội trong cộng đồng người Bukusu và Gussi. Chính các khía cạnh văn hóa của ngôn ngữ Bukusu và Gusii tạo ra sự khác biệt về ý nghĩa khác nhau trong các lược đồ ẩn dụ trong tục ngữ của hai dân tộc này và sự miêu tả rập khuôn những người phụ nữ được cho là phụ thuộc và phục tùng
đàn ông, và được đánh giá cao về vẻ đẹp quyến rũ, sự trong trắng và khả năng sinh con trai để nối dõi tông đường đã thể hiện rõ sự bất bình đẳng giới.
15
Như vậy, các nghiên cứu trên thế giới về ADYN về người phụ nữ được đề cập ở trên
đều áp dụng khung lý thuyết ADYN của Lakoff và Johnson [137] nhằm tìm ra các biến thể ẩn dụ về người phụ nữ trong cùng một nền văn hoá hoặc giao thoa văn hoá, từ đó khẳng định hệ tư tưởng giới và cách nhìn về người phụ nữ trong các xã hội khác nhau.
Tuy nhiên, có thể thấy các mô hình ADYN còn rời rạc và đôi khi sự phân chia chưa thật rõ ràng, khối ngữ liệu của các nghiên cứu còn hạn chế như nghiên cứu của Akuno, Oloo
và Achieng' Lilian [73] chỉ bó hẹp trong 10 bài hát của hai nghệ sĩ nam Kenya nên kết quả tìm được không có tính khái quát hoá vì chỉ tập trung vào phong cách sử dụng ngôn
ngữ của hai nghệ sĩ hay quy mô của bài báo của Chin [85] nhỏ vì chỉ tập trung nghiên cứu một số lượng nhỏ ấn phẩm của một tạp chí trong khoảng thời gian ngắn (6 tháng) vì vậy
chỉ có thể tiết lộ một phần nhỏ của toàn bộ vấn đề. 1.1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về ẩn dụ ý niệm về người phụ nữ
Ở Việt Nam, một số nghiên cứu về ADYN về người phụ nữ được tiến hành trong
một vài năm trở lại đây và tập trung theo các hướng sau:
Thứ nhất, về mô hình ADYN về người phụ nữ, các nghiên cứu khai thác ADYN theo
ánh xạ ẩn dụ hoặc miền nguồn. Trên cơ sở tìm hiểu ánh xạ, Lương Ngọc Khánh Phương [48] đã đề xuất 5 ADYN gồm: PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT, PHỤ NỮ LÀ THỰC VẬT,
PHỤ NỮ LÀ THỨC ĂN, PHỤ NỮ LÀ ĐỒ VẬT, PHỤ NỮ LÀ TRẺ CON. Dựa theo các trường nghĩa (semantic field) để xác định miền nguồn, Nguyễn Thị Hồng Phúc [156]
đã tìm hiểu một loạt các ADYN về NGƯỜI PHỤ NỮ trong Truyện Kiều bao gồm: PHỤ NỮ LÀ THỰC VẬT với các tiểu loại CÂY, HOA; PHỤ NỮ LÀ HÀNG HOÁ, PHỤ NỮ
LÀ ĐỒ CHƠI, PHỤ NỮ LÀ NHỮNG VẬT CÓ GIÁ TRỊ, PHỤ NỮ LÀ NHỮNG ĐỒ DƠ BẨN, v.v. và phân tích sự giống và khác nhau về mặt ngôn ngữ học (từ vựng, cú
pháp và ngữ nghĩa) trong việc dịch các ẩn dụ về số phận người phụ nữ trong Truyện Kiều và phiên bản tiếng Anh của dịch giả Counsell. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp cho việc dạy, học và dịch các ADYN về người phụ nữ trong tiếng Anh và tiếng Việt. Tuy
nhiên, nghiên cứu này không phân tích được sơ đồ hình ảnh liên quan tới các ADYN về người phụ nữ và kết quả chủ yếu mang tính chất liệt kê. Ngoài ra, các ADYN về người phụ nữ cũng không được khai thác trong ngữ liệu tiếng Anh. Trong khi đó, Nguyễn Thị Bích Hợp [26] lại tìm hiểu ADYN về người phụ nữ theo miền nguồn MÓN ĂN. Tác giả đã xác định các tiểu phạm trù của miền MÓN ĂN gồm các tiểu miền TÊN GỌI MÓN ĂN, MÙI VỊ MÓN ĂN, HOẠT ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI VỚI MÓN ĂN, CẢM NHẬN CỦA CON NGƯỜI VỚI MÓN ĂN; từ đó xác định, phân tích rất cụ thể và rõ nét 4 ẩn dụ bậc dưới của hệ thống ý niệm của ẩn dụ này bao gồm: NGOẠI HÌNH PHỤ NỮ
LÀ HÌNH THỨC MÓN ĂN; ĐẶC ĐIỂM PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM MÓN ĂN; HOẠT ĐỘNG VỚI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG VỚI MÓN ĂN; THÂN PHẬN PHỤ NỮ LÀ
16
LOẠI MÓN ĂN. Nghiên cứu này tìm hiểu ngữ liệu văn học dân gian, văn học viết và
ngôn ngữ sinh hoạt đời thường, tuy nhiên tác giả không chỉ ra những khác biệt về ADYN về người phụ nữ sử dụng trong đời thường và ẩn dụ văn chương. Bàn về vẻ đẹp của con người, cụ thể là vẻ đẹp của người phụ nữ, Lê Lâm Thi [58], [59] kết hợp khá đa dạng
nguồn ngữ liệu để đảm bảo tính tin cậy của kết quả nghiên cứu như: từ điển, thành ngữ, tục ngữ, ca dao, giao tiếp hàng ngày trên các website (ngôn ngữ đời sống), tác phẩm văn
học (ngôn ngữ văn học), tạp chí, trang web trong tiếng Việt, từ đó thu được các miền nguồn gồm: THỰC VẬT, ĐỘNG VẬT, HIỆN TƯỢNG, VẬT CHẤT TỰ NHIÊN,
NHÂN VẬT, ĐIỂN TÍCH VĂN HỌC, CẢM GIÁC và các miền nguồn khác. Tác giả cũng cho thấy “đa số những ẩn dụ ý niệm về vẻ đẹp ngoại hình của con người đều được
xây dựng trên cơ sở ánh xạ VẺ ĐẸP NGOẠI HÌNH CỦA CON NGƯỜI Ở MIỀN ĐÍCH TƯƠNG ỨNG VỚI HÌNH DÁNG CỦA NHỮNG ĐỐI TƯỢNG MIỀN NGUỒN”.
Thứ hai, về tác động của văn hoá đối với ADYN, các nghiên cứu đều cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa văn hoá và tư duy, văn hoá và ngôn ngữ. Ý nghĩa ADYN trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Hợp [26] phản ánh rõ nét đặc trưng tư duy và văn hoá
của người Việt: “Đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm” - người phụ nữ đóng một vai trò quan trọng việc thu vén, chăm chút cho gia đình. Thông qua phân tích các ADYN này,
tác giả đã làm nổi bật đặc điểm văn hoá dân tộc trong tư duy người Việt, đó là sự trọng tình, trọng lí, đề cao giá trị nhân văn, lấy gia đình làm hạt nhân cố kết. Đây là một nghiên
cứu có giá trị tham khảo quan trọng cho các nghiên cứu sau này. Lê Lâm Thi [59] cũng có nhiều nhận định khá sâu sắc về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy, giữa ngôn ngữ
và văn hoá, chẳng hạn sự khác nhau về đức tin và tôn giáo của người Việt và người Pháp dẫn tới những khác biệt trong sử dụng ngôn ngữ, đồng thời đặc trưng văn hoá khác nhau
tạo ra sự không tương đồng trong việc lựa chọn và ưu tiên sử dụng các hình ảnh ẩn dụ. Lương Ngọc Khánh Phương [49] đã phân tích các ADYN về người phụ nữ trong tiếng Việt và chỉ ra sự đa dạng văn hoá của các ẩn dụ này từ khía cạnh nội tại văn hoá và xuyên
văn hoá. Một số ADYN như PHỤ NỮ LÀ TRÒ CHƠI, PHỤ NỮ LÀ MÓN HÀNG cho thấy cái nhìn thiên lệch của xã hội về phụ nữ với tư tưởng nam quyền, sản phẩm tiêu biểu của ý thức hệ Nho giáo từng tồn tại trong xã hội phong kiến ở các nước khu vực Á Đông. Từ đó, tác giả khẳng định các yếu tố văn hóa, xã hội Việt Nam chi phối khá rõ hoạt động tạo lập diễn ngôn của người Việt.
Ngoài ra, một số nghiên cứu và bài báo bàn về ADYN về con người nhưng đề cập nhiều dụ dẫn liên quan đến ẩn dụ về người phụ nữ như nghiên cứu về ADYN CON NGƯỜI LÀ CÂY, CON NGƯỜI LÀ THỰC PHẨM/ MÓN ĂN, CON NGƯỜI LÀ
HÀNG HOÁ [20], CON NGƯỜI LÀ THỰC VẬT [40], CON NGƯỜI LÀ LỬA [58], [59], CON NGƯỜI LÀ THỰC VẬT/ CÂY CỎ [52].
17
Như vậy, số lượng các nghiên cứu của Việt Nam tìm hiểu ADYN về người phụ nữ
còn chưa nhiều. Các nghiên cứu này chưa phân tích một cách kĩ lưỡng và sâu sắc các ADYN về người phụ nữ với các miền nguồn đa dạng và không tìm hiểu một cách hệ thống các ẩn dụ tương đương trong ngữ liệu tiếng Anh. Các nghiên cứu cũng không chỉ ra
mô hình ánh xạ ẩn dụ về người phụ nữ. Tính đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có nghiên cứu nào đi sâu phân tích và so sánh, đối chiếu ADYN về người phụ nữ trong các tác
phẩm văn học tiếng Anh và tiếng Việt của nhiều tác giả, chứ không chú trọng vào một tác giả cụ thể. Ngoài ra, chưa có nghiên cứu trước đây chỉ ra những khác biệt trong ADYN
về người phụ nữ đời thường (thường quy) và trong văn học. Đây chính là khoảng trống nghiên cứu để chúng tôi tiến hành luận án này nhằm bổ sung và củng cố cho quan điểm
tri nhận về ẩn dụ nói chung và ADYN về người phụ nữ nói riêng.
Ngoài ra, trong việc hệ thống hoá các ADYN, luận án kế thừa một số mô hình
ADYN của các nghiên cứu trước đây được trình bày trong phần tổng quan (ĐỘNG VẬT, THỰC VẬT, NGƯỜI KHÁC, MÁY MÓC, HÀNG HOÁ, ĐỒ ĂN, ĐỒ VẬT, VẬT CÓ GIÁ TRỊ, LỬA), đồng thời cũng xây dựng các mô hình mới được tìm thấy trong khối
ngữ liệu nghiên cứu. 1.2. Cơ sở lý luận về đề tài nghiên cứu
Nền tảng lý thuyết cho nghiên cứu này được tạo lập thông qua việc hệ thống hoá lý
thuyết liên quan đến đề tài và được chia thành bốn vấn đề chính bao gồm: ADYN; Đặc trưng văn học Mỹ và văn học Việt Nam thế kỉ 20; Đặc trưng văn hoá Mỹ và văn hoá
Việt; Ngôn ngữ học đối chiếu. 1.2.1. Cơ sở lý luận về ẩn dụ ý niệm
1.2.1.1. Các quan điểm về ẩn dụ a. Ẩn dụ theo quan điểm truyền thống
Ngôn ngữ học truyền thống xem xét ẩn dụ dưới hai phương diện. Thứ nhất, là đối
tượng nghiên cứu của phong cách học, ẩn dụ là một biện pháp tu từ. Thứ hai, là đối tượng nghiên cứu của từ vựng học, ẩn dụ được coi như một phương thức chuyển nghĩa.
Từ thời Cổ đại, ẩn dụ đã được các nhà nghiên cứu nước ngoài dành nhiều sự quan tâm ở cả hai phương diện tu từ và phương thức chuyển nghĩa. Trong hơn 2000 năm, ẩn dụ là đối tượng nghiên cứu của Thuật hùng biện hay Tu từ học vốn bắt nguồn từ Hy Lạp cổ đại với trọng tâm sử dụng các công cụ tu từ để thuyết phục người khác. Ẩn dụ là một
trong các công cụ này và được coi là phép tu từ chính và là vật trang trí nhằm tạo ra hiệu ứng đặc biệt đối với người nghe hoặc người đọc. Chúng ta nói và viết một cách ẩn dụ để giao tiếp khi hùng biện, để gây ấn tượng với người khác bằng những từ "đẹp", dễ chịu về mặt thẩm mỹ, hoặc để thể hiện những cảm xúc sâu sắc. Đồng thời ẩn dụ cũng được coi là phương thức chuyển nghĩa hữu hiệu, theo đó ẩn dụ được tạo thành dựa vào công thức: A
18
là B như trong “Achilles is a lion in the fight.” (Achilles là một con sử tử khi đánh nhau).
Aristotle đưa ra quan điểm của mình trong tác phẩm Poetics (Thi ca học): “Ẩn dụ là một tên gọi khác được chuyển từ giống sang loài hoặc từ loài sang giống, hoặc từ loài sang loài, hoặc do phép tương đồng…” (A metaphor is “the application of an alien name by
transference either from genus to species, or from species to genius, or from species to species, or by anology…” (dẫn theo Trần Văn Cơ [11, tr.24]). Theo ông, bản chất của ẩn
dụ là phép chuyển đổi tên gọi. Những ví dụ về ẩn dụ như “Achilles is a lion” (Achilles là một con sư tử) dựa trên sự so sánh. Theo Grady [107], [109], [110], thuật ngữ “tương
đồng” (resemblance) được sử dụng để miêu tả sự so sánh này. Trong trường hợp này, sự tương đồng không nằm ở đặc điểm thể chất: Achilles thực sự không có vẻ ngoài giống
một con sư tử; mà nằm ở đặc tính dũng cảm và sức mạnh. Ẩn dụ loại này được gọi là ẩn dụ tương đồng (“resemblance metaphors”) [109]. Ju. X. Xtepanov cho rằng “Bản thân
từ Metaphora từ tiếng Hy Lạp cũng có nghĩa là “sự chuyển nghĩa”” và “khi một từ tuy vẫn còn liên hệ với biểu vật cũ nhưng lại có thêm một sự liên hệ mới, với cái biểu vật mới thì hiện tượng ngôn ngữ đó là ẩn dụ” (dẫn theo Nguyễn Đức Tồn và Vũ Thị Sao Chi
[63]). Như vậy, ẩn dụ là sự so sánh ngầm dựa vào sự tương đồng hay giống nhau, từ đó có sự chuyển đổi tên gọi giữa hai vật.
Đối với các nhà nghiên cứu trong nước, ẩn dụ, theo cách hiểu truyền thống, cũng là một biện pháp tu từ và phương thức chuyển nghĩa. Ở địa hạt tu từ học, ẩn dụ được sử
dụng nhằm tăng tính gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt và tạo ấn tượng đối với người đọc. Các nhà nghiên cứu sử dụng nhiều tên gọi khác nhau để phân loại ẩn dụ, dựa trên cơ sở
tương đồng. Cù Đình Tú [67, tr.27] đã phân biệt 5 loại ẩn dụ tu từ thường gặp, bao gồm: hành động (“Con sông nhỏ hứng đủ trăm dòng suối trút xuống”), trạng thái (“Ngôi sao ấy
lặn hóa bình minh”), cơ cấu (“Thầy quen nhẫn nại như một người đan rổ: tay bắt từng nan một, uốn nắn cho khéo vào khuôn vào khổ. Nhiều nan bị gẫy nhưng rổ vẫn thành rổ”), phúng dụ (“Con cò chết rũ trên cây, Cò con mở sách xem ngày làm ma”) và nhân
hóa (“Vì sương nên núi bạc đầu”). Theo Nguyễn Nguyên Trứ [65], có 2 loại ẩn dụ tu từ là nhân hóa và phúng dụ (tr. 101). Một số nhà tu từ học khác như Đinh Trọng Lạc và Nguyễn Thái Hoà [35] đã phân chia ẩn dụ tu từ thành ẩn dụ, nhân hóa, ẩn dụ bổ sung, phúng dụ, vật hóa. Ở địa hạt từ vựng học, ẩn dụ là phép gọi tên một sự vật bằng tên của một sự vật khác theo mối quan hệ gián tiếp. Muốn hiểu được quan hệ đó chúng ta phải so sánh ngầm [66]. Hữu Đạt [13, tr.409] cũng định nghĩa: “Ẩn dụ là kiểu so sánh không nói thẳng ra”. Nói cách khác, ẩn dụ là lấy tên đối tượng A để gọi tên đối tượng B dựa trên cơ sở sự giống nhau giữa hai đối tượng này về màu sắc, hình dáng, kích thước, chức năng,
v.v., là sự chuyển đổi tên gọi căn cứ vào sự giống nhau giữa các sự vật, hiện tượng được so sánh [7], [23], [16]. Đỗ Hữu Châu [5, tr.54], [6, tr.160] đã phân biệt một số loại ẩn dụ
19
từ vựng như ẩn dụ về hình thức (mũi thuyền), vị trí (lòng sông), chức năng, công dụng
(bến xe, cái đồng hồ), hành động (mưa đến, mặt trời mọc), cách thức (nắm tư tưởng, cắt hộ khẩu), kết quả (ấn tượng nặng nề), v.v. Nguyễn Thiện Giáp [15, tr.183-185] đã trình bày 8 loại ẩn dụ từ vựng liên quan đến từ đa nghĩa, đó là hình thức (mũi thuyền), màu sắc
(màu da trời), chức năng (đèn điện), tính chất, thuộc tính (tình cảm khô), đặc điểm hay vẻ bề ngoài (Hoạn Thư, Thị Nở, Chí Phèo), từ cụ thể đến trừu tượng (hạt nhân), chuyển tên
con vật sang con người (con họa mi, con rắn độc), chuyển tính chất của sinh vật sang sự vật hoặc hiện tượng khác (con tàu chạy, thời gian đi).
Từ các cách hiểu cơ sở này, ẩn dụ được xem như một biện pháp tu từ, và rộng hơn là phương thức chuyển đổi nghĩa. Do đó phạm vi nghiên cứu ẩn dụ thường bị thu hẹp trong
văn học và thơ ca.
Như vậy, theo quan điểm truyền thống, ẩn dụ là một vấn đề thuộc ngôn ngữ, chứ
không phải là ý niệm và hiện tượng. Ẩn dụ sử dụng một từ, biểu thức ngôn ngữ để miêu tả một từ, biểu thức ngôn ngữ khác, chứ không phải sử dụng miền ý niệm này để hiểu miền ý niệm khác. Cơ sở của ẩn dụ là sự giống nhau.
b. Ẩn dụ theo quan điểm của ngôn ngữ học tri nhận
Trong cuốn “Metaphors We Live by”, Lakoff và Johnson [137] đã làm đảo ngược
quan điểm truyền thống về ẩn dụ khi chứng minh trong lý thuyết về ADYN rằng: 1. ẩn dụ không phải là một thuộc tính của từ hay biểu thức ngôn ngữ, mà là thuộc tính của ý niệm
của con người; 2. ẩn dụ không chỉ đơn thuần là một biện pháp tu từ, hơn thế ẩn dụ giúp con người hiểu rõ hơn các khái niệm cụ thể; 3. ẩn dụ không chỉ dựa trên sự giống nhau giữa hai
thực thể; 4. không chỉ những người có tài năng xuất chúng mà cả những người bình thường nhất cũng sử dụng ẩn dụ một cách không ý thức và hoàn toàn ngẫu nhiên để 5. thể hiện
những suy nghĩ và tư duy trong cuộc sống hàng ngày, vì thế, ẩn dụ trở thành công cụ tư duy đầy ý nghĩa và không thể thiếu đối với các nhà thơ hay cả những người bình thường nhất; ẩn dụ không chỉ đơn thuần là một vật trang trí nghệ thuật trong thơ ca hay các tác phẩm văn
chương, hay là công cụ duy nhất cho trí tưởng tượng văn học sáng tạo.
Điều mới mẻ trong quan điểm ngôn ngữ học tri nhận về ẩn dụ là ở chỗ đây là “một học thuyết toàn diện, khái quát và được kiểm chứng thực nghiệm” (it is a comprehensive, generalized, and empirically tested theory) [127, tr.xii]. Học thuyết này thách thức quan điểm truyền thống vì không cho rằng ngôn ngữ ẩn dụ và suy nghĩ của con người là võ đoán và không có lý do mà xuất phát từ các trải nghiệm thân thể cơ bản của con người. Hiểu ẩn dụ có nghĩa là chúng ta hiểu được một phần quan trọng của chính bản thân mình và của thế giới nơi chúng ta đang sống. Như vậy, ẩn dụ là phương thức phản ánh tư duy
sáng tạo của con người thông qua hệ thống các ý niệm, là một hiện tượng tri nhận hơn là hiện tượng ngôn ngữ. Theo Lakoff và Johnson [137], bản chất của ẩn dụ là ý niệm, vì thế
20
hai ông đã sử dụng thuật ngữ “ẩn dụ ý niệm”. Chúng ta sống bằng ẩn dụ vì các ẩn dụ kiến
tạo các hoạt động của chúng ta khi thực hiện một lĩnh vực gì đó.
Theo quan điểm của NNHTN, ADYN là một cơ chế tri nhận nhờ đó logic của những khái niệm có tính trừu tượng được thay thế bằng logic của những khái niệm có tính cụ thể
hơn. Cơ chế tri nhận của ADYN liên quan đến hai miền ý niệm là miền nguồn và miền đích tồn tại tiền giả định trong ý thức con người. ADYN là hiểu một miền ý niệm này dựa
vào một miền ý niệm khác: MIỀN Ý NIỆM A LÀ MIỀN Ý NIỆM B. ADYN là một sự “chuyển di” (transfer) hay một sự “ánh xạ” (mapping) cấu trúc và các quan hệ nội tại của
một lĩnh vực hay mô hình tri nhận “nguồn” (source) sang một lĩnh vực hay mô hình tri nhận “đích” (target) [137]. Như vậy, ADYN chủ yếu dựa trên những sự “tương ứng”
(correspondences) trong kinh nghiệm hơn là sự “tương đồng” [56]. Tương tự, Lee cho rằng ADYN là “công cụ ý niệm hoá một miền trải nghiệm này sang một miền khác” (bản
dịch của Nguyễn Văn Hiệp, Nguyễn Hoàng An [38, tr. 22]). Nói cách khác, ADYN là một tập hợp các ánh xạ từ miền nguồn đến miền đích được cấu trúc hoá theo mô hình trường - chức năng: trung tâm - ngoại vi, trong đó hạt nhân là khái niệm nằm ở trung tâm mang
tính phổ quát toàn nhân loại, và ngoại vi là những yếu tố ngôn ngữ, văn hoá dân tộc.
Như vậy, dưới ánh sáng của ngôn ngữ học tri nhận, ẩn dụ là hình thức biểu tượng tri
thức của con người thông qua ngôn ngữ, vừa mang tính phổ quát, vừa mang những nét đặc thù văn hoá dân tộc. Cơ sở của ADYN dựa trên tương quan các trải nghiệm của con
người, nội dung này sẽ được trình bày cụ thể trong phần sau. 1.2.1.2. Các vấn đề cơ bản của ẩn dụ ý niệm
a. Khái niệm ẩn dụ ý niệm
Từ các khái niệm được trình bày trong phần trên, có thể định nghĩa ADYN như sau:
ADYN là sự ý niệm hoá một miền tinh thần này (miền đích) qua một miền tinh thần khác (miền nguồn) thông qua các ánh xạ mang tính hệ thống, phóng chiếu các thuộc tính từ miền nguồn đến miền đích, từ đó tạo nên mô hình tri nhận giúp lĩnh hội miền đích một
cách hiệu quả hơn. “Điều cốt lõi của ẩn dụ là hiểu và trải nghiệm một sự vật thông qua một sự vật khác.” (The essence of metaphor is under-standing and experiencing one kind of thing in terms of another.) [137, tr.9]. Quan điểm về ADYN có thể được thể hiện qua công thức: MIỀN Ý NIỆM A LÀ MIỀN Ý NIỆM B (CONCEPTUAL DOMAIN A IS CONCEPTUAL B), trong đó miền ý niệm A là miền đích, còn miền ý niệm B là miền nguồn [127, tr.4]. Phương thức ẩn dụ được sử dụng để cấu trúc ý niệm, hoạt động và ngay cả ngôn ngữ [137, tr.9].
Kövecses dùng thuật ngữ “metaphorical linguistic expression” để chỉ các từ, ngữ
được sử dụng một cách ẩn dụ nhằm phát hiện ra các ADYN [127, tr.6]. Trong luận án này, chúng tôi dùng thuật ngữ tiếng Việt tương đương là “dụ dẫn”, khác biệt với “biểu
21
thức ẩn dụ” (metaphorical statement) là biểu thị biểu thức của ánh xạ ẩn dụ, là việc trình
bày ADYN. Theo quy ước của ngôn ngữ học tri nhận, chúng tôi dùng chữ viết hoa để thể hiện ADYN, chữ viết thường để trình bày BTAD, chữ in nghiêng là các dụ dẫn. Các BTAD với sự tham gia của các dụ dẫn chỉ ra sự tồn tại của ADYN, là công cụ giúp ta
nhận diện ra các ADYN. Mối quan hệ giữa ADYN và các BTAD như sau: BTAD (cách nói) biểu thị và làm các ADYN (cách nghĩ/ tư duy) trở nên rõ ràng hơn. Nói cách khác,
các BTAD là chất liệu để dựng nên các ADYN và là bằng chứng cho thấy sự tồn tại của các ẩn dụ này. Ví dụ, trong ADYN CUỘC ĐỜI LÀ MỘT HÀNH TRÌNH (LIFE IS A
JOURNEY), các BTAD có thể là: He’s without direction in life. (Anh ta không có hướng đi trong cuộc đời); I’m where I want to be in life. (Tôi ở nơi mà tôi muốn đến trong cuộc
đời), còn các dụ dẫn bao gồm “direction” và “where”. b. Cơ sở hình thành ẩn dụ ý niệm
Quan điểm của NNHTN cho rằng, ngoài sự tương đồng khách quan tồn tại trước (objective, pre-existing similarity), ADYN còn dựa trên các trải nghiệm của con người, các tương đồng không khách quan, các nền tảng văn hoá và sinh học chung giữa hai miền
ý niệm, v.v. [127, tr.79]. Vì vậy, một vấn đề quan trọng trong thuyết ADYN là các ẩn dụ thường được hình thành dựa vào cơ sở các sự tương quan mà chúng ta nhận thức được
trong trải nghiệm của mình. Nói cách khác, cơ sở của ADYN là bản chất các tương tác hàng ngày của chúng ta với thế giới hay cơ sở trải nghiệm của con người (experiential
basis) [93, tr.195]. Các mối tương quan này (correlation) không phải là các sự tương đồng (similarity). Các ẩn dụ dựa vào những mối tương quan trong trải nghiệm và tạo ra các ý
niệm, từ đó giúp chúng ta nhận thức được sự tương đồng [137]. Theo Kövecses [127], ADYN được tạo thành dựa trên hai nền tảng chính.
Thứ nhất, ẩn dụ được tạo ra dựa vào sự tương quan kinh nghiệm. Động lực thúc đẩy sự hình thành ẩn dụ chính là sự tương quan trong trải nghiệm của con người. Nếu một sự việc xảy ra dẫn tới một sự việc cũng xảy ra thì giữa chúng có sự tương quan về kinh
nghiệm. Ví dụ, ẩn dụ SỐ LƯỢNG LÀ SỰ TĂNG LÊN THEO CHIỀU THẲNG ĐỨNG được xây dựng dựa trên sự tương quan trong trải nghiệm về ý niệm “số lượng” và ý niệm “sự tăng lên theo chiều thẳng đứng”, thể hiện qua các biểu thức: The price of shares is going up (Giá cổ phiếu đang tăng lên)./ She got a high score in her exam (Cô ấy được điểm cao trong kì thi). Trong hai ví dụ này, ý niệm về số lượng liên quan đến việc tăng giá cổ phiếu và kết quả kì thi được thể hiện bằng con số. “Going up” (Tăng lên) và “high” (cao) dùng để chỉ ý niệm “sự tăng lên theo chiều thẳng đứng”. Như vậy “số lượng” và “sự tăng lên theo chiều thẳng đứng” có liên quan với nhau ở mức độ ý niệm. Sự tương liên
này bắt nguồn từ các trải nghiệm hàng ngày của con người về thế giới. Ví dụ khi chúng ta tăng độ cao của cái gì, điều đó có nghĩa là chúng ta bổ sung thêm số lượng của cái đó.
22
Nếu chúng ta đổ nước vào một cái ly thì mực nước trong ly dâng lên (sự tăng lên theo
chiều thẳng đứng) và lượng nước cũng nhiều hơn [93, tr.317]. Trong một ví dụ khác, NIỀM VUI (THÌ) HƯỚNG LÊN dựa trên cơ sở trải nghiệm khác với NHIỀU (THÌ) HƯỚNG LÊN hay LÝ TRÍ (THÌ) HƯỚNG LÊN mặc dù ý niệm HƯỚNG LÊN trong các
ẩn dụ này giống nhau. Điều này có nghĩa là chiều thẳng đứng xuất hiện trong các trải nghiệm của chúng ta theo nhiều cách khác nhau, vì vậy dẫn tới các ẩn dụ khác nhau. Ẩn
dụ đều được hiểu và biểu hiện một cách đầy đủ và không tách rời với cơ sở trải nghiệm của nó. Nói cách khác, các bộ phận của mỗi ẩn dụ chỉ được liên kết với nhau thông qua
cơ sở trải nghiệm, từ đó mới có thể làm cho chúng ta hiểu được các ẩn dụ này. Theo Lakoff và Johnson [137], loại tương liên này được trải nghiệm trong cuộc sống thường
ngày của chúng ta và là tiền đề tạo nên sự kết hợp ở mức độ ý niệm được phản ánh thông qua các ví dụ về ngôn ngữ.
Thứ hai, ADYN được tạo ra dựa trên sự tương đồng về cấu trúc được cảm nhận/ lĩnh hội (perceived structural similarity). Sự tương đồng áp dụng với một số ADYN và tạo nên cơ sở trải nghiệm của các ẩn dụ này. Ví dụ ẩn dụ LIFE IS A GAMBLING GAME
(CUỘC ĐỜI LÀ MỘT CANH BẠC) được tạo ra dựa vào sự tương đồng không khách quan được cảm nhận bởi những người nói tiếng Anh: Tôi sẽ nắm lấy cơ hội của mình./
Đó là vấn đề chưa ngã ngũ./ Hắn đang lừa bịp./ Anh ta đã thắng lớn.
Những dụ dẫn này miêu tả cuộc đời của con người như một canh bạc. Con người lĩnh
hội các tương đồng nhất định giữa cuộc đời và canh bạc, nhưng các tương đồng này không khách quan và có sẵn. Những tương đồng này nảy sinh từ việc quan niệm một cách
ẩn dụ cuộc đời như một canh bạc. Chúng ta xem các hành động của mình trong cuộc sống như những trò đánh bạc và kết quả của những hành động này là thắng hoặc thua. Chúng
ta thấy có sự tương đồng giữa mối quan hệ của cờ bạc và thắng hoặc thua với các hành động trong cuộc sống và kết quả của chúng. Khi chúng ta thấy sự tương đồng giữa cấu trúc của một miền và cấu trúc của miền khác thì sự tương đồng cấu trúc được cảm nhận/
lĩnh hội trong ADYN đó. Cảm nhận/ Lĩnh hội cuộc đời theo một trò cờ bạc thể hiện quá trình thấu hiểu CUỘC ĐỜI LÀ MỘT CANH BẠC. Bất cứ sự tương đồng nào nảy sinh từ sự cảm nhận/ lĩnh hội này đều được gọi là sự tương đồng cấu trúc được cảm nhận/ lĩnh hội. Loại tương đồng này tạo ra tính có cơ sở cho một loạt các ADYN. Điều thú vị ở đây là một số ẩn dụ không dựa trên sự tương đồng mà tạo ra sự tương đồng. Ví dụ, ẩn dụ Ý TƯỞNG LÀ THỰC PHẨM tạo ra sự tương đồng giữa ý tưởng và thực phẩm. Cả hai đều có thể được tiêu hoá, nhai ngấu nghiến, nuốt, được hâm lại và có thể nuôi sống bạn. c. Đặc điểm của ẩn dụ ý niệm
ADYN có 7 đặc điểm cơ bản. Thứ nhất, ADYN có tính hệ thống. Trước hết, cấu trúc ẩn dụ có tính hệ thống. Lakoff
23
và Johnson [137] cho rằng các ADYN tương tác với nhau và có thể hình thành các hệ
thống ẩn dụ tương đối phức tạp. Các hệ thống này là tập hợp các ánh xạ ẩn dụ giản đồ hơn và các ánh xạ này cấu trúc một loạt các phép ẩn dụ cụ thể hơn. Lakoff [133] đã đưa ra một ví dụ đặc biệt phức tạp về hệ thống ẩn dụ mà ông gọi là ẩn dụ cấu trúc sự kiện
(event structure metaphor). Đây thực sự là một chuỗi các ẩn dụ tương tác trong việc lý giải các phát ngôn. Ẩn dụ CUỘC ĐỜI LÀ MỘT HÀNH TRÌNH (LIFE IS A JOURNEY)
là một ẩn dụ cấu trúc sự kiện, SỰ KIỆN tạo ra phép ẩn dụ này là các sự kiện trong cuộc sống. Việc chúng ta ý niệm hoá cuộc đời dưới dạng một hành trình, sử dụng các thuật ngữ
của cuộc hành trình để miêu tả cuộc sống đã tác động một cách có hệ thống đến việc miêu tả các mặt liên quan đến cuộc sống và việc chúng ta tri nhận về cuộc sống. Ẩn dụ này bao
gồm tổng hợp các ánh xạ từ một loạt các ẩn dụ riêng lẻ có mối quan hệ tương quan và liên quan lẫn nhau, cụ thể: TÌNH TRẠNG LÀ VỊ TRÍ (Anh ấy ở ngã ba cuộc đời),
THAY ĐỔI LÀ CHUYỂN ĐỘNG (Anh ấy chuyển từ tuổi 40 sang tuổi 50 mà không có dấu hiệu gì của khủng hoảng tuổi trung niên), MỤC ĐÍCH LÀ ĐIỂM ĐẾN (Tôi dường như chẳng thể đến được nơi mà tôi muốn đến trong cuộc đời), PHƯƠNG TIỆN LÀ
ĐƯỜNG ĐI (Trong đời mình, anh ấy đi theo một con đường trái với thông thường), KHÓ KHĂN LÀ TRỞ NGẠI CHO CHUYỂN ĐỘNG (Trong suốt sự nghiệp của mình,
bằng cách nào đó, các mối quan hệ nghề nghiệp không suôn sẻ luôn cản trở anh ấy), CÁC HOẠT ĐỘNG CÓ MỤC ĐÍCH LÀ CÁC CHUYẾN ĐI (Cuộc đời anh ấy là một
chuyến đi khá kỳ lạ). Mỗi ví dụ (in nghiêng) kế thừa cấu trúc từ một ẩn dụ cụ thể (in hoa) trong phức hợp cấu trúc sự kiện. Đây là một hệ thống tương hợp bao gồm các ý niệm ẩn
dụ và một hệ thống nhất quán tương ứng gồm các cách biểu đạt ẩn dụ đối với các ý niệm này. Ngoài ra, ý niệm ẩn dụ cũng mang tính hệ thống nên các đơn vị ngôn ngữ để nói về
khía cạnh này của ý niệm cũng mang tính hệ thống [137]. Ví dụ, khi chúng ta phần nào ý niệm hoá ham muốn tình dục dưới dạng cơn đói hay đối tượng của ham muốn tình dục dưới dạng đồ ăn, việc này đã tác động một cách có hệ thống đến cách chúng ta nói về các
biểu hiện cũng như đối tượng của ham muốn tình dục. Trong ẩn dụ HAM MUỐN TÌNH DỤC LÀ CƠN ĐÓI (LUST IS HUNGER), các biểu thức ngôn ngữ chứa các đơn vị từ vựng về cơn đói như: chết đói (starved), sự thèm ăn (appetite), đói (hunger), v.v. tạo ra cách diễn đạt mang tính hệ thống về khía cạnh cơn đói của ham muốn tình dục. Theo Lakoff [131, tr.409-410], ham muốn tình dục (lust) là một ý niệm phức hợp được hiểu thông qua hệ thống các ADYN như sau (ngoài các ADYN khác):
LUST IS HUNGER (HAM MUỐN TÌNH DỤC LÀ CƠN ĐÓI); THE OBJECT OF
LUST IS FOOD (ĐỐI TƯỢNG CỦA HAM MUỐN TÌNH DỤC LÀ ĐỒ ĂN).
- He is sex-starved. (Anh ấy đói tình dục.) -
I hunger for your touch. (Em đói sự động chạm của anh.)
24
- She’s quite a dish. (Cô ấy là món ăn.) - Hi, sugar! (Xin chào, viên đường)
A LUSTFUL PERSON IS AN ANIMAL (MỘT NGƯỜI DÂM ĐÃNG LÀ MỘT CON VẬT).
- Don’t touch me, you animal! (Đừng chạm vào tôi, đồ động vật.) - He’s a wolf. (Hắn là một con sói.) - He’s a real stud - the Italian Stallion! (Nó là một con ngựa giống thật sự - một
con ngựa đực Ý.)
- She’s a tigress in bed. (Nàng là một con hổ cái trên giường.)
(Nguồn: [131, tr.409-410])
Thứ hai, ẩn dụ có thể làm nổi bật (highlighting) hoặc che giấu (hiding) một số đặc tính nhất định. Khi miền nguồn tập trung miêu tả một số khía cạnh của miền đích, đây
được gọi là sự làm nổi bật [127, tr.326]. Ánh xạ ẩn dụ chỉ sử dụng một vài đặc điểm của miền nguồn và che giấu các đặc điểm khác không phù hợp với miền đích [126, tr.329], [137, tr.3]) hay ẩn dụ “hướng sự chú ý của chúng ta tới các khía cạnh/ đặc điểm cụ thể
của một trải nghiệm đồng thời cũng làm lãng trí khỏi các khía cạnh khác của cùng một trải nghiệm” (“direct our attention to certain aspects of experience while also diverting
our attention from other aspects of the same experience”) [112, tr.149]. Ví dụ, ẩn dụ TRANH LUẬN LÀ CHIẾN TRANH làm nổi bật tính đối đầu của tranh luận nhưng che
giấu thực tế là tranh luận thường liên quan đến sự phát triển có trật tự và có tổ chức của một chủ đề cụ thể (Anh ấy thắng trong cuộc tranh luận; Tôi không thể bảo vệ quan điểm
đó). Ngược lại, ẩn dụ TRANH LUẬN LÀ MỘT CUỘC HÀNH TRÌNH làm nổi bật khía cạnh liên tục và có tổ chức của các cuộc tranh luận trong khi che giấu các khía cạnh đối
đầu như: Chúng tôi sẽ tiến hành từng bước một. (We’ve covered a lot of ground.) [93, tr.304]. Như vậy, tính hệ thống của ẩn dụ cho phép chúng ta hiểu một khía cạnh nào đó của một ý niệm này thông qua một ý niệm khác, do đó cũng làm mờ những bình diện
khác của ý niệm đó khi những bình diện này không có sự tương thích với nhau. Nói cách khác, việc cấu trúc hoá ẩn dụ mang tính bộ phận chứ không có tính toàn bộ, trong đó quá trình ánh xạ từ miền nguồn sang miền đích chỉ diễn ra với một vài đặc tính của miền nguồn. Cấu trúc ẩn dụ mang tính bộ phận chứ không có tính tổng thể bởi lẽ nếu nó mang tính tổng thể thì một ý niệm này sẽ trở thành một ý niệm khác chứ không còn được hiểu thông qua ý niệm khác. Ví dụ, thời gian không hoàn toàn là tiền bạc vì nếu bạn tiêu phí thời gian của mình để làm một việc gì đó mà thất bại thì bạn cũng không thể thu hồi được thời gian bạn đã bỏ ra; tôi có thể dành cho bạn thời gian nhưng bạn không thể trả lại cho
tôi chính xác khoảng thời gian đó cho dù bạn có thể trả cho tôi cùng lượng thời gian như vậy, v.v. Do đó, một ý niệm này không hoàn toàn trùng khớp với một ý niệm khác.
25
Thứ ba, ánh xạ ẩn dụ có tính một chiều hay đơn hướng. Điều này có nghĩa là phép ẩn
dụ ánh xạ cấu trúc từ miền nguồn sang miền đích nhưng không phải theo chiều ngược lại. Ví dụ, trong ADYN TÌNH YÊU LÀ MỘT CUỘC HÀNH TRÌNH, tình yêu được diễn tả thông qua cuộc hành trình, nhưng cuộc hành trình không được miêu tả thông qua tình yêu
[137, tr. 108]). Chẳng hạn, “khách du lịch” không thể được quy ước là “tình nhân” hay “tai nạn xe hơi” không thể cấu trúc theo nghĩa “đau lòng”, v.v. Vì thế, các miền "đích" và
"nguồn" mã hóa bản chất một chiều của ánh xạ.
Thứ tư, cấu trúc ẩn dụ có tính tầng bậc. Mô hình ánh xạ của ADYN được tổ chức
theo cấu trúc tầng bậc, trong đó, các ADYN ở bậc thấp hơn (ẩn dụ phái sinh) sẽ thừa hưởng cấu trúc ẩn dụ của bậc cao hơn (ẩn dụ cơ sở). Ví dụ, tính tầng bậc của ADYN
“Cuộc đời là thực phẩm” gồm ba bậc: bậc 1 chính là ADYN này, bậc 2 gồm 2 ẩn dụ “Cuộc đời là món ăn” và “Con người là thực phẩm”, ẩn dụ “Con người là món ăn” nằm ở
bậc 3, ẩn dụ bậc dưới của “Con người là thực phẩm”.
Thứ năm, ADYN mang tính phổ quát. Kövecses [129] đã chỉ ra rằng một vài ngôn ngữ thuộc hệ hình khác nhau vẫn có thể có những ADYN giống nhau để biểu đạt các ý
niệm cảm xúc nhất định. Một trong những ý niệm cảm xúc đó là hạnh phúc. Có một số lượng lớn ẩn dụ cảm xúc trong tiếng Anh [125], trong đó có 3 ẩn dụ nổi bật: HẠNH
PHÚC ĐỊNH HƯỚNG LÊN TRÊN (“Tôi cảm thấy vui lên”), HẠNH PHÚC LÀ ÁNH SÁNG (“Cô ấy vui rạng rỡ”) và HẠNH PHÚC LÀ CHẤT LỎNG CHỨA TRONG VẬT
CHỨA (“Anh ấy tràn đầy niềm hạnh phúc”). Ẩn dụ HẠNH PHÚC ĐỊNH HƯỚNG LÊN TRÊN cũng được tìm thấy trong các ngôn ngữ khác như Trung Quốc [184] hay Hungary.
Các nhà ngôn ngữ học tri nhận cho rằng các ẩn dụ cơ sở “primary” hay cơ bản “simple” trở nên có lý do do sự tương quan phổ quát trong trải nghiệm cơ thể của con người. Quả
thật, khi chúng ta vui, chúng ta thường phấn chấn lên, nhảy cẫng lên, đi loanh quanh, và trở nên nhanh nhẹn. Đây là những trải nghiệm mang tính phổ quát liên quan tới hạnh phúc và chúng có thể tạo ra các ẩn dụ đơn giản mang tính phổ quát.
Thứ sáu, ADYN có tính biến thiên văn hoá. Kövecses [128] cho rằng có hai chiều kích trong tính biến thiên văn hoá của ẩn dụ: liên văn hoá và nội tại văn hoá. Thứ nhất, tính biến thiên liên văn hoá của ẩn dụ thể hiện ở nhiều khía cạnh, chẳng hạn trong ba trường hợp sau: 1. Một nền văn hoá sử dụng một tập hợp các miền nguồn khác nhau cho một miền đích cụ thể hoặc ngược lại, một nền văn hoá khác sử dụng một miền nguồn cụ thể để ý niệm hoá một tập hợp các miền đích khác nhau; 2. Tập hợp các ADYN cho một miền đích cụ thể gần như giống nhau giữa hai ngôn ngữ hoặc hai nền văn hoá nhưng một ngôn ngữ/ nền văn hoá ưa thích sử dụng một vài ADYN nhất định; 3. Có thể có một số ADYN chỉ xuất hiện trong
một ngôn ngữ/ nền văn hoá nhất định. Ví dụ, tiếng Trung có chung miền nguồn ẩn dụ cơ bản cho ý niệm hạnh phúc với tiếng Anh như: HƯỚNG LÊN, ÁNH SÁNG, CHẤT LỎNG
26
TRONG VẬT CHỨA. Theo Yu [184], một ẩn dụ có trong tiếng Trung nhưng không có
trong tiếng Anh là HẠNH PHÚC LÀ HOA TRONG TIM. Phép ẩn dụ này phản ánh "tính cách hướng nội hơn của người Trung Quốc." ADYN này tương phản với phép ẩn dụ trong tiếng Anh (Mỹ): HẠNH PHÚC LÀ HƯỚNG LÊN KHỎI MẶT ĐẤT. Ẩn dụ này hoàn
toàn không tồn tại trong tiếng Trung và phản ánh tính cách tương đối “hướng ngoại” của những người nói tiếng Anh (dẫn theo Kövecses [127, tr.216]). Có hai nguyên nhân chủ yếu
của biến thể liên văn hoá trong ẩn dụ: ngữ cảnh/ chu cảnh văn hoá rộng hơn (tức là các nguyên tắc chủ đạo và các ý niệm chính trong một nền văn hoá nhất định) và môi trường
vật chất và tự nhiên mà nền văn hoá đó tồn tại. Thứ hai, việc ý niệm hoá không giống nhau, không đồng nhất trong một nền văn hoá hoặc một xã hội đã tạo ra các biến thể ADYN
trong nội tại một nền văn hoá. Nguyên nhân là do việc sử dụng ẩn dụ của mỗi cá nhân khác nhau hoặc các yếu tố xã hội và thời gian. Ví dụ lịch sử cá nhân (personal history) - các sự
kiện và trải nghiệm nổi bật trong cuộc sống trước kia - có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng ẩn dụ trong các giai đoạn sau này của mỗi người.
Thứ bảy, ADYN có tính tương hoà văn hoá (cultural coherence). Mặc dù xuất hiện ở
mọi ngôn ngữ của các dân tộc và có thể mang tính phổ quát, nhưng theo Charteris-Black [82], ADYN mang ảnh hưởng của các yếu tố văn hoá. Chẳng hạn, người Anh ý niệm hoá
“Thời gian là tiền bạc” [137] trong khi người Việt coi “Thời gian là vàng bạc”. Các nghiên cứu khác [83], [90], [154] so sánh ẩn dụ tiếng Anh với ẩn dụ trong các ngôn ngữ
khác cũng có chung kết luận rằng việc sử dụng ẩn dụ bị ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố văn hoá. Vì ADYN được phản ánh thông qua lăng kính ngôn ngữ và văn hoá dân tộc nên
các cấu trúc ẩn dụ của các ý niệm về cơ bản đều tương hoà, hay nói cách khác là phù hợp với phương thức tư duy, cách nghĩ, cách nhìn nhận thế giới, hoạt động tinh thần hay
phong tục tập quán của những người hợp thành một cộng đồng văn hoá nào đó - đây chính là những giá trị nền tảng nhất của một nền văn hoá nhất định. Ví dụ, theo Lakoff và Johnson [137], “The future will be better” (Tương lai sẽ tốt hơn) tương hoà với những ẩn
dụ THE FUTURE IS UP (Tương lai định hướng lên trên) và GOOD IS UP (Cái tốt định hướng lên trên), còn “The future will be worse” (Tương lai sẽ tồi tệ hơn) không tương hoà với các ẩn dụ này. Những giá trị này bám rễ sâu trong nền văn hoá Anh - Mỹ. “The future wil be better” là tư tưởng nền móng của sự tiến bộ. Như vậy, những giá trị không tồn tại độc lập mà hình hành nên một hệ thống tương hoà với các ADYN chúng ta sử dụng hàng ngày. Điều đó có nghĩa là, không thể khẳng định tất cả những giá trị văn hoá đều tương hợp với một hệ thống ẩn dụ hiện hữu mà chỉ những giá trị nào đang tồn tại và bám rễ vào văn hoá mới tương hoà với hệ thống ẩn dụ này. Những giá trị trên ngang bằng
nhau trong nền văn hoá của chúng ta. Tuy nhiên, không phải lúc nào sự vật cũng có các giá trị ngang bằng nhau nên xảy ra các xung đột giữa các giá trị, từ đó dẫn tới các xung
27
đột giữa các ẩn dụ liên quan tới chúng. Để giải thích cho những xung đột này cần phải
xác định được thang độ ưu tiên hay mức độ quan trọng khác nhau của các giá trị và các ẩn dụ được quy định bởi một nền văn hoá nhất định. Chẳng hạn, ẩn dụ NHIỀU HƠN ĐỊNH HƯỚNG LÊN TRÊN (MORE IS UP) được ưu tiên hơn và có mức độ quan yếu hơn so
với CÁI TỐT ĐỊNH HƯỚNG LÊN TRÊN vì nó có cơ sở vật lý rõ ràng hơn. Điều này được thể hiện qua các ví dụ “Lạm phát tăng” (Inflation is rising) hay “Tỷ lệ tội phạm
tăng” (The crime rate is going up). Rõ ràng có thể thấy ẩn dụ NHIỀU HƠN ĐỊNH HƯỚNG LÊN TRÊN được ưu tiên hơn, do đó các giá trị gắn liền với nó cũng có mức độ
quan trọng hơn. Vì thế, mặc dù “lạm phát” và “tội phạm” không phải là cái tốt nhưng chúng vẫn mang định hướng lên trên do sự quan yếu và chi phối của ẩn dụ NHIỀU HƠN
ĐỊNH HƯỚNG LÊN TRÊN. Sự ưu tiên các giá trị dựa vào nền tiểu văn hoá (subculture) trong đó con người sinh sống và các giá trị của mỗi cá nhân. Có những nền tiểu văn hoá
quan niệm SAVING MONEY IS BETTER (TIẾT KIỆM TIỀN THÌ TỐT HƠN) quan trọng hơn BIGGER IS BETTER (CÁI LỚN HƠN LÀ TỐT HƠN), điều này chi phối quyết định của họ trong việc mua các loại xe nhỏ thay vì xe to để tiết kiệm tiền hơn và
dành dụm cho tương lai. Theo quan niệm sống của một số người, đặc biệt những người tôn sùng chủ nghĩa vật chất, tiền bạc có thể mua được tất cả, càng có nhiều tiền thì càng
hạnh phúc thì MORE IS BETTER (NHIỀU HƠN THÌ TỐT HƠN) sẽ được ưu tiên. Còn với nhóm người coi nhẹ chủ nghĩa vật chất, đối với họ tiền bạc là ngọn nguồn của mọi
đau khổ thì LESS IS BETTER (ÍT HƠN THÌ TỐT HƠN) được xem là quan trọng hơn.
Các đặc điểm này sẽ được sử dụng để giải thích sự tương đồng và khác biệt của
ADYN trong các tác phẩm văn học Mỹ và Việt. 1.2.1.3. Các khái niệm liên quan đến ẩn dụ ý niệm
a. Ý niệm và ý niệm hoá Theo Cruse, “Ý niệm là các biểu tượng tinh thần nhằm lưu trữ kiến thức về các phạm trù và cho phép chúng ta gán các sự việc với các phạm trù phù hợp”. (Concepts are
mental representations that store knowledge about categories, enabling us to assign things to appropriate categories) [88, tr. 30]. Ở đây, phạm trù là những tập hợp, những nhóm, là tổng hoà các sự vật, hiện tượng cùng chung các đặc điểm, đặc tính hay thuộc tính nào đó. Như vậy, ý niệm chính là những biểu tượng tinh thần phản ánh cách con người tri nhận về thế giới xung quanh và tương tác với thế giới đó, đồng thời là sản phẩm của quá trình nhận thức của con người. Tương tự, ý niệm là “đơn vị của những tiềm năng tinh thần hoặc tâm lí của ý thức con người” [9, tr. 128]. Theo Lý Toàn Thắng [55], ý niệm không chỉ là quá trình tư duy, phản ánh thế giới khách quan vào đầu óc con người mà còn là sản
phẩm của quá trình tri nhận, biểu hiện tri thức và sự hiểu biết của con người về thế giới dựa trên cơ sở đúc kết và truyền tải kinh nghiệm từ thế hệ này sang thế hệ khác, mang
28
đậm tính phổ quát toàn nhân loại cũng như tính đặc thù dân tộc. Lakoff và Johnson [137]
cho rằng ý niệm chi phối hành động của chúng ta ngay cả những hành động nhỏ nhất và bình thường nhất. Hệ thống ý niệm có vai trò quan trọng trong việc định hình các hoạt động thường ngày. Như vậy, ý niệm là yếu tố quan trọng giúp cho hoạt động nhận thức
của con người đạt hiệu quả. Chúng được tổ chức thành những khối kiến thức tiềm tàng, miêu tả việc kết nối các sự vật, hiện tượng, tình huống theo kinh nghiệm của con người.
Cấu trúc nội tại của ý niệm bao gồm trường - chức năng với mô hình trung tâm (hạt nhân) và ngoại vi, trong đó hạt nhân là khái niệm, nằm ở trung tâm của trường - chức
năng, bao gồm nội dung thông tin phổ quát về thế giới hiện thực và thế giới tưởng tượng; nằm ở ngoại vi là các nội dung khác chứa đựng các nét văn hoá đặc trưng của dân tộc, nổi
bật và quan trọng nhất là các giá trị văn hoá về cả vật chất lẫn tinh thần. Cơ sở của ý niệm là kinh nghiệm cảm tính của con người thông qua quá trình tri giác, tư duy thế giới và
hoạt động giao tiếp dưới hình thức ngôn ngữ. Ý niệm là một hình ảnh và có thể chuyển động từ một hình ảnh cảm tính sang hình ảnh tư duy. Ví dụ, “lửa” là một hiện tượng thiên nhiên có tính chất phát ra hơi nóng có thể làm cháy các vật xung quanh. Lửa cũng có thể
phát ra ánh sáng. Hình ảnh cảm tính này của “lửa” có thể chuyển sang hình ảnh tư duy trong ý niệm “nhiệt tình”, cụ thể là “ngọn lửa tình yêu”, “ngọn lửa nhiệt tình cách mạng”,
“nhiệt tình của tuổi trẻ có thể đốt cháy dãy Trường Sơn”, v.v.
Ý niệm hoá là “quá trình tạo nghĩa do ngôn ngữ đóng góp nên” [92], quá trình này
được thực hiện thông qua việc vận dụng kiến thức nền và tạo nên “các quá trình phức hợp khi tạo ra sự kết hợp ý niệm”. Ý niệm hoá liên quan tới bản chất tư duy linh hoạt và năng
động của con người. b. Miền, miền nguồn, miền đích
“Miền nhất thiết phải là thực thể nhận thức: trải nghiệm tinh thần, không gian biểu diễn, ý niệm hoặc phức hợp ý niệm” [141, tr.147]. Nói cách khác, miền là thực thể ý niệm với mức độ phức tạp và tổ chức khác nhau. Miền là “hệ thống kiến thức tương đối phức
tạp” (relatively complex knowledge structures) và có mối liên hệ với “các bình diện kinh nghiệm tương hợp” (coherent aspects of experience) [92, tr.61]. Tương tự, Kövecses cũng đồng ý rằng một miền ý niệm là một “tổ chức kinh nghiệm tương hợp” (coherent organization of experience) [127, tr.4]. Chẳng hạn, miền ý niệm cuộc hành trình bao gồm người đi hay khách lữ hành, hình thức đi, lộ trình, nơi đến, các trở ngại, v.v. Cơ chế tri nhận của ADYN liên quan đến hai miền tri thức: miền nguồn và miền đích. Chúng liên hệ với nhau một cách có hệ thống vì theo Lakoff và Johnson [137], giữa chúng có một số nét tương đồng mang tính hệ thống hoặc có liên hệ theo trải nghiệm của
con người. Miền nguồn là miền ý niệm, từ đó chúng ta rút ra được các biểu thức ngôn ngữ ẩn dụ cụ thể để có thể hiểu được một miền ý niệm khác. Trong khi đó, miền đích là
29
miền ý niệm được hiểu thông qua việc sử dụng miền nguồn [127, tr.4]. Miền nguồn
thường “cụ thể hoặc có tính vật chất hơn” (“more concrete or physical”) và dễ nhận biết, trong khi miền đích “mang tính trừu tượng hơn” (“more abstract”) [127, tr.77] và khó xác định hơn. Do đó, việc ánh xạ từ miền nguồn sang miền đích giúp tạo lập các lược đồ hình
ảnh, làm công cụ để tri nhận và lý giải miền đích dễ dàng hơn. Ví dụ, trong ADYN CUỘC ĐỜI LÀ MỘT HÀNH TRÌNH, miền nguồn là MỘT HÀNH TRÌNH còn miền
đích là CUỘC ĐỜI, trong đó miền nguồn MỘT HÀNH TRÌNH cụ thể và quen thuộc hơn được dùng để nhận thức miền đích CUỘC ĐỜI trừu tượng và khó xác định hơn. Như vậy,
thông qua ADYN, các ý niệm trừu tượng và khó hiểu trở nên dễ hiểu và dễ nhận biết.
Kövecses [127, tr.18-27] đã đề cập danh sách các miền nguồn và miền đích phổ biến
như sau: Các miền nguồn phổ biến gồm: animals (động vật), plants (thực vật), games and sport (trò chơi và thể thao), building and construction (toà nhà và xây dựng), machines
and tools (máy móc và công cụ), food (đồ ăn), forces (lực đẩy/ thế lực), v.v. Các miền đích phổ biến có: cảm xúc, xã hội, chính trị, quốc gia, sự sống, cái chết, v.v. c. Ánh xạ
Ánh xạ (mappings) là quá trình phóng chiếu từ miền nguồn đến miền đích. Sơ đồ ánh xạ là một hệ thống cố định các tương ứng (correspondences) ý niệm giữa các yếu tố tạo
thành miền nguồn và miền đích [127, tr.7], [167] hay “các tương ứng ẩn dụ có tính hệ thống giữa các ý niệm có liên quan chặt chẽ với nhau” (“systematic metaphorical
correspondences between closely related ideas”) [110, tr.190]. Nói cách khác, các đặc điểm, thuộc tính của miền nguồn được phóng chiếu sang miền đích, hay “các thuộc tính
nhất định của một dụ dẫn ẩn dụ có liên quan một cách hệ thống với các thuộc tính tương ứng của miền đích” (“certain attributes of a metaphor vehicle are associated in a
systematic way with (‘mapped onto’) comparable attributes of the topic.” [159, tr.9]. Xác lập được sơ đồ ánh xạ giữa một cặp miền nguồn - đích chính là chìa khóa tìm hiểu về ADYN. Lakoff [136] đã khái quát quá trình ánh xạ từ miền nguồn sang miền đích như
sau: TARGET-DOMAIN IS SOURCE-DOMAIN (MIỀN ĐÍCH LÀ MIỀN NGUỒN) hay A LÀ B, trong đó ý niệm miền B tạo ra ý niệm miền A. Ánh xạ giúp chúng ta hiểu được nghĩa của ẩn dụ bằng việc xác định các khía cạnh nhất định của miền nguồn và miền đích tương đồng với nhau như thế nào. Những ánh xạ này dựa vào sự giống nhau không theo nghĩa đen (non-literal similarity), điều này có nghĩa là một đơn vị ngôn ngữ có hai hoặc hơn hai nghĩa khác biệt/ riêng biệt nhưng được quy ước hoá và có liên quan với nhau, bao gồm nghĩa cơ bản và nghĩa văn bản [167, tr.139].
Ánh xạ giữa miền đích và miền nguồn liên quan đến hai loại tương đồng: tương đồng
bản thể (ánh xạ bản thể luận) và tương đồng về kiến thức (ánh xạ khoa học luận) [131, tr.386-388]. Tương đồng bản thể diễn ra giữa các yếu tố của hai miền. Tương đồng về
30
kiến thức chỉ ra mối quan hệ giữa các yếu tố của hai miền (bao gồm cả kiến thức chung
về mỗi miền).
Như trên đã trình bày, một thuộc tính của ánh xạ là tính cục bộ. Chúng ta sử dụng ẩn dụ để ánh xạ một số khía cạnh nhất định của miền nguồn lên miền đích từ đó có cái nhìn
mới mẻ và hiểu rõ hơn về miền đích [140]. Ngoài ra, ánh xạ cũng có tính đơn hướng và chỉ được phóng chiếu từ miền nguồn sang miền đích.
d. Nghiệm thân
Nghiệm thân (embodiment) là một khái niệm cơ bản và quan trọng, là tư tưởng trọng
yếu của NNHTN và là một trong những đặc tính cần thiết nhất của tri nhận ở con người. Điều này có thể được lý giải ở chỗ khái niệm này là cơ sở phân biệt ngữ pháp tạo sinh và
NNHTN, trong đó ngữ pháp tạo sinh chú trọng phân tích ngôn ngữ mang tính bẩm sinh, di truyền và sẵn có trong não, còn NNHTN cho rằng tri thức về ngôn ngữ là sản phẩm
của quá trình tư duy của con người dựa trên những trải nghiệm thân thể có được do sự tương tác dài lâu giữa con người với giới tự nhiên và xã hội. Lakoff và Johnson [137] đã xác định ba nguồn cụ thể, gồm cơ thể con người, sự tương tác với môi trường vật chất, sự
tương tác với những người khác trong môi trường văn hoá, là cơ sở cho các quá trình chiếu xạ ẩn dụ. Tương ứng với đó là 3 loại kinh nghiệm tự nhiên: kinh nghiệm của cơ thể,
kinh nghiệm được tạo ra trong sự tương tác với môi trường vật chất và kinh nghiệm có được trong sự tương tác với môi trường văn hoá. Chúng chính là các yếu tố tạo ra các
miền nguồn cơ bản của ADYN. Rohrer cho rằng nghiệm thân là trải nghiệm chung (broadly experiential) và cơ tầng mang tính thân xác (the bodily substrate) và “sự nghiệm
thân mang tính xã hội, tri nhận và vật lý của con người là nền tảng cho hệ thống ngôn ngữ và ý niệm của chúng ta” (“human physical, cognitive, and social embodiment ground our
conceptual and linguistic systems” [160, tr. 27]. Geeraerts (bản dịch của Phạm Văn Lam [14, tr.269]) cho rằng “Trụ cột thứ 3 của lí thuyết ẩn dụ ý niệm chính là quan điểm cho rằng ẩn dụ đã bén rễ từ kinh nghiệm: kinh nghiệm của con người đã định hình ngôn ngữ”
và “có một hướng nghiên cứu quan trọng liên quan đến lí thuyết ẩn dụ ý niệm tập trung vào bản chất hữu hình/ vật chất của nền tảng kinh nghiệm, đó chính là sự nghiệm thân”. Như vậy, nghiệm thân được hiểu là sự trải nghiệm chung của con người về cơ thể vật lý, sinh học (con người vật lý, sinh học), về nhận thức xã hội và về xã hội (con người văn hoá, xã hội). Thông qua nghiệm thân mà các quá trình phạm trù hoá, ý niệm hoá, sự suy lý của con người cũng được tìm hiểu và làm sáng rõ. Cả ngôn ngữ và tư duy đều mang tính nghiệm thân [127, tr.118]. Ví dụ, cơ sở nghiệm thân cho ADYN “TÍCH CỰC LÀ ÁNH SÁNG” dựa vào trải nghiệm của thị giác cho thấy “CHÓI là cảm giác mắt bị rối
loạn, phải nheo lại do cường độ tác động mạnh, chiếu thẳng của ánh sáng”. Theo hướng tích cực, “chói” được dùng để chỉ “sắc đẹp rực rỡ” (“Phút mốt, nó trở nên chói sáng”) hay
31
“sự toả sáng” nói chung trong kết hợp “chói chang” (“Cứ chói chang đi các nàng.”) [47].
1.2.1.4. Phân loại ẩn dụ ý niệm
Theo Kövecses [127], có bốn cách phân loại ADYN: Một là, dựa theo mức độ quy ước, có hai loại mức độ, tương ứng với đó là các ẩn dụ
gồm: ẩn dụ có tính quy ước/ thường quy và ẩn dụ phi quy ước. Ở mức độ quy ước cao, chúng ta có những ẩn dụ thông thường, sử dụng nhiều trong đời sống hàng ngày một cách
vô thức. Ví dụ: LÝ THUYẾT LÀ TOÀ NHÀ, TRANH LUẬN LÀ CHIẾN TRANH, v.v. Đôi khi, nhiều ẩn dụ đã trở nên quá thông dụng, sáo mòn nên người sử dụng không còn
nhận biết đó là ẩn dụ. Mức độ ngoài quy ước gồm những ẩn dụ mới mẻ, độc đáo, thú vị do các nhà văn, nhà thơ sáng tạo và chưa được ai sử dụng trước đó. Những ẩn dụ này
được sử dụng nhiều trong văn học, thi ca và chưa được vận dụng phổ biến trong cuộc sống hàng ngày. Ví dụ: CÁI CHẾT LÀ MÙA ĐÔNG, CUỘC ĐỜI LÀ MỘT SÂN
KHẤU, v.v. Tuy nhiên, Kövecses [127] đã không đưa ra được tiêu chí để phân loại mức độ cao thấp trong ẩn dụ quy ước.
Hai là, theo chức năng nhận thức, ẩn dụ được chia thành ba loại: ẩn dụ cấu trúc, ẩn
dụ bản thể và ẩn dụ định hướng.
(i) Ẩn dụ cấu trúc
Theo Lakoff và Johnson [137], ẩn dụ cấu trúc chiếm số lượng chủ yếu của ADYN. Ẩn dụ cấu trúc là những ẩn dụ tri nhận được tạo ra khi một ý niệm này được cấu trúc hoá
một cách ẩn dụ thông qua một ý niệm khác. Kiểu ẩn dụ này là kết quả của phép biểu trưng hoá trong liên tưởng, giúp chúng ta hiểu ý niệm đích B (thường mang tính trừu
tượng) thông qua cấu trúc ý niệm nguồn A (thường mang tính cụ thể hơn) [56, tr.107- 108]). Thông qua cấu trúc miền nguồn, người nói có thể hiểu được miền đích.
Ví dụ: trong ẩn dụ cấu trúc THỜI GIAN LÀ TIỀN BẠC, ý niệm TIỀN BẠC (miền nguồn) đã cấu trúc hoá ý niệm THỜI GIAN (miền đích) làm cho hai khách thể THỜI GIAN và TIỀN BẠC trở nên tương đồng ở một vài điểm nào đó, cụ thể như: Bạn sử dụng
thời gian dịp cuối tuần như thế nào?/ Chiếc xe này sẽ tiết kiệm cho anh nhiều thời gian. Các ánh xạ không chỉ giải thích ý nghĩa của các biểu thức nhất định mà còn cung cấp cấu trúc tổng thể cơ bản từ đó giúp chúng ta hiểu được ý niệm về thời gian. Hầu hết các ẩn dụ cấu trúc giúp chúng ta cấu trúc và hiểu được ý niệm miền đích.
(ii) Ẩn dụ bản thể Ẩn dụ bản thể là quá trình “vật thể hoá” các bản thể trừu tượng như các sự kiện, cảm xúc, tư tưởng, v.v. khiến chúng trở nên cụ thể và rõ ràng. So với ẩn dụ cấu trúc, ẩn dụ bản thể cung cấp ít cấu trúc tri nhận hơn nhiều, “đó là những cách thức nhìn nhận về các sự
kiện, các hoạt động, các tình cảm, các ý tưởng (ideas), v.v. như là các vật thể và các chất” [56, tr.108]. Ví dụ: hiện tượng như “giá cả” được tri nhận như một vật thể nên mới có các
32
ẩn dụ: NÂNG GIÁ, HẠ GIÁ, KHẢO GIÁ, ĐỊNH GIÁ.
Cơ sở để tạo ra ẩn dụ bản thể là kinh nghiệm của con người về các sự vật. Ở ẩn dụ bản thể, người ta coi các khái niệm trừu tượng, vô hình, mơ hồ là những vật thể cụ thể, hữu hình. Ẩn dụ bản thể giúp hiểu rõ hơn các ý niệm trừu tượng. Ví dụ, với ý niệm trừu
tượng “tính sợ vợ”, chúng ta có thể ý niệm hoá tính sợ vợ như một sự vật hữu hình có thể sở hữu được, vì thế ta có thể nói “tính sợ vợ của anh ta”. Ẩn dụ bản thể cung cấp một vị
thế bản thể mới cho các phạm trù chung về ý niệm đích trừu tượng và tạo ra các bản thể trừu tượng mới. Điều này có nghĩa là chúng ta hình thành các trải nghiệm về đồ vật, thực
thể và vật chứa nói chung mà không xác định chính xác loại đồ vật, thực thể và vật chứa nào được nói đến. Do kiến thức còn quá hạn chế của chúng ta về các đồ vật, thực thể và
vật chứa nói chung, nên chúng ta không thể sử dụng các phạm trù chung này để hiểu nhiều về miền đích. Để hiểu rõ hơn về miền đích, chúng ta phải sử dụng ẩn dụ cấu trúc
nhằm cung cấp một cấu trúc chi tiết cho các ý niệm trừu tượng.
(iii) Ẩn dụ định hướng Ẩn dụ định hướng là các ý niệm ẩn dụ được xây dựng trên cơ sở định hướng không
gian. Ý niệm định hướng là ý niệm con người tạo ra sớm nhất và có thể lí giải trực tiếp như: lên, xuống, trong, ngoài, trước, sau, v.v. Ví dụ: Ẩn dụ HAPPY IS UP (HẠNH
PHÚC LÀ HƯỚNG LÊN TRÊN) được thể hiện qua BTAD như: I’m feeling up today (Hôm nay tôi cảm thấy phấn chấn lên).
Trong 3 loại ẩn dụ này thì ẩn dụ định hướng cung cấp ít cấu trúc tri nhận cho các ý niệm đích. Ẩn dụ này có nhiệm vụ giúp chúng ta tạo ra một tập hợp/ bộ các ý niệm đích gắn
với hệ thống ý niệm của chúng ta. Cái tên ẩn dụ này xuất phát từ việc các ẩn dụ có chức năng định hướng không gian cơ bản của con người như trong - ngoài, lên - xuống. v.v.
Ba là, dựa theo bản chất, có hai loại ẩn dụ: ẩn dụ dựa trên tri thức và ẩn dụ dựa trên hình ảnh (còn gọi là ẩn dụ đồ - hình). Hầu hết các ẩn dụ đều dựa trên tri thức của con người khi trải nghiệm thế giới, tri thức về các ý niệm, ở đó các cấu trúc cơ bản được hình
thành từ các yếu tố cơ bản được ánh xạ từ miền nguồn sang miền đích. Tuy nhiên, sơ đồ hình ảnh là cơ sở cho nhiều loại ẩn dụ. Trong ẩn dụ đồ - hình, không phải các yếu tố ý niệm về tri thức (như khách lữ hành, điểm đến và các trở ngại trên đường đi trong miền CHUYẾN ĐI) mà chính là các yếu tố ý niệm về hình – đồ mới được ánh xạ từ miền nguồn sang miền đích. Nói cách khác, ánh xạ hình ảnh được sử dụng trong loại ẩn dụ này, ở đó, hình ảnh của miền nguồn được ánh xạ lên hình ảnh của miền đích, giúp chúng ta hiểu rõ miền đích hơn. Lakoff và Turner đã đưa ra một ví dụ rất rõ ràng để giải thích cho ẩn dụ này: “My wife ... whose waist is an hourglass.” (Vợ tôi ... vòng eo của cô ấy là
chiếc đồng hồ cát) [140, tr.90]. Trong ví dụ này, hình ảnh chiếc đồng hồ cát (hourglass) được ánh xạ lên hình ảnh vòng eo của người vợ (waist) vì có chung hình dạng. Các miền
33
là các hình ảnh tinh thần. Cấu trúc hình ảnh bao gồm cấu trúc bộ phận - tổng thể (part-
whole) và cấu trúc thuộc tính (attribute) [140, tr.90]. Ví dụ, mối quan hệ giữa mái nhà (roof) và ngôi nhà (house) là mối quan hệ bộ phận - tổng thể. Cấu trúc thuộc tính bao gồm màu sắc, mức độ ánh sáng, hình dáng bên ngoài, v.v. Sự tồn tại các cấu trúc như vậy
trong hình ảnh ý niệm của con người cho phép ánh xạ một hình ảnh này sang một hình ảnh khác dựa vào cấu trúc chung giữa chúng. Theo Benczes (dẫn theo Kövecses [127,
tr.261), “submarine sandwich” (bánh sandwich tàu ngầm) là ví dụ khá rõ ràng về ẩn dụ hình ảnh vì hình dáng của chiếc tàu ngầm tương tự hình dáng của chiếc bánh sandwich.
Ẩn dụ đồ - hình được sử dụng khá nhiều trong khối ngữ liệu của luận án này.
Bốn là, dựa trên mức độ tổng quát, có hai loại ẩn dụ: ẩn dụ phổ quát/ khái quát và ẩn
dụ đặc thù/ cụ thể. Ẩn dụ khái quát có cấu trúc khung đơn giản và dễ để có thể hệ thống hoá cấu trúc ẩn dụ. Ví dụ trong ADYN SỰ KIỆN LÀ HÀNH ĐỘNG thì sơ đồ tri nhận
của SỰ KIỆN rất đa dạng, từ cuộc sống, công việc, đến tình yêu, v.v. mỗi sự kiện lại có nhiều thuộc tính riêng như sự kiện “tình yêu” gồm có thực thể là người yêu nhau, v.v. Do đó, ADYN SỰ KIỆN LÀ HÀNH ĐỘNG mang tính khái quát. Đối với ẩn dụ cụ thể, cấu
trúc lược đồ tri nhận được chi tiết và cụ thể hoá trong quá trình ánh xạ từ miền nguồn đến miền đích. Ví dụ, ADYN ĐỜI NGƯỜI LÀ MỘT NGÀY thì đặc điểm của miền nguồn
không đa dạng và chỉ liên quan đến các thuộc tính về thời gian như sáng, trưa, chiều, … được chiếu xạ lên miền đích để làm rõ những giai đoạn trong cuộc đời của con người từ
lúc thơ bé, trưởng thành và già cả.
Trong các cách phân loại trên, dường như cách phân loại thứ hai (cách phân loại dựa
theo chức năng nhận thức, theo đó có 3 loại ẩn dụ: ẩn dụ cấu trúc, ẩn dụ bản thể và ẩn dụ định hướng) có thể tối ưu hơn cả vì cách phân loại ẩn dụ theo chức năng nhận thức là
cách xếp loại cơ bản nhất của NNHTN với quan niệm bản chất của ẩn dụ là ý niệm, từ đó bao hàm chức năng nhận thức. Cách phân loại này cũng được nhiều nhà ngôn ngữ học tri nhận đồng thuận như Lakoff, Reddy hay Langacker. Tuy nhiên, chính Lakoff và Johnson
đã chỉnh lý và làm rõ điều này trong Lời bạt (Afterword) cuốn “Metaphors We Live by” [137, tr.265] như sau:
Cách phân biệt ẩn dụ ra ba loại - định hướng, bản thể và cấu trúc - là không tự nhiên. Mọi ẩn dụ đều mang tính cấu trúc (vì chúng ánh xạ cấu trúc này sang cấu trúc khác); mọi ẩn dụ đều mang tính bản thể (vì chúng tạo ra các thực thể ở miền đích) và nhiều ẩn dụ mang tính định hướng (vì chúng ánh xạ các lược đồ hình ảnh định hướng) (The division of metaphors into three types - orientational, ontological, and structural - was artificial. All metaphors are structural (in that they map structures to structures); all
are ontological (in that they create target domain entities); and many are orientational (in that they map orientational image-schemas).
34
Vì vậy, trong luận án này, chúng tôi không phân loại các ADYN tìm được theo ba
loại: cấu trúc, bản thể và định hướng. Thay vào đó, chúng tôi chọn hình thức nhóm các ADYN theo miền nguồn để tránh sự đan xen, chồng chéo, đồng thời có tính bao quát hơn, dễ phân loại và phân tích, đối chiếu hơn. Cách phân chia này giúp chúng tôi nhận diện
được ADYN trên cơ sở lược đồ ánh xạ từ miền nguồn đến miền đích, các mô hình văn hoá và sự trải nghiệm của con người.
1.2.1.5. Chuỗi kết nối vĩ đại của sự tồn tại (The Great Chain of Being)
Theo Lakoff và Turner [140], Chuỗi kết nối vĩ đại của sự tồn tại (The Great Chain of
Being) (được gọi tắt là Chuỗi vĩ đại) là mô hình văn hoá miêu tả mối quan hệ giữa các sinh vật và các thuộc tính gắn liền với chúng theo thứ bậc từ cao xuống thấp theo chiều
thẳng đứng.
Có hai phiên bản của Chuỗi kết nối vĩ đại của sự tồn tại: cơ bản (Basic) và mở rộng
(Extended). Phiên bản cơ bản chỉ ra mối quan hệ giữa con người với các bậc thấp hơn. Mô hình này rất phổ biến không chỉ ở văn hoá phương Tây mà còn xuất hiện ở nhiều nền văn hoá trên thế giới. Mô hình này phần lớn vô thức và cơ bản vì nhiều khi chúng ta sử
dụng nó mà không hề để ý hay nhận thức được điều đó. Trong khi đó, mô hình mở rộng đề cập đến mối quan hệ giữa con người với xã hội, Thần linh/ Thượng Đế và vũ trụ. Mô
hình này là trung tâm của truyền thống phương Tây, và là mối quan tâm chính trong các tranh luận truyền thống về Chuỗi kết nối vĩ đại.
Trong mô hình cơ bản, các thứ bậc được sắp xếp như sau: Con người: các thuộc tính và hành vi bậc cao (như tư duy, tính cách) - Động vật: các thuộc tính và hành vi bản năng
- Thực vật: các thuộc tính và hành vi sinh vật - Các đồ vật phức tạp: các thuộc tính cấu trúc và hành vi chức năng - Các vật chất tự nhiên: các thuộc tính và hành vi vật chất tự
nhiên. Trong mô hình cơ bản này, con người là bậc cao nhất, vật vô tri vô giác là bậc thấp nhất. Để xác định một sinh vật thuộc bậc nào trong Chuỗi này, chúng ta cần phải chú ý đến thuộc tính cao nhất của sinh vật đó. Khi nói đến con người, chúng ta phải đề cập tới
thuộc tính bậc cao, đặc trưng cho con người và phân biệt con người với bậc thấp hơn gần nhất (động vật), đó là lý trí thay vì các đặc điểm cơ thể hay dục vọng thú tính.
Mô hình Chuỗi vĩ đại mở rộng bao gồm Chúa trời, vũ trụ, xã hội, con người, động vật, thực vật và thế giới vật chất. Mô hình này đề cập đến sự thống trị của các bậc cao hơn đối với các bậc thấp hơn, chẳng hạn con người thống trị động vật. Mỗi bậc trong Chuỗi được mở rộng để phản ánh cấu trúc tổng thể của Chuỗi với dạng cao hơn thống trị dạng thấp hơn. Các trật tự này trong Chuỗi vĩ đại có ảnh hưởng chính trị và xã hội sâu sắc bởi Chuỗi vĩ đại không chỉ đơn giản miêu tả các thứ bậc ngẫu nhiên tồn tại trên thế giới mà
còn chỉ ra các thứ bậc trên thế giới nên được sắp xếp theo thứ tự nào. Vì thế thật sai lầm nếu cố gắng phá vỡ trật tự thống trị này. Ví dụ, người ta cho rằng con người nên tuân theo
35
Chúa trời, phụ nữ nên tuân theo đàn ông bởi vì Chuỗi vĩ đại chỉ ra rằng trật tự thống trị
này là hoàn toàn tuân theo lẽ tự nhiên. Ảnh hưởng của Chuỗi vĩ đại mở rộng đến niềm tin và hành vi chính trị và xã hội của chúng ta không chỉ đơn giản là vấn đề lịch sử; nó chi phối rất nhiều hành vi chính trị và xã hội đương thời.
Theo Kövecses, Chuỗi vĩ đại là một hệ thống ẩn dụ giải thích cho “cách các đồ vật, sự vật trên thế giới được ý niệm hoá một cách ẩn dụ như thế nào” (“how objects, or
things, in the world are conceptualized metaphorically”) [127, tr.151]. Chuỗi vĩ đại chỉ trở thành ẩn dụ khi một bậc được sử dụng để hiểu một bậc khác. Sự thấu hiểu này có thể
được thực hiện theo hai cách: bậc nguồn cao hơn có thể miêu tả bậc đích thấp hơn hoặc ngược lại [127, tr.154], [149, tr.19].
Theo Lakoff và Turner [140, tr.167], thông thường, Chuỗi vĩ đại được coi là nền tảng cho văn học và lịch sử của các ý tưởng, cũng được cho là cần thiết để hiểu thế giới quan
của các tác giả cổ điển như Plato và Aristotle, các tác giả thời Trung cổ như Dante và Chaucer, các tác giả thời Phục hưng như Shakespeare. Người ta có thể coi Chuỗi vĩ đại không còn đúng và tồn tại trong thời đại công nghiệp. Tuy nhiên, nó vẫn tồn tại như một
mô hình văn hóa vô thức đương đại không thể thiếu đối với sự hiểu biết của chúng ta về bản thân mình, về thế giới và ngôn ngữ của chúng ta.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng mô hình Chuỗi vĩ đại mở rộng vì mô hình này đầy đủ hơn và nhấn mạnh các hệ quả của các trật tự thống trị trong Chuỗi đến đời
sống xã hội và văn hoá của con người. 1.2.1.6. Ẩn dụ ý niệm trong văn học
Chúng ta thường cho rằng ngôn ngữ được sử dụng trong các tác phẩm văn học “sáng tạo, mới lạ, độc đáo, nổi bật, hay, thú vị, phức tạp, khó hiểu và có thể dễ hiểu hơn”
(“more creative, novel, original, striking, rich, interesting, complex, difficult, and interpretable”) [162, tr.233] so với ngôn ngữ đời thường do các nhà văn thường sử dụng các công cụ và kỹ thuật đặc biệt như ẩn dụ, hoán dụ. Trên thực tế các nhà văn lớn cũng sử
dụng những công cụ ngôn ngữ giống chúng ta. Điều khác biệt nằm ở tài năng và kỹ năng của họ trong việc sử dụng những công cụ này. Ẩn dụ là một công cụ rất bình thường được chúng ta sử dụng một cách vô thức và tự động mà hầu như chúng ta không hề nhận ra điều đó. Ẩn dụ là một công cụ chính giúp chúng ta hiểu được thế giới và chính bản thân mình. Các nhà văn có thể sáng tác, trau chuốt từ ngữ hoặc diễn tả các ẩn dụ theo các cách mới. Tuy nhiên, họ vẫn chỉ sử dụng các nguồn ý niệm cơ bản mà tất cả chúng ta có thể sử dụng. Nếu không, chúng ta không thể hiểu được các tác phẩm của họ và không thể hiểu được ý nghĩa mà họ muốn diễn tả.
Nghiên cứu của Semino và Steen [162] chỉ ra rằng ẩn dụ trong văn chương khác biệt và có thể siêu việt hơn ngôn ngữ bình thường do các BTAD kết hợp với nhau và kết hợp
36
với các khía cạnh khác trong ngữ cảnh văn học mà biểu thức đó xuất hiện. Ẩn dụ trong
ngôn ngữ đời thường là ẩn dụ nguyên cấp/ cơ sở/ thường quy (primary metaphor), còn ẩn dụ trong văn chương là cách khai thác sáng tạo những ngôn ngữ đời thường. Do đó, cần nghiên cứu ẩn dụ trong văn học bằng việc kết hợp các cách tiếp cận văn học với phân tích
diễn ngôn, ngôn ngữ học ngữ liệu và các kĩ thuật về ngôn ngữ tâm lý học. Tương tự, Lakoff cho rằng “việc nghiên cứu các ẩn dụ văn chương là sự mở rộng việc nghiên cứu
các ẩn dụ thường ngày” (novel extensions of conventional metaphors) [133, tr.202]. Lakoff và Turner [140, tr.67-72] đề cập bốn cơ chế tạo thành ẩn dụ văn chương dựa trên
ẩn dụ thường quy, bao gồm: mở rộng (extending), chi tiết hoá (elaborating), kết hợp (composing), nghi vấn (questioning).
- Mở rộng: Mở rộng một ẩn dụ thường quy bằng việc đưa một số yếu tố ý niệm mới
trong miền nguồn vào các ánh xạ.
- Chi tiết hoá: Một thuộc tính sẵn có của miền nguồn được tập trung khai thác theo
cách mới, phá vỡ quy ước thông thường, từ đó đưa ra cái nhìn khác so với truyền thống.
- Kết hợp: Đây là cơ chế phổ biến nhất với việc sử dụng đồng thời hai hoặc hơn hai
ẩn dụ trong cùng một câu hoặc một đoạn của tác phẩm văn học.
- Nghi vấn: Các nhà văn đặt lại vấn đề hoặc đưa ra nghi vấn về tính thích đáng của
những cách hiểu mang tính ẩn dụ thường ngày của cộng đồng diễn ngôn.
Sự cách tân của ẩn dụ trong văn chương có thể được xem xét trên hai phương diện:
ngôn ngữ ẩn dụ mới mẻ dựa trên các ẩn dụ thường quy; ý niệm ẩn dụ mới mẻ dựa trên việc chi tiết hoá hoặc phức hoá các ẩn dụ thường quy. Trong luận án này, chúng tôi cũng
phân tích việc sử dụng các cơ chế này trong xây dựng ADYN trong các tác phẩm văn học, từ đó cho thấy sự khác biệt giữa ADYN thường quy và ADYN văn học.
1.2.1.7. Quy trình nhận diện ẩn dụ ý niệm
Mặc dù có một vài nhà nghiên cứu đã đưa ra quy trình nhận diện BTAD như Steen [166] hay quy trình nhận diện ẩn dụ như Cameron và Low [81], quy trình nhận diện
ADYN (Metaphor Identification Procedure) - viết tắt là MIP do nhóm Pragglejaz (gồm các nhà nghiên cứu) đề xuất vẫn được coi là rõ ràng. Quy trình này gồm 4 bước và được chúng tôi áp dụng cụ thể với ngữ liệu của nghiên cứu này như sau: 1. Đọc toàn bộ tác phẩm văn học để nắm được ý chung của tác phẩm văn học. 2. Xác định các đơn vị từ vựng được sử dụng trong tác phẩm văn học. 3. (a). Xác định nghĩa ngữ cảnh: Phân tích các nội dung xuất hiện trước và sau mỗi đơn vị từ vựng để xác định nghĩa ngữ cảnh của chúng - đơn vị từ vựng gắn với một thực thể, một thuộc tính hay mối quan hệ như thế nào trong ngữ cảnh đó. (b). Xác định nghĩa cơ bản: Xác định xem mỗi đơn vị từ vựng có
mang nghĩa đương đại cơ bản trong ngữ cảnh khác hơn là trong ngữ cảnh của tác phẩm văn học đang xét không. Nghĩa cơ bản ở đây có các tính chất như: Cụ thể hơn; Rõ ràng
37
hơn; Có lịch sử lâu đời hơn, v.v. (c). So sánh nghĩa ngữ cảnh và nghĩa cơ bản để xác định
xung đột về nghĩa: Nếu đơn vị từ vựng không có nghĩa đương đại cơ bản trong ngữ cảnh khác hơn là ngữ cảnh đang xét thì phải xem nghĩa ngữ cảnh có tương phản nhưng vẫn hiểu được so với nghĩa cơ bản không. 4. Nếu có, đánh dấu đơn vị từ vựng là ẩn dụ.
(Nhóm Pragglejaz, 2007, tr. 3) (dẫn theo Kövecses [127, tr.5]).
Chúng tôi sử dụng các từ điển sau để xác định nghĩa của từ: 1. Online etymology
dictionary (Từ điển từ nguyên tiếng Anh) [188]; 2. Oxford Learner’s Dictionaries [189]; 3. “Từ điển tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên [44].
1.2.1.8. Quy trình phân loại miền nguồn
Sau khi nhận diện được ẩn dụ, chúng tôi xác định miền nguồn, xếp loại và dán nhãn
ẩn dụ; xác định các nét thuộc tính đặc trưng của miền nguồn và miền đích trong các mô hình ý niệm; xác định các đặc điểm tương ứng được kích hoạt trong khung tri nhận; liệt
kê các dụ dẫn được sử dụng đối với mỗi thuộc tính của miền nguồn; thiết lập sơ đồ ánh xạ từ miền nguồn đến miền đích, lý giải cơ chế chuyển di các nét thuộc tính giữa hai miền không gian này và xác định quy luật của ánh xạ ẩn dụ.
Chúng tôi dựa vào “Cây ngữ nghĩa” trong “Nghiên cứu phát triển một số sản phẩm thiết yếu về xử lí tiếng nói và văn bản tiếng Việt” (VLSP) do Hồ Tú Bảo [187] chủ trì
(Phụ lục 2) làm cơ sở chặt chẽ để phân loại miền nguồn. Một số miền nguồn trùng với liệt kê của Kövecses [127] về các miền nguồn phổ biến trong khi một số miền nguồn trùng
với kết quả của các nghiên cứu đã được trình bày trong phần Tổng quan nghiên cứu. Các ẩn dụ tìm thấy trong khối ngữ liệu được chia thành 2 nhóm “Thực thể hữu sinh” và “Thực
thể vô sinh”. “Cây ngữ nghĩa” gọi tên “Vật hữu sinh” và “Vật vô sinh”, nhưng trong luận án này, chúng tôi dán nhãn hai miền nguồn là “Thực thể hữu sinh” và “Thực thể vô sinh”
vì về bản chất các khái niệm này giống nhau. - Nhóm 1: Các ẩn dụ có miền nguồn “Thực thể hữu sinh”. Theo “Từ điển tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên [44], “thực thể” là “cái có sự tồn tại độc lập”, còn “hữu sinh” là
“có sự sống”. Như vậy thực thể hữu sinh có thể được coi là những cái tồn tại độc lập và có sự sống. ADYN về người phụ nữ có miền nguồn là THỰC THỂ HỮU SINH được tạo ra nhờ ánh xạ từ các ý niệm về các thực thể sống xung quanh chúng ta như: động vật, thực vật, con người hoặc các đối tượng do trí tưởng tượng của con người tạo nên như thế lực siêu nhiên. Thế lực siêu nhiên trong luận án này gồm “Nhân vật siêu nhiên” và “Động vật hư cấu”, được chúng tôi xếp thành một phạm trù thuộc miền nguồn THỰC THỂ HỮU SINH, tương tự như “Nhân vật siêu nhiên” và “Động vật hư cấu” thuộc “Vật hữu sinh” trong “Cây ngữ nghĩa”.
- Nhóm 2: Các ẩn dụ có miền nguồn “Thực thể vô sinh”. Trong đối sánh với Thực thể hữu sinh, Thực thể vô sinh là những cái tồn tại độc lập và không có sự sống. Trong
38
nghiên cứu này, chúng tôi tìm ra các miền nguồn gồm ĐỒ VẬT, THỰC THỂ TỰ
NHIÊN, ĐỒ ĂN. Thực thể tự nhiên là “tất cả nói chung những gì tồn tại mà không phải do con người mới có” [44, tr.1376]. Trong “Cây ngữ nghĩa”, “Thực thể tự nhiên” được gọi là “Tự nhiên” thuộc “Vật vô sinh”, vì vậy chúng tôi xếp “Thực thể tự nhiên” vào
miền nguồn “Thực thể vô sinh”. 1.2.2. Cơ sở lý luận về văn học Mỹ và văn học Việt Nam thế kỉ 20
1.2.2.1. Văn học Mỹ
Văn học Mỹ nửa đầu thế kỉ 20 phản ánh trào lưu hiện đại và thể nghiệm [180]. Ngoài
ra, các tác phẩm văn học cũng thể hiện chủ nghĩa hiện thực, chủ nghĩa lãng mạn và văn chương tự sự. Người Mỹ viết văn bằng cái nhìn hiện thực hơn các nhà văn châu Âu. Thập
niên 20 thể hiện sự khủng hoảng tâm lý của người dân Mỹ. Thiếu một cơ cấu truyền thống, bền vững về giá trị làm người, người Mỹ đánh mất luôn ý thức về bản thân. Riêng
đối với phụ nữ Mỹ, họ cảm thấy được tự do. Họ mạnh dạn bày tỏ quan điểm của bản thân, tham gia các hoạt động xã hội, và hân hoan đi bỏ phiếu. Cuộc khủng hoảng thế giới vào thập niên 30 đã có tác động đến hầu hết dân chúng Mỹ khiến họ trở nên sùng bái vật
chất thái quá và có lối sống buông thả. Những năm cuối thập kỷ 40 đã chứng kiến hậu quả của Chiến tranh Thế giới thứ 2 và sự bắt đầu của Chiến tranh Lạnh. Thế chiến 2 đã
cung cấp những chất liệu cơ bản cho nhiều tác phẩm của thời kì này. Sau khi chiến tranh kết thúc, vai trò truyền thống liền được phục hồi, ở đó đàn ông là chủ gia đình, còn phụ
nữ thì phụ trách công việc nội trợ, ngay cả khi họ đã có công việc ngoài xã hội. Thập niên 50 đầy sung mãn nhưng lại tha hoá, ở đó những tác phẩm hay nhất khắc họa những con
người bị rớt dài trong cuộc vật lộn để đạt đến thành công. Văn học đương đại là nền văn học kéo dài từ Chiến tranh thế giới thứ hai đến thời điểm chúng tôi làm luận án này. Tác phẩm trong văn học đương đại thường là những câu chuyện đáng tin có cơ sở thực tế.
Thập niên 60 ghi nhận phong trào đấu tranh đòi quyền bình đẳng, quyền phụ nữ. Vào khoảng giữa thập niên 70, kỷ nguyên của sự củng cố bắt đầu. Chiến tranh ở Việt Nam đã
kết thúc, sau đó là việc nước Mỹ công nhận Cộng hòa nhân dân Trung Hoa và kỷ niệm 200 năm lập quốc. Những năm 80, mỗi cá nhân có xu hướng tập trung vào những mối quan tâm riêng của mình hơn là những vấn đề xã hội lớn lao. Một số tác phẩm thuộc thể loại văn học đương đại gồm tiểu thuyết của Sidney Sheldon hay Tony Morrison. 1.2.2.2. Văn học Việt Nam Thực dân Pháp tiến hành hai cuộc khai thác thuộc địa (1987-1913 và 1918-1929) khiến xã hội nước Việt Nam chuyển dần từ chế độ phong kiến trung đại sang chế độ thực dân nửa phong kiến. Sau đó, Việt Nam trải qua 2 cuộc kháng chiến vĩ đại chống Pháp và chống Mỹ và nhân dân cả nước tiến vào công cuộc xây dựng cuộc sống mới, đi lên chủ
nghĩa xã hội. Văn học Việt Nam thế kỉ 20 là nền văn học hiện đại và đương đại với những
39
tiếp xúc với văn học phương Tây và xuất hiện nhiều trào lưu như chủ nghĩa lãng mạn,
chủ nghĩa hiện thực và dòng tác phẩm cách mạng [4]. Các tác phẩm văn học lãng mạn diễn tả ước mơ, khát vọng, coi con người là trung tâm của vũ trụ, khẳng định và đề cao cái tôi cá nhân riêng tư. Các tác phẩm văn học hiện thực phơi bày tình cảnh khốn khổ của
người dân, chống lại sự áp bức, bóc lột, lên án sự bất công, phê phán thế sự. Trong giai đoạn cuối thế kỉ 20, văn học vận động theo hướng dân chủ hoá, mang tính nhân văn và
nhân bản sâu sắc, tập trung khám phá con người với những mối quan hệ phức tạp của đời sống cá nhân mang tính hướng nội sâu sắc. Nói chung văn học giai đoạn này toát lên chủ
nghĩa nhân đạo, chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân chủ. 1.2.3. Cơ sở lý luận về văn hoá và các đặc trưng văn hoá Mỹ và văn hoá Việt Nam
1.2.3.1. Khái niệm văn hoá
Trong “Từ điển tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên, “văn hoá” được định nghĩa là
“tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo trong quá trình lịch sử” [44, tr.1406-1407]. Khái niệm này cũng được Trần Quốc Vượng [68] và Trần Ngọc Thêm [57] sử dụng. Kövecses [128, tr.286] coi văn hoá là bối cảnh (context)
hay “môi trường, bối cảnh văn hoá - xã hội, và các tình huống giao tiếp của các nhóm người hoặc các cá nhân đem đến cho các cá nhân và nhóm người này những trải nghiệm
mang tính riêng biệt của họ.” 1.2.3.2. Đặc trưng văn hoá Mỹ và văn hoá Việt Nam
a. Đặc trưng văn hoá Mỹ
Trong lịch sử, Mỹ là một miền đất hứa (the land of opportunities) thu hút người dân
nhập cư từ khắp nơi trên thế giới. Hầu hết những người sống ở nước Mỹ là dân nhập cư hoặc là con cháu của dân nhập cư - những người đến mảnh đất này từ những năm 1600. Vì thế có thể hiểu được ở nước Mỹ có nhiều nhóm sắc tộc và nhiều nền văn hoá khác
nhau. Datesman, Crandall và Kearny đề cập 6 giá trị cơ bản được coi là các giá trị Mỹ truyền thống gồm: cơ hội tự do cá nhân, sự bình đẳng về cơ hội, sự giàu có về vật chất, sự
tự lực, tính cạnh tranh và sự chăm chỉ làm việc. Theo thời gian, những giá trị này đã trở thành một phần của hệ thống giá trị truyền thống. Trong đó, tự do cá nhân có lẽ là giá trị cơ bản nhất trong hệ thống giá trị văn hoá của Mỹ. Tự do cá nhân có nghĩa là “mong muốn và quyền lợi của tất cả các cá nhân trong việc kiểm soát số phận bản thân mà không có sự can thiệp bên ngoài từ chính phủ, tầng lớp quí tộc thống trị, nhà thờ hay bất cứ tổ chức có thẩm quyền nào” [89, tr. 29].
Cũng theo nhóm tác giả này, vào thập niên 50, phần lớn các hộ gia đình Mỹ là gia đình Mỹ truyền thống cổ điển gồm 1 chồng, 1 vợ và 2 con [89]. Người chồng là người trụ cột trong gia đình, còn người vợ là người xây tổ ấm (chăm sóc con cái, quản lý gia đình và
không đi làm bên ngoài). Sự bình đẳng cũng ảnh hưởng đến mối quan hệ vợ chồng. Phụ
40
nữ đã và đang có những bước tiến vững chắc để đạt được vị trí bình đẳng cho bản thân
trong gia đình cũng như trong xã hội. Thể chế hôn nhân ở Mỹ trải qua 4 giai đoạn phát triển. Trong Giai đoạn 1 (thế kỉ 19), vợ phải phục tùng chồng. Trong Giai đoạn 2 (cuối thế kỉ 19 và đầu thế kỉ 20), người chồng đứng đầu gia đình, người vợ là người trợ giúp/ trợ lý.
Việc số đông phụ nữ chọn đi làm các công việc ngoài đã làm tăng quyền lực của họ trong hôn nhân. Mặc dù vậy, người chồng vẫn là người chủ gia đình và đưa ra các quyết định
cuối cùng liên quan đến các vấn đề của gia đình, còn người vợ là người toàn tâm toàn ý trợ giúp trong việc chăm chút nhà cửa và nuôi dạy con cái. Trong Giai đoạn 3 (thế kỉ 20):
Người chồng là đối tác cấp cao, còn người vợ là đối tác cấp thấp trong “doanh nghiệp gia đình” (“family enterprise”). Số lượng phụ nữ ra ngoài đi làm ngày càng tăng, do đó quyền
lực của họ so với người chồng cũng tăng lên đáng kể. Tuy nhiên nếu so với người chồng, người vợ vẫn có thứ bậc thấp hơn và có ưu tiên công việc thấp hơn vì người chồng vẫn là
nguồn cung cấp thu nhập chính cho gia đình. Giai đoạn 4 (cuối thập niên 60) cho thấy chồng và vợ là các đối tác bình đẳng. Đến cuối thế kỷ 20, đàn ông và phụ nữ đã trở thành những đối tác bình đẳng trong hôn nhân, theo đó họ bình đẳng về việc chu cấp tài chính
cho gia đình, chăm sóc con cái, làm việc nhà và đưa ra các quyết định của gia đình.
Văn hoá Mỹ dưới góc nhìn của Athen và Bennett [82] bao gồm các giá trị và giả định
sau: chủ nghĩa cá nhân, sự tự do, tính cạnh tranh và sự riêng tư; sự bình đẳng, sự thân mật/ dân dã (không nghi thức); tương lai, sự thay đổi và tiến bộ; sự nhân đạo; thời gian;
thành tựu, hành động, công việc và chủ nghĩa vật chất; sự thẳng thắn/ bộc trực và sự quyết đoán. Athen và Bennet [82] cũng cho rằng chủ nghĩa cá nhân là đặc điểm vô cùng
quan trọng để hiểu được xã hội và văn hoá Mỹ.
Theo Trần Ngọc Thêm [57] và Trần Quốc Vượng [68], các nước nói tiếng Anh như
Mỹ, Anh, Úc, v.v. thuộc loại hình văn hoá gốc du mục, mang tính trọng động. Theo Warning (bản dịch của Nguyễn Hạnh Dung, Bùi Đức Thược [71]), do dân tộc Mỹ hầu hết là dân nhập cư đến “Mảnh đất của tự do” và văn hoá Mỹ được phổ biến bắt đầu từ những
năm 1607 khi những người Anh định cư đầu tiên, sau đó là người Tây Ban Nha, Hà Lan, Pháp, Scốtlen, Ailen và người Đức nên có thể coi văn hoá Mỹ là gốc phương Tây. Do đặc điểm khí hậu lạnh, khô không thích hợp cho thực vật sinh trưởng nên người dân chủ yếu sống bằng nghề chăn nuôi gia súc với lối sống du canh du cư. Người phương Tây coi trọng cá nhân, thiên về tư duy phân tích, luôn có tham vọng chinh phục thiên nhiên, ưa ứng xử theo nguyên tắc, trọng lí, hiếu thắng. Mặc dù các nước Phương Tây sau này chuyển sang thương nghiệp, rồi phát triển công nghiệp và đô thị, nhưng cái gốc du mục đã để lại dấu ấn quan trọng trong đời sống văn hoá của họ. Như vậy, cách phân tích các
giá trị văn hoá của người Mỹ của các tác giả Việt Nam cũng khá trùng khớp với các nghiên cứu nước ngoài.
41
b. Đặc trưng văn hoá Việt
Cũng theo Trần Ngọc Thêm [57] và Trần Quốc Vượng [68], Việt Nam có văn hoá gốc nông nghiệp. Trong điều kiện nóng ẩm với nhiều con sông lớn và vùng đồng bằng trù phú, người dân sống chủ yếu bằng nghề trồng trọt. Vì thế, người Việt coi trọng tập thể,
thiên về tư duy tổng hợp và cảm tính, luôn tôn trọng và có mong muốn sống hoà hợp với thiên nhiên, ưa ứng xử theo tình cảm, trọng tình, hiếu hoà. Cũng theo Trần Quốc Vượng
[68], không có nền văn hoá nào hoàn toàn là nông nghiệp hay du mục mà quan trọng là mức độ nhiều ít của từng nền văn hoá.
Nhiều học giả và nhà nghiên cứu đã có những ý kiến đa chiều về đặc trưng văn hoá Việt Nam, góp phần tạo nên bức tranh phong phú, đa sắc, đôi khi có cả tương phản.
Nhưng, tựu trung lại văn hoá Việt có những nét khái quát thể hiện ở 5 đặc trưng sau: Thứ nhất là tính cộng đồng làng xã. Theo Trần Ngọc Thêm [57], vì tính cộng đồng nhấn mạnh
vào SỰ ĐỒNG NHẤT nên ý thức về cá nhân của người Việt rất thấp, thậm chí bị thủ tiêu. Điều này đối lập với truyền thống Phương Tây, ở đó tính cá nhân của con người rất được đề cao. Thứ hai là tính trọng âm, trọng tình. Thứ ba là tính ưa hài hoà. Thứ tư là tính
linh hoạt, dẫn tới khả năng thích ứng cao. Thứ năm là tính kết hợp dẫn tới khả năng quan hệ tốt và khả năng bao quát tốt.
Đối với vai trò của người phụ nữ trong gia đình và xã hội, trong xã hội Việt Nam truyền thống, người vợ phải phục tùng chồng. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại ngày nay,
người vợ có quyền tham gia các quá trình sản xuất và hoạt động xã hội, có nhiều cơ hội giao tiếp với bên ngoài, có công ăn việc làm nên không còn phụ thuộc vào chồng. Họ
cũng có quyền bình đẳng hơn, có cơ hội phát triển, có tiếng nói và có quyền quyết định đối với những công việc quan trọng và tài sản chung trong gia đình, được người chồng
chia sẻ công việc gia đình [42], [69]. “Ở các gia đình hiện nay, xu hướng cá nhân hóa và sự tôn trọng tự do cá nhân đã được đề cao hơn, mức độ độc lập cá nhân được coi là một yếu tố biểu hiện chất lượng cuộc sống gia đình.” [42]. Tuy có nhiều thay đổi về vai trò
của người phụ nữ trong gia đình và xã hội, họ vẫn gặp nhiều khó khăn, bị phân biệt đối xử, chịu nhiều thiệt thòi trong phân công lao động trong xã hội do vẫn còn vướng bận chuyện gia đình, ít được tập trung học hành và vẫn chịu định kiến giới [43]. c. Mô hình văn hoá đa chiều của Hofstede Mô hình văn hoá 4 chiều được Hofstede - nhà nhân chủng học người Hà Lan - đưa ra dựa vào kết quả khảo sát được thực hiện từ năm 1967 đến 1973 đối với 117.000 người trên toàn thế giới, bao gồm cả Mỹ và Việt Nam [115]. Mô hình này chỉ ra sự ảnh hưởng của văn hoá đến các cá nhân trong xã hội và chi phối hành vi của họ, đồng thời so sánh sự
khác biệt về văn hoá giữa các nước trên thế giới. Luận án tập trung vào mô hình ban đầu với 4 khía cạnh của các giá trị văn hoá. Việc phân tích một số đặc trưng của văn hoá Mỹ
42
và văn hoá Việt Nam trong hai phần trên sẽ bổ sung và làm rõ cho các lý giải về giao tiếp
của người Mỹ và người Việt Nam theo mô hình văn hoá đa chiều của Hofstede.
(i) Tính cá nhân/ Tính tập thể (individualism/ collectivism) Chỉ số cá nhân (IDV) là “mức độ mà một người cảm thấy độc lập thay vì cảm thấy
phụ thuộc lẫn nhau với tư cách là một thành viên của một cộng đồng”. Chỉ số IDV của Mỹ là 91, trong khi Việt Nam là 20 (Phụ lục 1). Chỉ số này cho thấy xã hội Mỹ có tính cá
nhân cao, điều này hoàn toàn trùng khớp với nghiên cứu của Althen và Bennett [75] và Datesman và các cộng sự [89] khi các tác giả này cho rằng đặc trưng nổi bật nhất của
người Mỹ là tính cá nhân hay chủ nghĩa cá nhân. Xã hội Việt Nam có chỉ số cá nhân thấp, đồng nghĩa với việc người Việt vốn trọng tập thể, luôn có tinh thần tương thân, tương ái,
hỗ trợ lẫn nhau và có lối tư duy tổng hợp [57].
(ii) Tính nam/ Tính nữ (Masculinity/ Femininity)
Tính nam/ tính nữ bàn đến định hướng của xã hội dựa vào các giá trị căn bản của nam và nữ. Nghiên cứu của Hofstede cho thấy chỉ số MAS của Mỹ là 62/100, trong khi Việt Nam là 40/100 (Phụ lục 1). Như vậy, văn hoá Mỹ có xu hướng thiên về tính nam,
trong khi văn hoá Việt có xu hướng thiên về tính nữ. Cách giao tiếp của người dân hai nước cũng thể hiện rõ hai đặc tính này. Người Mỹ thường quyết đoán, ứng xử theo
nguyên tắc đề ra, trọng vật chất nên có xu hướng đánh giá thành công của một cá nhân thông qua số tiền mà họ kiếm được và vị trí họ đạt được trong xã hội; do tính quyết đoán
(assertive) nên khi giao tiếp họ thường không che giấu cảm xúc của mình như người dân ở nhiều nước Châu Á. Ngôn ngữ, giọng nói và điệu bộ, cử chỉ của họ thường bộc lộ trực
tiếp tình cảm [71, tr.56], [75, tr.22-24], còn người Việt “coi trọng tình cảm hơn lí trí, tinh thần hơn vật chất” [57, tr.314] nên cách ứng xử có phần nào không quyết đoán với mong
muốn hoà thuận, nhường nhịn người khác. Người Việt có xu hướng suy nghĩ cẩn thận trước khi nói để không làm mất lòng, mất thể diện của người nghe.
(iii) Khoảng cách quyền lực (power distance)
Chỉ số Khoảng cách quyền lực (PDI) dùng để đo lường mức độ bình đẳng trong xã hội, tính tôn ti trật tự và sự phân cấp trong xã hội. Kết quả nghiên cứu của Hofstede chỉ ra rằng Mỹ có chỉ số PDI là 40/100, giữ ở mức trung bình, còn Việt Nam đạt 70/100 ở mức độ cao (Phụ lục 1). Như vậy, xã hội Việt Nam thể hiện tính tôn ti, chú trọng đến cấp bậc và vai vế hơn nhiều so với Mỹ. Điều này phản ánh một số đặc điểm trong giao tiếp. Người Mỹ coi trọng sự bình đẳng nên khi giao tiếp thường cởi mở, thẳng thắn và trực tiếp, họ hay nói thẳng vào vấn đề và trình bày rõ ràng những gì họ nghĩ và mong muốn ở người khác [75, tr.23]. Còn người Việt có xu hướng thể hiện sự tế nhị, ý tứ, kín đáo trong
giao tiếp, dẫn tới lối nói vòng vo, không trực diện [57, tr.14].
(iv) Tránh rủi ro (uncertainty avoidance)
43
Tránh rủi ro (UAI) được định nghĩa là “mức độ mà các thành viên của một nền văn
hoá cảm thấy bị đe doạ bởi các tình huống không chắc chắn và không quen thuộc.” Chỉ số UAI không quá khác biệt giữa hai nước: Mỹ: 46/100, Việt Nam: 30/100 (Phụ lục 1).
Từ việc tổng hợp quan điểm của một số tác giả Mỹ và Việt Nam, nhận thấy sự thống
nhất và tương đồng trong cách nhìn nhận về đặc trưng văn hoá Mỹ và văn hoá Việt Nam, trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng mô hình văn hoá 4 chiều của Hofstede làm cơ
sở, kết hợp với kết quả của các nghiên cứu được đề cập trong phần 3, để đối sánh các giá trị văn hoá Mỹ và văn hoá Việt Nam được thể hiện trong các ADYN về người phụ nữ vì
mô hình này khá rõ ràng và cụ thể. 1.2.4. Cơ sở lý luận về ngôn ngữ học đối chiếu
1.2.4.1. Khái niệm về ngôn ngữ học đối chiếu
Ngôn ngữ học so sánh đối chiếu là một trong ba phân nhánh lớn của ngành ngôn ngữ
học hiện đại bên cạnh ngôn ngữ học đại cương và ngôn ngữ học miêu tả. Nhiệm vụ của phân ngành này là “so sánh hai hoặc nhiều hơn hai ngôn ngữ bất kì để xác định những điểm giống nhau và khác nhau giữa các ngôn ngữ đó” với cách thức so sánh dựa trên
quan điểm đồng đại [28, tr.9]. 1.2.4.2. Nguyên tắc đối chiếu ngôn ngữ
Bùi Mạnh Hùng [28] đã đưa ra 4 nguyên tắc cơ bản trong quá trình nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ: Một là, phải miêu tả đầy đủ và chính xác các phương tiện trong hai
ngôn ngữ cần đối chiếu, từ đó tìm ra được những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ này. Hai là, việc so sánh, đối chiếu phải được thực hiện trong mối tương quan
giữa các phương tiện ngôn ngữ và hệ thống ngôn ngữ tương ứng. Ba là, cần so sánh, đối chiếu các phương tiện trong hoạt động giao tiếp. Bốn là, phải nhất quán trong việc sử dụng các mô hình lý thuyết khi miêu tả các phương tiện của hai ngôn ngữ.
1.2.4.3. Các bước phân tích đối chiếu
Theo Bùi Mạnh Hùng [28], 3 bước trong quá trình phân tích đối chiếu được đề cập
Tuỳ theo mục đích và nhiệm vụ cụ thể, người nghiên cứu có thể chọn một trong hai
gồm: miêu tả; xác định các khía cạnh cần đối chiếu; đối chiếu. Trong bước 1, những vấn đề liên quan trong các ngôn ngữ đối chiếu được miêu tả dựa vào ngữ liệu thu thập được. Bước 2 là xác định các nội dung có thể đối chiếu được với nhau. Bước 3 - đối chiếu - là bước quan trọng nhất trong quá trình nghiên cứu đối chiếu. 1.2.4.4. Cách tiếp cận trong đối chiếu ngôn ngữ cách tiếp cận chủ yếu sau: đối chiếu hai (hay nhiều) chiều và đối chiếu một chiều. Nghiên cứu đối chiếu hai (hay nhiều) chiều “xem xét các hiện tượng được so sánh của hai hay nhiều ngôn ngữ trong mối quan hệ qua lại trên một cơ sở đối chiếu” dựa trên
một cơ sở so sánh nhất định [28, tr.160]. Quy trình thực hiện so sánh hai chiều được tiến
44
hành như sau: chọn cơ sở so sánh và xác định các phương tiện ngôn ngữ biểu thị trong
các ngôn ngữ đối chiếu. Đối chiếu hai chiều không phải là đối chiếu ngôn ngữ theo cả hai chiều từ ngôn ngữ A sang ngôn ngữ B và ngược lại, mà là nghiên cứu các hình thức, phương thức thể hiện cơ sở so sánh trong hai ngôn ngữ, từ đó phân tích các điểm giống và
khác nhau ở những hình thức thể hiện này. Trong phương pháp này, không có ngôn ngữ nào là ngôn ngữ xuất phát, cũng như không có ngôn ngữ nào là ngôn ngữ đích.
Nghiên cứu đối chiếu một chiều tìm hiểu ý nghĩa của một phương tiện nào đó trong một ngôn ngữ và xác định những phương tiện biểu hiện ý nghĩa tương ứng trong một
ngôn ngữ khác. Cách tiếp cận này là một chiều vì khi đối chiếu, người nghiên cứu phải chọn một ngôn ngữ xuất phát và một ngôn ngữ đích. Yếu tố chi phối việc chọn ngôn ngữ
làm ngôn ngữ xuất phát hay ngôn ngữ đích là mục đích và nhiệm vụ của hoạt động nghiên cứu đối chiếu chứ không phải đặc điểm của cấu trúc ngôn ngữ.
1.2.4.5. Các bình diện nghiên cứu đối chiếu
Việc nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ có thể được tiến hành ở bất cứ bình diện nào, cấp độ nào của hệ thống ngôn ngữ và của lời nói có thể miêu tả được, nhưng tựu
trung trên các bình diện sau: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, ngữ dụng và các bình diện khác. Thứ nhất, đối chiếu về ngữ âm gồm đối chiếu các đơn vị ngữ âm đoạn tính tập trung vào
hệ thống âm vị, các biến thể âm vị và sự phân bổ của chúng trong chuỗi lời nói; đối chiếu các đơn vị ngữ âm siêu đoạn tính như thanh điệu, ngữ điệu, trọng âm. Thứ hai, đối chiếu
về từ vựng được thực hiện nhằm tìm ra những điểm giống và khác nhau của các yếu tố và quan hệ từ vựng trong các ngôn ngữ được đối chiếu. Thứ ba, đối chiếu về ngữ pháp
phong phú và đa dạng hơn so với 2 bình diện kể trên, dựa trên các phân ngành của ngữ pháp học gồm đối chiếu hình thái học và đối chiếu cú pháp học. Các cụm vấn đề có thể
đối chiếu tập trung vào các đơn vị, các lớp ngữ pháp, quan hệ và phạm trù ngữ pháp, phương tiện thể hiện các phạm trù này và cấu trúc ngữ pháp. Thứ tư, đối chiếu về ngữ dụng và các bình diện khác coi ngôn ngữ như phương tiện giao tiếp và hành chức gắn liền
với các ngữ cảnh cụ thể và bối cảnh văn hoá nhất định.
Chúng tôi sử dụng phương pháp đối chiếu hai chiều cho nghiên cứu này. Đối tượng đối chiếu là ADYN trong văn học. Ngôn ngữ đối chiếu là tiếng Anh và tiếng Việt. Luận án này sử dụng hình thức so sánh đối chiếu trên bình diện từ vựng (cụ thể là các dụ dẫn) của ADYN về người phụ nữ trong hai ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt. Các tiêu chí đối chiếu bao gồm: tần suất, mô hình ánh xạ của ADYN và đặc trưng văn hoá tư duy dân tộc ảnh hưởng tới các ẩn dụ này. Các bước đối chiếu gồm: mô tả hệ thống ADYN trong các tác phẩm văn học lần lượt ở hai ngôn ngữ, từ đó so sánh, đối chiếu nhằm tìm ra các điểm
giống nhau và khác nhau giữa hai ngôn ngữ.
Việc vận dụng khung lý thuyết ngôn ngữ học đối chiếu để tìm hiểu các tương đồng và
45
khác biệt trong các ADYN về người phụ nữ trong tiếng Anh và tiếng Việt sẽ cung cấp bức
tranh rõ nét hơn về ngôn ngữ, tư duy và văn hoá của hai cộng đồng người Mỹ và người Việt. 1.2.5. Khung cơ sở lý thuyết
Từ các phân tích trên, chúng tôi xác định khung cơ sở lý thuyết cho luận án như sau:
Về lý thuyết ADYN: luận án sử dụng định nghĩa và lý thuyết ADYN của Lakoff và Johnson [137], các khái niệm liên quan đến ADYN của Kövecses [127] để phân tích các
ADYN cơ bản. Ngoài ra, Chuỗi kết nối vĩ đại của sự tồn tại (The Great Chain of Being) của Lakoff và Turner [140] cũng được sử dụng trong luận án này nhằm lý giải rõ hơn các
ADYN.
Về cách thức nhận diện ADYN: luận án sử dụng Quy trình nhận dạng ADYN (MIP)
của nhóm Pragglejaz.
Về phương pháp đối chiếu: Nghiên cứu này dựa vào các lý thuyết về so sánh đối
chiếu của Bùi Mạnh Hùng [28] để thực hiện so sánh đối chiếu hai chiều các ADYN trong hai ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt trên bình diện từ vựng (các dụ dẫn) với các tiêu chí: tần suất, mô hình ánh xạ, đặc trưng văn hoá tư duy của người Mỹ và người Việt Nam.
Về đặc trưng văn hoá: Các đặc điểm văn hoá của từng quốc gia được sử dụng để lý giải bức tranh ngôn ngữ thế giới về người phụ nữ, đồng thời làm rõ tư duy văn hoá của
người Mỹ và người Việt Nam. Mô hình văn hoá 4 chiều của Hofstede [115] là cơ sở chính để so sánh văn hoá Mỹ và văn hoá Việt Nam thể hiện qua các ADYN. Ngoài ra,
các giá trị văn hoá Mỹ, những khác biệt về đặc trưng văn hoá Mỹ và văn hoá Việt Nam, cũng như các đặc điểm văn hoá phương Đông và phương Tây được các nhà nghiên cứu
Althen và Bennet [75], Datesman và các cộng sự [89], Trần Ngọc Thêm [57], Trần Quốc Vượng [68] đưa ra cũng được sử dụng để so sánh ADYN trong các tác phẩm văn học Mỹ và văn học Việt Nam. Các yếu tố xã hội học như địa lý, khí hậu, chính trị, v.v. của hai đất
nước cũng được đề cập. 1.2.6. Khung phân tích
Trong luận án này, THỰC THỂ HỮU SINH và THỰC THỂ VÔ SINH được coi là miền nguồn ánh xạ lên miền đích NGƯỜI PHỤ NỮ, do đó, Khung phân tích có thể được mô hình hoá trong sơ đồ dưới đây:
ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ NGƯỜI PHỤ NỮ
Miền nguồn:
Miền nguồn:
THỰC THỂ HỮU SINH
THỰC THỂ VÔ SINH
ạ
h x
Á n
Ánh xạ
Hình 1.1. Khung phân tích của
ẩn dụ ý niệm về người phụ nữ
Miền đích NGƯỜI PHỤ NỮ
46
Tiểu kết chương 1
Chương 1 của đề tài đã tìm hiểu tình hình nghiên cứu về ADYN trong nước và ngoài
nước, từ đó đi đi sâu vào tổng thuật các nghiên cứu về ADYN về người phụ nữ. Đề tài tổng quan các nghiên cứu trên thế giới về ADYN theo hai hướng: những phát triển trong lý thuyết ADYN và các ứng dụng của lý thuyết này. Các nghiên cứu ở Việt Nam về
ADYN được tổng hợp theo ba hướng: các nghiên cứu mang tính lý thuyết, các nghiên cứu ứng dụng lý thuyết ADYN vào khối ngữ liệu tiếng Việt và các nghiên cứu so sánh,
đối chiếu ADYN trong các ngôn ngữ khác nhau. Đối với tình hình nghiên cứu trên thế giới về ADYN về người phụ nữ, chúng tôi nhận thấy các nghiên cứu này tập trung vào
bốn nội dung chính: mô hình ẩn dụ ý niệm (với 15 mô hình), các ẩn dụ dung tục về người phụ nữ, cách nhìn nhận người phụ nữ thông qua các ADYN, sự tương đồng và biến thiên
văn hoá trong AD về người phụ nữ. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về ADYN về người phụ nữ cho thấy các nghiên cứu tập trung theo hai hướng chính: mô hình ADYN về người phụ nữ (với 15 mô hình), tác động của văn hoá đối với ADYN.
Tuy nhiên, các mô hình còn rải rác và không nhóm theo miền nguồn tổng thể rõ ràng. Luận án đã tổng kết, đánh giá những điểm đạt được cũng như những hạn chế của các
nghiên cứu đi trước, từ đó thấy được các nghiên cứu khai thác được một số mô hình ADYN và chỉ ra tác động của văn hoá tới ADYN cũng như cách nhìn nhận người phụ nữ
trong xã hội thông qua các ADYN này. Chính vì vậy, nghiên cứu này sẽ cung cấp một cái nhìn toàn diện hơn về ADYN về người phụ nữ trong đối sánh giữa hai nền văn hoá Mỹ và
Việt dựa trên cơ sở kế thừa kết quả của các nghiên cứu đi trước và lấp đầy các khoảng trống nghiên cứu còn bỏ ngỏ.
Để có nền tảng cho việc đối chiếu ADYN về người phụ nữ trong văn học Mỹ và Việt, chúng tôi đã tìm hiểu cơ sở lý luận về ADYN, ngôn ngữ học đối chiếu, đặc trưng văn hoá Mỹ và Việt cũng như một số vấn đề liên quan đến ADYN trong văn học. Để đạt
được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận án sử dụng quan điểm về ADYN của Lakoff và Johnson [137], phân loại ADYN theo miền đích, vận dụng phương pháp đối chiếu 2 chiều dựa trên 3 tiêu chí: tần suất, cơ chế ánh xạ và tư duy văn hoá dân tộc giữa hai ngôn ngữ, áp dụng mô hình văn hoá của Hofstede [115] và một số tác giả khác, cũng như sử dụng hướng tiếp cận nghiên cứu liên ngành ngôn ngữ - văn hoá – văn học, v.v. từ đó tìm ra các kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày cụ thể trong các chương tiếp theo của luận án.
47
Chương 2
ĐỐI CHIẾU ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ NGƯỜI PHỤ NỮ CÓ MIỀN NGUỒN
LÀ THỰC THỂ HỮU SINH TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
2.1. Dẫn đề
Trong Chương này, chúng tôi tìm hiểu các sơ đồ ánh xạ từ nhiều miền nguồn khác nhau liên quan đến miền THỰC THỂ HỮU SINH lên miền đích NGƯỜI PHỤ NỮ trong hai ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt. Trước hết, chúng tôi phân tích cơ chế ánh xạ, từ đó thực hiện so sánh và đối chiếu để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ và giải thích cho sự khác biệt này. Do các thực thể hữu sinh rất gần gũi với cuộc sống con người nên các biểu thức của loại ẩn dụ này rất phong phú với nhiều dụ dẫn và tần suất lớn trong cả hai khối ngữ liệu. 2.2. Khái quát kết quả khảo sát ẩn dụ ý niệm về người phụ nữ có miền nguồn
THỰC THỂ HỮU SINH trong tiếng Anh và tiếng Việt
Qua phân tích ngữ liệu, chúng tôi xác định được 4 ẩn dụ cơ sở được xây dựng trên các miền nguồn lần lượt là ĐỘNG VẬT, THỰC VẬT, NGƯỜI KHÁC, THẾ LỰC SIÊU NHIÊN cho miền đích NGƯỜI PHỤ NỮ với nhiều ẩn dụ phái sinh với tần suất khá khác biệt. Các tiểu loại ẩn dụ được thống kê trong Hình 2.1. Để thuận tiện trong việc trình bày các đề mục và bảng biểu, chúng tôi gọi tắt tên ẩn dụ ý niệm theo miền nguồn và gọi tắt ẩn dụ ý niệm là ẩn dụ.
Trong các tiểu loại này, có thể thấy NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT là ẩn dụ phổ biến nhất khi xuất hiện trong 603 BTAD, tiếp theo là ẩn dụ có miền nguồn NGƯỜI KHÁC, THỰC VẬT và THẾ LỰC SIÊU NHIÊN lần lượt xuất hiện trong 530, 514 và 167 BTAD. Trong mục 2.3, chúng tôi sẽ lần lượt trình bày các ẩn dụ theo trình tự dựa trên tổng số BTAD. Tuy ẩn dụ NGƯỜI KHÁC có tổng số BTAD nhiều hơn (không đáng kể) so với ẩn dụ THỰC VẬT, chúng tôi vẫn miêu tả ẩn dụ THỰC VẬT trước khi nhận thấy sự khác biệt lớn trong số BTAD của ẩn dụ này trong tiếng Anh và tiếng Việt.
106
61
Ẩn dụ THẾ LỰC SIÊU NHIÊN
167
407
BTAD tiếng Việt
Ẩn dụ THỰC VẬT
107
514
228
Ẩn dụ NGƯỜI KHÁC
302
BTAD tiếng Anh
530
219
384
Ẩn dụ ĐỘNG VẬT
603
Tổng BTAD
0
100 200 300 400 500 600 700
Hình 2.1. Tần suất của các tiểu loại ẩn dụ về người phụ nữ
có miền nguồn THỰC THỂ HỮU SINH
48
BỘ PHẬN
ĐẶC ĐIỂM
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘNG VẬT
HOẠT ĐỘNG VỚI ĐỘNG VẬT
NƠI CHỐN
LOẠI CON MỒI
I
QUAN HỆ VỚI CON MỒI
DỤNG CỤ VÀ MỒI NHỬ
LOẠI ĐỘNG VẬT
Ồ M N O C
BỘ PHẬN
HOẠT ĐỘNG CỦA CON MỒI (NGƯỜI PHỤ NỮ)
ĐẶC ĐIỂM
HOẠT ĐỘNG VỚI CON MỒI
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘNG VẬT
ĐẶC ĐIỂM
T Ậ V G N Ộ Đ
HOẠT ĐỘNG VỚI ĐỘNG VẬT
QUAN HỆ VỚI KẺ SĂN MỒI
NƠI CHỐN
DỤNG CỤ VÀ MỒI NHỬ
HOẠT ĐỘNG CỦA KẺ SẮN MỒI
I Ồ M N Ă S Ẻ K
CHỦNG LOẠI
HOẠT ĐỘNG CỦA CON MỒI
(NGƯỜI ĐÀN ÔNG)
BỘ PHẬN
GIAI ĐOẠN
TRẠNG THÁI
MÀU SẮC
T Ậ V C Ự H T
BÊN THAM CHIẾN
MÙI HƯƠNG
HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG VỚI THỰC VẬT
CHIẾN THUẬT
CHIẾN THẮNG
VŨ KHÍ
VAI TRÒ
H N I B N Ế I H C
HOẠT ĐỘNG VỚI CHIẾN BINH
ĐẶC ĐIỂM
ĐỊA VỊ
C Á H K
I
ĐẶC ĐIỂM
HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI KHÁC
HOẠT ĐỘNG VỚI NGƯỜI
HOẠT ĐỘNG CỦA QUÝ TỘC
KHÁC
Ờ Ư G N
HOẠT ĐỘNG VỚI QUÝ TỘC
MỐI QUAN HỆ
H N I S U Ữ H Ể H T C Ự H T n ồ u g n n ề i m ó c ụ d n Ẩ
C Ộ T Ý U Q
NƠI CHỐN
QUAN HỆ
ĐẶC ĐIỂM
HOẠT ĐỘNG CỦA NÔ LỆ
Ệ L Ô N
HOẠT ĐỘNG VỚI NÔ LỆ
CHỦNG LOẠI ĐẶC ĐIỂM
HOẠT ĐỘNG VỚI THẾ LỰC
C Ự L Ế H T
N Ê I H N U Ê I S
SIÊU NHIÊN
ĐỊA ĐIỂM
Hình 2.2. Tính tầng bậc của ẩn dụ về người phụ nữ
có miền nguồn THỰC THỂ HỮU SINH trong tiếng Anh và tiếng Việt
49
Hình 2.2 sơ đồ hoá các tầng bậc ẩn dụ được phát hiện trong ngữ liệu nghiên cứu.
Trong số 4 ẩn dụ tìm thấy, ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NGƯỜI KHÁC có tính tầng bậc
cao nhất với 3 ẩn dụ bậc dưới, sau đó là ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT với 2
ẩn dụ bậc dưới và cuối cùng là ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC VẬT và THẾ LỰC SIÊU NHIÊN. Dưới đây, chúng tôi sẽ lần lượt đối chiếu ADYN về người phụ nữ có miền
nguồn THỰC THỂ HỮU SINH trong tiếng Anh và tiếng Việt.
2.3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC THỂ HỮU SINH trong
tiếng Anh và tiếng Việt
2.3.1. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT
Theo “Từ điển tiếng Việt”, “con người” là “động vật tiến hoá nhất, có khả năng nói,
tư duy, sáng tạo và sử dụng công cụ trong quá trình lao động xã hội” [45, tr.898]. Hơn
nữa, Chuỗi vĩ đại mở rộng có sự phân tách giữa con người và động vật, ở đó, con người là
bậc cao hơn động vật. Vì vậy, chúng tôi đưa ra ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT
khi xem xét con người không phải là các động vật như: sư tử, chó, chim, v.v. Động vật là
miền nguồn rất hữu ích [127], vì thế ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT xuất hiện
phổ biến trong hai ngôn ngữ có lẽ do động vật gắn bó thân thiết với cuộc sống của con
người và có lẽ cũng do con người là loại động vật cao cấp nên khi viết, các nhà văn
thường liên tưởng con người với động vật. Ẩn dụ có miền nguồn ĐỘNG VẬT gồm ẩn dụ
ĐỘNG VẬT (bậc 1) và ẩn dụ CON MỒI, ẩn dụ KẺ SĂN MỒI (bậc 2). Số lượng biểu
thức tổng thể của ẩn dụ ĐỘNG VẬT gồm biểu thức của ẩn dụ bậc 1 và bậc 2 được chúng
tôi tính trực tiếp trên khối ngữ liệu vì một BTAD có thể thể hiện nhiều ẩn dụ khác nhau.
Cách lý giải tương tự cũng được áp dụng cho các ẩn dụ khác trong luận án.
Đối với ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT, Chuỗi vĩ đại hoạt động một cách
vô thức [140]. Như đã trình bày trong Chương 1, Chuỗi vĩ đại giúp chúng ta hiểu được
các thuộc tính của con người dựa vào các thuộc tính của các loài khác và ngược lại [140,
tr.172]. Để hiểu được các thuộc tính của con người dựa vào các thuộc tính của động vật,
Lakoff và Turner cũng như Kövecses cùng có chung quan điểm. Đó là, trước hết, động vật phải được nhân cách hoá, sau đó các thuộc tính của con người sẽ được ánh xạ sang động vật và ánh xạ trở lại con người để giúp hiểu được con người [127, tr.125, tr.153], [140, tr.196],
Ẩn dụ ĐỘNG VẬT (bậc 1) được tìm thấy trong 504 BTAD. Thống kê các tiểu loại ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT được trình bày trong Bảng 3.2 (Phụ lục 3). Dựa trên thuộc tính của miền nguồn, chúng tôi xác định được 6 ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT (xem Bảng 2.1).
50
Bảng 2.1 Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT
MIỀN NGUỒN: ĐỘNG VẬT Ứng với MIỀN ĐÍCH: NGƯỜI PHỤ NỮ
Loại phụ nữ Bộ phận cơ thể người phụ nữ Đặc điểm, tính cách của người phụ nữ Hoạt động của người phụ nữ Hoạt động đối với người phụ nữ Nơi chốn của người phụ nữ
Như đã đề cập trong Chương 1, nước Mỹ thuộc loại hình văn hoá gốc du mục nên
người dân vô cùng gắn bó với nghề chăn nuôi gia súc. Đây có lẽ là lý do khiến động vật
trở nên quen thuộc với cuộc sống của người dân Mỹ và cũng là miền nguồn phổ biến trong văn học Mỹ. Có 6 ẩn dụ bậc dưới của ẩn dụ này, thể hiện qua 325 BTAD, với 154
dụ dẫn và 375 lượt xuất hiện (xem Bảng 3.2, Phụ lục 3).
Thứ nhất, ẩn dụ LOẠI PHỤ NỮ LÀ LOẠI ĐỘNG VẬT được miêu tả thông qua
việc sử dụng của 54 dụ dẫn với 177 lần xuất hiện, tức là các dụ dẫn được lặp lại nhiều.
Dựa vào số lượng dụ dẫn phong phú của ẩn dụ này chúng tôi phân chia thành 11 nhóm
động vật với số lượng dụ dẫn như sau: Động vật nói chung (1), Động vật hoang dã (9),
Vật nuôi (Gia cầm, Gia súc) (12), Thú cưng (chó, mèo) (9), Chim (9), Côn trùng (sâu bọ)
(4), Bò sát và Giun đốt (1), Sinh vật sống dưới nước (3), Động vật gặm nhấm (2), Động
vật giả tưởng (1), Tập hợp (3) (xem bảng 4.1, Phụ lục 4). Có thể thấy 4 nhóm động vật
chủ yếu trở thành miền nguồn giúp chúng ta nhận hiểu miền đích trong ẩn dụ này là: động
vật hoang dã, thú cưng (mặc dù trong văn hoá Việt Nam không có “thú cưng” nhưng
chúng tôi vẫn sử dụng cách gọi tên này giúp việc đối chiếu dễ dàng hơn), vật nuôi và
chim, cụ thể như sau.
(i) Động vật hoang dã không phụ thuộc vào con người để sinh tồn, cũng không cần
con người cho ăn, cung cấp chỗ ở và bảo vệ chúng. Động vật hoang dã tự mình sinh tồn
và thường có mối đe doạ đến con người. Vì vậy, khi sử dụng hình ảnh động vật hoang dã
để miêu tả người phụ nữ, các tác giả muốn nhấn mạnh sự dữ dằn, hung tợn hoặc bất trị của người phụ nữ. Chẳng hạn, sư tử được mệnh danh là chúa sơn lâm vì có sức mạnh, sự dữ tợn và có thể lấn át các loài khác. Trong khối ngữ liệu được nghiên cứu, người phụ nữ có thể được ví như sư tử (lion) bởi họ có trái tim dũng cảm hoặc thống trị, làm chủ người khác, điều này đi ngược lại với việc xã hội Mỹ lúc bấy giờ nhìn nhận người phụ nữ thuỳ mị, đoan trang và chỉ biết chăm lo cho gia đình, phụ thuộc vào chồng. Trong ví dụ (1) hình ảnh con hổ cái dữ dằn (tigress) có được gán cho Melanie khác hẳn vẻ dịu dàng, nhút
nhát thường ngày của nàng.
(1) (…) Melanie had stood at the top of the steps looking down at the dead Yankee, (…) a gentle and timid soul nerved by circumstances to the caution and fury of a tigress.
51
Loại động vật Bộ phận cơ thể động vật Đặc điểm, thuộc tính của động vật Hoạt động của động vật Hoạt động đối với động vật Nơi chốn của động vật a. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT trong tiếng Anh
((…) Melanie đứng trên đầu cầu thang nhìn tên Yankee chết, (…) một tâm hồn dịu dàng và nhút nhát, do hoàn cảnh thúc đẩy biến thành một con hổ cái.) [TA4]
(ii) Khác với động vật hoang dã sống tự do trong tự nhiên, thú cưng là những động
vật nuôi trong nhà, hết sức gắn bó và thân thiết với con người, vì thế đặc điểm này là cơ
sở cho sự ý niệm hoá. Chẳng hạn, puss/ pussy hay kitten (mèo con) là những giống vật
nuôi trong nhà, thường rất gần gũi với chủ. Loài mèo có đặc tính thích cọ cơ thể vào chân
người chủ, nên thường được chủ rất yêu chiều. Vì thế, người Mỹ dùng ba dụ dẫn này để
chỉ các cô gái trẻ, đáng yêu, ngây thơ, con gái nhỏ bé hay người yêu thương. Với thuộc
tính yếu ớt, cần được chăm sóc, mèo có nhiều nét tương hợp với người phụ nữ, do đó,
qua hình ảnh con mèo, người phụ nữ hoàn toàn phụ thuộc vào đàn ông, cần sự che chở
của họ.
(2) Paulita grinned with surprise when she saw Tracy. "So you came back to us,
pretty pussy.” (Paulita ríu rít với vẻ ngạc nhiên khi trông thấy Tracy. “Cô trở lại với bọn
ta à, con mèo xinh đẹp.”) [TA8]
(3) He suddenly wondered what she would be like in bed. A wildcat, probably.
(Bỗng nhiên y tự hỏi, liệu cô ta như thế nào trên giường ngủ nhỉ. Có lẽ như một ả mèo
hoang chăng?) [TA7]
Ngoài ra, kitten (mèo con) cũng được dùng để chỉ người phụ nữ trẻ khêu gợi hay
người phụ nữ lăng nhăng. Ẩn dụ này có lẽ bắt nguồn từ hình ảnh loài vật nhỏ này chơi
với cuộn len, ám chỉ tính thích vui chơi, không nghiêm túc, ở đây chỉ người phụ nữ như
một đồ chơi khiêu dâm (dẫn theo Baker, 1981; Chamizo & Sanchéz, 2000 trong López-
Rodríguez [150]). Ngược lại, cat (mèo) cũng chỉ loài mèo nhưng lại mang sắc thái tiêu
cực với ý khinh miệt khi được dùng để miêu tả người phụ nữ lắm điều, nanh nọc và hiểm
độc. Mèo rừng hay mèo hoang (wildcat) là người phụ nữ cáu kỉnh, độc ác hoặc gái làng
chơi như được miêu tả trong ví dụ (3). Theo Partridge [155], hình ảnh ẩn dụ này có thể
dựa vào hoạt động của mèo, loài vật chuyên hoạt động vào ban đêm. Do đó, hoạt động
của mèo cũng giống hoạt động của các cô gái làng chơi.
Một đại diện tiêu biểu khác của thú cưng là chó [149], [150], [178]. Loài chó gắn bó với con người do tính trung thành, tuy nhiên đặc tính cao quí này không được sử dụng, mà bị che giấu trong quá trình ánh xạ sang người phụ nữ. Điều này phản ánh tính bộ phận của ánh xạ ẩn dụ đã được đề cập trong Chương 1 [137]. Loài thú cưng này được các tác giả Mỹ ưa chuộng sử dụng để lột tả nét nghĩa âm tính, mang tính chê bai những người
phụ nữ lẳng lơ, dâm đãng, giống loài chó cái (bitch) thích giao cấu bừa bãi như trong ví dụ (5) hay người phụ nữ đểu giả như trong BTAD (4).
(4) The bitch had used his ownscheme as the baitto swindle him out of half a million
dollars. (Con chó cái khốn kiếp đó đã dùng chính cái âm mưu của hắn làm miếng mồi nhử
52
để lừa hắn nửa triệu đô la.) [TA8]
(5) “What a white livered, cowardly little bitch you are.” (Cô thật là một con điếm
(con chó cái) nhát như thỏ đế!) [TA4]
Nghiên cứu của Leach [145] và Sax [161] cho thấy mối quan hệ giữa hai loài vật nuôi “chó” và “mèo” bắt nguồn từ các nguyên nhân lịch sử. Trong thời điểm xử tử phù
thuỷ (Witch Trials) (thế kỉ 17), người ta tin rằng phù thuỷ có các sức mạnh siêu nhiên cho
phép họ biến thành các con vật như cóc, chó và mèo. Vì thế, mèo và chó mới gợi sự liên
tưởng đến những người phụ nữ khó chịu. Có thể thấy việc sử dụng các ẩn dụ này để nói
về người phụ nữ không phải được lựa chọn tuỳ tiện mà dựa vào quan niệm của xã hội về
người phụ nữ, ở đó người phụ nữ được tri nhận như các loài vật nuôi nhỏ, bắt nguồn từ
nhận thức của xã hội cho rằng người phụ nữ thật nhỏ bé và chỉ quanh quẩn trong nhà, phụ
thuộc vào người đàn ông là người chủ trong gia đình.
(iii) Đặc tính điển dạng của gia súc, gia cầm là phục vụ con người trong công việc
đồng áng hoặc cung cấp thực phẩm như thịt, trứng, sữa. Theo Shanklin [163] và Brennan
[80], thông qua hình ảnh gia súc như cow, mule, người phụ nữ được miêu tả như một sinh
vật thực hiện thiên chức của mình là sinh con và nuôi dưỡng con cái. Trong khối ngữ liệu
tiếng Anh, bò (cow) là loài động vật chịu sự điều khiển của con người nên được gán để
chỉ người phụ nữ ngu ngốc, khó chịu. Con la (mule) được sử dụng để diễn tả người phụ
nữ ngốc nghếch, cứng đầu, ương bướng. Con cừu non (lamb) gợi hình ảnh người phụ nữ
ngu dốt, ngây thơ, ngoan ngoãn. Người phụ nữ ngớ ngẩn cũng được hiểu thông qua hình
ảnh của con ngỗng (goose). Con trâu (buffalo) có kích cỡ lớn, thường được dùng để ám
chỉ sự béo ú, xấu xí và ngu dốt của người phụ nữ như trong ví dụ (6). Như vậy, các loại gia súc này đều mang sắc thái tiêu cực khi chỉ người phụ nữ ngốc nghếch, chịu sự điều
khiển của người đàn ông. Tên các loài gia cầm cũng được sử dụng để ý niệm hoá về
người phụ nữ: chicken (gà con), hen (gà mái), guinea hen (gà tồ). Chẳng hạn, gà tồ
(guinea hen) nổi tiếng vụng về trong việc nuôi con vì khi ấp trứng, chúng thường làm vỡ
vỏ nên ít có con, vì thế, hình ảnh loài vật này được gán cho người phụ nữ đần độn và tồ tệch như trong biểu thức (7).
(6) “You old buffalo!” she thought (…)” (“Đồ trâu già!” nàng rủa thầm (…)" [TA4] (7) She hasn’t the sense of a guinea hen. (Cô ta không thông minh gì hơn một con gà
tồ.) [TA4]
(iv) Ngoài ra, nhóm Chim cũng được sử dụng khá đa dạng để lột tả hình ảnh người phụ nữ với các dụ dẫn như: wren (chim hồng tước), jailbird (chim trong lồng), cuckoo
(chim cu), pigeon (chim bồ câu), sparrow (chim sẻ), hummingbird (chim sâu). Chẳng
hạn, trong BTAD (8), dụ dẫn pigeon dùng để chỉ người phụ nữ trẻ và hấp dẫn. Những
hình ảnh ẩn dụ này được xây dựng dựa trên hình dáng nhỏ bé, sự non trẻ, tính thuần hoá
53
và tính tiêu khiển của các loài chim này. Chúng mang các nghĩa biểu thái tích cực để chỉ
sự được yêu thích. Ý nghĩa này xuất phát từ đặc tính của các loài chim là hay quấn quít và
cũng bắt nguồn từ truyền thống dân gian cho rằng chim là biểu tượng của tình yêu [172].
Điều này cũng đúng khi quán chiếu đặc điểm của chim cho người phụ nữ để chỉ người phụ nữ bị phụ thuộc, chỉ ru rú quanh xó nhà như con chim bị giam giữ trong lồng.
(8) Ah, my little pigeon. Have you defeated Boris yet? (A, con bồ câu nhỏ của tôi.
Cô đã đánh bại Boris chưa?) [TA8]
Thứ hai, ẩn dụ BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ BỘ PHẬN CƠ THỂ
ĐỘNG VẬT được xây dựng qua 21 dụ dẫn với 40 lượt xuất hiện. Mặc dù bộ phận cơ thể
người phụ nữ không phải ý niệm trừu tượng, ngược lại rất cụ thể và rõ ràng, nhưng cơ chế
ánh xạ hình ảnh vẫn được thực hiện ở ẩn dụ này giúp diễn ngôn văn học trở nên đa dạng
và giàu hình ảnh hơn. Ví dụ:
(9) The Misses McLure trying to make their trembling upper lips cover their buck
teeth; (Các cô tiểu thư nhà Mc Lure cố che hàm răng vẩu (hàm răng thỏ) bằng lớp môi
trên run rảy;) [TA4]
Hình dung NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT, các nhà văn đã gán ghép một số bộ
phận của động vật cho người phụ nữ dựa vào sự tương đồng về hình dạng, vị trí, chức
năng của các bộ phận này. Trong BTAD (9), người phụ nữ có hàm răng vẩu gợi liên
tưởng đến hình ảnh răng thỏ (buck teeth). Người phụ nữ ăn nói cay độc chẳng khác nào
con rắn độc với răng nọc (fang), lưỡi chẻ (split tongue).
Thứ ba, ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM VÀ TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC
ĐIỂM, THUỘC TÍNH CỦA ĐỘNG VẬT được thể hiện qua 14 dụ dẫn và 34 lượt dùng. Đặc điểm của động vật được sử dụng 22 lần với 6 dụ dẫn để miêu tả đặc điểm của người
phụ nữ. Ví dụ:
(10) Brent liked India but he thought her mighty plain and tame (…) (Brent cũng
thích India song gã thấy cô ta cực kỳ giản đơn và nhạt nhẽo (thuần hoá) [TA4]
Đặc điểm “thuần hoá” (tame) được gán cho người phụ nữ hoàn toàn phù hợp với kết luận trong phần trên khi họ được xem như thú cưng hoặc vật nuôi chỉ quanh quẩn trong nhà, được thuần hoá và phục vụ nhu cầu của con người.
Các hoạt động liên quan đến dáng đi và tiếng kêu của động vật trong ngữ liệu tìm
được đều là động từ nên sẽ được trình bày trong loại ẩn dụ thứ tư.
Thuộc tính của động vật cũng được phóng chiếu để chỉ tính cách người phụ nữ. (11) Nobody could, not with a mousy little person like Melanie. (Không ai có thể mê
một cô gái bé nhỏ, rụt rè như Melanie được.) [TA4]
Người phụ nữ bướng bỉnh, cứng đầu được thể hiện thông qua hình ảnh con la vì la là
loài động vật khó bảo (mulish). Hình ảnh loài chuột có bản tính nhút nhát (mousy) vì toàn
54
ăn đêm, loài thỏ nhút nhát (rabbity) luôn ẩn nấp trong đám cỏ được gán cho tính cách rụt
rè, nhút nhát của người phụ nữ.
Thứ tư, số lượng dụ dẫn rất phong phú (39 dụ dẫn) với 88 lần xuất hiện được sử dụng
để miêu tả ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘNG VẬT. Ví dụ:
(12) She thought it would be enough, rutting among the headstones with the
engraver. (Chị nghĩ thế là đủ, động đực với tên thợ khắc giữa những tấm bia mộ.) [TA9]
Căn cứ vào Chuỗi vĩ đại của sự sống, động vật hoang dã là nhóm có kích thước to
lớn, có sức mạnh hơn hẳn các nhóm khác, lại sống trong môi trường tự do nên hoang dã
và khó kiểm soát, vì thế chúng được xếp vào nhóm thống trị, có bậc cao hơn các nhóm
động vật khác. Những hành động của động vật hoang dã cho thấy bản năng dữ tợn, hung
hăng, khó kiểm soát của chúng như: roar, growl (gầm lên), v.v. được gán cho người phụ
nữ khiến họ cũng trở nên đáng sợ như loài thú hoang dã vậy. Động từ wolf (ăn ngấu
nghiến như chó sói) được dùng để diễn tả hành động ăn tham lam, thô thiển không khác
gì chó sói của người phụ nữ, đồng thời hàm chứa thái độ chê bai của tác giả với sắc thái
miêu tả âm tính. Thái độ khinh miệt, ghê tởm cũng được thể hiện qua các động từ chỉ việc
sinh sản của loài thú như: foal (đẻ, cho ra đời - đối với ngựa, lừa, v.v.), breed (sinh sản -
đối với động vật). Mặc dù đây là thiên chức làm mẹ của người phụ nữ, nhưng thông qua
các động từ này, ý nghĩa thiêng liêng cao cả của việc sinh nở đã bị hạ thấp và khiến người
ta liên tưởng đến việc đẻ con bẩn thỉu và tầm thường của loài vật. Các hoạt động liên
quan đến việc sinh đẻ của động vật xuất hiện nhiều trong tác phẩm “Beloved” (Thương)
vì bối cảnh của câu chuyện là chế độ nô lệ ở Mỹ đầu thế kỉ 20, ở đó người chủ nô coi nô lệ như những con thú mà ông ta nuôi dưỡng để chúng làm việc, rồi gây giống để thêm
nhân lực cho trang trại, khiến trang trại ngày càng phát triển. Trong mắt ông ta, Sethe
chẳng khác nào con thú cái có khả năng sinh đám thú con. Trong BTAD (12), dụ dẫn rut
(động đực) cho thấy nhu cầu tình dục của người phụ nữ bị lên án khi không khác gì ham
muốn thú tính của động vật và đi ngược lại các giá trị truyền thống, ở đó phụ nữ là đối tượng thụ động, chịu kiểm soát của đàn ông.
Ngoài ra, các hoạt động của loài chim hay gia cầm cũng được chuyển di sang cho người phụ nữ. Chẳng hạn, người phụ nữ khi tức giận có hành động ruffle fur (xù lông) như loài chim hay gia cầm. Ngoài ra, các loài chim thường rỉa lông (preen) để giúp lông không bị xơ xác và mượt mà hơn. Đây cũng là một cách làm đẹp của loài chim. Đặc điểm này được gán cho các cô gái khi họ ngắm vuốt, chải chuốt, làm dáng điệu đà.
Thêm nữa, dáng đi hay tiếng kêu của động vật cũng được chuyển di sang cho người
phụ nữ, chẳng hạn: dáng đi lạch bạch như vịt (waddle), tiếng kêu chiêm chiếp như gia
cầm nhỏ (cheep), kêu quang quác như chim (squawk), tiếng gà gáy (crow), gà cục tác
55
(cackle), gà kêu cục cục gọi con (cluck), tiếng ếch kêu (croak), tiếng thủ thỉ như chim cu
gáy (coo), tiếng mèo kêu meo meo (mew), tiếng chó gầm gừ (snarl). Như vậy, chủ yếu
các âm thanh rất đa dạng của động vật là vật nuôi hoặc thú cưng được gán cho người phụ
nữ khiến họ cũng mang đủ mọi cung bậc của các loài động vật này. Điều này một lần nữa lại khẳng định các tác giả thường tri nhận người phụ nữ qua hình ảnh các loài thú cưng và
vật nuôi. Ví dụ:
(13) “Somebody comin’ up the walk. ‘Tain’t Mr. Wilkes neither. Cease your cackle.”
("Có ai đi tới. Không phải ông Wilkes. Các bà thôi đi đừng có cục tác nữa.”) [TA4]
Thứ năm là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG
ĐỐI VỚI ĐỘNG VẬT, được miêu tả thông qua 21 dụ dẫn với 31 lần xuất hiện. Ví dụ:
(14) I’m riding you with a slack rein, my pet, but don’t forget that I’m riding with
curbs and spurs just the same. (Tôi lỏng cương cho cô, cưng ạ, nhưng đừng quên rằng dù
sao tôi cũng vẫn dự phòng (cưỡi với) cả hàm thiếc lẫn đinh thúc đấy.) [TA4]
Các hoạt động với thú cưng và gia súc như trâu, bò, ngựa, chó chiếm ưu thế. Giống
như các loài vật nuôi hoặc gia súc, người phụ nữ chịu sự quản thúc của người đàn ông, bị
họ cưỡi và sử dụng hàm thiếc (curb), đinh thúc (spur) để quản lý, bị bịt mõm (muzzle), bị
nhốt vào chuồng (cage) hoặc vào chỗ quây tập trung (pen up), bị lùa theo đàn (herd) và
chỉ thỉnh thoảng được lỏng cương (slack rein). Phụ nữ cũng là đối tượng để đàn ông gây
giống (stud). Ẩn dụ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI
VỚI ĐỘNG VẬT có thể liên hợp vởi ẩn dụ TÌNH DỤC LÀ HOẠT ĐỘNG CƯỠI trong
hình dung người phụ nữ là những con gia súc, bị con người cưỡi trên lưng (ride) gợi liên
tưởng đến tư thế giao cấu giữa đàn ông và phụ nữ, trong đó người nam giữ thế chủ động. Như vậy, người phụ nữ chịu sự kiểm soát của đàn ông, đồng thời phải phục vụ nhu cầu
tình dục của họ.
Cuối cùng là ẩn dụ NƠI CHỐN CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NƠI CHỐN CỦA
ĐỘNG VẬT với sự tham gia của 5 dụ dẫn và 5 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(15) What was there in that whining complaining girl to make this old fool so anxious to give her a soft nest? (Cái con bé luôn miệng rền rĩ phàn nàn ấy thì có cái gì để khiến cho anh già ngu ngốc này khao khát muốn xây cho nó một cái tổ êm ấm?) [TA4]
Từ BTAD (15) có thể thấy gia đình hạnh phúc với cuộc sống yên bình mà người đàn ông mang lại cho người phụ nữ chẳng khác nào một cái tổ (nest) êm ấm mà loài chim mong đợi. b. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT trong tiếng Việt
Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT được tìm thấy trong 179 BTAD với 130
dụ dẫn và 200 lần xuất hiện (xem Bảng 3.2, Phụ lục 3). Số lượng này ít hơn rất nhiều so
với khối ngữ liệu tiếng Anh. Ẩn dụ này có 6 ẩn dụ bậc dưới được mô tả như sau:
56
Thứ nhất là ẩn dụ LOẠI PHỤ NỮ LÀ LOẠI ĐỘNG VẬT. Các tác giả sử dụng 47 dụ
dẫn với 75 lượt xuất hiện để chỉ ra các loài động vật và phóng chiếu lên miền đích, giúp
người đọc hiểu rõ hơn loại phụ nữ được đề cập đến trong tác phẩm. Chúng tôi tìm được
10 nhóm động vật giống khối ngữ liệu tiếng Anh với số lượng dụ dẫn như sau: Nhóm Động vật nói chung (4), Động vật hoang dã (5), Vật nuôi (Gia cầm, Gia súc) (11), Thú
cưng (chó, mèo) (5), Chim (10), Côn trùng (sâu bọ) (3), Bò sát và Giun đốt (4), Sinh vật
sống dưới nước (3), Động vật gặm nhấm (1), Động vật giả tưởng (1). Nhóm Tập hợp
không xuất hiện trong khối ngữ liệu tiếng Việt.
Giống khối ngữ liệu tiếng Anh, điểm chú ý trong ẩn dụ LOẠI PHỤ NỮ LÀ LOẠI
ĐỘNG VẬT chủ yếu nằm ở 4 nhóm: thú cưng, vật nuôi, động vật hoang dã và chim. Các
ẩn dụ liên quan đến 4 nhóm động vật này thể hiện giá trị tư tưởng tiêu cực trong việc
miêu tả hành vi của người phụ nữ và qua đó, hạ thấp giá trị của họ.
(i) Khi được ý niệm là động vật hoang dã như hổ, sư tử, tinh tinh, người phụ nữ trở
thành một đối tượng có sức mạnh, vượt ngoài sự kiểm soát của đàn ông. Những người
phụ nữ có quyền lực, dữ dằn, hung tợn, không dịu dàng, nữ tính là hổ, sư tử vì hai loại
động vật này được mệnh danh là chúa sơn lâm với sức mạnh, sự dữ tợn và nhanh nhẹn
của mình; loại phụ nữ ghê gớm, không kiểm soát được cơn giận của mình là tinh tinh.
Như vậy, đặc tính hoang dã, sống quen với môi trường tự do, không chịu sự kiểm soát
của con người của động vật hoang dã đã được chuyển di sang người phụ nữ. Ví dụ:
(16) Tuy đã là hổ - hoặc sư tử - mà nay về già rồi, bà Đội Tứ của tôi cũng không bao
giờ muốn than như vậy. [TV9]
(ii) Thú cưng là những động vật gần gũi và thân thiết, có sự tương tác thường xuyên với con người và là cơ sở kinh nghiệm cho quá trình ý niệm hoá. Thú cưng được nuôi
dưỡng nhằm làm bạn và đáp ứng nhu cầu giải trí của con người. Cũng giống như khối
ngữ liệu tiếng Anh, miền đích NGƯỜI PHỤ NỮ trong các tác phẩm tiếng Việt bị gán cho
các thuộc tính tiêu cực như dơ bẩn và giao cấu bừa bãi khi bị gọi là chó hay chó cái như
trong BTAD (17). Như vậy, đây là phương thức ý niệm chung được chia sẻ rộng rãi ở nhiều nền văn hoá khác nhau.
(17) Đồ đĩ dại! Đồ nhà thổ! Đồ chó! [TV11] Một loài thú cưng khác là mèo, có nhiều đặc điểm chia sẻ với người phụ nữ gồm kích thước nhỏ, yếu ớt, mềm mại, cần sự chăm sóc, âu yếm của người chủ. Tuy nhiên, khi được gán với mèo mả thì quá trình ý niệm hoá về người phụ nữ diễn ra với sự tương quan với ý niệm TÌNH DỤC, gợi ra hình ảnh người phụ nữ có quan hệ trai gái không đường
hoàng, còn gọi là quan hệ ngoài luồng, là mèo mả - con mèo hoang lang thang nơi nghĩa
địa. Do thú cưng được nuôi nhằm mục đích giải trí nên người phụ nữ trở thành đối tượng
gợi dục, thoả mãn nhu cầu giải trí của đàn ông. Việc miêu tả người phụ nữ như thú cưng
57
(chó, mèo) cho thấy người phụ nữ chịu sự chinh phục và cần sự che chở của đàn ông nên
chỉ ru rú ở nhà làm các công việc nội trợ. Khi được ví với thú cưng, người phụ nữ bị xem
như là phái yếu và nhỏ bé hơn so với đàn ông.
(iii) Phụ nữ cũng được ví như gia súc, gia cầm như trâu, bò, lợn, gà, ngựa, lừa với hai đặc tính quan trọng: là nguồn cung cấp thức ăn và sức kéo phục vụ con người trong
các công việc đồng áng, trong giao thông vận chuyển. Tri thức trong truyền thống nông
nghiệp này cung cấp ánh xạ để hiểu đặc tính của người phụ nữ là phải phục dịch đàn ông,
phải làm việc quần quật, chịu thân phận tôi tớ và cam chịu. Vì vậy, người phụ nữ theo
quan niệm phương Đông là những người bị bóc lột sức lao động, sức khoẻ, tuổi trẻ vì gia
đình, vì chồng, vì con. Vì thế, người phụ nữ đẻ nhiều nhận đặc điểm giống lợn nái, lợn sề,
cái mái đẻ ở khả năng sinh sản vì những loài gia súc, gia cầm này có nhiệm vụ đảm bảo
nguồn cung cấp thịt, trứng cho hộ gia đình; phụ nữ làm việc hùng hục, chăm chỉ không nề
hà việc gì là trâu cày; phụ nữ thương con, chăm con, sẵn sàng “xù lông” lên để bảo vệ
con mình là con gà mái; phụ nữ cứng đầu, ương bướng, ngang ngạnh một cách ngốc
nghếch, phải để người khác dùng vũ lực hoặc biện pháp mạnh mới chịu nghe theo và
phục tùng là con lừa; phụ nữ con nhà lành, ngây thơ mới bước chân vào làng chơi là con
bò lạc đến vùng đất lạ lẫm nên ngơ ngác, ngẩn ngơ, dễ bị người khác lừa và lôi kéo; phụ
nữ dâm đãng là ngựa cuồng khấu. Ví dụ:
(18) Thật quá trâu cày! - Đã giải quyết xong công việc ở ngoài phòng thường trực, bà
trưởng phòng quay vào, đi đến bàn Phượng, làu bàu. [TV28]
(iv) Nhóm Chim cũng được ánh xạ sang miền đích NGƯỜI PHỤ NỮ giúp người đọc
hiểu rõ hơn những loại phụ nữ khác nhau. Ví dụ:
(19) Bà khác hẳn chồng (…) cao ngồng và mảnh khảnh, chứ không trùng trục, vai u,
thịt bắp như ông chồng. Nếu ông chồng là một con gấu thì bà chính là một con cò ruồi.
[TV24.13]
Người phụ nữ cao gầy, mảnh khảnh được tri nhận như con cò ruồi như trong ví dụ
(19). Người phụ nữ cũng được coi như chim hoạ mi bé nhỏ, được nuôi trong lồng, phụ thuộc và trở thành trò tiêu khiển cho người chủ.
Ngoài ra, dựa trên thuộc tính đặc trưng của từng loài vật riêng biệt trong các nhóm còn lại, trong liên tưởng với người phụ nữ, các tác giả hình dung người phụ nữ như những loại động vật nhất định. Các nhà văn nhìn nhận phụ nữ độc ác, cay độc là rắn độc, sẵn sàng châm nọc độc hại chết người khác; phụ nữ có thân phận thấp hèn, bé mọn, dễ bị người khác bắt nạt, đe nẹt là con sâu, cái kiến; phụ nữ chậm chạp là rùa; Những người
phụ nữ có vẻ bề ngoài mềm mỏng, nhã nhặn nhưng bên trong lại lì lợm, ngang bướng
được gọi là mặt sứa gan lim dựa trên đặc tính điển dạng tương phản của hai loài động vật
và thực vật: sứa là loài vật có thân rất mềm, còn lim là loại gỗ cứng, nặng, chắc, không dễ
58
bị mối mọt, bị tác động bởi môi trường tự nhiên bên ngoài.
Thứ hai là ẩn dụ BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ BỘ PHẬN CƠ THỂ
ĐỘNG VẬT với 14 dụ dẫn và 23 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(20) Thằng Công rõ khéo chọn vợ, mắt đen lay láy thắt đáy lưng ong, da đỏ hồng
hồng. [TV30]
Những người phụ nữ đầu bò đầu bướu là những người ngang ngạnh, ngổ ngáo, khó
dạy bảo. Một số nhà văn đã rất tinh tế khi chuyển đi bộ phận mép của con giải - một loại
rùa nước ngọt có cái miệng rộng trễ xuống sang bộ phận cơ thể người phụ nữ với ý chê
bai người có miệng rộng, mép trễ xuống, môi mỏng là người ngoa ngoắt, điêu toa, lắm
lời, thường nói át người khác. Một số bộ phận cơ thể động vật được ánh xạ hình ảnh sang
người phụ nữ đẹp, chẳng hạn đôi mắt bồ câu là đôi mắt to, tròn, đẹp; thắt đáy lưng ong để
chỉ người phụ nữ có eo nhỏ như eo con ong - loài vật có đầu nhỏ, phần lưng dài, ở thắt
lưng có đoạn eo rất nhỏ. Một số bộ phận khác chuyển di nét nghĩa tiêu cực cho người phụ
nữ như nanh nọc - nanh có nọc độc của rắn - chỉ những người phụ nữ đanh đá, dữ tợn,
hiểm độc; chân chim để miêu tả những nếp nhăn ở đuôi mắt.
Thứ ba là ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC
ĐIỂM, THUỘC TÍNH CỦA ĐỘNG VẬT. Có 17 dụ dẫn được sử dụng 27 lượt trong việc
xây dựng nên ẩn dụ này. Đặc điểm điển dạng của động vật gồm vẻ bề ngoài, dáng đi và
âm thanh. Ví dụ:
(21) Bên kia, có lẽ vì mụ giẫy cái yếm xẹo xọ để trật ra cái sườn nây nây. [TV24.1]
(22) Chàng chỉ nhận thấy Tuyết là một người đáng ghê sợ, một con vật hung dữ đáng
lánh xa. [TV2]
Để chỉ vẻ ngoài trẻ trung của các cô gái mới lớn, dụ dẫn tơ và choai choai đã được sử
dụng để chuyển di thuộc tính còn non, mới vừa lớn lên của loài gia súc hay gia cầm sang
cho người phụ nữ. Trong ví dụ (21), nây chỉ thịt mỡ bèo nhèo ở bụng lợn, đã được tính từ
hoá, kết hợp biện pháp láy nây nây giúp miêu tả sinh động cái eo đầy đặn, có phần núng
nính thịt của người phụ nữ. Với dụ dẫn đầy hình ảnh trơn lông đỏ da, đặc điểm ngoại hình của loài vật đã được phóng chiếu sang cho người phụ nữ, giúp người đọc hình dung ra các cô gái xinh đẹp, béo tốt, có da, có thịt. Ngược lại với hình ảnh này là hình ảnh tiêu cực sề trong sự liên tưởng với loại lợn sề đẻ nhiều lứa. Người đọc sẽ mường tượng ra hình ảnh một người phụ nữ đã qua chửa đẻ nhiều lần nên thân hình không còn gọn gàng, chắc nịch (Phụ lục 8).
Dáng đi của động vật cũng được chuyển di cho người phụ nữ, chẳng hạn dáng đi lạch
bạch gợi ra hình ảnh con vịt bầu đi chậm chề, nặng nề trên nền đất mềm.
Liên quan đến âm thanh do động vật tạo ra, một số dụ dẫn như: thánh thót, lảnh lót,
ríu ran, ríu rít được khai thác để lột tả âm thanh, tiếng nói của người phụ nữ như tiếng hót
59
dễ thương của các loài chim.
Ngoài ra, một số thuộc tính của động vật cũng được chuyển di sang cho tính cách của
người phụ nữ, chẳng hạn: hung dữ, tinh ranh, hung tợn như trong ví dụ (22) khiến mọi
người đều muốn tránh xa. Loài vật đủ sừng, loài chim đủ mỏ là những con vật đã trưởng thành, tính chất đó được các tác giả chuyển di sang cho người phụ nữ sành sỏi, biết cách
làm ăn, buôn bán.
Thứ tư, ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
ĐỘNG VẬT được sử dụng với số lượng dụ dẫn khá đa dạng như: xoè cánh, nằm ổ, châm
chích, sổ lồng cũi, gầm, rống, v.v. (35 dụ dẫn và 49 lượt xuất hiện). Ví dụ:
(23) Thế rồi lại còn động cỡn đánh đôi đánh lứa với con sen nhà bà Phán. [TV24.13]
Nhiều hoạt động của động vật hoang dã như gầm, gầm thét, rống, lồng lên, xé xác,
quào, ăn thịt (lẫn nhau), v.v. được chuyển di sang cho người phụ nữ khiến họ mất đi vẻ
nữ tính vốn có và dường như cũng mang tính chất mạnh mẽ, dữ dội, đáng sợ, ghê gớm,
khó kiểm soát cơn giận dữ của loài thú. Những người phụ nữ có nhu cầu tình dục cao
được tri nhận thông qua hành vi động cỡn của loài thú với “những động tác biểu hiện sinh
lý bị kích thích mạnh khi có đòi hỏi về tính dục” [44, tr.451]. Biểu thức (23) hàm chứa
thái độ chê bai của người nói với sắc thái miêu tả âm tính.
Một loài vật làm cảnh phổ biến là chim thường được gán cho người phụ nữ khi nhấn
mạnh cuộc sống gia đình của họ quá tù túng, bí bách, bị giam cầm và không hạnh phúc
qua dụ dẫn sổ lồng cũi. Như vậy, có thể thấy qua hình ảnh loài chim cảnh, người phụ nữ
hiện lên thật đáng thương với khát khao được tự do, được sống cuộc đời của mình, cho
mình. Một số hành vi của vật nuôi, gia cầm, gia súc như nằm ổ, ngoe nguẩy, cong đuôi, v.v.
cũng trở nên quen thuộc trong diễn ngôn của cộng đồng người Việt khi miêu tả hành
động của người phụ nữ. Nằm ổ đặc tả những người phụ nữ đang ở cữ, sau khi sinh con
xong phải kiêng khem nằm ở nhà, không được đi ra ngoài. Ngoe nguẩy diễn tả động tác
vẫy đuôi của một số loài vật nhất định như chó, cá, được chuyển di để chỉ cử động mềm mại, uốn qua uốn lại nhẹ nhàng của người phụ nữ. Cũng một hành động liên quan đến bộ phận đuôi của động vật nhưng cong đuôi mang nghĩa tiêu cực hơn khi chỉ người phụ nữ bội bạc, vô ơn, thoát khỏi hoạn nạn là quên ngay công lao của người đã cứu giúp mình (cũng giống như con vật vừa thoát khỏi vòng xích thì cong đuôi chạy mất) (Phụ lục 8).
Như vậy, khi nhận thức về cuộc sống của người phụ nữ, các nhà văn đã vận dụng các thuộc tính điển dạng, đặc trưng về hành vi của động vật để cấu trúc ý niệm về hoạt động
của những người nữ một cách sinh động. Ngoài ra, có thể thấy một số động từ chỉ hoạt
động của động vật như rống, lồng lên, nằm ổ, v.v. đã được phóng chiếu để chỉ hoạt động
của con người một cách phổ biến trong đời sống hàng ngày cho thấy sự ánh xạ rất mạnh,
60
đồng thời cũng khẳng định ADYN là một phần trong cuộc sống, được sử dụng bởi những
người rất thông thường như nhận định của Lakoff và Johnson [137].
Thứ năm là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG
ĐỐI VỚI ĐỘNG VẬT. Những hiểu biết về hành động của đối tượng khác tác động lên động vật giúp các nhà văn khắc hoạ được hình ảnh, thân phận của người phụ nữ dưới tác
động của người khác. Ẩn dụ này được thể hiện thông qua việc sử dụng 15 dụ dẫn với 23
lượt xuất hiện. Hoạt động với nhóm gia súc và vật nuôi như trâu, bò, lừa, ngựa, chó v.v.
phổ biến nhất với số lượng dụ dẫn phong phú như: nhốt, nuôi/ nuôi cơm, thả lỏng, cưỡi,
xỏ chạc, buộc, rẽ dây cương, lùa, dồn, xích, lơi lỏng, hành hạ, v.v. một lần nữa khẳng
định người phụ nữ chịu sự bóc lột, mang thân phận tôi tớ, chịu sự chi phối và kiểm soát
của người đàn ông. Như những con vật nuôi hoặc gia súc, gia cầm, người phụ nữ chỉ
quanh quẩn trong nhà hoặc xung quanh nhà, chịu sự quản lý của đàn ông, được nuôi, bị
xích, bị hành hạ, nếu không nghe lời, bị xỏ chạc, v.v. Người phụ nữ phải phục tùng người
đàn ông và chỉ được chút tự do trong khuôn khổ nếu người đàn ông thả lỏng, rẽ dây
cương hay lơi lỏng như ví dụ sau:
(24) Anh chồng không đủ sức chu toàn, đành thở dài, rẽ dây cương... [TV24.13]
Ẩn dụ cuối cùng trong nhóm ẩn dụ về ĐỘNG VẬT là NƠI CHỐN CỦA NGƯỜI
PHỤ NỮ LÀ NƠI CHỐN CỦA ĐỘNG VẬT với 2 dụ dẫn: ổ, chuồng và 3 lần xuất hiện.
(25) Bà nội này nãy giờ bộ lên chuồng ngủ rồi sao chớ? [TV26]
Chuồng là “chỗ được ngăn chắn bốn phía làm nơi để nhốt giữ hoặc nuôi cầm thú”
[44, tr.249]. Như vậy, biểu thức (25) là cách nói hài hước, ví chỗ ở của người phụ nữ như
cái chuồng của vật nuôi. c. Đối chiếu ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT trong tiếng Anh và tiếng Việt
Về tần suất, số lượng BTAD tiếng Anh, số lần sử dụng các dụ dẫn tiếng Anh cũng
như tần suất của các dụ dẫn vượt trội hơn hẳn so với ngữ liệu tiếng Việt (325 biểu thức
tiếng Anh và 179 biểu thức tiếng Việt, 154 dụ dẫn tiếng Anh và 130 dụ dẫn tiếng Việt,
375 lượt xuất hiện dụ dẫn tiếng Anh và 200 lần xuất hiện dụ dẫn tiếng Việt). Điều này có thể lý giải là do gốc văn hoá du mục với nghề chăn nuôi đã để lại dấu ấn quan trọng trong đời sống văn hoá của người dân Mỹ. Vì vậy, động vật rất gần gũi và gắn bó với cuộc sống của họ và thường được đưa vào các tác phẩm văn học dưới hình thức các ADYN.
Về ánh xạ, ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT có cơ chế ánh xạ khá phong phú. Ở cả tiếng Anh và tiếng Việt, người phụ nữ đều được tri nhận thông qua sự tương đồng về loại, bộ phận, đặc điểm, hoạt động của động vật, hoạt động đối với động vật và
nơi chốn của động vật. Chúng tôi lý giải điểm tương đồng này là do tính phổ quát trong
quan niệm về động vật. Ngoài ra, trong ẩn dụ này, các đặc điểm như hành vi bản năng và
chức năng, đặc trưng được làm nổi bật, trong khi lý trí của người phụ nữ bị che mờ đi
61
đúng như nhận định của López-Rodríguez [149, tr.20]. Điều này khẳng định tính làm nổi
bật hoặc che giấu của ánh xạ ẩn dụ như đã đề cập trong Chương 1. Tuy nhiên, chỉ 36 dụ
dẫn trong tiếng Anh có nghĩa tương đương với 36 dụ dẫn trong tiếng Việt trong khi tổng
số dụ dẫn của hai ngôn ngữ là 284 (xem Phụ lục 4). Như vậy, các tác giả Mỹ và Việt có các lựa chọn dụ dẫn rất khác nhau khi xây dựng nên các BTAD.
Về đặc trưng văn hoá, các mô hình ADYN NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT có cả
trong tiếng Anh và tiếng Việt và thể hiện các giá trị tương đồng. Một số đơn vị từ vựng
gọi tên động vật được sử dụng khá thông dụng ở cả hai ngôn ngữ như: dog - chó, kitten -
mèo con, cat - mèo, hen - con gà mái, tigeress - sư tử cái, horse - ngựa, bitch - chó cái.
Có thể thấy người Mỹ và người Việt có nhiều cách nói và tư duy giống nhau về người
phụ nữ, cụ thể khi ý niệm người phụ nữ như 4 loại động vật chính là: động vật hoang dã,
thú cưng, vật nuôi và chim (cho dù ý nghĩa biểu trưng có thể khác nhau ở hai nền văn
hoá), từ đó cho thấy cái nhìn thiên lệch về vai trò và vị trí của người phụ nữ khi cho rằng
người phụ nữ nhỏ bé, yếu đuối, phụ thuộc vào đàn ông và chỉ có nhiệm vụ ở nhà chăm
sóc con cái và làm việc nhà. Người phụ nữ cũng bị coi như thú cưng với nhiệm vụ giải trí
cho đàn ông. Trong quan hệ nam nữ, người phụ nữ cũng bị gán cho vai trò thụ động, chịu
sự điều khiển của đàn ông. Tuy nhiên, nếu người phụ nữ đi ngược lại các giá trị truyền
thống này, họ bị coi như những động vật hoang dã, mất kiểm soát và trở nên hung dữ, vì
thế bị lên án. Như vậy, hầu hết các ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT trong tiếng
Anh và tiếng Việt đều ám chỉ người phụ nữ thấp kém và lép vế so với đàn ông. Điều này
phản ánh đúng nhận định của Turpín [178] “sự ánh xạ của những ẩn dụ động vật được
dùng để ý niệm hoá về phụ nữ sẽ cho thấy cái nhìn của xã hội về vai trò của nữ giới”. Tư duy và các hoạt động tư duy là yếu tố quan trọng giúp con người khác biệt và vượt trội
hơn các cấp bậc phía dưới. Vì vậy, việc ý niệm hoá người phụ nữ với động vật về cơ bản
đã làm giảm giá trị của con người. Những ADYN bậc dưới của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ
LÀ ĐỘNG VẬT cũng phần nào trở thành phương tiện miêu tả những đặc điểm, thuộc
tính không được mong muốn ở người phụ nữ. Ẩn dụ về động vật chứa đựng những yếu tố văn hoá khác biệt, mang đậm nét đặc thù của hai cộng đồng ngôn ngữ Mỹ và Việt. “Chúng phản ánh thái độ và niềm tin được thiết lập bởi một cộng đồng cụ thể thông qua các loại động vật, vì thế mà đa dạng từ nền văn hoá này đến nền văn hoá khác, trong thời gian và không gian” [150, tr.94].
Ngoài ra, việc lựa chọn các dụ dẫn thể hiện rõ ràng đặc trưng văn hoá dân tộc. Cụ thể, khối ngữ liệu tiếng Anh sử dụng nhiều dụ dẫn chỉ các loài động vật đặc trưng cho xứ
lạnh và truyền thống chăn nuôi của người Mỹ như goose (ngỗng), lamb (cừu), guinea hen
(gà tây), còn các tác giả Việt có xu hướng sử dụng các dụ dẫn chỉ động vật giống cái như
gà mái, gà mẹ, gà mái đẻ, lợn sề, con lợn nái, hay các loài gia súc, gia cầm khác như trâu
62
cày, con vịt đặc trưng cho văn hoá nông nghiệp. Khi miêu tả đặc điểm của động vật, các
tác giả Mỹ cũng chú trọng các đặc điểm của động vật hoang dã với các dụ dẫn như wild
(hoang dã) (10 lần), ngay cả các loài thú cưng được sử dụng trong khối ngữ liệu cũng
mang tính hoang dã mặc dù là vật nuôi như wildcat/ alley cat (mèo hoang). Điều này có thể là do nền văn hoá du mục của người Mỹ, nay đây mai đó nên con người phải sinh tồn
bằng săn bắn, vì vậy ngay cả loài thú cưng cũng vẫn mang đặc tính hoang dã. Trong khi
đó người Việt có văn hoá nông nghiệp, gần gũi với cây cỏ thiên nhiên và động vật nên
thuần hoá các động vật hoang dã và mang chúng về nhà nuôi, vì vậy các loài thú cưng
hầu như không mang thuộc tính hoang dã nữa. Ngoài ra các loài vật thân thuộc với người
dân và phù hợp với khí hậu mỗi nước cũng là điểm khác biệt độc đáo trong việc sử dụng
dụ dẫn, cụ thể người Mỹ ưa dùng các dụ dẫn như June bug (con bọ da - loại bọ biết bay
lớn màu nâu ở Bắc Mỹ xuất hiện vào cuối mùa xuân và ăn lá), pigeon (chim bồ câu),
wren (chim hồng tước), canary (chim hoàng yến), trong khi đó các tác giả Việt thường sử
dụng dụ dẫn chỉ các loài vật như chim nhạn, chim yến, con chim vàng anh, chim hoạ mi,
con kiến mối, v.v.
Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT là ẩn dụ bậc cao. Đối với ẩn dụ này,
chúng tôi tìm thấy 2 ẩn dụ bậc dưới, cụ thể là NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CON MỒI và
NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ KẺ SĂN MỒI, được trình bày dưới đây.
2.3.1.1. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CON MỒI
Xuất hiện một tiểu loại ẩn dụ trong ẩn dụ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ
LÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI ĐỘNG VẬT là NGƯỜI PHỤ NỮ BỊ SĂN ĐUỔI LÀ CON
MỒI. Ở đây, các tác giả Mỹ và Việt đã sử dụng cơ chế Chi tiết hoá để thu hẹp lại phương diện “Hoạt động đối với động vật”, từ đó tạo ra nhiều diễn ngôn văn chương thú vị. Để
thống nhất trong việc phân tích, chúng tôi sử dụng ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CON
MỒI. Về số lượng, chúng tôi thống kê được 66 BTAD (xem Bảng 3.3, Phụ lục 3) với cơ
chế ánh xạ như Bảng 2.2.
Bảng 2.2. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CON MỒI
MIỀN NGUỒN: CON MỒI Ứng với MIỀN ĐÍCH: NGƯỜI PHỤ NỮ
a. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CON MỒI trong tiếng Anh
Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CON MỒI được tìm thấy trong 36 BTAD với 31 dụ
dẫn và 48 lượt xuất hiện dụ dẫn (xem Bảng 3.3, Phụ lục 3). Ẩn dụ này có 5 ẩn dụ bậc
dưới, cụ thể như sau.
63
Loại con mồi Kẻ săn mồi Dụng cụ bắt mồi và mồi nhử Hoạt động của con mồi Hoạt động đối với con mồi Loại phụ nữ Những đối tượng theo đuổi người phụ nữ Cái hấp dẫn người phụ nữ Hoạt động của người phụ nữ Hoạt động đối với người phụ nữ
Thứ nhất là ẩn dụ LOẠI PHỤ NỮ LÀ LOẠI CON MỒI, sử dụng 6 dụ dẫn với 9 lượt
xuất hiện. Ví dụ:
(26) Lonely widows were an especially easy prey. (Các bà góa là những miếng mồi
đặc biệt ngon ăn) [TA8]
Như vậy, người phụ nữ được xem như con mồi (prey), xác chết đã thối (carrion) hay
nạn nhân (victim). Họ đều là những miếng mồi bị săn đuổi và đe doạ.
Thứ hai là ẩn dụ NHỮNG ĐỐI TƯỢNG THEO ĐUỔI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ KẺ
SĂN MỒI, với 4 dụ dẫn: predatory, bird of prey, hunter, bloodhound xuất hiện 4 lượt.
(27) Involuntarily, she recoiled from them (his hands). They seemed so predatory so
ruthless (…). (Bất giác, nàng rụt lại né đôi bàn tay ấy. Chúng có vẻ háu mồi, tàn giác (...))
[TA4]
Những kẻ săn mồi có thể là các đối tượng khác nhau (đàn ông, bạn tù, lũ phóng viên,
v.v.) với đặc điểm háu mồi (predatory), tàn ác và đều muốn chinh phục, biến người phụ
nữ thành của riêng mình. Những đối tượng này được tri nhận như bird of prey (chim săn
mồi), hunter (kẻ đi săn) khi đều coi phụ nữ là con mồi để thoả mãn nhu cầu tình dục của
họ (đối với đàn ông và bạn tù) hay để moi móc thông tin nóng hổi cho các bài báo (đối
với đám phóng viên).
Thứ ba là ẩn dụ CÁI HẤP DẪN NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ DỤNG CỤ BẮT MỒI VÀ
MỒI NHỬ, với 4 dụ dẫn và 7 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(28) Did you think I’d take such a stupid bait? (Ông có nghĩ rằng tôi sẽ cắn một
miếng mồi ngu xuẩn như vậy không?) [TA6]
Người đàn ông có thể đưa ra các loại mồi (bait) hấp dẫn như tiền bạc, địa vị, lợi lộc,
v.v. để bẫy những người phụ nữ với một mục đích riêng nào đó.
Thứ tư, ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CON
MỒI được xây dựng với 5 dụ dẫn và 5 lần xuất hiện. Ví dụ:
(29) But Daniel Cooper, with the instincts of a hunter, sensed that his quarry had
escaped. (Nhưng Danlel Cooper, với linh cảm của một người thợ săn, cảm thấy rằng con mồi đã chạy thoát.) [TA8]
Giống như con mồi, khi bị săn đuổi, người phụ nữ nếu không tỉnh táo sẽ bị rơi vào bẫy (fall into the trap) mà các đối tượng săn mồi giăng ra, mắc bẫy (get mousetrapped), cố gắng vùng vẫy để thoát thân (struggle free), nếu may mắn có thể trốn thoát (escape). Ẩn dụ cuối cùng là HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CON MỒI với 12 dụ dẫn xuất hiện 23 lần. Ví dụ:
(30) (…) the warden's men would have been out hunting her as a fugitive. ((…) nhân
viên của ông cũng sẽ phải mở cuộc truy lùng (săn) cô - một kẻ chạy trốn.) [TA8]
Để bắt được con mồi, đối tượng săn mồi phải tìm mọi cách để bẫy (trap) bằng cách
64
nhử mồi (dangle), cố gắng đưa con mồi vào bẫy (lead into a pit). Trong trường hợp con
mồi không sa bẫy, đối tượng săn mồi phải săn đuổi (chase, be after, hunt) bằng cách lần
theo (trail) dấu vết con mồi, bao vây chúng (hem) và vờn giỡn con mồi (play games) rồi
sau đó có thể thủ tiêu (dispose of) nếu cần thiết. Tri thức này được chuyển di sang người phụ nữ cho thấy số phận người phụ nữ bị rất nhiều thế lực theo đuổi khiến họ ở trong tình
thế khó xử, đôi khi còn nguy hiểm, bị lệ thuộc, chi phối và chịu sự kiểm soát của người
khác.
b. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CON MỒI trong tiếng Việt
Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CON MỒI trong khối ngữ liệu tiếng Việt có mặt trong
30 BTAD với 30 dụ dẫn và 48 lần xuất hiện (xem Bảng 3.3, Phụ lục 3). Có 4 ẩn dụ bậc
dưới của ẩn dụ này, được trình bày dưới đây.
Thứ nhất là ẩn dụ LOẠI PHỤ NỮ LÀ LOẠI CON MỒI được tìm thấy với 5 dụ dẫn
như: cá, mồi, cái mồi, mẻng và 9 lần xuất hiện. Một số BTAD tiêu biểu như sau:
(31) Thấy cái mồi ngon, tôi quyết săn cho được. [TV19.3]
(32) Tôi thấy bao nhiêu mồi thả ra, mà cá chẳng cắn câu (…). [TV19.3]
Mồi/ Cái mồi/ Mẻng là con mồi - “con vật bị một loài động vật khác săn bắt để ăn,
nói trong mối quan hệ với động vật đó.” [44, tr.824]. Chẳng hạn, cá là một con mồi mà
những cần thủ đều mong muốn câu được. Như vậy, trong đối sánh với con mồi, người
phụ nữ trở thành đối tượng bị săn đuổi, luôn phải sống trong lo lắng, bất an và hiểm nguy
rình rập. Kẻ săn mồi ở đây chẳng ai khác là người chồng, người muốn ve vãn, chinh phục
hay chính xã hội đương thời. Ở những hoàn cảnh khác nhau, người phụ nữ trở thành con
mồi của những đối tượng này.
Thứ hai là ẩn dụ CÁI HẤP DẪN NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ DỤNG CỤ BẮT MỒI VÀ
MỒI NHỬ với 6 dụ dẫn như: bẫy, bả, mồi, cái mồi, lưới và 12 lượt xuất hiện. Cơ sở cho
ẩn dụ này là sự tương ứng về sự thu hút giữa dụng cụ bắt mồi và mồi nhử và cái hấp dẫn
người phụ nữ. Ví dụ:
(33) Bởi không chịu đọc những bài học đó, nên cô ấy mới say mồi phú quí, thèm bả vinh hoa, mà đem mỏ của mình dâng cho ông Trường, để hòng mua lấy chức bà huyện. [TV16]
Trong ví dụ trên, người phụ nữ trở thành con mồi khi bị những thứ mồi và bả hấp dẫn như: ham mê phú quí, thèm khát vinh hoa. Chính vì vậy, cô đã dâng hiến cả cái quý giá nhất của đời người con gái khi bị loá mắt bởi những điều hư danh này. Như vậy, cái tối thượng tồn tại trong xã hội chỉ là tiền tài và danh vọng. Ngoài ra, người phụ nữ cũng trở
thành đối tượng mà nhân phẩm bị xã hội chà đạp, do những cái bẫy lầu xanh được giăng
ra. Những cô gái trẻ đẹp, nhẹ dạ, từ nông thôn lên thành phố dễ dàng bị mê hoặc bởi sự
hào nhoáng của chốn lầu xanh, những phỉnh nịnh của bọn kinh doanh trên xác thịt phụ nữ
65
nên bị lừa vào lầu xanh, phải tủi nhục bán thân.
Ẩn dụ tiếp theo là HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CON MỒI. 4 dụ dẫn như: mắc, cắn câu, sa/ sa ngã, thoát được sử dụng 9 lần. Ví dụ:
(34) Thì ra chỉ vì Mịch nghèo nên mới tham tiền, nên mới mắc bẫy. [TV11] Không khác gì con mồi, người phụ nữ bị mắc bẫy, sa bẫy và cố gắng thoát khỏi bẫy.
Như vậy, có thể thấy tình cảnh đáng thương của người phụ nữ khi trở thành đối tượng bị
săn đuổi trong xã hội.
Cuối cùng là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG
ĐỐI VỚI CON MỒI với 18 lượt xuất hiện của 15 dụ dẫn như: gài bẫy, săn, thả mồi, đuổi
theo, nhử, v.v. Ví dụ:
(35) Cụ lớn không nên đem cái mồi cô Huyện ra nhử tôi. [TV3]
(36) Cảnh giao hoan của Huệ với Ngọc Hân, cũng không còn là cảnh cưỡng bức ban
đầu, nếu dáng ngồi đè của Huệ vẫn in dáng hổ nhai mồi, thì hai cườm tay Ngọc Hân đã
quấn chặt lấy cổ Huệ, và trên lưng Huệ đầy những vết cào của một con sư tử cái. [TV33]
Để bắt được con mồi, kẻ săn mồi phải thả mồi, gài bẫy, nhử con mồi, sau đó săn mồi
bằng cách đuổi theo con mồi. Nếu bắt được con mồi rồi thì công đoạn xử lý con mồi sẽ
được tiến hành, bao gồm: xé thịt, nhai mồi, ăn thịt. Như vậy, với tâm thế của một con
mồi, người phụ nữ gặp nhiều tình huống khó khăn, nguy hiểm, có thể bị tấn công và tiêu
diệt bất cứ lúc nào.
c. Đối chiếu ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CON MỒI trong tiếng Anh và tiếng Việt
Về tần suất, số lượng BTAD và dụ dẫn khá tương đương nhau trong hai ngôn ngữ,
hơi nghiêng nhẹ về tiếng Anh (36 – 30 BTAD và 31 – 30 dụ dẫn). Số lượt dụ dẫn tạo nên các BTAD ngang bằng nhau (48 dụ dẫn trong cả tiếng Anh và tiếng Việt). Sự tương đồng
về tần suất được giải thích trong phần đặc trưng văn hoá.
So sánh về ánh xạ có thể thấy sự tương đồng về tư duy nhưng có phần khác biệt về
số lượng, cụ thể: ẩn dụ CON MỒI có 5 ẩn dụ bậc dưới trong tiếng Anh, trong đó thuộc
tính “Kẻ săn mồi” không được kích hoạt trong tiếng Việt. Điều này chứng tỏ rằng tuy tư duy xây dựng ẩn dụ giống nhau nhưng rõ ràng có sự khác biệt trong việc chú trọng vào các khía cạnh khác nhau của ẩn dụ trong các tác phẩm Mỹ và Việt. Ngoài ra, việc lựa chọn các dụ dẫn cũng khác nhau trong hai ngôn ngữ. Số dụ dẫn giống nhau trong hai ngôn ngữ là 13 cặp trong tổng số 61 dụ dẫn (xem Phụ lục 4). Về đặc trưng văn hoá, chúng tôi không nhận thấy nhiều khác biệt trong tư duy văn hoá của hai dân tộc có lẽ do quy trình bắt mồi là tương đương nhau trong hai nền văn hoá.
Điểm khác biệt là việc khai thác các dụ dẫn khác nhau để miêu tả người phụ nữ, thể hiện
cách sử dụng ngôn từ của mỗi tác giả.
66
2.3.1.2. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ KẺ SĂN MỒI
Ngược lại với việc miêu tả tình trạng bị động của CON MỒI, các tác giả còn sử dụng
ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ KẺ SĂN MỒI. Chúng tôi đặt ẩn dụ này cùng với ẩn dụ CON
MỒI trong nhóm ẩn dụ ĐỘNG VẬT vì hai ẩn dụ này có sự tương liên với nhau, đồng thời cho thấy vai trò và vị trí khác nhau của NGƯỜI PHỤ NỮ, mặc dù KẺ SĂN MỒI đôi
khi không phải là động vật. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ KẺ SĂN MỒI được tìm thấy
trong 40 BTAD với 39 dụ dẫn và 55 lượt xuất hiện. Bảng 3.4 (Phụ lục 3) thống kê số
lượng BTAD, dụ dẫn và lượt xuất hiện các dụ dẫn trong hai khối ngữ liệu Anh và Việt,
còn cơ chế ánh xạ của ẩn dụ này được thể hiện qua Bảng 2.3 dưới đây.
Bảng 2.3. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ KẺ SĂN MỒI
Ứng với MIỀN ĐÍCH: NGƯỜI PHỤ NỮ
a. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ KẺ SĂN MỒI trong tiếng Anh
Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ KẺ SĂN MỒI được tìm thấy với 23 dụ dẫn và 29 lần
xuất hiện (xem Bảng 3.4, Phụ lục 3). Có 5 ẩn dụ bậc dưới của ẩn dụ này như sau.
Thứ nhất là ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA KẺ
SĂN MỒI với 2 dụ dẫn: predatory và hooker, xuất hiện 2 lần. Ví dụ:
(37) (…) the sight of India Wilkes and Stuart at the speaking had been too much for
her predatory nature. ((…) cái cảnh India Wilkes và Stuart cặp kè với nhau tại cuộc nói
chuyện đập vào mắt cô, kích cái máu thèm mồi của cô lên quá độ.) [TA4]
Bản chất thèm mồi (predatory) của kẻ săn mồi được gán cho Scarlett cho thấy nàng
luôn muốn chinh phục đàn ông và không thể chịu được khi thấy đàn ông say mê người
phụ nữ khác mà không phải nàng.
Thứ hai là ẩn dụ NHỮNG ĐỐI TƯỢNG BỊ NGƯỜI PHỤ NỮ THEO ĐUỔI LÀ
CON MỒI với duy nhất 1 dụ dẫn, xuất hiện 1 lần. Ví dụ:
(38) To her, all women, including her two sisters, were natural enemies in pursuitof the same prey – man. (Đối với cô, tất thảy đàn bà, kể cả hai đứa em gái, đều là những kẻ thù tự nhiên của nhau cùng theo đuổi một con mồi: đàn ông.) [TA4]
Đàn ông chủ yếu là đối tượng bị người phụ nữ theo đuổi và quyến rũ, vì vậy họ trở thành con mồi (prey) của phụ nữ. Mục đích cuối cùng của kẻ săn mồi là chiếm đoạt được
con mồi.
Thứ ba là ẩn dụ SỰ QUYẾN RŨ, MƯU MẸO CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ DỤNG
CỤ BẮT MỒI VÀ MỒI NHỬ với 5 dụ dẫn xuất hiện 7 lượt. Ví dụ:
67
MIỀN NGUỒN: KẺ SĂN MỒI Đặc điểm của kẻ săn mồi Con mồi Dụng cụ bắt mồi và mồi nhử Hoạt động của kẻ săn mồi Hoạt động của con mồi Đặc điểm của người phụ nữ Những đối tượng bị người phụ nữ theo đuổi Sự quyến rũ, mưu mẹo của người phụ nữ Hoạt động của người phụ nữ Hoạt động của người khác
(39) As though nature concealed a trap, Cathy had from the first a face of innocence.
(Như thể bản chất che giấu một cái bẫy, Cathy ngay từ đầu đã có một khuôn mặt ngây
thơ.) [TA6]
Người phụ nữ sử dụng những mưu mẹo, lời nói dối, khuôn mặt ngây thơ hay bộ dạng
điệu đà, v.v. như miếng mồi nhử (bait) hay cái bẫy (trap) để bắt mồi - để bẫy đàn ông.
Thứ tư là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KẺ
SĂN MỒI với số lượng dụ dẫn nhiều nhất trong ẩn dụ KẺ SĂN MỒI - 14 dụ dẫn xuất
hiện 18 lần. Ví dụ:
(40) A gentleman couldn’t advertise the fact that his wife had entrapped him with a
lie. (Chẳng lẽ một người trong giới thượng lưu lại đi đánh trống, gõ mõ rằng vợ mình đã
bẫy mình bằng một lời nói dối.) [TA4]
Trước hết, kẻ săn mồi theo đuổi (pursuit, chase), giăng bẫy, bẫy (entrap, ensnare,
trap, entangle) và bắt mồi (catch). Những hoạt động này của kẻ săn mồi được gán cho
người phụ nữ, chẳng hạn giăng bẫy để khiến người đàn ông phải cưới mình. Sau khi đã
bắt được con mồi, họ sẽ vung roi lên (hold the whip) để lấn át và thuần phục được con
mồi. Khi cần thiết họ có thể thủ tiêu, giết chết (slaughter) con mồi.
Cuối cùng là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NHỮNG ĐỐI TƯỢNG BỊ NGƯỜI PHỤ
NỮ THEO ĐUỔI LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CON MỒI xuất hiện 1 lần với duy nhất 1 dụ
dẫn. Ví dụ:
(41) That was a neat way of smoothing a man’s vanity and yet keeping him on the
string, and Charles rose to it as though such bait were new and he the first to swallow it.
(Đó là một cách gọn tiện để xoa dịu lòng tự ái của đàn ông mà vẫn khiến họ thắc thỏm, và Charles nhao vào như đó là một miếng mồi mới mà cậu là con cá đầu tiên cắn câu.)
[TA4]
Người đàn ông một khi đã bị người phụ nữ giăng bẫy thì sẽ dễ dàng cắn câu và nuốt
mồi câu (swallow), để từ đó dẹp lòng tự ái và sẵn sàng nghe theo sự sắp đặt của kẻ săn
mồi là người phụ nữ, như trong biểu thức (41). b. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ KẺ SĂN MỒI trong tiếng Việt
Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ KẺ SĂN MỒI được tìm thấy với 16 dụ dẫn, 26 lượt xuất hiện trong 16 BTAD (xem Bảng 3.4, Phụ lục 3). Có 4 ẩn dụ bậc dưới của ẩn dụ này như sau.
Thứ nhất là ẩn dụ NHỮNG ĐỐI TƯỢNG BỊ NGƯỜI PHỤ NỮ THEO ĐUỔI LÀ
CON MỒI xuất hiện 5 lần với 3 dụ dẫn. Ví dụ:
(42) Phải có một hình nhân thế mạng cho kẻ kia ngay lập tức. Y phải trẻ hơn người
tôi yêu,....nhất là phải ngây thơ hơn để sẵn sàng rơi vào chiếc bẫy êm ái mà tôi sẽ giăng
ra. [TV32.3]
68
Trong biểu thức trên, người phụ nữ là kẻ săn mồi, và luôn phải có những hình nhân
thế mạng để thay thế cho các con mồi mà cô ta săn đuổi.
Thứ hai là ẩn dụ SỰ QUYẾN RŨ, MƯU MẸO CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ DỤNG
CỤ BẮT MỒI VÀ MỒI NHỬ với 4 dụ dẫn và 6 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(43) Bây giờ nghĩ lại giây phút ấy Vạn mới thấy mình sắt đá chứ như người khác thì
bị mụ ấy đưa vào tròng rồi. Hôm ấy Vạn mà yếu đuối nghe mụ ngon ngọt dỗ dành quệt
vào mụ ấy một cái thì bây giờ mụ sẽ lu loa lên khoe với cả làng mụ đã ngủ với Nguyễn
Vạn. [TV30]
Đặc điểm của dụng cụ bắt mồi và mồi nhử là sự hấp dẫn đối với con mồi. Tương tự
vậy, như miêu tả trong biểu thức (43), cái tròng mà người phụ nữ đưa ra để quyến rũ và
thu hút đàn ông là dáng khêu gợi, sự gợi tình của họ, để đàn ông rơi vào chiếc bẫy êm ái
mà họ giăng ra.
Thứ ba là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KẺ
SĂN MỒI với 5 dụ dẫn và 9 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(44) Thị chỉ lấy dáng khêu gợi để nhử y. [TV24.13]
Giống như kẻ săn mồi, người phụ nữ phải sử dụng các thủ thuật để dử, nhử, mồi chài
và giăng bẫy đàn ông. Mục đích cuối cùng vẫn là bắt đàn ông phải phục vụ một mục đích
nào đó của họ. Ở vị trí kẻ săn mồi, người phụ nữ hoàn toàn chiếm ưu thế chủ động.
Thứ tư là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NHỮNG ĐỐI TƯỢNG BỊ NGƯỜI PHỤ NỮ
THEO ĐUỔI LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CON MỒI với 4 dụ dẫn và 6 lượt xuất hiện.
(45) Tối nào hứng lên, mụ Hơn lại vác chiếc chõng tre ra sân nằm tênh hênh vén
quần lên khoe cặp đùi trắng lốp. Nguyễn Vạn chứ thằng khác thì cắn câu mụ ngay từ phút đầu. [TV30]
Quy trình hoạt động của con mồi như sau: Con mồi nếu không nhanh nhạy có thể
cắn câu của kẻ săn mồi, từ đó rơi, lọt vào bẫy và cố gắng thoát khỏi bẫy. Tương tự như
vậy, BTAD (45) cho thấy Nguyễn Vạn có thể cắn câu, bị cặp đùi trắng lốp của mụ Hơn
quyến rũ và rơi vào bẫy của mụ nếu anh không sáng suốt và tỉnh táo. Một khi người đàn ông đã lọt bẫy của người phụ nữ, phải chung sống với họ, sau đó phát hiện ra bản chất thật của họ hoặc không còn tình yêu thì họ sẽ tìm mọi cách để thoát khỏi bẫy. c. Đối chiếu ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ KẺ SĂN MỒI trong tiếng Anh và tiếng Việt
Về tần suất, có sự chênh lệch không đáng kể về số lượng BTAD NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ KẺ SĂN MỒI, số dụ dẫn, số lượt xuất hiện lần lượt là 24, 23, 29 trong tiếng Anh và 16, 16, 26 trong tiếng Việt. Đặc biệt các dụ dẫn về hoạt động của kẻ săn mồi trong tiếng
Anh phong phú hơn nhiều so với tiếng Việt. Điều này có thể lý giải do hoạt động săn bắn
gắn liền với người dân Mỹ hơn. Hiện tại, mỗi tiểu bang ở Mỹ đều có quy định về mùa săn
(hungting season) cụ thể và rõ ràng.
69
Về ánh xạ, mô hình ánh xạ của ẩn dụ KẺ SĂN MỒI giống nhau ở hai ngôn ngữ, tuy
nhiên có 1 ẩn dụ tồn tại trong ngữ liệu tiếng Anh mà không xuất hiện trong văn học Việt
Nam, đó là ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA KẺ SĂN MỒI.
Ngoài ra, chỉ có 03 cặp dụ dẫn tương đồng trong tiếng Anh và tiếng Việt trong tổng số 39 dụ dẫn ở hai khối ngữ liệu (xem Phụ lục 4).
Về đặc trưng văn hoá, sự ý niệm hoá Người phụ nữ với Kẻ săn mồi khá tương đồng
trong hai ngôn ngữ ở góc độ mô hình ánh xạ cho thấy tư duy văn hoá của hai dân tộc về ý
niệm này không có nhiều khác biệt. Điểm khác biệt lớn nhất đó là các tác giả Mỹ và Việt
sử dụng rất nhiều đơn vị từ vựng khác nhau trong việc hình thành các BTAD.
2.3.2. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC VẬT
NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC VẬT là ẩn dụ có mặt trong 514 BTAD. Đây là ẩn dụ
có cơ chế ánh xạ phong phú nhất trong nhóm miền nguồn THỰC THỂ HỮU SINH với 7
thuộc tính của miền nguồn. Bảng 3.5 (Phụ lục 3) thống kê số lượng BTAD theo thuộc
tính của miền nguồn THỰC VẬT. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ này được thể hiện qua Bảng
2.4 dưới đây.
Bảng 2.4. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC VẬT
MIỀN NGUỒN: THỰC VẬT Ứng với MIỀN ĐÍCH: NGƯỜI PHỤ NỮ
Loại thực vật Bộ phận của thực vật Giai đoạn sinh trưởng và phát triển của thực vật Tính chất, trạng thái của thực vật
Màu sắc của thực vật
Người phụ nữ Bộ phận cơ thể người phụ nữ Giai đoạn phát triển thể chất hoặc tinh thần của người phụ nữ Tính chất, trạng thái tinh thần của người phụ nữ Màu sắc của các bộ phận cơ thể, tâm trạng người phụ nữ Mùi cơ thể, tâm hồn của người phụ nữ Hoạt động với người phụ nữ
Trong ngữ liệu văn học Mỹ có 85 dụ dẫn của ADYN NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC VẬT xuất hiện 136 lần trong 107 BTAD (xem Bảng 3.5, Phụ lục 3). Có 7 ẩn dụ bậc dưới lần lượt được trình bày dưới đây. Thứ nhất, ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LOẠI THỰC VẬT được tìm thấy với 8 dụ dẫn và 12 lượt xuất hiện. Ý niệm về thực vật như một cá thể độc lập được chiếu xạ tương ứng với NGƯỜI PHỤ NỮ. Đối với ẩn dụ này, đặc điểm, thuộc tính của các loại thực vật cụ thể đại diện cho đặc điểm, tính cách của người phụ nữ. Ví dụ:
(46) I couldn’t risk being a wallflower just waiting on you two. (Tôi không thể cam tâm chờ phục dịch hai anh mà chịu nguy cơ dựa tường (như hoa tường vi) không có ai mời nhảy). [TA4]
(47) “(…) We bow to the inevitable. We’re not wheat, we’re buckwheat! (….)”((…)
70
Mùi hương của thực vật Hoạt động với thực vật a. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC VẬT trong tiếng Anh
Bọn ta biết uốn mình theo cái tất yếu. Bọn ta không phải là giống lúa yến mạch, mà là
kiều mạch! (…)) [TA4]
Cây hoa tường vi (wallflower) là loài thực vật có kiểu phát triển bất thường, phải mọc
dựa vào tường hoặc trong các vết nứt và khoảng trống trên tường đá. Dựa vào đặc điểm này, hoa tường vi ám chỉ những người phụ nữ có tính cách hướng nội, thường đứng dựa
vào tường và quan sát những người khác. Trong BTAD (46), Scarlett ám chỉ nàng sẽ chủ
động tìm bạn nhảy chứ không chịu cảnh làm hoa tường vi thụ động chờ đợi người mời
nhảy. Cây kiều mạch (buckwheat) (còn được gọi là tam giác mạch ở Việt Nam) là loại
cây lương thực thân thảo phổ biến ở Mỹ. Đặc điểm của loại cây này là thân mềm, có thể
uốn mình trước gió nên không bị đổ rạp. Chính đặc điểm này của cây kiều mạch được
chuyển di để chỉ những người phụ nữ mềm mại, linh hoạt nhằm vượt qua mọi khó khăn.
Thứ hai là ẩn dụ BỘ PHẬN CƠ THỂ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ BỘ PHẬN CỦA
THỰC VẬT được thể hiện qua 29 dụ dẫn và 47 lượt xuất hiện. Đối với ẩn dụ này, bộ
phận thực vật được ánh xạ để chỉ các bộ phận cơ thể của người phụ nữ hoặc tư tưởng,
tình cảm của họ. Cơ sở cho cơ chế ánh xạ này nằm ở sự tương đồng về hính dáng, kích
thước, chức năng giữa bộ phận thực vật và bộ phận cơ thể người phụ nữ. Các BTAD tiêu
biểu như sau:
(48) As soon as one strip of husk was down, the rest obeyed and the ear yielded up to
him its shy rows, exposed at last. How loose the silk. (…). (Ngay sau khi một dải vỏ đã bị
kéo xuống, lớp vỏ ngô còn lại vâng theo và phơi bày ra những hàng hạt ngô e thẹn dâng
đến cho anh. Râu ngô mượt mà làm sao. (…).) [TA9]
(49) He rubbed his cheek on her back and learned that way her sorrow, the roots of it; its wide trunk and intricate branches. (Anh xoa má mình trên lưng chị và nhờ thế biết
được nỗi sầu khổ của chị, cội rễ, thân to và những cành chằng chịt của nó.) [TA9]
Dựa vào sự tương đồng trong hình dáng, các bộ phận thực vật được dùng để miêu tả
cho bộ phận cơ thể người phụ nữ. Chẳng hạn, những sợi tóc xoăn của người con gái được
ví với tua của dây leo (tendril), tóc xơ xác được ví với sợi gai thô (tow), bàn tay xương xẩu được ví với đầu mấu cây (gnarl), cánh tay khẳng khiu gầy guộc chẳng khác nào thân mía nhỏ và dài (cane-stalk). BTAD (48) là một cách miêu tả táo bạo và gợi hình với một loạt dụ dẫn như husk, row, silk. Bắp ngô được bảo vệ bởi nhiều lớp vỏ (husk), khi các lớp vỏ này được kéo xuống, từng hàng hạt (row) được phơi bày trước mắt người chiêm ngưỡng. Hình ảnh này được gán cho người phụ nữ, khi các lớp vải che cơ thể được bỏ ra, thân thể người phụ nữ
không khác gì bắp ngô được bày ra trước mắt người đàn ông. Ở đây, silk là hiện tượng ẩn
dụ kép khi râu ngô được ví với tơ tằm, còn bộ phận phần dưới nhạy cảm của người phụ
nữ được ví như râu ngô mượt mà, đầy gợi tình. Việc sử dụng ẩn dụ với lựa chọn dụ dẫn
71
tinh tế, mới lạ trong tạo lập diễn ngôn văn học cho thấy khả năng sử dụng ngôn từ độc
đáo, sáng tạo của nhà văn, khác biệt với ngôn ngữ đời thường.
Cội (gốc) và rễ giúp thực vật đứng vững, chống chọi với sâu bệnh, thời tiết để phát
triển. Với đặc tính này, cội rễ (root) được chỉ nguồn gốc nỗi buồn khổ của Sethe, còn thân cây (trunk) và những cành cây (branches) gợi tả ảnh hưởng của sự khổ tâm này đến cuộc
sống của chị (ví dụ 49).
Thứ ba là ẩn dụ GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT HOẶC TINH THẦN CỦA
NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THỰC
VẬT với 13 dụ dẫn và 16 lượt xuất hiện.
Thực vật được xem có sức sống bất diệt, là biểu trưng cho sự tuần hoàn của vũ trụ:
chết và tái sinh. Nảy sinh từ trong lòng đất, thực vật nảy mầm, phát triển, trưởng thành, ra
hoa, kết quả, tàn lụi, chuyển hoá về với đất, và sau đó lại nảy sinh và chu trình sinh
trưởng và phát triển cứ thế liên tục diễn ra và sự sống muôn đời tiếp nối. Vì vậy, đời sống
của hoa lá cỏ cây thường được quy chiếu cho người phụ nữ. Các giai đoạn sinh trưởng và
phát triển của thực vật từ đó cũng được phóng chiếu để miêu tả các giai đoạn phát triển
trong đời sống người phụ nữ cũng như những diễn biến và thay đổi trong tâm tư, tình cảm
của họ. Ví dụ:
(50) Five years ago, a feeling of security had wrapped them all around so gently they
were not even aware of it. In its shelter they had flowered. (Năm năm trước đây, một cảm
giác an toàn bao quanh họ, êm ru đến nỗi thậm chí họ không nhận ra, và họ nở bừng như
hoa đến độ mãn khai trong sự chở che đó.) [TA4]
Chu kì sinh học của thực vật cũng được quy chiếu sang cho các giai đoạn phát triển của người phụ nữ hoặc các giá trị tinh thần của họ. Trong giai đoạn đầu tiên nảy mầm,
những giá trị tinh thần của người phụ nữ như lương tâm được tri nhận như thực vật, có
thể nhú lên, mọc mầm (sprout) hay được tạo ra. Để có thể phát triển, thực vật phải bám
sâu vào lòng đất để hấp thu các chất dinh dưỡng. Tương tự vậy, người phụ nữ có thể cắm
sâu rễ (go deep) - gắn bó với một vùng đất và chính vùng đất yêu thương đó đã tiếp cho họ sức mạnh, nghị lực và ý chí để vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống. Tiếp theo, trong giai đoạn ra hoa, người phụ nữ được che chở, được bảo vệ an toàn được ví như hoa bừng nở (flower), đẹp rực rỡ với tất cả sự yêu đời và vui tươi nhất của họ. Trong giai đoạn cuối cùng của vòng đời thực vật, hoa sẽ phai nhạt còn cây sẽ héo tàn khi không còn sự sống. Thuộc tính này được chuyển di sang cho người phụ nữ để chỉ nhan sắc tàn phai (fade) hay quyết tâm tàn lụi (wilt).
Thứ tư, ẩn dụ TÍNH CHẤT, TRẠNG THÁI TINH THẦN CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ
LÀ TÍNH CHẤT, TRẠNG THÁI CỦA THỰC VẬT được thể hiện thông qua 16 dụ dẫn
với 35 lần xuất hiện.
72
Chúng tôi chia đặc điểm, tính chất của thực vật làm hai nhóm: tích cực và tiêu cực.
Các đặc điểm và thuộc tính này gắn liền với từng giai đoạn sinh trưởng của thực vật đã
trình bày ở trên. Mặc dù màu sắc và hương thơm cũng được coi là đặc điểm của thực vật,
nhưng chúng tôi xếp hai đặc điểm này vào 2 loại ẩn dụ riêng biệt vì chúng thể hiện nhiều nét độc đáo riêng.
Trước hết, những thuộc tính tích cực được sử dụng để chỉ vẻ đẹp cơ thể, trạng thái
tinh thần viên mãn hay tính cách tốt đẹp của người phụ nữ. Ví dụ:
(51) She was willing to appear demure, pliable and scatterbrained, if those were the
qualities that attracted men. (Cô sẵn sàng tỏ ra từ tốn, dễ bảo (dễ uốn) và phù phiếm, nếu
đó là những đức tính hấp dẫn đàn ông.) [TA4]
Vẻ đẹp tươi của thực vật được đồ chiếu để chỉ những cô gái trẻ trung, tươi (fresh),
đầy sức sống. Còn trong biểu thức (51), hình ảnh cái cây mềm, dễ uốn (pliable) được tác
giả sử dụng để miêu tả tính cách dễ bảo mà Scarlet luôn thể hiện trước mặt đàn ông để
thu hút họ.
Ngược lại, trạng thái tiêu cực của thực vật như khô (dry), có gai - nháp (prickly), héo
(withered) cũng được chuyển di sang tình trạng thể chất hay tinh thần của người phụ nữ.
(52) The unrested hands of busy women: dry, warm, prickly. (Những bàn tay không
ngừng nghỉ của những phụ nữ bận rộn: khô, ấm, nhám (như có gai).) [TA9]
(53) Once she had seen Belle in a store, a coarse overblown woman now, with most
of her good looks gone. (Có lần, nàng trông thấy Belle ở một cửa hàng, dĩ nhiên bây giờ
đã là một phụ nữ quá thì (sắp tàn), mất gần hết vẻ mỹ miều trước kia.) [TA4]
Dụ dẫn dry, prickly dùng để miêu tả bàn tay khô, nhám (như có gai) do không được chăm sóc vì phải làm lụng vất vả, không ngừng nghỉ của người phụ nữ, chẳng khác nào
loài thực vật không được chăm bón sẽ thiếu sức sống, khô cằn (ví dụ 52). Trong khi đó,
tình trạng héo của thực vật (withered) ám chỉ sự héo hắt, già nua, thiếu sức sống của
người phụ nữ. Trong BTAD (53), tình trạng nở bung, sắp tàn (overblown) của thực vật
được quy chiếu sang giai đoạn quá thì, đã về già của người phụ nữ. Ở giai đoạn này, người phụ nữ không còn xuân sắc, vẻ đẹp hình thể cũng suy giảm. Sự tàn rụi (blighting) của cây cối có thể được đồ chiếu sang cho sự mất hết hi vọng (vỡ mộng) của người phụ nữ.
Thứ năm, ẩn dụ MÀU BỘ PHẬN CƠ THỂ HAY TÂM TRẠNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ MÀU SẮC CỦA THỰC VẬT được miêu tả qua 13 dụ dẫn với tần suất là 15 lần. Màu sắc của thực vật chủ yếu được quy cho màu của da, tóc, mắt, má, mặt của người phụ
nữ. Ví dụ:
(54) She was in her mid-twenties, with (…) sparklingeyes that could change from a
soft moss green to a dark jade in moments, (…). (Tracy đang ở giữa tuổi hai mươi, với
73
(…) cặp mắt sáng - có thể chuyển từ màu xanh rêu nhạt sang màu ngọc bích sẫm trong
giây lát (…)) [TA8]
Màu sắc mái tóc của người phụ nữ thường được liên tưởng đến màu sắc của thực vật,
chẳng hạn tóc màu nâu hạt dẻ (chestnut) hay tóc vàng rực màu lá thu (autumn-leaf yellow). Trong BTAD (54), đôi mắt của Tracy được hình dung có màu xanh rêu nhạt
(moss green). Còn nước da trắng của người phụ nữ có thể được miêu tả qua hình ảnh hoa
mộc lan (magnolia-white).
Thứ sáu, ẩn dụ MÙI CƠ THỂ HOẶC TÂM HỒN CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ MÙI
HƯƠNG CỦA THỰC VẬT được tạo thành từ 1 dụ dẫn scent với 2 lần xuất hiện.
(55) The scent of her was suddenly everywhere. (Và đột nhiên ở khắp nơi đều có mùi
thơm ấy cả.) [TA8]
Có thể thấy trong BTAD trên, mùi thơm (scent) của người phụ nữ như bông hoa toả
hương thơm khắp nơi, khiến người khác ngất ngây và đắm say.
Thứ bảy, ẩn dụ HOẠT ĐỘNG VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG VỚI
THỰC VẬT được thể hiện qua 5 dụ dẫn và 9 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(56) There was nothing really wrong with the boy–boys must sow their wild oats. -
(Kể ra anh chàng chẳng có gì thực sự hư hỏng - lớp trai trẻ bây giờ phải chơi bời (gieo
yến mạch dại) một chút.) [TA4]
Người phụ nữ được ví như bông hoa đẹp, thơm, có nhiều mật ngọt nên có sức hút đối
với đàn ông là các loài ong bướm, vo ve (buzz) vây quanh tán tỉnh. Đối với biểu thức
(56), người phụ nữ như loài yến mạch hoang dại, được đàn ông ăn chơi trác táng, có
nhiều mối quan hệ tình ái, gieo (sow) hạt ở bất cứ nơi nào họ đến. Cấu trúc “sow the wild oats” là hình ảnh thú vị chỉ người đàn ông thường xuyên thay đổi bạn tình, ở nhiều thời
điểm, nhiều nơi khác nhau giống như việc người nông dân phải gieo hạt luôn tay tại nhiều
vị trí. Trong các hoạt động đối với thực vật, cultivate (trồng trọt) chỉ hành động trồng và
chăm bón cho cây, từ đó gợi liên tưởng đến sự nuôi dưỡng tình cảm hoặc mối quan hệ
của người khác đối với với người phụ nữ cũng như việc tạo ra bộ tịch của người phụ nữ (cultivate a pose). b. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC VẬT trong tiếng Việt Trong tín ngưỡng văn hoá Việt Nam, với thuyết “Vạn vật hữu linh”, nhiều địa phương có tục lệ thờ cúng thần cây. Xuất phát từ nền văn minh lúa nước, lại chịu ảnh hưởng của Phật giáo, Nho giáo nên người Việt Nam rất gắn bó với thiên nhiên, đặc biệt là cây cỏ, hoa lá. Do đó, cách tư duy cây cỏ đến con người và lối sống của con người hoàn
toàn tự nhiên và thấm sâu vào tiềm thức của người Việt như một thói quen hàng ngày
[19]. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC VẬT có mặt trong 407 BTAD với 218 dụ dẫn
và 585 lượt xuất hiện (xem Bảng 3.5, Phụ lục 3). Ẩn dụ này có 7 ẩn dụ bậc dưới.
74
Thứ nhất, ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LOẠI THỰC VẬT được tạo ra với 28 dụ dẫn
trong 60 lần xuất hiện. Ví dụ:
(57) Ả phù dung của một kẻ thất vọng vì tình. [TV8.11]
(58) Thì một hôm, cô nhận được phong thư. Đập ngay vào mắt cô, là tập dày những hai trăm đô-la. Hắn mời cô dùng bữa cơm thân mật với hắn ở khách sạn X. Cô có nghĩ
đến cái ý “tầm gửi lấn ngành”. [TV19.18]
Phù dung là “cây nhỡ, trồng làm cảnh cùng họ với cây bông, lá hình chân vịt, hoa to
và có màu sắc thay đổi: buổi sáng nở thì màu trắng, buổi trưa màu hồng, buổi chiều sắp
tàn thì màu đỏ.” [44, tr.1010]. Đặc tính sáng nở, tối tàn của loài hoa này được gán cho
cuộc đời ngắn ngủi, vẻ đẹp dễ tàn phai hoặc tình cảm dễ thay đổi của người phụ nữ (ví dụ
57). Cây lá hổ ngươi (cây xấu hổ) với đặc điểm rất thú vị, khi ai đó chạm tay vào, lá cây
sẽ cụp lại và rủ xuống ngay lập tức, được ví với người thiếu nữ e ấp, xấu hổ, thẹn thùng.
Trong BTAD (58), nhà văn miêu tả thân phận phụ thuộc, dựa dẫm, ỷ lại của người phụ nữ
qua hình ảnh tầm gửi - loại thực vật ký sinh, hút nước và chất dinh dưỡng từ cây chủ.
Người phụ nữ yếu đuối cũng được ví với cây bồ liễu - loài cây rụng lá sớm nhất về mùa
đông. Người phụ nữ xinh đẹp, có thân hình đầy đặn hay tính cách nhạt nhẽo, vô vị lần
lượt được gán cho hình ảnh các loại thực vật như: bông hồng, quả dưa chuột, cái cây. Đó
là một lối tư duy đậm màu sắc dân tộc phản ánh sự gắn bó gần gũi của người Việt Nam
với thiên nhiên, cây cỏ.
Thứ hai là ẩn dụ BỘ PHẬN CƠ THỂ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ BỘ PHẬN CỦA
THỰC VẬT được tạo ra nhờ 39 dụ dẫn với số lượt xuất hiện rất cao (151 lượt).
Từ lâu, người Việt đã sử dụng một cách vô thức các bộ phận của thực vật trong ngôn ngữ hàng ngày. Hệ thống từ vựng toàn dân tiếng Việt có rất nhiều từ ngữ được cấu tạo
theo hình thức chuyển nghĩa dựa trên sự tương đồng giữa bộ phận thực vật và bộ phận cơ
thể người phụ nữ với nét nghĩa ổn định trong từ điển, cụ thể như: quả (tim), núm (vú),
v.v. Dưới đây là một ví dụ tiêu biểu cho ẩn dụ này:
(59) Khi cô đào trẻ tuổi đến đứng bên cụ phán, bẽn lẽn nâng cốc rượu thì nhanh như cắt, quan Bố đã nắm lấy một bên cánh tay cụ phán mà quệt một cái vào ngực cô ả, để rồi cười nức nở cắt nghĩa: Này thì đây: xin dang tay giật phịch quả đào tiên! Các ngài đã thấy chưa? [TV8.10]
Các bộ phận của thực vật như hột nhãn, quả chuối ngự, múi cà chua, lá dăm, lá đề, quả mướp, quả đào tiên được chuyển di sang cho bộ phận tương ứng của người phụ nữ như con ngươi mắt, cái mũi, đôi môi, lông mày, vú dựa trên sự tương đồng giữa hình
dạng (tròn, dài, bán nguyệt, hình lá dăm, hình lá đề, v.v.), màu sắc của các bộ phận này.
Cách sử dụng ẩn dụ giàu hình ảnh và gợi tả này khiến diễn ngôn văn học trở nên ấn tượng
hơn.
75
Hoa có lẽ là bộ phận đẹp nhất, rực rỡ nhất của thực vật, vì thế hoa thường là biểu
tượng cho sắc đẹp của người phụ nữ. Hoa là dụ dẫn được sử dụng nhiều nhất (47 lượt)
trong ẩn dụ này. Các nhà văn cũng thường chuyển di một số thuộc tính của hoa sang vẻ
đẹp của người phụ nữ, ví dụ dựa trên hình khum tròn của nụ hoa để chỉ đôi môi như: nụ cười, nụ hôn. Hoa còn nhuỵ là còn nguyên hương thơm, cũng giống như người con gái
còn trinh nguyên; hoa mất nhuỵ cũng chẳng khác nào người con gái đã mất đi giá trị, bị
coi thường, rẻ rúng. Còn người phụ nữ lúc sinh con là Mãn nguyệt khai hoa. Ví dụ:
(60) Long chỉ mơ màng rằng Tuyết với Loan sẽ là hai cái đồ chơi của mình cho đến
nhị rữa hoa tàn, cho đến liễu chán hoa chê, cho đến mưa gió tơi bời. [TV11]
Tuy nhiên, hoa không phải lúc nào cũng chỉ cái đẹp. Trong ví dụ dưới đây, trăm hoa
đua nở được quy chiếu sang cho những vết rỗ huê trên khuôn mặt người phụ nữ.
(61) Em này bị rỗ huê. Có thể, Mao Trạch Đông đã phát động chiến dịch trăm hoa
đua nở trên mặt chị. [TV7]
Thứ ba là ẩn dụ GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ GIAI
ĐOẠN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THỰC VẬT với 35 dụ dẫn xuất hiện
87 lần. Trong chu kì sinh học của thực vật, giai đoạn nảy mầm là giai đoạn đầu đời, manh
nha của mầm sống. Giai đoạn này được ánh xạ cho sự bắt đầu các tư tưởng, tình cảm, thái
độ của người phụ nữ như: sự hư hỏng, tư tưởng ngộ nghĩnh, suy nghĩ phản gián, tuổi
xuân, ý muốn tốt đẹp, sự hi vọng, tình yêu, v.v. thông qua việc sử dụng các dụ dẫn như:
nẩy, nẩy nở, nảy nở, v.v. Ví dụ:
(62) Một người vợ sắp phụ tình hoặc đã ngoại tình rồi, lắm khi lại thình lình có
những phút cảm hứng đột ngột khó hiểu để yêu chồng nồng nàn hơn khi mầm phản gián nẩy ra trong óc. [TV10]
Trong giai đoạn tiếp theo, thực vật bắt đầu vươn chồi, nảy lộc và bám rễ vào đất.
Tương tự vậy, những tình cảm gia đình thân thiết của người phụ nữ cũng bám rễ sâu vào
tâm can họ, tạo ra các mối quan hệ khăng khít và thân mật như trong ví dụ sau.
(63) Tình cha con, vợ chồng anh em, những quy tắc luân lí bất thành văn, bám rễ sâu
vào huyết mạch (…). [TV28]
Giai đoạn “đến thì” chỉ người con gái đã đến tuổi dậy thì, tuổi đẹp nhất trong đời với sức sống căng tràn. Trong thế giới thực vật, ra hoa, kết trái được coi là giai đoạn phát triển, đẹp nhất, sung mãn nhất của thực vật, vì vậy, kiến thức về giai đoạn thăng hoa của thực vật (nở hoa) được chuyển sang cho sắc đẹp, sự phát triển cơ thể toàn vẹn hay nỗi vui sướng của người phụ nữ. Ngoài ra, nở được dùng để miêu tả nụ cười hay nụ hôn của
người phụ nữ dựa trên sự tương đồng của cánh hoa khi hé nở với miệng cười, và miệng
hôn. Giai đoạn cuối cùng trong đời sống thực vật là rụng và tàn lụi. Những thuộc tính của
thực vật ở giai đoạn này được phóng chiếu để chỉ người phụ nữ đã già, sắc đẹp cũng
76
không còn hay sự chấm dứt của mong ước, nhu cầu làm mẹ. Ví dụ:
(64) Sắc đẹp của chị cứ lặng lẽ nở, lặng lẽ tàn chẳng ai cần tới, kể cả chị. [TV31.2]
(65) Nhu cầu làm vợ của cô ta trở nên mòn mỏi. Hơn thế nữa nhu cầu làm mẹ của cô
ta đã vĩnh viễn lụi tàn. [TV32.3]
Các bộ phận của thực vật có chức năng cơ bản là thực hiện quá trình trao đổi chất,
giúp chuyển hoá liên tục sự sống làm chúng ta liên tưởng tới ẩn dụ về người phụ nữ. Lá
cây chứa chất diệp lục, thực hiện chức năng quang hợp ánh sáng, tạo ra dưỡng chất cho
thực vật. Khi phát triển đến một giai đoạn nhất định, chất diệp lục trong lá sẽ biến đổi,
chuyển hoá thành chất khác. Ở giai đoạn lụi tàn này, màu sắc của lá cây có thể chuyển từ
màu xanh sang màu vàng và rụng xuống đất, khép kín một chu trình sống. Trong vòng
tuần hoàn của mình, thực vật đâm chồi, nảy lộc, ra lá, ra hoa, hoa tàn, trút lá, thay lá theo
thời gian trong vòng tái sinh liên tục. Với thuộc tính điển dạng về quá trình sinh học của
lá, trong chiêm nghiệm về đời người, quá trình biến đổi chất của lá cũng tương đồng với
quá trình lão hoá của con người như trong BTAD trên.
Thứ tư, ẩn dụ tiếp theo là TÍNH CHẤT, TRẠNG THÁI TINH THẦN CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ TÍNH CHẤT, TRẠNG THÁI CỦA THỰC VẬT với số lượng dụ dẫn và lượt xuất hiện nhiều nhất trong ẩn dụ THỰC VẬT (53 dụ dẫn xuất hiện 155 lần). Trước hết, những thuộc tính tích cực chỉ sự phát triển của thực vật được chuyển di sang cho sức sống căng tràn và sự phát triển mạnh mẽ của cơ thể, vẻ đẹp hình thể hoặc tâm hồn của người phụ nữ thông qua các dụ dẫn như: mơn mởn, rực rỡ, tươi, nõn nà. Ví dụ:
(66) Lão đi đi lại lại như cuồng chân, như con hổ trong cũi sắt, nghĩ đến những cái má hồng mơn mởn, những cánh tay trắng như ngà ngọc của mấy cô đào ở Hà Nội. [TV11]
Ngược lại, tri thức về các thuộc tính tiêu cực của thực vật như: khô héo, mục nát, cằn cỗi, nẫu, v.v. được chuyển sang để miêu tả người phụ nữ đã mất sức sống, có tuổi hay không còn sắc đẹp. Các BTAD tiêu biểu bao gồm:
(67) Cơ thể (Hạnh) lâu ngày khô héo bỗng rạo rực ngập tràn hưng phấn. [TV30] (68) Dây thân ái thắt chặt thêm một vòng, kéo cả một chân khách lên đùi già nẫu của
chủ. [TV19.1]
Cuộc đời người phụ nữ được tri giác gắn với cảm thức về thực vật ở những trạng thái khác nhau. Trạng thái khô héo của thực vật tương ứng với tâm trạng của người phụ nữ khi cô đơn hay khi cuộc sống sắp lụi tàn. Trong BTAD (67), cơ thể khô héo chỉ cơ thể thiếu sức sống khi người phụ nữ chịu cảnh cô đơn, thiếu thốn tình yêu lâu ngày. Còn trái tim khô héo dùng để chỉ tình yêu của người phụ nữ không còn, hay họ không còn rung động trước bất kì một đối tượng khác giới nào. Ngoài ra, dựa trên tính điển dạng của trạng thái chín nẫu, nẫu của quả - ở đó, hạt, quả đã đến giai đoạn phát triển quá đầy đủ dẫn tới tình
77
trạng mềm nhũn, có thể rữa được - các nhà văn đã lột tả sinh động vẻ già nua, nhăn nheo của cơ thể và tâm hồn người phụ nữ. Như vậy, cũng theo quy luật tuần hoàn sinh học của thực vật, tâm trạng của người phụ nữ héo khô tàn tạ khi buồn, và tươi tắn rực rỡ khi vui. Cuộc đời người phụ nữ cũng vận hành theo quy luật sinh trưởng tự nhiên của vạn vật.
Thứ năm, ẩn dụ MÀU BỘ PHẬN CƠ THỂ HAY TÂM TRẠNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ MÀU SẮC CỦA THỰC VẬT được tìm thấy với 34 dụ dẫn và tần suất của các dụ dẫn rất cao (93 lần). Màu sắc của thực vật được gán cho màu của da, môi, tóc của người phụ nữ. Màu sắc của thực vật cũng tương ứng với tuổi trẻ hay tâm trạng của họ. Chẳng hạn, màu xanh của lá cây có thể được dùng để miêu tả người phụ nữ một cách tích cực hoặc tiêu cực. Một mặt, màu xanh không chỉ được gán cho các bộ phận cơ thể người phụ nữ mà bằng quan sát trực quan có thể thấy được như: làn da, mắt, bàn tay, khuôn mặt, v.v. thậm chí cả những giá trị tinh thần của người phụ nữ mà không thể quan sát được như: tâm trạng buồn chán, hanh hao cũng mang màu xanh của lá với các mức độ khác như: xanh nhợt, xanh, xanh bủng, xanh xao, xanh mướt. Với cách phóng chiếu này, màu xanh lột tả sự yếu ớt, sức khoẻ không tốt hay tâm trạng buồn chán của người phụ nữ. Ví dụ:
(69) Sáng hôm nay em lấy gương soi thấy mặt gầy gò xanh mướt, em ứa nước mắt
một mình. [TV1]
(70) Bà cảm ơn bằng một nụ cười héo hắt, xanh nhợt hàm tiếu trên cặp môi chưa kịp
bôi sáp. [TV19.1]
Trong BTAD (109), màu xanh của bông hoa chúm chím (xanh nhợt hàm tiếu) được ví với nụ cười buồn. Mặt khác, thuộc tính xanh của lá cây được gán cho người phụ nữ để lột tả tuổi trẻ, sức sống của tuổi trẻ. Theo quy luật tự nhiên của vạn vật, lá cây thay đổi theo mùa, theo thời gian. Lá xanh khi còn đang tràn trề sức sống, lá úa vàng khi không còn sự sống và chuẩn bị rơi rụng. Vòng đời của thực vật cũng được qui chiếu sang cuộc đời người phụ nữ.
(71) Nhưng đối với những người còn xanh mái tóc mà đã trải qua đủ mùi đau khổ
như nàng, mà cuộc đời từ lúc bé tới giờ chỉ là một thiên lệ sử. [TV8.2]
Ngoài ra các màu sắc khác của thực vật cũng được các tác giả sử dụng để miêu tả
người phụ nữ, chẳng hạn màu gỗ mun được dùng để gợi tả màu tóc đen.
Thứ sáu, 8 dụ dẫn: hương, vô hương, thơm, thơm tho, ngan ngát, mùi xoài chín, hương sắc, mùi hương xuất hiện 11 lần tạo nên ẩn dụ MÙI CƠ THỂ HOẶC TÂM HỒN CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ MÙI HƯƠNG CỦA THỰC VẬT.
Hoa thường có hương thơm. Mỗi loại hoa có một mùi hương khác nhau, không thể nào trộn lẫn. Hương thơm là nét tinh tuý của hoa. Vì thế, những kẻ làm nghề kinh doanh trên thân xác người phụ nữ là Buôn hương bán phấn, chẳng hạn:
(72) Thầy tính cho cái đời tôi bây giờ phải buôn hương bán phấn, nay người nầy, mai
78
người khác hay sao? [TV6]
Hương thơm tạo ra sự quyến rũ, sức mê hoặc của hoa, khiến các loại ong bướm cũng như người thưởng thức mê mẩn. người phụ nữ cũng vậy, cũng làm người khác đắm say vì hương thơm của cơ thể hay tâm hồn mình. Ví dụ:
(73) Đoá hôn ngan ngát màu hơn hớn. [TV21] Những đôi môi ngan ngát, thơm đã tạo ra vẻ quyến rũ của người phụ nữ. Hơi thở của
họ có thể mang hương thơm của loại quả chín (mùi xoài chín), nồng nàn, quyến rũ.
Thứ bẩy, ẩn dụ HOẠT ĐỘNG VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG VỚI
THỰC VẬT được thể hiện qua 21 dụ dẫn với 28 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(74) Tôi tiếc nàng, tiếc vì đóa hoa yêu quí của tôi mà lại rơi vào tay người khác nghĩ đến khi bẻ cành cấu cuống thì thấy trong lòng hiện ra một thứ tính tình cạnh tranh. [TV1] (75) Tại sao tôi không nghĩ đến việc gieo và gặt nhỉ? Có lẽ tôi chủ quan cho rằng một người phụ nữ chưa từng có gia đình, chưa từng có cưới hỏi, sẽ không bào giờ dám để có con. [TV32.3]
Các hành động bẻ cành cấu cuống, vùi hoa giập liễu khiến chúng ta lần lượt liên tưởng đến việc chiếm đoạt người phụ nữ, bắt nạt, đối xử thô bạo, đè nén người phụ nữ khiến họ phải chịu tủi nhục. Hai dụ dẫn gieo - ném hạt xuống để tạo thành cây và gặt - cắt lúa chín để thu hoạch - được sử dụng để tạo ra hình ảnh khá thú vị về việc thụ thai với người phụ nữ để họ có con, từ đó tạo ra hiệu ứng mạnh mẽ đối với người đọc. Ngoài ra, các quan hệ, tình yêu, tình cảm, các trạng thái cảm xúc của người phụ nữ cũng được chuyển di từ các đặc điểm điển dạng của thực vật và chịu các hành động như cấy trồng, gieo sâu, gieo, cưa. c. Đối chiếu ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC VẬT trong tiếng Anh và tiếng Việt Về tần suất của ẩn dụ, tìm hiểu 7 ẩn dụ bậc dưới cho thấy sự khác biệt lớn, ở đó các thuộc tính có sự nổi trội khác nhau nghiêng về các dụ dẫn tiếng Việt với số lượng và tần suất nhiều hơn hẳn so với tiếng Anh trong cả 7 ẩn dụ (218 dụ dẫn tiếng Việt và 585 lượt xuất hiện so với 85 dụ dẫn tiếng Anh và 136 lượt xuất hiện). Đặc biệt, đối với một số ẩn dụ bậc dưới, số lượng dụ dẫn trong tiếng Việt gấp 4 hoặc 5 lần so với tiếng Anh.
Về cơ chế ánh xạ, các ẩn dụ bậc dưới cho thấy sự tương đồng về mô hình ánh xạ, cụ thể là các thuộc tính miền nguồn được phóng chiếu sang miền đích trong tiếng Anh đều xuất hiện trong tiếng Việt. Các thuộc tính này có tính hệ thống và khái quát cao. Nhiều dụ dẫn miêu tả bộ phận, giai đoạn phát triển, đặc điểm, trạng thái có sự tương đồng cao trong hai ngôn ngữ, chứng tỏ tính phổ quát của ADYN như đã được thảo luận trong Chương 1. Ngoài ra, có thể thấy, một số thuộc tính của miền nguồn như quá trình quang hợp, diệp lục, rễ cọc, rễ sần, v.v. không được ánh xạ sang miền đích người phụ nữ trong cả hai ngôn ngữ. Điều này phản ánh tính che giấu và tính ánh xạ bộ phận của ẩn dụ như đã được nói đến trong Chương 1. Tuy nhiên, chỉ có 32 cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong hai
79
ngôn ngữ trong tổng số 303 dụ dẫn tiếng Anh và tiếng Việt (xem Phụ lục 4).
Về đặc trưng văn hoá, sự vượt trội về số lượng và nghĩa của các dụ dẫn trong tiếng Việt phản ánh nét tư duy văn hoá dân tộc Việt trong đối sánh với văn hoá Mỹ. Thứ nhất, số lượng dụ dẫn tiếng Việt lớn thể hiện sự phong phú trong ngôn từ và mối quan hệ gần gũi, gắn bó chặt chẽ giữa thực vật, cây cỏ với người Việt liên quan đến tín ngưỡng văn hoá Việt Nam và truyền thống nông nghiệp lâu đời. Thứ hai, điểm khác biệt với biểu thức tiếng Anh đó là các tác giả Việt sử dụng một số thành ngữ liên quan tới thực vật như “Mãn nguyệt khai hoa”, “Vùi hoa dập liễu”, v.v. Điều này cho thấy ý niệm thực vật đã ăn sâu vào đời sống con người Việt Nam. Thứ ba, hình thức diễn ngôn của người Việt cụ thể và chi tiết hơn. Chẳng hạn khi đồ chiếu bộ phận của thực vật sang bộ phận cơ thể người phụ nữ, các tác giả Việt sử dụng nhiều bộ phận cụ thể hơn như gân xanh, búp, nụ, tàu lá, đài hoa, cuống, nhị, nhụy, mầm, núm, v.v. Chúng tôi cho rằng sự khác biệt này có lẽ bắt nguồn từ văn hoá chú trọng tính tập thể, tính cộng đồng của người Việt khiến họ ưa quan sát tỉ mỉ [57, tr.158], trong khi đó văn hoá mang tính cá nhân của Mỹ thể hiện sự độc lập của mỗi cá thể trong cộng đồng, ở đó mỗi người chỉ để ý đến công việc cá nhân của mình và không quan tâm đến những sự việc, hiện tượng xung quanh [115]. Thứ tư, tính biểu trưng cao trong ngôn ngữ của các nhà văn Việt thể hiện qua việc sử dụng cấu trúc song tiết đối xứng tạo ra sự cân xứng trong diễn đạt như: Bẻ cành/ cấu cuống; Vùi hoa/ dập liễu; Hoa tàn/ nhị rữa, Mãn nguyệt/ khai hoa, v.v. Nguyên nhân có thể là do “lối tư duy tổng hợp mọi yếu tố, lối sống ưa ổn định và có quan hệ tốt với hết thảy mọi người dẫn đến xu hướng trọng sự cân đối hài hoà trong ngôn từ” của người Việt [57, tr.161]. Thứ năm, các đơn vị từ vựng của ẩn dụ THỰC VẬT trong tiếng Việt giàu chất biểu cảm hơn. Đây là sản phẩm tất yếu của nền văn hóa trọng tình [57, tr.163] hay văn hoá tính nữ của người Việt theo mô hình văn hoá của Hofstede [115]. Ngoài từ gốc mang sắc thái trung tính còn xuất hiện các biến thể từ vựng mang sắc thái nghĩa biểu cảm, chẳng hạn bên cạnh màu xanh, tươi trung tính, các tác giả còn sử dụng các biến thể như xanh mướt, xanh xao, xanh nhợt, xanh tốt, xanh rớt, xanh bủng hay tươi rói, tươi rờn, tươi thắm. Ngoài ra, nhiều dụ dẫn còn là từ láy như mỏng manh, mơn mởn, chúm chím, v.v. với sắc thái biểu cảm cao. Thứ sáu, một số dụ dẫn miêu tả các loài thực vật đặc trưng và gắn liền với đời sống của người dân Mỹ và Việt do các đặc điểm khác nhau về địa lý và khí hậu của hai đất nước. Ví dụ, trong các tác phẩm văn học Mỹ, các tác giả ưa sử dụng các loài thực vật như wallflower (hoa tường vi), magnolia (hoa mộc lan), orchid (phong lan), buckwheat (kiều mạch), strawberry plant (cây dâu tây), berry (quả mọng), almond (hạnh nhân – loại hạt từ quả hạnh đào) trong khi các nhà văn Việt có xu hướng lựa chọn các loại thực vật gần gũi và bình dị với đời sống người dân Việt như quả chuối, quả chuối ngự, cà chua, lá dăm, lá đề, quả mướp, liễu bồ, tầm gửi, quả dưa chuột, mai, sen, lim, phù dung, lá hổ ngươi, lá trúc, hoa đào, hạt cau, lá đề, lá răm, hột nhãn, mo, v.v.
80
2.3.3. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NGƯỜI KHÁC
Người phụ nữ đóng nhiều vai trò khác nhau trong gia đình cũng như trong xã hội như người mẹ, người chị, người thợ, diễn viên, v.v. Tuy nhiên, trong nhiều hoàn cảnh, người phụ nữ không mang một vai trò nhất định nào đó, nhưng họ vẫn được các nhà văn khắc họa với vai trò này. Đôi khi, họ được coi như người mẹ, người chị luôn lo lắng, chăm chút cho chồng, là em bé được chồng chiều chuộng, là diễn viên khi phải đóng các vai diễn cuộc đời. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NGƯỜI KHÁC xuất hiện trong 176 BTAD. Bảng 3.6 (Phụ lục 3) thống kê các thuộc tính của miền nguồn và số lượng BTAD tương ứng với mỗi thuộc tính đó. Dựa trên các thuộc tính của miền nguồn, chúng tôi tìm ra 5 ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NGƯỜI KHÁC như bảng dưới.
Bảng 2.5. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NGƯỜI KHÁC
MIỀN NGUỒN: NGƯỜI KHÁC Ứng với MIỀN ĐÍCH: NGƯỜI PHỤ NỮ
Do dung lượng hạn chế của luận án nên chúng tôi không phân tích ẩn dụ NGƯỜI
PHỤ NỮ LÀ NGƯỜI KHÁC (bậc 1) mà chú trọng phân tích các ẩn dụ bậc dưới để có
cái nhìn sâu hơn về những điểm tương đồng và khác biệt giữa việc sử dụng ADYN cũng
như văn hoá của hai nước. Ẩn dụ NGƯỜI KHÁC có 3 ẩn dụ bậc dưới, bao gồm: NGƯỜI
PHỤ NỮ LÀ CHIẾN BINH, NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ QUÝ TỘC, NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ
NÔ LỆ. Mặc dù ở Việt Nam chỉ có chế độ phong kiến với giai cấp thống trị và giai cấp bị trị, phân tầng như chế độ Quý tộc và Nô lệ, chứ không tồn tại chế độ Quý tộc và Nô lệ,
tuy nhiên để thống nhất cho việc so sánh, đối chiếu, chúng tôi sử dụng hai miền nguồn
QUÝ TỘC và NÔ LỆ.
2.3.3.1. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CHIẾN BINH
Ẩn dụ CHIẾN BINH được tìm thấy trong 252 BTAD. Bảng 3.7 (Phụ lục 3) thống kê
các thuộc tính và số lượng biểu thức của ẩn dụ này. Cơ chế ánh xạ của ẩn dụ này được thể hiện qua bảng 2.6 dưới đây.
Vai trò của người khác Đặc điểm của người khác Hoạt động của người khác Hoạt động đối với người khác Mối quan hệ với người khác Vai trò của người phụ nữ Đặc điểm của người phụ nữ Hoạt động của người phụ nữ Hoạt động đối với người phụ nữ Mối quan hệ với người phụ nữ
Bảng 2.6. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CHIẾN BINH
MIỀN NGUỒN: CHIẾN BINH Ứng với Bên tham chiến
81
MIỀN ĐÍCH: NGƯỜI PHỤ NỮ Người phụ nữ và những người khác có liên quan Đặc điểm, hoạt động của người phụ nữ Lối sống của người phụ nữ Thành công, thất bại của người phụ nữ Bộ phận, phẩm chất của người phụ nữ Hoạt động với người phụ nữ Đặc điểm, hoạt động của chiến binh Chiến thuật của chiến binh Chiến thắng, thất bại của chiến binh Vũ khí của chiến binh Hoạt động với chiến binh
a. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CHIẾN BINH trong tiếng Anh
Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CHIẾN BINH được thể hiện trong 183 BTAD, 132 dụ
dẫn và 246 lượt xuất hiện. Có 6 ẩn dụ bậc dưới, lần lượt được trình bày dưới đây.
Thứ nhất là ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ VÀ NHỮNG NGƯỜI KHÁC CÓ LIÊN QUAN
LÀ CÁC BÊN THAM CHIẾN với 29 dụ dẫn và 61 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(76) To her, all women, including her two sisters, were natural enemies in pursuit of
the same prey–man. (Đối với cô, tất thảy đàn bà, kể cả hai đứa em gái, đều là những kẻ
thù tự nhiên của nhau cùng theo đuổi một con mồi: đàn ông.) [TA4]
(77) “Dar is plen’y mo’ ter be said,” retorted Mammy slowly and into her blurred old
eyes there came the light of battle. (Còn có ối cái cần nói, Mammy chậm rãi đáp, trong
cặp mắt già nua lèm nhèm của bà, cháy lên ánh lửa chiến đấu.) [TA4]
Những người phụ nữ trở thành kẻ thù (enemy), kẻ địch (adversary) của nhau khi họ
có quan hệ thù địch, cùng theo đuổi một người đàn ông, và lợi ích của họ bị xâm phạm.
Vì thế, các cô em gái có thể trở thành kẻ thù của Scarlet khi cùng mong muốn sở hữu
người đàn ông mà nàng yêu quý.
Các loại hình chiến tranh cũng được sử dụng khá nhiều để miêu tả những xung đột
của người phụ nữ với người khác (belligerency - tình trạng đang giao tranh; combat -
cuộc chiến đấu), sự tấn công nhằm chinh phục đàn ông (inroads - sự xâm nhập;
maneuverings - sự tấn công), những cuộc đấu khẩu, tranh cãi (tilt - sự đấu thương; duel -
cuộc đấu súng; warfare - cuộc chiến tranh), v.v. Người phụ nữ có thể trải qua các trận
chiến (battle) khi họ phải đấu tranh giữa các cảm xúc tinh thần khác nhau, khi họ phải
đấu khẩu hay đấu trí với những người khác như trong biểu thức (77). Tiểu thuyết “Cuốn theo chiều gió” có nhiều dụ dẫn liên quan tới ẩn dụ về chiến binh, có lẽ do câu chuyện
được đặt bối cảnh tại hai bang miền Nam nước Mỹ trong thời kì nội chiến và thời kì tái
thiết.
Các loại chiến binh cũng được các tác giả sử dụng để khắc hoạ người phụ nữ, ví dụ:
rebel (nữ tặc), duelist (dũng sĩ), martyr (liệt sĩ, kẻ chết vì đạo), warrior (chiến binh), general (viên tướng), amazon (nữ tướng). Điểm tương đồng giữa chiến binh và người phụ nữ được miêu tả trong các tác phẩm là sự ngang ngạnh, ương bướng (rebel), sẵn sàng bênh vực và bảo vệ người khác (duelist), sự ghê gớm (warrior), có vóc dáng như đàn ông và vô cùng mạnh mẽ, đôi khi rất dữ dằn (amazon).
(78) What surprises would she try to pull? She was a general, planning both sides of a lethal battle. (Cô có thể đánh được đòn bất ngờ gì? Cô là một viên tướng, đi cả hai nước
cờ trong một trận sống mái.) [TA7]
Trong biểu thức (78), Jennifer trở thành một viên tướng (general) khi phải đấu trí với
các nam luật sư khác, phải suy tính đường đi nước bước của mình cũng như dự đoán các
82
bước đi của đối thủ trong các vụ xử án vì phụ nữ làm về luật hình sự - một lĩnh vực được
coi là lãnh thổ của đàn ông - sẽ có nhiều bất lợi khi không được đàn ông coi trọng, thậm
chí bị họ khinh thường. Việc này không khác gì việc một viên tướng trước khi ra trận
phải suy tính để có chiến thuật phù hợp, không hao công tốn sức mà vẫn đánh thắng được đối thủ. Điều này quả thật đúng với nhận định của Wanning (1995) về phụ nữ Mỹ: “Phụ
nữ vẫn còn phải rèn đúc mình thành một khuôn mẫu sao cho hợp với cái vẫn còn được
xem là “thế giới của đàn ông”” [78, tr.283].
Thứ hai là ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC
ĐIỂM VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHIẾN BINH với rất nhiều dụ dẫn (40 dụ dẫn) xuất hiện
72 lần. Ví dụ:
(79) Had she not been so surprised at Ashley’s windfall, Scarlett would have taken
up this gauntlet. (Nếu không quá ngạc nhiên trước điều may mắn bất ngờ của Ashley, hẳn
Scarlett đã nghênh chiến rồi.) [TA4]
Giống như chiến binh, người phụ nữ chủ động khiêu chiến (take the gauntlet) làm
người khác bực mình và nhận lời thách đấu trong cuộc đấu khẩu. Họ cũng phòng thủ
(defend) và tự bảo vệ bản thân trước những lời lẽ cay độc của người đời. Ngoài ra, họ còn
chinh phục, đánh ngã ngựa (unhorse) đàn ông, bắt họ phải quì gối khuất phục (bring him
to his knees), dùng sự quyến rũ và tài ăn nói để khiến đàn ông say mê mình.
Thứ ba là ẩn dụ LỐI SỐNG, CÁCH ỨNG XỬ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CHIẾN
THUẬT CỦA CHIẾN BINH với 10 dụ dẫn và 14 lần xuất hiện.
Giống như chiến binh có nhiều chiến thuật để hạ gục đối thủ, người phụ nữ có thể sử
dụng các chiến thuật (tactic, tack, technique) khác nhau, các thủ đoạn (guile), mánh khoé (trick) hoặc kế hoạch hành động cụ thể (plan of action) để quyến rũ, hấp dẫn và chinh
phục đàn ông, chẳng hạn: giả vờ ngất xỉu, cười điệu, làm duyên, làm dáng, chả vờ ngu
đần, đầu óc rỗng tuếch, diễn kịch lả lơi, phô bày sự cá tính, táo bạo, v.v. Ví dụ:
(80) With the exception of the guerrilla warfare carried on by Aunt Pitty
against Uncle Henry. (Trừ cuộc chiến tranh du kích do bà cô Pitty tiến hành chống lại ông bác Henry.) [TA4] Ngoài ra, cuộc sống cũng giống như cuộc chiến, trong đó người phụ nữ phải áp dụng các chiến lược để ứng xử với các đối tượng khác nhau. Ví dụ, trong những hoàn cảnh tế nhị họ phải có sự rút lui chiến lược (strategic retreat) khi từ chối lời mời và xin phép làm việc khác để không làm mếch lòng người khác và khiến người khác nghi ngờ khi họ có thái độ không thoải mái, thậm chí khó chịu; hoặc hoãn chiến, ngừng bắn (truce) trong
trường hợp chấm dứt tranh cãi với người khác; chiến tranh du kích (guerrilla warfare)
nhằm công kích bất ngờ và chớp nhoáng những người có tiếng nói và tầm ảnh hưởng hơn
(ví dụ 80).
83
(81) (…) his wife (…) resorted to flank attacks - at intervals she appeared suddenly at
his side like an angry diamond, and hissed ‘You promised!’ into his ear. ((…) bà vợ bèn
chuyển sang mở cuộc tiến công thọc sườn - chốc chốc bà ta lại xuất hiện đột ngột bên
cạnh ông chồng, bắn ra những tia lửa như một viên kim cương giận dữ, rít vào tai chồng: “Ông đã hứa thế nào?) [TA4]
Trong quân sự, chiến thuật đánh chọc sườn, hay còn gọi là tạt sườn hoặc tấn công
cánh giúp một đội quân có được lợi thế chiến đấu khi ở vị trí thuận lợi hơn kẻ thù bằng
việc di chuyển sang cánh trái hoặc phải của quân địch thay vì đánh trực diện. Cách đánh
này khiến quân địch chủ quan và không thể tập trung tấn công. Trong ví dụ trên, người vợ
đã sử dụng chiến thuật tiến công thọc sườn (flank attacks) bằng cách thỉnh thoảng xuất
hiện đột ngột bên chồng và có những câu cảnh cáo hoặc dằn mặt ông ta khi ông ta vui vẻ
và thân mật trò chuyện với người phụ nữ khác khiến ông ta bất ngờ và không kịp trở tay
hoặc phòng bị.
Thứ tư là ẩn dụ THÀNH CÔNG, THẤT BẠI CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CHIẾN
THẮNG, THẤT BẠI CỦA CHIẾN BINH. Ẩn dụ này được tìm thấy với 18 dụ dẫn và 46
lượt xuất hiện. Các BTAD tiêu biểu như sau:
(82) She must have been insane to think she could win over someone as experienced
as Robert Di Silva. (Cô thật là điên rồ khi nghĩ rằng có thể thắng được một người đầy
kinh nghiệm như Robert Di Silva.) [TA7]
(83) Some nights after Michael had left her - fulfilled in every way a woman could
be - she had fought with a guilt that almost overpowered her. (…) And, always, she lost
the battle. (Sau khi Michael đã đi khỏi một vài tối, mặc dù được thoả mãn hết sức - cô vẫn phải đấu tranh với một cảm giác tội lỗi choáng ngợp mình. (…) Và, sau cùng, cô luôn là
người thua trận.) [TA7]
Trong cuộc chiến xử các vụ án luật hình sự, mỗi luật sư là một chiến binh đấu tranh
để bảo vệ thân chủ khác nhau. Vì thế, trong biểu thức (82), Jennifer thấy mình thật điên
rồ khi nghĩ nàng có thể thắng (win) một luật sư có kinh nghiệm dày dặn trong lãnh địa dường như chỉ dành cho đàn ông này. Trong BTAD (83), sau những lần ân ái với tên trùm xã hội đen - Michael, Jennifer luôn phải đấu tranh tư tưởng giữa những thoả mãn thân xác mà Michael mang lại cho cô với cảm giác tội lỗi vì đã làm tổn thương một người phụ nữ khác là vợ của Michael. Và sau cùng, cô vẫn là chiến binh thua cuộc (lost) vì không thể gạt đi cảm giác có lỗi để kìm nén cảm xúc của mình mà vẫn để mình rơi vào vòng tay của Michael. Ngoài ra, việc chinh phục đàn ông cũng khiến người phụ nữ trở
thành các chiến binh trong trận chiến yêu đương khi họ phải giở mọi mánh lới để khiến
đàn ông say mê và gục ngã, từ đó đạt được thắng lợi (victory).
Thứ năm là ẩn dụ BỘ PHẬN CƠ THỂ, PHẨM CHẤT CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ
84
VŨ KHÍ CỦA CHIẾN BINH. Có 14 dụ dẫn được sử dụng 31 lần cho ẩn dụ này. Ví dụ:
(84) (…) Her weapons of scorn, coldness and abuse blunted in her hands, for nothing
she could say would shame him. ((…) Những vũ khí nàng đem ra dùng: khinh bỉ, lạnh
lùng và xỉ vả đều cùn, vô hiệu, vì nàng muốn nói gì cũng không thể làm chàng xấu hổ.) [TA4]
(85) (…) she knew that Melanie had been her sword and her shield,her comfort and
her strength. ((…) nàng biết rằng Melanie đã là gươm và mộc của nàng, niềm an ủi và sức
mạnh của nàng.) [TA4]
(86) Others brought Christian faith - as shield and sword. Most brought a little of
both. (Những người khác mang niềm tin Cơ đốc - như khiên và gươm. Đa số mang mỗi
thứ một chút.) [TA9]
Trong ví dụ (85), gươm (sword) và mộc (shield) chỉ Melanie, người phụ nữ đã che
chở, bảo vệ Scarlett trong bất kì hoàn cảnh nào và có thể sẵn sàng rút mũi kiếm (blade) để
tấn công người muốn làm tổn thương nàng. Trong ví dụ (86), gươm và mộc/ thuẫn (shield
and sword) lại dùng để chỉ Lời Đức Chúa Trời và niềm tin Cơ đốc. Theo Kinh Thánh,
gươm và khiên là hai khí giới của Đức Chúa Trời giúp con người đứng vững và địch cùng
mưu kế của ma quỉ. Trong đó thuẫn là niềm tin vào Đức Chúa Trời giúp con người không
còn sợ hãi và nghi ngờ trước những mũi tên hiểm độc của ma quỉ, còn gươm là Lời Đức
Chúa Trời, là vũ khí tấn công khiến mọi mưu mô của quỷ dữ đều bị phơi bày. Đặt trong
ngữ cảnh của tiểu thuyết “Thương”, những người phụ nữ láng giềng đã mang theo thuẫn
và gươm của Đức Chúa Trời để giải quyết sự khác biệt giai cấp trong nội bộ cộng đồng
nô lệ. Bữa tiệc thịnh soạn của Baby Suggs - một người trước đây vốn là nô lệ đã làm những người phụ nữ này uất lên vì ghen tức. Chính cái hố ngăn cách giai cấp và “sự đối
nghịch công khai đã hoàn toàn gạt bỏ nguyện vọng của cộng đồng muốn cùng chung
nhau hành động” [34, tr.142-143].
Ngoài ra, người phụ nữ cũng sử dụng một số loại vũ khí (weapon) tự có như má lúm
đồng tiền, đôi môi đỏ, cặp mắt xanh, bộ óc ngôn khoan, lòng dũng cảm, chiếc áo dài đẹp và nước da tươi sáng, sự khinh bỉ, lạnh lùng, sự xỉ vả để quyến rũ hoặc làm người đàn ông phải xấu hổ hay bị tổn thương. Tuy nhiên, đôi khi những vũ khí này trở nên quá cùn (blunted) hoặc còm cõi (punny), nghèo nàn, thiếu thốn vì thế mất tác dụng.
Thứ sáu là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG VỚI
CHIẾN BINH với 21 dụ dẫn và 22 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(87) The helpless wounded succumbed to her charms without a struggle. (Các chàng
thương binh bất lực, gục (không chống nổi) trước sự quyến rũ của nàng, vô phương chống
đỡ.) [TA4]
Trong ví dụ trên, trước sự tấn công và các vũ khí của Scarlett, các chàng thương binh
85
không chống nổi (succumb) cũng như không đấu lại được (without a struggle) và hoàn
toàn chịu sự sai bảo của nàng.
b. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CHIẾN BINH trong tiếng Việt
Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CHIẾN BINH xuất hiện trong 69 BTAD với 79 dụ dẫn
và 98 lượt xuất hiện. 6 ẩn dụ bậc dưới được trình bày trong các phần dưới đây.
Thứ nhất là ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ VÀ NHỮNG NGƯỜI KHÁC CÓ LIÊN QUAN
LÀ CÁC BÊN THAM CHIẾN. Ẩn dụ này được tìm thấy với các dụ dẫn tiêu biểu như:
bên địch, kẻ hành hình, tên lính, bà nội tướng, v.v. và 14 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(88) Bà Án hiểu rằng bên địch đã khai thế công mà mình thì chưa sẵn sàng để tiếp
ứng, liền dùng kế hoãn binh. [TV3]
(89) Như em, hạng người tuy là bỏ đi nhưng đối với phái tân tiến thì lại là một tên
lính tiên phong trong cuộc Âu hoá,... đã từng làm thí nghiệm cho phong trào theo mốt,....
[TV10]
Từ xưa tới nay, người ta thường nói đến mối quan hệ mẹ chồng - nàng dâu không tốt
lành và phức tạp. BTAD (88) đề cập đến mối quan hệ thù địch tương tự giữa người phụ
nữ và mẹ bạn trai, những người có thể coi nhau là kẻ thù, là bên địch. Thường chiến tranh
xảy ra do sự mâu thuẫn về lợi ích giữa hai bên, cũng giống như mẹ và người yêu của con
trai thường có mâu thuẫn với nhau có thể do người mẹ nghĩ rằng người con gái xa lạ đã
cướp đi đứa con trai mà họ yêu quý. Trong mối quan hệ giữa hai người yêu nhau, một khi
người phụ nữ đã bị phụ tình thì có thể trở thành kẻ hành hình, hành hạ người đàn ông về
mặt tinh thần, khiến họ trở thành kẻ ngắc ngoải, sống dở, chết dở, luôn bị dằn vặt đau
đớn. BTAD (89) miêu tả người phụ nữ trong vai trò của một tên lính ở cấp thấp nhất được đưa ra thử nghiệm phong trào theo mốt trong cuộc Âu hoá. Như vậy, người phụ nữ dù đi
tiên phong cũng chỉ được coi như tên lính quèn, đi đánh thuê, không được coi trọng.
Thứ hai là ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM, HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC
ĐIỂM, HOẠT ĐỘNG CỦA CHIẾN BINH xuất hiện với số lượng dụ dẫn khá đa dạng
như: khai thế công, tiếp ứng, kháng cự, oanh liệt, xông pha, lăn xả vào nhau, v.v. và 33 lần xuất hiện. Ví dụ:
(90) Anh chồng đi lính trấn thủ miền xa, sợ vợ ở nhà nhảy dù. [TV7] Trong chiến tranh, nữ chiến binh có thể xuất trận gan trường, kháng cự trước tấn công của địch. Tri thức này về miền nguồn CHIẾN BINH được phóng chiếu sang miền đích NGƯỜI PHỤ NỮ để miền đích mang các thuộc tính, đặc điểm mới. Người phụ nữ cũng phải kháng cự, chống lại để tự vệ, giữ mình trước những kẻ tán tỉnh, ve vãn mình.
Khi bước ra cuộc sống đầy khó khăn, vất vả, người phụ nữ cũng vô cùng gan trường,
cũng bươn chải, xuất trận đầy khí phách. Các hành động của chiến binh được chọn lọc và
đồ chiếu sang miền NGƯỜI PHỤ NỮ khiến họ trở thành những con người anh dũng,
86
kiên cường, khó khuất phục nhưng cũng đầy tình nghĩa. BTAD (90) sử dụng một dụ dẫn
khá thú vị nhảy dù - một thuật ngữ trong không quân để chỉ hành động nhảy rời khỏi máy
bay bằng dù. Ở đây hình ảnh nhảy dù gợi đến sự ngoại tình của người phụ nữ khi họ rời
bỏ người chồng để tìm đến một người đàn ông khác.
Thứ ba là ẩn dụ LỐI SỐNG, CÁCH ỨNG XỬ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CHIẾN
THUẬT CỦA CHIẾN BINH xuất hiện khá khiêm tốn với 4 dụ dẫn và 5 lượt xuất hiện.
(91) Bà Án hiểu rằng bên địch đã khai thế công mà mình thì chưa sẵn sàng để tiếp
ứng, liền dùng kế hoãn binh. [TV3]
Trong chiến tranh, một chiến thuật mà chiến binh sử dụng là hoãn binh, tức tạm
ngừng chiến tranh để củng cố lực lượng hay tìm chiến thuật khác hiệu quả hơn. Hình ảnh
này dùng để chỉ hành động kéo dài thời gian nhằm tìm cách đối phó cho một vấn đề nào
đó của người phụ nữ. Dụ dẫn thế thủ (Phụ lục 8) ám chỉ người đàn bà chỉ biết chống đỡ
để tự bảo vệ mình trước sự tấn công của đối phương. Như vậy, tính tình của đàn bà là thụ
động, ngược với tính chủ động tấn công, ve vãn của đàn ông.
Thứ tư là ẩn dụ THÀNH CÔNG, THẤT BẠI CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CHIẾN
THẮNG, THẤT BẠI CỦA CHIẾN BINH xuất hiện với 26 dụ dẫn như: bị thương tích,
sự bại trận, chịu khổ hình, tù nhân, ân xá, cực hình, chịu tử hình, lễ hy sinh, thắng, thua
cuộc, quy hàng, v.v. Chiến thắng hay thất bại trong chiến tranh là chuyện thường tình đối
với chiến binh, vì thế thành công hay thất bại trong tình yêu hay trong cuộc sống cũng là
điều dĩ nhiên đối với người phụ nữ. Ví dụ:
(92) Vì người đàn bà đã bị thương tích như vậy thì có sống ở đời nữa chỉ chịu cuộc
đời một cách đành lòng cho qua ngày qua tháng mà thôi. [TV1]
Khi bại trận, chiến binh phải chịu ô nhục, có thể bị bắt làm tù nhân, chịu khổ hình,
thậm chí là tử hình hoặc bị giam vào ngục thất. Điều tương tự cũng xảy ra với người phụ
nữ. Trong tình yêu, nếu người đàn bà tin yêu đến độ mù quáng, trao cả thân thể cho người
họ yêu thì có thể họ sẽ bị thất bại, chịu thiệt thòi, đau khổ, mang các thương tích, tổn
thương về tinh thần, phải chịu tủi nhục nếu người đàn ông khinh bỉ và coi thường nhân phẩm của họ. Họ cũng yêu hết mình khi sẵn sàng xả thân, hi sinh danh giá, không tiếc bản thân mình, chịu mọi điều tiếng để được chăm sóc và chung sống với người mình yêu. Thế nhưng một khi người phụ nữ ngoại tình và bị chồng phát hiện, họ chẳng khác nào tù nhân, bị giam trong ngục thất tinh thần, bị cắn rứt, dày vò, đau khổ về mặt tinh thần, bị khổ hình bởi những lời đay nghiến, rỉa rói của chồng hoặc chịu sự lên án của xã hội.
Thứ năm là ẩn dụ BỘ PHẬN CƠ THỂ, PHẨM CHẤT CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ
VŨ KHÍ CỦA CHIẾN BINH, được tìm thấy với 4 dụ dẫn và 4 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(93) Nước mắt của các chị bây giờ làm tôi khiếp sợ lắm! Các chị chỉ dùng (nước mắt)
để che đậy những gươm trăm giáo mớ của mình thôi. [TV18]
87
Vũ khí như gươm, giáo, súng là thứ gắn liền, không thể tách rời chiến binh khi họ ra
trận chống lại kẻ thù. Các loại vũ khí này giúp bảo vệ chiến binh và gây thương tích cho
quân địch. Tri thức này được đồ chiếu lên miền đích NGƯỜI PHỤ NỮ khiến miền đích
mang nét nghĩa mới. Những tính toán, lừa dối của người phụ nữ chẳng khác gì gươm, giáo vì chúng có thể gây thương tích về mặt tinh thần cho người đàn ông. Khi người phụ
nữ bị phụ tình muốn trả thù người đàn ông họ từng yêu, làm người đó tổn thương và đau
đớn họ sẽ bắn phát súng bằng những lời lẽ chua cay, sâu độc.
Thứ sáu là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG
VỚI CHIẾN BINH với 11 dụ dẫn và 12 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(94) "Nào, các đồng bào kém cỏi của tôi, chúng ta đã đầu hàng thì đừng có tiếc nhé.
Tớ sẽ đưa một anh chàng ở ngoài vào. Anh này thì đảm bảo là chắc thắng: đẹp trai này,
hào hoa phong nhã này, lại có gương mặt có vẻ cao quý này. Hắn vốn là một "Đông
Joăng" đấy! (…)". [TV34.8]
Trong biểu thức trên, những người đàn ông khi không chiếm được cảm tình của
người phụ nữ, phải chịu đầu hàng, đã bày ra kế nhờ một anh chàng đẹp trai, hào hoa
phong nhã để theo đuổi cô gái với đảm bảo chắc thắng. Như vậy, có thể thấy TÌNH
TRƯỜNG LÀ CHIẾN TRƯỜNG và cả đàn ông lẫn phụ nữ khi đã tham chiến đều có cơ
hội thắng và thua.
c. Đối chiếu ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CHIẾN BINH trong tiếng Anh và tiếng Việt
Về tần suất, số BTAD, số lượng các dụ dẫn thể hiện ẩn dụ này và số lượt xuất hiện
trong tiếng Anh vượt trội hơn hẳn so với tiếng Việt (183 BTAD, 132 dụ dẫn và 246 lượt
xuất hiện trong tiếng Anh so với 69 BTAD, 79 dụ dẫn và 98 lượt xuất hiện trong tiếng
Việt). Qua phân tích ngữ liệu, chúng tôi nhận thấy rằng mặc dù Việt Nam trải qua nhiều
cuộc chiến tranh nhưng các tác giả của các tác phẩm viết về chiến tranh hay thời kỳ hậu
chiến như “Bến không chồng”, “Người sót lại của Rừng Cười” hay “Hòn đất” không tư
duy nhiều các thuộc tính của miền nguồn CHIẾN BINH để phản ánh sang miền đích
NGƯỜI PHỤ NỮ, trong khi đó các tác giả Mỹ lại sử dụng khá nhiều dụ dẫn liên quan đến chiến binh để khắc hoạ hình ảnh người phụ nữ và phần nhiều các dụ dẫn này xuất hiện trong tác phẩm “Cuốn theo chiều gió” với bối cảnh Cuộc nội chiến hai miền của nước Mỹ.
So sánh về phương thức ánh xạ cho thấy sự tương đồng về tư duy ý niệm giữa hai ngôn ngữ (thể hiện ở mô hình ánh xạ giống nhau mang tính phổ quát đặc trưng). Tuy nhiên, chỉ có 17 cặp dụ dẫn mang nghĩa giống nhau trong tiếng Anh và tiếng Việt trong
tổng số 211 dụ dẫn (132 dụ dẫn tiếng Anh và 79 dụ dẫn tiếng Việt). Như vậy, việc ý niệm
hoá người phụ nữ như chiến binh trong hai ngôn ngữ được thể hiện rất khác nhau.
Về đặc trưng văn hoá, chúng tôi nhận thấy phần nhiều các dụ dẫn tiếng Anh cho ẩn
88
dụ này xuất hiện trong tiểu thuyết “Cuốn theo chiều gió”. Điều này có thể giải thích được
vì bối cảnh cuộc nội chiến và thời kì tái thiết tạo nên các ngôn từ liên quan đến ẩn dụ này.
Còn Việt Nam có chiều dài lịch sử dân tộc chống giặc ngoại xâm nên các tác giả Việt
cũng sử dụng các dụ dẫn về chiến binh trong các tác phẩm văn học. Tuy nhiên số lượng BTAD, dụ dẫn và lượt xuất hiện trong ngữ liệu tiếng Anh vượt trội hơn hẳn so với tiếng
Việt có thể lý giải rằng các tác giả Việt không sử dụng nhiều các thuộc tính của miền
nguồn CHIẾN BINH để phản ánh sang miền đích NGƯỜI PHỤ NỮ như các nhà văn
Mỹ. Ngoài ra, có một số khác biệt giữa tư duy dân tộc của hai cộng đồng. Thứ nhất, một
số đơn vị từ vựng mang đậm màu sắc tín ngưỡng của Mỹ như shield, sword. Thứ hai, một
vài dụ dẫn tiếng Việt chỉ các bên tham chiến được phóng chiếu sang mối quan hệ không
tốt đẹp giữa mẹ chồng - nàng dâu (mẹ bạn trai - người phụ nữ) phản ánh một phần thực
trạng xã hội Việt như Trần Ngọc Thêm từng đề cập trong “Cơ sở văn hoá Việt Nam”:
“Quan hệ mẹ chồng - nàng dâu rất được chú ý. Mẹ chồng - nàng dâu vốn hay mâu thuẫn
vì những chuyện không đâu, chẳng qua là do cả hai đều cảm thấy tình cảm của người con
- người chồng không dành trọn cho mình.” [57, tr.146]. Mối quan hệ này không được
nhấn mạnh trong khối ngữ liệu tiếng Anh vì không phải đặc trưng trong xã hội Mỹ.
2.3.3.2. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ QUÝ TỘC
Theo từ điển do Hoàng Phê chủ biên, quý tộc là “người thuộc tầng lớp có đặc quyền,
đặc lợi trong giai cấp thống trị thời phong kiến hay chiếm hữu nô lệ” [44, tr.1044]. Vì quý
tộc thuộc tầng lớp thống trị, có quyền lực trong xã hội nên chúng tôi cũng xếp “Kẻ cai trị”
trong miền nguồn này. “Vua chúa” cũng được xếp vào nhóm này vì họ đều là tầng lớp
thượng lưu, có địa vị cao trong xã hội. Ẩn dụ này xuất hiện trong 81 BTAD, với 63 dụ dẫn và 91 lượt xuất hiện được thống kê trong Bảng 3.8 (Phụ lục 3), còn sơ đồ ánh xạ
được thể hiện qua bảng 2.7 dưới đây.
Bảng 2.7. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ QUÝ TỘC
MIỀN NGUỒN: QUÝ TỘC Ứng với MIỀN ĐÍCH: NGƯỜI PHỤ NỮ
Ẩn dụ QUÝ TỘC được tìm thấy trong 25 BTAD với 22 dụ dẫn và 26 lần xuất hiện
Địa vị của người phụ nữ Đặc điểm của người phụ nữ Hoạt động của người phụ nữ Hoạt động đối với người phụ nữ Nơi chốn gắn với người phụ nữ
Thứ nhất là ẩn dụ ĐỊA VỊ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỊA VỊ CỦA QUÝ TỘC xuất
hiện với 6 dụ dẫn và 6 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(95) But, no matter what sights they had seen, what menial tasks they had done and
89
Địa vị của quý tộc Đặc điểm của quý tộc Hoạt động của quý tộc Hoạt động đối với quý tộc Nơi chốn gắn với quý tộc a. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ QUÝ TỘC trong tiếng Anh (xem Bảng 3.8, Phụ lục 3). Có 5 ẩn dụ bậc dưới của ẩn dụ này.
would have to do, they remained ladies and gentlemen, royalty in exile - (…). (Nhưng,
bất luận những cảnh hãi hùng họ đã thấy, những công việc hạ đẳng họ đã làm và sẽ còn
phải làm, họ vẫn là các ông lớn bà lớn, loại vương hầu bị lưu đầy - (…).) [TA4]
Biểu thức trên miêu tả những người phụ nữ, giống như những vương hầu (royalty) bị lưu đày (in exhile) dù trong hoàn cảnh khó khăn vẫn ngời lên khí chất quý phái, vẫn dễ
thương ung dung, nhàn tản, chứ nhất quyết không đổ xô, bon chen. Người phụ nữ cũng
được hình dung như quý tộc thông qua mối quan hệ với người khác, chẳng hạn dụ dẫn
cavalier (kị sĩ, người bảo vệ vua và hoàng hậu) được sử dụng trong khối ngữ liệu (Phụ
lục 7) để miêu tả Scarlett như một công nương được các kị sĩ vây quanh và bảo vệ.
Thứ hai là ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA QUÝ
TỘC với 10 lượt xuất hiện của 8 dụ dẫn. Ví dụ:
(96) Mrs. Elsing’s aristocratic jaw dropped. (Cái miệng quý tộc của bà Elsing há hốc
ra.) [TA4]
(97) It was a beautiful afternoon, she was happy, she looked pretty and her progress
was a royal one. (Chiều đẹp, lòng nàng sung sướng, nàng tuần du trên con đường, kiều
diễm như một bà hoàng.) [TA4]
Những người thuộc tầng lớp quý tộc thường có vẻ đẹp quí phái, sang trọng. Các đặc
điểm này của quý tộc được chuyển di sang cho người phụ nữ. Biểu thức (96) miêu tả cái
miệng đẹp, quý tộc (aristocratic) của bà Elsing. Trong ví dụ (97), vẻ đẹp kiều diễm, thư
thái thưởng ngoạn cảnh đẹp trên đường của Scarlett không khác gì một bà hoàng, một
người trong hoàng tộc (royal).
Thứ ba là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
QUÝ TỘC với 5 dụ dẫn và 6 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(98) Scarlett reigned supreme at Tara now (…). (Giờ đây, Scarlett thống ngự tuyệt
đối ở ấp Tara (…).) [TA4]
(99) (…) Well, you’ve got him where you want him now, poor devil, as shackled to
you by obligations as any of your convicts are by their chains. - ((…) Chà, cô đã đạt được anh ta vào đúng chỗ cô muốn, tội nghiệp cha nội, giờ anh ta bị cột chặt vào cô bởi xiềng xích.) [TA4]
Đối với ấp Tara, Scarlett như một nữ hoàng có quyền trị vì tuyệt đối (reign supreme), điều hành và quản lý mọi công việc. Trong biểu thức (99), theo Rhett Butler, Scarlett đã đưa ra lý do sắp sinh con để thuyết phục Ashley điều hành xưởng cưa cho mình, điều này chẳng khác nào cột chặt (shackle) chàng bằng xiềng xích (chains) của
nàng, một người cai trị có quyền lực đối với chàng. Như vậy, trong các biểu thức trên,
Scarlett được miêu tả như một người cai trị có quyền lực, có sự chủ động, có ảnh hưởng
đến những người xung quanh, kể cả với những anh chàng theo đuổi hay các anh chồng
90
của nàng.
Thứ tư là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI
VỚI QUÝ TỘC sử dụng 2 dụ dẫn với 3 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(100) They had begged for favors and if it pleased her, she had bestowed them. (Họ
(Chồng) cầu xin ân huệ, khi nào ưng thì nàng ban cho.) [TA4]
Kẻ cai trị có quyền lực khiến mọi người phải tuân theo hay nể sợ. Scarlett là người
vợ thét ra lửa, vì vậy hai anh chồng trước đây là Charles và Frank đều tôn trọng và khiếp
sợ nàng nên họ phải cầu xin (beg for favours) nàng những gì họ mong muốn. Điều này đi
ngược lại các giá trị truyền thống trong gia đình ở miền Nam nước Mỹ lúc bấy giờ vì
người chồng vẫn là người có tiếng nói và là trụ cột trong gia đình.
Cuối cùng là ẩn dụ NƠI CHỐN GẮN VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NƠI CHỐN GẮN
VỚI QUÝ TỘC với 1 lượt xuất hiện của 1 dụ dẫn. Ví dụ:
(101) High in a white palace the king’s daughter, the golden girl…. (Ngự chót vót
trên cao trong cung điện trắng toát là ái nữ của đức vua, cô gái vàng...) [TA3]
Khi người phụ nữ được miêu tả qua lăng kính của quý tộc thì nơi họ ở cũng trở thành
cung điện (palace) nguy nga, tráng lệ.
b. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ QUÝ TỘC trong văn học Việt Nam
Ẩn dụ QUÝ TỘC xuất hiện trong 56 BTAD với 41 dụ dẫn và 65 lượt xuất hiện (xem
Phụ lục 3). Có 5 ẩn dụ bậc dưới của ẩn dụ này sẽ lần lượt được trình bày dưới đây.
Thứ nhất là ẩn dụ ĐỊA VỊ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỊA VỊ CỦA QUÝ TỘC
được xây dựng từ 13 dụ dẫn với 20 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(102) Em đã sống cái cuộc đời của một cung phi đầy ải trong lãnh cung, mặc lòng lúc
nào em cũng được gần gũi quân vương. [TV10]
Người phụ nữ được ví như bà hoàng hậu, có quyền hành, có thể sai khiến người
khác. Tri thức về quý tộc được chuyển di sang người phụ nữ cho thấy địa vị của họ trong
xã hội. Trong biểu thức (102), những tưởng Huyền sống trong cuộc sống sung sướng như
một cung phi, được gần gũi quân vương là người chồng nhưng cuộc sống trong sự lạnh nhạt và khinh bỉ của người chồng đối với người vợ bị phát hiện ngoại tình chẳng khác nào cảnh đầy ải. Ý niệm kẻ cai trị ở mọi cấp bậc cũng được đồ chiếu sang mối quan hệ của người vợ với chồng trong gia đình. Cụ thể, người vợ có thể được coi là có quyền hành trong tay đối với nô lệ của mình là những ông chồng, mối quan hệ này cũng có thể được phản ánh qua quan hệ chủ nhà với đầy tớ.
Thứ hai là ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA QUÝ
TỘC với 4 dụ dẫn và 11 lần xuất hiện. Ví dụ:
(103) Mụ có cái thế lực của một Tú Bà ở phương Tây, một thứ trùm đĩ thượng lưu.
[TV10]
91
Một đặc điểm nổi bật của tầng lớp quý tộc là giai cấp thượng lưu và nắm trong tay
thế lực, có thể sai khiến người khác. Đặc điểm này được chuyển di sang để chỉ bà chủ lầu
xanh có quyền uy và có trong tay nhiều loại gái cao cấp như trong ví dụ (103).
Thứ ba là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
QUÝ TỘC với 10 dụ dẫn và 14 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(104) Thôi thì dù sao cũng ghi được ít nhiều cảm giác về “bà hoàng hậu mất ngôi
ấy”, xưa kia đã hét ra lửa ở Việt Trì (…) [TV9]
Trong ví dụ (104), giống như bà hoàng bị sa cơ lỡ vận dẫn đến mất ngôi, thứ tượng
trưng cho sức mạnh và quyền lực của mình, người phụ nữ trước đây từng thét ra lửa, cũng
có lúc trở nên nghèo kiết. Giống kẻ cai trị, người phụ nữ sau khi kết hôn phải gánh vác cả
giang sơn nhà chồng, nghĩa là phải chăm lo, chu toàn mọi công việc của nhà chồng. Ở
một góc độ khác, người phụ nữ thể hiện rõ vị trí của người cai trị khi hành hạ, đàn áp,
điều khiển đàn ông, khiến họ khổ sở không khác gì nô lệ.
Thứ tư là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI
VỚI QUÝ TỘC được tìm thấy với 10 dụ dẫn và 14 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(105) Họ chẳng làm gì mà cũng ít khi ra đến bên ngoài. Họ có vẻ cấm cung.
[TV24.13]
Có những người phụ nữ được đàn ông cung phụng, đối xử như dòng dõi thế phiệt trâm
anh. Trong ví dụ (105), những người phụ nữ ít khi ra ngoài, chỉ ru rú trong nhà và ít tiếp
xúc với người ngoài được liên tưởng tới những cung nữ thời phong kiến xưa bị cấm cung.
Thứ năm là ẩn dụ NƠI CHỐN GẮN VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NƠI CHỐN GẮN
VỚI QUÝ TỘC được tìm thấy với 6 lượt xuất hiện của 4 dụ dẫn. Ví dụ:
(106) Cái hạnh phúc của chị ta, lúc ấy nó có được chỉ vì thấy tôi nói một câu giả dối
ra vẻ săn sóc, là chẳng kém một cung phi đã già đời nằm dài trong lãnh cung mà một hôm
được thấy cái xe dê của vị quân vương. [TV8.8]
Lãnh cung là nơi trong cung cấm để giam các phi tần bị thất sủng hoặc bị đày đến do
phạm tội. Khi sa chân vào nơi này, các vương phi khó có cơ hội đắc sủng, được vua yêu thương lần nữa, thậm chí họ có thể bị chết thảm trong cô đơn, lạnh lẽo, không được ai ngó ngàng tới. Người phụ nữ khi bị sa cơ vào cảnh khốn khổ, không được ai hỏi han, quan tâm thì khi được người đàn ông nói một câu giả dối ra vẻ săn sóc bỗng hoá ra một cung phi đã già, bị thất sủng nằm chán trong lãnh cung, không được ai ngó ngàng tới đột nhiên thấy xe của vị quân vương. Như vậy, lãnh cung chỉ cuộc sống không được người khác quan tâm của người phụ nữ.
c. Đối chiếu ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ QUÝ TỘC trong tiếng Anh và tiếng Việt
Về tần suất, chúng tôi thấy rằng số lượng ẩn dụ QUÝ TỘC có sự chênh lệch đáng kể
nghiêng về tiếng Việt trong cả 3 khía cạnh: số BTAD (56 so với 25), số dụ dẫn (41 so với
92
22), số lượt sử dụng dụ dẫn (65 so với 26).
Về ánh xạ, chúng tôi nhận thấy sự tương đồng về mô hình ánh xạ theo 5 thuộc tính
miền nguồn ở hai khối ngữ liệu. Tuy nhiên, ngoài 3 cặp dụ dẫn tương đương trong tiếng
Anh và tiếng Việt, 57 dụ dẫn còn lại là các biểu đạt khác nhau, tạo ra sự khác biệt trong việc thể hiện các BTAD trong hai ngôn ngữ.
Về đặc trưng văn hoá, do chế độ phong kiến của Việt Nam kéo dài mấy trăm năm
nên dấu ấn của chế độ này hằn sâu trong tâm thức người Việt, trong khi đó nước Mỹ từng
tồn tại chế độ quý tộc theo kiểu phong kiến nhưng dấu ấn không hẳn sâu đậm, vì vậy sự
chênh lệch trong số lượng dụ dẫn là điều có thể hiểu được. Ngoài ra, phương thức tư duy
của một dân tộc có lịch sử phong kiến lâu dài thể hiện trong việc sử dụng các dụ dẫn như
bà hoàng, cung phi, bọn cận thần, lãnh cung, cung cấm, triều đình, v.v. trong tiếng Việt.
Còn các tác giả Mỹ có xu hướng sử dụng các dụ dẫn như aristocratic (thuộc quý tộc),
cavalier (kị binh), queenly (nữ hoàng), queen (nữ hoàng), king’s daughter (con gái vua -
công chúa), royal (thuộc hoàng gia), palace (lâu đài) gắn liền với chế độ quân chủ đặc
trưng của nước Anh mà Mỹ từng là thuộc địa.
2.3.3.3. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NÔ LỆ
Ẩn dụ NÔ LỆ không phải một miền nguồn phổ biến, tuy nhiên thông qua ẩn dụ này,
các tác giả muốn lột tả số phận của người phụ nữ ở một khía cạnh khác. Ẩn dụ này xuất
hiện trong 51 BTAD. Bảng 3.9 (Phụ lục 3) thống kê số lượng BTAD theo các thuộc tính
miền nguồn. Sơ đồ ánh xạ của Ẩn dụ NÔ LỆ được thể hiện qua Bảng 2.8 dưới đây.
Bảng 2.8. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NÔ LỆ
MIỀN NGUỒN: NÔ LỆ Ứng với MIỀN ĐÍCH: NGƯỜI PHỤ NỮ
a. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NÔ LỆ trong tiếng Anh
Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NÔ LỆ được tìm thấy trong 14 BTAD với 14 dụ dẫn và
17 lượt xuất hiện (xem Phụ lục 3). Có 4 ẩn dụ bậc dưới của ẩn dụ này, cụ thể như sau.
Thứ nhất là ẩn dụ QUAN HỆ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ QUAN HỆ CỦA NÔ LỆ
với 7 dụ dẫn xuất hiện 7 lần. Các biểu thức tiêu biểu như sau:
(107) All that passion meant to her was servitude to inexplicable male madness, unshared by females, (…). (Đối với nàng, nhục dục chỉ có nghĩa là phục tùng sự điên cuồng không cắt nghĩa được của đàn ông mà bản thân mình không hề chia sẻ, (…)) [TA4]
(108) (…) Rhett helping her out of the bondage of mourning. ((…) Rhett giúp nàng
rứt khỏi xiềng trói của thủ tục để tang chồng.) [TA4]
Người phụ nữ đôi khi trở thành một nô lệ tình dục, phụ thuộc và chịu sự sai khiến
93
Quan hệ với nô lệ Đặc điểm của nô lệ Hoạt động của nô lệ Hoạt động đối với nô lệ Quan hệ với người phụ nữ Đặc điểm của người phụ nữ Hoạt động của người phụ nữ Hoạt động đối với người phụ nữ
hoàn toàn của đàn ông khi họ chi phối và mang lại cho người phụ nữ những cảm giác
tuyệt vời. Trong ví dụ (107), đối với Scarlett, sự phục tùng (servitude) trong tình dục của
người vợ đối với chồng là hoàn toàn không tự nguyện và chỉ mang lại sự đau đớn về thể
xác. Như vậy, người vợ không khác nào một nô lệ. Ví dụ (108) xem xét một khía cạnh khác trong hôn nhân Mỹ, ở đó người vợ goá bụa phải tuân thủ nhiều quy định hà khắc
trong việc để tang chồng, mà Scarlett coi là xiềng xích (bondage) trói buộc cuộc đời
nàng, khiến nàng mất tự do và không được làm những việc mình ưa thích.
Thứ hai là ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NÔ LỆ
với 1 lượt xuất hiện của 1 dụ dẫn, cụ thể như sau:
(109) Formerly, it had been Rhett who asked for her favors and she who held the power. Now she was the beggar and a beggar in no position to dictate terms. (Trước kia Rhett là kẻ cầu xin ân huệ và nàng là người nắm quyền lực. Giờ đây, nàng là kẻ ăn mày
và đã là ăn mày thì không thể ra điều kiện (không có vị trí).) [TA4]
Một đặc điểm của nô lệ là không có quyền lực, không có vị trí (no position) được
phóng chiếu để chỉ Scarlett trong hoàn cảnh phải nhờ cậy Rhett.
Thứ ba là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NÔ
LỆ xuất hiện với 1 dụ dẫn và 1 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(110) I would work for him, and slave over him. (Mình sẽ làm việc, và làm nô lệ
cho chàng.) [TA1]
Trong ví dụ trên, Eve yêu Adam đơn giản vì Adam là đàn ông, vì thế nàng sẵn sàng
làm mọi thứ cho chàng, kể cả làm nô lệ, nghĩa là phục vụ, hầu hạ chàng suốt đời.
Thứ tư là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG VỚI NÔ
LỆ với 5 dụ dẫn và 8 lần xuất hiện. Ví dụ:
(111) She did not see that Rhett had pried open the prison of her widowhood and set
her free to queen it over unmarried girls when her days as a belle should have been long
past. (Nàng không thấy rằng chính chàng đã hé mở cái nhà-tù-thân-phận-quả-phụ của nàng và giải phóng cho nàng thành nữ chúa giữa đám con gái chưa chồng khi mà lẽ ra thời hoa khôi của nàng đã qua từ lâu rồi.) [TA4]
Hình ảnh người vợ được phản chiếu qua hình ảnh nô lệ khi họ bị trói buộc (chain) bởi nhiều xiềng xích là những ràng buộc, những mối quan hệ cũng như vô số những việc không tên như nấu nướng, chăm sóc gia đình, khâu vá, thêu thùa và giặt giũ. Hành động trói buộc (chain) gắn chặt với hình ảnh những người nô lệ bị mất tự do, phải phụ thuộc vào người chủ. Khi chồng mất, họ lại bị o bế trong cảnh goá bụa, không được vui chơi
bình thường, phải làm tròn mọi bổn phận của một quả phụ để giữ gìn danh tiết của mình.
Do đó, khi Rhett Butler mời Scarlett nhảy, chàng đã giải phóng (set her free) cho nàng
khỏi những phép tắc cứng nhắc, giải thoát nàng khỏi cảnh không khác gì nô lệ.
94
b. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NÔ LỆ trong tiếng Việt
Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NÔ LỆ xuất hiện trong 37 BTAD, với 25 dụ dẫn và 41
lượt xuất hiện. Ẩn dụ này gồm 4 ẩn dụ bậc dưới sẽ được trình bày dưới đây.
Thứ nhất là ẩn dụ QUAN HỆ VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ QUAN HỆ VỚI NÔ LỆ
với 7 dụ dẫn và 12 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(112) Nhưng đời một người bán thân bằng số tiền mấy chục bạc để về làm nô lệ một
đứa bé hỉ mũi chưa sạch (…) [TV12]
(113) Ông là chồng thì xin ông cứ ăn nói như người chồng, nghĩa là vị chúa tể.
[TV10]
Người phụ nữ trong xã hội xưa với các phép tắc cổ hủ, vẫn bị coi là đứa tớ gái, là nô
lệ, khi được cưới về phải hết lòng hầu hạ gia đình nhà chồng. Tương tự, người chồng
được coi là vị chúa tể có thể sai khiến và coi vợ không ra gì. Như vậy, mối quan hệ vợ
chồng ở đây không dựa trên cơ sở bình đẳng mà dựa trên quan hệ thứ bậc, trong đó người
chồng ở vị trí cao hơn, có quyền lực hơn, còn người vợ ở vị trí thấp hơn, phụ thuộc và
chịu mọi sự sai bảo của người chồng. Qua đó, chúng ta có thể thấy cái nhìn thiên lệch về
vai trò của người vợ trong gia đình.
Thứ hai là ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NÔ LỆ
với 3 dụ dẫn và 3 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(114) Làm thân con gái Việt Nam mình bị cái chế độ gia pháp bó buộc, nhứt là về
duyên phận trăm năm thì mình không được tự do chút nào hết. [TV5]
Nô lệ là người bị bắt buộc phải làm việc không lương cho người chủ, bị mất tự do,
tước hết quyền con người và phải sống hoàn toàn phụ thuộc vào chủ. Người phụ nữ cũng có thân phận giống nô lệ khi họ lấy chồng đồng nghĩa với việc mất hết tự do khi bị các
quy định trong xã hội bó buộc, làm việc không lương phục dịch gia đình nhà chồng.
Thứ ba là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NÔ
LỆ xuất hiện với 7 dụ dẫn và 13 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(115) Ôi Đàn bà! Đàn bà muôn đời vẫn vậy, vẫn không thoát ra khỏi dây xích của
sự nhẹ dạ. [TV34.1] Ví dụ trên cho thấy người phụ nữ trở thành nô lệ của chính sự nhẹ dạ của mình, khi họ không thể thoát ra khỏi dây xích của sự nhẹ dạ, vì thế họ vẫn phải chịu nhiều thiệt thòi, bị đàn ông lừa dối nên đau khổ.
Thứ tư là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG VỚI NÔ
LỆ với 13 lượt xuất hiện của 8 dụ dẫn. Ví dụ:
(116) Bao nhiêu nỗi phẫn uất của giống đàn bà đã mấy nghìn năm bị áp chế, bị bó
buộc vào vòng nô lệ của giống đàn ông ích kỷ hình như dồn cả vào óc tôi. [TV8.5]
Người phụ nữ Việt Nam trong xã hội xưa chịu nhiều thiệt thòi và số phận họ không
95
khác gì nô lệ, bị bó buộc bởi vô số phép tắc vô lý. Địa vị của họ trong gia đình và xã hội
chỉ được gói trọn qua ba trạng thái “Tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử”,
nghĩa là cả ba giai đoạn của đời người từ thời thơ ấu, khi trưởng thành, đến lúc về già chỉ
nằm trọn trong hai chữ “phục tùng”. Họ bị áp chế trong vòng nô lệ của những người chồng gia trưởng và của cả một xã hội trọng nam khinh nữ.
c. Đối chiếu ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NÔ LỆ trong tiếng Anh và tiếng Việt
Về tần suất, số lượng BTAD, dụ dẫn và số lần xuất hiện dụ dẫn trong tiếng Việt
nhiều hơn trong tiếng Anh (37 - 14, 25 - 14, 41 - 17). Điều này có thể do chế độ phong
kiến tồn tại lâu đời ở Việt Nam đã ăn sâu vào tâm thức người Việt khiến họ vẫn tư duy
người phụ nữ là những người phụ thuộc, chịu sự áp chế của xã hội, là nô lệ đối với người
đàn ông. Trong khi đó, mặc dù trong gia đình truyền thống của Mỹ, người phụ nữ vẫn là
người phục tùng đàn ông, còn đàn ông là người chủ trong gia đình, nhưng đến thập niên
60 của thế kỉ 20, cùng với phong trào giải phóng phụ nữ phát triển mạnh mẽ ở Mỹ, quan
niệm này đã hoàn toàn thay đổi, ở đó người phụ nữ có nhiều bình đẳng hơn và quyền lực
cũng tăng lên. Vì vậy, đây có thể là lý do khiến cái nhìn về người phụ nữ trong xã hội Mỹ
cũng thay đổi, đồng nghĩa với việc ý niệm người phụ nữ như nô lệ cũng giảm bớt.
Cơ chế ánh xạ cho thấy sự tương đồng về mô hình ánh xạ trong hai ngôn ngữ khi
phóng chiếu các thuộc tính của miền nguồn NÔ LỆ sang miền đích NGƯỜI PHỤ NỮ.
Tuy vậy, các tác giả Mỹ và Việt chỉ sử dụng 2 cặp dụ dẫn tương đồng trong tổng số 39 dụ
dẫn cho thấy dấu ấn cá nhân tác giả trong việc tri nhận người phụ nữ như nô lệ.
Về đặc trưng văn hoá, chúng tôi nhận thấy điểm tương đồng trong cách nhìn nhận và
đối xử với người phụ nữ của hai dân tộc khi người phụ nữ đôi khi bị coi như nô lệ, chịu mọi ràng buộc của các lễ nghi, phép tắc trong xã hội, sống theo khuôn phép của gia đình.
2.3.4. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THẾ LỰC SIÊU NHIÊN
Thế lực siêu nhiên là lực lượng không thể giải thích bằng các quy luật tự nhiên. Mặc
dù có thể nhiều thế lực do trí tưởng tượng của con người tạo ra và không phải là thực thể
nhưng dựa theo Cây ngữ nghĩa (Phụ lục 2), chúng tôi xếp vào nhóm miền nguồn THỰC THỂ HỮU SINH. Số lượng BTAD và các loại ẩn dụ bậc dưới được trình bày trong Bảng 3.10 (Phụ lục 3). Dựa vào các thuộc tính miền nguồn, chúng tôi xác định được 4 ánh xạ ẩn dụ, được trình bày trong Bảng 2.9 dưới đây.
Bảng 2.9. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THẾ LỰC SIÊU NHIÊN
Ứng với MIỀN NGUỒN: THẾ LỰC SIÊU NHIÊN MIỀN ĐÍCH: NGƯỜI PHỤ NỮ
96
Loại thế lực siêu nhiên Đặc điểm của thế lực siêu nhiên Hoạt động của thế lực siêu nhiên Nơi tồn tại thế lực siêu nhiên Loại phụ nữ Đặc điểm, tính cách của người phụ nữ Hoạt động của người phụ nữ Điều kiện sinh sống hay cảm giác mà người phụ nữ đem lại
a. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THẾ LỰC SIÊU NHIÊN trong tiếng Anh
Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THẾ LỰC SIÊU NHIÊN xuất hiện trong 61 BTAD với
39 dụ dẫn và 63 lượt xuất hiện (xem Phụ lục 3). Có 4 ẩn dụ bậc dưới, cụ thể như sau:
Thứ nhất là ẩn dụ LOẠI PHỤ NỮ LÀ LOẠI THẾ LỰC SIÊU NHIÊN với 17 dụ dẫn
và 33 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(117) Now he found that he had committed himself to the following of a grail. (Nay
anh nhận ra mình đã lao vào việc theo đuổi một mục tiêu vô vọng (chén Thánh).) [TA3]
Thế lực siêu nhiên gồm 2 loại: Loại THIỆN và Loại ÁC. Người phụ nữ cũng được
nhìn nhận ở hai thái cực này. Trước hết, những người phụ nữ xinh đẹp hoặc tốt tính,
thánh thiện, nhân từ và không bao giờ nghĩ xấu cho người khác được nhìn nhận như nữ
thánh (saint) hay thiên thần (angel). Ngược lại, những người phụ nữ xấu xa về vẻ bề
ngoài cũng như tính cách, ích kỉ, độc ác, luôn muốn làm hại người khác bị coi như quỉ
(monster, fiend), ma (ghost). Sự tức giận cũng có thể khiến một người phụ nữ trở thành
quỉ dữ (monster) có thể làm hại người khác. Ngoài ra, người phụ nữ bị coi như phù thuỷ
(witch, wizard) khi họ có khả năng khác thường làm người khác đau khổ, khó chịu, thậm
chí ghen tị.
Theo truyền thuyết, chén Thánh (Holy Grail) là một công cụ mà Chúa Giê-su sử
dụng tại Bữa tiệc Biệt ly. Người ta tin rằng chén Thánh có nhiều quyền lực và sức mạnh
vô biên mà ai cũng muốn sở hữu. Trong biểu thức (117), Daisy được coi là chén Thánh
(grail) vì nàng có nhiều điều hấp dẫn, quyến rũ Gatsby mà anh không thể lý giải được, vì
thế là mục tiêu thiêng liêng mà anh theo đuổi một cách vô vọng.
Thứ hai, ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM
CỦA THẾ LỰC SIÊU NHIÊN được tìm thấy với 13 dụ dẫn và 19 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(118) In spite of her choked-back tears, Scarlett thrilled to the never-failing magic of
her mother’s touch. (Mặc dầu đang nghẹn ngào cố kìm nước mắt, Scarlett vẫn thấy lòng rộn ràng dưới cái tác động không bao giờ hết nhiệm màu của bàn tay mẹ vuốt ve.) [TA4] Những đặc điểm của thế lực siêu nhiên được đồ chiếu sang người phụ nữ khiến họ cũng mang những đặc điểm này, chẳng hạn những hành động kì quái (demoniac), khuôn mặt xinh đẹp như thiên thần (angelic face), khuôn mặt nhợt nhạt như hồn lìa khỏi xác (disembodied face), cố gắng phi thường (herculean effort) như chàng Hec-quyn trong thần thoại Hy Lạp. Trong biểu thức (118), người mẹ như thế lực vạn năng với cái vuốt ve màu nhiệm (magic) có thể làm tan đi mọi buồn lo, và thánh thiện, thiêng liêng (holy), khác biệt với người trần thế.
Thứ ba, ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THẾ
LỰC SIÊU NHIÊN được sử dụng với 6 dụ dẫn và 6 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(119) At his lips’ touch she blossomed for him like a flower and the incarnation was
97
complete. (Khi được cặp môi anh chạm đến, nàng xoè ra với anh như một bông hoa và sự
hoá thân thật là trọn vẹn.) [TA3]
Được tri nhận như thế lực siêu nhiên, người phụ nữ có thể mang đến nhiều bí ẩn và
những cảm xúc tuyệt vời cho đàn ông, khiến họ ngất ngây trước sự hoá thân (incarnation) từ cái bình thường sang điều tuyệt diệu của mình.
Thứ tư, ẩn dụ ĐIỀU KIỆN SINH SỐNG HAY CẢM GIÁC MÀ NGƯỜI PHỤ NỮ
ĐEM LẠI LÀ NƠI TỒN TẠI CỦA THẾ LỰC SIÊU NHIÊN được tìm thấy với 3 dụ dẫn
và 5 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(120) What a merry hell you must have made for Ashley! (Hẳn là cô đã tạo cho
Ashley một cái địa ngục rõ thật thú vị!) [TA4]
Scarlet tạo ra một địa ngục (hell) đối với Ashley vì chàng bị giằng xé giữa cám dỗ
mà nàng tạo ra và danh dự của bản thân. Ngược lại, thiên đường (paradise) là nơi những
thế lực siêu nhiên TỐT tồn tại nên chứa đầy những điều tốt đẹp nên chỉ cuộc sống hạnh
phúc của người phụ nữ.
b. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THẾ LỰC SIÊU NHIÊN trong tiếng Việt
Được tìm thấy trong 106 BTAD, ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THẾ LỰC SIÊU
NHIÊN được tạo bởi 63 dụ dẫn với 125 lượt xuất hiện. Có 4 ẩn dụ bậc dưới như sau.
Thứ nhất là ẩn dụ LOẠI PHỤ NỮ LÀ LOẠI THẾ LỰC SIÊU NHIÊN với 28 dụ dẫn
và 65 lần xuất hiện. Có thể thấy số lượng dụ dẫn với ẩn dụ này khá đa dạng. Ví dụ:
(121) Đang ăn cơm trưa, nghe tiếng kêu khóc vật mình vật mẩy của bà chị dâu ở trên
gác, Luận đặt bát cơm xuống, thở một hơi dài buồn bực: - Quỷ sa tăng hiện hình ở nhà
này rồi! [TV28]
Theo truyền thuyết, nàng tiên cá có vẻ đẹp mê hồn, có thể quyến rũ đàn ông. Trong
khối ngữ liệu, nàng tiên cá được sử dụng để ca ngợi vẻ đẹp của người vợ. Tương tự, nàng
tiên hay tiên dùng để chỉ các cô gái xinh đẹp, thể hiện nét nghĩa tích cực. Ngược lại, yêu
tinh là loài thành tinh, hay biến thành người để quyến rũ đàn ông, khiến họ mê muội và
nghe theo sự sai khiến của mình. Vì thế, yêu tinh dùng để chỉ người phụ nữ xấu xa, xảo quyệt và mưu mô. Những dụ dẫn với sắc thái âm tính như con quỉ, quỉ, con quỉ cái, con quái vật dùng để chỉ người phụ nữ ác hiểm, chuyên đi hại người. Trong biểu thức (121), Luân gọi chị Lý - chị dâu mình là Quỷ sa tăng - chúa quỷ, đại diện cho những gì xấu xa nhất. Quỷ sa tăng là hiện thân cho sự sa ngã của linh hồn, sống buông thả vì cám dỗ của dục vọng đen tối. Ở đây, chị Lý vì những ham mê vật chất làm mờ mắt đã trở nên quái ác, đành hanh và trợn trạo với ngay cả những người thân yêu nhất
trong gia đình. Như vậy, một khi người phụ nữ “xa rời đạo lý là biến thành quỷ sa tăng
ngay”.
Thứ hai, ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM
98
CỦA THẾ LỰC SIÊU NHIÊN được tìm thấy với 7 dụ dẫn và 13 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(122) Từ bữa ấy mà đi, em đã có một thứ thế lực vạn năng, .... [TV10]
Thế lực vạn năng là khả năng biến những điều không thể thành có thể của thế lực
siêu nhiên. Trong ví dụ (122), Huyền đã nắm được thế lực vạn năng khi nàng biết chồng mình bị bệnh giang mai để có cái quyền xua đuổi chồng tránh xa mình, từ đó có thể điều
khiển và gây áp lực bắt chồng làm theo những điều mình mong muốn.
Thứ ba, ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THẾ
LỰC SIÊU NHIÊN xuất hiện với 20 dụ dẫn và 29 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(123) Nghe thấy tiếng dép phụ nữ đi xuống cầu thang, anh liền chống tay lên háng,
quát: - Quỷ nó về ám cái nhà này rồi nên giờ nó mới suy đồi đốn mạt đến thế này! [TV28]
Tương ứng với các hành động của thế lực siêu nhiên, người phụ nữ có những đòn
phép để đối phó với người khác, khi cần có thể hiện nguyên hình và bộc lộ những bản
chất xấu xa, gây hấn, ám hay ám ảnh người khác.
Thứ tư, ẩn dụ ĐIỀU KIỆN SINH SỐNG HAY CẢM GIÁC MÀ NGƯỜI PHỤ NỮ
ĐEM LẠI LÀ NƠI TỒN TẠI CỦA THẾ LỰC SIÊU NHIÊN được thể hiện qua 18 lần
xuất hiện của 8 dụ dẫn. Các biểu thức tiêu biểu như sau:
(124) Một người bạn vào hạng tay chơi bời lão luyện của tôi đã mách cho tôi biết ở
phố S.T có một nhà kia là một nơi Bồng lai tiên cảnh. [TV10]
(125) Có lẽ thiên đuờng đầy bí ẩn là ở đây, ở ngay bộ ngực non trẻ và làn da mịn
màng trên thân thể Hạnh. Riêng đêm nay Hạnh thấy anh không hăm hở tìm thiên đường
trong ngực Hạnh nữa. [TV30]
(126) (…) Rồi khi hai múi cà chua tách ra để theo nhịp với cặp mắt híp, đưa quan ông vào chốn nát-bàn, thì ai cũng phải thấy một cái hố sâu thăm thẳm sâu như bụng dạ
một người đàn bà. [TV19.6]
Bồng lai tiên cảnh là nơi tiên ở, nơi đây có cảnh đẹp và cuộc sống hạnh phúc mà con
người luôn mơ ước. Trong biểu thức (124), Bồng lai tiên cảnh chỉ nhà chứa nơi có những
cô gái đẹp, biết chiều chuộng và mang lại hạnh phúc cho đàn ông. Tương tự, thiên đường là nơi các linh hồn được hưởng cực lạc vĩnh viễn. Ở biểu thức (125), thiên đường gợi tả sự thoả mãn thể xác mà Hạnh đem lại cho người yêu, khiến anh đê mê trong cảm xúc yêu đương.
Một số địa danh khác gắn liền với các thế lực siêu nhiên như Cung giăng - là nơi tiên nga ở, Thiên Thai - là nơi thần tiên ở, đều chỉ những chốn mà người trần mắt thịt mơ ước được đến vì đây là những nơi hạnh phúc.
Nát-bàn chỉ cảnh giới an lạc, không có khổ não, âu sầu như thế giới trần tục. Trong ví
dụ (126), quan ông chìm trong cõi nát-bàn và hưởng lạc thú mà quan bà tạo ra, không
thấy sầu đau, khổ não của cuộc đời. Ở đây, tác giả Nguyễn Công Hoan đã sử dụng dụ dẫn
99
nát-bàn với nghĩa thoả mãn dục vọng, trái ngược với nát-bàn là cảnh giới không vọng
động, không ái dục nhằm tạo ra tiếng cười trào phúng trong tác phẩm. Ngoài ra, trong ví
dụ này, tác giả cũng kết hợp nhiều loại ẩn dụ (ĐỒ ĂN + THỰC VẬT + THẾ LỰC SIÊU
NHIÊN) nhằm tạo ra diễn ngôn văn học đầy hấp dẫn và lôi cuốn. Mang nét nghĩa âm tính, địa ngục chỉ cõi giới tột cùng đau khổ mà con người sau khi
chết có thể thác sinh vào, nên được dùng để miêu tả cuộc sống gia đình nhiều tủi hổ, đắng
cay, sống không bằng chết của người phụ nữ, ở đó họ bị đầy đoạ về cả thể chất lẫn tinh
thần (xem Phụ lục 8).
c. Đối chiếu ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THẾ LỰC SIÊU NHIÊN trong tiếng Anh và
tiếng Việt
Về tần suất, số lượng BTAD, dụ dẫn và mức độ sử dụng dụ dẫn trong tiếng Việt
nhiều hơn hẳn so với tiếng Anh (lần lượt là 106, 63 và 125 so với 61, 39 và 63). Điều này
có thể do người Việt có tín ngưỡng đa thần và tín ngưỡng đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong đời sống người Việt [57, tr.133] nên việc sử dụng miền nguồn THẾ LỰC SIÊU
NHIÊN khi xây dựng các BTAD có phần trội hơn so với tiếng Anh.
Về ánh xạ, 4 thuộc tính miền nguồn THẾ LỰC SIÊU NHIÊN được phóng chiếu sang
miền đích NGƯỜI PHỤ NỮ tạo ra các cấu trúc ánh xạ đồng nhất ở cả hai ngôn ngữ.
Người phụ nữ được tri nhận thông qua loại, đặc điểm, hoạt động, nơi tồn tại của thế lực
siêu nhiên. Tuy nhiên cách các tác giả nhìn nhận người phụ nữ thông qua hình ảnh thế lực
siêu nhiên cũng có nhiều khác biệt khi hai khối ngữ liệu chỉ ghi nhận 17 cặp dụ dẫn tương
đương trong tổng số 102 dụ dẫn.
Về đặc trưng văn hoá, mặc dù sử dụng cơ chế ánh xạ tương đồng nhưng các tác giả Mỹ và Việt khai thác những đơn vị từ vựng khác nhau, thể hiện nét tư duy khác biệt của
hai nền văn hoá. Các dụ dẫn như Grail (Chén Thánh), Virgin Mary (Đức mẹ đồng trinh),
Angel (Thiên thần), Saint (Thánh) được lựa chọn sử dụng trong các tác phẩm văn học
Mỹ. Điều này xuất phát từ thực tế ở Mỹ, “85% dân số theo đạo Cơ đốc” [71, tr.178] và
Chúa là một trong ba biểu tượng thiêng liêng của người Mỹ [71, tr.176], vì vậy người Mỹ gắn bó và có niềm tin sâu sắc với tôn giáo của mình. Ngược lại, người Việt có xu hướng sử dụng các dụ dẫn như tiên, tiên nga, Hằng Nga, ma, linh hồn, cung giăng, Bồng lai tiên cảnh, chốn nát-bàn, Thiên Thai vì nghĩa của những đơn vị từ vựng này liên quan tới thần thoại Á Đông (tiên, tiên nga, Hằng Nga, Bồng lai tiên cảnh, Thiên Thai), tín ngưỡng sùng bái con người của người Việt, ở đó “linh hồn trở thành đầu mối của tín ngưỡng” [57, tr.137], hay Phật giáo - một tôn giáo lớn ở Việt Nam (chốn nát-bàn). Ngoài ra, các tác giả
Việt cũng có xu hướng sử dụng các loại thế lực siêu nhiên giống cái như cái yêu tinh,
nàng tiên, vị nữ thần, bà cô tổ, nàng tiên cá, con quỉ cái, mẫu dạ xoa, cô tiên khi miêu tả
người phụ nữ. Chúng tôi cho rằng nguyên nhân có thể do chất âm tính của văn hoá nông
100
nghiệp dẫn tới “trong tín ngưỡng là tình trạng các nữ thần chiếm ưu thế” [57, tr.137].
Theo Chuỗi vĩ đại mở rộng, Thế lực siêu nhiên là bậc trên của Con người nên khi
NGƯỜI PHỤ NỮ được gán cho các thuộc tính của THẾ LỰC SIÊU NHIÊN, họ ẩn chứa
trong mình điều gì đó bí ẩn, khó đoán trước và có thể mang lại những cảm giác bất ngờ cũng như tuyệt diệu hoặc kinh khủng cho người khác.
Tiểu kết chương 2
Các loại ADYN thuộc nhóm ẩn dụ có miền nguồn THỰC THỂ HỮU SINH được
chia làm 4 loại: ĐỘNG VẬT, THỰC VẬT, NGƯỜI KHÁC và THẾ LỰC SIÊU NHIÊN.
Về tần suất, số BTAD trong tiếng Anh nhiều hơn trong tiếng Việt đối với ẩn dụ
ĐỘNG VẬT và ẩn dụ NGƯỜI KHÁC, với ẩn dụ THỰC VẬT, số lượng BTAD tiếng
Việt nhiều gấp 4 lần so với tiếng Anh, còn đối với ẩn dụ THẾ LỰC SIÊU NHIÊN, số
lượng BTAD tiếng Việt, số dụ dẫn và lượt xuất hiện nhiều gần gấp đôi so với tiếng Anh.
Tuy nhiên chúng tôi phát hiện ra điều thú vị là số lượng dụ dẫn và tần suất các dụ dẫn
trong tiếng Việt cao hơn rất nhiều so với tiếng Anh vì trong khối ngữ liệu tiếng Việt, các
tác giả sử dụng nhiều dụ dẫn cho một BTAD. Sự khác biệt về văn hoá nông nghiệp nên
con người gắn liền với cây cối vạn vật của người Việt, văn hoá gốc du mục, chú trọng
chăn nuôi nên động vật có vai trò quan trọng trong cuộc sống người dân Mỹ, cũng như
những khác biệt về tín ngưỡng của hai dân tộc là nguyên nhân lý giải cho sự chênh lệch
đáng kể về số lượng BTAD, dụ dẫn và tần suất dụ dẫn trong hai ngôn ngữ.
Về ánh xạ, chúng tôi nhận thấy có sự tương đồng đáng kể về mô hình ánh xạ trong
các ẩn dụ tìm được trong khối ngữ liệu nghiên cứu. Người phụ nữ được ý niệm hoá thành
các phạm trù tương đương trong hai ngôn ngữ nhờ sự phóng chiếu các thuộc tính giống nhau ở các miền nguồn sang miền đích. Điều này thể hiện tính phổ quát cao của ADYN
với tư cách một công cụ phản ánh tư duy và nhận thức của con người về thế giới khách
quan đúng như quan điểm của Lakoff và Johnson [137] đã được đề cập trong Chương 1.
Tuy nhiên, một số thuộc tính như Kẻ săn mồi (đối với ẩn dụ CON MỒI), Đặc điểm của
kẻ săn mồi (đối với ẩn dụ KẺ SĂN MỒI) không được kích hoạt trong tiếng Việt. Thêm nữa, một vài thuộc tính của miền nguồn (bản năng, đặc trưng của động vật; bộ phận, giai đoạn phát triển của thực vật) được làm nổi bật, trong khi một số thuộc tính khác của miền nguồn như quá trình quang hợp, rễ sần, diệp lục bị che mờ. Điều này chứng minh tính bộ phận hay tính làm nổi bật/ che giấu của ánh xạ ẩn dụ. Ngoài ra, khi ý niệm hoá người phụ nữ, các tác giả sử dụng rất ít đơn vị từ vựng giống nhau trong hai ngôn ngữ, chứng tỏ tư duy dân tộc cũng có nhiều khác biệt.
Về đặc trưng văn hoá, chúng tôi phát hiện được các điểm giống nhau cũng như khác
biệt trong việc sử dụng các ý niệm và biểu thức ngôn ngữ tạo thành các ADYN bậc thấp,
chứng tỏ tính phổ quát cũng như biến thiên văn hoá của ADYN như nhận định của
101
Kövecses [128] đã được trình bày trong Chương 1. Cụ thể, người phụ nữ đều được ý
niệm thành 4 loại động vật chính: động vật hoang dã, thú cưng, vật nuôi và chim với các
đơn vị từ vựng tương đương như: dog - chó, cat - mèo, hen - con gà mái (mặc dù ý nghĩa
biểu trưng có thể khác nhau đều đã được trình bày kĩ trong luận án), hay được hiểu thông qua chủng loại, đặc điểm của thực vật với các dụ dẫn phổ biến như rose - hoa hồng, bud -
nụ, wilt - tàn héo, v.v. Việc sử dụng ADYN cho thấy cái nhìn thiên lệch của xã hội Mỹ và
Việt về vai trò và vị trí của người phụ nữ khi cho rằng họ yếu đuối, phụ thuộc vào đàn
ông và chỉ quanh quẩn phục vụ gia đình, hoặc có thể gặp nhiều nguy hiểm khi bị người
đàn ông hoặc thậm chí cả xã hội đương thời săn đuổi; đồng thời cũng khai thác một khía
cạnh rất khác của người phụ nữ khi xem họ như chiến binh mạnh mẽ, oai hùng hay là kẻ
săn mồi chủ động và có thể kiểm soát, chế ngự được đàn ông, cũng như là thế lực siêu
nhiên khó nắm bắt, có thể mang lại những xúc cảm tích cực hoặc tiêu cực cho người
khác. Sự khác biệt được thể hiện trong thang độ ưu tiên trong việc lựa chọn các dụ dẫn
của hai ngôn ngữ; diễn đạt của người Việt cụ thể và chi tiết hơn; các đơn vị từ vựng trong
tiếng Việt giàu chất biểu cảm hơn. Cơ sở cho các khác biệt này được quy định bởi: 1. các
đặc điểm về văn hoá: văn hoá du mục của người Mỹ và truyền thống nông nghiệp lâu đời
của người Việt; chỉ số IDV của người Việt thấp nên họ chú trọng tính tập thể và ưa quan
sát tỉ mỉ; văn hoá tính nữ của người Việt; 2. khác biệt về đặc điểm sinh thái của mỗi đất
nước (với các loại thực vật đặc trưng như wallflower, orchid, buckwheat của Mỹ và lá
dăm, quả mướp, liễu bồ của Việt Nam); 3. đặc trưng xã hội riêng biệt như mối quan hệ
mẹ chồng - nàng dâu trong xã hội Việt Nam, lịch sử phong kiến lâu dài, tín ngưỡng sùng
bái con người và Đạo Phật của người Việt và niềm tin Cơ đốc của người Mỹ.
102
Chương 3
ĐỐI CHIẾU ẨN DỤ Ý NIỆM CÓ MIỀN NGUỒN
LÀ THỰC THỂ VÔ SINH TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
3.1. Dẫn đề
Tương tự Chương 2, trong Chương này chúng tôi đi sâu tìm hiểu phép đồ chiếu từ các miền nguồn gắn liền với miền THỰC THỂ VÔ SINH lên miền đích NGƯỜI PHỤ NỮ trong hai khối ngữ liệu tiếng Anh và tiếng Việt. Từ đó, cơ chế ánh xạ được phân tích, làm cơ sở cho việc đối chiếu giữa ẩn dụ về người phụ nữ có miền nguồn THỰC THỂ VÔ SINH trong tiếng Anh và tiếng Việt để phát hiện các điểm tương đồng và dị biệt giữa hai ngôn ngữ, đồng thời làm rõ sự khác biệt này dựa trên 3 tiêu chí: tần suất, ánh xạ và đặc trưng văn hoá. 3.2. Khái quát kết quả nghiên cứu ẩn dụ ý niệm về người phụ nữ có miền nguồn
THỰC THỂ VÔ SINH trong tiếng Anh và tiếng Việt
Chúng tôi phân loại được 3 ẩn dụ về người phụ nữ được tạo lập dựa trên các miền nguồn sau: ĐỒ VẬT, THỰC THỂ TỰ NHIÊN, ĐỒ ĂN. Theo Kövecses [127], miền nguồn thường là các ý niệm cụ thể, dễ nhận biết và có thể khắc hoạ rõ ràng (trong trường hợp này là ĐỒ VẬT, ĐỒ ĂN, THỰC THỂ TỰ NHIÊN như BIỂN) hoặc những ý niệm không rõ ràng, cụ thể nhưng đã được con người ý niệm hoá trong tâm trí nên trở nên quen thuộc trong nhận thức của con người (như THỰC THỂ TỰ NHIÊN như ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI), còn miền đích thường trừu tượng, khó nắm bắt hay còn mới mẻ với trải nghiệm của con người. Do đó, việc phóng chiếu các thuộc tính của miền nguồn sang miền đích thông qua các lược đồ hình ảnh giúp cho miền đích được nhận thức dễ dàng hơn. Đối với các BTAD trong hai khối ngữ liệu tiếng Anh và tiếng Việt, miền đích NGƯỜI PHỤ NỮ không phải là khái niệm trừu tượng, ngược lại rất cụ thể, rất gần gũi vì người phụ nữ được coi là một nửa của thế giới. Tuy nhiên, để hiểu được người phụ nữ không dễ dàng vì theo Bolen [79] thì “Phụ nữ là những sinh vật phức tạp” (“Women are complicated creatures”). Vì vậy, có thể các nhà văn Mỹ và Việt đã lựa chọn sử dụng ADYN để phóng chiếu các thuộc tính của miền nguồn quen thuộc hơn hay cụ thể, đơn giản và dễ hiểu hơn sang miền đích NGƯỜI PHỤ NỮ phức tạp để người đọc có thể dễ dàng mường tượng, dễ hình dung cũng như hiểu được những diễn biến tâm lý phức tạp của người phụ nữ, đồng thời cũng giúp cho diễn ngôn văn học trở nên sinh động, đa dạng và hấp dẫn hơn.
Trong số 3 ẩn dụ trên, một số ẩn dụ có nhiều ẩn dụ bậc dưới với số lượng dụ dẫn và
tần suất của các dụ dẫn khác biệt trong hai khối ngữ liệu.
Hình 3.1. thống kê các tiểu loại ẩn dụ có miền nguồn THỰC THỂ VÔ SINH. Có thể thấy ẩn dụ ĐỒ VẬT có tính thông dụng nhất với 1.042 BTAD. Xếp thứ 2 về mức độ phổ biến là ẩn dụ THỰC THỂ TỰ NHIÊN với 863 BTAD. Xuất hiện trong 523 BTAD là ẩn dụ ĐỒ ĂN. Các ẩn dụ này sẽ được trình bày cụ thể trong mục 3.3.
103
233
Ẩn dụ ĐỒ ĂN
290
523
374
489
Ẩn dụ THỰC THỂ TỰ NHIÊN
863
BTAD TV BTAD TA Tổng BTAD
572
Ẩn dụ ĐỒ VẬT
470
1042
0 200 400 600 800 1000 1200
Hình 3.1. Tần suất của các tiểu loại ẩn dụ về NGƯỜI PHỤ NỮ
có miền nguồn THỰC THỂ VÔ SINH
Hình 3.2. liệt kê các tầng bậc ẩn dụ được tìm thấy trong ngữ liệu nghiên cứu. Trong 3 ẩn dụ cơ sở tìm được, ẩn dụ ĐỒ VẬT có tính tầng bậc cao nhất với 5 ẩn dụ bậc dưới, tiếp theo là ẩn dụ THỰC THỂ TỰ NHIÊN với 3 ẩn dụ phái sinh, cuối cùng là ẩn dụ ĐỒ ĂN. Dựa vào các thuộc tính của miền nguồn, ẩn dụ HÀNG HOÁ có tính tầng bậc cao nhất với 9 thuộc tính, tương ứng với 9 ẩn dụ bậc dưới. Ẩn dụ ĐỒ ĂN xếp thứ hai với 5 ẩn dụ bậc dưới. Cùng có số lượng ẩn dụ bậc dưới ít nhất (3 ẩn dụ) là các ẩn dụ THỰC THỂ TỰ NHIÊN và ẩn dụ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG cũng như ẩn dụ ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI, ẩn dụ bậc dưới của ẩn dụ THỰC THỂ TỰ NHIÊN. 3.3. Đối chiếu ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC THỂ VÔ SINH trong tiếng Anh
và tiếng Việt
3.3.1. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ VẬT
Đồ vật là miền nguồn phổ biến trong mô hình ADYN. Ẩn dụ bậc 1 là ẩn dụ ĐỒ
VẬT. Bảng 3.11 (Phụ lục 3) liệt kê các thuộc tính của miền nguồn ĐỒ VẬT và các số
liệu liên quan đến ẩn dụ này. Dựa trên thuộc tính của miền nguồn, chúng tôi xác định
được 3 ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ VẬT (xem Bảng 3.1 dưới đây).
Bảng 3.1. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ VẬT
MIỀN NGUỒN: ĐỒ VẬT Ứng với Loại đồ vật
Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ VẬT được phát hiện trong 149 BTAD với 73 dụ
MIỀN ĐÍCH: NGƯỜI PHỤ NỮ Loại phụ nữ, bộ phận cơ thể, số phận người phụ nữ Đặc điểm, tính cách của người phụ nữ Hoạt động đối với người phụ nữ
Thứ nhất là ẩn dụ LOẠI PHỤ NỮ, BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LOẠI
ĐỒ VẬT với 36 dụ dẫn xuất hiện 48 lần. Ví dụ:
(127) (…) She had a button nose and a hard little set-back chin (…). ((…) Bà có mũi
nút chai và cằm hơi gồ (…)) [TA6]
Biểu thức trên thể hiện ẩn dụ đồ - hình với dụ dẫn button nose (mũi nút chai). Người
104
Đặc điểm của đồ vật Hoạt động đối với đồ vật a. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ VẬT trong tiếng Anh dẫn và 165 lượt xuất hiện (xem Phụ lục 3). Có 3 ẩn dụ bậc dưới của ẩn dụ này.
CHỦNG LOẠI
ĐẶC ĐIỂM
KHÁCH HÀNG
HOẠT ĐỘNG VỚI HÀNG HOÁ
NGUY CƠ
Á O H G N À H
MÔI TRƯỜNG
LỢI NHUẬN
TRUNG GIAN
HÌNH THỨC THANH TOÁN
HẠNG MỤC
G N Ự D Y Â X
ĐẶC ĐIỂM
H N Ì R T G N Ô C
CHỦNG LOẠI
HOẠT ĐỘNG VỚI CÔNG
ĐẶC ĐIỂM
CHỦNG LOẠI
ĐẶC ĐIỂM
HOẠT ĐỘNG
CẢM XÚC
VỚI ĐỒ VẬT
Ý U Q T Ậ V
HOẠT ĐỘNG VỚI VẬT QUÝ
T Ậ V Ồ Đ
NGUY CƠ
CHỦNG LOẠI
ĐẶC ĐIỂM
Ị R T
CẢM XÚC
Á I G Ô V T Ậ V
HOẠT ĐỘNG VỚI VẬT VÔ GIÁ TRỊ
CHỦNG LOẠI
ĐẶC ĐIỂM
HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY MÓC
HOẠT ĐỘNG VỚI MÁY MÓC
C Ó M Y Á M
DẠNG THỂ
ĐẶC ĐIỂM
H N I S Ô V Ể H T C Ự H T n ồ u g n n ề i m ó c ụ d n Ẩ
A Ử L
MÀU SẮC
CHỦNG LOẠI
HOẠT ĐỘNG CỦA LỬA
ĐẶC ĐIỂM
/
HOẠT ĐỘNG VỚI LỬA
HOẠT ĐỘNG
N Ê I H N Ự T
Ể H T C Ự H T
CỦA THỰC THỂ
LOẠI THỂ
TỰ NHIÊN
ĐẶC ĐIỂM
I Ố T G N Ó B
G N Á S H N Á
HOẠT ĐỘNG
THỰC THỂ
ĐẶC ĐIỂM
CHỦNG LOẠI
N Ể I B
HOẠT ĐỘNG CỦA BIỂN
ĐẶC ĐIỂM
HOẠT ĐỘNG VỚI BIỂN
N Ă Ồ Đ
HOẠT ĐỘNG VỚI ĐỒ ĂN
Hình 3.2. Tính tầng bậc của ẩn dụ về người
phụ nữ có miền nguồn THỰC THỂ VÔ
CẢM NHẬN
SINH trong tiếng Anh và tiếng Việt
TÁC ĐỘNG
105
phụ nữ có cái mũi nhỏ, tròn, hơi tẹt giống cái nút chai (button) được gọi là button nose.
Đôi mắt của người nữ được xem như bể cá vàng (goldfish bowl), cặp đùi được coi
như chiếc gối mềm (soft pillow) như được liệt kê trong Phụ lục 7.
Thứ hai là ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC
ĐIỂM CỦA ĐỒ VẬT với 76 lượt xuất hiện của 20 dụ dẫn. Ví dụ:
(128) She turned a sharp eye on the girls. (Bà quay lại nhìn Melanie và Scarlett bằng
con mắt sắc như dao.) [TA4]
(129) Besides, he was now more firmly than ever under the protection of the fragile
Melanie. (Vả lại, giờ đây hơn bao giờ hết, chàng được sự bảo trợ của nàng Melanie
mảnh dẻ yếu ớt (dễ vỡ).) [TA4]
Dụ dẫn “sharp” (sắc) dùng để chỉ các vật có cạnh mỏng, làm đứt các vật được chặt,
cắt rất nhanh, vì vậy đối với những đồ vật sắc, người sử dụng cần rất cẩn thận vì có thể
tổn hại đến sức khoẻ. Nhóm dụ dẫn sharp(ly)/ sharpness được sử dụng với tần suất cao
nhất trong ẩn dụ này, với 20 lượt xuất hiện, dùng để chỉ người phụ nữ có giọng nói sắc
(sharp) (có thể hiểu người khác rất nhanh và làm họ phải kinh sợ và kính nể, hoặc đôi khi
những câu nói có thể làm họ tổn thương), đôi mắt sắc hay tính cách sắc sảo, thường để ý
và phán xét người khác. Tiếp sau đó là nhóm dụ dẫn break/ breaking/ broken và frail(ly)
đều được sử dụng 12 lần. Người phụ nữ được xem là vật giòn, dễ vỡ, dễ rạn nứt (frail,
fragile, breaking, cracked) có lẽ do họ thường được nhìn nhận là yếu ớt về mặt thể chất
và yếu đuối về mặt tinh thần, dễ đa sầu, đa cảm. Ngay cả nụ cười của họ cũng trở nên
mỏng manh và dễ gẫy (brittle). Điều này chứng tỏ các tác giả thường chú trọng miêu tả
đặc điểm mỏng manh, dễ vỡ của người phụ nữ. Ngược lại, các tác giả cũng lấy hình ảnh những vật cứng, vững chãi hay sắc, nhọn để miêu tả người phụ nữ. Ví dụ, có những người
phụ nữ cứng đầu (hard-headed), khó bảo, không chịu tuân theo người khác, có những cái
nhìn sắc nhọn (piercing) hay có người phụ nữ cứng cỏi (sturdy) không run sợ trước mọi
khó khăn.
Thứ ba là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG VỚI ĐỒ
VẬT với 17 dụ dẫn và 41 lần xuất hiện. Ví dụ:
(130) It was quite normal in that day for a man to use up three or four wives in a normal lifetime. (Ở thời kì đó việc một người đàn ông sử dụng từ 3 đến 4 bà vợ trong cuộc đời là điều khá bình thường.) [TA6]
Coi người phụ nữ như đồ vật thuộc về (belong to) mình, người đàn ông sở hữu họ (possess) cả thân thể lẫn tinh thần, làm chủ (own) và sử dụng họ (use up, use). Các dụ dẫn
use và belong to đều được sử dụng nhiều nhất trong ẩn dụ này (lần lượt là 9 và 7 lượt)
chứng tỏ các tác giả thường nhấn mạnh vào sự phụ thuộc vào người đàn ông và để cho họ
sử dụng của người phụ nữ.
106
b. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ VẬT trong tiếng Việt
Xuất hiện trong 72 BTAD với 70 dụ dẫn và 107 lượt xuất hiện là ẩn dụ NGƯỜI PHỤ
NỮ LÀ ĐỒ VẬT (xem Bảng 3.11, Phụ lục 3). Có 3 ẩn dụ bậc dưới của ẩn dụ này.
Thứ nhất là ẩn dụ LOẠI PHỤ NỮ, BỘ PHẬN CƠ THỂ, SỐ PHẬN NGƯỜI PHỤ
NỮ LÀ LOẠI ĐỒ VẬT với 27 dụ dẫn và 45 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(131) “Chị ấy là con dao pha của chúng tôi đấy. Thật tình từ ngày chị ấy sang phòng
Vật tư, xí nghiệp chúng tôi đỡ lo hẳn đi khâu nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị”. [TV28]
Hình thức bề ngoài của người phụ nữ được miêu tả như các đồ vật (đồ) dựa trên sự
tương ứng về hình dáng. Chúng ta có thể nhận thấy cơ chế ánh xạ hình ảnh trong mô hình
ẩn dụ này để miêu tả ngoại hình của người phụ nữ một cách gợi hình, chẳng hạn người
phụ nữ có hai răng cửa to ở hàm trên gọi là răng bàn cuốc; khuôn mặt gẫy, cằm dài và
nhô hẳn ra ngoài là mặt lưỡi cày. Ngoài ra, một số hình ảnh khác cũng khá độc đáo khi
bụng dạ hẹp hòi của đàn bà được miêu tả như lỗ kim rất nhỏ (bụng dạ lỗ kim), khó có gì
có thể qua lọt. Người phụ nữ cũng được coi như tác phẩm nghệ thuật như bức tranh, là
nhịp điệu cuộc sống (Phụ lục 8). Những tác phẩm hội hoạ hay âm nhạc này là món ăn
tinh thần, mang lại những giá trị tinh thần quý giá và làm cuộc sống thêm ý nghĩa.
Trong ví dụ (131), năng lực của người phụ nữ cũng được tri nhận thông qua đồ dùng.
Con dao pha có thuộc tính là “lưỡi lớn, dùng vào nhiều việc như cắt, thái, băm, chặt, chẻ,
v.v.” [44, tr.320]. BTAD trên được hình thành dựa trên cơ sở các hiểu biết về vật dụng
con dao pha và kinh nghiệm vật lý và những trải nghiệm tinh thần của con người khi tiếp
xúc, giao tiếp với những phẩm chất, tính cách trong xã hội. Khi mượn nét thuộc tính của
con dao pha để chiếu lên miền NGƯỜI PHỤ NỮ, tác giả sử dụng dụ dẫn này để hàm chỉ người phụ nữ đảm đang, tháo vát, xoay xở được mọi việc, có khả năng làm được nhiều
việc khác nhau.
Thứ hai là ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC
ĐIỂM CỦA ĐỒ VẬT với 24 dụ dẫn với 33 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(132) Hắn mới nhận thấy đôi mắt rất sắc trên gương mặt trái xoan lóng lánh đôi hoa
tai vàng. [TV18]
(133) Phải, em là một cái bình quá dễ vỡ vì được sinh ra từ hạnh phúc suôn sẻ, danh
tiếng của hai nhà giáo danh tiếng. [TV31.4]
Các nhà văn sử dụng nhóm dụ dẫn sắc, sắc lẻm, sắc lịm nhiều nhất trong ẩn dụ này (8 lần) để chỉ đôi mắt người phụ nữ với đường góc mắt rõ nét, góc cạnh, có phần ghê gớm hay ánh nhìn sắc, có thể khiến người khác e sợ như trong biểu thức (132). Biểu thức (133)
miêu tả người phụ nữ dễ vỡ như một cái bình nên bất cứ biến động nào trong cuộc sống
cũng có thể làm họ quỵ ngã, mất niềm tin vào cuộc sống hay dễ thay đổi. Chính vì thế họ
bị gọi là phái yếu, nghĩa là yếu ớt cả về thể chất và tinh thần, từ đó cần dựa vào sự mạnh
107
mẽ, vững chãi của phái mạnh là đàn ông. Được tri nhận như đồ vật nên người phụ nữ
cũng mang các đặc điểm như hay hay mắt hay cũ kĩ (Phụ lục 8).
Thứ ba là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG VỚI ĐỒ
VẬT với 19 dụ dẫn xuất hiện 29 lần. Ví dụ:
(134) Tức khắc, người ấy yêu anh. Một lần, hai lần, những tưởng giải trí qua loa thôi.
[TV8.7]
Người phụ nữ là đồ vật mà người đàn ông có thể kiếm được, lượm lặt được. Ngoài
ra, người phụ nữ còn bị xem như một vật trang trí, được cộng thêm và làm giàu cho đời
sống tình dục cũng như bộ sưu tập người tình của đàn ông. Họ cũng bị coi là đồ chơi để
người đàn ông giải trí, chơi bời, chơi bậy hay tiêu khiển. Nhóm dụ dẫn chơi, chơi bời,
chơi bậy được sử dụng nhiều nhất (13 lượt). Như vậy, có thể thấy, người phụ nữ bị coi
như một phương tiện mang lại niềm vui cho những người đàn ông, để họ có quyền tự do
sử dụng và loại bỏ đồ dùng theo ý muốn của mình.
c. Đối chiếu ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ VẬT trong tiếng Anh và tiếng Việt
Về tần suất, số BTAD trong tiếng Anh gấp đôi so với tiếng Việt (149 so với 72) và
tần suất các dụ dẫn cũng có sự chênh lệch khá lớn (165 lượt xuất hiện dụ dẫn tiếng Anh
và 107 trong tiếng Việt), trong khi số lượng các đơn vị từ vựng được sử dụng cho ẩn dụ
này khá tương đồng nhau trong hai ngôn ngữ, hơi nghiêng nhẹ về tiếng Anh (73 dụ dẫn
tiếng Anh so với 70 dụ dẫn tiếng Việt).
Về ánh xạ, chúng tôi tìm thấy 3 ẩn dụ bậc dưới của ẩn dụ ĐỒ VẬT với phương thức
đồ chiếu tương ứng nhau trong tiếng Anh và tiếng Việt. Tuy nhiên, chỉ có 13 cặp dụ dẫn
tương đương trong hai ngôn ngữ trong tổng số 143 dụ dẫn, phản ánh sự khác biệt trong
lựa chọn các đơn vị từ vựng tạo nên các BTAD.
Về đặc trưng văn hoá, tính cụ thể, chi tiết và tỉ mỉ trong lựa chọn ngôn ngữ của người
Việt được phản ánh thông qua một số dụ dẫn về các bộ phận rất nhỏ của đồ vật như lỗ
kim, dây đàn. Đặc điểm này có thể được lý giải do tính cá nhân thấp của văn hoá Việt quy
định (chỉ số IDV của Việt Nam là 20 theo mô hình văn hoá của Hofstede [115]). Do người Việt coi trọng tập thể nên họ thường quan tâm và để ý đến mọi người và mọi vật xung quanh, từ đó nhìn nhận sự việc rất cụ thể và chi tiết. Ngoài ra, mô tuýp xây dựng hình ảnh người phụ nữ trong văn hoá phương Đông và phương Tây cũng khác nhau. Các nhà văn Việt Nam sử dụng các bộ phận của đồ vật thông dụng, gắn liền với văn hoá nông nghiệp của người Việt như bàn cuốc, lưỡi cày để miêu tả người phụ nữ, khiến họ mang bản sắc rất Việt, đồng thời khắc hoạ hình dáng bề ngoài của họ có gì đó khắc khổ, gắn
liền với lao động. Trong khi đó, người Mỹ sử dụng dụ dẫn button nose để miêu tả hình
dáng cái mũi đẹp của người phụ nữ. Dù sao hình ảnh này có lẽ thể hiện sự khoáng đạt,
phóng túng hơn trong cách nhìn nhận người phụ nữ của các tác giả Mỹ. Bên cạnh đó,
108
cũng có sự khác biệt trong việc sử dụng các đơn vị ngôn từ trong hai khối ngữ liệu. Ngoài
cặp dụ dẫn sharp - sắc được sử dụng phổ biến hơn trong hai ngôn ngữ để chỉ người phụ
nữ sắc sảo hoặc ghê gớm, tần suất lựa chọn và sử dụng các dụ dẫn cũng khác nhau bởi
các tác giả Mỹ và Việt Nam. Theo đó, các nhà văn Mỹ có vẻ ưa dùng nhóm dụ dẫn break, frail, use, belong to, trong khi các cây viết Việt ưu tiên lựa chọn nhóm dụ dẫn chơi/ chơi
bời/ chơi bậy hơn. Điều này cho thấy người phụ nữ có thể được nhìn nhận khác nhau ở
hai nền văn hoá: người Mỹ coi người phụ nữ như những vật dễ vỡ, thuộc sở hữu của đàn
ông và để họ sử dụng. Mức độ sử dụng người phụ nữ được khắc hoạ mạnh hơn trong khối
ngữ liệu tiếng Việt với nhóm dụ dẫn chơi cho thấy người phụ nữ không khác nào món đồ
chơi để đàn ông tiêu khiển.
Ẩn dụ ĐỒ VẬT là ẩn dụ bậc 1. Chúng tôi tìm được 5 ẩn dụ bậc 2 của ẩn dụ này, gồm
NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HÀNG HOÁ, NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG, NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ VẬT QUÝ, NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ VẬT VÔ GIÁ TRỊ và
NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ MÁY MÓC.
3.3.1.1. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HÀNG HOÁ
Theo “Từ điển tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên, “hàng hoá” được định nghĩa là
“sản phẩm do lao động làm ra, dùng để buôn bán trên thị trường.” [44, tr.546]. NGƯỜI
PHỤ NỮ LÀ HÀNG HOÁ là một ADYN mang tính phổ quát ở nhiều nền văn hoá và
được sử dụng khá phổ biến dựa trên nền tảng kinh nghiệm vững chắc. Ẩn dụ này xuất
hiện trong 263 BTAD với 228 dụ dẫn và 411 lượt xuất hiện (xem Bảng 3.12, Phụ lục 3).
Sự ánh xạ từ miền nguồn HÀNG HOÁ đến miền đích NGƯỜI PHỤ NỮ được thể hiện
qua Bảng 3.2 dưới đây.
Bảng 3.2. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HÀNG HOÁ
Miền nguồn: HÀNG HOÁ Ứng với Loại hàng hoá
Đặc điểm, giá trị của hàng hoá Khách hàng Miền đích: NGƯỜI PHỤ NỮ Loại phụ nữ, các bộ phận cơ thể của người phụ nữ Đặc điểm, giá trị của người phụ nữ Những người xuất hiện trong cuộc đời người phụ nữ
Hoạt động với người phụ nữ Các nguy cơ gặp dễ phải đối với người phụ nữ
Hoạt động với hàng hoá Các nguy cơ dễ gặp phải đối với hàng hoá Môi trường trao đổi, giao dịch hàng hoá Lợi nhuận của hàng hoá
Môi trường diễn ra các thoả thuận trao đổi với người phụ nữ Lợi nhuận cho tổ chức, người khác mà người phụ nữ đem lại Hoạt động trung gian trong trao đổi đối với người phụ nữ
Có thể thấy sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ HÀNG HOÁ vô cùng phong phú. Từ mô hình ẩn
109
Hoạt động trung gian, môi giới trong trao đổi, giao dịch, mua bán hàng hoá Hình thức thanh toán Hình thức trao đổi với người phụ nữ
dụ trên, có thể thấy cấu trúc tầng bậc của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HÀNG HOÁ,
trong đó có 9 ẩn dụ bậc dưới, sẽ được trình bày chi tiết trong các phần dưới đây.
a. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HÀNG HOÁ trong tiếng Anh
Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HÀNG HOÁ xuất hiện trong 83 BTAD với 77 dụ dẫn
và 122 lượt xuất hiện (xem Phụ lục 3). Có 9 ẩn dụ bậc dưới trong mô hình ẩn dụ này.
Thứ nhất là ẩn dụ LOẠI PHỤ NỮ, BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LOẠI
HÀNG HOÁ xuất hiện với 4 dụ dẫn và 4 lượt xuất hiện. Các loại hàng hoá (cargo,
commodity, wares, v.v.) gắn liền với người phụ nữ gồm chính bản thân người phụ nữ, sức
lao động, sự tự do (freedom), đức hạnh (virtue), tuổi trẻ (youth), tự hào (pride), danh dự
(honor), sự chân thành (truth), lòng tốt (kindliness) của họ, v.v. Ví dụ:
(135) (…). Having been paid for, and in advance, she has become a commodity, and a
shy man can be gay with her and even brutal to her. ((…). Được trả tiền, cô ta đã trở
thành một món hàng và người đàn ông nhút nhát có thể vui vẻ và thậm chí tàn bạo với
cô.) [TA6]
Những phẩm giá của người phụ nữ có thể bị ví như hàng hoá (cargo). Đức hạnh
(virtue) được coi là một tiêu chí quan trọng để đánh giá người phụ nữ trong xã hội Mỹ,
thế nhưng cái cao quí nhất của người phụ nữ đôi khi lại bị chính họ coi rẻ và xem như
một thứ hàng có thể vứt bỏ (xem Phụ lục 7). Trong ví dụ (135), người phụ nữ không khác
gì một món hàng (commodity) để mua vui cho đàn ông hoặc để đàn ông mặc sức giở các
trò thú tính với mình.
Thứ hai là ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM, GIÁ TRỊ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM,
GIÁ TRỊ CỦA HÀNG HOÁ. Có 15 dụ dẫn gắn với ẩn dụ này, xuất hiện 21 lượt. Ví dụ:
(136) Ellen never fully realized that it was only a veneer, for Scarlett always showed
her best face to her mother, (…). (Ellen không hề biết đó chỉ là lớp nước sơn, vì Scarlett
bao giờ cũng phô bộ mặt tốt đẹp nhất ra với mẹ, (…)) [TA4]
(137) He wasn’t surprised to learn that they had tracked her down in Cincinnati,
because, when he thought about it now, her price was greater than his; property that reproduced itself without cost. (Anh không ngạc nhiên khi nghe thấy chúng lùng tìm chị dưới Cincinnati, vì, nghĩ cho cùng, giá của chị cao hơn giá của anh, thứ của cải sinh sôi không cần tốn kém.) [TA9] Người bán hàng muốn làm hàng thường chú trọng đến vẻ ngoài của hàng hoá. Vì thế, nước sơn (veneer) là yếu tố vô cùng quan trọng để thu hút khách hàng. Trong BTAD (136), để tạo sự hấp dẫn đối với các chàng trai trong hạt, để khiến mẹ không nghi ngờ
những cuộc vui chơi của mình, Scarlet đã “làm hàng” bằng cách tạo ra lớp sơn (veneer)
hoàn hảo của một người con gái nhu mì, thuỳ mị, nết na, tuy nhiên vú già Mammy đã
sớm nhận ra mánh khoé của cô và nhận thấy các vết nứt (breaks) của lớp sơn đó. Như
110
vậy, cô chỉ là một thứ hàng hoá không hoàn hảo.
Ngoài đặc điểm của hàng hoá thì tính chất của hàng hoá cũng được gán cho người
phụ nữ. Trong BTAD (137), Sethe là thứ của cải (property) sinh sôi không cần tốn kém
(reproduce without cost). Điều này dựa trên cơ sở Sethe là một nữ nô lệ da đen đang mang thai và chị là một tài sản có giá trị vì có thể sinh ra những đứa trẻ mà sau này chúng
sẽ trở thành những nô lệ - công cụ sản xuất và tài sản mà chủ nô nghiễm nhiên sở hữu và
không cần phải bỏ ra bất cứ đồng tiền nào để mua lại. Thực tế này phản ánh đúng nhận
định của King [34, tr.132] “địa vị của họ (người da đen) vừa là hàng hoá và công cụ lao
động trong xã hội Mỹ”. Điều này hoàn toàn phù hợp vì bối cảnh của tiểu thuyết
“Beloved” (Thương) là thời kì Tái Thiết (những thập niên 70 và 80 của thế kỉ XIX).
Thêm nữa, giá trị của hàng hoá như high (cao), cheap (rẻ), great price (giá cao), v.v.
cũng được chuyển di sang phẩm chất, giá trị của người phụ nữ. Những người phụ nữ có
giá cao là những cô gái trẻ đẹp, có khả năng cao trong việc phục vụ nhu cầu tình dục của
đàn ông, hay có khả năng nhảy đẹp, đôi khi chỉ đơn giản là có nụ cười duyên dáng, quyến
rũ với đối tượng sẵn sàng trả tiền, v.v.
(138) “(…) What makes you think you are worth three hundred dollars? Most
women don’t come that high.” ((…) Điều gì khiến cô nghĩ rằng cô đáng giá ba trăm đô
la? Đa số phụ nữ không cao giá đến thế đâu.) [TA4]
Thứ ba là ẩn dụ NHỮNG NGƯỜI XUẤT HIỆN TRONG CUỘC ĐỜI NGƯỜI PHỤ
NỮ LÀ KHÁCH HÀNG với 2 dụ dẫn và 3 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(139) Most of the girls were seated at tables now with men, dickering for their
services. One by one, they began to rise and leave with their clients. (Bây giờ hầu hết các cô gái đã ngồi vào bàn cùng với những người đàn ông, thoả thuận với họ về giá phục vụ.
Từng người một, họ bắt đầu đứng dậy và đi cùng với khách hàng của mình.) [TA7]
Khách hàng là những người sử dụng các món hàng liên quan đến người phụ nữ. Các
dụ dẫn được sử dụng trong loại ẩn dụ này gồm: client, regular customer. Những người
đàn ông có thể trở thành các khách hàng quen thuộc, thường xuyên sử dụng các món hàng của người phụ nữ. Thứ tư là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG VỚI HÀNG HOÁ được sử dụng với số lượng dụ dẫn rất phong phú (32 dụ dẫn) và tần suất rất cao (61 lượt). Ví dụ:
(140) (…) fat, kimono-clad whores sat on the street windows displaying their ample wares. ((…) những cô gái làm tiền phong phanh trong những bộ áo kimônô ngồi trên các
cửa sổ trông ra phố, trưng bày những tấm thân ngồn ngộn (hàng hoá phong phú).) [TA8]
Các hoạt động đa dạng với hàng hoá được chuyển di sang hoạt động với người phụ
nữ. Trong ví dụ (140), để bán (sell) được vốn tự có, người phụ nữ cần phải trưng bày
111
hàng hoá - cơ thể của mình (display ample wares) để quảng cáo (advertise) thu hút khách
hàng, từ đó bán được hàng (for sale). Trong nhiều trường hợp, bên mua và bán thực hiện
giao dịch rất nhanh (do quick business) khi đều chấp nhận thoả thuận (accept a
proposition). Đôi khi người phụ nữ phải đưa chính bản thân mình ra để kí quỹ (give collateral), làm vật bảo đảm (collateral) để vay bên mua một khoản tiền phục vụ mục
đích cá nhân. Khách hàng nếu quá ưng món hàng có thể đầu tư rất nhiều tiền (invest a
good deal of money) để mua đứt (buy off) món hàng đó. Đôi khi bên mua, sau khi chọn
(pick up) một món hàng, lại mặc cả (bargain, make a bargain) với hi vọng mua được giá
hời. Lúc đó, bên mua và bán sẽ ngã giá (talk price) để thoả thuận giá phục vụ (dicker for
services) nhằm đạt được thương vụ mua bán (trade). Hai bên có thể tôn trọng thoả thuận
(keep a bargain) hoặc phá vỡ thoả thuận (break a bargain) nếu thấy mức giá thoả thuận
chưa hợp lý. Hàng hoá sẽ được giao (deliver) tới tay người mua khi người bán nhận được
thanh toán (get paid). Trong trường hợp không hài lòng với mặt hàng đã mua, khách hàng
có thể đổi chác (exchange) hoặc trao đổi (barter) để lấy mặt hàng khác (xem Phụ lục 7).
Nhóm dụ dẫn buy/ buy off/ buy out xuất hiện nhiều nhất (16 lần), tiếp theo là nhóm
bargain/ make a bargain/ keep a bargain với 7 lần sử dụng.
Thứ năm là ẩn dụ NGUY CƠ ĐỐI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NGUY CƠ ĐỐI VỚI
HÀNG HOÁ với 7 dụ dẫn xuất hiện 8 lần. Ví dụ:
(141) It’s hard
to salvage
jettisoned cargo and,
if
it
is retrieved,
it’s
usually irreparably damaged. And I fear that when you can afford to fish up the honor
and virtue and kindness you’ve thrown overboard, you’ll find they have suffered a sea
change (…) (Hàng đã trút xuống biển thì khó mà cứu nổi, mà nếu có vớt lại được thì thường là đã hỏng đến mức không chữa được. Tôi e rằng khi cô có thể vớt cái danh
dự, đức hạnh và lòng tốt mà cô đã ném qua mạn thuyền, cô sẽ thấy biển đã làm chúng
thay đổi (...)) [TA4]
Trao đổi trên giữa Scarlet và Rhett Butler quả thật rất thú vị khi Rhett dùng một loạt
dụ dẫn đưa ra để chứng tỏ những món hàng (cargo) mà Scarlet đã đánh đổi, sẵn sàng vứt (jettison) xuống biển đời gồm: danh dự, đức hạnh và lòng tốt có nguy cơ cao không lấy lại được (retrieve) và hư hỏng không chữa lại được (irreparably damaged) bởi biển đời đã làm chúng thay đổi (sea change). Như vậy, một khi người phụ nữ đã đem những gì quí giá nhất, thiêng liêng nhất của cuộc đời mình để đánh đổi cho tiền tài, danh vọng, để mua những gì phù du trong cuộc sống thì hậu quả hay tổn thất họ phải gánh chịu là rất lớn. Thứ sáu là ẩn dụ MÔI TRƯỜNG DIỄN RA CÁC THOẢ THUẬN TRAO ĐỔI VỚI
NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ MÔI TRƯỜNG TRAO ĐỔI HÀNG HOÁ với 4 dụ dẫn và 9 lượt
xuất hiện. Ví dụ:
(142) “They handle up to two or three transactions a night.” (“Họ làm tới hai ba vụ
112
giao dịch một tối.”) [TA7]
Những lần người phụ nữ trao đổi, mua bán thân thể mình có thể được coi là các vụ
giao dịch (transaction) hàng hoá.
Thứ bảy là ẩn dụ LỢI NHUẬN MÀ NGƯỜI PHỤ NỮ ĐEM LẠI LÀ LỢI NHUẬN
CỦA HÀNG HOÁ được tìm thấy với 6 lượt xuất hiện của 6 dụ dẫn. Ví dụ:
(143) “Well, yes. You see, I’ve invested a good deal of money in you, and I’d hate to
lose it.” (“À, phải. Cô thấy đấy, tôi đã đầu tư vào cô bao nhiêu tiền, lẽ nào tôi lại muốn
mất trắng.”) [TA4]
Mục tiêu tối thượng trong kinh doanh là lợi nhuận, trong đó người mua và người bán
đều muốn mua rẻ bán đắt. Người mua nếu mua được món hàng rẻ được coi là hời, còn
người bán nếu bán được món hàng với giá cao thì được xem là lãi hoặc lời. Khi chiếu xạ
nét thuộc tính này lên miền đích NGƯỜI PHỤ NỮ, người phụ nữ được coi là món hàng
đem lại lợi nhuận cao hoặc thấp cho người đàn ông. Trong biểu thức trên, dường như
người phụ nữ, cụ thể là Scarlett là một món hàng mang lại tiền lãi thấp (low premium) mà
người đầu tư là Rehtt Butler coi là một khoản đầu tư chẳng sinh lợi mấy (poor
investment) và thậm chí có thể mất trắng (lose).
Thứ tám là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT
ĐỘNG TRUNG GIAN VỚI HÀNG HOÁ xuất hiện trong 1 BTAD với 1 dụ dẫn. Ví dụ:
(144) “Gentlemen, if you wish to lead a reel with the lady of your choice, you must
bargain for her. I will be auctioneer and the proceeds will go to the hospital.” (Thưa quý
ông, nếu quý ông nào muốn chọn quý bà hay quý cô nào để dẫn đầu một điệu luân vũ thì
phải đặt giá. Tôi sẽ là người cầm trịch cuộc đấu giá và số tiền thu được sẽ thuộc về bệnh viện.) [TA4]
Trong biểu thức trên, bác sĩ Meade đóng vai trò là người điều khiển đấu giá
(auctioneer) trong cuộc bán phúc thiện quyên góp tiền cho bệnh viện phục vụ binh lính.
Món hàng được đấu giá là quý bà hoặc quý cô mà người đàn ông muốn nhảy cùng một
Cuối cùng là ẩn dụ LÀ HÌNH THỨC TRAO ĐỔI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HÌNH
(145) He tried to buy her loyalty with presents and with money. (Ông cố mua lòng
điệu luân vũ. Như vậy, bác sĩ Mead trở thành người trung gian cho giao dịch giữa các quý ông và các quý bà. THỨC THANH TOÁN HÀNG HOÁ với 6 dụ dẫn và 9 lượt xuất hiện. Ví dụ: trung thành của nàng bằng quà và bằng tiền.)
Tiền mặt là hình thức thanh toán phổ biến nhất mọi thời đại, vì vậy, hình thức này
được nhắc đến trong việc mua đứt (buy off) người phụ nữ. Người đàn ông phải trả tiền
mặt (in cash) cho chính bản thân người phụ nữ. Ngoài ra, người đàn ông có thể mua lòng
trung thành của người phụ nữ bằng quà (gift/ present) hoặc tiền (money) như trong ví dụ
113
(145).
b. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HÀNG HOÁ trong tiếng Việt
Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HÀNG HOÁ được tìm thấy trong 180 BTAD tiếng
Việt, với 151 dụ dẫn và 289 lượt xuất hiện. Chúng tôi sẽ đi sâu phân tích từng tiểu loại ẩn dụ.
Thứ nhất là ẩn dụ LOẠI PHỤ NỮ, BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LOẠI
HÀNG HOÁ với 12 dụ dẫn bao gồm: vật sở hữu, đồ nội hoá, hàng lậu, món hàng, v.v.
Trong ẩn dụ này, những loại hàng hoá khác nhau, bao gồm: hàng nội hoá, đồ ăn, đồ vật,
động vật, hay món hàng được gán cho các loại phụ nữ khác nhau. Ngoài ra, các bộ phận
hoặc những thứ mà người phụ nữ sở hữu như: thân xác, tuổi xuân, cái vuốt ve, giọng hát,
trinh tiết và ái tình cũng bị coi là các mặt hàng. Ví dụ:
(146) (…) Cô hiểu là từ nay, cô biến thành đồ chơi của nó. Nó thuê bằng tiền.
[TV19.18]
(147) - Thế cần hạng đàn bà nào? Hai hay một? Ta hay Tàu, hay đầm lai? - Bà chị cứ
ban cho món hàng nội hoá. [TV10]
Người phụ nữ bị coi như các “mặt hàng” có thể được đem ra trao đổi, thuê, mua bán
như: đồ vật (máy hát, đồ chơi), đồ ăn (bánh đúc), động vật (con gà mái tơ). Đau đớn thay,
họ cũng phải đem thân xác (những cái vuốt ve), tuổi trẻ (tuổi xuân), sự tự do, trinh tiết và
ái tình của mình để trở thành các món hàng hoá, phục vụ cho đàn ông, cho “thiên hạ”.
Loại hàng hoá còn thể hiện ở loại phụ nữ. Trong xã hội nửa đầu thế kỉ 20, dưới sự đô hộ
của thực dân Pháp, xã hội cũng bị ảnh hưởng rất nhiều bởi văn hoá du nhập Phương Tây.
Trong xã hội lúc bấy giờ, những người phụ nữ Việt Nam bị coi là các món hàng nội hoá, tức là các món đồ trong nước. “Đồ nội hoá” chỉ những người phụ nữ Việt Nam, chứ
không phải các bà đầm, bà lai. “Đồ nội hoá” không những được ưa thích bởi người Việt,
mà còn được người Tây phương ưa chuộng trên đất thuộc địa.
Thứ hai là ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM, GIÁ TRỊ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM,
GIÁ TRỊ CỦA HÀNG HOÁ, với tổng số dụ dẫn là 38, xuất hiện 54 lượt.
Đặc điểm là một khái niệm khá rộng, có tính phạm trù vì nó có thể chỉ đặc điểm bên ngoài hay tính chất, thuộc tính bên trong. Đối với ẩn dụ bậc dưới này, các đặc điểm của hàng hoá như: đẹp, mới, chanh cốm được dùng để miêu tả đặc điểm ngoại hình của người phụ nữ. Tuy nhiên, ẩn dụ này không nhiều có lẽ do có ít sự tương đồng giữa đặc điểm của hàng hoá với ngoại hình của người phụ nữ. Ví dụ:
(148) Và, thêm vào số ấy, lại phải có độ hai món hàng “chanh cốm” thì mới thật là
đầy đủ. [TV8.3]
Ẩn dụ này được hình thành dựa trên sự tương đồng giữa hình thức người phụ nữ và
một món hàng hoá nhất định. Những người phụ nữ đẹp, trẻ trung chanh cốm, v.v. đều là
114
đối tượng được đàn ông ưa thích. Các nhà văn khi sáng tác đã dựa trên kiểu ẩn dụ này để
xây dựng những hình ảnh rất độc đáo nói về thân phận người phụ nữ. Ngoài ra, tính chất
của hàng hoá như: chóng cũ, chóng nát, bền, chóng hỏng, dễ, còn nguyên, hết hạn cũng
được phóng chiếu để chỉ tính cách, phẩm chất của người phụ nữ. Ví dụ:
(149) (…) liệu ông có thích cho những cái ông sắm chóng cũ, chóng nát, chóng hỏng
đi không? [TV9]
(150) "Phải xem nó có ý còn nguyên, nó còn nguyên...". [TV8.4]
Trong câu văn trên, người phụ nữ còn trinh tiết là món hàng còn nguyên, chưa bóc
“mác”. Vì thế, trinh tiết của người phụ nữ là điều vô cùng quý giá để có thể “định giá”
một người phụ nữ. Có thể thấy, giá trị của người phụ nữ được đề cao khi họ vẫn còn trinh,
còn con gái. Một khi chữ trinh đã mất đi thì người phụ nữ sẽ bị coi rẻ và khinh thường,
chẳng khác gì món hàng hết hạn. Từ đó, ta có thể thấy giá trị của người phụ nữ cũng
chính là giá trị của hàng hoá, điều này được thể hiện qua giá cả của các mặt hàng: cao,
thấp, rẻ, đắt, đại hạ giá, đại giảm giá. Ví dụ:
(151) Rồi chị nọ dèm pha chị kia. Phỗng tay trên nhau, phá giá nhau. Thí dụ ở một
nơi này, một người đang giữ một cái giá cao như thế này, bỗng tự nhiên có một người lạ
không biết từ đâu đến nhảy vào giữa mà treo cái bảng đại giảm giá chẳng hạn thì ông bảo
có tức không? [TV9]
(152) Tại sao phần nhiều các me Tây vẫn già, vẫn xấu, mà vẫn đắt chồng? [TV9]
(153) Các chị ấy là cô đầu có "mặt hàng". [TV8.3]
Thông thường, người phụ nữ được xem như một món hàng có giá cao là những cô
gái trẻ, đẹp, có khả năng phục vụ đàn ông, ngoài ra những cô đầu có giọng hát hay, những gái làng chơi còn “tân một trăm phần trăm” cũng có mức giá rất cao. Ví dụ (152) dường
như thể hiện một sự không tương đồng giữa giá trị của người phụ nữ và giá trị của hàng
hoá. Những người phụ nữ dù già và xấu nhưng vẫn có giá trị, vẫn có nhiều cơ hội lấy
chồng, vẫn đắt chồng (được nhiều người đàn ông ưa chuộng). Điều này có thể lý giải ở
chỗ, mặc dù đặc điểm ngoại hình của họ không đẹp, tuổi tác lại cao, nhưng họ lại có những kĩ năng, sự khéo léo hoặc sự chiều chuộng mà đàn ông đều thích và mong muốn. Vì vật, giá trị của họ vẫn cao, và họ vẫn là những món hàng đắt giá. Trong biểu thức (153), từ mặt hàng được tính từ hoá để chỉ những món hàng có giá trị, đặc tính này được chọn lọc và chiếu lên miền đích để miêu tả những cô đào hát được khách ưa chuộng. Ngược lại, thị hiếu của khách hàng cũng thay đổi khi món hàng không còn mới, tốt, các chức năng rệu rã, khách hàng sẽ có xu hướng chuyển sang sử dụng mặt hàng khác mới
mẻ hơn, lạ hơn và hấp dẫn hơn. Trường hợp này cũng xảy ra tương tự đối với người phụ
nữ khi họ đã già, nhan sắc tàn phai, “màu hồ” đã mất, phong độ sa sút, hoặc đã quá quen
thuộc với khách hàng, không còn tạo ra sự mới lạ, hấp dẫn đối với đàn ông, họ sẽ trở
115
thành món hàng rẻ tiền, thậm chí phải đại giảm giá để thu hút sự quan tâm của khách
hàng.
Thứ ba là ẩn dụ NHỮNG NGƯỜI XUẤT HIỆN TRONG CUỘC ĐỜI NGƯỜI PHỤ
NỮ LÀ KHÁCH HÀNG được tìm thấy với 6 dụ dẫn, xuất hiện 18 lần.
Người phụ nữ có thể được coi là người bán hàng, là bên bán. Khách hàng ở đây, cụ
thể là đàn ông, là những người xuất hiện trong cuộc đời người phụ nữ, là những người sử
dụng các “món hàng” mà họ đưa ra. Khách hàng có thể có điều kiện tài chính để hào
phóng như: sộp, chơi hoang, chơi ngông hay ti tiện, tính toán như: cân đong đo đếm từng
li từng lạng, hà tiện dựa vào cách họ đối đãi với “món hàng” mà họ muốn mua hay trao
đổi. Tồi tệ hơn, những người chồng cũng được coi là khách hàng, là bên mua và các cuộc
hôn nhân cũng được coi như các vụ làm ăn, trao đổi. Ví dụ:
(154) Người lính - chồng hay khách hàng? [TV9]
Như vậy, trong xã hội Việt Nam nửa đầu thế kỉ 20, người phụ nữ dưới thế lực của
đồng tiền chấp nhận bán rẻ bản thân, làm nô lệ phụ thuộc vào những dục vọng thấp hèn.
Họ chính là những sản phẩm của xã hội lai căng thời Pháp thuộc. Có thể thấy, khi giá trị
của gia đình bị đồng tiền làm ảnh hưởng, hôn nhân bị coi như những thương vụ làm ăn,
trong đó người vợ - người phụ nữ bị coi như những món hàng không hơn không kém thì
các giá trị trong xã hội cũng bị đảo lộn.
Thứ tư là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG VỚI
HÀNG HOÁ với số lượng dụ dẫn lớn nhất trong ẩn dụ này (51 dụ dẫn) và lượt xuất hiện
cao nhất (132 lần). Hai dụ dẫn bán và mua được sử dụng nhiều nhất trong ẩn dụ này với
tần suất lần lượt là 27 và 25.
Hoạt động mua bán hàng hoá được phản chiếu cho hoạt động với người phụ nữ. Cụ
thể, các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá bao gồm: mua, bán, buôn, bồi thường, tốn
kém, tốn, đổi chác, bảo hiểm, tiếp khách, kê khai, quảng cáo, giữ giá, hạ giá, đổi, thuê,
trả tiền, sắm, chi, mặc cả, đền bù, v.v. thể hiện các hoạt động cơ bản trong bất kì cuộc
thương lượng mua bán, kinh doanh bất kì mặt hàng nào. Các thương gia có mặt hàng kinh doanh phải bán được hàng hoá với mục đích cuối cùng là kiếm tiền, vì vậy, họ phải có kỹ nghệ để quảng cáo cho mặt hàng của mình nhằm thu hút khách hàng. Người mua sẽ bị thuyết phục bởi các lời chào hàng nên sẵn sàng chi tiền để sắm cho mình sản phẩm mình hài lòng. Trong quá trình thương lượng, người mua có thể trả giá và mặc cả. Người bán có thể giữ giá hoặc hạ giá. Nếu hai bên thuận mua vừa bán, bên mua bằng lòng trả tiền và trao tiền/ đưa tiền cho bên bán thì giao dịch mua bán có thể được coi là thành công.
Trong quá trình sử dụng sản phẩm, khách hàng cũng được nhận một số đảm bảo từ người
bán như dịch vụ bảo hiểm, đổi hàng, đền bù nếu khách hàng không hài lòng với sản phẩm
đã mua. Ngoài hình thức mua, bán ra, khách hàng có thể thuê hàng hoá để phục vụ mục
116
đích sử dụng. Tri thức về quá trình mua bán này được kích hoạt và đồ chiếu từ miền
nguồn lên miền đích “Hoạt động với người phụ nữ”, đo đó miền đích cũng mang các đặc
điểm về hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá cơ bản. Người phụ nữ được đưa ra mua,
bán, trao đổi như những mặt hàng với đầy đủ các hình thức trên thị trường. Ví dụ:
(155) Giai gái đương mua dâm của nhau hay là đã bán dâm cho nhau rồi, hay là
đương mặc cả... Người nào tốt số thì mua được rẻ, được chóng vánh. Kẻ nào vô phúc thì
đi rều rệ khắp chợ chẳng được, nói mỏi cả mồm. Thậm chí có kẻ mặc cả không được thì
giằng lấy, cướp giật cho kỳ được. Thành thử gian phòng lúc ấy là một thị trường hỗn
loạn có đủ các cảnh ngộ, đủ các trạng huống của bọn nô lệ dục tình, từ cao đẳng đến hạ
đẳng, giao hợp từ nam nữ thích độ cho đến nam nữ quá độ, nào là tảo hôn, nào là vãn
hôn... [TV11]
(156) Bọn phụ nữ thì quảng cáo nhan sắc. [TV10]
Sử dụng số lượng dụ dẫn dày đặc cho ẩn dụ có miền nguồn HÀNG HOÁ, kết hợp
với ẩn dụ có miền nguồn NÔ LỆ, tác giả Vũ Trọng Phụng đã tạo ra diễn ngôn văn
chương đầy sáng tạo nhằm diễn tả các hoạt động mua bán, trao đổi mặt hàng phụ nữ rất
đa dạng và diễn ra sôi động, với đủ mọi cung bậc, đồng thời cũng làm nổi bật vai trò đáng
thương của người phụ nữ như nô lệ của tình dục. Như vậy, dưới ngòi bút chân thực của
các nhà văn, người phụ nữ hiện ra thật đáng thương và cũng đáng trách khi quá chạy theo
vật chất, bị tha hoá dưới thế mạnh vạn năng của đồng tiền và không ngần ngại đánh đổi
tình yêu, gia đình và nhân phẩm của bản thân cho những ham mê nhỏ mọn. Ngoài ra họ
cũng là nạn nhân của một xã hội chạy theo đồng tiền nên bị mua bán, trao đổi, bị đem ra
bàn tán thương lượng không khác gì mặt hàng.
Thứ năm là ẩn dụ NGUY CƠ ĐỐI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NGUY CƠ ĐỐI VỚI
HÀNG HOÁ. Ẩn dụ này xuất hiện với 15 dụ dẫn và 25 lượt xuất hiện. Một số nguy cơ
đối với hàng hoá do quá trình cạnh tranh khốc liệt trên thị trường như phỗng tay trên, phá
giá, tranh giành, tranh, giằng lấy, cướp giật, v.v. được chiếu xạ lên miền đích khiến
“món hàng” người phụ nữ ở trạng thái bị nguy hại và cần được bảo vệ, nâng niu, giữ gìn khỏi kẻ xấu vì các mục đích riêng. Ví dụ:
(157) Thí dụ cứ cho là 50 me “thất nghiệp” thôi, ta cũng đã có thể đoán trước được
những sự cạnh tranh hèn hạ, phỗng tay trên nhau, phá giá nhau. [TV9]
Trong ví dụ trên, những người phụ nữ sẵn sàng trở thành đối thủ cạnh tranh của nhau để tranh giành nhau trong sự nghiệp “lấy Tây”. Họ không ngần ngại trở thành những món hàng cho đàn ông. Họ sẵn sàng giở các thủ đoạn xấu xa như phỗng tay trên, phá giá để
giành cho được các khách hàng nhằm thoả mãn khao khát kiếm tiền của họ, ở đây chính
là các ông chồng. Họ tính toán sự lỗ, lời trong các cuộc hôn nhân được coi như là sự
“buôn bán”. Từ đó chính món hàng của họ chịu ảnh hưởng của các nguy cơ do sự cạnh
117
tranh này.
Thứ sáu là ẩn dụ MÔI TRƯỜNG DIỄN RA CÁC THOẢ THUẬN TRAO ĐỔI VỚI
NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ MÔI TRƯỜNG TRAO ĐỔI HÀNG HOÁ được tìm thấy với 13
dụ dẫn và 19 lượt xuất hiện. Các thuộc tính của môi trường giao dịch hàng hoá được chiếu xạ sang miền NGƯỜI PHỤ NỮ. Người phụ nữ bị trao đổi, mua bán trên thị trường
son phấn, làng chơi nơi những người đàn ông có tiền và có nhu cầu mua vui trên thân xác
người phụ nữ đến và giao dịch. Đây có thể là một cái chợ, một thị trường hỗn loạn có đủ
bên mua và bên bán tiến hành các hoạt động mua bán gây nguy cơ cao đối với người phụ
nữ. Môi trường trao đổi món hàng hoá đặc biệt này cũng vận hành theo cơ chế của luật
cung và luật cầu. Dưới đây là một số ví dụ tiêu biểu:
(158) Một người chồng không mỗi lúc đã trở mặt hoá ngay ra được một bạc tình
lang, nếu luật cung không quá luật cầu. [TV9]
(159) Vì mỗi một người chồng - nói đúng ra, mỗi một đời chồng - cũng có giá trị như
một cái giấy chứng chỉ để tiện việc kiếm chồng, nghĩa là sinh nhai. [TV9]
Theo BTAD (158), gia đình có thể coi như một môi trường giao dịch, ở đó có luật
cung và luật cầu. Trong môi trường trao đổi này, trải qua mỗi một đời chồng, người phụ
nữ coi như được cấp một giấy chứng chỉ để có thể tiếp tục kinh doanh, tiếp tục kiếm kế
“sinh nhai” trong những đời chồng - những “khách hàng” tiếp theo (ví dụ 159). Như vậy,
tính chất buôn bán đã len lỏi vào gia đình - tế bào cơ bản và quan trọng nhất của xã hội và
hậu quả nặng nề đối với hạnh phúc lứa đôi là điều không thể tránh khỏi.
Thứ bảy là ẩn dụ LỢI NHUẬN MÀ NGƯỜI PHỤ NỮ ĐEM LẠI LÀ LỢI NHUẬN
CỦA HÀNG HOÁ được tìm thấy với 11 dụ dẫn và 13 lượt xuất hiện, phản ánh rõ tư duy kinh doanh nói chung và của người Việt nói riêng thông qua việc sử dụng các dụ dẫn
như: lỗ vốn, lỗ, thiệt, thiệt hại, tiền hoa hồng, đi đời vốn liếng, thưởng, món bở. Có thể
thấy hầu hết các dụ dẫn này đều mang nét nghĩa tiêu cực. Ví dụ:
(160) Thành thử lấy chồng lỗ vốn! [TV9]
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng trong kinh doanh mà cả người bán và người mua đều hướng tới. Tuy nhiên, dựa vào số lượng dụ dẫn mang tính tiêu cực, có vẻ như người phụ nữ sau khi lấy chồng phải chịu nhiều thiệt hại, chịu lỗ vốn và thua thiệt mặc dù họ là những người bán vốn hàng tự có. Quả thật, nhóm dụ dẫn lỗ/ lỗ vốn xuất hiện nhiều nhất trong ẩn dụ này với 4 lượt.
Thứ tám là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN VỚI HÀNG HOÁ xuất hiện khiêm tốn với 3 dụ dẫn bao gồm:
ông lái, bà lái và dắt mối với 3 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(161) (…) Đến những em còn non tơ kia cũng phải qua tay thằng này dắt mối mới
kiếm được nhá. Nghề nào nghiệp ấy ăn mảnh một mình là không xong đâu. [TV30]
118
Những người đóng vai trò trung gian trong hoạt động trao đổi món hàng phụ nữ
chính là ông lái, bà lái hay những tên ma cô chuyên đi dắt mối cho khách hàng tiếp cận
được với người bán hàng và ngược lại.
Cuối cùng là ẩn dụ HÌNH THỨC TRAO ĐỔI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HÌNH
THỨC THANH TOÁN HÀNG HOÁ với 2 dụ dẫn và 2 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(162) Nhưng mười lăm đồng bạc tiêu vào một việc bổn phận làm người, thôi, anh
cũng cố vay mượn của các bà con thân thuộc, nói khó với người ta, nên được gần đủ.
[TV19.16]
Trong xã hội Việt xưa, “khi lấy vợ nhà trai phải nộp cho làng xã bên gái một khoản
“lệ phí” gọi là “cheo” thì đám cưới mới được công nhận là hợp pháp.” (Trần Ngọc Thêm
[57, tr.145]). Vì thế biểu thức (237) miêu tả người đàn ông phải nộp đủ đồng bạc cho nhà
gái thì mới được lấy vợ.
c. Đối chiếu ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HÀNG HOÁ trong tiếng Anh và tiếng Việt
Về tần suất, số lượng BTAD, dụ dẫn và lượt xuất hiện dụ dẫn trong tiếng Việt vượt
trội hơn hẳn so với tiếng Anh, cụ thể là 180 BTAD, 151 dụ dẫn với 289 lượt xuất hiện
trong tiếng Việt so với 83 BTAD, 77 dụ dẫn và 122 lượt xuất hiện dụ dẫn trong tiếng
Anh. Lý do cho sự chênh lệch này được lý giải trong phần dưới.
Về ánh xạ, mô hình ánh xạ của ẩn dụ này ở hai khối ngôn ngữ tương đương nhau dựa
trên 9 thuộc tính của miền nguồn. Chúng tôi có một vài nhận xét như sau:
Thứ nhất, theo Chuỗi kết nối vĩ đại của sự sống, phụ nữ thuộc bậc Con người với
thuộc tính và hành vi bậc cao như suy nghĩ, tính cách, lý trí. Hàng hoá thuộc Vật vô tri vô
giác với các thuộc tính cấu trúc và hành vi chức năng. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ
HÀNG HOÁ có cơ chế ánh xạ từ miền nguồn bậc thấp lên miền đích bậc cao, hay nói
cách khác quá trình ý niệm hoá được thực hiện từ miền nguồn bậc thấp lên miền đích bậc
cao trong Chuỗi vĩ đại cơ bản. Quá trình ý niệm hoá này đánh đồng người phụ nữ với
hàng hoá, các thuộc tính cao nhất của con người là lý trí, suy nghĩ, tình cảm, v.v. mất đi,
khi đó người phụ nữ chỉ còn mang các thuộc tính chức năng của hàng hoá. Như vậy, giá trị của người phụ nữ cũng bị giảm đi, thể hiện qua các nghĩa tiêu cực. Có thể nói, phép ẩn dụ liên quan đến hàng hoá có thể là một phương tiện để diễn tả các đặc điểm mà người phụ nữ không mong muốn.
Thứ hai, miền đích NGƯỜI PHỤ NỮ chỉ chọn lọc và thâu nhận một số thuộc tính của miền nguồn. Trong các thuộc tính được lựa chọn kích hoạt, chỉ một số khía cạnh của miền nguồn được đồ chiếu lên miền đích. Chẳng hạn, với thuộc tính “môi trường trao
đổi”, các địa điểm như cửa hàng, sàn giao dịch, chợ trời, website, siêu thị, online, v.v.
không được sử dụng làm dụ dẫn; ở thuộc tính “Lợi nhuận của hàng hoá”, các phương
diện như hoà vốn, siêu lợi nhuận, lợi nhuận khủng, v.v. bị che mờ đi. Điều này một lần
119
nữa khẳng định tính bộ phận của ánh xạ ẩn dụ. Ngoài ra khảo sát ngữ liệu cho thấy có 24
cặp dụ dẫn với nghĩa tương đương trong tổng số 228 dụ dẫn tạo thành các BTAD cho ẩn
dụ này. Như vậy, tư duy ý niệm ẩn dụ của các tác giả Mỹ và Việt vẫn có nhiều khác biệt
và sẽ được trình bày trong phần dưới.
Về đặc trưng văn hoá, chúng tôi nhận thấy một vài khác biệt trong tư duy văn hoá
của hai dân tộc, cụ thể như sau: Thứ nhất, người Mỹ có xu hướng sử dụng các dụ dẫn trực
tiếp (lose; bargain; worth) còn người Việt ưa lối hành ngôn gián tiếp (đi đời vốn liếng;
đem lại mối lợi lớn nhất; bồi đắp sự mất mát; vơ bèo vạt tép; đáng món tiền tiêu) khi bàn
về việc mua bán hàng hoá, lợi nhuận và giá trị của hàng hoá. Sự khác biệt này có lẽ xuất
phát từ văn hoá nam tính/ nữ tính của hai dân tộc như đã đề cập trong Chương 1. Cụ thể,
văn hoá Mỹ có tính nam nên người Mỹ ưa cách nói trực tiếp, trong khi đó văn hoá Việt
thiên về tính nữ nên người Việt có phần nào không quyết đoán trong giao tiếp, dẫn tới
cách sử dụng ngôn từ gián tiếp nhằm tránh làm mất lòng người nghe. Thứ hai, một số dụ
dẫn tiếng Việt mang tính ước lệ cao qua các con số biểu trưng như cân đong đo đếm từng
li từng tí, đây là một biểu hiện của tính biểu trưng trong nghệ thuật ngôn từ Việt. Thứ ba,
các tác giả Mỹ sử dụng một vài dụ dẫn không xuất hiện trong ngữ liệu tiếng Việt được
nghiên cứu như premium (tiền lãi), bid (đấu giá), auctioneer (người điều khiển đấu giá),
give collateral (kí quỹ/ thế chấp), investment (đầu tư). Điều này có thể dễ dàng được giải
thích là do hoạt động kinh doanh trao đổi hàng hoá ở Mỹ phát triển từ lâu đời vì Mỹ là
nước tư bản chủ nghĩa, trong khi các hoạt động tương ứng xuất hiện muộn ở Việt Nam,
chủ yếu sau khi Việt Nam mở cửa hội nhập kinh tế với thế giới. Chẳng hạn, nghề đấu giá
và các hoạt động ngân hàng được hình thành ở Mỹ từ rất sớm, trong khi việc mua bán theo phương thức đấu giá tuy được đưa ra trong thời kỳ Pháp thuộc trước năm 1945
nhưng sau này mới được quy định lại trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam, còn phương thức thế chấp tài sản/ ký quỹ phải đến năm 2015 mới được đưa
vào Bộ Luật dân sự (trước đây hình thức này có thể được thực hiện dưới hình thức “gán
nợ”). Vì vậy, có thể dễ hiểu khi các thuật ngữ về thế chấp, đấu giá được sử dụng trong khối ngữ liệu tiếng Anh mà không thấy trong khối ngữ liệu tiếng Việt. Trong khi đó, các dụ dẫn như ông lái, bà lái, dắt mối chỉ có trong khối ngữ liệu tiếng Việt mà không xuất hiện trong tiếng Anh có lẽ cũng do đặc trưng xã hội Việt Nam quy định. Thứ tư, số lượng BTAD, số lượng và tần suất các dụ dẫn chênh lệch rất cao trong hai khối ngữ liệu, nghiêng về tiếng Việt là hoàn toàn có thể giải thích được. Hầu hết các biểu thức của ẩn dụ HÀNG HOÁ trong khối ngữ liệu tiếng Việt đều tìm thấy trong các tác phẩm văn học nửa
đầu thế kỉ 20. Bối cảnh xã hội Việt Nam lúc bấy giờ là nhà nước thực dân - nửa phong
kiến dưới ách cai trị của thực dân Pháp. Sự thay đổi xã hội với nhiều thành phần, quá
trình đô thị hoá, những quan hệ giao lưu với nước ngoài, tất cả đều góp phần tạo ra một
120
xã hội ở đó nhiều người chạy theo đồng tiền và tha hoá về đạo đức với biểu hiện “nghiện
thói hưởng thụ tầm thường”, “háo danh, trọng của, chà đạp đạo lý luân thường”, “vong
bản trước sức hút của cái mới lạ” [3]. Vì vậy, ở giai đoạn này, giá trị con người phần nào
bị xem nhẹ và người phụ nữ bị coi là những món hàng không hơn không kém. Ngoài ra, một số nét văn hoá như tục nộp cheo tồn tại từ thời phong kiến trong xã hội Việt Nam
xưa vẫn còn ăn sâu và ảnh hưởng đến cuộc sống của con người, khiến hôn nhân dường
như cũng trở thành thị trường mua bán, đổi chác và những giá trị tốt đẹp của gia đình từ
đó cũng bị coi nhẹ.
Ngoài các khác biệt trên, ADYN NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HÀNG HOÁ cho thấy cái
nhìn thiên lệch của xã hội về người phụ nữ trong xã hội Mỹ và Việt Nam. Việc ý niệm hoá
người phụ nữ là các sản phẩm hàng hoá không những diễn ra trong nhận thức của đàn ông
mà người phụ nữ trong xã hội cũng tự nhận mình là các món hàng hoá trong tay những
người đàn ông, bị đàn ông mặc cả, mua bán, đổi chác và sở hữu và coi điều đó là tự nhiên.
Theo Kövecses, yếu tố ảnh hưởng đến cách sử dụng các BTAD trong các ví dụ được đưa ra
ở phần trên chính là thực trạng xã hội: “sự khác biệt về quyền lực trong xã hội dẫn đến sự
khác biệt trong cách sử dụng ẩn dụ của những cá nhân tham gia vào mối quan hệ quyền lực
đó.” [128, tr.233] và “sự phân biệt nam - nữ đối với các thành viên trong một xã hội sẽ
phản ánh những cách thức đối xử đa dạng khác nhau giữa đàn ông và phụ nữ trong tư duy
và ngôn ngữ ẩn dụ.” [129, tr.91-92]. Những biểu hiện thiên lệch được chỉ ra trong các ẩn dụ
bậc dưới chính là dấu vết còn sót lại của tư tưởng nam quyền từng tồn tại trong các xã hội
phong kiến ở khu vực Á Đông như Việt Nam hay tư tưởng truyền thống và chế độ nô lệ ở
Mỹ. Địa vị, bổn phận của người đàn ông và người phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội chịu sự chi phối mạnh của những ý thức hệ này, cụ thể người phụ nữ phụ thuộc vào đàn
ông và bị đàn ông chi phối. Chính vì thế, tư tưởng này đã phần nào ảnh hưởng đến hoạt
động tri nhận về người phụ nữ trong cộng đồng văn hóa Mỹ và văn hoá Việt Nam, cụ thể ở
đây là các nhà văn. Tuy nhiên, cũng phải nói thêm rằng, việc các tác giả đã sử dụng những
biểu thức thể hiện người phụ nữ thông qua hàng hoá không có nghĩa đây là cách họ thực sự cảm nhận về phụ nữ. Có thể họ đã sử dụng các BTAD trên để cho thấy cách họ giả định xã hội nhận thức và nhìn nhận về phụ nữ như thế nào. 3.3.1.2. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Công trình xây dựng là một trong những miền nguồn phổ biến [127, tr.19]. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG được tìm thấy trong 202 BTAD với 103 dụ dẫn và 218 lượt xuất hiện trong cả hai ngôn ngữ. Các số liệu này được thể hiện
trong Bảng 3.13 (Phụ lục 3). Dựa trên thuộc tính của miền nguồn, chúng tôi xác định
được 3 ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG, được thể
hiện qua Bảng 3.3.
121
Bảng 3.3. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
MIỀN NGUỒN: Ứng với MIỀN ĐÍCH:
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG NGƯỜI PHỤ NỮ
Hạng mục của công trình xây dựng Bộ phận cơ thể của người phụ nữ
Đặc điểm của công trình xây dựng Đặc điểm của người phụ nữ
a. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG trong tiếng Anh
Thứ nhất là ẩn dụ BỘ PHẬN CƠ THỂ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HẠNG MỤC
CỦA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG với 19 dụ dẫn và 26 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(163) (…) Her building was constructed of personalities, materials, knowledge, and
time.((...) Toà nhà của nàng được xây dựng bằng tính cách, tài liệu, kiến thức và thời
gian.) [TA6]
Người vợ, người mẹ có thể được coi là trụ cột sức mạnh (pillar of strength) của gia
đình vì là người quan trọng tạo dựng và vun đắp cho hạnh phúc và sự bình yên của tổ ấm
gia đình, toà tháp sức mạnh (tower of strength), nghĩa là họ rất mạnh mẽ, kiên cường, là
chỗ dựa giúp cả gia đình vượt qua những thời khắc khó khăn trong cuộc sống. Tương tự,
thành trì (citadel) hay bức tường thành (bulwark) được dựng lên để phòng thủ một vị trí
được sử dụng để miêu tả những người phụ nữ đã yêu thương và che chở, bảo vệ người
khác (xem Phụ lục 7).
Người phụ nữ chính là một công trình (building) được tạo ra từ các vật liệu như tính
cách, tài liệu, kiến thức và thời gian. Qua thời gian, khi người phụ nữ hoàn thiện bản thân
mình với kiến thức và phẩm chất ngày càng tốt hơn thì toà nhà này cũng được gia cố lớn
mạnh hơn. Nền móng (foundation) của toà nhà có thể là sự an toàn của người phụ nữ. Toà
nhà bao gồm nhiều căn phòng (a series of compartments), mỗi căn dành cho một người
có ý nghĩa và chiếm vị trí nhất định trong cuộc đời người phụ nữ như con cái, người đàn
ông họ yêu và những người khác. Trí óc người phụ nữ cũng được coi như một căn phòng (lumber room) với cánh cửa (door) mà họ có thể đóng lại để ngăn những ý nghĩ mà họ
không muốn nghĩ tới (xem Phụ lục 7).
Thứ hai là ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG. Có 21 dụ dẫn xuất hiện khá nhiều (66 lượt). Ví dụ:
(164) There was a steely quality under her stately gentleness that awed the whole household, (…). (Dưới cái vẻ hòa nhã trang nghiêm của bà, có một chất rắn như thép làm cho cả nhà phải nể sợ, (…).) [TA4]
Các đặc điểm của công trình xây dựng bao gồm qui mô, kích thước, vật liệu xây
dựng, tình trạng, v.v. được đồ chiếu cho người phụ nữ khiến miền đích cũng mang những
đặc điểm này. Chẳng hạn, về kích thước, bộ ngực của người phụ nữ được miêu tả như một
122
Hoạt động đối với công trình xây dựng Hoạt động đối với người phụ nữ
công trình rất lớn, đồ sộ (monumental). Về vật liệu xây dựng, tính cách cứng rắn như thép
(steely) của bà Ellen khiến cả chồng và các con gái của bà phải nể sợ (ví dụ 164). Sắt, thép
– những kim loại cứng, rắn và lạnh (iron, steel, steely) cũng được tri nhận cho đôi mắt
nghiêm khắc, bản lĩnh cao, nghị lực lớn và sự nghiêm túc trong xử lý công việc của người phụ nữ. Ngoài ra, người phụ nữ được tri nhận như vật liệu xây dựng đất sét (clay) dễ nhào
nặn trong tay người sử dụng nên để chỉ các cô gái dễ bảo, ngoan ngoãn và nghe lời.
Thứ ba là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI
VỚI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG được phát hiện với 15 dụ dẫn, xuất hiện 40 lần.
(165) Her heart was broken and her reputation as good as ruined.(Trái tim cô đang
tan nát và thanh danh cô coi như bại hoại (phá huỷ)). [TA4]
Các hoạt động với công trình xây dựng được gán cho người phụ nữ, chẳng hạn: xây
dựng (build) cuộc đời, phá huỷ (ruin) thanh danh, định hình (shape) cuộc sống.
b. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG trong tiếng Việt
Thứ nhất là ẩn dụ BỘ PHẬN CƠ THỂ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HẠNG MỤC
CỦA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG thể hiện qua 16 dụ dẫn và 26 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(166) (…) hai cô con gái còn trẻ, rất đẹp, răng trắng như ngà, mình mẩy là những
các công trình của những đường cong bất hủ. [TV11]
(167) Quả tim nó đã biến thành một gian buồng nhỏ, bọc sắt, có ống thu lôi trong đó
chứa chất biết bao nhiêu hy vọng của những anh chàng dại dột, nhìn đời qua cửa sổ nhà
trường, tay cắp sách miệng lẩm nhẩm, nhắc lại câu: Đàn bà là giống yếu. [TV19.6]
Người phụ nữ xấu về hình thức thể hiện qua hàm răng trên nhô ra phía trước, khấp
khểnh như mái tây hiên. Ngược lại, vẻ đẹp hình thể của người phụ nữ được phản ánh thông qua hình ảnh công trình với những đường cong bất hủ (ví dụ 166). Tượng đài là
công trình kiến trúc lớn, có tính biểu tượng cao. Trong khối ngữ liệu, tượng đài dùng để
chỉ người mẹ, là hình tượng mẫu mực, cao cả cho con cái noi theo (xem Phụ lục 8).
BTAD (167) sử dụng dụ dẫn gian buồng nhỏ khá thú vị. Ở đây, quả tim cô gái được
Thứ hai là ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG
xem như gian buồng nhỏ, bọc sắt, có ống thu lôi để giúp cô thu hút cũng như chống chọi được mọi tiếng sét ái tình của các chàng trai dại dột coi đàn bà là giống yếu. Như vậy việc sử dụng ẩn dụ khiến diễn ngôn văn học trở nên sáng tạo, độc đáo và mới lạ giống như nhận định của Semino và Steen [162]. TRÌNH XÂY DỰNG xuất hiện với 19 dụ dẫn và 34 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(168) Em sẽ nói như thế một cách thản nhiên nhưng mà rắn rỏi, dịu dàng nhưng mà
gang thép. [TV10]
Bộ phận hết sức nhạy cảm nhưng cũng thu hút người khác giới của người phụ nữ là
bộ ngực mang đặc điểm của công trình xây dựng như đồ sộ. Ngoài ra, khi được tri nhận là
123
công trình xây dựng, các bộ phận cơ thể khác của người phụ nữ cũng mang đặc điểm của
miền nguồn như: bắp đùi đồ sộ, cái bụng vĩ đại, nước da thạch cao, v.v. Thái độ của
người phụ nữ cũng mang đặc tính của vật liệu xây dựng, chẳng hạn thái độ gang thép
cứng rắn, khó lay chuyển, thuyết phục.
Thứ ba là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI
VỚI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG được tìm thấy với 13 dụ dẫn, xuất hiện 26 lần.
(169) Bọn đàn ông bội bạc (...), nên họ cứ việc gánh vác nghĩa vụ phá hoại của họ
mà không cần đếm xỉa đến những hạt lệ đau khổ của bọn đàn bà nhẹ dạ cả tin. [TV10]
Cũng giống như công trình xây dựng, người phụ nữ có thể bị người đàn ông phá hoại
và làm tổn thương, khiến họ phải rơi lệ vì khổ đau. Các giá trị tinh thần của người phụ nữ
như tâm hồn, sự hiểu biết, v.v. có thể được chính họ kiến tạo, mở mang.
c. Đối chiếu ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG trong tiếng Anh và
tiếng Việt
Về tần suất, khối ngữ liệu tiếng Anh thể hiện sự vượt trội về số BTAD, số lượng và
tần suất của các dụ dẫn (lần lượt là 125, 55, 132 trong tiếng Anh so với 77, 48 và 86 trong
tiếng Việt). Có thể lý giải điều này dựa vào thực tế nước Mỹ đã tiến hành công nghiệp
hoá, đồng nghĩa với ngành xây dựng phát triển mạnh mẽ từ những năm đầu thế kỉ 19
(1800-1801), còn thời kì công nghiệp hoá ở Việt Nam được tiến hành từ thời kì Pháp
thuộc (từ năm 1884) nhưng chưa thực sự phát triển.
Về ánh xạ, có thể nhận thấy sự tương đồng gần như tuyệt đối về mô hình ánh xạ, tuy
nhiên nội dung các biểu thức ngôn ngữ cũng như cách thức sử dụng dụ dẫn để thành lập
các ẩn dụ này vẫn còn khác biệt, cụ thể có 18 cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong hai khối ngữ liệu trong tổng số 103 dụ dẫn. Qua đó chúng ta có thể thấy tính phổ quát cũng
như đặc trưng văn hoá trong tư duy ý niệm về thế giới khách quan của các cộng đồng
ngôn ngữ khác nhau.
Về đặc trưng văn hoá, chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt đáng kể về văn hoá
của hai dân tộc liên quan tới ẩn dụ này ngoại trừ việc lựa chọn dụ dẫn khác nhau của các tác giả. 3.3.1.3. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ VẬT QUÝ
Phụ nữ được coi là một nửa của thế giới nên việc sử dụng miền nguồn VẬT QUÝ để phóng xạ lên miền đích NGƯỜI PHỤ NỮ là điều hoàn toàn dễ hiểu. Ẩn dụ VẬT QUÝ được tìm thấy trong 190 BTAD với 110 dụ dẫn và 249 lượt xuất hiện. Số lượng ẩn dụ này được thống kê trong Bảng 3.14 (Phụ lục 3). Cơ chế ánh xạ của ẩn dụ này được miêu tả
qua Bảng 3.4.
124
Bảng 3.4. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ VẬT QUÝ
MIỀN NGUỒN: VẬT QUÝ
Ứng với MIỀN ĐÍCH:NGƯỜI PHỤ NỮ Bộ phận cơ thể, giá trị tinh thần của người phụ nữ Đặc điểm của người phụ nữ Cảm xúc với người phụ nữ Hoạt động đối với người phụ nữ Nguy cơ đối với người phụ nữ
Qua phân tích ngữ liệu, chúng tôi phát hiện được 54 BTAD với 32 dụ dẫn và 60 lượt
xuất hiện trong 5 ẩn dụ bậc dưới.
Thứ nhất là ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LOẠI VẬT QUÝ với 13 dụ dẫn xuất hiện
25 lần. Ví dụ:
(170) Two of his three most prized possessions, his valet and his plantation. The other was his wife, (…). (Hai trong số ba tài sản quý nhất của anh: người hầu và khu đồn điền. Báu vật thứ ba là vợ anh (...)) [TA4]
Trong biểu thức (170), trong mắt người chồng (ông Gerard), bà Ellen là một trong
những tài sản quý giá nhất (prized possessions). Điều này cho thấy ông coi trọng vợ mình
như thế nào vì bà là người quán xuyến mọi công việc và được mọi người trong gia đình
tín nhiệm và nể sợ. Cũng dưới góc nhìn của người chồng, người vợ được coi như viên ngọc báu (jewel). Dưới góc nhìn của người phụ nữ, họ cũng coi mình là món quà đặc biệt
(gift) mà họ muốn dành tặng cho người đàn ông họ yêu. Sự kín đáo (silence) cũng được
coi là một món quà quý hiếm (rare gift) trong tính cách của các bậc đại phu nhân. Ngoài
ra, một nô lệ nữ có thể được xem như món quà (present) tinh thần dành cho chủ nô nữ,
mang lại niềm an ủi và những giá trị tinh thần quý giá khi người chủ trải qua những mất
mát về tinh thần (xem Phụ lục 7).
Thứ hai là ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA VẬT
QUÝ, xuất hiện với 19 lượt xuất hiện của 8 dụ dẫn. Ví dụ:
(171) Jennifer was proving more valuable to Michael every day. (Jennifer ngày rằng
trở nên quý giá đối với Michael.) [TA7]
Cánh tay xinh đẹp của người phụ nữ có thể được ví như vàng (golden). Tâm hồn cao thượng của họ cũng trở thành vật quý báu (precious). Trong biểu thức (171), Jennifer là vật có giá trị (valuable) đối với Michael khi nàng có thể trợ giúp hắn đắc lực trong công việc, đồng thời cũng là người bạn tình lý tưởng.
Thứ ba là ẩn dụ CẢM XÚC VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CẢM XÚC MÀ VẬT QUÝ
ĐEM LẠI, với 5 dụ dẫn và 8 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(172) Or perhaps he’s learned to appreciate what a jewel of a wife he has? (Hay có
lẽ anh ta đã biết đánh giá đúng/ cảm kích với viên ngọc báu là vợ anh ta?) [TA4]
125
Loại vật quý Đặc điểm của vật quý Cảm xúc mà vật quý đem lại Hoạt động đối với vật quý Nguy cơ đối với vật quý a. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ VẬT QUÝ trong tiếng Anh
Vì phụ nữ được coi là vật quý nên người muốn sở hữu luôn khao khát (yearn) có
được, đồng thời là một sự cám dỗ thường xuyên (constant temptation) với họ. Trong biểu
thức (172), người đàn ông đã nhận ra giá trị của vợ mình, từ đó đánh giá đúng và cảm
kích (appreciate) khi có trong tay một viên ngọc báu.
Thứ tư là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI
VỚI VẬT QUÝ. Có 3 dụ dẫn được sử dụng 4 lần trong ẩn dụ này. Ví dụ:
(173) Adam concealed his treasure deep in his tunnels, (…) (Adam giấu kho báu sâu
trong hầm riêng của mình, (…).) [TA6]
Người phụ nữ khi yêu có thể sẵn sàng hiến dâng, trao (give) cả cuộc đời quý giá của
mình cho người mình yêu như một món quà. Ngược lại, người đàn ông muốn che chở,
bảo vệ (protect) người phụ nữ - vật quý giá đó của mình. Trong biểu thức (173), Adam
phải giấu (conceal) nụ cười của người mẹ kế làm kho báu riêng của mình vì nó quá ý
nghĩa với cậu.
Cuối cùng là ẩn dụ NGUY CƠ ĐỐI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NGUY CƠ ĐỐI
VỚI VẬT QUÝ với 3 dụ dẫn xuất hiện 4 lượt. Ví dụ:
(174) He should never have given up Jennifer. Being with her again was a reminder
of all that he had had, and thrown away (…). (Đáng ra anh không bao giờ được bỏ
Jennifer. Tiếp xúc lại với cô làm anh nhớ tới những gì mình đã có và đã vứt bỏ đi (...))
[TA7]
Như vật quý, người phụ nữ gặp phải nguy cơ như có thể bị vứt bỏ (throw away).
b. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ VẬT QUÝ trong tiếng Việt
Chúng tôi tìm được 136 BTAD với 78 dụ dẫn xuất hiện 189 lượt cho ẩn dụ này (xem Bảng 3.14, Phụ lục 3). Với 5 ánh xạ trên, chúng tôi phân định ra 5 ẩn dụ bậc dưới của ẩn
dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ VẬT QUÝ.
Thứ nhất là ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LOẠI VẬT QUÝ. Ẩn dụ này được tìm thấy
với số lượng dụ dẫn rất nhiều (22 dụ dẫn) và tần suất cao (60 lần). Ví dụ:
(175) Vậy mới biết vàng thiệt không sợ lửa. Cô Sứ là vàng thiệt đó, anh em à!
[TV26]
(176) Nước mắt chạy quanh, bà bước chân ra gần đến cửa, quay lại, rít lên,
nói: Thiếu gì cách lễ Tết mà cậu phải làm tôi nhục nhã như thế này! [TV19.17] Các tác giả đã mượn hình ảnh các loại vật quý để miêu tả người phụ nữ. Một kim loại quý có giá trị là vàng được sử dụng để chỉ phẩm chất trong sáng, ngay thẳng, không chịu khuất phục bọn đế quốc và bè lũ tay sai xấu xa của người phụ nữ trong cuộc chiến đấu
chống Mỹ cứu nước như trong ví dụ (175). Ánh xạ này được xây dựng dựa trên điểm
tương đồng giữa vàng thật được đem vào thử lửa để biết được giá trị của vàng, biết là
vàng mười hay vàng bị pha tạp lẫn lộn với người phụ nữ kiên cường, bất khuất trước khó
126
khăn khi bị bọn giặc giam cầm, tra tấn. Người phụ nữ khéo léo, đảm đang, tháo vát cũng
được tri nhận thông qua hình ảnh bàn tay vàng. Hình dáng, màu sắc của các bộ phận như
tay, chân mang hình ảnh của các loại vật quý như ngọc, ngà. Trong biểu thức (176), một
dụ dẫn vô cùng độc đáo, mang đậm nét văn hoá dân tộc là lễ Tết được phản chiếu sang người phụ nữ. Theo truyền thống, trong dịp Tết nguyên đán, con cái, nhất là con rể
thường biếu bố mẹ đẻ hoặc bố mẹ vợ những vật phẩm, món quà có giá trị, hay còn gọi là
lễ Tết. Tuy nhiên, phong tục này đã bị biến tướng trong một xã hội mà một bộ phận chỉ
chạy theo đồng tiền và coi rẻ người khác. Trong truyện “Xuất giá tòng phu”, vì mong
muốn được thăng quan tiến chức, người chồng sẵn sàng bán rẻ cả lương tâm và tình cảm
vợ chồng đầu gối tay ấp để biến vợ thành một món lễ Tết đem biếu cho cấp trên. Hình
ảnh người phụ nữ thông qua lễ Tết đã phơi bày mặt trái của xã hội xưa. Thông qua sự đối
lập giữa giá trị món quà Tết và cách biếu tặng, tác giả cho thấy thân phận người phụ nữ bị
coi rẻ, nhân phẩm bị chà đạp trong xã hội.
Thứ hai là ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA VẬT
QUÝ. 6 dụ dẫn được sử dụng 21 lần như: quý báu, có giá trị, hiếm có, tinh xảo, v.v.
(177) Toán ngắm vợ nhiều phút sững sờ, và khoan khoái nhận thấy mỗi lúc một
hiển nhiên thêm rằng mình chiếm được trong tay một thứ ngọc báu chân chất hiếm có.
[TV14]
Trong mô hình ẩn dụ này, các đặc điểm, tính chất của vật quý được phản chiếu lên
miền đích NGƯỜI PHỤ NỮ giúp chúng ta liên tưởng đến đặc điểm, tính cách của họ.
Khuôn mặt đẹp của người phụ nữ là một tác phẩm nghệ thuật quý được người thợ tạc ra
với các đường nét tinh xảo. Phụ nữ là một vật quý với thứ quý giá nhất là chữ trinh. Trong BTAD trên, người vợ được coi một vật quý chân chất hiếm có, khiến người chồng
thích ngắm nhìn và khoan khoái.
Thứ ba là ẩn dụ CẢM XÚC VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CẢM XÚC MÀ VẬT QUÝ
ĐEM LẠI, được tìm thấy với 10 dụ dẫn như: khát khao, thèm muốn, ước ao, ham muốn,
v.v. Hiệu ứng của các cảm xúc này tác động lên người phụ nữ cũng giống như tác động đối với vật quý. Ví dụ:
(178) Giang bỗng lặng đi khi nhìn thấy nụ cười của chị. Anh luôn thèm muốn chiếm
hữu cho riêng mình nụ cười ấy. [TV31.2]
Người phụ nữ với nhan sắc đẹp, nụ cười duyên là những vật quý mà người khác, đặc biệt là người đàn ông luôn ham muốn, thèm muốn được sở hữu, chiếm hữu cho riêng mình. Đây là cảm giác rất bình thường, dựa vào cơ sở tâm lý của con người luôn muốn sở
hữu vật có giá trị.
Thứ tư là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI
VỚI VẬT QUÝ. Các dụ dẫn cho ẩn dụ này khá đa dạng với 19 dụ dẫn, xuất hiện 40 lần,
127
bao gồm: giữ gìn, nâng niu, dâng, khám phá, hiến dâng, biếu không, hiến, v.v.
(179) Thuỷ hoàn toàn tự nguyện hiến dâng cho anh tất cả. Tất cả cái quý giá nhất của
đời người đàn bà. [TV30]
(180) Mình có vật quí, mình biết yêu chuộng, thì kẻ khác họ thấy, họ cũng yêu chuộng như mình vậy. Ấy vậy, mình có vật quí, mình phải giữ gìn, không nên để hơ hỏng
cho người ta ăn cắp. [TV6]
Có thể thấy các dụ dẫn về hoạt động với vật quý được kích hoạt để chiếu xạ lên miền
đích NGƯỜI PHỤ NỮ cho thấy người phụ nữ cần được giữ gìn, nâng niu. Nhóm dụ dẫn
giữ gìn/ gìn giữ/ giữ được sử dụng nhiều nhất trong ẩn dụ này đều với 12 lượt xuất hiện,
tiếp theo đó là nâng niu/ nưng hứng với 8 lượt. Vì vậy, nếu ai biết trân trọng những vật có
giá trị này thì người đó có thể được cho không, biếu không và được hiến dâng một cách tự
nguyện.
Cuối cùng là ẩn dụ NGUY CƠ ĐỐI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NGUY CƠ ĐỐI
VỚI VẬT QUÝ với 21 dụ dẫn và 47 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(181) "Tao đánh mất nó rồi! Con vợ đẹp nhất đấy!...." [TV31.3]
(182) Em tự nguyện hiến dâng anh vì em nghĩ cũng chả để mãi làm gì. Bao nhiêu
năm nay em cứ phải cố giữ cái đó một cách đau khổ. Và chính cái đó nó làm khổ em vì
chỉ sợ kẻ nào đó không xứng đánh cắp mất. [TV30]
Người phụ nữ giống như vật quý, nếu không được quan tâm, để mắt đến sẽ có nguy
cơ cao bị đánh mất, đánh cắp, chiếm đoạt bởi những người khác. Trong ví dụ (182), trinh
tiết của người phụ nữ là vật quý mà người phụ nữ phải giữ gìn, đề phòng kẻ không xứng
đáng đánh cắp mất. c. Đối chiếu ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ VẬT QUÝ trong tiếng Anh và tiếng Việt
Về tần suất, số BTAD trong tiếng Việt nhiều hơn 2 lần so với tiếng Anh, lần lượt là
136 và 54. Số lượng dụ dẫn trong tiếng Việt nhiều hơn so với tiếng Anh, thậm chí cao
gấp 6, 7 lần đối với 1 số thuộc tính như “Hoạt động đối với vật quý”, “Nguy cơ đối với
vật quý”. Tương ứng với đó, số lượt sử dụng dụ dẫn trong tiếng Việt cũng dày đặc hơn so với tiếng Anh (189 lượt trong tiếng Việt so với 60 lượt trong tiếng Anh). Về ánh xạ, chúng tôi nhận thấy có sự tương đồng trong cấu trúc ánh xạ giữa hai ngôn ngữ. Trong cơ chế ánh xạ từ miền nguồn đến miền đích, một số thuộc tính bị che mờ, ví dụ hoạt động đối với vật quý như trưng bày trong tủ kính, lau chùi, đánh bóng, v.v. Điều này khẳng định tính bộ phận của ánh xạ ẩn dụ như đã đề cập đến trong Chương 1. Tuy nhiên, các tác giả chỉ sử dụng 10 cặp dụ dẫn giống nhau trong tổng số 110 dụ dẫn. Như
vậy, việc miêu tả người phụ nữ thông qua miền nguồn VẬT QUÝ khá đa dạng trong hai
ngôn ngữ.
Về đặc trưng văn hoá, dường như không có nhiều khác biệt trong tư duy về ý niệm
128
Vật quý trong hai ngôn ngữ. Khi được đồ chiếu thành vật quý, người phụ nữ được nâng
cao giá trị và được trân trọng nhưng ở khía cạnh nào đó vẫn chịu sự chi phối của đàn ông
khi họ có thể sở hữu, chiếm đoạt các vật quý này. Chúng tôi phát hiện ra một điều khá thú
vị ở đây, đó là trong nhiều trường hợp, người Mỹ coi đặc điểm không nói nhiều là cơ sở tạo nên món quà quý - các bà vợ, trong khi đó trong rất nhiều trường hợp, người Việt coi
trinh tiết của người phụ nữ mới là điều quý giá nhất. Ngoài ra, có 1 dụ dẫn khác biệt trong
ý nghĩa và cách sử dụng thực tế cũng như phản ánh đặc trưng văn hoá dân tộc, đó là dụ
dẫn lễ Tết. Ý nghĩa của dụ dẫn này phản ánh rõ nét giá trị văn hoá truyền thống của người
Việt. Nhưng khi đặt trong ngữ cảnh cụ thể, vật quý này diễn tả sự chà đạp nhân phẩm của
người phụ nữ của xã hội Việt xưa. Nói tóm lại, đâu đó trong các tác phẩm văn học Mỹ và
Việt, mặc dù người phụ nữ được gán cho các đặc điểm của vật quý nhưng họ vẫn không
được coi trọng trong xã hội, vẫn chịu nhiều nguy cơ bị tổn hại.
3.3.1.4. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ VẬT VÔ GIÁ TRỊ
Trong quá trình phân loại ngữ liệu, chúng tôi xếp “Vật dơ bẩn” và “Vật bỏ đi” vào
miền nguồn VẬT VÔ GIÁ TRỊ mặc dù vật dơ bẩn có thể còn chút ít giá trị sử dụng. Ẩn
dụ VẬT VÔ GIÁ TRỊ được tìm thấy trong 124 BTAD với 69 dụ dẫn và 154 lượt xuất
hiện. Bảng 3.15 (Phụ lục 3) thống kê các thuộc tính và số lượng của ẩn dụ này. Cơ chế
ánh xạ của ẩn dụ này được thể hiện qua Bảng 3.5 dưới đây.
Bảng 3.5. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ VẬT VÔ GIÁ TRỊ
Ứng với MIỀN NGUỒN: VẬT VÔ GIÁ TRỊ Loại vật vô giá trị
a. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ VẬT VÔ GIÁ TRỊ trong tiếng Anh
Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ VẬT VÔ GIÁ TRỊ có 4 ẩn dụ bậc dưới trong tiếng
Anh. Ẩn dụ này được thể hiện qua 37 BTAD, với 26 dụ dẫn và 49 lượt xuất hiện (xem
Phụ lục 3).
Thứ nhất là ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LOẠI VẬT VÔ GIÁ TRỊ xuất hiện 18 lần
với 10 dụ dẫn. Ví dụ:
(183) They were the dregs, the misfits whom the affluent society had passed by. (Họ
là những thứ cặn bã, rác rưởi (quần áo không vừa) mà xã hội đã gạt ra ngoài rìa.) [TA7]
Những vật vô giá trị có thể là những vật bỏ đi hoặc vật dơ bẩn. Chẳng hạn, người phụ nữ bị xem như các vật dơ bẩn như rác rưởi (trash) hay các bộ phận nhạy cảm, bẩn thỉu,
xấu xí của cơ thể con người, ví dụ kẻ đáng ghét bị gọi là cunt (bộ phận sinh dục của giống
cái), người phụ nữ gợi tình là piece of ass (cái mông), người ngu ngốc hoặc khó chịu, đồ
129
Đặc điểm, thuộc tính của vật vô giá trị Cảm xúc mà vật vô giá trị đem đến Hoạt động đối với vật vô giá trị MIỀN ĐÍCH: NGƯỜI PHỤ NỮ Bộ phận cơ thể, cuộc đời, giá trị tinh thần của người phụ nữ Đặc điểm, tính cách của người phụ nữ Cảm xúc với người phụ nữ Hoạt động đối với người phụ nữ
khốn nạn, đê tiện là asshole (hậu môn). Ngoài ra, cặn bã (dreg) là phần cặn và bã sau khi
đã chắt, lọc, lấy hết tinh chất nên không còn giá trị sử dụng được dùng để chỉ những
người phụ nữ thấp hèn, đáng bỏ đi của xã hội. Quần áo không vừa (misfit) cũng có thể là
vật vô giá trị vì không thể đáp ứng nhu cầu ăn mặc của con người, được ám chỉ người vô dụng, không có ích cho xã hội (ví dụ 183).
Thứ hai là ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC
ĐIỂM, THUỘC TÍNH CỦA VẬT VÔ GIÁ TRỊ được tìm thấy qua 18 lượt xuất hiện của
11 dụ dẫn. Ví dụ:
(184) Pinchbeck ladies
themselves,
they no more saw
through Scarlett’s
pinchbeck pretensions than she herself did. (Bản thân chỉ là những phu nhân rởm, họ
không nhìn ra những thói hợm hĩnh rởm của Scarlett, cũng như nàng chẳng hề tự biết
mình.) [TA4]
Sự vô giá trị của một vật nằm ở chất liệu của vật đó. Đồ giả (pinchbeck) là những vật
không có giá trị, vì thế được dùng để chỉ những người phụ nữ học đòi làm sang, ra vẻ
danh giá nhưng thực ra chỉ là những người tầm thường, lấy vẻ bề ngoài che mắt thiên hạ.
Bên cạnh đó, người phụ nữ không ra gì sẽ mang các đặc điểm và tính chất của vật vô giá
trị như trashy (không ra gì, vô giá trị, rác rưởi), người phụ nữ xấu xa, đĩ thoã sẽ mang đặc
điểm dirty (bẩn thỉu) hay unclean (không sạch sẽ, ô uế).
Thứ ba là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG VỚI VẬT
VÔ GIÁ TRỊ với 5 dụ dẫn và 13 lần xuất hiện. Ví dụ:
(185) So on until she was of no use any more. Then he would throw her out. (Cứ như
vậy cho đến khi cô ấy không còn sử dụng được nữa. Sau đó anh ta sẽ ném cô ấy ra ngoài.) [TA6]
Giống như những vật vô giá trị, người phụ nữ khi không còn có giá trị hoặc ý nghĩa
với người khác có nguy cơ cao bị ném bỏ (throw away), vứt bỏ (dump) hay vứt bỏ đi
(junk), v.v.
Ẩn dụ này xuất hiện trong 87 BTAD với 43 dụ dẫn và 105 lượt xuất hiện (xem Bảng
Thứ nhất là ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LOẠI VẬT VÔ GIÁ TRỊ được thể hiện qua
(186) Long thoáng nghĩ rằng vợ chưa cưới của mình chỉ là một vật hôi tanh, một
b. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ VẬT VÔ GIÁ TRỊ trong tiếng Việt 3.15, Phụ lục 3). Có 4 ẩn dụ bậc dưới, cụ thể như sau. 8 dụ dẫn và 14 lượt xuất hiện. Ví dụ: hòn ngọc có vết. [TV11]
Vật hôi tanh là vật dơ bẩn, còn có vết làm giảm hoặc mất giá trị của ngọc. Vợ chưa
cưới của Long là thị Mịch đã bị cưỡng bức một cách xấu xa và mất đi cái quý giá nhất
của đời con gái, vì vậy Long đã nghĩ rằng cô chỉ là một vật hôi tanh dơ bẩn, một hòn
130
ngọc có vết, mất giá trị hoặc vô giá trị, đáng bỏ đi, từ đó coi thường cô và có những tư
tưởng đê hèn với những người phụ nữ khác. Tương tự, trong đối sánh với vật vô giá trị,
việc làm nhục nhã của người phụ nữ khi họ không giữ được trinh tiết chẳng khác nào vết
nhọ xấu xí trên trán người đàn ông yêu họ, người phụ nữ bị coi như cái nợ làm người khác phải nặng gánh.
Thứ hai là ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC
ĐIỂM, THUỘC TÍNH CỦA VẬT VÔ GIÁ TRỊ. Có 25 dụ dẫn xuất hiện với tần suất cao
(76 lượt). Một số biểu thức tiêu biểu như sau:
(187) Chị ấy muốn xuống chơi đáy Hồ Tây, nhưng chỉ sợ làm thối mất nước hồ.
[TV2]
(188) Em không muốn phải một mình riêng chịu trách nhiệm về cuộc đời nhơ bẩn
này, vì những cớ xô đẩy em vào bùn lầy phần nhiều là ở lúc em còn ngây thơ. [TV10]
Người phụ nữ được tri nhận như vật dơ bẩn khi tấm thân, danh dự, tiết hạnh hay cuộc
đời của họ nhơ bẩn, dơ bẩn trong mắt người khác và trong chính con mắt của họ. Họ thấy
xấu hổ vì phải làm nghề gái điếm bị cả xã hội lên án và coi khinh. Môi trường làm việc
của họ được coi như bùn lầy, vũng bùn nhơ vì có quá nhiều điều xấu xa. Không những
thế, những tư tưởng hay ý nghĩ về ham muốn tình dục, về việc ngoại tình cũng trở nên dơ
bẩn, bẩn thỉu vì đi ngược lại với luân thường đạo lý và các chuẩn tắc của xã hội. Ngoài
ra, người phụ nữ thiếu hụt về nhan sắc chẳng khác nào một vật bị mẻ, không hoàn hảo về
hình thức. Biểu thức trong ví dụ (187) là một miêu tả độc đáo khi coi người phụ nữ như
vật dơ bẩn, nếu vứt xuống hồ cũng có thể làm hồ bị lây nhơ, làm thối mất nước hồ. Như
vậy, chính việc sử dụng ẩn dụ đã làm cho câu văn trở nên sinh động và gợi tả hơn.
Thứ ba là ẩn dụ CẢM XÚC VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CẢM XÚC VỚI VẬT VÔ
GIÁ TRỊ với 3 dụ dẫn xuất hiện 7 lần. Ví dụ:
(189) Phải hất mụ ta đi thôi! Anh tự nhủ, mặc dù trong lòng cũng hơi thấy tiêng tiếc.
[TV34.3]
Thứ tư là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG VỚI VẬT
Được nhìn nhận là vật dơ bẩn, người phụ nữ bị những người khác và ngay chính bản thân họ ghê tởm hay kinh tởm. Có những lúc bản thân họ không thể chấp nhận được những việc làm sai trái của mình. Tuy nhiên, đôi khi rất mâu thuẫn khi người đàn ông lại thấy tiêng tiếc khi vứt bỏ đi một người phụ nữ vì dù vô giá trị nhưng họ đã từng làm người đàn ông say mê trong nhục dục như trong biểu thức (189). VÔ GIÁ TRỊ với 7 dụ dẫn và 8 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(190) Và anh không thể xa lánh người đàn bà hư hỏng đã có với anh một mặt con,
chỉ để đến với một con điếm đã bị thiên hạ hắt ra ngoài bãi thải. [TV34.3]
Khi danh tiết của người phụ nữ bị mang tiếng thì khó có thể làm người khác nghĩ tốt
131
về người đó, khó có thể rửa sạch vết nhơ. Trong biểu thức (190), người phụ nữ làm gái
điếm bị người đời khinh rẻ và đáng bị hắt ra ngoài bãi thải do không còn chức năng sử
dụng và trở nên vô giá trị.
c. Đối chiếu ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ VẬT VÔ GIÁ TRỊ trong tiếng Anh và tiếng Việt
Về tần suất, số BTAD tiếng Việt nhiều gấp hơn 2 lần trong tiếng Anh, tuy nhiên số
lượng dụ dẫn khác nhau ở hai khối ngữ liệu. Cụ thể, đối với thuộc tính “Loại vật vô giá
trị”, có 10 dụ dẫn tiếng Anh được sử dụng trong khi số dụ dẫn tiếng Việt là 8. Ở 3 loại ẩn
dụ còn lại, số lượng dụ dẫn trong tiếng Việt nhiều hơn trong tiếng Anh.
Về ánh xạ, có sự tương đồng về tư duy ý niệm ẩn dụ trong hai ngôn ngữ mặc dù mỗi
ngôn ngữ lựa chọn các đơn vị từ vựng đôi khi không giống nhau, cụ thể chỉ có 7 cặp dụ
dẫn có nghĩa tương đương trong tổng số 69 dụ dẫn tiếng Anh và tiếng Việt (xem Phụ lục
4). Điểm khác biệt là ẩn dụ CẢM XÚC VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CẢM XÚC VỚI
VẬT VÔ GIÁ TRỊ tồn tại trong tiếng Việt nhưng không xuất hiện trong tiếng Anh. Điều
này có thể lý giải là do văn hoá Việt thiên về tính nữ nên người Việt thường coi trọng tình
cảm hơn, từ đó chi phối cách sử dụng ngôn ngữ của họ. Vì vậy, các đơn vị từ vựng chỉ
cảm xúc trong ẩn dụ CẢM XÚC VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CẢM XÚC VỚI VẬT VÔ
GIÁ TRỊ chỉ có thể tìm thấy trong khối ngữ liệu tiếng Việt chứ không được sử dụng trong
các tác phẩm văn học Mỹ được nghiên cứu trong luận án này.
Các đặc trưng văn hoá có thể lý giải phần nào sự khác biệt trong ánh xạ và việc sử dụng các đơn vị từ vựng trong ẩn dụ VẬT VÔ GIÁ TRỊ. Thứ nhất, cách lựa chọn dụ dẫn
không giống nhau do sự khác biệt về đặc trưng văn hoá dân tộc: người Mỹ có lối tư duy
rõ ràng, trực tiếp khi diễn tả một vấn đề trong khi người Việt thường tư duy thiên về chủ
quan, cảm tính và kinh nghiệm. Chẳng hạn, khi diễn tả các hành động với vật vô giá trị,
các tác giả Mỹ sử dụng các dụ dẫn trực tiếp như: throw away, throw over, junk, dump còn
các nhà văn Việt không sử dụng dụ dẫn ném hay bỏ và chỉ có 1 dụ dẫn huỷ. Thứ hai, như
đã đề cập trong Chương 1, Việt Nam có chỉ số PDI cao nên trong diễn đạt thường tế nhị,
ý tứ, trong khi có Mỹ có chỉ số PDI thấp hơn nên giao tiếp trực tiếp và đi thẳng vào vấn đề. Điều này được phản ánh qua việc sử dụng các dụ dẫn chỉ bộ phận dơ bẩn hay chất thải bẩn của con người (piece of ass, cunt, asshole) để gán cho người phụ nữ trong văn học Mỹ, trong khi các nhà văn Việt không sử dụng các dụ dẫn này. Nói tóm lại, mặc dù cùng vận dụng phương thức tư duy khi ánh xạ VẬT VÔ GIÁ TRỊ sang NGƯỜI PHỤ NỮ nhưng đặc trưng văn hoá dân tộc vẫn được nêu bật trong những diễn ngôn của nhóm ẩn dụ này. 3.3.1.5. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ MÁY MÓC
Máy móc tham gia vào quá trình ý niệm hoá ẩn dụ về người phụ nữ bao gồm cả máy
móc sản xuất tại chỗ và các loại phương tiện giao thông. Bảng 3.16 (Phụ lục 3) thống kê
các tiểu loại ẩn dụ MÁY MÓC và tần suất của ẩn dụ này. Cơ chế ánh xạ của ẩn dụ này
132
được thể hiện qua Bảng 3.6 dưới đây.
Bảng 3.6. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ MÁY MÓC
MIỀN NGUỒN: MÁY MÓC Ứng với MIỀN ĐÍCH: NGƯỜI PHỤ NỮ
Bộ phận cơ thể hoặc người phụ nữ Tình trạng thể chất và tinh thần của người phụ nữ Hoạt động của người phụ nữ Hoạt động với người phụ nữ
Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ MÁY MÓC được thể hiện qua 31 BTAD với 24 dụ
dẫn, 40 lượt xuất hiện (xem Bảng 3.16, Phụ lục 3) và có 4 ẩn dụ bậc dưới.
Thứ nhất, ẩn dụ BỘ PHẬN CƠ THỂ HOẶC NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CHỦNG LOẠI
MÁY MÓC được miêu tả thông qua 10 dụ dẫn và 15 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(191) “I don’t know which hit Beetrice Tarleton worse, losing her boys or her
horses,” (…) “Her mainspring’s busted.” (“Ta không biết Beatrice Tarleton đau đớn về
chuyện nào hơn, mất ba con trai hay mất đàn ngựa,” (…) “Dây cót chính của bà ấy đứt rồi.”) [TA4]
(192) The mainspring of his existence was taken away when she died. (Cái dây cót
chính của đời ông đã đứt khi bà mất.) [TA4]
(193) Some balance wheel was misweighted, some gear out of ratio. (Điều ác vẫn
bám riết lấy nàng, biến cuộc đời nàng thành một bánh xe răng cưa trong một hệ thống
bánh xe bị trật khớp.) [TA6]
Dây cót chính (mainstring) là bộ phận quan trọng của đồng hồ. Nếu dây cót đứt,
chiếc đồng hồ không thể hoạt động được nữa. Trong ví dụ (191), bà Beetrice Tarleton
được xem như một chiếc đồng hồ với dây cót (mainstring) là những cậu con trai và đàn
ngựa – những thứ mang lại niềm vui sống cho bà. Vì thế, khi có tin cả ba cậu con trai đã
mất trong cuộc nội chiến và đàn ngựa cũng không còn nữa, bà thấy cuộc sống không còn
ý nghĩa nữa. Ngược lại, trong ví dụ (192), dây cót chính (mainstring) của ông Gerard lại
chính là bà Elen, vợ ông, người đã tạo ra vẻ “tự tin, ngổ ngáo và sức sống sôi nổi” của ông. Vì vậy, khi bà qua đời, ông đã bị mất trí và sống cuộc đời vô nghĩa.
Trong ẩn dụ XÃ HỘI LÀ MỘT CỖ MÁY (SOCIETY IS A MACHINE) [127], người phụ nữ có thể được coi như bộ phận của cỗ máy, chẳng hạn: bánh xe (wheel), răng
cưa (gear) có thể bị những điều xấu xa của xã hội làm trật khớp và hoạt động rệu rã như trong biểu thức (193).
Thứ hai là ẩn dụ TÌNH TRẠNG THỂ CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA NGƯỜI PHỤ
NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM, TÌNH TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY MÓC xuất hiện với 9
dụ dẫn và 18 lượt xuất hiện. Ví dụ:
133
Chủng loại máy móc Đặc điểm, tình trạng hoạt động của máy móc Tác động/ Hoạt động của máy móc Hoạt động với máy móc a. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ MÁY MÓC trong tiếng Anh
(194) She was too weak to light the lamp or to undress. She fell upon the iron cot,
her fragile body scarcely hollowing the worn springs. (Cô ấy quá yếu để thắp đèn hoặc
không thể cởi quần áo. Cô ngã xuống chiếc cũi sắt, cơ thể mỏng manh của cô gần như
không thể làm rỗng những chiếc lò xo đã mòn.) [TA2]
Các trạng thái hoạt động liên tục, mê mụ, không làm chủ được bản thân của người
phụ nữ được ví như hoạt động của một cái máy (mechanically), do người khác điều khiển
và vận hành không ngừng nghỉ. Trong biểu thức (194), cơ thể người phụ nữ như một cỗ
máy và những chiếc lò xo đã mòn báo hiệu cơ thể họ mệt mỏi, yếu đuối và không còn sức
sống.
Thứ ba là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
MÁY MÓC xuất hiện 1 lần với 1 dụ dẫn trong 1 BTAD như sau:
(195) She was tired and her mind ticked away dully, mechanically. (Nàng mệt và đầu
óc nàng lờ đờ vận hành (chạy tích tắc) một cách máy móc.) [TA4]
Tâm trí người phụ nữ lúc mệt mỏi được ví như một chiếc đồng hồ, chạy tích tắc (tick)
chậm rãi, lờ đờ.
Thứ tư là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG VỚI
MÁY MÓC với 4 dụ dẫn và 6 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(196) She set about getting knowledge and materials, but while she did that she set in
motion a series of imperceptible springs and pendulums and left them to pick up their
own momenta. (Nàng bắt đầu tích luỹ kiến thức và tài liệu, nhưng trong khi làm điều đó,
nàng đã khởi động một loạt các lò xo và con lắc không thể nhận thấy và cho chúng tự
chạy theo đà riêng.) [TA6]
Một trong những chức năng của lò xo là tạo lực kéo, sức bật. Con lắc lò xo là một hệ
bao gồm một vật nhỏ được gắn vào lò xo. Khi kéo vật ra khỏi vị trí cân bằng rồi buông
tay thì vật sẽ dao động. Trong biểu thức trên, các lò xo và con lắc có thể được xem là
động lực làm việc, thúc đẩy Kate trong quá trình tích luỹ kiến thức và tài liệu. Khi Kate
ADYN NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ MÁY MÓC được tìm thấy trong 24 BTAD với 21 dụ
khởi động (set in motion) các lò xo và con lắc, nàng đã tạo cho mình động lực làm việc không khác gì một cái máy. b. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ MÁY MÓC trong tiếng Việt dẫn và 27 lượt xuất hiện (xem Bảng 3.16, Phụ lục 3). Có 3 ẩn dụ bậc dưới như sau. Thứ nhất, ẩn dụ BỘ PHẬN CƠ THỂ HOẶC NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CHỦNG LOẠI MÁY MÓC xuất hiện với 8 dụ dẫn và 12 lượt xuất hiện như: bộ máy, máy, cái màn ảnh,
động cơ đốt trong, hệ thống, cơ chế tự động, v.v. Ví dụ:
(197) Người phụ nữ bốn mươi tuổi này thật phong phú, dồi dào và đậm đặc tình cảm,
ý nghĩ; trong chị là cái động cơ đốt trong đầy ắp năng lượng. (…) [TV28]
134
Động cơ đốt trong là loại động cơ nhiệt dùng để vận hành các loại máy móc và
phương tiện, ở đây hàm ý Lý là người phụ nữ nhiệt tình, đầy năng lượng, đầy sức sống,
luôn mang lại hứng khởi cho người khác. Người phụ nữ cũng được miêu tả như cái máy
đẻ, nghĩa là đẻ liên tục, không biết gì ngoài việc đẻ, như máy móc chỉ bật công tắc lên là hoạt động và không dừng được nếu không tắt công tắc. Các bộ phận, cơ quan trong cơ thể
người phụ nữ cũng được xem như bộ máy với cơ chế hoạt động rõ ràng như bộ máy tiêu
hoá.
Thứ hai là ẩn dụ TÌNH TRẠNG THỂ CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA NGƯỜI PHỤ
NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM, TÌNH TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY MÓC xuất hiện với 7
dụ dẫn và 9 lượt xuất hiện. Các dụ dẫn chỉ nguồn năng lượng, cơ chế hoạt động nội tại, và
tình trạng hoạt động của máy móc được sử dụng đối với ẩn dụ này. Ví dụ:
(198) Buổi trưa, cả khu tập thể đã im lìm trong giấc ngủ, người đàn bà trăn trở và tự
trách mình: dạo này thần kinh ta rệu rã quá rồi, chỉ hay xúc động những chuyện không
đâu. [TV27]
(199) Quả nhiên, từ hôm ấy đến nay, bà ấy cứ thấy bình bịch cái bụng, lúc nào cũng
đầy đầy, không tiêu, khó chịu quá. [TV19.8]
Những cỗ máy khi hoạt động lâu ngày sẽ dẫn đến tình trạng rệu rã, hao mòn hoặc
thậm chí hư hỏng. Đặc điểm này của máy móc được phản chiếu sang người phụ nữ, khiến
họ mang những trạng thái này, chẳng hạn thần kinh họ rệu rã khi họ phải suy nghĩ và để
tâm quá nhiều vào những chuyện không đâu như trong ví dụ (198). Ngược lại, người phụ
nữ, giống như cỗ máy khi nguồn vào đầy ắp năng lượng có thể hoạt động hết công suất,
cũng thật vui vẻ, hoạt bát, năng động khi tràn đầy sinh lực và sức sống. Trong biểu thức (199), âm thanh bình bịch của động cơ xe mô tô được tính từ hoá để miêu tả cảm giác đầy
bụng, khó tiêu đến mức khó chịu của người phụ nữ.
Thứ ba là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG VỚI
MÁY MÓC được tìm thấy với 6 dụ dẫn và 6 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(200) Hôm nay em là bộ máy vô hồn, ai vặn thế nào xoay thế ấy. (…). [TV1] (201) Nhà tôi hãm cái phanh anh dũng xài Lyndiol đánh "rét". [TV7] Các hoạt động của con người đối với máy móc được tri nhận lên miền đích PHỤ NỮ khiến miền này chịu các hoạt động như vậy. Chẳng hạn, người phụ nữ được vặn như máy móc để làm việc một cách vô thức và theo sự điều khiển của người dùng; Ngoài ra, các giá trị tinh thần của người phụ nữ cũng chịu các hoạt động của người khác không khác gì cỗ máy. Trong biểu thức (201), người vợ đã hãm, dừng cái phanh anh dũng (sự anh dũng)
của bản thân khi không cần dùng đến các biện pháp tránh thai, để dùng thuốc tránh thai
Lyndiol.
135
c. Đối chiếu ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ MÁY MÓC trong tiếng Anh và tiếng Việt
Về tần suất, ngữ liệu tiếng Anh ghi nhận số lượng vượt trội hơn so với ngữ liệu tiếng
Việt, cụ thể so sánh số lượng trong tiếng Anh và tiếng Việt lần lượt như sau: BTAD: 31 -
24, dụ dẫn: 24 - 21, lượt xuất hiện: 40 - 27. Điều này có thể được lý giải là do quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Mỹ phát triển mạnh mẽ và lâu đời hơn so với Việt Nam
nên có thể hình ảnh máy móc cũng được sử dụng nhiều hơn trong các diễn ngôn văn học.
Về ánh xạ, ngữ liệu văn học Mỹ và Việt thể hiện sự khá tương đồng về cơ chế ánh xạ
và các biểu thức thể hiện ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ MÁY MÓC. Riêng thuộc tính
“Hoạt động của máy móc” không được chọn lựa để phóng chiếu lên miền đích NGƯỜI
PHỤ NỮ trong khối ngữ liệu tiếng Việt. Có thể thấy một số thuộc tính của máy móc
được chuyển di sang người phụ nữ, trong khi các thuộc tính khác như các bộ phận của
máy móc (bảng điều khiển, trục, đòn bẩy), động cơ hơi nước, v.v. không được ánh xạ.
Điều này thể hiện tính cục bộ của ADYN đã được trình bày rất rõ trong Chương 1. Tuy
nhiên chỉ có 5 cặp dụ dẫn giống nhau trong tổng số 45 dụ dẫn của hai khối ngữ liệu (xem
Phụ lục 4).
Về đặc trưng văn hoá, dường như tư duy dân tộc và dấu ấn văn hoá không có nhiều
tác động tới cơ chế ánh xạ và tần suất của ẩn dụ MÁY MÓC vì cấu trúc ánh xạ khá tương
đồng chứng minh rằng tư duy ý niệm của hai dân tộc có sự tương đồng cao. Sự khác biệt
thể hiện ở việc lựa chọn các đơn vị từ vựng để miêu tả người phụ nữ trong tương quan
với máy móc. Đây có thể do dấu ấn cá nhân của từng tác giả.
3.3.2. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC THỂ TỰ NHIÊN
Ẩn dụ THỰC THỂ TỰ NHIÊN (bậc 1) gồm ẩn dụ BIỂN, LỬA, ÁNH SÁNG/
BÓNG TỐI (bậc 2). Ẩn dụ bậc 1 THỰC THỂ TỰ NHIÊN xuất hiện trong 158 BTAD với
81 dụ dẫn xuất hiện 163 lần. Thời tiết cũng được xem như một hiện tượng tự nhiên, nên
cũng được chúng tôi xếp vào loại ẩn dụ này. Số lượng cụ thể được trình bày trong Bảng
3.17 (Phụ lục 3). Cơ chế ánh xạ được trình bày trong bảng 3.7 dưới đây.
Bảng 3.7. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC THỂ TỰ NHIÊN
Ứng với MIỀN NGUỒN: THỰC THỂ TỰ NHIÊN Loại thực thể tự nhiên
Đặc điểm của thực thể tự nhiên
a. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC THỂ TỰ NHIÊN trong tiếng Anh
Có 3 ẩn dụ bậc dưới của ẩn dụ này, thể hiện qua 101 BTAD với 43 dụ dẫn và 103
lượt xuất hiện (xem Bảng 3.17, Phụ lục 3).
Thứ nhất, ẩn dụ LOẠI PHỤ NỮ, BỘ PHẬN CƠ THỂ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ
136
Hoạt động của thực thể tự nhiên MIỀN ĐÍCH: NGƯỜI PHỤ NỮ Loại phụ nữ, bộ phận cơ thể của người phụ nữ Đặc điểm, tính cách của người phụ nữ Hoạt động của người phụ nữ
LOẠI THỰC THỂ TỰ NHIÊN được xây dựng thông qua việc sử dụng 20 dụ dẫn với 27
lần. Ví dụ:
(202) He had only to say: Sugar, if I were you, I wouldn’t-” and the tempest would break. (Chỉ cần chàng nói: “Cục đường phèn của mình, ở vào địa vị mình, tôi sẽ không…” là dông bão lập tức bùng nổ.) [TA4]
(203) She was at the center of a rainbow. (…). (Cô ấy đang ở trung tâm của cầu
vồng. (...)) [TA8]
Bộ phận cơ thể của người phụ nữ được miêu tả thông qua hình ảnh các loại thực thể
tự nhiên dựa vào sự tương đồng về hình dạng hoặc tính chất, chẳng hạn: mái tóc mềm,
bồng bềnh không khác gì mây (cloud), đôi mắt là miệng giếng (wells).
Các hiện tượng thời tiết cực đoan được gán cho tâm trạng hoặc tình trạng tinh thần
của người phụ nữ. Ví dụ, sự tức giận của người phụ nữ được xem như cơn bão (storm of
temper, tempest) với sức tàn phá khủng khiếp, có thể cuốn đi mọi thứ, trở thành nỗi khiếp
sợ của người đàn ông. Cơn lũ (flood) được chỉ những cảm xúc (như sự biết ơn) ồ ạt ùa về,
tràn ngập tâm hồn người phụ nữ. Ngoài ra, niềm tin của người phụ nữ được thể hiện qua
hình ảnh núi (mountain) với sự tương đồng về độ cao. Sau cơn mưa ủ dột, cầu vồng với
các màu sắc rực rỡ thường tạo sự vui vẻ và hưng phấn cực độ cho người ngắm. Trong
biểu thức (203), cầu vồng (rainbow) tượng trưng cho sự hưng phấn và khoái cảm mà bạn
tình mang lại cho Tracy.
Thứ hai là ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC
ĐIỂM CỦA THỰC THỂ TỰ NHIÊN được tìm thấy với 16 dụ dẫn xuất hiện 58 lần.
(204) I fail to understand what charms the elegant Mr. Wilkes can hold for a girl of your tempestuous nature. (Tôi chịu không hiểu nổi cái ông Wilkes tao nhã kia có thể có gì
hấp dẫn đối với một cô gái có bản chất vũ bão như cô.) [TA4]
Đặc điểm của thực thể tự nhiên được gán cho đặc điểm, tính cách của người phụ nữ.
Không khí với tính chất nhẹ được dùng để chỉ tính cách nhẹ nhàng (airy) của người phụ
nữ. Bản chất vũ bão, dữ dội, mãnh liệt của Scarlet được người đọc hình dung qua hình ảnh dông bão (tempestuous).
(205) Thank you. Her tone was icy. (“Cám ơn ông.”Giọng nàng lạnh băng.) [TA8] Nhiệt độ gắn liền với các hiện tượng thời tiết cũng được sử dụng để miêu tả tình cảm, trạng thái cảm xúc của người phụ nữ. Chẳng hạn, nụ cười lạnh lùng (cold smile), sự dửng dưng lạnh lùng, sự thông cảm lạnh lùng (cold sympathy), lời yêu cầu băng giá (icy request) đều mất thiện cảm với người tiếp xúc, khiến họ cảm thấy khó gần, đôi khi khó
chịu. Ngược lại, nụ cười ấm áp (warm smile), vẻ quyến rũ ấm áp (warm charm), giọng
nói ấm áp (warm voice) của người phụ nữ đều lưu lại tình cảm lắng đọng với người khác.
Thứ ba, ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
137
THỰC THỂ TỰ NHIÊN với 7 dụ dẫn xuất hiện 18 lần. Ví dụ:
(206) I could simply freeze up and order him off. (Mình chỉ việc lạnh lùng (đóng
băng) bảo hắn đi đi cho rảnh mắt.) [TA4]
Trong ví dụ trên, hoạt động “đóng băng” được chuyển di sang miền đích để chỉ thái
độ lạnh lùng của người phụ nữ.
b. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC THỂ TỰ NHIÊN trong tiếng Việt
Có 3 ẩn dụ bậc dưới của ẩn dụ THỰC THỂ TỰ NHIÊN trong văn học Việt Nam với
57 BTAD thể hiện qua 38 dụ dẫn và 60 lượt xuất hiện (xem Bảng 3.17, Phụ lục 3).
Thứ nhất, ẩn dụ LOẠI PHỤ NỮ, BỘ PHẬN CƠ THỂ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ
LOẠI THỰC THỂ TỰ NHIÊN được miêu tả qua 22 dụ dẫn với 35 lượt xuất hiện.
(207) Sinh ra gái mưa sa là phận, rủi may âu cũng sự giời, (…). [TV1]
Hình ảnh hạt mưa gợi tả thân phận nhỏ bé, gần như vô nghĩa của người phụ nữ, kết
hợp với từ “sa” cho thấy sự bị động, không làm chủ được cuộc đời của mình mà phó mặc
hoàn toàn cho số phận. Ngoài ra, cuộc đời của người phụ nữ được ý niệm hoá thành mưa
gió, gợi ra sự gian nan, vất vả. Cuộc sống tẻ nhạt của người phụ nữ còn được lột tả qua
các hình ảnh như: cánh đồng (gợi sự bình lặng, không hoạt động), ao đời phẳng lặng,
không một gợn sóng hoặc thậm chí một tăm nước với “mặt nước phẳng lỳ”, và cái hồ nhỏ
bé, bình yên.
Thứ hai, ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM
CỦA THỰC THỂ TỰ NHIÊN xuất hiện với 16 dụ dẫn và 25 lần xuất hiện. Ví dụ:
(208) Thật thế, bà béo lắm, một cái béo rất hùng vĩ, ít ai có thể tưởng tượng được.
[TV19.12]
Hữu tình là đặc điểm chỉ cảnh vật có sức hấp dẫn và gợi cảm, được dùng để miêu tả
vẻ đẹp và quyến rũ của cô gái. Còn hùng vĩ chỉ sự rộng lớn và gây được ấn tượng của cái
đẹp, cái mạnh của cảnh vật, mang nghĩa tích cực, nhưng trong ví dụ (208) lại được sử
dụng với nét nghĩa tiêu cực để chỉ độ béo tốt của bà chủ, từ đó tạo ra tiếng cười trào
Về tần suất, số BTAD trong tiếng Anh nhiều hơn trong tiếng Việt, số lượng dụ dẫn
phúng. c. Đối chiếu ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC THỂ TỰ NHIÊN trong tiếng Anh và tiếng Việt và lượt xuất hiện trong tiếng Việt cũng thấp hơn so với tiếng Anh. Về ánh xạ, mô hình ánh xạ cho ẩn dụ này khá giống nhau trong hai ngôn ngữ. Điểm khác biệt là thuộc tính “Hoạt động của thực thể tự nhiên” chỉ được ánh xạ sang miền đích
NGƯỜI PHỤ NỮ trong khối ngữ liệu tiếng Anh mà không xuất hiện trong các tác phẩm
tiếng Việt. Ngoài ra, việc lựa chọn các đơn vị từ vựng cũng khác nhau khi chỉ có 14 cặp
dụ dẫn giống nhau được sử dụng trong hai khối ngữ liệu (trong tổng số 81 dụ dẫn) (xem
138
Phụ lục 4).
Về đặc trưng văn hoá, có thể nhận thấy sự tương đồng trong việc sử dụng một số dụ
dẫn về hiện tượng thời tiết để miêu tả thái độ, tình cảm của người phụ nữ trong cả hai
ngôn ngữ. Điều này có thể là do Nước Mỹ với diện tích bề mặt rộng, các đặc điểm địa lý đa dạng nên có nhiều miền khí hậu đa dạng và Việt Nam cũng có khí hậu đa dạng giữa
các vùng miền. Vì vậy có thể tư duy của người Mỹ và người Việt trong việc lấy thời tiết
để miêu tả người phụ nữ cùng chia sẻ sự tương đồng.
3.3.2.1. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LỬA
Lửa được coi là một trong bốn yếu tố tự nhiên chính cấu thành nên vũ trụ (đất, trời,
nước, lửa) và cuộc sống con người, là một phạm trù quan trọng của ý thức và ngữ nghĩa
[58]. Nằm trong miền nguồn LỰC - một trong các miền nguồn phổ biến của ADYN mà
Kövecses [127] đưa ra, một số biểu thức chứng minh cho ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ
LỬA đã được tìm thấy trong các tác phẩm văn học được nghiên cứu. Việc hiện thực hóa
phép ADYN này được phản ánh thông qua các lần xuất hiện của nó trong ngữ liệu, với
288 BTAD sử dụng 114 dụ dẫn và 353 lượt xuất hiện. Bảng 3.18 (Phụ lục 3) thống kê số
lượng BTAD cho các tiểu loại của ẩn dụ này. Dựa trên các thuộc tính của miền nguồn, sơ
đồ ánh xạ của ẩn dụ này được xây dựng như Bảng 3.8.
Bảng 3.8. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LỬA
Ứng với MIỀN ĐÍCH: NGƯỜI PHỤ NỮ Loại phụ nữ
a. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LỬA trong tiếng Anh
Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LỬA xuất hiện trong 147 BTAD với 44 dụ dẫn và 170
lượt xuất hiện (xem Bảng 3.18, Phụ lục 3), gồm 5 ẩn dụ bậc dưới như sau.
Thứ nhất là ẩn dụ LOẠI PHỤ NỮ LÀ DẠNG THỂ CỦA LỬA VÀ CÁC ĐỐI
TƯỢNG LIÊN QUAN ĐẾN LỬA xuất hiện với 7 dụ dẫn và 36 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(209) He had always yearned to be loved by some beautiful, dashing creature full of fire and mischief. (Xưa nay, cậu vẫn ao ước chiếm được tình yêu của một người đẹp sôi nổi, nồng nàn, rực lửa và tai quái.) [TA4]
(210) She knew she should feel sorry for Melanie, but somehow she could not muster
a spark of sympathy. (Nàng biết rằng lẽ ra nàng phải ái ngại cho Melanie nhưng không hiểu
sao nàng không thể vun vén nhóm lên được lấy một đốm lửa thiện cảm.) [TA4]
139
MIỀN NGUỒN: LỬA Dạng thể của lửa và các đối tượng liên quan tới lửa Đặc điểm, tính chất, trạng thái của lửa và vật đang cháy Hoạt động của lửa và vật đang cháy Màu sắc của lửa Hoạt động của con người với lửa Đặc điểm thể chất và tinh thần của người phụ nữ Diễn biến tâm lý, tình cảm của người phụ nữ Màu sắc của bộ phận cơ thể người phụ nữ Hoạt động tác động tới cảm xúc, tình cảm của người phụ nữ
Có hai hướng cảm xúc tạo ra những loại tính cách của người phụ nữ được đặt trong
sự tương liên với lửa: nhóm cảm xúc tích cực (niềm hi vọng, sự thiện cảm, v.v.) và nhóm
cảm xúc tiêu cực (sự tức giận, sự thù hận, sự căm giận vì bị xúc phạm, v.v.). Đối với
nhóm đầu tiên, cảm xúc tích cực như ngọn lửa (flame, spark, fire) mang lại hơi ấm, mang lại nguồn sống cho cơ thể, giúp con người phấn chấn và có thêm động lực, tạo sự thăng
hoa của tinh thần, như Chevalier và Gheerbrant (2002, tr.548) đã nhận định “Theo sự giải
thích phân tâm học của Paul Diel, lửa tượng trưng cho trí khôn, nghĩa là ý thức, với tất
cả tính hai chiều đối nghịch của nó. Ngọn lửa bốc lên trời thể hiện khí thế hướng tới
thăng hoa tinh thần.” (dẫn theo Lê Lâm Thi [58, tr.59]). Đối với nhóm thứ hai, cảm xúc
tiêu cực như ngọn lửa (flame), nếu không biết tiết chế, có thể thiêu đốt và huỷ hoại cá
nhân mỗi người. Nền tảng kinh nghiệm để hình thành nên những ẩn dụ cảm xúc với lửa là
hệ quả sinh lý của các cảm xúc này: làm tăng nhiệt độ cơ thể, tác động tiêu cực đến thể
chất và tinh thần của bản thân và người khác. Dụ dẫn fire xuất hiện với tần suất cao nhất
(16 lần) trong ẩn dụ này.
Dạng thể của lửa cũng được sử dụng để chỉ hình thức người phụ nữ. Trong biểu thức
(209), fire (ngọn lửa) tạo ra ánh sáng nên thu hút sự chú ý của mọi người, được gán cho
cô gái có thân hình nóng bỏng, quyến rũ, thu hút người khác giới.
Thứ hai là ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM THỂ CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ
LÀ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CHẤT, TRẠNG THÁI CỦA LỬA VÀ VẬT ĐANG CHÁY. Ẩn
dụ này xuất hiện với 10 dụ dẫn và 46 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(211) And when they died, they died spent but unquenched. - [A633] (Và khi chết,
họ chết sức cùng lực kiệt nhưng chí khí không hề tắt.) [TA4]
(212) “A red-hot little Rebel.” (Quả là một tiểu nữ tặc nóng như lửa.) [TA4]
Dụ dẫn hot/ hotly (nóng, nóng bỏng) được sử dụng thường xuyên nhất (26 lượt) để
chỉ đặc điểm hình dáng (thân hình hấp dẫn của người phụ nữ, nụ cười rạng rỡ), đặc điểm
tinh thần với các cảm xúc tiêu cực (tức giận sôi tiết) và cả các trạng thái cảm xúc tích cực
(quyết tâm nóng hổi - hot determination, niềm vui nóng ran - hot joy). Từ hot kết hợp với red trong dụ dẫn red-hot chỉ sức nóng với cường độ mạnh hơn của lửa được chuyển di để chỉ tính tình nóng nảy, dễ bừng bừng tức giận của người nữ. Ngoài ra, trạng thái khác của lửa như ablaze (bốc cháy, rực cháy) hay fiery (bừng cháy, bốc cháy) cũng đều chỉ vẻ đẹp rực rỡ hay tâm trạng bối rối của người phụ nữ. Trong ví dụ (211) unquenched (không bị dập tắt) được sử dụng để chỉ có những con người dù chết, dù tắt thở nhưng ý chí của họ không bao giờ tắt, họ vẫn trung kiên với con đường mà mình đã chọn.
Thứ ba là ẩn dụ DIỄN BIẾN TÂM LÝ, TÌNH CẢM CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA LỬA, với 13 dụ dẫn và tần suất dày đặc (71 lần). Ví dụ:
(213) Hatred of Rhett burned in her heart as she plodded along the slippery way. (Lê
140
bước trên con đường trơn lầy mà lòng nàng cháy bỏng (đốt) nỗi căm thù Rhett.) [TA4]
(214) She turned to look into his black eyes and he moved toward her and slid his
hand along her thighs, and Jennifer’s body was instantly on fire. (Cô quay sang nhìn vào
cặp mắt đen của hắn và hắn nhích gần tới cô, nhẹ nhàng vuốt ve cặp đùi và người Jennifer lập tức như bốc lửa.) [TA7]
Các tác giả Mỹ sử dụng các dụ dẫn chỉ quá trình vận động của lửa để diễn tả cảm
xúc, cảm giác của người phụ nữ như burn (sự căm thù cháy bỏng), smoulder (các dây
thần kinh liên tục cháy âm ỉ - sức sống hừng hực; mối cừu địch âm ỉ), seeth (sôi tiết - sự
phẫn nộ), on fire (đang cháy - cơ thể nóng bừng lên vì tức giận và ghê sợ). Có thể thấy
khi các cảm xúc của người phụ nữ đã đạt mức đỉnh điểm thì các bộ phận khác trong cơ
thể cũng “có lửa”. Tần suất các nhà văn sử dụng đơn vị từ vựng burn/ burn up cao nhất
trong ẩn dụ này (22 lượt). Như vậy, hoạt động của lửa được sử dụng với nghĩa ẩn dụ để
chỉ mức độ mạnh của tình cảm, cảm xúc (đam mê, giận dữ, căm thù).
Thứ tư là ẩn dụ MÀU SẮC CỦA BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ MÀU
SẮC CỦA LỬA, với 6 dụ dẫn và 9 lượt xuất hiện.
Màu đỏ (red) đặc trưng của lửa được chuyển di để chỉ màu sắc khuôn mặt người phụ
nữ khi tức giận. Một số dụ dẫn chỉ dạng thể liên quan tới lửa (soot: bồ hóng: “bụi mịn đen
do khói đóng lại lâu ngày thành mảng, thành lớp trên nóc bếp, vách bếp” [44, tr.112]; ash:
khói là một gam màu lạnh nên ash-blond là màu vàng lạnh, vàng khói) cũng được dùng
để chỉ màu sắc các bộ phận cơ thể người phụ nữ như hàng mi đen nhánh như bồ hóng
(sooty) hay mái tóc vàng tro (ash-blond):
(215) And her thick sooty lashes – they were fluttering just like the eyes of girls in romances he had read, fluttering with timidity and love. (Còn những hàng mi rậm đen
nhánh (như bồ hóng) thì chấp chới vì e thẹn, vì dào dạt yêu thương.) [TA4]
Cuối cùng là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG TÁC ĐỘNG TỚI CẢM XÚC, TÌNH CẢM CỦA
NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI VỚI LỬA xuất hiện 8 lần với
8 dụ dẫn. Ví dụ:
(216) He had never known a woman who lit up for nobody in particular, who just did it as a general announcement (…). (Anh chưa hề biết một người đàn bà nào rạng rỡ lên (thắp lửa) mà không vì ai rõ rệt, chỉ rạng rỡ lên như một thông báo chung chung. (…).) [TA9]
Hành động tạo lửa như light up (lit up) (thắp lửa) nhằm tạo ra nguồn sáng, được chuyển di sang hành động làm người phụ nữ phấn chấn, rạng ngời, bừng sáng khuôn mặt
như được thắp lửa. Hành động chấm dứt hoạt động của lửa như extinguish, put out - dập
tắt tương ứng với hành động chấm dứt một sự sống, chấm dứt hơi thở nóng ấm như lửa
hay chấm dứt ngọn lửa nhiệt huyết bừng bừng trong cơ thể người phụ nữ.
141
b. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LỬA trong tiếng Việt
Việt Nam có truyền thống nông nghiệp lâu đời nên người Việt rất gắn bó với lửa với
niềm tin rằng lửa là một trong các yếu tố tạo ra vũ trụ. Người Việt Nam thờ thần lửa, đó
chính là Ông Táo. Họ hay thắp nhang hay đốt đèn trên bàn thờ để khấn vái ông bà tổ tiên phù hộ độ trì cho con cháu được bình an. Vì vậy, ý niệm về lửa trở nên vô cùng quen
thuộc trong tâm trí của mỗi người dân Việt. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LỬA được sử
dụng trong 141 BTAD với 70 dụ dẫn và 183 lượt xuất hiện (xem Bảng 3.18, Phụ lục 3),
bao gồm 5 ẩn dụ bậc dưới sẽ được lần lượt thảo luận dưới đây.
Thứ nhất là ẩn dụ LOẠI PHỤ NỮ LÀ DẠNG THỂ CỦA LỬA VÀ CÁC ĐỐI
TƯỢNG LIÊN QUAN ĐẾN LỬA. Ẩn dụ này xuất hiện với 10 dụ dẫn, được sử dụng 22
lượt. Dưới đây là một số BTAD tiêu biểu:
(217) Tia mắt Ngọc Hân dữ dội đến độ, đương suồng sả, Chỉnh lặng đi, choáng
người, phải rút vội tay. Ngọn lửa đằng đằng sát khí trong mắt Ngọc Hân, Chỉnh đã trông
thấy nhiều lần trong đôi mắt Huệ. [TV33]
(218) Đã chắc gì khi lấy Mơ rồi nó chịu chừa những cái dởm ấy đi và biết chịu
thương chịu khó, chịu đầu gio mặt muội, chân lấm tay bùn, để sống với nhau? [TV24.13]
(219) Bước chân vào hiên nhà tư, quan sung sướng nghĩ tới cái giường đệm bông, cái
lồng ấp thịt, thì lại quên hết nỗi khó nhọc xông pha. [TV19.6]
Cơ sở cho sự ánh xạ từ lửa sang tình dục, tình yêu và các khao khát yêu đương bắt
nguồn từ biểu tượng tình ái của lửa trong văn hoá nhân loại. Bachelard (1966) (dẫn theo
Lê Lâm Thi [58]) lý giải chính trải nghiệm thực tế của con người khi chung đụng giới
tính, tạo ra sức ấm như lửa và ngọn lửa tình dục, làm tiền đề sản sinh ra lửa bằng cách cọ xát hai khúc củi khô với nhau. Như vậy “tình yêu là nguồn cội sản sinh ra lửa” và đam mê
tình dục, khát vọng là lửa. Trong các tác phẩm văn học Việt Nam, các tác giả sử dụng khá
nhiều lần các dụ dẫn như: lửa tình, lửa lòng, lửa dục. Ngoài ra, ý niệm lửa cháy tạo ra sức
nóng khiến chúng ta có cơ sở liên tưởng đến các cảm xúc mạnh mẽ của người phụ nữ như
sự ghen tuông, sự căm giận có thể bốc lên làm tăng nhiệt độ cơ thể, làm chủ thể mất lý trí, cũng giống như ngọn lửa, nếu không kiểm soát được, sẽ gây hại cho chính bản thân người phụ nữ. Như vậy, các dụ dẫn thuộc phạm trù lửa biểu thị các cung bậc cảm xúc đa dạng của người phụ nữ từ tích cực (tình yêu, sự đam mê) đến tiêu cực (sự thù hận). Hai đối tượng khác là gio và muội cũng được đồ chiếu sang cuộc đời vất vả của người phụ nữ dựa vào trải nghiệm thực tế: người Việt xưa thường nấu nướng bằng củi nên sau khi nấu xong, mặt mũi, đầu tóc thường bám gio (chất còn lại của một thứ gì đó sau khi cháy hết)
và muội (thứ bụi đen mịn do khói sinh ra sau khi đốt vật gì đó) nên mặt mũi nhem nhuốc,
xám đen. Hình ảnh đầu gio mặt muội, do đó, dùng để chỉ cuộc đời vất vả, cực nhọc của
người phụ nữ. Ngoài ra, trong biểu thức (219), vật dụng liên quan tới lửa như cái lồng ấp
142
- “đồ dùng thời trước giống như cái lồng, ở trên có nắp bằng kim loại hay bằng tre mây,
đựng than để ôm vào trong người sưởi ấm” kết hợp với chức năng ấp thịt cũng được
phóng chiếu sang miền đích để chỉ người phụ nữ luôn hừng hực lửa tình, mang đến cảm
giác ấm áp, sung sướng cho đàn ông.
Thứ hai là ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM THỂ CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ
LÀ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CHẤT, TRẠNG THÁI CỦA LỬA VÀ VẬT ĐANG CHÁY. Ẩn
dụ này được tìm thấy qua 25 dụ dẫn xuất hiện 72 lần. Ví dụ:
(220) Đã tưởng cái cơ thể của chị nguội lạnh lâu nay, giờ bỗng cháy bùng lên rạo
rực. [TV30]
(221) Không thể nào lại còn tìm được một người đàn bà thứ hai có cái thân thể bốc
lửa ngùn ngụt đến thế nữa. [TV9]
Các dụ dẫn có thể là từ ngữ chỉ trạng thái cảm nhận bằng thị giác về lửa hoặc ánh
sáng tạo ra từ lửa như: bập bùng, chói rực, ngùn ngụt, v.v. hoặc từ ngữ chỉ trạng thái cảm
nhận bằng xúc giác về lửa như rừng rực, bừng bừng, nguội lạnh, v.v. Một số tính chất,
trạng thái của lửa hay ánh sáng phát ra từ lửa được ánh xạ tương ứng sang ngoại hình
hoặc ánh mắt của người phụ nữ (bốc lửa ngùn ngụt, chói rực). Trạng thái xúc giác về lửa
nguội lạnh gây ấn tượng khá mạnh mẽ, khiến người đọc liên tưởng đến cơ thể người phụ
nữ thiếu vắng tình yêu và sự chung đụng xác thịt cũng chẳng khác nào đống lửa đã tàn,
không còn hơi ấm, không còn sức sống như trong ví dụ (220). Nhìn chung, hầu hết các dụ
dẫn về trạng thái của lửa được phản chiếu sang cường độ, mức độ tình cảm, cảm xúc
mạnh mẽ của người phụ nữ.
Thứ ba là ẩn dụ DIỄN BIẾN TÂM LÝ, TÌNH CẢM CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA LỬA, được tìm thấy với 23 dụ dẫn và 49 lượt xuất hiện như: tắt,
bốc lên, bùng lên, cháy, thiêu nóng, bốc cháy, v.v. Trong tư duy của người Việt, có sự
chuyển di ý niệm từ sự vận động của lửa sang ý niệm về diễn biến tâm trạng, cảm xúc,
tình cảm của người phụ nữ. Ví dụ:
(222) Lửa giận chợt bốc lên ngùn ngụt. Thị thâm tím mặt. Trong biểu thức trên, tác giả đã ngữ nghĩa hoá khái niệm lửa để miêu tả cảm xúc tức giận của người phụ nữ. Nhà văn đã liên tưởng cảm xúc này đến quá trình cháy của lửa, từ đó cho ra kết cấu ẩn dụ lửa“lửa giận bốc lên ngùn ngụt”.
Thứ tư là ẩn dụ MÀU SẮC CỦA BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ MÀU SẮC CỦA LỬA xuất hiện với 3 dụ dẫn và 22 lượt xuất hiện, chẳng hạn: đỏ, vàng sém, v.v. Sự kết hợp giữa màu sắc do lửa tạo ra vàng và trạng thái cảm nhận bằng khứu giác của lửa
sém tạo ra một diễn đạt gợi hình và đầy sắc thái biểu cảm về màu sắc mái tóc của người mẹ
tần tảo vất vả sớm hôm, bán mặt cho đất, bán lưng cho trời như trong BTAD sau.
(223) Đầu tóc vàng sém của bà xổ tung, (…). [TV26]
143
Hầu hết màu sắc của lửa đều có màu đỏ đặc trưng và được chuyển di sang màu sắc
bộ phận cơ thể người phụ nữ, chủ yếu là khuôn mặt và đôi mắt, chẳng hạn:
(224) Mặt bà đỏ lừ. ...Bà nuốt nghẹn, như cái tức đã đưa lên đến cổ... [TV26]
BTAD trên cho thấy hệ quả sinh lý của sự tức giận, ghen tức được thể hiện qua ý niệm lửa khá rõ nét. Sự tức giận làm cho cơ thể bị dồn nén, máu không lưu thông được,
làm cho mặt nóng lên, làm cho người phụ nữ có cảm giác sức nóng đó như sức nóng của
lửa. Khi tức giận, do máu dồn lên nhanh và nhiều nên da mặt thường có màu đỏ hơn bình
thường, lòng trắng trong mắt thường chuyển sang màu đỏ, đồng thời các tia máu xuất
hiện; khi cơn tức giận lên cao, mắt sẽ đỏ hơn và trông dữ hơn trạng thái cảm xúc bình
thường. Cơ chế ánh xạ này phản ánh đúng thuyết nghiệm thân ý niệm vì cơ cấu thế giới ý
niệm của con người được xác định bởi bản chất sinh học cũng như kinh nghiệm của con
người trong tương tác với thế giới vật lý và xã hội [11, tr.96-97].
Cuối cùng là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG TẠO RA CẢM XÚC, TÌNH CẢM CỦA NGƯỜI
PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI VỚI LỬA. Tương ứng với ẩn dụ này là
18 lần sử dụng 9 dụ dẫn như: nhom, nhóm, dập tắt, hun, nung nấu, v.v. Ví dụ:
(225) Ấy thế là cái mầm phản trắc, cái tư tưởng lừa dối đã nhóm lên từ đấy, (…).
[TV10]
(226) Nàng kêu là nàng đã giập tắt lửa lòng, không đời nào còn mong tái giá.
[TV8.2]
(227) Chàng đã nung nấu lòng em. [TV10]
Hành động tạo lửa như: nhóm, khêu nhóm, nhom có sự tương đồng với hành động tạo
ra tình cảm, cảm xúc của người phụ nữ như tình yêu, sự phản trắc, lừa dối, sự khao khát xác thịt. Bên cạnh đó, hành động chấm dứt hoạt động của lửa như: dập tắt được chuyển
nghĩa để chỉ hành động kết thúc một cảm xúc, tình cảm của người phụ nữ như trong biểu
thức (226). Cuối cùng ý niệm về hành động sử dụng lửa nhằm phục vụ đời sống như:
nung nấu, hun, rèn đúc, rèn cũng được chuyển đổi để chỉ hành động làm cho một tình
cảm của người phụ nữ bị thôi thúc, dồn nén với cường độ ngày càng nhiều (dựa vào sự kết hợp từ nung - đốt ở nhiệt độ cao với từ nấu); hay chỉ hành động đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện các thói quen, đức tính tốt, “những bổn phận” cho thuần thục (dựa vào sự kết hợp từ rèn - đập khối kim loại đã nung mềm qua lửa thành vật dụng với từ đúc - chế tạo bằng cách đổ kim loại lỏng vào khuôn rồi để cho rắn cứng lại). c. Đối chiếu ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LỬA trong tiếng Anh và tiếng Việt
Về tần suất, số lượng BTAD trong tiếng Anh nhỉnh hơn chút so với tiếng Việt (147
so với 141). Số lượng dụ dẫn trong tiếng Anh ít hơn hẳn so với tiếng Việt (44 so với 70).
Trong khi đó tần suất của các dụ dẫn chênh lệch không đáng kể (170 lượt trong tiếng Anh
và 183 lượt trong tiếng Việt).
144
Về ánh xạ, sự đồ chiếu đến miền đích NGƯỜI PHỤ NỮ giống nhau trong hai ngôn
ngữ, ở đó tương ứng với 5 thuộc tính của miền nguồn, chúng tôi xác định được 5 ẩn dụ
bậc dưới trong tiếng Anh và tiếng Việt. Tuy nhiên điểm khác biệt vẫn nằm ở số lượng dụ
dẫn giống nhau trong hai khối ngữ liệu (18 dụ dẫn trong tổng số 114 dụ dẫn tiếng Anh và tiếng Việt).
Về tư duy văn hoá, các nhà văn Mỹ và Việt Nam chia sẻ khá nhiều điểm tương đồng
trong việc sử dụng ý niệm Lửa. Tuy nhiên, các tác giả Việt tư duy tình yêu, dục vọng của
người phụ nữ như lửa (lửa tình, lửa dục) trong khi các diễn đạt này không xuất hiện trong
các tác phẩm văn học Mỹ. Ngoài ra, một số hoạt động của con người với lửa như rèn đúc,
rèn được miêu tả trong tiếng Việt nhưng không được sử dụng trong ngữ liệu tiếng Anh.
Đây là các hoạt động sản xuất rất gần gũi và lâu đời trong văn hoá Việt nên chúng được
sử dụng trong văn học là điều hoàn toàn dễ hiểu.
3.3.2.2. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI
Ánh sáng là “dạng vật chất do vật phát ra hoặc phản chiếu trên vật, nhờ đó mắt có thể
cảm thụ mà nhìn thấy vật ấy” còn bóng tối là “phần không gian không có ánh sáng rọi
tới” [44, tr.24, tr.110]. Chúng tôi xếp ÁNH SÁNG và BÓNG TỐI vào chung miền nguồn
để dễ đối sánh, đồng thời hai ý niệm này cũng chung đặc điểm là mức độ ánh sáng vì
bóng tối là mặt đối lập của ánh sáng. Các tiểu loại ẩn dụ này được phân loại theo Bảng
3.19 (Phụ lục 3). Cơ chế ánh xạ của ẩn dụ này được thể hiện qua Bảng 3.9 dưới đây.
Bảng 3.9. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI
Ứng với MIỀN ĐÍCH: NGƯỜI PHỤ NỮ MIỀN NGUỒN: ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI Loại thể của ánh sáng/ bóng tối
Tình trạng thể chất hoặc tinh thần của người phụ nữ Đặc điểm, tính cách của người phụ nữ Hoạt động của người phụ nữ
Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI được tìm thấy trong 146
Thứ nhất là ẩn dụ TÌNH TRẠNG THỂ CHẤT HOẶC TINH THẦN CỦA NGƯỜI
BTAD với 48 dụ dẫn và 163 lượt xuất hiện. Có 3 ẩn dụ bậc dưới của ẩn dụ này. PHỤ NỮ LÀ LOẠI THỂ ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI với 13 dụ dẫn và 29 lượt xuất hiện. (228) Like the Thirty-Mile Woman, dulled to smoke while he waited with her in the ditch, and starlight when Sixo got there. (Như Người-Đàn-Bà-Ba-Mươi-Dặm, nhạt như khói lúc chờ cùng với anh ở trong rãnh, và biến thành ánh sao khi Sixo đến.) [TA9]
(229) And now, fear of unknown things seized her, leaped swiftly out of the darkness
at her (…). ( Giờ đây, nỗi sợ về những điều chưa biết chụp xuống nàng như nhảy bổ ra từ
trong bóng tối (…)) [TA4]
145
Đặc điểm của ánh sáng/ bóng tối Hoạt động của ánh sáng/ bóng tối a. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI trong tiếng Anh
Loại thể ánh sáng có thể được xác định dựa vào cường độ ánh sáng yếu hay mạnh
(ánh sáng yếu ớt, ánh sáng chói lọi, chói loà) và nguồn ánh sáng (như ánh sao, ánh đèn).
Một chút dấu hiệu của vẻ đẹp hay hi vọng được tri nhận như tia sáng yếu ớt (a ray of
hope, gleam). Trong ví dụ (228), Người-Đàn-Bà-Ba-Mươi-Dặm hoá thành ánh sao (starlight) rạng rỡ hân hoan khi chị được gặp người mình yêu sau bao ngăn trở, xa cách.
Các phạm trù tình cảm tiêu cực như cô đơn, buồn đau, khiếp sợ được ý niệm hoá
theo cơ chế ẩn dụ bởi miền nguồn BÓNG TỐI. Bóng tối chiếu xạ đến phần tội lỗi, xấu xa
trong mỗi con người. Sự sợ hãi bóng tối là sự sợ hãi tội lỗi mà con người gây ra. Trong
BTAD (229), bóng tối (darkness) được sử dụng để miêu tả sự sợ hãi của Scarlett. Đối mặt
với đêm tối (night), người phụ nữ thường có cảm giác cô đơn và tuyệt vọng nên đêm tối
đại diện cho những cảm xúc tiêu cực này.
Thứ hai là ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC
ĐIỂM CỦA ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI xuất hiện với 19 dụ dẫn và 76 lượt xuất hiện.
(230) Then a few months of the sunsplashed life that the shadows holding hands on
the road promised her. (Rồi vài tháng của cuộc sống đầy ánh nắng mà mấy chiếc bóng
nắm tay nhau trên đường đã hứa hẹn với chị.) [TA9]
Dựa trên trải nghiệm vật lý khi con người vui vẻ thì vẻ mặt cũng tươi vui, rạng rỡ
như có ánh sáng chiếu vào, các tác giả đã sử dụng miền nguồn ÁNH SÁNG để tri nhận
các cảm xúc tích cực của người phụ nữ như niềm hạnh phúc ngời ngời (radiant
happiness), cảm xúc làm khuôn mặt ngời sáng (shiny), nụ cười rạng rỡ làm người khác
phải sững sờ như bị loá mắt (dazzling). Trong biểu thức (230), cuộc sống đầy ánh nắng
(sunsplashed) ám chỉ cuộc sống hạnh phúc và vui vẻ của người phụ nữ.
(231) (…) the full range of the dark and the muted that thrift and modesty allowed.
((…) những màu tối (bóng đêm) và chìm của tính tằn tiện và khiêm tốn.) [TA9]
(232) Now she stood in the garden smelling disapproval, feeling a dark and coming
thing, and seeing high-topped shoes that she didn’t like the look of at all. (Bây giờ bà
đứng trong vườn ngửi mùi chê trách, cảm thấy một điều đen tối sắp đến, và thấy những chiếc giày cổ cao với hình dáng bà không thích chút nào.) [TA9]
Màu đen là một phương diện nổi bật của miền nguồn BÓNG TỐI. Bóng tối làm mắt chúng ta không hoặc khó nhìn thấy rõ mọi vật. Bóng tối cũng bao trùm, che lấp sự vật làm chúng ta không nhận ra sự có mặt của chúng, từ đó làm cho sự vật mất đi khả năng thu hút sự chú ý của con người. Từ trải nghiệm đó, vẻ bề ngoài đen, tối như màu da đen (midnight skin) không thu hút ánh nhìn của người khác có thể được tri nhận như bóng tối.
Màu tối (dark) cũng được coi như một màu trầm, nên không rực rỡ như các màu sắc
khác, do đó được dùng để gợi tả tính tằn tiện và khiêm tốn của người phụ nữ, lặng lẽ chứ
không khoa trương, nổi bật. Ngược lại, trong BTAD (232), một thứ gì đó đen tối (dark)
146
ám chỉ sự phật ý, sự phản đối và mâu thuẫn giai cấp gay gắt của những người phụ nữ
hàng xóm đối với gia đình Baby Suggs - một người trước đây vốn là nô lệ - khi bà tổ
chức bữa tiệc hoành tráng không thường thấy trong trong cộng đồng nô lệ da đen. Vì vậy,
màu đen, tối của bóng đêm thường được gán cho những điều xấu xa, tội lỗi hoặc ảm đạm, chẳng hạn tương lai đen tối (dark future).
Thứ ba là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI được tìm thấy với 16 dụ dẫn và 58 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(233) Uncontrolled hatred shone in Kate’s eyes. (Lòng căm thù không thể kiểm soát
ánh lên trong mắt Kate.) [TA6]
Rất nhiều dụ dẫn được gán cho hành động của đôi mắt người phụ nữ, có lẽ do đôi
mắt là nguồn cung cấp ánh sáng, giúp cho con người có thể nhìn rõ mọi vật, từ đó tạo ra
cảm giác đôi mắt dường như có thể phát ra ánh sáng khi loé lên (flash), sáng lên (shine)
với một cảm xúc nhất định. Cảm xúc tích cực như hạnh phúc (happiness) hay tiêu cực
như sự căm thù (hatred) cũng được coi như ánh sáng có thể ánh lên (shine) trong đôi mắt.
b. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI trong tiếng Việt
Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI được tìm thấy trong 114
BTAD với 70 dụ dẫn và 141 lượt xuất hiện và được chia thành 3 ẩn dụ bậc dưới như sau.
Thứ nhất là ẩn dụ TÌNH TRẠNG THỂ CHẤT HOẶC TINH THẦN CỦA NGƯỜI
PHỤ NỮ LÀ LOẠI THỂ ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI với 17 dụ dẫn và 30 lần xuất hiện.
(234) Những tia sáng của một tâm hồn tin tưởng, yêu đương đã tắt trên đôi mắt của
y. [TV24.13]
(235) Có cảm giác nỗi sợ hãi truyền kiếp vừa phát sinh từ bóng tối hư huyền trong
khu vườn đang ám ảnh chị, làm chị nổi gai và gây gây như là lên cơn sốt. [TV28]
(236) Tôi đã cảm giùm cho hai kẻ ngơ ngác, và lặng thinh ngắm một cảnh tà dương.
[TV20]
Loại thể ánh sáng/ bóng tối được đồ chiếu sang các trạng thái tinh thần của người
phụ nữ thường theo cơ chế ánh sáng đại diện cho cảm xúc tích cực, còn bóng tối cho cảm xúc tiêu cực. Dụ dẫn tia có thể được tìm thấy trong tổ hợp từ như tia mừng, tia hi vọng để chỉ những cảm xúc nhẹ, thoáng qua như tia sáng đủ để làm cơ thể phấn chấn. Trong BTAD (234), sự tin tưởng, yêu đương cũng là những tia sáng làm người phụ nữ trở nên yêu đời và rạng rỡ hơn. Ngược lại, khi kết hợp tia với nghi ngờ, ánh sáng lại được ánh xạ sang cảm xúc tiêu cực.
Ngoài ra, bóng tối hay đêm quy chiếu sang cảm giác sợ hãi hay nỗi buồn trong tâm
hồn người phụ nữ như trong BTAD (235). Trong ví dụ (236), cảnh tà dương - lúc mặt
trời lặn khi “nắng vàng phai lặng” là thời điểm không còn sáng sủa nên gợi sự buồn bã, lẻ
loi của người phụ nữ khi đêm về.
147
Thứ hai là ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC
ĐIỂM CỦA ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI xuất hiện với 40 dụ dẫn và 87 lượt xuất hiện.
(237) Tâm trí Bính như sáng lên, tươi lên, nhẹ nhàng khác thường. [TV18]
(238) Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. [TV25] (239) Ức nhất là quanh năm cô chỉ được mặc đồ thâm như người có trở, trông
tối sầm như bà cụ. [TV19.5]
Giọng nói hay tâm trí của người phụ nữ được gán cho thuộc tính của ánh sáng như
sáng láng hay sáng. Ánh sáng làm cho mọi vật đều rõ ràng, sáng tỏ, vì vậy giọng nói
sáng láng là giọng rõ ràng, rành mạch, dễ nghe; còn tâm trí sáng là khi người phụ nữ cảm
thấy vui vẻ, phấn chấn, suy nghĩ thông suốt. Ngược lại, “hai con mắt thị tối lại” trong
BTAD (238) chỉ sự khó chịu, không vừa ý của đứa con dâu với món chè khoán của bà mẹ
chồng mà thị nhận ra chỉ là món cám đắng chát và khó nuốt. Ngoài ra, mặt tối trong cụm
từ đầu tắt mặt tối để chỉ cuộc sống lam lũ, vất vả, không ngửng mặt lên được của người
phụ nữ.
Khi ánh xạ từ miền nguồn BÓNG TỐI sang miền đích NGƯỜI PHỤ NỮ, thuộc tính
tác động của bóng tối được kích hoạt: bóng tối làm cho sự vật mất đi sự hấp dẫn và làm
giảm khả năng nhìn của thị giác con người cũng giống như diện mạo của con người kém
hấp dẫn. Trong BTAD (239), tổ hợp tối sầm chỉ vẻ bề ngoài không ưa nhìn, không bắt
mắt người khác của cô Kếu khi khoác vào người trang phục tối màu. Dụ dẫn tối tăm cũng
được sử dụng nhiều trong các BTAD để miêu tả cuộc sống khó khăn, hoặc xấu xa, tội lỗi
của người phụ nữ.
Thứ ba là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI được tìm thấy với 13 dụ dẫn và 24 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(240) Anh thấy đôi mắt Sứ lúc ấy ánh lên biết bao hy vọng. [TV26]
Trong ví dụ trên, niềm hy vọng của chị Sứ không khác gì một nguồn sáng ánh lên
trong mắt.
c. Đối chiếu ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI trong tiếng Anh và tiếng Việt Về tần suất, số lượng BTAD chênh lệch khá đáng kể (146 BTAD tiếng Anh so với 114 BTAD tiếng Việt), số lượng dụ dẫn tiếng Việt vượt trội so với tiếng Anh (70 dụ dẫn tiếng Việt so với 48 dụ dẫn tiếng Anh), trong khi lượt xuất hiện các dụ dẫn tiếng Anh nhiều hơn tiếng Việt (163 lượt so với 141 lượt).
Về ánh xạ, chúng tôi nhận thấy sự tương đồng lớn về mô hình ánh xạ. Như vậy, với
tư cách là công cụ của tư duy hơn là ngôn ngữ, ADYN làm nổi bật tính phổ quát trong tư
duy ý niệm về thế giới khách quan của các nền văn hoá khác nhau. Tuy nhiên, nội dung
các biểu thức ngôn ngữ cũng như cách thức sử dụng dụ dẫn để tạo ra các ẩn dụ này có sự
148
khác biệt khi chỉ có 23 cặp dụ dẫn giống nhau trong tổng số 118 dụ dẫn tiếng Anh và
tiếng Việt. Điều này là do sự lựa chọn các đơn vị ngôn ngữ của mỗi tác giả khác nhau,
phản ánh dấu ấn riêng của mỗi tác giả.
Về đặc trưng văn hoá, mặc dù các dụ dẫn được sử dụng có nhiều khác biệt nhưng chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt về văn hoá của hai dân tộc liên quan tới ẩn dụ
này, có lẽ do ý niệm Ánh sáng/ Bóng tối mang tính phổ quát nên được nhìn nhận tương
đương nhau trong hai cộng đồng người Mỹ và Việt. Ánh sáng được sử dụng để quy chiếu
sang tình cảm tích cực, ngoại hình ưa nhìn hay giọng nói hay, tâm trí tốt đẹp của người
phụ nữ, còn bóng tối được sử dụng để miêu tả hình thức không ưa nhìn, nỗi buồn, sự sợ
hãi, cuộc đời vất vả hoặc những xấu xa, tội lỗi trong tâm hồn của họ.
3.3.2.3. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ BIỂN
Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ BIỂN xuất hiện trong 187 BTAD với 114 dụ dẫn, xuất
hiện 231 lượt được thống kê qua Bảng 3.20 (Phụ lục 3). Theo đó, cơ chế ánh xạ được thể
hiện qua Bảng 3.10 dưới đây. Ẩn dụ này có 4 ẩn dụ bậc dưới trong cả hai ngôn ngữ.
Bảng 3.10. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ BIỂN
MIỀN NGUỒN: BIỂN Ứng với
MIỀN ĐÍCH: NGƯỜI PHỤ NỮ Bộ phận cơ thể, số phận người phụ nữ Hoạt động của người phụ nữ Đặc điểm, tính cách của người phụ nữ Hoạt động với người phụ nữ
Thứ nhất là ẩn dụ BỘ PHẬN CƠ THỂ, CẢM XÚC, SỐ PHẬN NGƯỜI PHỤ NỮ
LÀ CÁC THỰC THỂ LIÊN QUAN TỚI BIỂN với 17 dụ dẫn xuất hiện 48 lần. Ví dụ:
(241) Melanie, stemming the tide of fear again and again, through endless hours, was
telling herself. (Melanie thì vật lộn quần lên quật xuống với (thuỷ triều) nỗi sợ qua những
giờ khắc bất tận, không ngừng tự nhủ.) [TA4]
(242) She grasped at the last straw floating above the shipwreck of her life. (Nàng
níu lấy mảnh ván cuối cùng còn nổi bên trên cuộc đời đang đắm (sự đắm tàu) của mình.) [TA4]
Chúng tôi chia thực thể liên quan tới biển thành 2 loại: thực thể của biển bao gồm: thuỷ triều, sóng, nước, v.v. còn thực thể hoạt động trên biển gồm: thuyền, v.v. Đối với
loại thứ nhất, dụ dẫn tide (thuỷ triều) được sử dụng phổ biến trong ẩn dụ này với 10 lượt xuất hiện. Thuỷ triều là hiện tượng mực nước biển lên hoặc xuống trong một chu kì thời gian. Hiện tượng này được đồ chiếu sang các cảm xúc của người phụ nữ như: sự sùng mộ
và lòng tự hào, nỗi sợ (tide of fear), sự hoan lạc cuồng nhiệt, các cảm giác khác khi các
cảm xúc này dâng lên như thuỷ triều. Hiện tượng khác là sóng (wave) và sự dâng lên của
sóng (surge) cũng được gán cho các trạng thái tinh thần của người phụ nữ như: nỗi bất
149
Thực thể liên quan tới biển Hoạt động của thực thể liên quan tới biển Đặc điểm, thuộc tính của biển Hoạt động với các thực thể liên quan tới biển a. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ BIỂN trong tiếng Anh
bình, sự hãi hùng, cơn giận dữ. Đơn vị từ vựng wave (sóng) được sử dụng nhiều nhất (12
lần) trong ẩn dụ này. Gợn sóng (ripple) chỉ sự uốn lượn lên, xuống của sóng biển và được
sử dụng để miêu tả sự lên xuống của giọng nói, hay “giọng nói uốn lượn” theo cách diễn
đạt của các tác giả. Đối với loại thứ hai, số phận người phụ nữ gặp bất trắc, khó khăn, bế tắc trong cuộc sống được miêu tả như xác tàu bị đắm (shipwreck) cứ chìm dần, chìm dần
và không có tương lai.
Thứ hai là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC THỰC THỂ LIÊN QUAN TỚI BIỂN với 19 dụ dẫn xuất hiện 44 lần. Ví dụ:
(243) Then her courage flowed strongly back (…). (Nhưng rồi lòng cam đảm của cô
trở lại (chảy) mãnh liệt (...)) [TA4]
(244) Then the trembling fell away from her, as happiness and pride surged through
her. (Rồi cô hết run khi hạnh phúc và tự hào dâng lên ngập tâm hồn.) [TA4]
Những chuyển động của dòng nước hay sóng biển được gán cho những biến đổi cảm
xúc của người phụ nữ. Lòng can đảm của Scarlett như dòng nước chảy (flow) mãnh liệt,
còn niềm hạnh phúc và tự hào của nàng như sóng biển dâng lên (surge) ngập tâm hồn.
Đây cũng là 2 trong số các dụ dẫn được sử dụng nhiều nhất trong ẩn dụ này đều với 5
lượt xuất hiện.
Thứ ba, ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM,
THUỘC TÍNH CỦA CÁC THỰC THỂ LIÊN QUAN TỚI BIỂN xuất hiện với 9 dụ dẫn
và 31 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(245) She was aware that part of what she had done was out of a deep loneliness.
(Cô biết rằng một phần của những gì cô vừa làm là do sự cô đơn lâu ngày (sâu).) [TA7] Mức độ sâu (deep) hay nông (shallow) của biển được đồ chiếu cho mức độ nhiều đối
với sự say mê và cảm giác biết ơn, sự lo lắng và cô đơn của Jennifer (như trong ví dụ
trên), mức độ ít đối với suy nghĩ (suy nghĩ hời hợt, không sâu sắc) và sự thông cảm của
người phụ nữ.
Thứ tư là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CÁC HOẠT ĐỘNG VỚI
CÁC THỰC THỂ LIÊN QUAN TỚI BIỂN với 4 dụ dẫn và 5 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(246) I’ve felt that I was trying to row a heavily loaded boat in a storm (…). (Tôi có cảm tưởng như tôi đã phải cố chèo một con thuyền chở nặng trong một cơn dông bão vậy. (…)) [TA4] (247) At any moment they could rock her, rip her from her moorings, (Bất cứ giây phút nào bọn chúng cũng có thể rung chuyển chị, giật rời chị khỏi neo buộc của mình,)
[TA9]
Cuộc đời người phụ nữ giống như chiếc thuyền mà chính bản thân họ phải chèo lái
(row) để vượt qua mọi dông bão khó khăn của cuộc đời. Trong BTAD (247), chiếc
150
thuyền cuộc đời của Sethe luôn bị bọn da trắng rình rập đe doạ, rung chuyển (rock) hay
giật rời (rip) khỏi neo buộc giữa chị và những người chị thương yêu, vì “bọn chúng đã rút
cạn sạch sữa mẹ chị. Đã xẻ lưng chị thành cây sống. Đã đẩy chị vào rừng lúc bụng chị
đang to (…) treo cổ mẹ chị.” (bản dịch tiếng Việt) (tr. 201) b. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ BIỂN trong tiếng Việt
Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ BIỂN được tìm thấy trong 76 BTAD tiếng Việt cùng
103 lần xuất hiện của 65 dụ dẫn. Có 4 ẩn dụ bậc dưới như sau.
Thứ nhất là ẩn dụ BỘ PHẬN CƠ THỂ, CẢM XÚC, SỐ PHẬN NGƯỜI PHỤ NỮ
LÀ CÁC THỰC THỂ LIÊN QUAN TỚI BIỂN với 29 dụ dẫn và 42 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(248) Phải, đã bao lần người đàn bà ấy dập tắt được con sóng lòng trăn trở, khắc
khoải. [TV27]
(249) Nay cô mới ở trước cảnh chiếc buồm con bạt gió, cô mới hiểu tới nghĩa sâu xa
của câu thơ. Phải, cô cũng chỉ là chiếc bách giữa dòng. [TV3]
Lòng người phụ nữ được tri nhận như biển cả, có đáy lòng, ở đó có những cơn sóng
lòng thỉnh thoảng lại gợn lên trăn trở, khắc khoải. Bể cả còn được dùng để chỉ khuôn mặt
của người phụ nữ. Cuộc đời và số phận người phụ nữ cũng được thể hiện thông qua hình
ảnh các thực thể hoạt động trên biển. Người phụ nữ được ví như chiếc thuyền con, chiếc
buồm con, chiếc bách lênh đênh trên sóng nước, phó mặc cho số phận. Cuộc sống của họ
nhỏ nhoi, đáng thương vì phụ thuộc vào ngoại cảnh, cụ thể là xã hội đương thời, mà họ
không có quyền quyết định cho số phận mình.
Thứ hai là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC THỰC THỂ LIÊN QUAN TỚI BIỂN với 14 dụ dẫn và 17 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(250) Phượng quay mặt đi, mắt ngấn lệ không nỡ nhìn cảnh gặp gỡ, không nỡ thấy
đôi gót chân nứt nẻ của chị Hoài, ngực dội lên những cơn sóng nghẹn ngào và hai cánh
mũi se se cay. [TV28]
(251) Cái đời nổi chìm, trôi dạt của một gái giang hồ, có bao lúc lên voi xuống chó.
[TV10]
Trong BTAD (250), sự nghẹn ngào của Phượng như những cơn sóng dội lên khi nhìn thấy sự vất vả của chị Hoài thể hiện qua gót chân nứt nẻ của chị. Như vậy, chuyển động của sóng biển gợi tả những thay đổi trong cảm xúc của người phụ nữ. Ví dụ (251) miêu tả số phận người phụ nữ nổi chìm, trôi dạt một cách vô định giữa dòng đời. Thứ ba, ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM, THUỘC TÍNH CỦA CÁC THỰC THỂ LIÊN QUAN TỚI BIỂN xuất hiện với 17 dụ dẫn
và 36 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(252) Ngặt vì tiết giá của em đã đục rồi. [TV5]
Phẩm chất của người phụ nữ được phản ánh thông qua chất lượng của nước biển
151
(đục, trong), mức độ nông, sâu của mực nước biển. Trong BTAD (252), tiết giá đục để
chỉ người phụ nữ có phẩm giá không tốt, có nhiều điều xấu xa, cũng giống như nước biển
bị bẩn do có nhiều tạp nham.
Cuối cùng là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG VỚI
CÁC THỰC THỂ LIÊN QUAN TỚI BIỂN với 5 dụ dẫn và 8 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(253) Này em ơi, thôi thế thì em cứ cam chịu ở trầm luân khổ hải thôi chứ người
quân tử chẳng vớt em đâu! [TV8.10]
(254) "Cảm ơn em. Cưng ạ. Nhưng chị không thể ở lại được nữa. Thuyền đã nhổ
neo, và cứ phải đi. Thế là người đàn bà thứ ba của gia đình chị cũng bất hạnh mất rồi.”
[TV34.8]
Người phụ nữ được ý niệm hoá thành các thực thể hoạt động trên biển với cuộc sống
trôi dạt, chờ người quân tử vớt ra khỏi bể khổ. Người phụ nữ cũng như con thuyền, khi số
phận nghiệt ngã xô đẩy, thuyền phải nhổ neo, chứ không thể bình yên nơi bến đỗ.
c. Đối chiếu ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ BIỂN trong tiếng Anh và tiếng Việt
Về tần suất, mức độ thông dụng của ADYN BIỂN khá cao, tuy nhiên vẫn có sự
chênh lệch về số lượng BTAD (111 BTAD tiếng Anh so với 76 BTAD tiếng Việt), số
lượng dụ dẫn (49 tiếng Anh so với 65 tiếng Việt) và lượt xuất hiện dụ dẫn (128 trong
tiếng Anh so với 103 trong tiếng Việt). Như vậy, mặc dù số lượng đơn vị từ vựng trong
tiếng Việt nhiều hơn tiếng Anh nhưng tần suất của các dụ dẫn lại thấp hơn.
Về ánh xạ, các thuộc tính được ánh xạ giống nhau ở cả hai ngôn ngữ. Một số dụ dẫn
được các tác giả trong cả hai cộng đồng ưa chuộng là wave - sóng, flow - chảy, surge -
trào lên, v.v. Sự tương đồng trong tư duy cũng thể hiện ở chỗ số phận trôi nổi, vô định, không biết đi đâu về đâu của người phụ nữ được các tác giả miêu tả như shipwreck (xác
tàu) (trong văn học Mỹ) hay con thuyền, chiếc bách và bèo bọt (trong văn học Việt Nam).
Các tác giả Mỹ và Việt cũng sử dụng 12 cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương nhau trong
tổng số 114 dụ dẫn.
Về đặc trưng văn hoá dân tộc, số lượt sử dụng nhiều cùng sự phong phú của các dụ dẫn có thể được lý giải từ yếu tố địa lý. Trước hết, người dân Mỹ rất quen thuộc với biển vì đất nước này tiếp giáp với 2 đại dương: Thái Bình Dương và Đại Tây Dương. Trong khi đó, biển cũng đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người Việt Nam vì đất nước này có bờ biển dài suốt chiều dài đất nước. Bàn về văn hoá ứng phó với tự nhiên của người Việt, Trần Ngọc Thêm [57] cho rằng: “Hình ảnh sông nước ăn sâu vào tâm khảm của người Việt Nam đến mức mọi mặt sinh hoạt đều lấy con thuyền và sông nước làm
chuẩn mực.” Như vậy, đây có thể coi là cơ sở giải thích cho việc tư duy của hai cộng
đồng Mỹ và Việt về người phụ nữ đều được cấu trúc thông qua ADYN có miền nguồn
BIỂN một cách nổi bật và rõ nét. Tuy nhiên việc lựa chọn các đơn vị từ vựng khác nhau
152
gắn liền với tư duy dân tộc của người Mỹ và người Việt. Các tác giả Việt Nam sử dụng
các dụ dẫn như chiếc cổ thuyền, chiếc bách, ao, cánh bèo, đò nát, v.v. gợi lên số phận trôi
nổi của người phụ nữ thông qua những hình ảnh quen thuộc với đời sống gắn liền với
sông nước của người Việt. Trong khi đó, các tác giả Mỹ sử dụng các dụ dẫn thân quen với cuộc sống người dân Mỹ như galleon (thuyền buồm lớn), carven (thuyền buồm nhỏ).
Như vậy, các dụ dẫn này mang lại cho ẩn dụ những giá trị ý niệm mới trong quan hệ với
tri thức văn hoá của các cộng đồng diễn ngôn khác nhau.
3.3.3. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ ĂN
Các nhà nghiên cứu nhân chủng học cho rằng đồ ăn có thể trở thành phép ẩn dụ cho
gia đình, giới tính, tôn giáo, hay đại diện cho bản sắc quốc gia. Đồ ăn là thứ không thể thiếu
để đáp ứng nhu cầu ăn uống hàng ngày, đảm bảo cho sự sinh tồn của con người, do đó nó
là miền nguồn tinh thần chứa đựng những kinh nghiệm, hiểu biết, văn hoá của con người
liên quan đến nguồn thực phẩm chế biến món ăn và hoạt động ăn uống. Đây cũng là một
miền nguồn phổ biến, đời thường nhất trong các nền văn hoá [127, tr.17-32]. Ẩn dụ
NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ ĂN xuất hiện trong 523 BTAD với số lượng cụ thể được thể
hiện trong Bảng 3.21 (Phụ lục 3). Đối với ẩn dụ này, miền nguồn ĐỒ ĂN được phóng
chiếu sang miền đích NGƯỜI PHỤ NỮ với cơ chế ánh xạ được minh hoạ trong Bảng 3.11.
Bảng 3.11. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ ĂN
MIỀN NGUỒN: ĐỒ ĂN Ứng với MIỀN ĐÍCH: NGƯỜI PHỤ NỮ
Loại đồ ăn Đặc điểm, tính chất, trạng thái của đồ ăn
Loại phụ nữ, số phận người phụ nữ Đặc điểm, tính cách, tình cảm, phẩm chất của người phụ nữ Hoạt động/ Cách ứng xử đối với người phụ nữ Cảm nhận của người khác đối với người phụ nữ Tác động của người phụ nữ
Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ ĂN được tạo thành với 70 dụ dẫn và 324 lượt xuất
hiện dụ dẫn. Ẩn dụ này gồm 5 ẩn dụ bậc dưới, được phân tích lần lượt như sau:
Thứ nhất là ẩn dụ LOẠI PHỤ NỮ, SỐ PHẬN NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LOẠI ĐỒ ĂN,
được thể hiện thông qua việc sử dụng các dụ dẫn như: honey (mật ong), sugar (đường), vinegar (dấm), grape (nho), sweetie (kẹo), meat (thịt), dessert (món tráng miệng), dinner (bữa tối), tart (bánh tạc), lunch (bữa trưa). Dụ dẫn honey (mật ong) và sugar (đường) được các tác giả Mỹ ưa chuộng sử dụng để chỉ người phụ nữ ngọt ngào, dễ thương và đầy nữ tính, lần lượt với 43 và 16 lần xuất hiện. Ví dụ:
(255) “Sugar, you don’t need any more sawmills!” cried Frank, appalled. (Cục
đường phèn của tôi, mình cần gì có thêm xưởng cưa nữa! Frank kêu lên, thất kinh.)
[TA4]
(256) Fate had placed in his hands a woman who was so besotted with her blond tart
153
Hoạt động của con người với đồ ăn Cảm nhận của con người với đồ ăn Tác động của đồ ăn a. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ ĂN trong tiếng Anh
(…). (Định mệnh đã đẩy vào tay anh ta một ả đàn bà tóc vàng đỏng đảnh (bánh tạc) (…))
[TA8]
(257) "I don't want to take you away from your... dinner." "She's dessert, Jeff said
lightly. (“Tôi không muốn kéo ông khỏi ... bữa ăn tối (của ông)”. “Đó chỉ là thứ tráng miệng, Jeff nói nhẹ nhàng.) [TA8]
Cũng giống như một số nghiên cứu trước đây đề cập đến ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ
LÀ MÓN TRÁNG MIỆNG (WOMEN AS DESSERTS) để biểu đạt ý niệm PHỤ NỮ
thông qua các đồ ăn tráng miệng phổ biến của phương Tây là bánh ngọt (nói chung là đồ
ngọt) [149], [164], khối ngữ liệu tiếng Anh của nghiên cứu này cũng cho thấy miền đích
NGƯỜI PHỤ NỮ thâu nhận một số thuộc tính của miền nguồn ĐỒ ĂN như: dessert, tart,
sweetie. Tart - đồ ăn làm từ trứng và sữa - là loại bánh tráng miệng phổ biến ở các nước
phương Tây, dùng để chỉ người phụ nữ đỏng đảnh, lôi cuốn, hấp dẫn, thậm chí hư hỏng
hoặc gái làng chơi xuất phát từ đặc điểm của loại bánh này: nhỏ, ngọt, mềm nhưng dễ vỡ,
được trang trí bắt mắt và hấp dẫn.
Ngoài ra, người phụ nữ cũng được tri nhận thông qua các loại bữa ăn như bữa trưa,
bữa tối, có lẽ dựa vào thời điểm người phụ nữ cặp kè với người đàn ông (trưa hoặc tối)
hoặc do tính chất quan trọng hoặc mối quan hệ khăng khít hay hời hợt giữa người nam và
người nữ. Có thể nói khi gán người phụ nữ như bữa trưa (lunch) hay bữa tối (dinner), mối
quan hệ của họ với người đàn ông hẳn sẽ gắn bó hơn so với món tráng miệng (dessert) -
một phần nhỏ trong một bữa ăn như trong BTAD (257).
Nguyên liệu để nấu món ăn như flesh meat (súc thịt tươi) được dùng để chỉ gợi tả
những cô gái trẻ trung, nóng bỏng. Ngoài ra, trong một số ngữ cảnh, dựa vào đặc tính fresh (tươi) - mới, flesh meat (súc thịt tươi) còn gợi tả hình ảnh một tù nhân mới vào tù
lần đầu tiên trông yếu ớt như một con mèo, và rất có thể là mục tiêu hãm hiếp và đe doạ
trong tù bởi những tù nhân đồng tính (xem Phụ lục 7). Thông thường để tỏ ra lấn lướt,
cũng như thể hiện vị thế của mình, nhiều tù nhân cũ thường đe doạ rồi sau đó hứa bảo vệ
những tù nhân mới để họ phải phụ thuộc và phục vụ cho mình. Thứ hai là ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CHẤT, TRẠNG THÁI CỦA ĐỒ ĂN. Các dụ dẫn được sử dụng gồm: perishable (dễ thối), sweet (ngọt), ferment (lên men), bland (nhạt), bitter (đắng), sour (chua), v.v. Có 30 dụ dẫn được sử dụng với tần suất dày đặc (193 lần).
Trước hết là đặc điểm về hình thức đồ ăn. Hình thức luôn tạo được ấn tượng ban đầu khi mỗi người tri giác bất cứ đối tượng nào. Mỗi loại đồ ăn đều có hình dạng, màu sắc,
cách trình bày đặc trưng. Nhiều loại đồ ăn được định danh dựa vào hình thức bên ngoài.
Đồ ăn có thể gợi lên màu sắc và hình dạng khi chúng được nhắc đến. Hình thức đồ ăn
được dùng để ý niệm hoá đặc điểm ngoại hình của người phụ nữ, tạo ra ADYN NGOẠI
154
HÌNH CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HÌNH THỨC ĐỒ ĂN. Ví dụ:
(258) Some widows do remarry eventually, when they are old and stringy. (Có một
số quả phụ, cuối cùng, cũng tái giá khi họ về già và khô đét (đồ ăn có sợi dài, khó nhai).)
Làn da là tiêu chí hàng đầu để đánh giá ngoại hình của người phụ nữ. Vẻ đẹp lý
[TA4]
tưởng của làn da là da trắng, mịn màng, thể hiện sự trẻ trung, tươi trẻ của người phụ nữ.
Kem hay các thực phẩm chế biến từ trứng, sữa là món ăn phổ biến trong thực đơn của
người Mỹ nói riêng, cũng như dân phương Tây nói chung xuất phát từ đời sống du mục,
chú trọng vào chăn nuôi nên các thực phẩm liên quan tới trứng, sữa được ưa thích. Vì thế,
người Mỹ dường như có xu hướng lấy màu sắc trắng, mịn màng của kem (creamy) để gán
cho làn da đẹp của người phụ nữ. Ngược lại, dựa trên sự tương đồng về màu sắc, sáp ong
(waxy) lại ám chỉ làn da nhợt nhạt, vàng bủng của người phụ nữ. Trong (258), thông qua
dụ dẫn stringy (đồ ăn dai, có thớ), đặc tính đồ ăn có sợi dài và dai, khó nhai được gán cho
ngoại hình khô đét của người phụ nữ.
Dụ dẫn được sử dụng nhiều nhất là nhóm sweet(ly), sweetness (89 lần) để đồ chiếu
tính chất ngọt ngào của đồ ăn sang một số đặc tính của người phụ nữ như: giọng nói,
khuôn mặt, nụ cười, đôi mắt, bản chất, tính cách, tuổi trẻ.
(259) Daisy watched him and laughed, her sweet, exciting laugh; (Daisy ngắm nhìn
anh và cười khe khẽ, một tiếng cười dịu dàng (ngọt ngào) làm người nghe phải xốn
xang;) [TA3]
(260) Cathleen Calvert, who came out of the house at the sound of voices, met
Scarlett’s eyes above her brother’s head and in them Scarlett read knowledge and bitter despair. (Cathleen Calvert đang ở trong nhà nghe tiếng chào hỏi chạy ra, gặp tia nhìn của
Scarlett trên đầu anh cô và Scarlett đọc thấy trong mắt cô một nỗi tuyệt vọng cay đắng.)
[TA4]
Một số mùi vị khác của đồ ăn cũng được phóng chiếu sang tính cách của người phụ
nữ. Chẳng hạn, người phụ nữ với tính cách buồn tẻ, không sôi nổi được ví với đồ ăn nhạt nhẽo (bland), kiểu nói chuyện không thoải mái, khó chịu, chất chứa sự tức giận được ví với vị cay đắng (bitter, tartly) hay chua chát (sour). Trạng thái của đồ ăn như thối, hỏng (rotten, perishable) cũng ánh xạ lên miền đích NGƯỜI PHỤ NỮ khiến họ mang đặc tính của miền nguồn ĐỒ ĂN là hỏng, xấu, tồi tệ, không bền. Thứ ba là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI ĐỒ ĂN. Hoạt động với đồ ăn bao gồm hoạt động chế biến món ăn như: grate (nạo),
crush (ép, nghiền hoa quả), và hoạt động thưởng thức món ăn như: eat (ăn), snap (đớp),
crisp (làm giòn), lick (liếm), taste (nếm), swallow (nuốt), chew up (nhai), spit out (nhổ
ra). Có 17 dụ dẫn được sử dụng 26 lần trong ẩn dụ này. Ví dụ:
155
(261) “You look very prosperous and very, very tidy. And almost good enough to
eat. (Cô có vẻ rất phát tài và vượng sắc. Và hầu như thơm đến mức làm người ta thèm
nhỏ dãi (ăn).) [TA4]
Hầu hết hoạt động với người phụ nữ của chủ thể (đàn ông) và hoạt động của con người đối với đồ ăn không hoàn toàn đồng nhất với nhau. Các hoạt động như eat, snap,
swallow, v.v. được gán cho người phụ nữ không được thực hiện giống như quy trình của
một hoạt động ăn đúng nghĩa như: đưa đồ ăn vào miệng, nhai, nuốt, mà chủ yếu ám chỉ
hoạt động tình dục giữa đàn ông và phụ nữ. Ở đây, người phụ nữ được coi như đồ ăn,
mang lại cảm giác thoả mãn về thể xác, gợi sự liên tưởng tới sự thoả mãn khi ăn ngon, ăn
no mà đồ ăn mang lại. Goatly [104, tr.90] tóm tắt những phát hiện của Hiraga [114] và có
một lời giải thích rất hay về tình dục liên quan đến thực phẩm/ đồ ăn:
...if we do not eat we die, whereas, if we have no sex, we simply fail to
reproduce, and the human race eventually dies. Equating sex with eating might suggest
that sex is essential for our life...More obviously, they suggest that the sole purpose of the
women is to satisfy the appetites of men, just as food is produced for the sole purpose of
eating, with women, like food, passive in this process.” (... nếu chúng ta không ăn, chúng
ta sẽ chết, trong khi đó, nếu chúng ta không có tình dục, chúng ta đơn giản là không thể
sinh sản, và loài người cuối cùng cũng chết. Đánh đồng tình dục với ăn uống có thể gợi ý
rằng tình dục là điều cần thiết cho cuộc sống của chúng ta ... Rõ ràng hơn, họ cho rằng
mục đích duy nhất của phụ nữ là để thỏa mãn sự thèm thuồng của đàn ông, giống như
thực phẩm được sản xuất cho mục đích duy nhất là ăn uống, và phụ nữ cũng giống như
thức ăn, thụ động trong quá trình này.)
Thứ tư là ẩn dụ CẢM NHẬN ĐỐI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CẢM NHẬN CỦA
CON NGƯỜI VỚI ĐỒ ĂN thông qua 9 dụ dẫn và 29 lượt xuất hiện. Ví dụ:
(262) Their hunger had built to a greed that had to be satisfied. The moment Adam
began to make love to her, (…). (Sự thèm khát (đói) lẫn nhau đã lên đến cực điểm phải
thoả mãn. Đến khi Adam bắt đầu ân ái với cô, (…)) [TA7] (263) People thought that when a man reached the age of sixty five he was finished sexually, that he no longer had any interest, but Colfax had found that his appetite had grown as he had gotten older. (…) (Mọi người cho rằng khi đàn ông đến tuổi 65 ông ta sẽ kết thúc sinh hoạt tình dục, rằng ông ta không thấy thích thú nữa, nhưng Colfax lại thấy rằng khi hắn già hơn thì ham muốn (sự thèm ăn) càng tăng hơn. (…)) [TA7]
Các cô gái đẹp, cũng giống như đồ ăn ngon luôn hấp dẫn người thưởng thức, khiến
họ phải thèm muốn (want), khi bị bỏ đói (hungry) trong quan hệ tình dục lâu ngày, họ có
thể ngấu nghiến (ravenously, hungrily) hưởng thụ đối tượng cho tới khi ham muốn, sự
thèm ăn (appetite) và sự thèm khát (hunger, thrist) được thoả mãn (satisfied). Như vậy,
156
khi tương tác với phụ nữ theo cách thức tiến hành với đồ ăn thì cảm giác với người phụ
nữ cũng tương tự như cảm giác mà thức ăn mang lại đối với chủ thể người đàn ông.
Có thể thấy cấu trúc ánh xạ của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ ĂN có sự kết hợp,
đan xen với 3 ẩn dụ HAM MUỐN TÌNH DỤC LÀ CƠN ĐÓI (LUST IS HUNGER), HOẠT ĐỘNG TÌNH DỤC LÀ HOẠT ĐỘNG ĂN (SEX IS EATING) và ĐỐI TƯỢNG
CỦA TÌNH DỤC LÀ ĐỒ ĂN (THE OBJECT OF LOVE IS FOOD) [131, tr.40].
Thứ năm là ẩn dụ TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐỒ
ĂN với một dụ dẫn: diabetes. Đây là một dụ dẫn khá thú vị và độc đáo. Tiểu đường là
căn bệnh mãn tính khi lượng đường trong máu luôn cao hơn mức bình thường. Một
nguyên nhân dẫn tới căn bệnh này là bệnh nhân ăn quá nhiều các chất bột đường mà cơ
thể không thể chuyển hoá hết được. Trong ví dụ dưới đây, tác giả đã rất tinh tế khi sử
dụng dụ dẫn diabetes để nêu lên tác động tiêu cực của đồ ăn có đường đến sức khoẻ một
người. Nếu người đó ăn quá nhiều các thực phẩm có đường thì cơ thể không hấp thu hết
được sẽ gây ra bệnh tiểu đường. Điều này cũng giống như người phụ nữ quá dịu dàng,
ngọt ngào như một viên đường, nếu cứ bám riết, suốt ngày quanh quẩn bên người đàn
ông thì sẽ làm cho anh ta phát ốm và có thể sinh bệnh “tiểu đường”.
(264) Tracy watched her slink across the floor. "Aren't you afraid she'll give you
diabetes?" (Cô ta đi ra. Tracy nói với Jeff. “Anh không sợ cô ta sẽ làm anh mắc bệnh tiểu
đường à?”) [TA8]
Như vậy, bên cạnh các thuộc tính phổ thông thì thuộc tính mới “Tác động của đồ ăn”
cũng được đưa vào miền nguồn để ánh xạ lên miền đích, tạo ra cái nhìn mới mẻ về người
phụ nữ. Đây cũng chính là cơ chế Mở rộng để tạo nên ẩn dụ văn chương. b. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ ĂN trong tiếng Việt
Người Việt vốn xuất phát từ văn hoá nông nghiệp lúa nước nên thực phẩm hay đồ ăn
có vai trò vô cùng quan trọng và được coi trọng, trân quý trong cuộc sống mỗi gia đình.
Vì vậy, ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ ĂN được sử dụng phổ biến trong các tác phẩm
văn học Việt Nam thế kỉ 20 với 233 BTAD, 146 dụ dẫn và 307 lượt xuất hiện (xem Phụ lục 3). Có 4 ẩn dụ bậc dưới gắn liền với ẩn dụ này, cụ thể như sau.
Thứ nhất là ẩn dụ LOẠI PHỤ NỮ, THÂN PHẬN NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LOẠI ĐỒ ĂN. Xuất phát từ thực tiễn cuộc sống, người Việt quan niệm đồ ăn có thể phản ánh địa vị xã hội cũng như số phận của con người. Thân phận người phụ nữ với đồ ăn cũng có mối quan hệ tương tự, làm cơ sở cho ADYN LOẠI PHỤ NỮ, THÂN PHẬN NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LOẠI ĐỒ ĂN. Ẩn dụ này xuất hiện với 22 dụ dẫn như: cơm nhà, cơm tiệm, cơm
khách, quà vợ, bánh, xôi, lòng heo, mắm tôm, cháo, cơm sống, rượu, cà chua mắm mặn,
v.v. Một số BTAD tiêu biểu như sau:
(265) Họ ngây ngây thơ thơ (chứ không được là ngây thơ), họ lặng lẽ và ngơ ngác; ấy
157
là hai hột cơm. [TV20]
(266) Ấy là gia đình em chữ rõ cái lẽ "cơm sống tại nồi hay cơm sống tại vung" mà
đã lãnh đạm với em như thế. [TV10]
(267) Cô Hoẻn cắp áo trốn nhà ra đi, đoạn tuyệt với anh chồng lưng đen, khố bện, từ
giã cái cảnh cà chua mắm mặn, với cái đời chân lấm tay bùn. [TV15]
(268) Tình không biên giới là thứ tình của mũi lõ mắt xanh với hím mũi tẹt lòng heo
mắm tôm! [TV7]
(269) (…) chị Nhân là thứ trái cấm nguy hiểm, còn mụ Hơn như một loài hoa có mùi
hương quyến rũ đáng sợ như độc dược, (…). [TV30]
(270) Nhờ đó, thỉnh thoảng chán "cơm nhà" - không chán cũng phải chán, nhỡ lệch
phương pháp ngừa đẻ thì nguy to, - tôi phơi phới đi ăn "cơm tiệm" hay "cơm khách".
[TV7]
Tư duy của người Việt coi trọng gia đình, lấy gia đình làm “hạt nhân cố kết”, là tế
bào thu nhỏ của một xã hội. Vì vậy, mỗi mối quan hệ trong gia đình là cơ sở cho các mối
quan hệ trong xã hội. Bữa cơm gia đình có vai trò quan trọng trong việc gắn kết các thành
viên trong gia đình. Hình ảnh cả gia đình quây quần bên mâm cơm chung, vừa ăn uống
vừa trò chuyện đã trở thành một biểu tượng thiêng liêng cho sự gắn kết trong gia đình.
Cơm là đồ ăn chính trong bữa cơm gia đình nên nếu cơm sống thì chất lượng bữa cơm gia
đình cũng giảm sút, gây tâm lý khó chịu cho các thành viên. Cơm sống có thể do nồi nấu
hoặc do vung bị hở. Ở đây, người phụ nữ đảm trách việc nấu ăn chính trong gia đình nên
được coi như nồi, còn người chồng là vung. Vì vậy, cơm sống để chỉ mối quan hệ vợ
chồng không hoà thuận, có nhiều ứng xử đi quá giới hạn nên sứt mẻ tình cảm, đổ vỡ hôn nhân. Mối quan hệ không tốt đẹp này có thể do người vợ hoặc người chồng gây ra. Tuy
nhiên, trong BTAD (266), dường như mọi tội lỗi cho sự bất hoà cơm sống trong gia đình
đều đổ lên đầu người vợ, là do nồi nấu không tốt, cho thấy cái nhìn thiên lệch về vai trò
của người phụ nữ trong gia đình.
Một số món ăn đặc trưng của Việt Nam cũng được các nhà văn sử dụng để chỉ người phụ nữ hoặc thân phận của họ. Chẳng hạn, trong BTAD (265), hột cơm là thứ rất nhỏ bé, vô tri vô giác, là đồ ăn đơn giản hàng ngày, có vị nhạt, được ánh xạ để chỉ người phụ nữ bé nhỏ, lặng lẽ, ngơ ngác, không biết sự đời, tính tình tẻ nhạt. Đề cập đến đồ uống, rượu là thức uống được đàn ông Việt Nam ưa chuộng. Đặc tính này được gán cho người con gái với ý nghĩa con gái quý là loại rượu thơm ngon, là rượu quý của bố, được bố hết sức yêu chiều. Thêm nữa, một món ăn khoái khẩu của người dân Việt Nam, gợi lên sự chất
phác, chân thật, giản dị của người Việt là lòng heo mắm tôm. Dụ dẫn này được dùng để
chỉ người phụ nữ Việt Nam, khác với các cô gái Tây phương. Ngoài ra, cà chua mắm
mặn cũng là những món ăn dân dã của người Việt, phản ánh cuộc sống đơn giản, có phần
158
nghèo khổ của người Việt: cà muối chua ăn cùng mắm mặn nên sẽ ăn dè, tiết kiệm được
đồ ăn. Dụ dẫn này cũng gợi sự liên tưởng đến số phận vất vả, khổ cực của người phụ nữ,
như trong BTAD (267). Như vậy, việc gắn các loại thực phẩm gần gũi với cuộc sống của
người phụ nữ cho cuộc đời của họ phản ánh lối tư duy rất đặc thù của người Việt.
Theo BTAD (270), mọi địa vị của người phụ nữ đều được gán cho một loại đồ ăn nào
đó: vợ - cơm nhà, gái làng chơi - bánh, bồ - cơm khách, cơm tiệm. Cặp món ăn đối lập -
cơm nhà - cơm khách/ cơm tiệm phản ánh rõ sự đối lập giữa vợ - bồ. Cơm nhà là đồ ăn
hàng ngày, đơn giản, không tốn kém. Ngược lại, cơm tiệm hay cơm khách là đồ ăn hàng
quán, ngon miệng, nhiều gia vị, nhiều dinh dưỡng, nhiều món và được chế biến cầu kì, chỉ
thi thoảng mới được ăn, khi thưởng thức, người ta phải đi ra hàng quán, cũng là một cách
thay đổi không khí để cảm nhận món ăn thú vị hơn, hấp dẫn hơn. Do tính chất món ăn hàng
quán nên số lượng cơm tiệm/ cơm khách được phục vụ cho một lần ăn không nhiều, dễ gây
cảm giác vẫn còn thèm thuồng, chưa đã sau khi ăn. Như vậy, cơm nhà dễ gây sự nhàm
chán, trong khi cơm khách/ cơm tiệm luôn mới lạ để người ta phải thèm. Sự ánh xạ của cặp
đối lập này đến vợ - bồ dựa trên cơ sở thực tế xã hội: vợ là người gắn bó bền lâu, chung
thuỷ nhưng quá gần, quá quen thuộc, quá lâu nên mới gây ra cảm giác “chán cơm nhà”, còn
tình cảm với bồ chỉ là giây phút thoảng qua nhưng ít ỏi, hấp dẫn, thú vị nên mới có hiện
tượng “thèm cơm tiệm/ cơm khách”. Dù vậy, cơm tiệm/ cơm khách chỉ là đồ ăn hàng quán
còn cơm nhà mới là đồ nhà nên mối quan hệ với bồ chỉ là ngoài luồng, vụng trộm so với vợ
là chính thống. Vấn đề ở đây là chuyện đổi món rất bình thường trong ăn uống nhưng lại
trở nên bất thường và khó chấp nhận trong mối quan hệ vợ chồng [27].
Trái cấm đầu tiên được dẫn ra từ Sách Sáng Thế trong Kinh thánh, kể về việc Adam và Eva đã ăn lén quả “hiểu thiện biết ác” (trái Trí tuệ) - Trái cấm - trong Vườn Địa Đàng
bất chấp lời răn dạy của Thượng Đế, vì thế họ đã đánh mất sự trong trắng, bị buộc phải
rời xa Chúa và bị đuổi khỏi Vườn Địa Đàng. Như vậy, trái cấm tượng trưng cho điều gì
đó vô cùng mê hoặc, hấp dẫn nhưng không được đụng đến. Trong BTAD (269), trái cấm
là hình ảnh biểu trưng cho người phụ nữ hấp dẫn, làm đàn ông say mê nhưng nếu người đàn ông nào phạm tới họ, người đàn ông đó sẽ chịu đau khổ.
Thứ hai là ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CÁCH NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CHẤT, TRẠNG THÁI CỦA ĐỒ ĂN. Ẩn dụ này xuất hiện với 78 dụ dẫn và 193 lượt xuất hiện. Hình thức đồ ăn không những được dùng để ý niệm hoá đặc điểm ngoại hình mà còn đặc tả các bộ phận của người phụ nữ. Ví dụ:
(271) Trong gương, bây giờ là một cô gái mình trần, đẹp mỡ màng. [TV28]
(272) Ðã thế thị lại ăn trầu thuốc, hai môi dày được bồi cho dày thêm một lần, cũng
may quết trầu sánh lại, che được cái màu thịt trâu xám ngoách. [TV24.1]
Cơ chế ánh xạ hình ảnh được sử dụng nhiều để hình thành nên ẩn dụ này. Hình thức
159
đồ ăn tạo liên tưởng đến bộ phận cơ thể người phụ nữ, ví dụ bánh dầy gợi ra gương mặt
tròn, đầy đặn; bánh đúc chỉ đôi má bầu bĩnh. Màu sắc của đồ ăn cũng được phản chiếu
sang hình thức người phụ nữ, chẳng hạn, đôi môi của Thị Nở có màu thịt trâu xám
ngoách, cô gái có thân hình đẫy đà thì đẹp mỡ màng.
Đặc tính về mùi, vị của đồ ăn được ánh xạ thành kiểu tính cách, nội tâm hay cách nói
năng của người phụ nữ, chẳng hạn chua để chỉ tính đanh đá, ghê gớm. Vị chua của đồ ăn
cũng được dùng để so sánh với giọng nói của người phụ nữ đáo để, đành hanh. Ngược lại,
vị ngọt/ ngọt ngào dùng để chỉ tính cách những người phụ nữ mềm mỏng, nữ tính, hiền
dịu hoặc giọng nói nhẹ nhàng, dễ nghe. Ngoài ra, vị ngọt gợi liên tưởng đến những gì
hạnh phúc, vui vẻ, còn vị cay, đắng hay cay đắng thường được liên tưởng đến sự bất hạnh
hay nỗi buồn. Một số BTAD tiêu biểu như sau.
(273) Vả được độ một vài thằng kép khổ hoặc con đào ươn, mà đã nhặng lên là mới,
là chấn chỉnh, thì chúng mình chỉ mắc một lần là cùng! [TV19.7]
(274) Bà Hai cười bằng cái thứ tiếng cười nằng nặc mỡ: [TV24.11]
(275) Một cô gái điếm đã thiu, bị liệng ra bãi thải, ốm nhách và vô phương sinh sống.
[TV34.3]
(276) Không bực còn được vợ, tuy rằng thỉnh thoảng có bị sây sớt ra ngoài, nhưng
vẫn còn là vợ mình. [TV24.1]
Vị lạt lẽo, vô vị, nhàn nhạt, đàm đạm của đồ ăn cũng được đồ chiếu sang cuộc đời
người phụ nữ tẻ nhạt, không thú vị. Trong BTAD (273), nhà văn đã sử dụng sáng tạo dụ
dẫn ươn để ánh xạ từ thực phẩm không còn tươi, đã bắt đầu có mùi hôi sang cô đào ốm
yếu dai dẳng. Tình trạng thiu của đồ ăn để miêu tả đồ ăn được nấu chín đã biến chất, và có mùi khó chịu được chuyển di sang miền đích NGƯỜI PHỤ NỮ. BTAD (275) khắc
hoạ hình ảnh cô gái điếm đã hết thời, không còn được trọng dụng chẳng khác nào đồ ăn
thiu, khiến người dùng khó chịu. Trạng thái, tính chất của đồ ăn cũng được chuyển di để
chỉ tính chất tiếng cười, nói của người phụ nữ như trong (274). Ở đây, tác giả đã miêu tả
giọng cười hay giọng nói như đặc quánh lại của người phụ nữ một cách đầy hình tượng thông qua các dụ dẫn đặc sệt và sền sệt hay nằng nặc mỡ. Ngòi bút tài tình của các nhà văn đã khiến ẩn dụ văn chương trở nên độc đáo và đầy sáng tạo, tạo được ấn tượng nhất định đối với người đọc.
Trong biểu thức (276), người phụ nữ bị người đàn ông khác trêu nghẹo chẳng khác
nào đồ ăn bị sây sớt ra ngoài.
Thứ ba là ẩn dụ HOẠT ĐỘNG VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI
ĐỒ ĂN. Ẩn dụ này được tìm thấy với 23 dụ dẫn và 35 lượt xuất hiện. Các tác giả tri nhận
về người phụ nữ thông qua hoạt động của con người đối với đồ ăn bao gồm hoạt động
chế biến món ăn như: kho, đưa lên thớt, hoạt động thưởng thức món ăn như: nếm, nuốt
160
tọt, ăn, húp, xơi, xơi tái, chén, v.v. và hoạt động xử lý thức ăn: liệng ra bãi thải. Ví dụ:
(277) Những lúc ấy thật tình y muốn lay, muốn lắc, muốn vò tan, xé nát, nghiến ngấu
người yêu, nuốt tọt người yêu đi cho hả. [TV24.13]
(278) Đúng là lần ấy mình nấn ná ở nhà cưới cô nàng của mình thật. Cũng bởi vì mình đã xơi tái cô ta rồi - Xơi đúng vào buổi tối mình rỉ tai cậu bảo đi tình tang tí chút
đấy. [TV30]
Ẩn dụ này chủ yếu tập trung vào quan hệ tình ái, tình dục giữa đàn ông và phụ nữ.
Có lẽ do nhu cầu ăn uống và nhu cầu tình dục là những nhu cầu bản năng, thiết yếu của
con người nên sự tương đồng này chính là cơ sở mấu chốt cho sự liên tưởng giữa hai
miền ý niệm. Ẩn dụ này cũng có sự tương liên với 3 ẩn dụ như đã đề cập đến trong phần
trên. Trong các BTAD trên, thông qua việc sử dụng các dụ dẫn như: vò tan, xé nát, xơi,
xơi tái, chén, nuốt tọt, húp, các nhà văn đã mượn miền nguồn ĐỒ ĂN để nói đến hoạt
động tình dục của người đàn ông đối với phụ nữ, trong đó, người phụ nữ bị coi là đối
tượng thoả mãn tình dục của người đàn ông, phải phục vụ và mang lại cảm hứng, thoả
mãn “sự thèm ăn” của họ. Ngoài ra, tinh thần, trạng thái, tình cảm của người phụ nữ được
cấu trúc hoá bởi các hoạt động về đồ ăn.
Thứ tư là ẩn dụ CẢM NHẬN CỦA NGƯỜI KHÁC ĐỐI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ
CẢM NHẬN CỦA CON NGƯỜI ĐỐI VỚI ĐỒ ĂN với 23 dụ dẫn được sử dụng 51 lần.
Cảm giác của con người với món ăn là phản ứng vật lý của cơ thể đối với việc tiếp nhận
thức ăn đưa vào cơ thể như ngấy, chán, no, thèm, thoả mãn, dễ chịu, v.v. và được chia
thành ba loại: 1. Cảm giác cơ thể khó chịu khi lượng thức ăn đưa vào chưa đáp ứng đủ
nhu cầu của cơ thể hoặc chưa được cung cấp, gồm: đói, đói ngấu, đói meo, thèm, v.v. 2. Cảm giác cơ thể dễ chịu khi nhu cầu thức ăn được thoả mãn như: no, đã, no nê. 3. Cảm
giác cơ thể khó chịu khi lượng thức ăn đưa vào vượt quá nhu cầu sử dụng: chán, ngấy,
ngán, bứ, v.v.
(279) Đôi mắt long lanh. Long lanh như lần ngậm trái táo trên vườn Địa Đàng. A-
đam đứng nhìn, thèm nhỏ rãi. [TV7]
(280) Mùa hè, ai trông thấy bà mà không phát ngấy thì tôi không phải là người.
[TV19.12]
(281) Chú lính cơ Ván-cách (…), cứ buổi chiều, ngồi trên phản trong trại, trông ra ngoài mành mành, thì cũng cho đôi mắt được một bữa tiệc no nê bằng cuộc ngắm những chị đi gánh nước ở giếng trong Huyện. [TV19.15]
Người phụ nữ là đồ ăn nên mang đến các cảm giác khác nhau cho người thưởng thức
đồ ăn. Người phụ nữ hấp dẫn khiến đàn ông phải thèm rỏ dãi, phải khát, phải thèm muốn.
Đồ ăn khi đến ngưỡng đủ, rượu uống đến ngưỡng say thì người thưởng thức chỉ còn cảm
giác no nê và say sưa. Nếu dùng đồ ăn thường xuyên, liên tục và với số lượng nhiều, cảm
161
giác mang lại sẽ là chán, ngán, ngấy. Cảm giác ngấy trong BTAD (280), dựa trên tri thức
về món ăn béo, nhiều mỡ làm người ăn thấy ngấy, cũng chẳng khác nào vẻ bề ngoài béo
tốt, phì nộn của những người phụ nữ đưa đến cảm giác khó chịu cho người quan sát.
Ngược lại, những cô gái đẹp hẳn là những món ăn hấp dẫn, thu hút người thưởng thức và hứa hẹn mang lại cảm giác thoả mãn về thị giác cũng như hài lòng về khẩu vị. Trong
BTAD (281), ngoại hình đẹp của người phụ nữ chính là “dinh dưỡng” cho thị giác, đem
lại cảm giác no mắt cho người thưởng thức.
Ngoài ra, người phụ nữ cũng được xem như đồ uống với dụ dẫn tiêu biểu là rượu.
Các đặc điểm của rượu như ngọt, ngon, thơm có thể mang lại cảm giác ngà ngà say cho
người thưởng thức được gán cho người phụ nữ khi họ có thể mang lại đủ các cung bậc
cảm xúc cho người đàn ông: từ cảm giác thèm, khát, thích thú say mê nhẹ nhàng, đến
cảm giác thoả mãn, say sưa, ngà ngà say, cao độ hơn là nóng bỏng, đốt cháy ruột gan,
làm người đàn ông mê cuồng trong tình dục, nếu dùng nhiều sẽ mang lại cảm giác nghiện
đối với họ. Có thể thấy đối với ẩn dụ ĐỒ ĂN, các tác giả Việt sử dụng cơ chế Mở rộng
rất nhiều, với nhiều dụ dẫn mới mẻ, sáng tạo, gợi hình ảnh.
c. Đối chiếu ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ ĂN trong tiếng Anh và tiếng Việt
Về tần suất, số lượng dụ dẫn tiếng Việt (146) phong phú hơn nhiều so với tiếng Anh
(70), tuy nhiên tần suất các dụ dẫn trong tiếng Anh nhiều hơn trong tiếng Việt (324 so với
307). Số BTAD của tiếng Anh (290) nhiều hơn trong tiếng Việt (233).
Về ánh xạ, ẩn dụ ĐỒ ĂN thể hiện sự phong phú và tính tầng bậc, phản ánh tư duy
tinh tế của người Mỹ và người Việt. Chúng tôi xác định được 5 ẩn dụ bậc dưới của ẩn dụ
ĐỒ ĂN trong tiếng Anh, trong khi đó ẩn dụ bậc dưới trong tiếng Anh là ẩn dụ TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐỒ ĂN không được kích hoạt
trong tiếng Việt. Các ẩn dụ còn lại cho thấy sự tương đồng về mô hình ánh xạ giữa hai
ngôn ngữ từ miền nguồn ĐỒ ĂN sang miền đích NGƯỜI PHỤ NỮ với các dụ dẫn khá
tương đồng, mặc dù có sự phong phú hơn trong tiếng Việt so với tiếng Anh. Tính hệ
thống của phép ADYN miền ĐỒ ĂN giữa hai quốc gia là giống nhau khi thể hiện tính một chiều trong ánh xạ từ miền nguồn đến miền đích chứ không có chiều ngược lại. Cơ sở cho các ánh xạ này dựa trên hiểu biết của mỗi cá nhân, kinh nghiệm nghiệm thân của cơ thể liên quan đến đồ ăn như: đói, khát, no, ngán, chán, v.v. Các hoạt động sinh lý này được sử dụng trong quá trình kiến tạo nên các BTAD. Tính bộ phận của ánh xạ được thể hiện rõ qua việc các nhà văn đã không sử dụng các dụng cụ nấu ăn như niêu, chảo, dĩa, v.v., một số cách chế biến (như: rán, nướng, luộc) và cảm xúc khi ăn làm dụ dẫn, như vậy
các thuộc tính này bị che giấu trong quá trình ánh xạ từ miền nguồn ĐỒ ĂN sang miền
đích NGƯỜI PHỤ NỮ. Ngoài ra các tác giả sử dụng 28 cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương
trong tổng số 216 dụ dẫn tiếng Anh và tiếng Việt cho thấy những điểm tương đồng cũng
162
như khác biệt trong tư duy ý niệm của người Mỹ và người Việt.
Về đặc trưng văn hoá, chúng tôi có một số giải thích như sau cho các khác biệt về tư
duy văn hoá. Trước hết, chúng tôi cho rằng các dụ dẫn trong tiếng Việt phong phú hơn
trong tiếng Anh có lẽ do trong truyền thống của Việt Nam, chuyện bếp núc rất được coi trọng và “ăn uống là văn hoá, chính xác hơn, đó là văn hoá tận dụng môi trường tự nhiên”
[57, tr.187] nên đồ ăn cũng gắn chặt với đời sống mỗi người dân Việt. Ẩm thực Việt cũng
nổi tiếng vì nhiều gia vị, vì vậy ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CHẤT, TRẠNG THÁI CỦA
ĐỒ ĂN có số lượng dụ dẫn vượt trội so với tiếng Anh. Thứ hai, người Việt coi việc ăn
uống rất quan trọng, họ cũng rất trân quý đồ ăn mình có được. Có lẽ vì thế các tác giả
Việt không kích hoạt thuộc tính “Tác động (tiêu cực) của đồ ăn” lên miền đích NGƯỜI
PHỤ NỮ. Thứ ba, ẩn dụ ĐỒ ĂN được thiết lập bằng các dụ dẫn khác nhau trong hai
ngôn ngữ thể hiện sự khác biệt về văn hoá giữa hai quốc gia. Chẳng hạn, người Mỹ tư
duy người phụ nữ như các đồ ăn làm từ trứng và sữa như butter (bơ) và tart (bánh tạc)
hay meat (thịt) vì: Một là, nước Mỹ vốn có văn hoá chăn nuôi, du mục nên các sản phẩm
bánh làm từ trứng và sữa khá quen thuộc và hiện diện thường xuyên trong đời sống hàng
ngày; Hai là, cư dân các nền văn hoá gốc du mục thiên về ăn thịt [57, tr.187]. Trong khi
đó, các tác giả Việt có xu hướng sử dụng các dụ dẫn như: cơm, phở, bánh bao, thịt, lòng
heo, mắm tôm, cà chua, mắm mặn, rượu để miêu tả người phụ nữ. Chúng tôi cho rằng
nguyên nhân là do các món ăn này thể hiện rõ cơ cấu bữa ăn của người Việt mang đậm
dấu ấn của truyền thống văn hoá lúa nước lâu đời gồm: cơm, phở, bánh bao, xôi (nhóm
lúa, gạo), cà chua (nhóm rau quả), mắm tôm (nhóm thuỷ sản - sản phẩm của vùng sông
nước), thịt, lòng heo (nhóm động vật) kết hợp cùng rượu - sản phẩm cổ truyền của nghề trồng trọt Đông Nam Á (nhóm đồ uống) [57, tr.187-190]. Đây chính là những lý do khiến
những tri thức này được ưu tiên kích hoạt so với tri thức về các món ăn khác trong hai
nền văn hoá. Thứ tư, trong các dụ dẫn tiếng Anh, có rất nhiều danh từ như appetite,
hunger, smell, scent, flavour, thrist, sweetness, great taste còn các nhà văn Việt có xu
hướng sử dụng nhiều động từ. Khác biệt này có lẽ bắt nguồn từ văn hoá trọng âm của người Việt và văn hoá trọng dương của người Mỹ [57, tr.165]. Ngoài các khác biệt trên, hai ngôn ngữ cũng chia sẻ nhiều tương đồng trong việc sử dụng dụ dẫn như sour - chua, bitter - đắng, forbidden - trái cấm, v.v. Hơn nữa, trong cả hai ngôn ngữ, đồ ăn và việc tiêu thụ đồ ăn có liên quan tượng trưng tới tình dục. Miền nguồn ĐỒ ĂN tạo ra những diễn ngôn ẩn dụ, trong đó người phụ nữ được ý niệm hoá gián tiếp như một đối tượng tình dục mà người đàn ông thèm khát và mong muốn được sở hữu. Mức độ hấp dẫn tình
dục của một cô gái đã được thay thế bằng sự ngon miệng của thức ăn. Cơ chế chính của
ẩn dụ miền ĐỒ ĂN là trải nghiệm cơ thể về vật lí, sinh lý và kinh nghiệm xã hội. Sự
tương đồng này có lẽ xuất phát từ thực tế hoạt động tiêu dùng đồ ăn được thực hiện giống
163
nhau giữa hai nền văn hoá.
Tiểu kết chương 3
Có thể nói ẩn dụ về NGƯỜI PHỤ NỮ có miền nguồn THỰC THỂ VÔ SINH xuất
hiện khá phổ biến trong cả hai ngôn ngữ. Có 3 ẩn dụ bậc dưới của ẩn dụ này, bao gồm: ĐỒ VẬT (HÀNG HOÁ, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG, VẬT QUÝ, VẬT VÔ GIÁ TRỊ,
MÁY MÓC), THỰC THỂ TỰ NHIÊN (BIỂN, LỬA, ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI), ĐỒ
ĂN.
So sánh về tần suất, đối với ẩn dụ ĐỒ VẬT, số lượng BTAD tiếng Việt (572) nhiều
hơn tiếng Anh (470). Trong khi đó, các ẩn dụ còn lại ghi nhận số lượng BTAD tiếng Anh
nhiều hơn tiếng Việt. Số lượng dụ dẫn cũng khác biệt giữa các ẩn dụ bậc dưới. Ẩn dụ
HÀNG HOÁ, VẬT QUÝ, VẬT VÔ GIÁ TRỊ, LỬA, ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI, BIỂN,
ĐỒ ĂN có số dụ dẫn tiếng Việt nhiều hơn tiếng Anh. Việc phân tích các ẩn dụ khác gồm:
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG, MÁY MÓC cho thấy số lượng dụ dẫn tiếng Anh nhỉnh
hơn so với tiếng Việt. Các dụ dẫn trong ẩn dụ LỬA, VẬT QUÝ, VẬT VÔ GIÁ TRỊ,
HÀNG HOÁ được sử dụng với tần suất cao hơn trong tiếng Việt so với tiếng Anh, trong
khi trường hợp ngược lại xảy ra với các ẩn dụ ĐỒ VẬT, ĐỒ ĂN, MÁY MÓC, BIỂN,
ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI, THỰC THỂ TỰ NHIÊN, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG. Các
khác biệt đáng kể về tần suất của một số tiểu loại ẩn dụ đều đã được lý giải một phần dựa
vào sự khác biệt trong sử dụng ngôn ngữ, một phần bắt nguồn từ các đặc trưng văn hoá
và tư duy của hai dân tộc.
Đối chiếu về ánh xạ cho thấy nhìn chung có sự tương đồng đáng kể đối với các
ADYN được sử dụng trong hai khối ngữ liệu. Điều này một lần nữa khẳng định tính phổ quát cao của ADYN. Qua việc phân tích các BTAD, tính phổ quát cao được thể hiện
trong ánh xạ của các ẩn dụ THỰC THỂ TỰ NHIÊN, LỬA, ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI,
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG. Một số ẩn dụ bậc dưới được tìm thấy trong tiếng Việt
nhưng không xuất hiện trong tiếng Anh như ẩn dụ CẢM XÚC VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ
LÀ CẢM XÚC VỚI VẬT VÔ GIÁ TRỊ hoặc xuất hiện trong tiếng Anh nhưng không tồn tại trong tiếng Việt như thuộc tính “Hoạt động của máy móc”, “Hoạt động của thực thể tự nhiên”, ẩn dụ TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐỒ ĂN. Ngoài ra, tính bộ phận của ánh xạ ẩn dụ cũng được thể hiện rõ qua việc làm nổi bật một số thuộc tính của miền nguồn trong khi che giấu các thuộc tính không tương đồng giữa hai miền (như thuộc tính “Môi trường trao đổi” hay một số phương diện của thuộc tính “Lợi nhuận của hàng hoá” đối với ẩn dụ HÀNG HOÁ, một số hoạt động với vật quý
trong ẩn dụ VẬT QUÝ, một số bộ phận của máy móc trong ẩn dụ MÁY MÓC, thuộc tính
“Dụng cụ nấu ăn”, một số cách chế biến và cảm xúc khi ăn trong ẩn dụ ĐỒ ĂN).
Về tư duy văn hoá, ngoài các điểm tương đồng thì một số ẩn dụ bậc dưới sử dụng ý
164
niệm và các đơn vị ngôn ngữ khác nhau trong tiếng Anh và tiếng Việt. Điều này cho thấy
tính biến thiên văn hoá của ADYN. Tính biến thiên văn hoá mạnh mẽ được bộc lộ qua cơ
chế ánh xạ của các ẩn dụ ĐỒ VẬT, HÀNG HOÁ, VẬT QUÝ, VẬT VÔ GIÁ TRỊ, ĐỒ
ĂN. Các khác biệt này đều được giải thích rõ ràng dựa trên các khác biệt về địa lý (đặc điểm về địa lý, khí hậu), kinh tế, xã hội (chẳng hạn hoạt động trao đổi kinh doanh hàng
hoá có lịch sử lâu đời ở Mỹ hay con người chạy theo đồng tiền và tha hoá về đạo đức
trong xã hội thực dân - nửa phong kiến ở Việt Nam nửa đầu thế kỉ 20), văn hoá (văn hoá
chăn nuôi, du mục của người Mỹ hay tục nộp cheo, việc lễ Tết, văn hoá lúa nước lâu đời
của người Việt) và con người của hai dân tộc Mỹ và Việt (tính cá nhân của người Việt
thấp, văn hoá tính nam/ tính nữ của hai dân tộc). Nhìn chung phép ẩn dụ liên quan đến
miền nguồn THỰC THỂ VÔ SINH cho thấy giá trị của người phụ nữ bị xem nhẹ, ở đó họ
bị coi như những đồ vật mỏng manh, dễ vỡ giống như cái tên Phái yếu được gắn cho họ,
vật dơ bẩn hoặc vật vô giá trị, hàng hoá bị xã hội hoặc đàn ông mua bán, trao đổi, đồ ăn
để thoả mãn nhu cầu tình dục của đàn ông. Đồng thời, cả hai xã hội đều nhìn nhận họ với
các đặc điểm mà họ không mong đợi. Thậm chí khi được tri nhận như Vật quý thì người
phụ nữ cũng gặp phải những nguy cơ tổn hại đến bản thân. Ngược lại, các nhà văn cũng
nhìn nhận người phụ nữ một cách tích cực khi coi họ là chỗ dựa về tinh thần cho người
khác vì bản thân họ là những người đồng cảm và dễ chia sẻ, là những người mạnh mẽ,
năng động (ẩn dụ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG, ẩn dụ MÁY MÓC). Ngoại hình của
người phụ nữ được miêu tả đầy hình ảnh qua các ẩn dụ ĐỒ VẬT, THỰC THỂ TỰ
NHIÊN và ĐỒ ĂN. Các giá trị tinh thần của họ cũng được nhìn nhận một cách sinh động
thông qua các ẩn dụ LỬA, ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI, BIỂN.
Các ẩn dụ văn chương được các nhà văn xây dựng khác biệt so với ẩn dụ đời thường
khi dựa trên cơ chế Mở rộng, cơ chế Chi tiết hoá và cơ chế Kết hợp. Chính các cơ chế này
làm cho diễn ngôn văn học trở nên sinh động, hấp dẫn với số lượng dụ dẫn phong phú và
dày đặc trong các kết hợp BTAD.
165
KẾT LUẬN
Với kết cấu 3 chương, luận án đã phác hoạ bức tranh ngôn ngữ về người phụ nữ
trong tiếng Anh và tiếng Việt dưới góc nhìn NNHTN. Nhằm mục đích tìm hiểu các ẩn
dụ (tần suất, cơ chế ánh xạ) được các nhà văn Mỹ và Việt sử dụng trong các tác phẩm văn học, từ đó đối chiếu tư duy văn hoá giữa hai ngôn ngữ Mỹ và Việt, luận án đã khảo
sát 1.950 BTAD tiếng Anh và 1.950 BTAD tiếng Việt. Để thực hiện được các mục đích
nghiên cứu, luận án đã sử dụng khung cơ sở lý thuyết gồm lý thuyết ADYN của Lakoff
và Johnson [137], một số lý thuyết của Kövecses [127] và Lakoff và Turner [140]; Quy
trình nhận diện ADYN (MIP) của nhóm Pragglejaz; Lý thuyết về so sánh đối chiếu của
Bùi Mạnh Hùng [28]; Mô hình văn hoá 4 chiều của Hofstede [115] và quan điểm về văn
hoá Phương Tây và Phương Đông của một số tác giả khác.
I. Tóm tắt kết quả nghiên cứu chính của luận án
1. Luận án đã tổng quan các công trình nước ngoài và trong nước về ADYN nói
chung và ADYN về NGƯỜI PHỤ NỮ nói riêng cũng như những vấn đề lý luận cơ bản
về ADYN. Có thể khẳng định rằng ADYN là một phương thức tư duy của con người
qua các biểu tượng tinh thần được lưu lại trong tâm trí con người một cách vô thức. Qua
đó, con người có thể nhận thức và đánh giá thế giới cũng như bản thân mình, tạo ra bức
tranh ngôn ngữ về thế giới thật sinh động, là nền tảng cho hành vi của con người.
2. Luận án đã tập trung giải quyết một số nội dung chính như sau: đi sâu tìm hiểu
các mô hình ADYN về NGƯỜI PHỤ NỮ, giải thích con đường tri nhận của các ẩn dụ
này, tần suất của các dụ dẫn, chỉ ra các điểm tương đồng và khác biệt về tư duy - văn
hoá của hai dân tộc Mỹ và Việt, từ đó chứng minh mối liên hệ nội tại giữa ngôn ngữ - văn hoá - tư duy.
Luận án đã đi sâu tìm hiểu các ADYN về NGƯỜI PHỤ NỮ theo hai miền nguồn:
THỰC THỂ HỮU SINH và THỰC THỂ VÔ SINH. Từ việc xác định các tiểu phạm trù
của hai miền nguồn này, luận án đã tìm ra 7 ẩn dụ cơ sở và 13 ẩn dụ phái sinh như sau:
ẩn dụ ĐỘNG VẬT (gồm ẩn dụ CON MỒI và ẩn dụ KẺ SĂN MỒI), ẩn dụ THỰC VẬT, ẩn dụ NGƯỜI KHÁC (gồm ẩn dụ CHIẾN BINH, ẩn dụ QUÝ TỘC, ẩn dụ NÔ LỆ) và ẩn dụ THẾ LỰC SIÊU NHIÊN; ẩn dụ ĐỒ VẬT (gồm ẩn dụ HÀNG HOÁ, ẩn dụ VẬT QUÝ, ẩn dụ VẬT VÔ GIÁ TRỊ, ẩn dụ MÁY MÓC, ẩn dụ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG), ẩn dụ THỰC THỂ TỰ NHIÊN (ẩn dụ LỬA, ẩn dụ ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI, ẩn dụ BIỂN), ẩn dụ ĐỒ ĂN.
So với kết quả của các nghiên cứu trước đây đã được tổng quan trong Chương 1,
luận án đã nhóm các ẩn dụ theo miền nguồn với sự phân chia hệ thống, chặt chẽ và hợp
lý hơn. Một số ẩn dụ là phát hiện mới của luận án bao gồm: ẩn dụ CON MỒI, ẩn dụ KẺ
SĂN MỒI, ẩn dụ CHIẾN BINH, ẩn dụ MÁY MÓC, ẩn dụ CÔNG TRÌNH XÂY
166
DỰNG, ẩn dụ LỬA, ẩn dụ ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI, ẩn dụ BIỂN. Các thuộc tính của
các miền nguồn cũng được phân tích rõ ràng, làm cơ sở chứng minh cho cơ chế ánh xạ
từ các miền nguồn khác nhau lên miền đích NGƯỜI PHỤ NỮ. Luận án cũng đã xây
dựng được 95 tiểu loại ẩn dụ dựa trên các thuộc tính và cơ chế ánh xạ và phân tích các BTAD để minh hoạ cho từng tiểu loại. Đây là điều mà luận án đã làm được so với các
nghiên cứu trước đây.
II. Một số kết luận dựa trên các kết quả nghiên cứu
Dựa vào các kết quả nghiên cứu, có thể rút ra một số kết luận về các điểm tương
đồng và khác biệt sau đối với ADYN về NGƯỜI PHỤ NỮ:
2.1. Giống nhau
- Có thể thấy ADYN được sử dụng phổ biến trong văn học. Khối ngữ liệu của luận
án chứng minh được tính hệ thống và tính tầng bậc của các ADYN trong cả hai ngôn
ngữ. Luận án không tìm ra được sự khác biệt về số lượng các ẩn dụ cơ sở giữa hai khối
ngữ liệu. Cả hai ngôn ngữ đều sử dụng 7 ẩn dụ cơ sở và 13 ẩn dụ phái sinh. Như vậy, ở
ẩn dụ bậc cao, người Mỹ và người Việt có sự giống nhau trong phương thức tư duy
cũng như nhìn nhận thế giới khách quan. Điều này cho thấy tính phổ quát của ADYN.
- Việc phân tích cơ chế ánh xạ của các ADYN về NGƯỜI PHỤ NỮ cho thấy sự
tương đồng trong: a. việc thâu chọn những thuộc tính của miền nguồn làm cơ sở cho
việc chuyển di ý niệm sang miền đích; b. việc thiết lập ánh xạ từ đó tạo ra các mô hình
tri nhận ADYN NGƯỜI PHỤ NỮ. Trong nhiều trường hợp, các hình ảnh ẩn dụ gần
nhau hoặc giống nhau thông qua việc sử dụng các thuộc tính và các đơn vị từ vựng
trong quá trình ánh xạ được phát hiện trong hai khối ngữ liệu. Điều này một lần nữa khẳng định tính phổ quát của ADYN như một công cụ phản ánh phương thức tư duy
của con người. Ngoài ra, một số thuộc tính của miền nguồn như quá trình quang hợp,
diệp lục, rễ cọc, rễ sần (ẩn dụ THỰC VẬT), thuộc tính “Môi trường trao đổi”, các địa
điểm như cửa hàng, sàn giao dịch, chợ trời, website, siêu thị, online, thuộc tính “Lợi
nhuận của hàng hoá” với các phương diện như hoà vốn, siêu lợi nhuận, lợi nhuận khủng (ẩn dụ HÀNG HOÁ), thuộc tính “Hoạt động đối với vật quý” như trưng bày trong tủ kính, lau chùi, đánh bóng (ẩn dụ VẬT QUÝ), thuộc tính “Các bộ phận của máy móc” như bảng điều khiển, trục, đòn bẩy, động cơ hơi nước (ẩn dụ MÁY MÓC), v.v. không được ánh xạ sang miền đích NGƯỜI PHỤ NỮ trong cả hai ngôn ngữ. Điều này phản ánh tính che giấu và tính ánh xạ bộ phận của ADYN.
- Về đặc trưng văn hoá, các mô hình ADYN về NGƯỜI PHỤ NỮ thể hiện nhiều
giá trị tương đồng trong hai ngôn ngữ như một số đơn vị từ vựng tương đương trong gọi
tên động vật, miêu tả đặc điểm của đồ vật, trạng thái của thực vật, v.v. được sử dụng
khá thông dụng ở cả hai ngôn ngữ. Có thể kết luận rằng thông qua các ADYN về
167
NGƯỜI PHỤ NỮ trong các tác phẩm văn học thế kỉ 20, người phụ nữ được nhìn nhận ở
hai thái cực trái ngược nhau: một mặt, họ được tư duy là đối tượng thụ động, chịu sự
kiểm soát của đàn ông, chịu nhiều thiệt thòi, là đối tượng thoả mãn tình dục của đàn
ông, bị xem thường trong xã hội (ẩn dụ ĐỘNG VẬT, CON MỒI, NÔ LỆ, ĐỒ VẬT, HÀNG HOÁ, ĐỒ ĂN, VẬT VÔ GIÁ TRỊ); mặt khác, họ được xây dựng với hình ảnh
chủ động, thống trị và lấn át đàn ông hoặc đi ngược hẳn với các áp chế của xã hội dành
cho mình (ẩn dụ KẺ SĂN MỒI, QUÝ TỘC, CHIẾN BINH). Ngay cả khi được đồ chiếu
sang VẬT QUÝ, một mặt người phụ nữ được nâng cao giá trị và được trân trọng nhưng
mặt khác vẫn chịu sự chi phối của đàn ông và chịu nhiều nguy cơ tổn hại đến bản thân.
Việc áp dụng Chuỗi kết nối vào đối chiếu một số mô hình ẩn dụ trong luận án đã thật sự
có hiệu quả.
- Ngoài các ẩn dụ đời thường, các tác giả Mỹ và Việt Nam đều sử dụng cơ chế Mở
rộng, Chi tiết hoá và Kết hợp để tạo ra các ẩn dụ văn học (phi quy ước) giúp cho diễn
ngôn văn chương trở nên sáng tạo, gợi hình, gợi cảm hơn. Chúng tôi thống kê được 159
kết hợp ẩn dụ trong tiếng Anh (chiếm 8,2% tổng số BTAD tiếng Anh) và 200 kết hợp
ẩn dụ trong tiếng Việt (chiếm 10,3% tổng số BTAD tiếng Việt). Việc sử dụng số lượng
dụ dẫn dày đặc cùng việc kết hợp các ẩn dụ trong cùng một BTAD chỉ có thể thấy trong
các tác phẩm văn học hơn là trong ngôn ngữ đời thường vì trên thực tế ẩn dụ quy ước/
thường quy thường đơn giản hơn và được biểu lộ qua một BTAD. Ngoại hình, giá trị
tinh thần, đặc điểm, tính cách, tình cảm, trạng thái cảm xúc, tâm trạng, số phận và cuộc
đời của người phụ nữ đều được tái hiện sinh động và hấp dẫn thông qua các ADYN văn
chương. Bằng việc chiếu xạ các thuộc tính của miền nguồn lên miền đích NGƯỜI PHỤ NỮ, các nhà văn giúp người đọc dễ hình dung và cảm nhận được trạng thái tâm lý vô
cùng phức tạp của người phụ nữ. Kết quả này một lần nữa khẳng định nhận định của
Semino và Steen [162] về ẩn dụ trong văn học.
2.2. Khác nhau
- Một số ẩn dụ nổi trội hơn trong tiếng Anh so với tiếng Việt và ngược lại. Số lượng BTAD tiếng Anh nhiều hơn trong tiếng Việt ở các ẩn dụ ĐỘNG VẬT (các ẩn dụ CON MỒI, KẺ SĂN MỒI), ẩn dụ NGƯỜI KHÁC (ẩn dụ CHIẾN BINH), ẩn dụ ĐỒ VẬT (các ẩn dụ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG, MÁY MÓC), ẩn dụ THỰC THỂ TỰ NHIÊN (các ẩn dụ LỬA, ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI, BIỂN) và ẩn dụ ĐỒ ĂN. Khối ngữ liệu tiếng Anh ghi nhận số lượng dụ dẫn nhiều hơn so với tiếng Việt ở các ẩn dụ ĐỘNG VẬT (ẩn dụ CON MỒI, ẩn dụ KẺ SĂN MỒI), ẩn dụ CHIẾN BINH, ẩn dụ ĐỒ VẬT, ẩn
dụ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG, ẩn dụ MÁY MÓC, ẩn dụ THỰC THỂ TỰ NHIÊN.
Một phát hiện thú vị trong nghiên cứu này là số lượng dụ dẫn và tần suất của dụ dẫn
trong tiếng Việt cao hơn so với tiếng Anh vì trong khối ngữ liệu tiếng Việt, các tác giả
168
sử dụng nhiều dụ dẫn cho một BTAD.
- Sự khác biệt về cơ chế ánh xạ được ghi nhận ở một số ẩn dụ bậc dưới được xây
dựng dựa trên các thuộc tính của miền nguồn. Một số ẩn dụ bậc dưới chỉ tồn tại ở một
trong hai ngôn ngữ chứ không tồn tại ở ngôn ngữ kia, mặc dù số lượng các ẩn dụ này không nhiều. Cụ thể, ẩn dụ CẢM XÚC VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CẢM XÚC VỚI
VẬT VÔ GIÁ TRỊ tồn tại trong tiếng Việt nhưng không xuất hiện trong tiếng Anh,
trong khi một số thuộc tính như Kẻ săn mồi (ẩn dụ CON MỒI), Đặc điểm của kẻ săn
mồi (ẩn dụ KẺ SĂN MỒI), Hoạt động của máy móc (ẩn dụ MÁY MÓC), Hoạt động
của thực thể tự nhiên (ẩn dụ THỰC THỂ TỰ NHIÊN), Tác động của đồ ăn (ẩn dụ ĐỒ
ĂN) không được chọn lựa để phóng chiếu lên miền đích NGƯỜI PHỤ NỮ trong khối
ngữ liệu tiếng Việt. Như vậy, cơ chế ánh xạ thể hiện sự khác biệt trong hai ngôn ngữ, từ
đó nêu bật tính làm nổi bật/ che giấu của ánh xạ ẩn dụ.
- Về tư duy văn hoá dân tộc, các yếu tố văn hoá (văn hoá gốc du mục của người Mỹ
và truyền thống nông nghiệp lâu đời của người Việt, tính cá nhân của người Việt thấp
nên họ chú trọng tính tập thể và ưa quan sát tỉ mỉ; văn hoá tính nam của người Mỹ và
văn hoá tính nữ của người Việt), đặc điểm địa lý, khí hậu của mỗi đất nước, đặc trưng
xã hội riêng biệt (mối quan hệ mẹ chồng - nàng dâu trong xã hội Việt Nam, tục nộp
cheo của người Việt, việc lễ Tết), đặc điểm kinh tế (hoạt động trao đổi kinh doanh hàng
hoá có lịch sử lâu đời ở Mỹ) lịch sử phong kiến lâu dài của người Việt và niềm tin Cơ
đốc của người Mỹ, tín ngưỡng (tín ngưỡng theo đạo Cơ đốc của người Mỹ và tín
ngưỡng sùng bái con người và Đạo Phật của người Việt), cách tư duy và nhìn nhận thế
giới của hai dân tộc tạo nên sự khác biệt trong việc sử dụng các dụ dẫn, ý niệm và biểu thức ngôn ngữ tạo thành các ADYN bậc thấp, các thuộc tính được nhấn mạnh hoặc che
giấu, các ý niệm và biểu thức ngôn ngữ tạo thành các ADYN bậc thấp có số lượng hạn
chế ở ngôn ngữ này nhưng vượt trội ở ngôn ngữ kia. Điều này khẳng định tính biến
thiên văn hoá của ADYN đã được các nhà nghiên cứu đi trước chứng minh. Kết quả
nghiên cứu của luận án cũng góp phần củng cố Lý thuyết mô hình văn hoá đa chiều của Hofstede [115]. III. Các hàm ý từ kết quả nghiên cứu 1. Tính biến thiên của ADYN trong kết quả nghiên cứu cho thấy việc tìm hiểu ý nghĩa ngôn từ cần đặt trong mối quan hệ với văn hoá và tư duy dân tộc vì dù với vai trò phản ánh tư duy của con người, hệ thống ẩn dụ ở hai nền văn hoá khác nhau có thể có nhiều khác biệt dựa vào đặc điểm văn hoá, bối cảnh kinh tế, xã hội, lịch sử, đặc trưng
ngôn ngữ và tư duy dân tộc. Điều này có ý nghĩa đối với các nhà nghiên cứu, các dịch
giả, người dạy và người học ở các nước nói tiếng Anh và Việt Nam.
2. Mức độ phổ biến của ADYN trong các tác phẩm văn học thuộc khối ngữ liệu
169
nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của AD trong loại diễn ngôn này. Các BTAD giúp
diễn ngôn văn học trở nên sáng tạo, gợi hình, gợi cảm hơn. Điều này có thể giúp cho
các nhà văn cân nhắc khi sử dụng ADYN trong tạo lập các diễn ngôn văn học nhằm tận
dụng được hiệu ứng ngôn từ trong các tác phẩm của mình. IV. Hạn chế của luận án và các gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo
1. Luận án lựa chọn tìm hiểu ADYN theo miền NGUỒN vì những ưu việt đã được
đề cập trong Chương 1. Tuy nhiên, việc tiếp cận ADYN theo cách phân chia của Lakoff
và Johnson [137] với ba loại: ẩn dụ bản thể, ẩn dụ cấu trúc và ẩn dụ định hướng có thể
mang lại một số góc nhìn thú vị. Ngoài ra, lý thuyết về không gian tinh thần của
Fauconnier và Turner [96], cụ thể là lý thuyết pha trộn ý niệm có thể được sử dụng để
phân tích quá trình hình thành ẩn dụ cũng như các hỗn dụ.
2. Trong phạm vi khối ngữ liệu nghiên cứu, chúng tôi không tìm thấy khác biệt về
ẩn dụ bậc cao trong hai ngôn ngữ. Nghiên cứu sau này có thể tìm hiểu những ẩn dụ bậc
cao khác nhau trong tiếng Anh và tiếng Việt dựa vào khối ngữ liệu lớn hơn, bao quát
hơn.
3. Cơ chế hình thành ADYN về người phụ nữ dựa trên kinh nghiệm hiện thân phổ
quát trong sự tương quan với văn hoá và các điều kiện tự nhiên, xã hội, kinh tế, v.v. dẫn
đến sự tương đồng và dị biệt trong hai ngôn ngữ. Vì vậy nghiên cứu tương lai có thể tìm
hiểu việc sử dụng ADYN về người phụ nữ trong giảng dạy ngoại ngữ, văn học và trong
dịch thuật.
4. Nghiên cứu sau này có thể đối chiếu các ADYN được sử dụng trong hai giai
đoạn: nửa trước và nửa sau thế kỉ 20 trong cùng một ngôn ngữ hoặc hai ngôn ngữ để thấy được những thay đổi trong tư duy và cách tri nhận về người phụ nữ qua các thời kì
khác nhau. Ngoài ra, các tác phẩm văn học được viết bởi người miền Nam và miền Bắc
của hai đất nước có thể có nhiều khác biệt trong tư duy và cách nhìn nhận người phụ nữ.
Vì vậy, việc tiếp cận những khối ngữ liệu cũng như các khía cạnh này để tìm hiểu
ADYN về người phụ nữ thực sự sẽ mang lại nhiều giá trị khoa học. Nghiên cứu về NNHTN nói chung và ADYN nói riêng đã và đang là đề tài nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Do hạn chế về thời gian, khả năng nghiên cứu cũng như những nhìn nhận mang tính chủ quan, luận án vẫn còn nhiều thiếu sót. Do đó, chúng tôi mong muốn nhận được những góp ý về mặt khoa học của các nhà nghiên cứu để nâng cao hơn nữa chất lượng của luận án. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
170
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Phạm Thuỳ Giang (2020). Ẩn dụ ý niệm "Người phụ nữ là hàng hoá" trong văn học Việt Nam nửa đầu thế kỷ 20. Tạp chí Từ điển học và Bách khoa thư, Số 3 (65), 5-2020, 153-157.
2. Phạm Thuỳ Giang (2021). Conceptual metaphor WOMEN ARE FOOD in Vietnamese and American literature. Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống, Số 5B (312) 2021, 13-23.
3. Phạm Thuỳ Giang (2022). Ẩn dụ ý niệm "NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CHIẾN BINH" trong tiểu thuyết Cuốn theo chiều gió của Margaret Mitchell. Tạp chí Từ điển học và Bách khoa thư, Số 2 (76), 3-2022, 111-119.
4. Phạm Thuỳ Giang (2023). Tri nhận về người phụ nữ qua miền nguồn CON MỒI và KẺ SĂN MỒI trên tư liệu văn học Việt Nam thế kỉ XX. Tạp chí Ngôn ngữ, Số 1 (387), 52-61.
5. Pham, T.G. (2023). Conceptual metaphor “WOMEN ARE ANIMALS” in 20th- century Vienamese literature. ICTE Conference Proceedings, 3, 26-40. ISSN: 2834-0000. ISBN: 979-8-9870112-2-5. DOI: https://doi.org/10.54855/ictep.2333 6. Phạm Thuỳ Giang (2023). Sử dụng miền nguồn “LỬA” trong tri nhận về người phụ nữ. Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia: Dạy và học ngoại ngữ ở bậc đại học: Góc nhìn từ thực tiễn (LEHE 2023), 171-181. Nxb. Lao động.
171
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt 1. Nguyễn Thị Kim Anh (2014). Ẩn dụ ý niệm HÔN NHÂN LÀ MỘT CUỘC HÀNH từ
tục ngữ, Truy cập 10/05/2019,
thành ngữ,
trong kho
TRÌNH
tàng
http://nguvan.hnue.edu.vn/Nghiencuu/Ngonngu/tabid/100/newstab/254/Default.asp
x.
2. Trần Thị Lan Anh (2017). Ẩn dụ ý niệm trong thơ và kịch Lưu Quang Vũ. Luận án
tiến sĩ Ngữ văn, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
3. Lê Tú Anh (2013). Tiểu thuyết quốc ngữ đầu thế kỷ XX và chức năng dự báo của
văn học. Tạp chí Nghiên cứu văn học, Số 3/2013, 98-109.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2022). Ngữ văn lớp 11 (Tập 1). Nxb. Giáo dục Việt Nam,
Hà Nội.
5. Đỗ Hữu Châu (1962). Giáo trình Việt ngữ, tập 2 (Từ hội học). Nxb. Giáo dục, Hà
Nội.
6. Đỗ Hữu Châu (1981). Từ vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt. Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 7. Đỗ Hữu Châu (2005). Đỗ Hữu Châu tuyển tập - tập 1: Từ vựng Ngữ nghĩa. Nxb.
Giáo dục, Hà Nội.
8. Vũ Thị Sao Chi, Phạm Thị Thu Thuỷ (2014). Hai ý niệm tương phản - nền tảng cho từ
thơ Chế Lan Viên. Truy cập 13/04/2019,
tri nhận
ẩn dụ
trong
http://nguvan.hnue.edu.vn/Nghiencuu/Ngonngu/tabid/100/newstab/255/.
9. Trần Văn Cơ (2007). Ngôn ngữ học tri nhận (Ghi chép và suy nghĩ). Nxb. Khoa học
xã hội, Hà Nội.
10. Trần Văn Cơ (2009). Khảo luận ẩn dụ tri nhận. Nxb. Lao động xã hội. 11. Trần Văn Cơ (2011). Ngôn ngữ học tri nhận: Từ điển, tường giải và đối chiếu. Nxb.
Phương Đông, Hà Nội.
12. Nguyễn Tiến Dũng (2018). Ẩn dụ ý niệm trong các diễn ngôn chính trị (trên tư liệu
tiếng Anh và tiếng Việt). Luận án tiến sĩ Ngữ văn. Học viện Khoa học xã hội.
13. Hữu Đạt (2000). Phong cách học và các phong cách chức năng tiếng Việt. Nxb.
Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
14. Geeraerts, D. (2015). Các lý thuyết ngữ nghĩa học từ vựng. Nxb. Đại học quốc gia
Hà Nội (Dịch: Phạm Văn Lam).
15. Nguyễn Thiện Giáp (1985). Từ vựng học tiếng Việt. Nxb. ĐH và THCN, Hà Nội. 16. Nguyễn Thiện Giáp (2005). Từ vựng học tiếng Việt. Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 17. Hà Thanh Hải (2011). Đối chiếu phương thức ẩn dụ nhìn từ lí thuyết ngôn ngữ học tri nhận trên cứ liệu báo chí kinh tế Anh - Việt. Luận án tiến sĩ Ngữ văn. Trường
172
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
18. Nguyễn Thị Bích Hạnh (2014). Ẩn dụ tri nhận trong ca từ Trịnh Công Sơn. Luận án
tiến sĩ Ngôn ngữ học. Học viện Khoa học xã hội.
19. Nguyễn Thị Bích Hạnh (2015). Ẩn dụ tri nhận trong ca từ Trịnh Công Sơn. Nxb.
Khoa học xã hội, Hà Nội.
20. Nguyễn Thị Bích Hạnh (2020). Ẩn dụ ý niệm (trên tư liệu thành ngữ và báo mạng
tiếng Việt). Đề tài Khoa học cấp Bộ. Học viện Khoa học xã hội.
21. Trần Thị Thu Hiền (2013). Tìm hiểu các đặc trưng phong cách của ngôn ngữ quảng cáo tiếng Việt (trong sự so sánh với tiếng Anh). Luận án tiến sĩ Ngữ văn. Học viện
Khoa học xã hội.
22. Võ Thị Mai Hoa (2016). Sự giống nhau về ẩn dụ ý niệm “vị giác” trong ba ngôn ngữ Việt - Hán – Anh. Tạp chí Khoa học, số 5 (83). Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí
Minh.
23. Nguyễn Thái Hòa (2005). Từ điển tu từ - phong cách - thi pháp học. Nxb. Giáo dục,
Hà Nội.
24. Phan Văn Hoà, Lương Thị Tâm (2014). Ẩn dụ tri nhận về hình ảnh các cặp tình nhân trong thi ca Anh - Việt. Tạp chí Khoa học và công nghệ, số 6 (76), quyển 2.
Đại học Đà Nẵng.
25. Phan Văn Hoà, Hồ Trịnh Quỳnh Thư (2011). Ẩn dụ ý niệm “Tình yêu là cuộc hành trình” trong tiếng Anh và tiếng Việt. Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống, số 9 (191). 26. Nguyễn Thị Bích Hợp (2015a). Ẩn dụ ý niệm “Người phụ nữ là món ăn” trong
tiếng Việt. Tạp chí Khoa học, số 2, 72-79. Đại học Tân Trào.
27. Nguyễn Thị Bích Hợp (2015b). Ẩn dụ ý niệm miền “đồ ăn” trong tiếng Việt. Luận
án Tiến sĩ Ngữ văn. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
28. Bùi Mạnh Hùng (2008). Ngôn ngữ học đối chiếu. Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 29. Phan Thế Hưng (2009). Ẩn dụ dưới góc độ ngôn ngữ học tri nhận (Trên cứ liệu tiếng Việt và tiếng Anh). Luận án tiến sĩ Ngữ văn. Đại học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh.
30. Nguyễn Thị Hương (2017). Ẩn dụ ý niệm của phạm trù ăn uống trong tiếng Anh (đối chiếu với tiếng Việt). Luận án tiến sĩ Ngôn ngữ học. Học viện Khoa học xã hội. 31. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2009). Ẩn dụ tri nhận, mô hình ẩn dụ cấu trúc trên cứ liệu ca từ Trịnh Công Sơn. Luận văn thạc sĩ Ngữ văn. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
32. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2019). Ẩn dụ ý niệm về thị trường chứng khoán trong tiếng Anh và tiếng Việt. Luận án tiến sĩ Ngôn ngữ học. Học viện Khoa học xã hội,
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
173
33. Lưu Quý Khương, Bùi Thị Kim Phụng (2015). Khảo sát ẩn dụ ý niệm “Lửa” trong
thơ ca Mỹ và Việt Nam thế kỉ 20. Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, số 7 (237).
34. King, N. (2001). Đối kháng giai cấp trong văn xuôi Mỹ da đen đương đại. Trong Nguyễn Liên & Auerbach, J. (2001), Tiếp cận đương đại văn hoá Mỹ. Nxb. Văn hoá thông tin, Hà Nội.
35. Đinh Trọng Lạc (chủ biên) & Nguyễn Thái Hòa (2001). Phong cách học tiếng Việt.
Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
36. Nguyễn Lai (2001). Ngữ nghĩa nhóm từ chỉ hướng vận động trong tiếng Việt hiện
đại: quá trình hình thành và phát triển. Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
37. Ly Lan (2012). Ngữ nghĩa và cơ sở tri nhận của các từ biểu đạt tình cảm trong tiếng Anh (liên hệ với tiếng Việt). Luận án tiến sĩ Ngữ văn. Học viện Khoa học xã
hội.
38. Lee, D. (2001). Dẫn luận ngôn ngữ học tri nhận. Dịch: Nguyễn Văn Hiệp, Nguyễn
Hoàng An (2016). Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội.
39. Trần Thị Mỹ Liên (2011). Ẩn dụ trong ca từ Trịnh Công Sơn dưới góc nhìn ngôn ngữ học tri nhận. Luận văn thạc sĩ Ngôn ngữ học. Trường Đại học sư phạm TP. Hồ
Chí Minh.
40. Trần Thị Phương Lý (2012). Ẩn dụ ý niệm của phạm trù thực vật trong tiếng Việt (có liên hệ với tiếng Anh). Luận án tiến sĩ Ngữ văn. Học viện Khoa học xã hội. 41. Trần Văn Nam (2017). Ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong thơ mới 1932-1945 (Trên cứ liệu thi nhân Việt Nam và thơ Xuân Diệu, Nguyễn Bính). Luận án tiến sĩ chuyên
ngành Ngôn ngữ Việt Nam. Đại học Thái Nguyên.
42. Đào Thị Mai Ngọc (2014). .Văn hoá gia đình Việt Nam: Các giá trị văn hoá truyền
thống và hiện đại. Tạp chí Khoa học Xã hội Việt Nam, Số 3 (76).
43. Bùi Thị Như Ngọc (2016). Nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong gia đình ở Việt
Nam. Tạp chí Văn hoá nghệ thuật, Số 385, 7-2016.
44. Hoàng Phê (chủ biên) (2010). Từ điển tiếng Việt. Nxb. Từ điển bách khoa, Hà Nội. 45. Trần Thế Phi (2016). Ẩn dụ ý niệm cảm xúc trong thành ngữ tiếng Việt (so sánh với thành ngữ tiếng Anh). Luận án tiến sĩ Ngữ văn. Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
46. Vi Trường Phúc (2014). Nghiên cứu thành ngữ chỉ tâm lý tình cảm trong tiếng Hán từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận (có liên hệ với tiếng Việt). Luận án tiến sĩ Ngôn ngữ học. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. 47. Nguyễn Thị Hạnh Phương (2019). Nghiên cứu sự phát triển ngữ nghĩa của một số từ ngữ chỉ cảm giác trong tiếng Việt theo giả thuyết nghiệm than. Báo cáo tổng kết
đề tài khoa học và công nghệ cấp đại học. Đại học Thái Nguyên.
174
48. Lương Ngọc Khánh Phương (2016). Ẩn dụ ý niệm về phụ nữ trong tiếng Việt. Luận
văn thạc sĩ. Trường Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
49. Lương Ngọc Khánh Phương (2018). Tính đa dạng văn hoá của ẩn dụ ý niệm về phụ nữ trong tiếng Việt. Tạp chí Khoa học, số 15 (2). Trường ĐH Sư phạm TPHCM. 50. Nguyễn Thị Lan Phương (2020). Đối chiếu ẩn dụ ý niệm trong quảng cáo tiếng Việt
và tiếng Anh. Luận án tiến sĩ Ngôn ngữ học. Học viện Khoa học xã hội.
51. Nguyễn Thị Quyết (2012). Ẩn dụ ý niệm về cuộc đời trong thơ tiếng Anh và tiếng
Việt. Tạp chí Ngôn ngữ, số 6.
52. Phạm Thị Hương Quỳnh (2015). Ẩn dụ ý niệm trong thơ Xuân Quỳnh. Nxb. Khoa
học xã hội, Hà Nội.
53. Vương Thị Kim Thanh (2011). Ẩn dụ tri nhận trong tiêu đề báo chí thương mại
tiếng Việt. Tạp chí Khoa học Xã hội, số 3 (151), 48-53.
54. Đồng Thủy Thảo (2017). Ẩn dụ ý niệm trong bài thơ Tràng Giang của Huy Cận.
Tạp chí Khoa học, số 51, 28-34. Trường Đại học Cần Thơ.
55. Lý Toàn Thắng (2005). Ngôn ngữ học tri nhận: Từ lý thuyết đại cương đến thực
tiễn tiếng Việt. Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
56. Lý Toàn Thắng (2015). Ngôn ngữ học tri nhận - Những nội dung quan yếu. Nxb.
Khoa học xã hội, Hà Nội.
57. Trần Ngọc Thêm (1999). Cơ sở văn hoá Việt Nam. Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 58. Lê Lâm Thi (2017a). Ẩn dụ phạm trù lửa trong tiếng Pháp và tiếng Việt từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận. Luận án tiến sĩ Ngôn ngữ học. Trường Đại học Khoa học -
Đại học Huế.
59. Lê Lâm Thi (2017b). Ẩn dụ ý niệm về vẻ đẹp ngoại hình của con người trong tiếng
Việt. Tạp chí Khoa học ngôn ngữ và văn hoá, tập 1, số 3.
60. Nguyễn Thị Thuỷ (2013). Ẩn dụ tri nhận trong thơ Xuân Diệu. Luận văn thạc sỹ Ngôn ngữ học. Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà
Nội.
61. Trần Bá Tiến (2012). Nghiên cứu thành ngữ biểu thị tâm lý tình cảm trong tiếng Anh và tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học tri nhận. Luận án tiến sĩ Ngữ văn. Trường Đại học Vinh.
62. Ngọc Tô. Thơ hay câu danh ngôn của Macximgorky?. Truy cập 27/11/2018, từ http://tongocthach.vn/tin-tuc/tho-hay-cau-danh-ngon-cua-macximgorky-1903.html. 63. Nguyễn Đức Tồn & Vũ Thị Sao Chi (2013). Về các khái niệm ẩn dụ tri nhận, ẩn dụ
từ vựng và ẩn dụ tu từ. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, 3/2013.
64. Phan Ngọc Trần (2014). Về bốn ẩn dụ ý niệm trong thơ Nguyễn Bính. Tạp chí
Khoa học, số 63. Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
175
65. Nguyễn Nguyên Trứ (1988). Đề cương bài giảng về phong cách học. Khoa Ngữ
văn, ĐHTH TP. Hồ Chí Minh, niên khóa 1988 - 1989.
66. Nguyễn Văn Tu và các cộng sự (1960). Khái luận ngôn ngữ học. Nxb. Giáo dục, Hà
Nội.
67. Cù Đình Tú (1983). Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếngViệt. Nxb. Đại học và
Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
68. Trần Quốc Vượng (1998). Cơ sở văn hoá Việt Nam. Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 69. Trần Quốc Vượng (2013). Phụ nữ Việt Nam từ góc nhìn văn hoá. Nxb. Văn hoá
thông tin, Hà Nội.
70. Trịnh Thị Hải Yến (2011). Ẩn dụ tri nhận trong thơ Nguyễn Duy. Luận văn Thạc sĩ
Ngôn ngữ. Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
71. Warning, E. (1995). Sốc văn hoá Mỹ. Dịch: Nguyễn Hạnh Dung, Bùi Đức Thược
(1995). Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Tiếng Anh 72. Ahmed, U. (2018). Gender in media discourse. The discursive construction of
gender in Nigerian newspapers. LIT.
73. Akuno, L., Oloo, P. A., Achieng' Lilian, M. (2018). THE OBJECT OF LOVE IS FOOD Conceptual Metaphor in Selected Dholuo Benga Music of 1970s and 2000s.
Linguistics and Literature Studies, 6 (1), 40-4.
74. Alsadi, H. Z. (2017). English and Arabic Metaphorical Conceptualization of Food:
A contrastive Study. AWEJ for translation & Literary Studies, 1(1).
75. Althen, G. & Bennet, J. (2011). American ways: A cultural guide to the United
States. Intercultural Press, Boston, USA.
76. Barasa, M. N., Opande, I. N. (2017). The use of animal metaphors in the representation of women in Bukusu and Gusii proverbs in Kenya. Africology: The
Journal of Pan African Studies, 10 (2).
77. Bloom, P., Peterson, M. A., Nadel, L. & Garrett, M. F. (eds) (1996). Language and
Space. MIT Press, Cambridge, MA.
78. Boers, F., & Demecheleer, M.(1997). A Few Metaphorical Models in Economic
Discourse. ESP Journal, 19.
79. Bolen, J, S. (2014). Goddesses in every woman: Powerful Archetypes in Women's
Lives. Harper Collins Publishers Inc, New York.
80. Brennan, W. (2005). Female objects of semantic dehumanization and violence.
Retrieved October 20, 2019, from http://www.fnsa.org/v1n3/brennan1.html.
81. Cameron, L. & Low, G. eds. (1999). Researching and Applying Metaphor.
176
Cambridge: Cambridge University Press.
82. Charteris-Black, J. (2004). Corpus approaches to critical metaphor analysis.
Palgrave-Macmillan. Basingstoke and New York, NY.
83. Charteris-Black J. & Ennis T. (2001). A comparative study of metaphor in Spanish
and English financial reporting. English for specific purposes, 20, 246-266.
84. Chilton, P. & Lakoff, G. (1995). Foreign policy by metaphor. In Schäffner, C. and
Wenden, A. (eds), Language and Peace. Dartmouth, Aldershot, 37-59.
85. Chin, J. S. K. (2009). Are women nothing more than their body parts? Obscene and indecent metaphors used to describe women in a Hong Kong magazine. LCOM
Papers 2, 17-30.
86. Cienki, A. (1999). Metaphoric gestures and some of their relations to verbal metaphoric expressions. In König, J. P. (ed.), Discourse and Cognition: Bridging
the Gap (pp.189-204). CSLI Publications, Stanford, CA.
87. Croft, W. & Cruse, D. A. (2004). Cognitive Linguistics. Cambridge University
Press, Cambridge.
88. Cruse, D. A. (2006). A glossary of semantics and prgamatics. Edinburgh University
Press.
89. Datesman, M. K., Crandall J. & Kearny, E. N. (2005). American ways: An
introduction to American culture. Longman.
90. Deignan, A. & Potter, L. (2004). A corpus study of metaphors and metonyms in
English and Italian. Journal of Pragmatics, 36(7), 1231-1252.
91. Esenova, O. (2011). Metaphorical conceptualization of anger, fear and sadness in
English. Luận án tiến sĩ.
92. Evans, V. (2007). A glossary of cognitive linguistics. Edinburgh University Press,
Edinburgh.
93. Evans, V., & Green, M. (2006). Cognitive Linguistics: An Introduction. Erlbaum,
Mawhaw, N.J.
94. Fauconnier, G. (1985, 1994). Mental Spaces. Cambridge University Press,
Cambridge.
95. Fauconnier, G. & Sweetser, E. (1996). Spaces, Worlds and Grammar. University of
Chicago Press, Chicago.
96. Fauconnier, G. & Turner, M. (2002). The Way We Think: Conceptual Blending and
the Mind’s Hidden Complexities. Basic Books, New York.
97. Fillmore, C. (1968). The case for case. In Bach, E. and Harms, R. (eds), Universals
in Linguistic Theory (pp.1-81). Holt, Reinhart & Winston. New York.
98. Fillmore, C. (1975). An alternative to checklist theories of meaning. Proceedings of
177
the First Annual Meeting of the Berkeley Linguistics Society. North Holland,
Amsterdam, 123-31.
99. Fillmore, C. (1982). Frame semantics. In Linguistic Society of Korea (ed.),
Linguistics in the Morning Calm (pp.111-137). Hanshin Publishing, Seoul.
100. Fillmore, C. (1985). Frames and the semantics of understanding. Quaderni di
Semantica, 6, 222-54.
101. Fontecha, A. F. & Catalán, R. M. J. (2003). Semantic derogation in animal metaphor: a contrastive-cognitive analysis of two male/female examples in English
and Spanish. Journal of Pragmatics, 35, 771-797.
102. Forceville, C. (2008). Metaphor in pictures and multimodal representations. In: Raymond W. Gibbs, Jr. (ed.). The Cambridge handbook of metaphor and thought.
Cambridge University Press.
103. Freeman, M. (2003). Poetry and the scope of metaphor: toward a cognitive theory of literature. In Barcelona, A. (ed.). Metaphor and Metonymy at the Crossroads
(pp.253-281). Mouton de Gruyter, Berlin.
104. Goatly, A. (2007). Washing the Brain - Metaphor and Hidden Ideology. John
Benjamins Publishing Company, Amsterdam/Philadelphia.
105. Goldberg, A. E. (1995). Constructions: A Construction Grammar Approach to
Argument Structure. Chicago University Press, Chicago.
106. Goldberg, A. E. (2006). Constructions at Work: The Nature of Generalizations in
Language. Oxford University Press, Oxford.
107. Grady, J. E. (1997a). Foundations of Meaning: Primary Metaphors and Primary Scenes. Doctoral thesis, Linguistics Dept, University of California, Berkeley
(available
from
UMI
Dissertation
Services:
www.il.proquest.com/
umi/dissertations/).
108. Grady, J. E. (1997b). Theories are Buildings Revisited. Cognitive Linguistics,
8(4), 267-290.
109. Grady, J. (1999). A typology of motivation for conceptual metaphor: correlation vs. resemblance. In Gibbs, R. W. & Steen, G. (eds.). Metaphor in Cognitive Linguistics (pp.79-100). John Benjamins, Amsterdam.
110. Grady, J. E. (2007). Metaphor. In Geeraerts, D. & Cuyckens, H., The Oxford
handbook of cognitive linguistics (pp.188-213). Oxford University Press.
111. Grady, J., Oakley, T. & Coulson, S. (1999). Blending and metaphor. In Gibbs, R. W. & Steen, G. (eds). Metaphor in Cognitive Linguistics (pp.101-124). John
Benjamins, Amsterdam.
112. Hawkins, B. (2001). Ideology, Metaphor and Iconographic Reference. In Dirven,
178
R., Wayne Hawkins, B. & Sandikcioglu, E.(eds). Language and Ideology. Volume
2 (pp.27-50). Amsterdam: John Benjamins Publishing Co. 113. Henderson, W. (1982). Metaphor in Economics. Economies. 114. Hiraga, M. (1991). Metaphors Japanese women live by. Working Papers on
Language, Gender and Sexism, 1(1), 38-57.
115. Hofstede, G. (2001). Culture’s consequences: Comparing values, behaviors, institutions and organizations across nations (2nd edition). SAGE Publications. 116. Jackendoff, R. (1983). Semantics and Cognition. MIT Press. Cambridge, MA. 117. Jackendoff, R. (1990). Semantics Structures. MIT Press. Cambridge, MA. 118. Jackendoff, R. (1997). The Architecture of the Language Faculty. MIT Press.
Cambridge, MA.
119. Johnson, M. (1987). The Body in the Mind: The Bodiliy Basis of Meaning,
Imagination and Reason. Chicago University Press, Chicago.
120. Johnson, M. (1994). Moral Imagination: Implications of Cognitive Science for
Ethics. University of Chicago Press, Chicago.
121. Kennedy, J. M. (2008). Metaphor in art. In Gibbs, R.W. (Ed.), Metaphor and
thought (3rd Edition) (pp.447-461). Cambridge University Press, Cambridge.
122. Lưu Quý Khương, Nguyễn Võ Thị Thu Hiền (2016). An investigation into conceptual metaphor of moon and trăng in English and Vietnamese in the 19th and 20th poetry (Khảo sát ẩn dụ ý niệm về “Moon” và “Trăng” trong thơ ca tiếng Anh và tiếng Việt thế kỷ 19 và 20). Tạp chí Khoa học và công nghệ, 10 (107).
123. Kövecses, Z. (1986). Metaphors of anger, pride and love. John Benjamins,
Amsterdam.
124. Kövecses, Z. (1990). Emotion Concepts. Springer Verlag, New York. 125. Kövecses, Z. (1991). Happiness: A definitional effort. Metaphor and Symbolic
Activity, 6, 29-46.
126. Kövecses, Z. (2000). Metaphor and Emotion: Language, Culture, and Body in
Human Feeling. Cambridge University Press, Cambridge.
127. Kövecses, Z. (2002, 2010). Metaphor: A practical introduction. Oxford University
Press, Oxford.
128. Kövecses, Z. (2005), Metaphor in Culture: Universality and Variation, Cambridge
University Press.
129. Kövecses, Z. (2008). Metaphor and emotion. In Gibbs, R., (ed.), The Cambridge
handbook of metaphor and thought (pp.380-396). Cambridge: Cambridge.
130. Lakoff, G. (1986). Classifiers as a reflection of mind. In Craig (ed.), Noun classes
and categorization (pp.13-52). John Benjamins, Amsterdam.
179
131. Lakoff, G. (1987). Women, Fire and Dangerous Things: What Categories Reveal
About the Mind. University of Chicago Press, Chicago.
132. Lakoff, G. (1992). Metaphors and war: The metaphor system used to justify war in the Gulf. In Martin Putz, ed., Thirty Years of Linguistic Evolution (pp.463-481). John Benjamins, Amsterdam.
133. Lakoff, G (1993). The contemporary theory of metaphor. In Ortony, A., ed.,
Metaphor and thought (2nd edition). Cambridge University Press.
134. Lakoff, G. (1996). Moral Politics: What Conservatives Know That Liberals Don’t.
University of Chicago Press, Chicago.
135. Lakoff, G. (2002). Moral Politics: How Liberals and Conservatives Think, 2nd ed.
University of Chicago Press, Chicago.
136. Lakoff, G. (2006). Whose freedom? The battle over America’s most important
idea. New York: Farrar, Straus Giroux.
137. Lakoff, G. & Johnson, M. (1980, 2003). Metaphors we live by. University of
Chicago Press, Chicago.
138. Lakoff, G. & Johnson, M. (1999). Philosophy in the Flesh: The Embodied Mind
and Its Challenge to Western Thought. Basic Books, New York.
139. Lakoff, G. & Núñez. R. (2000). Where Mathematics Comes From: How the
Embodied Mind Brings Mathematics into Being. Basic Books, New York.
140. Lakoff, G. & Turner, M. (1989). More than Cool Reason: A Field Guide to Poetic
Metaphor. University of Chicago Press, Chicago.
141. Langacker, R. W. (1987). Foundations of cognitive grammar, Volume 1:
Theoretical Prerequisites. Stanford University Press, Stanford, CA.
142. Langacker, R. W. (1990). Concept, Image, and Symbol: The Cognitive Basis of
Grammar. Cognitive Linguistics Research, 1, Berlin: Mouton de Gruyter.
143. Langacker, R. W. (1991). Foundations of cognitive grammar, Volume 2:
Descriptive Application. Stanford University Press, Stanford, CA.
144. Langer, T. (2015). Metaphors in Economics: Conceptual Mapping Possibilities in
the Lectures of Economics. Procedia Economics and Finance, 25, 308-317.
145. Leach, E. (1964). Anthropological aspects of language: Animal categories and verbal abuse. In Lenneberg, E. H. (ed.) (1964), New directions in the study of language. MIT Press, Massachusetts, 23 - 63.
146. Leezenberg, M. (2001). Contexts of Metaphor. Elsevier, Oxford. 147. Lenard, D. B. (2014). A contrastive study of some Lakoff and Johnson's metaphorical expressions from LOVE IS A JOURNEY metaphor and their Croatian
equivalents. Journal of Foreign Language Teaching and Applied Linguistics.
180
148. Li, R. (2017). A contrastive study of conceptual metaphor in Chinese and English”. Advances in Social Science, Education and Humanities Research
(ASSEHR), 103. In 2017 International Conference on Culture, Education and
Financial Development of Modern Society (ICCESE 2017).
149. López-Rodríguez, I. (2007). The represention of women in teenage and women’s la Universidad
magazines: metaphors
in English. Estudios
Ingleses de
Complutense, 15-42.
150. López-Rodríguez, I. (2009). Of women, bitches, chickens and vixens: Animal metaphors for women in English and Spanish. Cultural studies journal of
Universitat Jaume 1, 2.
151. Morgan, S. E. & Reichert, T. (1999). The message is in the metaphor: Assessing the comprehension of metaphors in advertisements. Journal of Advertising, 18 (4). 152. Murashova, L. P. & Pravikova, L. V. (2014). Erotization as the basis of female
metaphor in the English language. Retrieved December 25, 2019, from
https://pdfs.semanticscholar.org/f426/5d5cd700144acb72af54815975291b2f3bcd.p
df?_ga=2.125813837.634685054.1575727534-169945297.1574524446
153. Nerlich, B., Johnson, S. & Clarke, D. D. (2003). The first “designer baby”: the role of narratives, clichés and metaphors in the year 2000 media debate. Science as
Culture, 12 (4), 471-98.
154. Neumann, C. (2001). Is metaphor universal? Cross-language evidence from
German and Japanese. Metaphor and symbol, 16 (1-2).
155. Partridge, E. (1993). Shakespeare’s Bawdy (2nd ed.). Routledge, London. 156. Nguyễn Thị Hồng Phúc (2013). An investigation into conceptual metaphors of women in the tale of Kieu and its English version. Luận văn thạc sĩ về Khoa học xã
hội và nhân văn, Đại học Đà Nẵng.
157. Ngô Đình Phương, Nguyễn Thị Kim Anh (2016). Cultural variations in Conceptual Metaphors of Love in English and Vietnamese. VNU Journal of Science: Foreign Studies, 32 (2), 42-51.
158. Phạm Huỳnh Phú Quý (2016). A constrastive analysis of conceptual metaphor “Ideas are food” in English and Vietnamese (Nghiên cứu so sánh đối chiếu phép ẩn dụ ý niệm “Ý TƯỞNG LÀ THỨC ĂN” trong tiếng Anh và tiếng Việt). Tạp chí Khoa học ĐHSP TPHCM, 2(80).
159. Ritchie, L. D. (2013). Metaphor. Cambridge University Press. 160. Rohrer, T. (2007). Embodiment and experientialism. In Geeraerts, D. & Cuyckens,
H., The Oxford handbook of cognitive linguistics, 25-47.
161. Sax, B. (2001). Mythical Zoo: An encyclopedia of animals in world myth, legend,
181
and literature. ABC-Clio, Oxford.
162. Semino, E. & Steen, G. (2008). Metaphor in literature. In Gibbs, R. W., The Cambridge Handbook of Metaphor and Thought (pp.23-246). Cambridge
University Press.
163. Shanklin, E. (1985). Sustenance and symbol: Anthropological studies of
domesticated animals. Annual Review of Anthropology, 14: 375-403.
164. Song, B. (2009). A conceptual metaphorical study about the representation of women in Chinese and English women’s magazine websites. The new English
Teacher, 164-199.
165. Soskice, J. M. (1987). Metaphor and religious language. Clarendon Press, Oxford. 166. Steen, G. (1999). From linguistic to conceptual metaphor in five steps. In Gibbs, R. & Steen, G. eds., Metaphor in Cognitive Linguistics (pp.57-77). Amsterdam:
John Benjamins.
167. Steen, G. (2008). Finding metaphor in grammar and usage: A methodological
analysis of theory and research. Amsterdam: John Benjamins. 168. Stern, J. (2000). Metaphor in Context. MIT Press, Cambridge, MA. 169. Sweetser, E. (1988). Grammaticalizationand semantic bleaching. In Axmaker, S., Jaisser, A. and Singmaster, H. (eds), Proceedings of the 14th Annual Meeting of the
Berkeley Linguistics Society (p.389-405). Berkeley Linguistics Society, Berkeley,
CA.
170. Sweetser, E. (1990). From Etymology to Pragmatics: Metaphorical and Cultural
Aspects of Semantic Structure. Cambridge University Press, Cambridge.
171. Takada, M., Shinohara, K., Morizumi, F., Sato, M. (2000). A study of is
socio-cultural values: How woman
metaphorical mapping
involving
conceptualized in Japanese?. Proceedings of the 14th Pacific Asia Conference on
Language, Information and Computation, Waseda University
International
Conference Center, Tokyo, Japan.
172. Talebinejad, M. & Dastjerdi, H. (2005). A cross-cultural study of animal
metaphors: When owls are not wise!. Metaphor and Symbol, 20: 133-150.
173. Talmy, L. (1983). How language structures space. In Herbert, L., Pick, Jr. and Linda, P. Acredolo, Spatial orientation: theory, research and application, (ed.) (pp.225-82). Plenum Press, New York.
174. Talmy, L. (2000). Toward a Cognitive Semantics (2 vols). MIT Press, Cambridge,
MA.
175. Tarkela, M. (2016). “Being All BITCH BITCH BITCH Pms Pms BITCH BITCH BITCH” - Conceptual metaphors describing women on Seventeen.com and
182
Cosmopolitan.com. Pro Gradu Thesis, University of Helsinki.
176. Turner, M. (1991). Reading Minds: The Study of English in the Age of Cognitive
Science. Princeton University Press. Princeton, NJ.
177. Turner, M. (1996). The Literary Mind: The Origins of Thought and Language.
Oxford University Press, Oxford.
178. Turpín, E. (2014). A critical study of the Women are animals conceptual
metaphor. Conference paper, Trabajo fin de grado, University of Murcia, 1.
179. Undie, C. C., Crichton, J.& Zulu, E. (2007). Metaphors we
love by:
conceptualizations of sex among young people in Malawi. African Journal of
Reproductive Health, 11 (3).
180. VanSpanckeren, K. (2011). Outline of American literature (revised edition). US
Department of State.
181. Winter, S. L. (1989). Transcendental nonsense: Metaphoric reasoning and the
cognitive stakes for law. Law review, 1190, University of Pennsylvania.
182. Winter, S. L. (1992). The Meaning of "Under Color of" Law. Michigan law
review, 91 (3).
183. Winter, S. L. (2001). A clearing in the forest: Law, life and mind. Chicago:
University of Chicago Press.
184. Yu, N. (1998). The Contemporary Theory of Metaphor: A Perspective from
Chinese. John Benjamins, Amsterdam.
185. Zbikowski, L. M. (2008), “Metaphor and music”, In: Gibbs, R. W., The Cambridge Handbook of Metaphor and Thought, Cambridge University Press, p.502 - 524.
186. Zhou, Y. (2017). Cultural Gender Metaphors in Modern Chinese Fiction.
Language and Cognitive Science, 3(1), 1-40.
Trang web 187. Hồ Tú Bảo (chủ trì). “Cây ngữ nghĩa”. Trong “Nghiên cứu phát triển một số sản phẩm thiết yếu về xử lí tiếng nói và văn bản tiếng Việt” (VLSP), Truy cập 20/03/2022, từ https://vlsp.hpda.vn/demo/vcl/SemanticTree.htm.
188. Online etymology dictionary, https://www.etymonline.com/. 189. Oxford Learner’s Dictionaries, https://www.oxfordlearnersdictionaries.com/.
183
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI -------------------------------
PHẠM THUỲ GIANG
ĐỐI CHIẾU ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ NGƯỜI PHỤ NỮ TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
(TRÊN CỨ LIỆU CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC THẾ KỈ 20)
PHỤ LỤC LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
HÀ NỘI - 2023
PHỤ LỤC 1
Mô hình văn hóa đa chiều của HOFSTEDE
Quốc gia
Bảng 1.1. Chỉ số đánh giá chiều văn hoá của một số quốc gia IDV 46 90 55 75 38 80 20 71 67 89 14 46 18 26 39 20 20 91 20
MAS 56 61 79 54 49 52 66 43 66 66 46 95 39 50 36 48 34 62 40
PDI 49 38 11 65 69 39 80 68 35 35 78 54 60 104 93 74 64 40 70
UAI 86 51 70 94 76 48 30 86 65 35 48 92 85 36 95 8 64 46 30
Argentina Australia Áo Bỉ Brazil Canada Trung Quốc Pháp Đức Anh Indonesia Nhật Bản Hàn Quốc Malaysia Nga Singapore Thailand Mỹ Việt Nam
Nguồn: https://geerthofstede.com/research-and-vsm/dimension-data-matrix/
Pl.1
PHỤ LỤC 2
Cây ngữ nghĩa (Semantic Tree) trong VCL
(https://vlsp.hpda.vn/demo/vcl/SemanticTree.htm)
a. CONCRETE THING - VẬT THỂ
a1. Living Thing - Vật hữu sinh
a1a. People - Con người
a1a01. Person - Người: ông, bà, cha, mẹ, giáo viên, học sinh, công nhân, binh lính
a1a02. Organization - Tổ chức: nhà trường, chi đoàn, chi uỷ, bộ ngoại giao
a1a03. Supernatural Being - Nhân vật siêu nhiên: phù thuỷ, thần linh, Ngọc Hoàng
a1b. Animal - Động vật
a1b01. Vertebrate - Động vật có xương sống
a1b01a. Warm Blood - Động vật máu nóng
a1b01a1. Mammal - Thú (ĐV có vú): chó, sư tử, hổ, báo
a1b01a2. Bird - Chim: gà, vịt, cò, vạc, đại bàng, diều hâu
a1b01b. Cold Blood - Động vật máu lạnh
a1b01b1. Fish - Cá: chim, thu, nhụ, đé
a1b01b2. Amphibian - Lưỡng cư: ếch, nhái, ễnh ương
a1b01b3. Reptile - Bò sát: rắn, rết, thằn lằn, cá sấu
a1b02. Invertebrate - Động vật không xương sống
a1b02a. Worm - Sâu: sâu que, giun, sán
a1b02b. Insect - Côn trùng: kiến, ong, ve, bọ xít
a1b02c. Shellfish - Động vật có vỏ: tôm, cua, ghẹ
a1b02d. Other Sea Creature - Sinh vật biển: bào ngư, sao biển
a1c. Fictional Animal - Động vật hư cấu
List: rồng, thuồng luồng, ma cà rồng, ma gà
a1d. Microorganism - Vi sinh vật
List: vi rút, vi khuẩn, vi trùng
a1e. Plant -Thực vật
a1e01. Tree - Cây cối: lim, gụ, táu, phi lao, bạch đàn
a1e02. Bush - Cây bụi: duối, cúc tần, sim
a1e03. Vine - Cây thân leo: tơ hồng, tầm xuân
a1e04. Herb - Cây thân cỏ: cỏ tranh, lau, cói
a1e05. Low Plant - Thực vật bậc thấp: tảo, nấm
a1e06. Hight Plant - Thực vật bậc cao: dương xỉ, rong, rêu
a2. Non-living Thing - Vật vô sinh
a2a. Food - Thức ăn
a2a01. Grain - Hạt: đậu, ngô, lạc, vừng, (hạt) điều
a2a02. Vegetable - Rau củ: cải, rau muống, mùng tơi, bầu, bí, khoai tây
12a03. Food - Lương thực: lúa, ngô, khoai, sắn, kê, vừng, đại mạch
a2a04. FoodStuff - Thực phẩm: thịt, lòng, ba chỉ, thăn, mỡ phần, trứng, cá, sữa, bơ
a2a05. Fruit - Quả: cam, quýt, mít, bưởi, dừa, lê
a2a06. Beverage - Đồ uống: bia, rượu, sinh tố, nước ngọt
Pl.2
a2a07. Seasoning - Gia vị: mắm, muối, tiêu, ớt, mù tạt, rau thơm
a2a08. Dish - Món ăn: bánh kẹo, cơm, cháo, bún, phở, súp, bánh cuốn, lẩu, canh
a2b. Artifact - Vật dụng
a2b01. Furniture - Đồ dùng: bàn, ghế, giường, nồi, dao, kéo, bút, vở, đồng hồ
a2b02. Tool - Công cụ: cày, bừa, cuốc, xẻng, cưa, đục, búa, kìm, khoan, quang gánh
a2b03. Garment - Trang phục: quần, áo, giày, dép
a2b04. Ornament - Trang sức: nhẫn, vòng, lắc, hoa tai
a2b05. Cosmetic - Mĩ phẩm: son, phấn, dầu gội, kem
a2b06. Drug - Thuốc men: kí ninh, morphine, vitamin, cao hổ cốt, sâm, cam thảo
a2b07.Plaything - Đồ chơi : búp bê, bóng bay, cầu tụt, bập bênh
a2b08.Vehicle - PT giao thông, vận tải : ô tô, xe máy, xe đạp, máy bay, tàu thuỷ
a2b09. Equipment - Thiết bị: acquy, công tơ, băng chuyền, rơ moóc
a2b10. Accessory - Phụ kiện: van, vòi nước, ốc, đai, săm, lốp, xích, líp
a2b11. Machine - Máy móc: máy nổ, máy bơm, máy kéo, máy xay, máy biến thế
a2b12. Instrument - Nhạc cụ: đàn, sáo, trống, kèn, nhị, phèng la
a2b13. Container - Đồ chứa: thùng, téc, bồn, bể
a2b14. Creation - Vật sáng tạo: tranh ảnh, tượng, tác phẩm, vở kịch, bộ phim
a2b15. Building - Công trình xây dựng: nhà cửa, đình chùa, cầu cống, thành quách
a2b16. Construction - Cấu kiện trong xây dựng: bê tông, xà, thanh rầm, vì, kèo
a2b17. Weapon - Vũ khí: tàu ngầm, xe tăng, đại bác, súng, đạn, bom
a2b18. OtherThings - Các vật khác: giàn, hàng rào, thanh, que, nan
a2c. Part - Bộ phận
a2c01. BodyPart - Bộ phận cơ thể người và động vật
a2c01a. Person Part - Bộ phận cơ thể người: tóc, lông mày, tá tràng, râu ria
a2c01b. Animal Part - Bộ phận cơ thể động vật: đuôi, gạc, lòng, mề, vây, vi
a2c02. Plant Part - Bộ phận của thực vật: hoa, lá, nụ, cành, nhánh, chồi, mầm
a2c03. Artifact Part - Bộ phận của đồ vật: cán, đế, nắp, đít, miệng, gọng, càng
a2d. Substance - Chất
a2d01. Material - Nguyên liệu: lụa, gấm, nhung, kaki, giấy, mực, xi măng, hắc in
a2d02. Solid - Chất rắn: đá, sắt, cát, kim cương, hồng ngọc, than
a2d03. Earth - Đất: đất, bùn, mùn
a2d04. Liquid - Chất lỏng: nước, xăng, rượu, bia, cồn, máu, mủ
a2d05. Gas - Chất khí: ga, khí hydro, oxy
a2d06. Addiction - Chất gây nghiện: heroin, hồng phiến, thuốc phiện, thuốc lá, rượu
a2d07. Poisonous - Chất độc: thạch tín
a2d08. Excrete - Chất thải: phân, rác
a2e. Natural Object - Tự nhiên
a2e01. Land - Đất: ruộng, vườn, đồi, núi, cao nguyên, sa mạc, đảo, quần đảo
a2e02. Body Of Water - Vùng có nước: sông, hồ, đầm, vũng, vịnh
a2e03. Heavenly Bodies - Vũ trụ: sao, hành tinh, Mộc Tinh, Đại Hùng
a3. Location - Địa điểm
a3a. Place Name - Địa danh: Hà Nội, Quảng trường Ba Đình, Châu Âu, Đông Phi
a3b. Region - Vùng miền: cao nguyên, bình nguyên, trung du, lục địa
a3c. Fictional Place - Nơi tưởng tượng: thiên đàng, địa ngục, miền đất hứa, âm phủ
Pl.3
b. ABSTRACTION - TRỪU TƯỢNG
b1. State - Trạng thái
b1a. Feeling - Cảm giác: đói, no, nhức, buốt, cay, xót, rát
b1b. Physiological - Sinh lí: thức, ngủ, mơ, mộng, ốm, đau
b1c. Change - Biến hoá: hoá, biến, bay hơi, (băng) tan, héo, úa, khô, quăn, teo, tóp
b1d. Contact - Tiếp xúc: gần (quần chúng), xa (dân), xa lánh, thân thiện, gần gũi
b1e. Existence - Tồn tại: còn (tiền), ra đời (tổ chức), sống, ở, hấp hối, dính, bám
b1f. Devour - Tiêu biến: chết, hi sinh, thiệt mạng, tuyệt diệt, tuyệt chủng
b1g. Consumption - Tiêu huỷ: long, gãy, đổ, sập, sụp, cháy, rụi, tàn, lụi
b1h. Motion - Vận động: (xe) lao (xuống vực), (trăng) nhô (lên cao), chảy
b1i. Staying - Ngừng nghỉ: nằm, nghỉ ngơi, dừng, đỗ, ngừng, dứt, tạnh, ngớt, thôi
b1j. Perception - Nhận thức: lơ mơ, mang máng, bập bõm, cảm giác, tưởng
b1k. Possession - Sở hữu: có (tiền), còn (tiền)
b1l. Depend - phụ thuộc: ăn theo, nương nhờ, phụ thuộc, bị, phải, được
b1m. Surrender - khuất phục: chịu, chấp nhận, đành
b1n. Receive - Tiếp nhận: được, bắt (vải bắt màu),
b1o. Enjoy - Hưởng thụ: hưởng, hưởng thụ, hưởng lạc, vui chơi
b1p. Psychology - Tâm lí: thẹn, ngượng, xấu hổ, e ấp, run sợ, đau (lòng)
b1q. Stimulation - Khuyến khích: vẫy gọi, gọi mời
b1r. Experience - Trải nghiệm: sành, trải đời, từng trải
b1s. Emotion - Cảm xúc: tức giận, sợ sệt, tin tưởng, hoài nghi, thông cảm, yêu thích
b1t. Desire - Mong muốn: mong, mong ước, mong ngóng, nguyện ước, ước muốn
b2. Action - Hành động
b2a. Abandon - Từ bỏ: bỏ rơi, từ bỏ, chối bỏ, ruồng bỏ, bỏ rơi
b2b. Care - Chăm sóc: săn sóc, nuôi dưỡng, bảo dưỡng, bảo hành
b2c. Act - Tác động: xô, đẩy, ẩy, thúc, lôi, kéo, bật, tắt
b2d. Cognitive Act - Nhận thức: học, hiểu, nghe lời, am hiểu, am tường, quyết định
b2e. Emotional Act - Xúc cảm: hôn, yêu đương, ôm ấp, ấp ủ, mong ngóng
b2f. Communicate - Giao tiếp: nói chuyện, trò chuyện, gặp gỡ, thảo luận, bàn bạc
b2g. Contact - Tiếp xúc: sờ, nắn, nếm, liếm
b2h. Move - Di chuyển: đi (ra), chạy (vào), bay, bò, nhảy, lăn
b2i. Keep - Ngăn giữ: ách (ai lại), tóm, bắt, đình chỉ, giam cầm
b2j. Create - Tạo tá : đẽo, gọt, vót, vẽ, viết, sáng tác, xây dựng, lắp ghép, thiết đặt
b2k. Change - Biến đổi: cắt, băm, xé, nấu, luộc
b2l. Present And Receive - Trao nhận: cho, tặng, gửi, ban, phát, phân phát
b2m. Order - Gây khiến: sai, bảo, khiến, bắt, khuyên, nhờ, giúp, hướng dẫn
b2n. Consume - Tiêu huỷ: phá (cầu), đốt (nhà), huỷ hoại, tiêu diệt, thanh trừng
b2o. Oppose - Đối kháng: chiến đấu, thi đấu, đấu tranh, đấu đá, chống chọi
b2p. Provoke - Khiêu khích: chọc giận, chọc tức, trêu ngươi, trêu tức
b2q. Appropriate - Chiếm đoạt: cướp, giật, ăn cắp, ăn cướp, chiếm đoạt, xâm lược
b2r. Negative - Phủ định: chối, bác bỏ, bài trừ, phủ nhận, phủ định
b2s. Depend - Chi phối: a dua, hùa, áp đặt
b2t. Collect - Tập hợp: cóp nhặt, gom góp, góp nhặt, góp nhóp
b2u. PsychologicalReflection - Phản ứng tâm lí: chữa thẹn, cười trừ, cười trừ, cười ruồi, cười
Pl.4
khẩy, cười xoà, cười mũi, nũng nịu, khóc nhè
b2v. Conclude - Kết luận: kết án, kết tội, kết luận, khép, thống nhất
b2w. Recover - Phục hồi: minh oan, giải oan, tẩy oan, hồi sức, hồi phục
b2x. Respond - Phản hồi: đáp, hồi đáp, hồi âm,
b2y. Punish - Trừng phạt: trừng phạt, trừng trị, nghiêm trị, đánh đòn, tống cổ, truy tố
b2z. Advise - Khuyên bảo: khuyên, khuyên răn, khuyên bảo
b3. Activity - Hoạt động
b3a. Physical Activity - Hoạt động của cơ thể: thở, ngồi, đứng, nhìn, ngửi, nghe, bài tiết, đái, ỉa
b3b. Physiological Action - Sinh lí: giao hợp, giao cấu, đẻ, ấp, nhảy ổ
b3c. Exchange - Trao đổi: mua bán, sang nhượng, bàn giao, hợp đồng, hứa hẹn
b3d. Receive - Tiếp nhận: hưởng, hưởng lạc, hưởng thụ, kế thừa, ăn, uống, đoc (thông tin), thắng
lợi
b3e. Change - Biến đổi: (máy) chạy, (máy) nổ, (máy) phát (điện)
b3f. Contact - Tiếp xúc: va, đập, đụng, quệt ...
b3g. Communication - Giao tiếp: liên lạc, đàm thoại, thông báo
b3h. Emotion - Cảm xúc: tức giận, sợ sệt, tin tưởng, hoài nghi, thông cảm, yêu thích
b3i. Thinking - Tư duy: suy nghĩ, nhận xét, suy xét, phán đoán
23j. Motion - Chuyển động: lung lay, lung linh, chấp chới, dập dờn
23k. Physical Action - Tự nhiên: giao thoa, thuỷ phân, ăn mòn
23l. Social Activity - Xã hội: tuyên truyền, giáo dục, phát thanh, tổ chức, lãnh đạo
23m. Motion - Vận động: co, rụt, gập, duỗi, chảy
23n. Affect - Ảnh hưởng: giúp (tiến bộ), khiến (tỉnh giấc)
b4. Phenomenon - Hiện tượng
b4a. Event - Sự kiện: cách mạng, khởi nghĩa, chiến tranh
b4b. Physiological Phenomenon - Sinh lí: tình dục, dậy thì, phát dục, động đực
b4c. Disease Phenomenon - Bệnh lí: cảm, lao, lậu, ung thư, sẩy thai, băng huyết
b4d. Natural Phenomenon - Tự nhiên: mưa gió, lũ lụt, bão bùng, hạn hán, hải lưu
b4e. Social Phenomenon - Xã hội: trào lưu, khuynh hướng, chế độ, thực dân
b4f. Cognition - Sự nhận thức: suy nghĩ, nhận xét, suy xét, phán đoán
b5. Abstract Thing - Sự việc trừu tượng
b5a. Life - Sự sống: sống, sự sống, đời sống, cuộc sống, cây mầm, giống, con giống
b5b. Result Of Action - Kết quả của hoạt động: thành quả, thắng lợi, sản phẩm
b5c. Social Abstract Thing - Xã hội: dân số, dân sinh, hộ khẩu, đơn từ, thư từ
b5d. Cultural Abstract Thing - Văn hoá: lễ hội, đình đám, ma chay, cưới xin
b5e. Concept - Khái niệm: khoa học, công nghệ, toán học, kinh tế, chính trị
b5f. Sound - Âm thanh: ầm ầm, ì ầm, đùng đoàng, cọt kẹt, leng keng
b5g. Colour - Màu sắc: xanh, đỏ, tím, vàng
b5h. Smell - Mùi: thơm, hăng, khai, thối, tanh
b5i. Taste - Vị: ngọt, bùi, chua, cay, mặn, chát
b5j. Sport And Recreation - Thể thao và giải trí: bóng đá, cờ vua, điền kinh
b5k. Logical Place - Phương hướng: trên, dưới, trong, đông, tây, thượng nguồn
b6. Relation - Quan hệ
b6a. Space - Không gian: (nhà) gần (trường), sát, liền, kề, bên, cạnh
b6b. Time - Thời gian
Pl.5
b6b01. Point Of Time - Thời điểm: khoảnh khắc, thời điểm, lúc, hồi
b6b02. Period - Thời kì, giai đoạn: trước đây, hiện nay, bây giờ, quá khứ, xưa
b6c. Set Or Group - Tập hợp hoặc nhóm: lẻ loi, cô đơn, cô quạnh, đông đúc
b6d. Comparison - So sánh: tương đương, hơn, kém
b6e. Identical - Đồng nhất: là (giáo viên), làm (công nhân)
b6f. Negative - Phủ định: không, chưa, chẳng
b7. Attribute - Thuộc tính
b7a. Quality - Phẩm chất: bền, dai, bở, tốt, xấu, trung bình, tuyệt, thông minh
b7b. Quantity - Số lượng: nhiều, ít, ngắn, dài, vô khối, vô số, to, nhỏ, dày, mỏng
b7c. Size - Kích thước: to, nhỏ, béo, gầy, dày, mỏng, cao, thấp
b7d. Shape - Hình dạng: tròn, méo, nhọn, tù, cong, thẳng, vênh, xiên, lệch
b7e. Characteristic - Đặc tính: chua, cay, ngọt, mặn, chát, thơm, thối, nóng, lạnh
b7f. Sort Or Type - Loại hoặc kiểu: cũ, mới, hiện đại, mô đen
b7g. Condition - Điều kiện: thuận lợi, bất lợi, khách quan, chủ quan
b7h. Appearance - Xuất hiện: ló, mọc, lộ, hiện, phơi bày, phanh phui
b7i. Hidden - Ẩn: lấp, ẩn, lặn, kín, tối mò
b8. Value - Giá trị
b8a. Definite - Xác định: một, hai, tư, các
b8b. Indefinite - Không xác định: những, dăm ba, một vài, trăm nghìn
b9. Unit - Đơn vị
b9a. Unit Of Object - Đơn vị chỉ loại sự vật: con, cây, cục, cái
b9b. Unit Of Collection - Đơn vị tập hợp: toán, bầy, lũ, mớ, khóm, bụi
b9c. Unit Of Metrical - Đơn vị đo lường: tấn, tạ, yến, cân, kg, cm, ha
b9d. Unit Of Time - Đơn vị thời gian: giờ, phút, giây, ngày, tháng, quý, năm
b9e. Unit Of Currency - Đơn vị tiền tệ: hào, đồng, đô la, bảng, bạt, yên
b9f. Unit Of Frequency - Đơn vị chỉ tần suất: lần, lượt, bận
b9g. Unit Of Action - Đơn vị của hành động: cú, keo
Pl.6
PHỤ LỤC 3
Thống kê các tiểu loại ẩn dụ về người phụ nữ Bảng 3.1. Thống kê các tiểu loại ẩn dụ về NGƯỜI PHỤ NỮ
Tiểu loại
BTAD TA
BTAD TV
Số BTAD
Số BTAD
Tổng BTAD
TA TV Tổng TA TV
Dụ dẫn
Số lượt
Dụ dẫn
Số lượt
Số thuộc tính miền nguồn (Tổng: 95)
THỰC THỂ HỮU SINH
ĐỘNG VẬT
6
154
375
130
200
325
179
504
384
219
603
Con mồi
5
31
48
30
48
36
30
66
107 302
407 228
514 530
5 7 5 6 5 4 4
23 85 54 132 22 14 39
29 136 120 246 26 17 63
16 218 53 79 41 25 63
26 585 76 98 65 41 125
24 107 106 183 25 14 61
16 407 70 69 56 37 106
40 514 176 252 81 51 167
61
106
167
trình xây
3 9 3
73 77 55
165 122 132
70 151 48
107 289 86
149 83 125
72 180 77
221 263 202
470
572
1.042
5 4 4 3
32 26 24 43
60 49 40 103
78 43 21 38
189 105 27 60
54 37 31 101
136 87 24 57
190 124 55 158
489
374
863
5 3
44 48
170 163
70 70
183 141
147 146
141 114
288 260
Kẻ săn mồi THỰC VẬT NGƯỜI KHÁC Chiến binh Quý tộc Nô lệ THẾ LỰC SIÊU NHIÊN THỰC THỂ VÔ SINH ĐỒ VẬT Hàng hoá Công dựng Vật quý Vật vô giá trị Máy móc THỰC THỂ TỰ NHIÊN Lửa Ánh sáng/ Bóng tối Biển ĐỒ ĂN
4 5
128 324
103 307
111 290
76 233
187 523
49 70
523
290
233
65 146 Ghi chú: Tổng BTAD của ẩn dụ cơ sở không bằng tổng BTAD của các ẩn dụ phái sinh do một BTAD có thể diễn tả nhiều ẩn dụ khác nhau.
Bảng 3.2. Thống kê các tiểu loại ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT
Thuộc tính miền nguồn
Số BTAD TA TV Tổng
Loại động vật Bộ phận cơ thể Đặc điểm, thuộc tính Hoạt động của động vật Hoạt động đối với động vật Nơi chốn Tổng cộng
BTAD TV Số Dụ lượt dẫn 75 47 23 14 27 17 49 35 23 15 3 2 200 130
325
179
504
BTAD TA Số Dụ lượt dẫn 177 54 40 21 34 14 88 39 31 21 5 5 375 154
Pl.7
Bảng 3.3. Thống kê các tiểu loại ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CON MỒI
Thuộc tính miền nguồn
BTAD TA
Dụ dẫn Số lượt Dụ dẫn
Số BTAD TA TV Tổng
Loại con mồi Kẻ săn mồi Dụng cụ bắt mồi và mồi nhử Hoạt động của con mồi Hoạt động đối với con mồi Tổng cộng
6 4 4 5 12 31
5 0 6 4 15 30
36
30
66
BTAD TV Số lượt 9 0 12 9 18 48
9 4 7 5 23 48 Bảng 3.4. Thống kê các tiểu loại ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ KẺ SĂN MỒI
Thuộc tính miền nguồn
Số BTAD
TA TV
Tổng
Đặc điểm của kẻ săn mồi Con mồi Dụng cụ bắt mồi và mồi nhử Hoạt động của kẻ săn mồi Hoạt động của con mồi Tổng cộng
BTAD TA BTAD TV Số Dụ lượt dẫn 0 2 5 1 6 5 9 14 6 1 26 23
Số lượt 2 1 7 18 1 29
Dụ dẫn 0 3 4 5 4 16
24
16
40
Bảng 3.5. Thống kê các tiểu loại ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC VẬT
Thuộc tính miền nguồn
Số BTAD TA TV Tổng
Loại thực vật Bộ phận Giai đoạn sinh trưởng và phát triển Tính chất, trạng thái Màu sắc Mùi hương Hoạt động với thực vật Tổng cộng
Dụ dẫn 28 39 35 53 34 8 21 218
Số lượt 12 47 16 35 15 2 9 136
107 407
514
BTAD TA BTAD TV Số Dụ lượt dẫn 60 8 151 29 87 13 155 16 93 13 11 1 28 5 85 585 Bảng 3.6. Thống kê các tiểu loại ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NGƯỜI KHÁC
Thuộc tính miền nguồn
Dụ dẫn
Số BTAD TA TV Tổng
Vai trò Đặc điểm Hoạt động của người khác Hoạt động đối với người khác Mối quan hệ với người khác Tổng cộng
BTAD TA Số lượt 66 7 18 6 23 120
15 5 15 6 13 54
BTAD TV Số Dụ lượt dẫn 30 22 9 7 23 14 5 2 9 8 76 53
106 70
176
Pl.8
Bảng 3.7. Thống kê các tiểu loại ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CHIẾN BINH
Thuộc tính miền nguồn
BTAD TA
Số BTAD
BTAD TV Dụ dẫn Số lượt Dụ dẫn Số lượt TA TV Tổng
Các bên tham chiến Đặc điểm, hoạt động Chiến thuật Chiến thắng, thất bại Vũ khí Hoạt động với chiến binh Tổng cộng
29 40 10 18 14 21 132
11 23 4 26 4 11 79
14 33 5 30 4 12 98
183 69
252
61 72 14 46 31 22 246
Bảng 3.8. Thống kê các tiểu loại ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ QUÝ TỘC
Thuộc tính miền nguồn
BTAD TA
Số BTAD
BTAD TV Dụ dẫn Số lượt Dụ dẫn Số lượt TA TV Tổng
Địa vị Đặc điểm Hoạt động của quý tộc Hoạt động đối với quý tộc Nơi chốn Tổng cộng
20 11 14 14 6 65
6 8 5 2 1 22
13 4 10 10 4 41
25
56
81
6 10 6 3 1 26 Bảng 3.9. Thống kê các tiểu loại ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NÔ LỆ
Thuộc tính miền nguồn
BTAD TA
Số BTAD
BTAD TV Dụ dẫn Số lượt Dụ dẫn Số lượt TA TV Tổng
Quan hệ với nô lệ Đặc điểm Hoạt động của nô lệ Hoạt động với nô lệ Tổng cộng
12 3 13 13 41
7 3 7 8 25
7 1 1 5 14
51
14
37
7 1 1 8 17 Bảng 3.10. Thống kê các tiểu loại ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THẾ LỰC SIÊU NHIÊN
Thuộc tính miền nguồn
BTAD TA
Số BTAD
BTAD TV Dụ dẫn Số lượt Dụ dẫn Số lượt TA TV Tổng
Loại thế lực siêu nhiên Đặc điểm Hoạt động Nơi tồn tại
65 13 29 18 125
17 13 6 3 39
28 7 20 8 63
TỔNG
61 106
167
33 19 6 5 63 Bảng 3.11. Thống kê các tiểu loại ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ VẬT
Thuộc tính miền nguồn
BTAD TA
Số BTAD
BTAD TV Dụ dẫn Số lượt Dụ dẫn Số lượt TA TV Tổng
Loại đồ vật Đặc điểm của đồ vật Hoạt động đối với đồ vật
TỔNG
36 20 17 73
27 24 19 70
45 33 29 107
149
72
221
48 76 41 165
Pl.9
Bảng 3.12. Thống kê các tiểu loại ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HÀNG HOÁ
Thuộc tính miền nguồn
BTAD TA
BTAD TV
Số BTAD
Dụ dẫn Số lượt Dụ dẫn Số lượt TA TV
Tổng
Loại hàng hoá Đặc điểm, giá trị Khách hàng Hoạt động mua bán Nguy cơ Môi trường trao đổi Lợi nhuận Hoạt động trung gian Hình thức thanh toán
TỔNG
4 15 2 32 7 4 6 1 6 77
4 21 3 61 8 9 6 1 9 122
12 38 6 51 15 13 11 3 2 151
23 54 18 132 25 19 13 3 2 289
83
180
263
Bảng 3.13. Thống kê các tiểu loại ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Thuộc tính miền nguồn
Số BTAD
TA TV
Tổng
Hạng mục xây dựng Đặc điểm Hoạt động đối với công trình xây dựng
BTAD TV Số Dụ lượt dẫn 26 16 34 19 26 13 86 48
TỔNG
125
77
202
BTAD TA Số Dụ lượt dẫn 26 19 66 21 40 15 132 55 Bảng 3.14. Thống kê các tiểu loại ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ VẬT QUÝ
Thuộc tính miền nguồn
Số BTAD TA TV Tổng
Loại vật quý Đặc điểm của vật quý Cảm xúc mà vật quý đem lại Hoạt động đối với vật quý Nguy cơ đối với vật quý TỔNG
BTAD TA Số Dụ lượt dẫn 25 13 19 8 8 5 4 3 4 3 60 32
BTAD TV Số Dụ lượt dẫn 60 22 21 6 21 10 40 19 47 21 189 78
54
136
190
Bảng 3.15. Thống kê các tiểu loại ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ VẬT VÔ GIÁ TRỊ
Thuộc tính miền nguồn
Số BTAD
Dụ dẫn
TA TV
Tổng
Chủng loại Đặc điểm, thuộc tính Cảm xúc với vật vô giá trị Hoạt động
TỔNG
BTAD TA Số lượt 18 18 0 13 49
10 11 0 5 26
BTAD TV Số Dụ lượt dẫn 14 8 76 25 7 3 8 7 105 43
37
87
124
Bảng 3.16. Thống kê các tiểu loại ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ MÁY MÓC
Thuộc tính miền nguồn
BTAD TA
Số BTAD
BTAD TV Dụ dẫn Số lượt Dụ dẫn Số lượt TA TV Tổng
Chủng loại máy móc
10
15
8
12
Pl.10
Đặc điểm, tình trạng hoạt động Hoạt động của máy móc Hoạt động đối với máy móc
TỔNG
9 1 4 24
18 1 6 40
7 0 6 21
9 0 6 27
31
24
55
Bảng 3.17. Thống kê các tiểu loại ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC THỂ TỰ NHIÊN
Thuộc tính miền nguồn
Số BTAD TA TV Tổng
Loại thực thể tự nhiên Đặc điểm của thực thể tự nhiên Hoạt động của thực thể tự nhiên
TỔNG
BTAD TA Dụ dẫn 20 16 7 43
Số lượt Dụ dẫn 22 16 0 38
BTAD TV Số lượt 35 25 0 60
27 58 18 103
101 57
158
Bảng 3.18. Thống kê các tiểu loại ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LỬA
Thuộc tính miền nguồn
Số BTAD TA TV Tổng
BTAD TA Số Dụ lượt dẫn 36 7
BTAD TV Số Dụ lượt dẫn 22 10
10
46
25
72
Dạng thể của lửa và các đối tượng liên quan đến lửa Đặc điểm, tính chất, trạng thái của lửa và vật đang cháy Hoạt động của lửa Màu sắc của lửa Hoạt động của con người với lửa
TỔNG
13 6 8 44
71 9 8 170
23 3 9 70
49 22 18 183
147 141
288
Bảng 3.19. Thống kê các tiểu loại ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI
Thuộc tính miền nguồn
BTAD TA
Số BTAD
BTAD TV Dụ dẫn Số lượt Dụ dẫn Số lượt TA TV Tổng
Loại thể Đặc điểm Hoạt động
30 87 24 141
17 40 13 70
13 19 16 48
TỔNG
146 114
260
29 76 58 163 Bảng 3.20. Thống kê các tiểu loại ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ BIỂN
Thuộc tính miền nguồn
Số BTAD TA TV Tổng
BTAD TA Số Dụ lượt dẫn 48 17 44 19
BTAD TV Số Dụ lượt dẫn 42 29 17 14
31
17
36
9
5
5
8
4
Thực thể liên quan tới biển Hoạt động của các thực thể liên quan tới biển Đặc điểm, thuộc tính của các thực thể liên quan tới biển Hoạt động với các thực thể liên quan tới biển
TỔNG
128
65
103
111
76
187
49
Pl.11
Bảng 3.21. Thống kê các tiểu loại ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ ĂN
Thuộc tính miền nguồn
Số BTAD TA TV Tổng
Loại đồ ăn Đặc điểm, tính chất, trạng thái Hoạt động đối với đồ ăn Cảm nhận với đồ ăn Tác động của đồ ăn
TỔNG
BTAD TA Số Dụ lượt dẫn 74 13 193 30 26 17 29 9 2 1 324 70
BTAD TV Số Dụ lượt dẫn 28 22 193 78 35 23 51 23 0 0 307 290 233 146
523
Pl.12
PHỤ LỤC 4
Thống kê dụ dẫn của các tiểu loại ẩn dụ có miền nguồn là THỰC THỂ HỮU SINH
I. ẨN DỤ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT
Bảng 4.1. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ LOẠI PHỤ NỮ LÀ LOẠI ĐỘNG VẬT
BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT
Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (4) (5) Lượt xuất hiện (6) (7) Lượt xuất hiện (8) Lượt xuất hiện (2) (1) (3)
Con vật Súc vật 3 2 Thú vật Con thú dữ 3 2 1
Loại động vật Animal (động vật) Động vật hoang dã Lion (sư tử) 2 1 1 Tinh tinh 3
Vixen (chồn cái) 1 Wild game (thú hoang) Fox (cáo) 1 1 Con báo 2
1 1 1 Doe (nai) Monkey (khỉ) Sư tử/ Con sư tử Con sư tử cái Hổ 1 1 1
Ape (con khỉ) Tigress (sư tử cái) Elephant (voi) Vật nuôi (Gia súc, gia cầm) Goose (ngỗng) 15 Rabbit (thỏ) 2 1 Gà con 4
Mule (con la) Stud (ngựa giống) Horse (ngựa) Chicken (gà con) 1 1 1 1 Lợn sề Bò bê 1 2 7 5
Lamb (cừu) Buffalo (trâu) 1 1 Trâu cày 2 5
Con gà mái/ Gà mái/ Con gà mẹ Cái mái đẻ Con lừa/ Lừa Bò lạc/ Con bò lạc Con vịt 1 1 Con lợn nái 2 3 Cow (bò cái)
2 2 3 Hen (gà mái) Ngựa
2 1 Guinea hen (gà mái Nhật) Bull (bò đực) Thú cưng Bitch (chó cái) 21 Kitten (mèo con) 7 Mèo mả
1 1 1 19 18 Pup (chó con) Floozy (mèo) Chó/ Đồ chó đểu/ Con chó Chó cái Mèo 1 Mèo mù 1
1 16 5 Dog (chó)
1 1 4 2 Con chim Yến huyết
1 1 1 2 Chim nhạn Jailbird (chim trong lồng) Cuckoo (chim cu)
1 1 1 2 Oanh yến Thành nanh đỏ mỏ Con cò ruồi Pet (thú cưng) Cat/ Hungry cat/ Old cat/ Alley cat (mèo/ mèo hoang) Puss/ Pussy (mèo) Wildcat (mèo rừng) Chim Pigeon (chim bồ câu) Wren (chim hồng tước) Peahen (con công mái)
1 1 1 1 Oanh Tropic bird (chim nhiệt đới) Con chim vàng anh
Pl.13
Shrill- voiced sparrow (chim sẻ kêu choe choé) Gleaming Hummingbird (chim sâu/ ruồi óng ả)
1 1 Chim hoạ mi 1 Con chim yến
1 1 Con sâu 1 Cái kiến 1
Canary (chim hoàng yến) Côn trùng (sâu bọ) Casual moth (bướm đêm) June bug (bọ rầy) 1 Chrysalis (con nhộng) Worm (con sâu) 1 1 Con kiến mối
1 5 1
Con rắn/ Rắn Rắn độc 3 Rắn hổ mang Con giun 1
Bò sát và Giun đốt Chameleon (tắc kè hoa) Sinh vật sống dưới nước (New) fish (cá) 1 Rùa 1 Sứa 1
1 5 White whale (cá voi trắng) 1 Trai
1 3 Mouse (chuột) 1 Nửa dơi nửa chuột
1 Loan phụng 1
Silver fish (con cá bạc) Động vật gặm nhấm Garbage rat (chuột cống) Rat (chuột) Động vật giả tưởng Dragon (rồng) Tập hợp Brood (đàn) Flock (đàn) 4 1 Bunch (đàn)
Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 1 177 47 54 75 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 13 (các dụ dẫn được in nghiêng)
Bảng 4.2. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ BỘ PHẬN CƠ THỂ ĐỘNG VẬT
Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn
(1) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8) (3) (5) (7)
7 Fur (lông) 1 Cái mỏ/ Mỏ 3 Đom đóm 1 Lượt xuất hiện (2) Bộ phận cơ thể động vật Feather (lông chim)
Claw (móng vuốt) 7 1 Cánh/ Đôi cánh 3 Mép giải 1 Canine (răng nanh chó)
3 Craw (cái diều) 1 Sừng 3 1 Đôi mắt bồ câu Mắt bồ câu
2 1 Nanh nọc 2 1 Whalebone (xương cá voi) Hawk-bridged nose (mũi diều hâu) Split tongue (lưỡi chẻ) Đầu bò đầu bướu
2 Tail (đuôi) Sting (vòi châm) 1 Chân chim 2 1 Cái thú vật dục/ Vật dục
2 1 Lưng ong Vết cào 2 1 Paw (chân có móng vuốt)
1 1 2 Wing (cánh) (Mắt) ốc nhồi Cánh chim 1 (Sharp) beak (móng vuốt sắc) Bullheaded (đầu bò) 1 Pigtail (đuôi lợn) 2 Snail’s gait (dáng đi của sên)
Pl.14
1 Fang (răng nọc) 1 Bird’s taste (cách ăn của chim)
1 1 Buck teeth (răng thỏ) Pigeon-toed (chân chim bồ câu)
1 Monkey’s face (mặt khỉ)
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 21 14 23 40 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 05 (các dụ dẫn được in nghiêng)
Bảng 4.3. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM, THUỘC TÍNH CỦA ĐỘNG VẬT
BIỂU THỨC TIẾNG ANH BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT
Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) (3) Lượt xuất hiện (4) (5) Lượt xuất hiện (6) (7) Lượt xuất hiện (8)
10 Ivory (màu ngà) 1 4 Choai choai 1 (1) Đặc điểm của động vật Wild (hoang dã)
2 Woolly (có lông) 1 Lạch bạch Lạch bà lạch bạch Lảnh lót 4 1
1 Tame/ Tamed (thuần hoá) Horny (cứng - sừng) 2 1
7 Quăng quắc/ Quang quác Tơ Trơn lông đỏ da Đủ sừng, đủ mỏ Nây nây 2 1
Sề Bành bạch Hoang rợ Thánh thót Ríu rít Ríu ran 1 1 1 1 1 1
1 1 2 1 Violent (hung dữ) Hung dữ Hung tợn
3 Tinh ranh 1 2 Rabitty (nhút nhát – thỏ) 1
1 1 Venomous/ Venom (có nọc độc) Thuộc tính của động vật Animal courage (can đảm) Mousy (nhút nhát – chuột) Catty/ Cattines (nanh ác – mèo) Tigerish (hung dữ - hổ) 3 Mulish (bướng bỉnh – con lừa) Puppyish (nũng nịu – chó con)
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 14 34 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 17 27
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 03 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 4.4. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘNG VẬT
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
(1) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8) Lượt xuất hiện (4)
Lượt xuất hiện (2) Hoạt động của động vật Fly (bay) 12 Gallop (phi Trườn 3 1 1
9 Ngoe ngoảy/ Ngoe nguẩy Gầm Nằm ổ 3 1 1
Pl.15
Claw (quào bằng vuốt) Waddle (đi lạch 7 nước đại) Trot (chạy nước kiệu) Crow (gáy) Chiếp chiếp/ Xoè hai cánh 3 1 1
bạch)
Chiệp chiệp/ Chíp chíp Rống 7 1 Kêu ằng ặc 3 1
Flutter/ Fluttering (vẫy cánh) Ruffle (xù lông) Lồng lên 5 1 Động cỡn 3 1
Preen (rỉa lông) Xé xác 3 1 Sinh sôi 2 1
Sà xuống 3 1 Phì 2 1
Snarling/ Snarl (gầm gừ) Growl (gầm gừ) Bò ra/ bò lên 3 1 Lè lưỡi 2 1
Cackle (cục tác) Roar (gầm lên) Quào Trổ mã 3 3 1 1 Cong đuôi Châm chích 2 1 1 1
Sổ lồng cũi Đậu 2 1 1 1
Quằn Breed (sinh sản – động vật) Peck (mổ - chim) Perch (đậu – chim) Cluck (kêu cục cục – gà) Sheathe (quặp móng) Flap (đập cánh) Soar (bay vút lên) Howl (hú lên, tru lên) 2 Mewing (kêu 1 1 1
Croak (kêu qua quạ) Sting (châm chích) Rut (động đực) 2 1 Ngủ gà ngủ gật Ré 1 1 meo meo) Cooing (tiếng gù – bồ câu)
Chống với con quạ hay con diều hâu Gầm thét 1 1 1 Hover (bay lượn) 2 Wolf (ăn ngấu nghiến - chó sói)
Ăn thịt (lẫn nhau) 1 1 Gãy cánh (con kiến mối) Hót 1 1
1 1 1 1
1 1 1 1
Chuyện hươu chuyện vượn Loan chung phượng chạ (Trai) đóng lại 1 1 1 1 Rỡ lồng chui ra Voi đú chuột chù cũng đú 1
1 Cheep (kêu chim chiếp) Quack (kêu quàng quạc) Squawk (quang quác – chim) Snap (cắn, đớp) Gnaw (gặm nhấm)
Rear (lồng lên – ngựa) Buck (nhảy cong người lên – ngựa) Honk (tiếng ngỗng kêu) Stray (đi lạc) Foal (đẻ - ngựa, lừa) Screech (animal) (kêu rít lên) (động vật)
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 49 35 39
88 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 07 (các dụ dẫn được in nghiêng) Ngoài ra 1 số dụ dẫn có nghĩa tương đương thuộc hai nhóm khác nhau (do từ loại khác nhau): 02: Waddle – Lạch bạch; Squawk – Quang quác
Bảng 4.5. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI ĐỘNG VẬT
BIỂU THỨC TIẾNG ANH
Dụ dẫn Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn
(1) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8) Lượt xuất hiện (4)
Lượt xuất hiện (2) Hoạt động đối với động vật Bridle (thắng cương) Nuôi/ Nuôi cơm 6 1 1
Pl.16
3 Muzzle (bịt mõm) Lock (nhốt) 3 Lùa 3 1 1 Curb (buộc dây cằm vào ngựa) Tháo cũi, xổ lồng Rẽ dây cương
3 1 2 1
2 1 Cage (nhốt vào chuồng) Catch (tóm, bắt) Thả lỏng/ Lơi lỏng Xỏ chạc Quăng (cho) Nhốt 1 1
2 1 Buộc Chạm nọc 1 1 Rein (ghì cương ngựa) Pet (chiều chuộng vật nuôi) Goad (thúc trâu, bò bằng gậy nhọn)
2 Pen up (nhốt súc vật vào chỗ quây) Pluck (vặt lông) 1 Bắt (chim) 1 Xích 1
2 1 1 Stud (gây giống) Xéo (con giun) Hành hạ 1
1 1 Cưỡi 1
1 1 Govern (kiểm soát) Feed (cho ăn)
1 1 Ride/ Ride with curb and spurs (cưỡi với hàm thiếc và đinh thúc) Herd (dồn lại thành bầy vật nuôi) Harness (đóng yên cương – ngựa) Slack rein (thả lỏng dây cương) Lose control (mất kiểm soát)
Fit the yoke about the neck (đeo cái ách vào cổ) Catch (bắt – chim) 1
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 15 21 23
31 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 04 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 4.6. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ NƠI CHỐN CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NƠI CHỐN CỦA ĐỘNG VẬT BIỂU THỨC TIẾNG ANH BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT
Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) (3) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) (5) (7) Lượt xuất hiện (8)
1 1 Ổ 2 (1) Nơi chốn của động vật Nest (cái ổ) Sticky spiderweb (mạng nhện dính)
Cage (chuồng) Zoo (chuồng thú) 1 Water (nước) 1 Chuồng 1
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 1 5 2 5 3 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 02 (các dụ dẫn được in nghiêng)
NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CON MỒI Bảng 4.7. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ LOẠI PHỤ NỮ LÀ LOẠI CON MỒI
Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) (1) (3) Lượt xuất hiện (4) BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Lượt xuất hiện (6) (7) (5) Lượt xuất hiện (8)
Loại con mồi Victim (nạn nhân) 3 Target (mục tiêu) 1 4 Con bò 1
Pl.17
2 1 1 1 (Miếng/ Con/ Cái) Mồi Con thú Cá 2 Mẻng 1 1 Prey (con mồi) Carrion (xác chết đã thối) Quarry (con mồi) Hunted animal (con vật bị săn đuổi) Tổng (1) + (3) 6 Tổng (5) + (7) 5
Tổng (2) + (4) Tổng (6) + (8) 9
9 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 02 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 4.8. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ ĐỐI TƯỢNG THEO ĐUỔI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ KẺ SĂN MỒI BIỂU THỨC TIẾNG ANH BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT
Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
(1) Lượt xuất hiện (2) (3) Lượt xuất hiện (4) (5) Lượt xuất hiện (6) (7) Lượt xuất hiện (8)
1 1 1 1 Kẻ săn mồi Predatory (háu mồi) Bird of prey (chim săn mồi) Hunter (kẻ săn mồi) Bloodhound (chó săn)
4 0 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 4 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 0
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 0 Bảng 4.9. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ CÁI HẤP DẪN NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ DỤNG CỤ BẮT MỒI VÀ MỒI NHỬ
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (8) Lượt xuất hiện (2) (1) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (6)
Bả 1 1 3 2 Net (lưới) Pit (hố bẫy) 1 1 Mồi/ Cái mồi Lưới Tròng 5 3
1 Dụng cụ bắt mồi và mồi nhử Trap (cái bẫy) Baiting/ Bait (mồi nhử) Cái bẫy (lầu xanh) 1 Vực sâu hoang thẳm
12 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 4 7 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 6
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 03 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 4.10. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CON MỒI BIỂU THỨC TIẾNG ANH BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) (3) (5) Lượt xuất hiện (6) Dụ dẫn Lượt xuất hiện (8) (7)
(1) Hoạt động của con mồi Escape (chạy thoát) 1 4 1 1 Sa/ Sa ngã Thoát
1 1 Mắc 3 Cắn câu 1
1 Fall into (rơi vào – bẫy) Take the way out (thoát ra) Mắc bẫy Get mousetrapped (bị mắc bẫy) Struggle free (chống chọi để chạy thoát)
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 5 4 5
Pl.18
9 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 03 (các dụ dẫn được in nghiêng)
Bảng 4.11. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CON MỒI
BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (6) (7) Lượt xuất hiện (2) (1) (3) Lượt xuất hiện (4) (5) Lượt xuất hiện (8)
Rình rập Cắn Hoạt động đối với con mồi Trap (bẫy) Hunt (săn đuổi) 7 5 1 1 Săn Gài bẫy 1 1 4 1
2 1 Chụp hụt Chiếm đoạt 1 1
Dispose of (thủ tiêu) Bait (nhử mồi) Dangle (nhử) 1 1 Hem (vây chặt) Entrapment (đánh bẫy) Lead into a pit (đưa vào bẫy) Chase (đuổi theo) Trail (lần theo) 1 1 Nhử Cám dỗ 1 1 1 1
Be after (đuổi theo) 1 1 Đuổi theo Nhai (mồi) Săn đuổi đến đường cùng Ăn thịt 1 1
Play games (vờn giỡn) Thả (mồi) Cắt tiết Róc xương 1 1
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 12 23 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 15 1 18
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 05 (các dụ dẫn được in nghiêng) NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ KẺ SĂN MỒI Bảng 4.12. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA KẺ SĂN MỒI BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) (1) (3) BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Lượt xuất hiện (6) (7) Lượt xuất hiện (8) (5) Lượt xuất hiện (4)
1 1 Đặc điểm của kẻ săn mồi Predatory (thèm mồi) Hooker (kẻ đi giăng bẫy – gái điếm)
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 2 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 0 0 2
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 0 Bảng 4.13. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ NHỮNG ĐỐI TƯỢNG BỊ NGƯỜI PHỤ NỮ THEO ĐUỔI LÀ CON MỒI BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Lượt xuất hiện (2) (3) (1) (5) Lượt xuất hiện (6) Dụ dẫn Lượt xuất hiện (8) (7) Lượt xuất hiện (4)
Con mồi Prey (con mồi) 1 Hình nhân thế mạng Đối tượng 3 1 Con cờ
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 1 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 3 1 5 1
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 0 Pl.19
Bảng 4.14. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ SỰ QUYẾN RŨ, MƯU MẸO CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ DỤNG CỤ BẮT MỒI VÀ MỒI NHỬ
BIỂU THỨC TIẾNG ANH BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) (1) (3) Lượt xuất hiện (4) (5) Lượt xuất hiện (6) Dụ dẫn Lượt xuất hiện (8) (7)
Dụng cụ bắt mồi và mồi nhử Trap (bẫy) Bait (mồi nhử) 2 Web (mạng nhện) 2 1 1 Chiếc bẫy/ Bẫy rập Thủ đoạn/ Thủ thuật 2 2 Quỹ đạo Tròng 1 1
Hunting ground (bãi săn) Net (lưới) 1
Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 7 5 4
Tổng (1) + (3) 6 Tổng (2) + (4) Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 01 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 4.15. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KẺ SĂN MỒI BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) (1) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8)
1 Dử mồi/ Nhử Sử dụng Hoạt động của kẻ săn mồi Trap (bẫy) 3 3 1
2 2 1 1 1 Mồi chài Giăng ra 1 1 1 2 2 Điều khiển 1
1 Hold the whip (vung roi lên) Slaughter (giết chết) Hold (giữ con mồi) Prey (săn mồi) Prowl (rình mò kiếm mồi) Angling (đi câu cá) 1
1 Chase (đuổi theo) 1 Catch (tóm được) Entrap (đánh bẫy) Hunt (săn đuổi) Ensnare (giăng bẫy) Pursuit (theo đuổi) Entangle (làm mắc bẫy)
14 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 18 5
9 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 01 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 4.16. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NHỮNG ĐỐI TƯỢNG BỊ NGƯỜI PHỤ NỮ THEO ĐUỔI LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CON MỒI
Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Lượt xuất hiện (2) Dụ dẫn Lượt xuất hiện (4) (3) (1) BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Lượt xuất hiện (6) (7) (5) Lượt xuất hiện (8)
1 Rơi vào/ Lọt vào bẫy Cắn câu 2 1
Hoạt động của con mồi Swallow (nuốt mồi – cắn câu) Thoát (khỏi) 2 1 Bật ra ngoài quỹ đạo/ Vuột khỏi quỹ đạo
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 1 1 4
Pl.20
6 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 01 (các dụ dẫn được in nghiêng)
II. ẨN DỤ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC VẬT Bảng 4.17. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LOẠI THỰC VẬT
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) (1) (3) Lượt xuất hiện (4) BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Lượt xuất hiện (6) (7) (5) Lượt xuất hiện (8)
4 Liễu/ Liễu ngõ 7 Mai 1 1 Buckwheat (kiều mạch) Loại thực vật Wallflower (hoa tường vi) Rose (Hoa hồng) Đào tơ/ Tơ đào Rau 1 6 1
Rosebud (Nụ hồng) 1 1 Đào 3 1
1 1 6 Lá trúc vàng Cánh hồng 1 Strawberry plant (cây dâu tây) 2 Wild oat (yến mạch dại) Orchid (hoa phong lan) Grape (Quả nho)
5 Bồ liễu 1
Liễu bồ
Bông hồng/ Đoá hồng nhung/ Đoá hồng Giàn nho/ Nho Quả nho Hoa tường Chanh cốm Lim Phù dung Cây cổ thụ Lá hổ ngươi Sen 2 2 Măng sữa 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
Tầm gửi 1 1
Cam 1 9 Hoa đào Cỏ cây Cỏ Sến Quả dưa chuột Chiếc dây leo Cái cây/ Cây
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 28 8 60
12 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 03 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 4.18. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI PHỤ NỮ
LÀ BỘ PHẬN CỦA THỰC VẬT
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
(1) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8) Lượt xuất hiện (4) (3) (5) (7)
Lượt xuất hiện (2) Bộ phận của thực vật 7 Root (rễ) 1 47 Tuyết nhuỵ 1
5 1 Hoa/ Bông hoa/ Đoá hoa/ Đoá Quả/ Trái 11 Chiếc lá 1
Shell/ Protective shell (vỏ) Silk (râu – ngô) 3 1 Husk (lá bao ở bắp ngô) Corn-stalk (thân cây ngô) Leaf (lá) Hạt 1 1
Core (cái lõi) Vine (dây leo) 3 2 1 1 8 6 Chiếc lá vàng Cành hoa Nhị đào 1 1
Nụ Gốc tích/ Gốc/ Gốc gác Cánh hoa/ Cánh
Pl.21
Trunk (thân cây) Bunch (chùm) Almond (quả 2 2 1 Bud (nụ) Vine thread (mầm dây leo) Petal (cánh hoa) Stock (gốc) Berry (quả mọng 1 1 Mầm Dây 1 5 4 3 Cỗi rễ Cội nguồn Bầu 1 1 1
hạnh) Tassel (râu ngô) 1 Vỏ cây/ Vỏ Núm 1 1 2
Limb (cành cây) 1 Búp măng/ Măng Tơ vương 1 1 5
Seed (hạt) 1 Nhị Sợi dây tơ 1 1 2
Grain (hạt) 1 Nhuỵ Trái xoan 13 1 2
Sheath (lớp vỏ) – quả dâu tây) Tendril (tua dây leo) Branch (cành cây) Row (hàng hạt – ngô) Cane-stalk (thân mía) Apple (quả táo) 1 Gai 2 1 8
2 Ngọn/ Ngọn cây Lá dăm/ Lá răm 2 Mo 1 3
Gnarl(ed) (có mấu/ đầu mẩu) Hột nhãn Quả đào tiên 1 2 2
Rosebud (Nụ hồng) Tow (sợi gai thô) Dọc dừa 2 1
Cái vỏ ngoài Nhựa 1 3 1 1
Mật Quả chuối ngự Quả mướp/ Mướp Hạt cau Cà chua / Múi cà chua Lá đề 1 1
47 39 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 29 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 1 151
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 09 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 4.19. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THỰC VẬT BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) (1) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (8)
1 2 Nở 14 Lả 1
2 2 Tàn 13 Mất phấn 1
(Root) go deep (cắm rễ sâu) (Root) go down (cắm rễ sâu xuống) Flourish (trổ hoa) Poke out (nhú ra) 1 1 1 1 Nảy nở/ Nẩy nở Chúm chím Nở bung Bám rễ sâu 1 1 8 6
Flower (nở hoa) 1 1 Rũ 5 Mọc rễ 1
Giai đoạn sinh trưởng và phát triển của thực vật Blossom (nở hoa) Ripen (chín) (động từ) Bloom (ra hoa) Sprout (mọc lên, nảy mầm) (Root) suck up (hút lấy) Grow (mọc lên) Fade (phai lợt) 1 Wilt (héo) (động từ) 1 1 Rụng Phai/ Phai lợt Nảy/ Nẩy Ăn sâu 1 1 1 1 3 3 3 2
Đổ Tàn lụi/ Lụi tàn Đến thì 1 1 1 2 2 2
Pl.22
Chúm Nẩy mầm Đương thì Ngả vàng Kết (quả) (Lá hổ ngươi) Khép lại (Cây) Bị gục Quấn Trăm hoa đua nở Chớm hé Khai hoa 1 1 2 1
Chớm nở 1
1 Mãn nguyệt khai hoa Tàn héo Hút Hé nở Trổ (Lá vàng) Rơi 1 1 1
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 13 35 1 1 87
16 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 08 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 4.20. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ TÍNH CHẤT, TRẠNG THÁI TINH THẦN CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ TÍNH CHẤT, TRẠNG THÁI CỦA THỰC VẬT
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8) (1) (3) (5) (7)
13 Overflown (sắp Non/ Non choèn 20 Héo rũ 1 1
Tính chất, trạng thái của thực vật Fresh/ Freshness (tươi) Withered (héo) 3 Tươi 19 Tươi rờn 1 1
Loose (mượt mà) 2 1 Mơn mởn tàn) Ripe (chín) (tính từ) Faded (phai nhạt) 17 4
Dry (khô) 1 Khô héo 8 Tươi rói/ Tươi roi rói Ủ 1
2 2 1 1 7 7 Héo quắt Quắt queo 1 1 2 Willowy (thướt tha – như liễu) Bushy (rậm rạp) Reedy (lạo xạo - lau sậy) Khô/ Khô khô Tốt tươi/ Tươi tốt
1 Nõn nà 6 Heo héo 1 2
Nhăn nheo
Dried-up (khô héo) Pliable (dễ uốn) Prickly (đầy gai) Blooming (tươi đẹp, rực rỡ - như hoa nở) Blighting (bệnh tàn rụi của cây cối) Limber (dễ uốn) 1 Chín Lép/ Kẹp lép Nõn Nẫu Ủ rũ 5 4 Muồi 4 4 2 1 1 1 1 1 1 Đầy nhựa Thẳng đuốn (Lá non) Mũm mĩm
Nỏ Cằn cỗi Héo hon Rữa Khẳng khiu Xơ xác 1 1 1 1 1 3 2 Mẫm Dòn 2 Trĩu 2 Hay hạt 2 Rã rời 2 Thối/ Thối 2 nát Mỏng manh 1
Pl.23
Muồn muột Mơn trớn Cằn Vẻ nhung Vẻ ngọt Mềm Dầy Khô cứng 1 Mòng mọng Chín tới 1 Chín nẫu 1 Chín muồi 1 1 Sắc ướt 1 Mục nát Nhẹ 1 Thô 1 1 1 1 1 1 1 1 1 Tổng (1) + (3) 16 Tổng (5) + (7) 53
Tổng (2) + (4) Tổng (6) + (8) 155
35 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 06 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 4.21. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ MÀU BỘ PHẬN CƠ THỂ HAY TÂM TRẠNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ MÀU SẮC CỦA THỰC VẬT BIỂU THỨC TIẾNG ANH BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8) (3) (5) (7)
(1) Màu sắc của thực vật Green (xanh lét) 2 Mint-coloured Xanh 27 Xanh bủng 1 1
(màu xanh bạc hà) Pink (hồng) 2 Xanh xao 10 Xanh rớt 1 1
Autumn-leaf yellow/ Autumn leaf (màu (vàng) lá thu) Rosy (hồng) 1 Magnolia-white 1 Rực rỡ 10 Xanh lọc 1
Chestnut (màu hạt dẻ) Carrot (màu cà rốt) Thắm Tươi thắm Xanh trong Xanh tốt 1 1 1 1 9 3
1 Đỏ thắm Xanh bủng 1 1 2 (màu trắng của hoa mộc lan) 1 Moss (xanh rêu) Deep rose (hồng 1 sẫm) Violet (màu tím của hoa vi-ô-lét)
1 1 2 Xanh nhợt
Cornflower blue (xanh lơ- màu xanh của loại cây mọc trong cánh đồng ngô) Strawberry blonde (màu dâu tây) 1 1 2 2 Xanh mướt Màu mun
1 Sắc màu
1 1 Xanh nhợt hàm tiếu Xanh xám Biêng biếc xanh 2 Màu hơn hớn 1 Mướt mượt 1 Màu tươi
1 1 1 1 1 1 Màu đào Màu hoa đào Thắm hồng Thăm thắm Vàng ễnh
1 1 Đỏ tía ria
Phơn phớt
1 93 Hồng đào Hồng nõn Đen lay láy hạt huyền Phơn phớt đỏ Xanh lướt 34 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 13 15 1 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8)
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 01 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 4.22. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ MÙI CƠ THỂ HOẶC TÂM HỒN CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ MÙI HƯƠNG CỦA THỰC VẬT BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn
Pl.24
Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) (1) (3) Lượt xuất hiện (6) (5) (7) Lượt xuất hiện (8) Mùi hương của thực vật
2 Hương Mùi xoài chín 2 1
Scent (mùi thơm) 2 2 Hương sắc Vô hương 1 1
(Mùi) Thơm Mùi hương/ Mùi hương quyến rũ Ngan ngát Thơm tho 1
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 2 8 1
1 11 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 01 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 4.23. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HOẠT ĐỘNG VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG VỚI THỰC VẬT BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
(1) Lượt xuất hiện (6) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (8)
3 2 2 Sow (gieo hạt) Unroot (trốc rễ) Gieo/ Gieo sâu Bẻ cành/ Bẻ Chôn sâu 4 2 2 Đánh bật hết rễ Tô lục chuốt hồng Ngửi 1 1 1 1 1
Lượt xuất hiện (2) Hoạt động với thực vật Plant (trồng) Buzz (vo ve) Cultivate (vun trồng) 2 2 1 1 1 1 1 1 Cấy trồng Chăm sóc Cưa Vun Ong bướm đi về Chơi hoa Liễu chán hoa chê Hái Giật phịch Cấu (cuống) Giằng đứt Gặt Vùi (hoa) Dập (liễu) Hút (nhuỵ)
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 9 5 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 21 1 1 1 1 1 1 1 28
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 04 (các dụ dẫn được in nghiêng) III. ẨN DỤ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NGƯỜI KHÁC Bảng 4.24. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ VAI TRÒ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ VAI TRÒ CỦA NGƯỜI KHÁC
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn
(1) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8)
1 Cô bé Nhà từ thiện 4 1
Vai trò của người khác Child/ Children/ Chile (đứa trẻ) Baby/ Babe (em bé) 15 1 Con trẻ/ Trẻ con Nhà thi sĩ 3 1
Girl (cô gái) 4 1 Đứa trẻ 2 1
Role (vai diễn) 31 Actress (diễn viên) Beggar (kẻ ăn mày) Pupil (học sinh) 3 Mite (em bé) 1 Những ngôi sao màn ảnh Tổ sư nghề 2 1 Đồ ăn mày/ Ăn mày 2 2 Mother (người 1 Mẹ/ Người mẹ Thợ 1
Pl.25
Character (nhân vật) Part (vai) 2 1 1 Vú nuôi Thợ rèn 1 mẹ) Heroine (nhân vật hùng)
Thief (tên trộm) 1 1 Từ mẫu Nghệ sĩ 1 1
Gambler (tay đánh bạc) 1 Em gái nhỏ Vai chính 1 1
Tattletale (đứa trẻ mách lẻo) Con nít Con chiên Đàn ông 1 1 1 1 1 1 Người chị Kẻ sát nhân Tay kiện tướng
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 15 66 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 22 30
Bảng 4.25. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI KHÁC
BIỂU THỨC TIẾNG ANH BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8) (1) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4)
1 Bé bỏng 2 Phường chèo 1 Dramatic (diễn kịch)
1 Kỹ nghệ 2 Phúng phính 1
Đặc điểm của người khác 2 Spoiled (hư – đứa trẻ, được nuông chiều) Girlish (đặc điểm của con gái) Babyish (trẻ con) 1 2 Maternal (đặc điểm của người mẹ) Lon ton Mũm mĩm Ngoan
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 5 7 1 1 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 7 1 9
Bảng 4.26. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI KHÁC
BIỂU THỨC TIẾNG ANH BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8) (3) (5) (7) (1)
3 Đóng vai Đóng đạt 1 6 1
Lượt xuất hiện (2) Hoạt động của người khác Diễn viên Act a part/ Act/ Act out (diễn) Dramatize (kịch hoá) Try on (thử vở kịch) 1 1 Diễn/ Vai diễn Nhập vai Đóng 1 1 3 2 1
1 Playact (đóng kịch) Learn (học) Play parts (đóng vai)
Mớm 2
Enact a role (sắm vai) Người mẹ Người thợ 1 2 1 1 1 1 1 1 Thụ nghiệp Nghề Giỏi nghề Nghề nhàn nhất
Pl.26
Em bé Khao cứu Khai mỏ Sa cơ lỡ vận Nghề đem lại mối lợi lớn nhất
Prattle (nói bi bô) 2 1
1 1
Squall (khó nhè – trẻ em) Kẻ trộm Steal (đánh cắp) 1 1
Grow up (trưởng thành) Romp (nô đùa – trẻ em) Larceny (ăn cắp) Rob (cướp) Go to jail (đi tù) 1
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 14 15 23
1 18 Bảng 4.27. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HOẠT ĐỘNG VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG VỚI NGƯỜI KHÁC BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
(1) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8)
Kết án 4 Nựng nọt 1 1 1 Hoạt động với người khác Spoil (đứa trẻ - nuông chiều)
1 Catch red-handed (tên trộm – bị bắt quả tang) Reprieve (hoãn án) 1
1 Verdict (bản án) 1
Cradle (đưa nôi – đu đưa dỗ dành) Dangle a new toy (dứ một thứ đồ chơi mới)
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 6 6 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 2 5
Bảng 4.28. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ MỐI QUAN HỆ VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ MỐI QUAN HỆ VỚI NGƯỜI KHÁC
BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) (1) (3) Lượt xuất hiện (4) Dụ dẫn Lượt xuất hiện (6) (5) (7) Lượt xuất hiện (8)
Mối quan hệ với người khác Mask (mặt nạ) 5 1 Tấu kịch 2 1
Theatrical event (màn kịch) Scene (cảnh) 3 1 Tấn kịch 1 1
Tableau (hoạt cảnh) 3 1 1 1
2 2 Tấn bi kịch 1 Màn kịch 1 Cố đạo (người đàn ông) Quan toà (người đàn ông) Em bé (người đàn ông) Tác phẩm 1 Drama (vở kịch) Comedy (vở hài kịch) Stage (sân khấu) Movie (bộ phim) 1
Ending (kết thúc) Timing (tính giờ cho vở kịch) School (trường học) 1 1 1 Plot (kịch bản) Rhythm (nhịp điệu vở kịch)
Pl.27
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 13 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 8 9 23
NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CHIẾN BINH Bảng 4.29. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ VÀ NHỮNG NGƯỜI KHÁC CÓ LIÊN QUAN LÀ CÁC BÊN THAM CHIẾN
BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (8) Lượt xuất hiện (2) (1)
Các bên tham chiến Enemy (kẻ thù) 15 Warrior (chiến Bên địch 2 3 1
10 Bà nội tướng/ Nội tướng Cuộc ngoại xâm Kẻ hành hình 1 1 1 binh) Belligerency (tình trạng giao tranh)
4 1 1 1
Battle (cuộc chiến)/ Lethal battle (trận sống mái) Opponent (đối thủ) Game (trò chơi) 4 Kỵ binh (đàn ông) Liên minh Kẻ ngắc ngoải (đàn ông) Tên lính 1 1 1
Race (cuộc đua) 2 Tân quân 1 1 1 Inroads (cuộc đột nhập) Rebel (người nổi loạn) Tilt (cuộc đấu thương) Đối phương (người phụ nữ) 1 1 Campaign (chiến dịch) 2 Maneuvering (sự tấn công)
2 Wrestling (đấu Người giật máy chém (người đàn ông) 1
1 1
1 vật) Player (người chơi) Rule (luật chơi) 1
1 1
1 1
1 1 Target (mục tiêu) Duel (cuộc đọ kiếm) Combat (trận đánh) Adversary (kẻ địch) Warfare (cuộc chiến tranh) Territory (lãnh thổ)
Duelist (dũng sĩ) 1 1
1 1
Martyr (kẻ tuẫn đạo) Foe (kẻ thù) 1 Strategist (chiến lược gia) Veteran (cựu chiến binh) Rear rank private (binh nhì bậc thấp nhất) General (viên tướng) Amazon (nữ tướng)
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 29 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 11 14 61
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 02 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 4.30. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM, HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM, HOẠT ĐỘNG CỦA CHIẾN BINH
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn
Pl.28
Lượt xuất hiện (2) (1) Lượt xuất hiện (6) (5) (7) Lượt xuất hiện (8) Lượt xuất hiện (4) (3) Đặc điểm, hoạt động của chiến binh
14 Decamp (bỏ trốn) Oanh liệt Khai thế công 4 1 1
Chinh phục Tiếp ứng 4 1 1
4 Kháng cự 2 1 1
3 Nhảy dù/ Nhẩy dù Chiếm Chống cự 2 1 1 5 Martial (hùng dũng) Revolutionary (có tính cách mạng) Unhorse (đánh ngã ngựa)
1 Phát tín hiệu 2 Tiên phong Fight/ Fighting (chiến đấu) Attack (tấn công) Defend/ Defense (phòng thủ) Conquest/ Conquer (chinh phục) Flee (chạy trốn) 3 1
1 Chiến đấu 3 2 1 Đánh đòn chí mạng Struggle (chiến đấu, chống lại) Commanding (chỉ huy, nắm quyền binh) Take up the gauntlet (nghênh chiến) 3 Withdraw (rút – 1 Tước quyền 1 1 Đấm một đấm chí tử kiếm)
1 Xuất trận 1 Xông pha Heroic/ Heroine (anh dũng, anh hùng) Play (chơi trò) 3 1
Gây chiến Retreat (rút lui) 2 Unguarded (không phòng vệ, sơ hở) Recede (rút lui) 1 1 1
Lăn xả vào nhau Chống chọi 2 1 1 1
Cụ bị hình thức tra tấn Gan trường Phòng thủ 1 Confront (đương đầu) Defy (thách thức) 1 1 1
Phong toả 1 1 1
1 Fend off (chống đỡ) Guard (bảo vệ) 1
Rally (đứng về phe) Bring him to his knees (bắt chàng quỳ gối đầu hàng) Mutinous (nổi loạn) Squelch (đè bẹp một phong trào) Plot (mưu tính) Get (giành lấy) 1 1 1 1
1 1
1 Guide (chỉ đạo) Rebellious (nổi loạn) Training (sự huấn luyện) Handle (chỉ huy) 1
1 1
1 Refight (chiến đấu lại) Resist (chống lại) 1
1 1 Interfere (gây trở ngại) Rally forces (tập hợp lực lượng) Parade (diễu binh) Hostilely (thù địch) Be armored (phòng thủ)
Buil up (tăng cường lực lượng) 40 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 72 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 23 33
Pl.29
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 06 (các dụ dẫn được in nghiêng)
Bảng 4.31. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ LỐI SỐNG, CÁCH ỨNG XỬ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CHIẾN THUẬT CỦA CHIẾN BINH
BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
(1) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8) Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4)
1 Thế thủ 2 Mánh lới 1 3
Flank attack (cuộc tiến công chọc sườn)
1 Thủ thuật 1 2 1 Dùng kế hoãn binh Chiến thuật của chiến binh (Change/Use wrong) Tactic (thay đổi/ sử dụng sai) (chiến thuật) Guile (mưu mẹo, mánh lới)
2 1
1 1 1 1 Truce (sự ngừng bắn) Trick (thủ đoạn) Plan of action (kế hoạch hành động)
Guerrilla warfare (cuộc chiến tranh du kích) Technique (kỹ thuật) Tack (chiến thuật) Strategic retreat (sự rút lui chiến lược) 10 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 14 4
5 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 02 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 4.32. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ THÀNH CÔNG, THẤT BẠI CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CHIẾN THẮNG, THẤT BẠI CỦA CHIẾN BINH
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8) (1) (5) (7)
(3) Chiến thắng, thất bại của chiến binh Win (chiến thắng) 8 Chịu tử hình 3 2 1
Defeat (thất bại) 6 2 1 1
5 Gánh chịu hình phạt Nộp thân 2 1 1
5 Hy sinh/ Lễ hy sinh Được ân xá/ Ân xá Bị thương tích/ Bị thương Sự bại trận 1 Máy chém 1 1
3 Chịu khổ hình Đả thương 1 1 1
Surrender (đầu hàng) Triumph (chiến thắng) Capitulate (đầu hàng) Lose (thua cuộc) Triumphantly (chiến thắng) Rout (sự thảm bại) Debacle (sự thất bại) Vanquish (thắng, đánh bại) Victor (kẻ chiến thắng) Quit (bỏ cuộc) 3 Ngục thất 1 1 1
Survive (sống sót) Tù nhân Cú đả thương Trúng đích 1 1 1
Subdue (đánh bại) 2 Bị giam Đầu hàng 1 1 1
2 Người tù Quỳ luỵ 1 1 1
Pl.30
Victory (chiến thắng) 2 Wound (vết thương) Yield up (đầu hàng) Survivor (kẻ sống sót) Pháp trường Thắng trận Cuộc giải thoát Cực hình Thua cuộc Thí thân Giơ cờ trắng Quy hàng 1 1 1 1 Tổng (1) + (3) 18 Tổng (5) + (7) 26 1 1 1 1
Tổng (2) + (4) Tổng (6) + (8) 30
46 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 05 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 4.33. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ BỘ PHẬN CƠ THỂ, PHẨM CHẤT CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ VŨ KHÍ CỦA CHIẾN BINH BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) (1) Lượt xuất hiện (4) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8)
Vũ khí của chiến binh Weapon (vũ khí) 1 Phát súng Vũ khí 1 1 6
1 Sức công phá 1 1 6
Shielding/ Shield (cái khiên/ mộc) Sword (gươm) Blade (lưỡi kiếm) 1 1 Gươm trăm giáo mớ 6 2
Arms (vũ khí) 1 1
Bugle (kèn hiệu) Flag (cờ) 1 1 2 1
Puny weapon (vũ khí còm cõi) Ammunition (đạn) Blunted (cùn) Armory (kho vũ khí) Device (phương sách) Banner (Cờ) Unbreakable (không bẻ gãy nổi)
14 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 4
4 31 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 01 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 4.34. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HOẠT ĐỘNG VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG VỚI CHIẾN BINH BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8) (3) (5) (7) (1) Lượt xuất hiện (4)
1 Tiêu diệt 2 Khuất phục 1 Nail up (đóng đinh)
2 1 Ăn mày Cưỡng chiếm 1 1
Lượt xuất hiện (2) Hoạt động với chiến binh 1 Without a struggle (vô phương chống đỡ) Succumb (đầu hàng) Win (chiến thắng) 1 1 Thắng Đầu hàng 1 1
Attack (tấn công) 1 Chắc thắng 1 1 1
1 Tổng công kích Vết chém 1 1 1 Take potshots (bắn bừa) Psych out (làm đối thủ nhụt chí) Strategy (chiến lược) Surround (bao vây) Chiến tích anh hùng
1 Trừng phạt 1 1
Impregnable (không thể đánh trúng được) Defenseless (không chống đỡ được) Fight (chiến đấu) Prostrate (đã gục) 1 1 1 1
Pl.31
Hammer (đánh bại) 1 1 Assail (tấn công) Beat (đánh bại) Knock down (hạ gục) Invade (xâm lược)
1 1
Behead (chém đầu = tước đi mọi cơ hội làm luật sư) Escort (dẫn giải) Take up the gauntlet (nhận lời thách đấu) 1
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 21 11 12
22 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 02 (các dụ dẫn được in nghiêng) ẨN DỤ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ QUÝ TỘC Bảng 4.35.Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ ĐỊA VỊ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỊA VỊ CỦA QUÝ TỘC
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8) (3) (5) (7)
1 5 Nữ lãnh tụ 1 1
1 Bà hoàng hậu Hoàng hậu Ngai hoàng hậu Cung phi 3 (1) Địa vị của quý tộc Royalty in exile (vương hầu bị lưu đầy) Cavalier (kị sĩ) 1 1
1 2 Nô lệ (đàn ông) Nữ lang 1 1
King’s daughter (ái nữ của đức vua) Queen (hoàng hậu) Society (tầng lớp thượng lưu) Vị quân vương Quân vương Bà hoàng 1 Throne (ngai vàng) 1
Bà nữ chúa Ái khanh Đầy tớ (đàn ông) 1 1 1 Vị đức phụ chính thất Bọn cận thần Chủ nhà
6 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 13 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 6 1 1 20
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 01 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 4.36. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA QUÝ TỘC
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8) (1) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (4)
5 Đài các 2 1 Lượt xuất hiện (2) Đặc điểm của quý tộc 3 Proprietary (có quyền sở hữu) Superiority (ưu đẳng)
1 Quyền hành/ Quyền thế/ Quyền lực/ Quyền Thế lực 3 Thượng lưu 1 1 Power (quyền lực)
1 1
1 Queenly (nữ hoàng) Regal (vương giả) 1 Aristocratic (dòng dõi quý tộc) Royal (thuộc hoàng gia) Supreme (tối cao)
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 8 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 4 11 10
Pl.32
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 02 (các dụ dẫn được in nghiêng)
Bảng 4.37. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUÝ TỘC
BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (8) Lượt xuất hiện (4) (3) (5) (7) (1) Lượt xuất hiện (6)
1 3 1 Mất ngôi Chính sách
1 Lượt xuất hiện (2) Hoạt động của quý tộc 2 Control (kiểm soát) Reign (thống trị) 1 3 1 Cai trị Đại xá
1 1 Bestow (ban cho) Shackle (xích lại) 1 Gánh vác giang sơn 1 Chain (xiềng xích) Ngai vàng đổ sụp Truyền lệnh 1 Mở đường mở
1 Đàn áp lối Sở hữu
1 14 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 5 6 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 10
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 0 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 4.38. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI QUÝ TỘC
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (8) (1) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (2)
Hoạt động đối với quý tộc Squire (hộ tống) 2 1 Đầy ải 1 Cung 1
Beg for favours (cầu xin ân huệ) Cung phụng Làm cách mạng Trình Rước 1 1 1 1
Phục dịch Cung đốn Tuân phục Cấm cung 10 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 2 1 1 1 5 14
3 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 0 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 4.39. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ NƠI CHỐN GẮN VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NƠI CHỐN GẮN VỚI QUÝ TỘC BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
(1) (3) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) (5) (7) Lượt xuất hiện (8)
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Lượt xuất hiện (2) Nơi chốn gắn với quý tộc 1 Palace (cung điện) Lãnh cung Khuê các
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 1 1 2 2 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) Cung cấm Lầu rồng gác phượng 4 1 1 6
Pl.33
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 0 (các dụ dẫn được in nghiêng)
ẨN DỤ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NÔ LỆ Bảng 4.40. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ QUAN HỆ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ QUAN HỆ CỦA NÔ LỆ
BIỂU THỨC TIẾNG ANH BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (4) (1) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (8)
1 1 1 1 Nô lệ Tôi mọi 5 2 1 1
1 1 Đứa tớ gái 1 1 Prison (nhà tù) Beggar (kẻ ăn mày) Bondage (cảnh nô lệ) Vòng nô lệ Vị chúa tể (chồng) Ông bạo chúa (chồng)
1 Con hầu 1 Quan hệ của nô lệ Slave (nô lệ) Life prisoner (tù chung thân) Wedlock (tình trạng bị trói buộc - trong hôn nhân) Servitude (sự phục tùng)
7 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 7 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 7 12
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 01 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 4.41. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NÔ LỆ BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn
(1) Lượt xuất hiện (2) (3) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) (5) (7) Lượt xuất hiện (8)
1 1 Không lương 1
Đặc điểm của nô lệ No position (không có vị trí) Không được tự do Dưới ách 1
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 1 1 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 3 3
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 0 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 4.42. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NÔ LỆ BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Lượt xuất hiện (2) (3) Lượt xuất hiện (4) (5) (7) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8)
(1) Hoạt động của nô lệ Slave (làm nô lệ) 1 Hầu hạ Hầu Phục tùng Bó mình 5 2 2 1 1 1 1 1
Hiến Phó thác Phục tòng Thoát ra khỏi dây xích 7 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 1 13
Pl.34
1 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 0 (các dụ dẫn được in nghiêng)
Bảng 4.43. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HOẠT ĐỘNG VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG VỚI NÔ LỆ
BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (8)
3 2 1 Bind (trói buộc) Pardon (ân xá) 1 1 4 2 2 Vòng cương toả Giam cầm Bóc lột 1 1 1
(1) Hoạt động với nô lệ Chain (trói buộc) Immure (giam cầm) Set free (giải phóng) Bó buộc Áp chế Đầy đoạ/ Đoạ đầy Trói buộc Giam hãm
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 1 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 1 13 5 8
8 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 01 (các dụ dẫn được in nghiêng) ẨN DỤ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THẾ LỰC SIÊU NHIÊN Bảng 4.44. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ LOẠI PHỤ NỮ LÀ LOẠI THẾ LỰC SIÊU NHIÊN
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (4) (3) BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Lượt xuất hiện (6) (7) (5) Lượt xuất hiện (8) (1)
Lượt xuất hiện (2) Loại thế lực siêu nhiên 8 Angel (thiên thần) Soul (linh hồn) 10 Con quỉ cái 1 2
(Con) quái vật Quái vật Tiên 6 Ma Ghost (ma) 4 1 2
4 1 5 Hung thần 1 Freak (quái vật) Devilment/ Devil (quỷ) Monster (quái vật) Saint (thánh) 1 4 (Con) yêu tinh/ Yêu tinh/ Cái yêu tinh Nàng tiên Yêu ta 1 3 Wizard (phù thuỷ) 1 1 Witch (phù thuỷ) 2 Miracle (phép Con quỉ/ Quỉ 4 Ma quỷ
Demon (quỷ) 1 1 4 (Vị) nữ thần Bóng ma 1
1 1 3 Tiên nữ Thây ma 1
Virgin Mary (Đức Mẹ Đồng Trinh) Fiend (con quỷ) 1 1 3 (Con) Quỷ sa tăng 1 Tấm linh hồn phiêu bạt
Evil (quỷ) màu) Hercules (Héc- quyn) Legend (huyền thoại) Grail (Chén Thánh) 1 Linh hồn Bà cô tổ Tiên nga 1 1 1
Nàng tiên cá Hằng Nga Thiên thần 1 1 1 1 1 1 3 Mẫu dạ xoa Cô tiên 3 Luồng điện 1 giật Phù thuỷ Ảo ảnh Đức Mẹ Đồng trinh
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 17 33 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 28 65
Pl.35
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 09 (các dụ dẫn được in nghiêng)
Bảng 4.45. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THẾ LỰC SIÊU NHIÊN
BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) (1) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (8)
Đặc điểm của thế lực siêu nhiên Magic (ma lực) 1 Ma lực 6 Lực lôi kéo 4 1
4 Sức hút 1 Trường hấp dẫn 2 1
Phép tiên 1 Bí ẩn 1 1
1 1 1
1 Thế lực vạn năng 1
1 1
Herculean (sức mạnh phi thường – Héc quyn) Heavenly (Thiên Đường) 1 Mystery (điều thần bí) Haunting (ám ảnh) Shapeless (dị hình) Sainted (thần thánh) 1 Holy (đấng thiêng liêng) Devilish (ma quái) Disembodied (hồn lìa khỏi xác) Demoniac (quỷ quái) Angelic (thiên thần) Exorcised (bị yểm trừ)
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 13 19 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 7 13
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 02 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 4.46. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THẾ LỰC SIÊU NHIÊN BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn
(1) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (8)
1 4 Ám 1 1 Hoạt động của thế lực siêu nhiên Incarnation (hoá thân) Hiện nguyên hình/ Hiện hình
1 Haunt (ám) 1 Hút 3 Hoá thân 1
1 1 Tan biến 2 Quyến rũ 1
Draw by a force (lôi kéo bởi một sức mạnh) Obsession (ám ảnh) Bewitch (bỏ bùa mê) Dissolve (tan thành) Ám ảnh Huyễn hoặc Đòn phép Vụt hiện hình Biến hình Chưa tiêu hết Hiện về Hồi sinh 2 Ban sự sống 2 2 Ban cho 1 Mê hoặc 1 1 1
6 Kết thành hình Cải lão hoàn Giời sai xuống 20 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 6 1 1 1 1 1 1 1 29
Pl.36
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 03 (các dụ dẫn được in nghiêng)
Bảng 4.47. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ ĐIỀU KIỆN SINH SỐNG HAY CẢM GIÁC MÀ NGƯỜI PHỤ NỮ ĐEM LẠI LÀ NƠI TỒN TẠI CỦA THẾ LỰC SIÊU NHIÊN
BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
(1) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8)
Nơi tồn tại của thế lực siêu nhiên Hell (địa ngục) 3 1 8 Thiên tiên 1
Heaven (Thiên đường) 1 (Cảnh) địa ngục Gò bồng đảo 2 Cung giăng 1
Paradise (Thiên đường) Thiên đường Thiên Thai 2 2 Bồng lai tiên cảnh Chốn nát-bàn
Pl.37
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 5 3 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 8 1 1 18 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 03 (các dụ dẫn được in nghiêng)
PHỤ LỤC 5 Thống kê dụ dẫn của các tiểu loại ẩn dụ có miền nguồn là THỰC THỂ VÔ SINH
I. ẨN DỤ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ VẬT Bảng 5.1. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ LOẠI PHỤ NỮ, BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LOẠI ĐỒ VẬT
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8) (3) (5) (7) (1)
4 Mouthpiece (cái 8 Loa 1 1
Loại đồ vật Picture (bức tranh) Button (nút chai) loa) Pot (Cái ấm) 3 6 Lưỡi cày 1 1
Dart (mũi tên) Key (chìa khoá) 3 3 1 1
2 2 2 Đồ chơi/ Thứ đồ chơi Trống/ Cái trống/ Trống cà rùng Tiểu thuyết/ Cuốn tiểu thuyết Đồ/ Vật Tấm gương Dây đàn 3 3 1 Con dao pha Trò chơi Cuộc vui Sừng kền 1 1 1 1 1 1
2 1 Doll (búp bê) Mask (mặt nạ) Kettle (ấm đun nước) Lid (nắp) Knife (con dao) Lỗ kim Sợi chỉ hồng 1 Mõ 1 Cái bình 1 1 1 1
1 Curtain (cái rèm) Chord (sợi dây) Property (vật sở hữu) Plate (cái đĩa) Goldfish bowl (bể cá vàng) String (sợi dây) Phao 1 Bức tranh 1 1
1 Blade (lưỡi dao) Khuôn 1 Vật sở hữu 1 1
1 Soft pillow (gối mềm) Layover (khăn phủ) Veil (màn) Baggage (cái túi) Bù nhìn 1 1 1
1 Bag (cái túi) Khung 1 Nhịp điệu đời sống Bàn cuốc 1 1
1 1 Cái bình phong 1 Sculpture (hình điêu khắc) Piece of cloth (mảnh vải) Ramrod (cái thông nòng súng)
1 1 Wedge (cái nêm) Vessel (bình) 1 Miếng đồng 1 1 Một đống hai ba cái chăn bông 1
Game (trò chơi) Cushion of pins (tấm gối găm đầy kim) Porcelain (đồ sứ) Sport (trò vui) Drum (cái trống) 1 1 1 Stick (cái gậy) Basket (cái rổ) Pawn (quân tốt)
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 36 27 45
Pl.38
1 2 1 48 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 06 (các dụ dẫn được in nghiêng)
Bảng 5.2. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỒ VẬT
BIỂU THỨC TIẾNG ANH BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) (3) Lượt xuất hiện (4) Dụ dẫn Lượt xuất hiện (6) (5) Dụ dẫn Lượt xuất hiện (8) (7) (1)
20 Sắc Hư 1 6 1
Clinging (quần áo – bó sát thân) 12 Glaze (nước men) Cũ/ Cũ kĩ Ngắn 1 2 1
Đặc điểm của đồ vật Sharp(ly)/ Sharpness (sắc) Breaking/ Break/ Broken Frail(ly) (dễ vỡ) Fragile (dễ vỡ) Brittle (giòn, dễ vỡ) 12 3 3 1 Mỹ thuật Cứng 1 Rắn 1 2 2 2 Dài Nhỏ Đứt 1 1 1
Cracked/ Crack (vỡ) Pile (đống) Loose (lỏng lẻo) Crumpled (bị vò nhàu) Sturdy (cứng) 3 1 Sắc lẻm 1 1
Washed-out (bạc màu) Piercing(ly) (sắc, nhọn) 3 2 6 2 Sắc lịm Dễ vỡ 1 1 1 1
Hay hay mắt Xám xịt Hạn kha khá dài Tạm bợ
Joy (mang lại -niềm vui) Veneer (vết nứt) Hard (cứng) Stiff (cứng) Cutting (sắc bén) Riven (bị chẻ ra) 1 1 1 1 Hư hỏng Hỏng Đổ vỡ 1 1 1
Vỡ vụn 1 1
1 1 Màu men 1 Mong manh (Miếng đồng) dài ra
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 20 76 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 24 33
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 06 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.3. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HOẠT ĐỘNG VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG VỚI ĐỒ VẬT BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
(1) (3) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (8) Lượt xuất hiện (6) (7) (5)
Lump (đổ đống) Nail (Ghim lại) 1 1 9 3 Lượm lặt Giẫm lên Chơi Chơi bời 1 1
5 4 Possess (sở hữu) Hook (buộc chặt) 1 1 1 1 Làm hư tổn Xé rách Huỷ Tiêu khiển 1 1
2 1 1 Gỡ gạc chơi 1
Lượt xuất hiện (2) Hoạt động đối với đồ vật 9 Use (sử dụng) 7 Belong (to) (thuộc sở hữu) Bust (làm vỡ) Tear (to piece) (xé ra từng mảnh) Break (làm vỡ, làm gẫy) Have (chiếm được) Play (chơi) 2 2 1 1 1 1 Nặn Giải trí 1 1
Cut (Cắt) 1 1 1 Chơi bậy Gảy (dây đàn) Đánh một canh bạc Nện xuống 1
Pl.39
1 Share (chia sẻ - chơi chung) Own (sở hữu) Snap out (bẻ gẫy tách) Use up (sử dụng hết) 1 Làm giàu Đụng vào đứt tay Cộng thêm 1 Enjoy (thưởng thức)
Đúc nặn 1
17 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 19 29
41 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 01 (các dụ dẫn được in nghiêng) ẨN DỤ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HÀNG HOÁ Bảng 5.4. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ LOẠI PHỤ NỮ, BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LOẠI HÀNG HOÁ BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) (3) Lượt xuất hiện (4) BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Lượt xuất hiện (6) (7) (5) Lượt xuất hiện (8)
11 Con gà mái tơ 1 (1) Loại hàng hoá Commodity (hàng hoá) 1 Wares (hàng hoá)
1 1 2 Máy hát 1
Property (tài sản) Cargo (hàng hoá) 1 Món/ Cái món/ Món hàng/ Thứ hàng/ Mẫu hàng Đồ nội hoá Món hàng nội hoá Vật sở hữu Đồ Vật Hàng lậu 1 1 1 1 Bánh đúc Phiến thịt Đồ chơi Con gà mái
4 4 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 12 1 1 1 1 23
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 04 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.5. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM, GIÁ TRỊ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM, GIÁ TRỊ CỦA HÀNG HOÁ BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8) (1) (3) (5) (7)
Đặc điểm, giá trị của hàng hoá Worth (đáng giá) 3 2 Đắt 4 Món hàng 2
Price (giá)/ Greater price (giá cao hơn)
Cheap (rẻ tiền) 3 “chanh cốm”/ Hạng chanh cốm Giả 1 3 2
3 Sộp 1 3 1
1 1 Đáng/ Đáng giá Còn nguyên/ nguyên vẹn Rẻ / Rẻ tiền 3 Mặt hàng (= 1
Veneer (nước sơn) Available (có sẵn để dùng) Break (vết nứt) 1 Cost money (tốn tiền) Luxury (hàng xa xỉ) Price, go up (giá, tăng) For sale (để bán) 1 2 có giá trị) Không bền 1
High (giá – cao) 1 1 Giá cao/ Giữ một cái giá cao Cái giá trị 2 1
1 1 Chóng hỏng 2 Giữ được lâu bền Chóng cũ 1 Increase the value (tăng giá trị)
Pl.40
1 Entertain (để giải trí) Reproduce itself without cost (tự tái sản xuất không cần tốn kém) 1 Choáng lộn 2 Chóng nát 1 An endless supply (nguồn cung vô
tận) 1 1 1 1 1 1 Chóng hỏng 2 1 Bền 1 Mới 1 1 1 Chắc chắn Cái mác Xa xỉ
1 1 1 1 1 1 1 1 Có hạng Cái đẹp Cái mới Cái dễ
1 1 Có giá Lạc mốt Đẹp Mất màu hồ Hết hạn Cái giá trị cao Đáng món tiền tiêu Đắt khách Ế khách Mất giá trị Không mất xu nào Đáng đồng tiền
15 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 38 54
21 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 05 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.6. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ NHỮNG NGƯỜI XUẤT HIỆN TRONG CUỘC ĐỜI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ KHÁCH HÀNG BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (2)
1 2 1 11 Chơi hoang (1) Khách hàng Client (khách hàng) Khách/ Khách hàng
1 1 Regular customer (khách hàng thường xuyên) Sộp Chơi ngông 3 1
Hà tiện Cân đong đo đếm từng li từng lạng
2 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 6 3 18
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 01 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.7. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HOẠT ĐỘNG VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG VỚI HÀNG HOÁ BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (8) (1)
1 Bán 27 Kỹ nghệ 2
1 Mua 25 Đổi 2 7 Invest a good deal of money (đầu tư một khoản tiền lớn) Break (a bargain) (phá vỡ thoả thuận)
Pl.41
Lượt xuất hiện (2) Hoạt động với hàng hoá 16 Buy/ Buy out/ Buy off (mua/ mua đứt) Bargain/ Make a bargain/ Keep a bargain (mặc cả/ ngã giá thoả thuận/ giữ thoả thuận)
4 Do business (làm ăn) 1 Mặc cả Buôn bán 7 2
4 1 Chơi 5 2 Give collateral (kí quỹ) Thuận (mua vừa bán)
2 2 Đổi chác Giữ giá Dùng Hạ giá 4 3 1 1 2 2
Pay off/ Pay (trả hết/ trả tiền) Collateral (for money) (kí quỹ để lấy tiền) Wrap up (gói bọc) Pick up/ Pick (lựa chọn) Offer (trả giá) 1 Chi/ Chi tiền Đền bù 3 1 2
1 Deliver (giao hàng) Dicker for services (mặc cả dịch vụ) Handle up (transactions) (thực hiện - giao dịch) Fish up (vớt lên) 1 Mất nhiều 3 3 Bằng lòng/ Vừa lòng tiền/ Mất tiền nhỏ/ Mất
1 Talk price (ngã giá) 3 1 2 Chế tạo
Accept a proposition (chấp nhận đề nghị làm ăn) Get paid (được trả tiền) Sell (bán) 1 1 1 1 Buôn
1 Stick a label (dán nhãn) Charge (tính tiền) 1 1 Trả tiền/ Bỏ tiền Tiền trao cháo múc Thuê hạn dài 1 Trả đắt
1 Test (kiểm tra) Thuê 1 1 1
1 1 1 1 1 1 Sắm Trao tiền 1 1 Bàn tán thương lượng Nộp đủ Kiếm tiền
1 Procure (mua) Payment (thanh toán) Bid (đấu giá) 1 1 1 Làm tiền Tốn bạc trăm bạc nghìn
1 1 1 Đưa tiền 1 Tiêu Advertise (quảng cáo)
Monopolize (giữ dộc quyền) Exchange (đổi chác) Barter (đổi chác) Display (trưng bày) Retrieve (tìm lại được - hàng đã mất) Salvage (lấy lại – hàng hoá từ một con tàu đắm) 1 1 Gán món nợ
1 1 1 Được bảo hiểm Kiếm Kê khai Quảng cáo 1 1 1
1 1 Chuyên đổi Nhận tiền Vơ bèo vạt tép Chi số bạc lớn
1 1 Đại giảm giá
1 Cân đong đo đếm từng li từng lạng Bồi đắp sự mất mát Trả giá 1
1 1 Phủ nước sơn Dốc túi
1 1 Mua bán
Đòi bồi thường Chẳng tốn kém Tiêu phí 1
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 32 61 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 51 132
Pl.42
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 11 (các dụ dẫn được in nghiêng)
Bảng 5.8. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ NGUY CƠ ĐỐI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NGUY CƠ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) (3) (5) (7) (1) Lượt xuất hiện (8)
1 Ế 6 Giằng lấy 1
1 3 Cạnh tranh 1 Jettisoned (bị vứt xuống biển cho nhẹ tàu – khi lâm nguy) Rob (cướp) 1 Phỗng tay trên/ Nẫng tay trên
1 Phá giá 2 Ế ẩm Lượt xuất hiện (2) Nguy cơ đối với hàng hoá 2 Throw out/ Throw (overboard) (ném đi/ ném qua mạn thuyền) Suffer a sea change (bị biển làm thay đổi) Trick (mánh khoé) 1 1
Cướp giật Đánh cướp Chịu mất
Irreparably damaged (hỏng đến mức không chữa được) 1 Battle (tranh giành) Bắt trộm Qua tay Tranh giành Tranh Phí của 2 2 1 1 Mắc lừa 1
Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 15 1 1 1 1 25 7
8 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 02 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.9. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ MÔI TRƯỜNG DIỄN RA CÁC THOẢ THUẬN TRAO ĐỔI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ MÔI TRƯỜNG TRAO ĐỔI HÀNG HOÁ
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) (1) (3) Lượt xuất hiện (6) (5) (7) Lượt xuất hiện (8)
5 1 Làng chơi 7 Bên mua 1 Transaction (giao dịch)
2 1 1 Thị trường Bên bán 1
Môi trường trao đổi hàng hoá (Business) proposition (đề nghị làm ăn) Trade (giao dịch) Venture (vụ kinh doanh) 1 1 1 1 1 Sòng bạc Người nhận tiền Cuộc điều đình Thị dục 1 1 1 1 Luật cung Luật cầu Giấy chứng chỉ Chợ Thị trường (hỗn loạn)
9 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 4 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 13 19
Pl.43
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 0 (các dụ dẫn được in nghiêng)
Bảng 5.10. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ LỢI NHUẬN MÀ NGƯỜI PHỤ NỮ ĐEM LẠI LÀ LỢI NHUẬN CỦA HÀNG HOÁ
BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (2) (1) Lượt xuất hiện (8)
1 1 Lỗ vốn 3 Thưởng 1 Lợi nhuận Low premium (tiền lãi thấp)
1 Lose (mất tiền) 1 Tiền hoa hồng 1 Món bở 1
1 1 Lợi 1 1 Poor investment (khoản đầu tư sinh lợi ít) Better investment (khoản đầu tư sinh lợi nhiều) Bring business (mang lại thu nhập) Đi đời vốn liếng
Good money risk (mạo hiểm cho vay tiền) Lỗ 1 1
Thiệt Thiệt hại 1 1 Cái của trời cho Thù lao
6 1 13 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 6 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 11
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 0 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.11. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN VỚI HÀNG HOÁ
Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Lượt xuất hiện (2) (1) Lượt xuất hiện (4) BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Lượt xuất hiện (6) (7) (5) Lượt xuất hiện (8)
1 Đánh mối/ Dắt mối 2 Ông lái 1
(3) Hoạt động trung gian với hàng hoá Auctioneer (người điều khiển cuộc bán đấu giá) Bà lái 1
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 1 3 1
3 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 0 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.12. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HÌNH THỨC TRAO ĐỔI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HÌNH THỨC THANH TOÁN HÀNG HOÁ BIỂU THỨC TIẾNG ANH BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (8)
(1) Hình thức thanh toán Dolllar (đô-la) Money (tiền) In cash (tiền mặt) 3 2 1 Đồng bạc Tiền
Pl.44
1 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) Gold (vàng) Present (quà) Gift (quà) 6 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 1 1 1 9 2 1 2 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 01 (các dụ dẫn được in nghiêng)
ẨN DỤ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG Bảng 5.13. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ BỘ PHẬN CƠ THỂ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HẠNG MỤC CỦA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) (5) (7) Lượt xuất hiện (8) (1)
(3) Hạng mục của công trình xây dựng Frame (Khung) 4 1 Khối 4 Ống thu lôi 1
2 Haven (bến tàu, nơi an toàn) Gate (cổng) 1 Cơ sở vật chất 3 1
2 1 Cửa 3 1 Refuge (nơi nương tựa) Space (khoảng trống) Citedal (thành trì)
2 Door (cửa) 1 Con đường/ Cái đường Cái miếng đất/ Miếng đất/ Mảnh đất Công trình 3 Thành 1
2 Pillar (trụ cột) 1 Tượng đài Đinh đóng cột 2 1
1 Lumber room (phòng chứa đồ) Recess (ngóc ngách) Grave (mồ) 1 Rào chắn Cây cột 1 1
1 1 Bulwark (bức tường thành) Building (toà nhà) Tower (tháp) 1 1 Di tích Gian buồng nhỏ 1 Mái tây hiên Ngách 1 1 1
1 1 Corner (góc) Structure (cấu trúc) Foundation (cái móng)
Series of compartments (nhiều ngăn/ gian) Bridge (cầu) 1
26 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 19 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 16 26
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 03 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.14. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
(1) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8)
Đặc điểm của công trình xây dựng Vật liệu xây dựng Iron (sắt) 13 Sắt đá Gạch 2 3 1
Clay/ Plastic clay (đất sét, đất sét dẻo) 7 Metallic (kim loại) Thạch cao Cát 2 2 1
5 3 2 Coppery/ Copper (đồng) Crepe (cao su) Gang thép Bọc sắt Đồng 2 1 2 1 1
Pl.45
9 Ruinous (đổ nát) 1 Vững 4 Đồ sộ 2 Steely/ Steel (thép) Bronze (đồng) Stony (đá) Wrought-iron (sắt uốn) Tính chất của công trình xây dựng Collapse (sụp đổ)
7 Impregnable (kiên cố) Tan nát Ọp ẹp 1 4 1
3 Crash (tiếng đổ sầm) Bền vững Vững chãi 1 2 1
Firmly/ Firm (vững chắc) Shaken/ Shakiness/ Shaky (không vững chắc, lung lay) Solid (cứng) Massive (to lớn) 2 1 1 1 2 2 Hardened (cứng) Closed (Đóng) (cửa) Tráng lệ Vĩ đại 1 1
1 1 2 Bất hủ Rung chuyển Vững chắc 1 Thunder to dust (sập đổ tan thành bụi) Chông chênh Monumental (hoành tráng, vĩ đại)
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 21 66 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 19 34
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 08 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.15. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) (1) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (8)
13 10 4 1 1 1 Phá Phá hoại Huỷ hoại 4 4 4 Định hình Kiến tạo Đánh đổ 1 1 1
Hoạt động với công trình xây dựng Destroy (phá huỷ) Ruin (phá huỷ) Build (up) (xây dựng) Wreck (phá huỷ) Ravage (tàn phá) Crush (nghiền nát) Shut (đóng) Erect (xây dựng) Tar (rải nhựa đường) Tear down (phá huỷ) Inaugurate (khánh thành) Construct (xây dựng) 2 1 Shape (định hình) 1 Warp (làm cong) Bend (uốn cong) 1 1 Tu sửa Phá tan Xây
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 15 1 Gây dựng 1 Mở mang Kết khối 1 Củng cố 1 40 3 2 2 1 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8)
13
1 1 1 26
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 07 (các dụ dẫn được in nghiêng) ẨN DỤ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ VẬT QUÝ Bảng 5.16. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LOẠI VẬT QUÝ BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (8)
4 Present (món quà) 1 Mỏ/ Quặng mỏ 12 Cái của quí 1
4 Ruby (hồng ngọc) Ngọc/ Hòn ngọc Tuyệt phẩm 9 1 1
3 (1) Loại vật quý Emerald (ngọc lục bảo) Treasure (kho báu) Jewel (đá quý) Vàng Vật rất báu 6 1 1
2 Prized possession (tài sản quý giá) Asset (tài sản) Ngà ngọc Ngà 5 2 1
Pl.46
(Rare) gift (món quà) (hiếm)
1 2 Marble (cẩm thạch) Ngọc ngà Lễ Tết 4 1
1 2 Gold (vàng) Vật quí 3 1
1 2 1
Crystal (pha lê) Jade (ngọc bích) Luxury (đồ xa xỉ) Ngọc báu/ Báu ngọc Vật quí báu 2 2
Cẩm thạch 2 2
Mỏ vàng 1 1
Cái kho vàng 1
25 Bức tranh kiệt tác Bài thơ tuyệt tác Cái kỳ công Kỳ công của tạo hoá Biểu tượng kết đọng/ Biểu tượng Chiếc bình quý nhất Tinh hoa 22 13 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 1 60
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 02 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.17. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA VẬT QUÝ
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (2) (1) (3) BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Lượt xuất hiện (6) Dụ dẫn Lượt xuất hiện (8) (7) (5)
1 5 14 Tinh xảo 1
1 4 Quý giá/ Quý/ Quý báu/ Đáng quý (Có) Giá trị Hiếm có 2 1
1 4 Cao quý Chân chất 2 1
1 Đặc điểm, tính chất của vật quý Golden (quý giá - vàng) Valuable (có giá trị) Precious (quý giá) Worth (đáng giá) 2 Spotless (không một vết nhơ) Untouched (nguyên vẹn) Increased value (giá trị tăng) Gilded (được mạ vàng)
8 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 6 21
19 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 02 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.18. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ CẢM XÚC VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CẢM XÚC MÀ VẬT QUÝ ĐEM LẠI BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8) (1) (3) (5) (7)
Temptation (cám dỗ) Dream (mơ ước) 1 Mê 1 Ước ao 4 3 Thèm muốn Ham muốn 3 1 2 2
Pl.47
Cảm xúc mà vật quý đem lại Yearn (khao khát) Appreciate (đánh giá cao – cảm kích) Want (muốn) 2 Say mê Yêu chuộng Khát khao 3 Mơ ước 2 2 1 1 1 Uổng Ân huệ cuối cùng
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 5 8 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 10 21
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 03 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.19. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI VẬT QUÝ BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) (1) (3) Lượt xuất hiện (4) BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Lượt xuất hiện (6) (7) (5) Lượt xuất hiện (8)
Conceal (giấu) 1 Giữ gìn/ Gìn giữ/ Giữ 12 Cho không 2 1
1 8 Nâng niu/ Nưng hứng Biếu không 1
Hoạt động đối với vật quý Give (trao/ tặng) Protect (bảo vệ) 3 3 2 1 1 1 Khám phá Đón nhận Ban Gửi gắm Ráp cho lành Giữ nguyên 1 1 1 1 1 1
1 Trao gửi/ Trao Hiến dâng/ Hiến Dâng Hưởng Để giành Chạm đến một cách e dè Trao trọn
3 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 19 4 40
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 02 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.20. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ NGUY CƠ ĐỐI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NGUY CƠ ĐỐI VỚI VẬT QUÝ
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
(3) (5) (7) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8) (1) Lượt xuất hiện (4)
Loose (mất) 1 Đào 9 Hư hại 1
Lượt xuất hiện (2) Nguy cơ đối với vật quý 2 Throw away Throw out (vứt bỏ) Soil (làm bẩn) 1 4 Rã rời 1
4 3 3 3 3 Thất lạc Chìm Tan tành Đoạt được Kiếm chác 1 1 1 1 1
2 2 Buông phó Đánh mất 1 2
2 1 Phí/ Phí của/ Phí hoài/ Hoài của Ăn cắp/ Đánh cắp Huỷ hoại Chiếm đoạt Chiếm hữu Làm bể/ Làm hỏng Chiếm Hơ hỏng/ Hư hỏng Bùn lầy (Quặng mỏ) Hết Ô uế
Pl.48
4 21 1 47 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 3 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 01 (các dụ dẫn được in nghiêng)
ẨN DỤ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ VẬT VÔ GIÁ TRỊ Bảng 5.21. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LOẠI VẬT VÔ GIÁ TRỊ/ VẬT DƠ BẨN
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (8) (1) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6)
1 Loại vật vô giá trị/ vật dơ bẩn Trash (rác rưởi) 4 1 5 Vật hôi tanh Asshole (hậu môn)
1 4 1 Cái nợ/ Của nợ đời/ Của nợ/ Cái của nợ Vết nhọ 2 Đồ hư
1 2 Burden (gánh nặng) Dreg (cặn bã) 1 Hạng bỏ đi 2
Piece of ass (cái mông) Cunt (bộ phận sinh dục của nữ) Load (gánh nặng) 1 Vết tì ố 1 Hòn ngọc có vết
2 Misfit (quần áo không vừa) Ass (cái mông) 1 1 Cặn bã 1 Mess (đống lộn xộn, bẩn thỉu)
14 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 18 10 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 8
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 01 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.22. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM, THUỘC TÍNH CỦA VẬT VÔ GIÁ TRỊ/ VẬT DƠ BẨN BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Lượt xuất hiện (6) (7) (5) Lượt xuất hiện (8) Lượt xuất hiện (2) (1) (3)
Lượt xuất hiện (4) Đặc điểm, thuộc tính của vật vô giá trị/ vật dơ bẩn 1 Trashy (rác rưởi) 3 15 Vô dụng 1
3 1 Hư/ Hư hỏng/ Hỏng Nhơ nhớp 12 Mẻ 1 Ragged (rách rưới) No use (không sử dụng được)
2 1 9 Thối tha 1
1 1 6 Lấm bùn 1
Tainted (bị hỏng, bị bẩn) Unclean (không sạch) Dirty (bẩn) 1 2 Nhơ bẩn/ Dơ bẩn/ (Dơ) dáy/ Dơ dáy Bẩn/ Bẩn thỉu/ Bẩn tưởi Bỏ đi 6 Xú 1
1 Ô trọc Nhầy nhụa Lây nhơ Phế thải Vô nghĩa Vô giá trị Sứt Ô uế Hôi tanh Thối Nhơ Bùn lầy Vấy bùn Tạp nham Tanh tởm 4 3 2 2 2 1 1 1 Worn out/ Worn/ Worn down (mòn hỏng) Pinchbeck (đồ giả) Waste (thải, vô giá trị) Raggediest- looking (trông tơi tả) Useless (vô dụng)
Pl.49
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 1 1 1 1 1 1 1 76 25 11 18 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 03 (các dụ dẫn được in nghiêng)
Bảng 5.23. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ CẢM XÚC VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CẢM XÚC VỚI VẬT VÔ GIÁ TRỊ/ VẬT DƠ BẨN
BIỂU THỨC TIẾNG ANH BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
(1) (3) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) (5) (7) Lượt xuất hiện (8)
Lượt xuất hiện (2) Cảm xúc với vật vô giá trị/ vật dơ bẩn Ghê tởm Kinh tởm Tiêng tiếc 5 1
Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 0 3 0
1 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 7 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 0 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.24. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HOẠT ĐỘNG VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG VỚI VẬT VÔ GIÁ TRỊ/ VẬT DƠ BẨN BIỂU THỨC TIẾNG ANH BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) (5) (7) (1) Lượt xuất hiện (8)
5 Junk (vứt bỏ đi) 1 Rửa 2 1
(3) Hoạt động với vật vô giá trị/ vật dơ bẩn Throw away/ Throw over/ Throw out (vứt bỏ) Dirty (làm bẩn) 5 Dump (vứt bỏ) 1 Hắt ra ngoài bãi thải Huỷ 1 1
Wipe out (rửa) 1 Vứt đi 1 1 Không giữ gìn Hất Xoá hết
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 13 7 5
1 8 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 03 (các dụ dẫn được in nghiêng) ẨN DỤ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ MÁY MÓC Bảng 5.25. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ BỘ PHẬN CƠ THỂ HOẶC NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CHỦNG LOẠI MÁY MÓC BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) (3) (5) (7) (1) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8)
Chủng loại máy móc Wheel (bánh xe) 5 1 Bộ máy 1
2 1 1 Máy Động cơ đốt trong Hệ thống 1 Mainspring (dây cót chính)
Spring (lò xo) 3 Momenta (động lượng, đà) Diurnal clock (đồng hồ thời gian) Tempo (nhịp độ) 2 1 1 Cơ chế tự động 1
1 1 System (hệ thống) Rocket (tên lửa) 1 2 1 Bộ máy vô hồn Cái màn ảnh Cái phanh 1 Gear (bánh răng) Pendulum (con lắc)
Pl.50
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 10 8 12 15 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 01 (các dụ dẫn được in nghiêng)
Bảng 5.26. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ TÌNH TRẠNG THỂ CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM, TÌNH TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY MÓC
BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (8) (1) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6)
7 Worn (Lò xo - 1 Mòn 2 1
3 1 Bình bịch 2 1
Đầy ắp năng lượng (Bộ máy) Hư hỏng Hao mòn 2 1 Rệu rã 1 1 mòn) Full battery (toàn bộ điện năng) Busted (Dây cót chính - đứt)
Đặc điểm, tình trạng của máy móc Automatically (tự động) Mechanically (một cách máy móc) Breakdown (sự hỏng máy)/ Brake down (hỏng máy móc) Mobile (di động) 1 1 1 Cạn kiệt năng lượng
(Balance wheel) Misweighted (bánh xe) (sai trọng lượng) 1
(Gear) Out of ratio (bánh răng) (sai tỉ lệ)
9 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 7
9 18 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 03 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.27. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY MÓC BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) (3) Lượt xuất hiện (4) BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Lượt xuất hiện (6) Dụ dẫn Lượt xuất hiện (8) (7) (5)
(1) Hoạt động của máy móc Tick (kêu tích tắc) 1
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 1 1 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 0 0
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 0 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.28. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HOẠT ĐỘNG VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG VỚI MÁY MÓC
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
(3) (1) Lượt xuất hiện (4) BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Lượt xuất hiện (6) Dụ dẫn Lượt xuất hiện (8) (7) (5)
1 Vặn 1 Vít chặt 1
Set up (dựng lên – máy móc) Run (vận hành) 1 1 Xoay 1 Chiếu 1
Pl.51
Lượt xuất hiện (2) Hoạt động với máy móc 3 Screw up (vặn chặt, bắt vít) Set in motion (làm cho chuyển động) Hãm (cái phanh) 1 Xả Tổng (1) + (3) 4 Tổng (5) + (7) 6 1
Tổng (2) + (4) Tổng (6) + (8) 6
6 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 01 (các dụ dẫn được in nghiêng) II. NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC THỂ TỰ NHIÊN Bảng 5.29. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ LOẠI PHỤ NỮ, BỘ PHẬN CƠ THỂ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LOẠI THỰC THỂ TỰ NHIÊN
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8) (1) (3) (5) (7)
Loại thực thể tự nhiên 4 Storm (cơn bão) 1 Mây/ Đám mây 3 2
1 Mưa gió Nguyệt 1 Sương/ Màn sương Cái hố Cánh đồng 3 4 1 1
Wind (gió) Tempest (giông tố) Mountain (núi) Rainbow (cầu vồng) 2 Well (giếng) Gale (cơn gió 2 mạnh) Snow (tuyết) 2 1 2 Mây mù 1
2 1 1 1 Gió trăng/ Giăng gió Gò Dốc 2 2 1 1
Star (ngôi sao) Forest pool (hồ trong rừng) Haze (sương mù) 1 Island (hòn đảo) Ice water (nước đá) Cave (hang) 1 Gió với nắng Công trình tạo hoá Cơn giông tố 2 1
1 Sương mờ Lớp sương mù Sương giá Cát bụi 2 Frost (sương giá) 1 Weather (thời 1
Cloud (mây) 1 1 Dông bão 1 Mưa sa 1
1 1 Cơn mưa giông Ngôi sao 1 1
Cloud of gloom (mây đen) tiết) Vaporing (sự bốc hơi nước) Quagmire (đầm lầy) Mây mưa 1 1 Toà thiên nhiên
20 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 22 35
27 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 07 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.30. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THỰC THỂ TỰ NHIÊN
BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn
Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
(1) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8)
Đặc điểm của thực thể tự nhiên Coldly/ Cold (lạnh) 20 4 1 Mát Mù sương 1
Lightning speed (tốc độ của chớp) Starry (có sao) 13 1 3 Lạnh Lạnh giá 1
6 1 2 Lạnh lẽo Sập sùi 1
Cool/ Cooly/ Coolness (mát mẻ) Stormily/ Stormy (có bão) Icy/ Icily (lạnh) 4 1 2 Thiên nhiên Lạnh băng 1 Ice-cold (lạnh – nước đá) Ice-locked (đóng băng) 1 2 1 2 Mountainous (hùng Trong trẻo Tự nhiên
Pl.52
vĩ, to lớn) Snow-white (trắng – Warmth/ Warmly (ấm) Misty (có sương) 2 2 1 1 Mát mẻ Tơi bời
2 tuyết) Frigid (lạnh giá) Hữu tình 1 Bảng lảng 1 1
Tempestuous (giông bão) Airy (thoáng khí) 1 Hùng vĩ 1 Giá băng 1 1 Thunderblack (đen – sấm chớp)
16 16
58
25
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8)
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 07 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.31. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THỰC THỂ TỰ NHIÊN BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (4) BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Lượt xuất hiện (6) Dụ dẫn Lượt xuất hiện (8) (7) (5) Lượt xuất hiện (2) (1) (3)
1
6 Whirl (round) (xoáy tít) 2 Mist (mù sương) 6 Becloud (che mây) 1 1
1 Hoạt động của thực thể tự nhiên Storm up/ Storm (nổi bão dữ dội) Thunder (nổi sấm) Freeze up/ Freeze (đóng băng) Thunderstruck (sét đánh)
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 7 18 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 0 0
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 0 (các dụ dẫn được in nghiêng)
ẨN DỤ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LỬA Bảng 5.32. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ LOẠI PHỤ NỮ, CẢM XÚC, SỐ PHẬN NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ DẠNG THỂ CỦA LỬA VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG LIÊN QUAN ĐẾN LỬA
BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
(1) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8) Lượt xuất hiện (4)
Dạng thể của lửa và các đối tượng liên quan đến lửa Fire (lửa) 16 1 Lửa Điểm lửa 8 1
9 Glow (ánh lửa) 4 Ngọn lửa Cái lồng ấp thịt 1 1
5 3 Flicker (ánh lửa bập bùng) Gunpowder (thuốc súng) Gas jet (vòi ga) Flame (ngọn lửa) Spark (tia lửa) 2 Khói 2 Muội 1 1 1
1 Hoả Than/ Cục than Tia lửa 1 Đầu gio mặt muội
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 10 7 22
Pl.53
36 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 03 (các dụ dẫn được in nghiêng)
Bảng 5.33. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM THỂ CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CHẤT, TRẠNG THÁI CỦA LỬA VÀ VẬT ĐANG CHÁY
BIỂU THỨC TIẾNG ANH BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) (1) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8)
1 26 Nóng 10 Lập loè 1
8 1 Bừng bừng (Than) Lạnh 9 1
4 1 Ngùn ngụt Bùng bùng 7 1
2 1 Nóng ran Bập bùng 7 1 Đặc điểm, tính chất, trạng thái của lửa và vật đang cháy Hot/ Hotly (nóng) Warmth/ warm (ấm) Burst (nổ tung) Fiery (bừng cháy)
Explosive (nổ) 1 1 Nóng bừng 8 Phừng phừng 1
Rừng rực Ran Nóng sôi Rực lên Hừng hực Rực lửa Ấm nóng Chói rực Ngút lửa Nguội lạnh Nóng sực Nguội Ám khói Hơi ấm Ngụt Burning (nóng bỏng) Scorching (bỏng rát) Ablaze (rực cháy) Unquenched (không dập tắt được) Glowing (nóng rực)
5 3 2 2 2 2 2 1 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 46 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 25 10
1 1 1 1 1 1 1 72 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 04 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.34. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ DIỄN BIẾN TÂM LÝ, TÌNH CẢM CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA LỬA VÀ VẬT ĐANG CHÁY BIỂU THỨC TIẾNG ANH BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
(1) (3) (5) Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (6) (7) Lượt xuất hiện (8) Lượt xuất hiện (4)
Seethe (sôi lên) 2 2 Tắt Cháy 9 8 Nảy lửa Vụt lên 1 1
Hoạt động/ Quá trình vận động của lửa và vật đang cháy Burn/ Burn up (cháy) Explode/ Explosion (nổ tung) Blaze (cháy dữ dội) 2 9 5 1 Bốc lên/ Bốc Nổ
7 3 1 Bừng lên Bốc lửa 2
4 2 Tiêu tán 1 1 Flame/ Flaming (bốc cháy) Boil/ Boil up (sôi lên)
22 12 Outburst (nổ tung) On fire (đang cháy) Scorch (cháy sém) Outbreak (bùng nổ) Snap fire (toé lửa) 4 2 Cháy rực 1 Bùng/ Bùng lên Cháy bỏng 1
Pl.54
3 3 Rực cháy lên 1 Smoulder/Smolder/ Smoldering (cháy âm ỉ) Flare (cháy bùng lên) Sôi lên sùng sục/ Sôi/ Sôi sùng sục
1 1 1 2 1 1 1 1
1 Thiêu cháy Thiêu nóng Bốc cháy Phóng tia/ Phóng Bốc hoả Nổi lên Hạ bớt Cháy bùng lên (Cái nóng) Thấm
49 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 13 71 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 23
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 08 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.35. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ MÀU SẮC CỦA BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ MÀU SẮC CỦA LỬA BIỂU THỨC TIẾNG ANH BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) Dụ dẫn Lượt xuất hiện (6) (5) Dụ dẫn Lượt xuất hiện (8) (7) (3) (1)
1 3 2 1 Màu sắc của lửa Red (đỏ) Flaming (rực lửa) Sooty (đen bồ hóng) 1 1 1 Đỏ Vàng sém 19 Đỏ lừ 2
22 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Ash-blond (vàng tro) Gray (xám tro) Dulled to smoke (nhạt thành khói) 6 9 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 3
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 01 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.36. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HOẠT ĐỘNG TÁC ĐỘNG TỚI CẢM XÚC, TÌNH CẢM CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI VỚI LỬA BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (8) Lượt xuất hiện (2) (1) (3) (5) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) (7)
1 Hoạt động của con người với lửa Extinguish (dập tắt) 1 1 4 Nhom
1 1 1 Light up (nhóm lên) Fire (đốt cháy) 1 1 Smother (dập lửa) 1 Molten (nấu chảy) Giập tắt/ Dập tắt Nhóm Khêu nhóm Nung nấu 1 1 1 4 3 2 Rèn đúc Rèn Hun đúc
Parch (rang, nung) Put out (dập tắt) Backfire (đốt lửa chặn) Hun 1
18 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 8 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 8 9
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 02 (các dụ dẫn được in nghiêng) NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI Bảng 5.37. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ TÌNH TRẠNG THỂ CHẤT HOẶC TINH THẦN CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LOẠI THỂ ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn
Pl.55
Lượt xuất hiện (6) (5) (7) Lượt xuất hiện (8) Lượt xuất hiện (2) (1) (3) Lượt xuất hiện (4) Loại thể ánh sáng/ bóng tối
9 Ray (tia) 1 Tia 6 Làn sáng 1
4 1 Tia sáng 4 Cảnh tà dương 1
4 2 Bóng tối 3 Nắng vàng 1
2 1 Buổi chiều 2 Nắng mới 1 Starlight (ánh sao) Light (ánh sáng) Night (đêm tối) 1 2 1 Midnight (nửa Đêm/ Đêm khuya Ánh 1
1 1 Ánh sáng 2 Bóng mát 1
1 đêm) Lightning- flash (tia chớp) Ngôi sao 1 Tia lửa điện 1
Glow/ Glowing (ánh sáng rực rỡ) Gleam (tia sáng yếu ớt) Darkness (bóng tối) Sparkle (sự lấp lánh) Radiance (ánh hào quang) Sunshine (ánh nắng mặt trời) Twinkle (ánh sáng lấp lánh) Buổi lê minh Bình minh Điểm sáng 1 1
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 29 17 13
1 30 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 05 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.38. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8) (1) (3) (5) (7)
Sáng dịu 1 Đặc điểm của ánh sáng/ bóng tối Dark/ Darkly (tối) 24 2 12 Beaming (chiếu rọi, rạng rỡ) Shining (sáng) 11 Glittering (lấp lánh) 1 8 Lung linh 1
Blinding (chói loà) 9 1 8 Sáng hừng 1
Sáng rỡ 1 Bright/ Brightly/ Brightness (sáng) Radiant (sáng chói) 6 1 Sáng/ Sáng lên Lóng lánh sáng/ Lóng lánh Tối tăm/ Tăm tối Long lanh 5
Glistening (sáng lấp lánh) Shiny (sáng chói) Brilliant (sáng chói) Polished (sáng bóng) 4 4 3 1 1 1 Lấp lánh Vụt sáng Rạng rỡ 4 3 3 Xám lại Xám nhờ Sáng sủa 1 1 1
Chói sáng 1 2 1 U tối 3
Sunsplashed (đầy ánh nắng) Darkened (tối tăm) 2 1 Sáng rực 2 Hắc ám 1
2 2 Lu mờ Tối mờ 1 1 Sparkling (lấp lánh) Flashing (loé sáng) Luminous (toả sáng) Dazzling (sáng chói) Glowing (sáng rực rỡ) Starred (sáng) 1
2 Đen tối 2 Mờ nhạt 2 Mờ 1 1 1
Pl.56
Rạng ngời Đầu tắt mặt tối Sáng láng Ngời ngời Tối sầm/ Sầm tối U ám Chói gắt 2 2 Le lói Dịu lại 1 1
Rực sáng Ngời lên Sáng ngời Tối Rạng Nhóng nhánh Óng ánh
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 19
76
Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 2 1 1 1 Mù mịt 40 1 1 1 1 87
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 10 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.39. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Lượt xuất hiện (2) (3) (1) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) (7) (5) Lượt xuất hiện (8)
12 11 4 2 Toả (ra) Ánh lên 5 2 1 1
Hoạt động của ánh sáng/ bóng tối Light (up) (chiếu sáng) Shine/ Shine up (chiếu sáng) Glow (bừng sáng) Fade (mờ dần) 4 3 2 3 Soi tỏ (Nắng vàng) Phai lặng Tắt Phản chiếu Chiếu Vụt sáng 2 1 1 1
3 2 Bừng 1 2
Gleam (chiếu ra một tia sáng yếu ớt) Radiate (phát sáng) Beam (chiếu rọi) Sparkle (lấp lánh) 2 5 1 2 3 1 3 1 Nháy sáng Toé lên/ Loé lên Loé sáng Rọi vào 1
Flash (loé sáng) Blaze (chiếu sáng rực) Darken (làm tối) Twinkle (lấp lánh) Shadow (làm tối) Glint (loé sáng) Glitter (lấp lánh) Brighten (làm sáng sủa) 16
58
13
24
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8)
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 08 (các dụ dẫn được in nghiêng) NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ BIỂN Bảng 5.40. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ BỘ PHẬN CƠ THỂ, CẢM XÚC, SỐ PHẬN NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CÁC THỰC THỂ LIÊN QUAN TỚI BIỂN
Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (4) BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Lượt xuất hiện (6) (7) (5) Lượt xuất hiện (8) Lượt xuất hiện (2) (1) (3)
Thực thể liên quan tới biển Wave (sóng) 12 1 Suối 4 Làn sóng 1
Tide (thuỷ triều) 10 1 3 Biển cả 1 Fount (suối nguồn) Swell (con sóng cồn)
1 3 Sông 7 1
Shipwreck (sự đắm tàu) Boat (thuyền) 1 Chiếc thuyền con/ Chiếc thuyền/ Thuyền Con sóng/ Cơn sóng Đáy 3 Phong ba 3 1
1 2 Cái phao 3 1
Pl.57
1 Chiếc buồm con Ngọn buồm con Biển tối 2 Tàu lá 2 1 Carven (chiếc buồm nhỏ) Tidal wave (sóng thuỷ triều) Surge (sự dâng sóng) Ripple (sự gợn sóng lăn tăn) Flood (sự tuôn ra, dòng lũ) Mainstay (dây néo cột buồm chính)
1 Ao 1 2 Đài hoa 1 Undercurrent (sóng ngầm) Cánh bèo 1 2 Vực sâu 1
1 Mooring (neo buộc) 1 Bể trầm luân 1 Bèo bọt 1
Galleon (thuyền buồm lớn) Current (dòng nước) Vortex (xoáy nước) Bể cả Chiếc cổ thuyền Chiếc bách Đò nát 1 1 1 1
Nguồn Hải 1 Mặt nước Suối ngọt 1 Cái hồ 1 Ngọn nguồn 1 lạch sông Gió sóng 1 1
48 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 17 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 29 1 42
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 02 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.41. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC THỰC THỂ LIÊN QUAN TỚI BIỂN
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn
(1) (3) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) (5) (7) Lượt xuất hiện (8)
Lượt xuất hiện (2) Hoạt động của các thực thể liên quan tới biển 6 Sink (chìm) Hit (sóng – đánh) 1 2 1
5 Swim (ngập nước) 1 Trào lên/ Tràn lên Trôi dạt 2 (Hoa) trôi (bèo) dạt Nổi chìm 1
5 4 1 1 Dâng lên Dâng tràn 2 1 Trôi Cuộn lên 1 1 Surge (trào lên, dâng lên) Flow (chảy) Flood (tràn ngập)
4 3 2 1 1 1 Dâng đầy Tràn qua Bạt gió 1 1 1 Dội lên Giữa dòng Chìm đắm 1 1 1
2 Drain (cạn) Overwhelm (tràn ngập) Soar (dâng lên) Sweep (quét qua) Drown (làm chết đuối) Churn (nổi sóng) 1
Drift (trôi giạt) Float (nổi) Overflow (chảy tràn) Ebb (thuỷ triều – rút xuống) Rise (dâng lên) Stream (chảy ra) 2 1 Swamp (tràn ngập)
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 19 14 17
2 44 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 06 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.42. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM, THUỘC TÍNH CỦA CÁC THỰC THỂ LIÊN QUAN TỚI BIỂN BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
(1) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8) Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4)
Đặc điểm, thuộc tính của các thực thể liên quan tới biển Deep/ Depth (sâu) 1 16 Đục trong 1
Pl.58
Shallow (nông) 18 Heavily loaded (chở nặng) Rising (đang dâng 5 Trong sạch/ Sạch trong Đục 2 Êm đềm 1 1
2 Pure (trong) lên) Still (phẳng lặng) Ngầm 1 1
1 Nông 1 2 Mênh mông Đìu hiu 2 1
1 Afloat (nổi, không đắm) Wide (biển - rộng) Bottomless (không đáy) Độ sâu 2 1
1 1 1 1 Bằng phẳng Phẳng lỳ Thâm Nước trong Sâu hun hút Chiều sâu Nơi sâu thẳm Cạn
31 17 1 1 1 36 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 9
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 04 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.43. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HOẠT ĐỘNG VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG VỚI CÁC THỰC THỂ LIÊN QUAN TỚI BIỂN BIỂU THỨC TIẾNG ANH BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (6) Dụ dẫn Lượt xuất hiện (8) (7) (5) Lượt xuất hiện (4) (1) (3)
Cứu vớt 4 Dập tắt 1 2 Rock (rung chuyển) 1
1 1 Nhổ neo 1 Hoạt động với các thực thể liên quan tới biển Sail (lướt thuyền buồm) Row (chèo thuyền) Rip (giật rời) 1 1 Vớt Gạn đục khơi trong
5 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 4 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 5 8
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 0 (các dụ dẫn được in nghiêng) III. NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ ĂN Bảng 5.44. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ LOẠI PHỤ NỮ, THÂN PHẬN NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LOẠI ĐỒ ĂN BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8)
43 Vinegar (dấm) Cơm tiệm (1) Loại đồ ăn Honey (mật ong) 1 3 1
Sugar (đường) Rượu 1 3 Cà chua mắm mặn Quả mơ 1
Hột cơm 16 Dessert (món tráng miệng) Dinner (bữa tối) Tart (bánh tạc) 4 2 1 1 2 2 Mật 1 1
Lunch (bữa trưa) 1 Cơm nhà Quả cấm/ Trái cấm Cơm khách 1 2 Bánh 1
Grape (nho) 1 1 Cơm sống Lòng heo 1 2 1 Thuốc độc Xôi 1 1
Pl.59
Meat (thịt) Acid (a-xít-chua cay) Forbidden (trái cấm) Sweetie (kẹo) Juice (nước quả, chất ngọt) Mắm tôm Cháo 1 1 Thịt Con cá 1 1
Táo Quà vợ Nồi/ Vung 1 1 Miếng thịt bò
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 1 1 28 22 13
74 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 02 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.45. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CHẤT, TRẠNG THÁI CỦA ĐỒ ĂN BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
(1) (3) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8) (5) (7)
89 Waxy (sáp) 2 Ngọt ngào 18 Thiu 1
Rotten (thối, hỏng) 33 2 Chua chát 13 Ngon lành 1
Lượt xuất hiện (2) Đặc điểm, mùi vị, tính chất, trạng thái của đồ ăn Sweet(ly)/ Sweetness (ngọt ngào) Bitterly/ Bitter/ Bitterness (đắng) Soft/ Softly (mềm) 13 2 Nhạt 12 Cay nóng 1
Crude/ Crudeness (sống, thô) 9 Melt(ed) (tan ra) Frozen (đông lạnh) 2 Tái/ Tai tái 1
Tartly (chát) Acidly (chua chát) 8 2 10 Mùi vị cay chua Cay sè 8 1
Fresh (tươi) 4 1 Ngon/ Ngon miệng Ngọt 7 Mặn chát 1 Stringy (dai, có thớ)
3 Whey (bột whey) 3 Creamy (kem) Ferment (lên men) 1 1 Cay đắng Đậm đà Đặc sệt Đằm mặn 7 7 1 1
3 1 Mùi Trương 6 1
Caked (đóng thành bánh) Tough (dai, khó nhai) Delicious (ngon) Raw/ Rawness (sống) Sour (chua) 3 1 4 Mỡ màng 1
Smell (mùi) Flavor (vị) 1 1 1 1 Lạt lẽo/ Nhạt nhẽo Ngon ngọt Dịu ngọt 4 Nhũn 4 Mềm nhũn 1 1
Bland (nhạt) Perishable (dễ hỏng, dễ thối) Shortage (thiếu) 1 1 Ngọt xớt Ngọt nhạt 4 1
1 1 Cay/ Cay cay Chua 3 1 Crisply (cứng và khô) 3 1 1 Mealy (đầy bột) 1 Mặn mà Giòn tan
Juicy (có nhiều nước) Sugary (ngọt, có vị đường) Mashed-up (nghiền nhừ) Vị hương 3 Vô vị 3 Nhiều mùi vị 3 Đọng quyện 3 Thơm tho 2 2 Thơm 2 Mùi thơm 1 1 1 1 1 1 1
Pl.60
Đậm đặc Đặc quánh Nát bét Mặn mòi (Cái) Dư vị Ươn Chanh chua Giòn/ Dòn Bánh đúc Màu kem hồng Đắng Đắng cay Chát Đặc 2 2 2 2 Men 1 1 1 1
Sây sớt Nhạt tẻ Nhàn nhạt Đàm đạm Của ngon Dẻo quẹo
2 2 2 2 1 2 1 Miếng ngon Lựt xựt 1 1 1 1 1 1 1 1 1
Ý vị Vị Hương vị Thanh đạm Thối Thừa Bánh dầy Màu thịt trâu xám ngoách Vành thịt Các thịt Phiến thịt Xúc thịt Nóng nóng 1 1 1 1 1 Nằng nặc mỡ Sền sệt Nhiều mùi vị Tan rữa Tươi
193 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 30 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 78 1 1 1 1 1 193
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 11 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.46. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI ĐỐI VỚI ĐỒ ĂN BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) (1) (5) (7) Lượt xuất hiện (8)
9 (3) Hoạt động của con người đối với đồ ăn Taste (nếm) 6 Ăn/ Đi ăn Nuốt chửng 1 1
2 2 Have great taste (có vị giác tốt) Pop (rang cho nở) Chew up (nhai nát) 1 1 3 2 Kho Húp 1 1
2 Spit out (nhổ ra) 1 2 Nhai Nuốt tọt (Ăn) Được (rồi) Gói chặt 1
2 Grate (mài, nạo) 1 1 Nếm Đưa lên thớt 1
Xé nát
1 1 1 1 1 1 Ngoạm Nếm mùi Nuốt ừng ực 1 1 Mài 1 1 1 1
1 Gulp in (nuốt) Butter (phết bơ) Embitter (làm cho đắng) 1 Cướp Liệng ra bãi thải Vò tan 1
Eat/ Eat up (ăn) Swallow (up) (nuốt) Swarm (bâu quanh) Crush (nghiền nát) Crisp (làm giòn) Lick (liếm) Snap (vồ lấy, đớp) Poison (làm nhiễm độc) Xơi tái Xơi Bâu Chén Nhấp 1 1 1
Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 17 23 1 1 35
26 Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 06 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.47. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ CẢM NHẬN ĐỐI VỚI NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CẢM NHẬN CỦA CON NGƯỜI VỚI ĐỒ ĂN
BIỂU THỨC TIẾNG ANH Dụ dẫn Dụ dẫn BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn
Pl.61
(1) (3) (5) (7) Lượt xuất hiện (2) Lượt xuất hiện (4) Lượt xuất hiện (6) Lượt xuất hiện (8)
1 Thirst (khát) Chán 12 Ngon miệng 9 1
1 Say/ Say lử 6 Ngán 7 1 Greed (sự tham ăn)
1 6 1 Thèm 5 Thèm muốn
1 Cảm nhận của con người với đồ ăn Want (thèm muốn) Hungrily/ Hunger/ Hungry (thèm thuồng, đói) Appetite (sự thèm ăn) Covet (thèm khát) 2 1 Nghiện 3 Bữa tiệc no nê
1 Satisfied (thoả mãn) Devouring (ngấu nghiến) 1 2 Chê bỏ
1 1 1 1 Ravenously (ngấu nghiến) Thèm rỏ dãi/ Thèm rỏ rãi Say sưa Thèm thuồng Ngấy Khát 2 3 2 2
Rỏ dãi Ngấu nghiến Ham ăn 1 1 1 No đủ Ham muốn Cần thiết Đốt cháy ruột gan Ngà ngà say Nghiến ngấu
1 1 51 29 23 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 9 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8)
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 09 (các dụ dẫn được in nghiêng) Bảng 5.48. Thống kê dụ dẫn của ẩn dụ TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐỒ ĂN BIỂU THỨC TIẾNG VIỆT Dụ dẫn Dụ dẫn Dụ dẫn
Lượt xuất hiện (4) BIỂU THỨC TIẾNG ANH Lượt xuất hiện (2) (3) (1) (5) Lượt xuất hiện (6) Dụ dẫn Lượt xuất hiện (8) (7)
2 Tác động của đồ ăn Diabetes (bệnh tiểu đường)
0 2 Tổng (1) + (3) Tổng (2) + (4) 1 Tổng (5) + (7) Tổng (6) + (8) 0
Pl.62
Số cặp dụ dẫn có nghĩa tương đương trong tiếng Anh và tiếng Việt: 0 (các dụ dẫn được in nghiêng)
PHỤ LỤC 6
Danh mục các tác phẩm văn học Mỹ và Việt Nam được khảo sát trong luận án
Mã hoá Tác phẩm Tác phẩm văn học Mỹ TA1
TA2
TA3
TA4
TA5
TA6
TA7
TA8
TA9 tiếng
TA10 Twain, M. (1906). Eve's diary. Retrieved January 2, 2019, from https://americanliterature.com/author/mark-twain/short-story/eves-diary Henry, O. (1906). The Skylight room. Retrieved January 2, 2019, from https://americanliterature.com/author/o-henry/short-story/the-skylight-room Fitgerald, F. S. (1925). Great Gatsby. Retrieved January 3, 2019, from http://web.ac-corse.fr/lyc-giocante/docs/Anglais/The%20Great%20Gatsby%20- %20Fitzgerald%2C%20Francis%20Scott.pdf/ Bản dịch tiếng Việt: Hoàng Cường (2018). Gatsby vĩ đại. Nxb. Văn học. Mitchell, M. (1936). Gone with the wind. The Macmillan Company, New York./ Bản dịch tiếng Việt: Dương Tường (1988). Cuốn theo chiều gió. Nxb. Văn học. Capote, T. (1945). Miriam. In Many voices literature review (2003), American short stories - 1920 to the present (pp.147-161). Perfection Learning Corporation, America. Steinbeck, J. (1952). East of Eden. Penguin Books, America./ Bản dịch tiếng Việt: Phía đông vường địa đàng. Truy cập 25/5/2019, từ www.sachvui.com. Sheldon, S. (1980). Rage of angels. Retrieved April 3, 2019, from https://www.pdfdrive.com/rage-of-angels-e193801357.html./ Bản dịch tiếng Việt: Hồ Trung Nguyên (2016). Thiên thần nổi giận. Nxb. Văn học. Sheldon, S. (1985). If tomorrow comes. Retrieved May 8, 2019, from https://isach.info/mobile/story.php?story=if_tomorrow_comes__sidney_sheldon&chapter=0 000./ Bản dịch tiếng Việt: Nếu còn có ngày mai. Truy cập 8/5/2019, từ www.sachvui.com. Morrison, T. (1987). Beloved. Retrieved May 9, 2019, from https://books-library.net/files/books-library.online-12222233Xb2Q3.pdf/ Bản dịch Việt: Hồ Như (2008). Thương. Nxb. Phụ nữ. Cofer, J. O. (1993). The witch's husband. Tác phẩm văn học Việt Nam TV1
TV2 TV3
TV4
TV5
TV6
TV7
Pl.63
TV8 TV8.1 TV8.2 TV8.3 TV8.4 TV8.5 TV8.6 TV8.7 TV8.8 TV8.9 TV8.10 TV8.11 Hoàng Ngọc Phách (1922). Tố Tâm. Truy cập 22/6/2019, từ https://www.sachhayonline.com/tua-sach/to-tam Khái Hưng và Nhất Linh (1934). Đời mưa gió. Nxb. Đời nay. Khái Hưng (1934). Nửa chừng xuân. Truy cập 28/7/2019, từ https://www.sachhayonline.com/tua-sach/nua-chung-xuan Hồ Biểu Chánh (1935). Lòng dạ đàn bà. Truy cập 8/8/2019, từ https://www.sachhayonline.com/tua-sach/long-da-dan-ba Hồ Biểu Chánh. Đoá hoa tàn. Truy cập 10/8/2019, từ https://www.sachhayonline.com/tua-sach/doa-hoa-tan Hồ Biểu Chánh (1938). Bỏ chồng. Truy cập 4/9/2019, từ https://vietmessenger.com/books/?title=bo%20chong Duyên Anh (1970). Đàn bà (Phiêu lưu ký). Truy cập 9/9/2019, từ https://vietmessenger.com/books/?title=ddan%20ba%20phieu%20luu%20ky Vũ Trọng Phụng (2015). Tuyển tập truyện ngắn Vũ Trọng Phụng . Nxb. Văn học. + Vũ Trọng Phụng (1931). Chống nạng lên đường + Vũ Trọng Phụng (1932). Con người điêu trá + Vũ Trọng Phụng (1936). Tết ăn mày + Vũ Trọng Phụng (1936). Hồ sê líu hò líu sê sàng + Vũ Trọng Phụng (1937). Cái ghen đàn ông + Vũ Trọng Phụng (1937), Lòng tự ái + Vũ Trọng Phụng (1937). Người có quyền + Vũ Trọng Phụng (1939). Một đồng bạc + Vũ Trọng Phụng (1939). Từ lý thuyết đến thực hành + Vũ Trọng Phụng (1939). Ăn mừng + Vũ Trọng Phụng. Gương .... tống tiền
TV9 TV10 TV11
TV12
TV13
TV14
TV15
TV16
Vũ Trọng Phụng (1934). Kỹ nghệ lấy Tây. Nxb. Hà Nội. Vũ Trọng Phụng (2005). Làm đĩ. Nxb. Văn học. Vũ Trọng Phụng (1936). Giông tố. Truy cập 2/10/2019, từ https://vietmessenger.com/books/?title=gong%20to Nhất Linh (1936). Hai chị em. Truy cập 3/11/2019, từ https://vietmessenger.com/books/?title=toi%20tam&page=5 Thạch Lam. Cô hàng xén. Truy cập 5/12/2019, từ https://vietmessenger.com/books/?title=soi%20toc&page=3 Thế Lữ (1936). Một chuyện ngoại tình. Truy cập 8/11/2019, từ https://vietmessenger.com/books/?title=mot%20chuyen%20ngoai%20tinh Ngô Tất Tố. Cô Tây Hoẻn. Truy cập 8/11/2019, từ https://vietmessenger.com/books/?title=tap%20van&page=20 Ngô Tất Tố. Tội trạng cô Vũ Thị Cúc. Truy cập 8/11/2019, từ https://vietmessenger.com/books/?title=tap%20van&page=24 Nhất Linh. Bướm trắng Nguyên Hồng (1937). Bỉ vỏ. Truy cập 9/11/2019, từ www.sachvui.com Nguyễn Công Hoan (2015). Tuyển tập truyện ngắn Nguyễn Công Hoan . Nxb. Văn học. + Nguyễn Công Hoan (1934). Bà chủ mất trộm + Nguyễn Công Hoan (1937). Hé! Hé! Hé + Nguyễn Công Hoan (1932). Kìa! Con .... + Nguyễn Công Hoan (1934). Cho tròn bổn phận + Nguyễn Công Hoan (1933). Cô Kếu, gái tân thời + Nguyễn Công Hoan (1934). Đàn bà là giống yếu + Nguyễn Công Hoan (1937). Đào kép mới + Nguyễn Công Hoan. Hai cái bụng + Nguyễn Công Hoan (1931). Ngựa người và người ngựa
TV17 TV18 TV19 TV19.1 TV19.2 TV19.3 TV19.4 TV19.5 TV19.6 TV19.7 TV19.8 TV19.9 TV19.10 + Nguyễn Công Hoan (1939). Người vợ lẽ bạn tôi TV19.11 + Nguyễn Công Hoan (1937). Oẳn tà roằn TV19.12 + Nguyễn Công Hoan (1939). Phành phạch TV19.13 + Nguyễn Công Hoan (1939). Sáng, chị phu mỏ TV19.14 + Nguyễn Công Hoan (1938). Thanh! Dạ! TV19.15 + Nguyễn Công Hoan (1931). Thật là phúc TV19.16 + Nguyễn Công Hoan (1937). Vợ TV19.17 + Nguyễn Công Hoan. Xuất giá tòng phu TV19.18 + Nguyễn Công Hoan (1975). Chuyện của cô ấy TV20
TV21
TV22
TV23
Pl.64
Xuân Diệu (1939). Toả nhị Kiều. Truy cập 6/3/2020, từ https://vietmessenger.com/books/?title=phan%20thong%20vang&page=15 Xuân Diệu. Đoá hồng nhung. Truy cập 7/3/2020, từ http://vanhoc.quehuong.org/viewtruyen.php?ID=6038&cat=13 Xuân Diệu. Sợ. Truy cập 7/3/2020, từ https://vietmessenger.com/books/?title=phan%20thong%20vang&page=7 Xuân Diệu. Phấn thông vàng. Truy cập 7/3/2020, từ https://vietmessenger.com/books/?title=phan%20thong%20vang#1 Nam Cao (2002). Tuyển tập Nam Cao. Nxb. Văn học. TV24 + Nam Cao (1941). Chí Phèo TV24.1 + Nam Cao (1942). Nhìn người ta sung sướng TV24.2 + Nam Cao (1942). Trẻ con không được ăn thịt chó TV24.3 + Nam Cao. Đón khách TV24.4 + Nam Cao. Từ ngày mẹ chết TV24.5 + Nam Cao (1943). Một bữa no TV24.6 + Nam Cao (1943). Ở hiền TV24.7 + Nam Cao (1943). Đời thừa TV24.8 TV24.9 + Nam Cao (1944). Lang Rận TV24.10 + Nam Cao (1944). Nửa đêm TV24.11 + Nam Cao (1944). Truyện người hàng xóm
TV24.12 + Nam Cao (1943). Sao lại thế này TV24.13 + Nam Cao (1944). Sống mòn TV24.14 + Nam Cao (1946). Những bàn tay đẹp ấy TV25
TV26 TV27 Kim Lân (1962). Vợ nhặt. Truy cập 9/3/2020, từ https://vietmessenger.com/books/?title=vo%20nhat&page=4 Anh Đức (1966). Hòn Đất. Truy cập 15/3/2020, từ http://downloadsach.com/. Y Ban (1983). Người đàn bà có ma lực. Truy cập 15/3/2020, từ https://vietmessenger.com/books/?title=nguoi%20dan%20ba%20co%20ma%20luc TV28 Ma Văn Kháng (1985). Mùa lá rụng trong vườn. Truy cập 16/3/2020, từ
TV29
TV30 TV31 TV31.1 TV31.2 TV31.3 TV31.4 TV32 TV32.1 TV32.2 TV32.3 TV32.4 TV32.5 TV33
Pl.65
https://vietmessenger.com/books/?title=mua%20la%20rung%20trong%20vuon Y Ban (1989). Bức thư gửi mẹ Âu Cơ . Truy cập 1/4/2020, từ https://dembuon.vn/threads/buc-thu-gui-me-au-co-y-ban.6269/ Dương Hướng (1991). Bến không chồng. Nxb. Hải Phòng. Nhiều tác giả (2015). 20 Truyện ngắn nữ đặc sắc Việt Nam từ 1986 đến nay . Nxb. Phụ nữ. + Lê Minh Hà (1995). Bài hát cũ bây giờ ai hát nữa + Võ Thị Xuân Hà (1992). Nhà có ba chị em + Võ Thị Hảo (1993). Người đàn ông duy nhất + Dạ Ngân (1994). Sợi mành mành Nhiều tác giả (1999). Truyện ngắn hay 1999. Nxb. Thanh Hoá. + Hàn Quảng Trí. Con tim thao thức + Xuân Cang (1999). Một mình ở giữa + Phạm Thị Ngọc Liên (1998). Nhân cách + Nguyễn Quốc Trung (1998). Mảnh tình cuối mùa + Dương Thụy. Dấu lặng trong điệp khúc Trần Vũ (1992). Mùa mưa gai sắc. Truy cập 5/6/2020, từ http://dev.kilopad.com/truyen-ngan-c197/doc-sach-truc-tuyen-mua-mua-gai-sac-b8475 Võ Thị Hảo (1995). Truyện ngắn chọn lọc Võ Thị Hảo . Nxb. Hội nhà văn. + Võ Thị Hảo (1988). Nàng tiên xanh xao + Võ Thị Hảo. Làn môi đồng trinh + Võ Thị Hảo. Biển cứu rỗi + Võ Thị Hảo. Tim vỡ + Võ Thị Hảo. Vũ điệu địa ngục + Võ Thị Hảo. Người sót lại của Rừng Cười + Võ Thị Hảo. Người gánh nước thuê + Võ Thị Hảo. Bàn tay lạnh TV34 TV34.1 TV34.2 TV34.3 TV34.4 TV34.5 TV34.6 TV34.7 TV34.8
PHỤ LỤC 7
Một số biểu thức ẩn dụ ý niệm tiêu biểu trong văn học Mỹ
Biểu thức ẩn dụ Nguồn Dịch nghĩa tiếng Việt
[TA4]
7.1. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT TT NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT 1 You have the heart of a lion and an utter lack of imagination and I envy you both of those qualities.
Scarlett có trái tim của sư tử và hoàn toàn thiếu trí tưởng tượng, và tôi ghen với Scarlett vì cả hai đức tính đó. Mặt nàng lại hiện lên cái vẻ Scarlett đã thấy hôm ở ấp Tara khi Melanie đứng trên đầu cầu thang nhìn tên Yankee chết, cổ tay yếu ớt trĩu xuống vì thanh kiếm nặng – một tâm hồn dịu dàng và nhút nhát, do hoàn cảnh thúc đẩy biến thành một con hổ cái.
3 2 There was in her face the same look Scarlett had seen that day at Tara when Melanie had stood at the top of the steps the dead Yankee, looking down at her weak wrist weighed down by the heavy saber–a gentle and timid soul nerved by circumstances to the caution and fury of a tigress. “Lamb, huccome you din’ tell yo’ own Mammy whut you wuz upter?”
5
I “Con kìu non, nàm xao cô không nói cho Mammy của cô biết cô mưu tính chuyện gì?” Honey là một con chim sẻ kêu choe chóe, còn Scarlett là một con chim sâu óng ả. “Đồ trâu già!” nàng rủa thầm, mặt đỏ lên vì cố nén giận. “Thật tuyệt diệu nếu ta có thể nói cho mụ biết ta nghĩ gì về bản thân mụ và những cung cách bà lớn của mụ!"
6 “Làm sao mà cái con thỏ con này đủ gan để đương đầu với mụ già Merriwether nhỉ?”
room 7
8
9
4 Honey was a shrill- voiced sparrow and Scarlett a gleaming hummingbird. “You old buffalo!” she thought, her face crimson with suppressed fury. “How heavenly it would be to tell you just what think of you and your bossy ways!” “How did that little rabbit ever get up spunk enough to stand up to old lady Merriwether?” She to to Aunt Pitty’s ran preen herself in front of the long mirror. She waddled forward to Frank with pleased greetings and grinned and curtsied when he shook her hand. I know I shouldn’t speak to you but I tried to talk to that old peahen, Mrs. Elsing. 10 Sit down and smooth your ruffled fur,”
he said and his voice changed. 11 She was galloping just as aimlessly.
Nàng chạy sang phòng bà cô Pitty ngắm vuốt (rỉa lông) trước tấm gương lớn. Bà lạch bạch (như vịt) tiến đến vui vẻ chào Frank, nhe răng cười và nhún đầu gối cúi mình khi chàng bắt tay bà. Tôi biết là tôi không nên ngỏ lời mấy bà, nhưng tôi đã tìm cách nói chuyện cái mụ già Elsing vênh vang như con công mái ấy. Hẵng ngồi xuống và đừng xù lông lên thế nữa, chàng nói với một giọng đổi khác. Nàng cũng chạy nháo nhác (phi nước đại) vô bổ như vậy. Suellen đã xuýt chết, đã mất mẹ, và giờ đây, sống trong cô đơn, trong sợ hãi, cô cần được thương yêu, chiều chuộng (như thú cưng). 12 Suellen had nearly died and she had lost her mother and she was lonely and scared and she wanted to be petted and made much of.
13 Aunt Pitty crowed with laughter. 14 “Oh, I know I’m a goose about business but I’m so interested! 15 What was there in
that whining complaining girl to make this old fool so anxious to give her a soft nest?
Pl.66
in protest away giving all if I even 16 You’d scream suggested the money unless I started off by giving you Bà cô Pitty cười sằng sặc (gáy). Ồ, tôi biết là mình mù tịt (con ngỗng) về chuyện ấy, nhưng tôi rất thích nghe! Cái con bé luôn miệng rền rĩ phàn nàn ấy thì có cái gì để khiến cho anh già ngu ngốc này khao khát muốn xây cho nó một cái tổ êm ấm? Hẳn cô sẽ tru tréo lên phản đối nếu tôi đưa ý kiến đem phân phát tất cả số tiền ấy, trừ phi tôi bắt đầu bằng cách chia cho cô phần lớn
the lion’s share. 17 She hasn’t the sense of a guinea hen.
18 The old lady cackled, as if she were amused by her words, despite the venom in them. 19 With her one free hand she fought madly, clawing at his face.
21
22
23
20 You’d break his heart, my darling, cruel, destructive little cat who is so careless and confident she doesn’t even trouble to sheathe her claws. I’m riding you with a slack rein, my pet, but don’t forget that I’m riding with curb and spurs just the same. “What a white livered, cowardly little bitch you are.” “You’ve got a good husband. Don’t you love him? Don’t you intend to speak to me at all? Tell me, damn it! Don’t turn mulish.”
24 The Misses McLure trying to make their trembling upper lips cover their buck teeth;
25 Brent liked India but he thought her mighty plain and tame, and he simply could not fall in love with her himself to keep Stuart company. 26 Nobody could, not with a mousy little person like Melanie.
27 Scarlett saw Mammy waddling hurriedly across the cotton field with a struggling young pig under each arm. nhất - phần dành cho chúa sơn lâm. Cô ta không thông minh gì hơn một con gà tồ. Bà già cười khục khục (cục tác) như khoái những lời của chính mình, bất kể nọc độc chứa trong đó. Với bàn tay còn rảnh, nàng lồng lộn chống cự, cào vào mặt hắn. Cô sẽ làm tan nát trái tim hắn ta, con mèo nhỏ cưng của tôi, con mèo tàn bạo, phá phách vốn tự tin và bừa bãi đến mức không buồn quặp móng lại. Tôi lỏng cương cho cô, cưng ạ, nhưng đừng quên rằng dù sao tôi cũng vẫn dự phòng cả hàm thiếc lẫn đinh thúc đấy. Cô thật là một con điếm nhát như thỏ đế (chó cái)! “Cô đã có một người chồng tốt. Cô không yêu anh ấy sao? Cô không định nói chuyện với tôi sao? Nói cho tôi biết, chết tiệt! Đừng có ngu ngốc (bướng bỉnh như con la) như thế." Các cô tiểu thư nhà Mc Lure cố che hàm răng vẩu (hàm răng thỏ) bằng lớp môi trên run rảy; Brent cũng thích India song gã thấy cô ta cực kỳ giản đơn và nhạt nhẽo (thuần hoá), và gã dứt khoát không thể mê cô để cặp kè với Stuart được. Không ai có thể mê một cô gái bé nhỏ, rụt rè như Melanie được. Scarlett thấy Mammy lạch bạch hớt hơ hớt hải qua ruộng bông, mỗi cánh tay cắp một con lợn con giẫy giụa. 28 She put it on again and preened herself. Nàng thử lại mũ, ngắm vuốt (rỉa lông như
[TA6]
29 Dessie was the beloved of the family. Mollie the pretty kitten, Olive the strong- headed, Una with clouds on her head. 30 Cathy made a little mewing sound from the bed, and Adam went to her.
31 Samuel laughed shortly. “I’ll have to muzzle you, I guess,” he said. “A collie bitch did the same to me once.”
32 She brushed and braided her hair and let it hang behind in one thick pigtail tied with a little white bow. 33 She cackled at him derisively.
[TA7] 34 He suddenly wondered what she would be like in bed. A wildcat, probably.
Pl.67
35 “I thought you would have turned tail and run out of town by now. What do chim). Dessie là người được cả gia đình yêu quí. Mollie là cô mèo con xinh xắn, Olive thì mạnh mẽ, Una luôn buồn bã. Từ trên giường, Cathy phát ra một âm thanh rên rỉ nhỏ (tiếng mèo), và Adam đi đến chỗ nàng. Samuel cười ngay sau đó. “Tôi đoán là tôi sẽ phải bịt miệng (bịt mõm) cô lại,” anh nói. "Một con chó cái đã làm điều tương tự với tôi một lần." Nàng chải và tết tóc và buộc đằng sau thành một bím tóc (đuôi lợn) dày gắn một chiếc nơ nhỏ màu trắng. Nàng cười khẩy (cục tác) với anh một cách chế nhạo. Bỗng nhiên y tự hỏi, liệu cô ta như thế nào trên giường ngủ nhỉ. Có lẽ như một ả mèo hoang chăng? Tôi tưởng là cô đã phải cúp đuôi chạy khỏi thành phố này từ lâu rồi chứ. Cô muốn gì?
36
Anh để cho con khốn nạn (con chó cái) đó thoát sao? Trời ơi, nó là mafia. Adam. Anh không thấy sao? Nó lừa anh rồi? you want?” “You let that bitch get away with this? Jesus Christ, she’s Mafia, Adam! Couldn’t you see that? She’s conning you!”
37 Look how many truly great men had been married to cheap little floozies.
38 Ah, my little pigeon. Have you defeated [TA8] Boris yet?
40 39 The bitch had used his own scheme as the bait to swindle him out of half a million dollars. "Shut up!" Ernestine Littlechap growled out of the corner of her mouth.
42
41 Paulita grinned with surprise when she saw Tracy. "So you came back to us, pretty pussy.” "Hey!" the woman said to the guard. "We got a new fish. How 'bout you put her in with me?"
43 There were twenty women at the table, hungrily wolfing down their food.
44 Tracy became a chameleon, an expert in makeup and disguises and accents.
[TA9]
Có biết bao người đàn ông tài giỏi đã lấy phải những cô vợ chẳng ra gì (những con mèo nhỏ rẻ tiền). “A, con bồ câu nhỏ của tôi. Cô đã đánh bại Boris chưa?” Con mẹ khốn kiếp (Con chó cái) đó đã dùng chính cái âm mưu của hắn làm miếng mồi nhử để lừa hắn nửa triệu đô la. “Câm đi!” Ernestine Littlechap rít (gầm gừ) qua khóe miệng. Paulita ríu rít với vẻ ngạc nhiên khi trông thấy Tracy. “Cô trở lại với bọn ta à, con mèo xinh đẹp.” “Này?” Mụ nói với người gác, “Chúng ta có một con cá tươi rói. Cho cô ta vào chỗ tôi được không?”. Còn tới hai mươi người khác nữa cũng đang ngấu nghiến (ăn như chó sói) phần ăn của mình. Tracy đã biến thành con kỳ nhông đổi màu, một chuyên gia trong lĩnh vực hóa trang và thay đổi giọng nói, âm điệu. Chị nghĩ thế là đủ, động đực với tên thợ khắc giữa những tấm bia mộ trong lúc đứa con trai nhỏ của hắn ngó xem, trên mặt nó nỗi giận dữ quá cũ mà sự thèm thuồng lại rất mới.
46 45 She thought it would be enough, rutting among the headstones with the engraver, his young son looking on, the anger in his face so old; the appetite in it quite new. “What you gonna do, just lay there and foal?” 47 The woman
“Chị làm gì đây, chỉ nằm đó rồi đẻ (như ngựa) hay sao?” Mụ đàn bà thầy giáo đã nhắc đến để khoe khoang, người hắn nói làm mực viết tốt, nấu xúp rất ngon, là cổ áo kiểu hắn thích, ngoài ra còn ít nhất mười năm sinh sản. schoolteacher bragged about, the one he said made fine ink, damn good soup, pressed his collars the way he liked besides having at least ten breeding years left. 48 She was not like them. She was wild Cô không giống như họ. Cô là thú hoang. game. 49 Growled when
they chose; sulked, explained, demanded, strutted, cowered, cried and provoked each other to the edge of violence, then over. Họ gầm gừ khi họ muốn, xụ mặt, đòi hỏi, khệnh khạng, co ro, khóc và khiêu khích nhau suốt ngày đến mức gần như quá khích, rồi quá khích thật.
NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CON MỒI 50 [TA4]
Hừ, làm sao ông dám… - nàng mở đầu, vẻ mất bình tĩnh, nhưng rồi vội vàng dừng lại, giận (sôi lên) mình đã rơi vào bẫy của Butler.
51
52
Pl.68
“Why, how did–” she began, caught off her balance, and then checked herself hastily, boiling with anger at herself for falling into his trap. I am tempting you with bonnets and bangles and leading you into a pit. “If it costs me a husband, I’ll tell the truth,” she thought grimly, her blood up as always when he baited her. Tôi đang dùng mũ, áo, đồ trang sức để cám dỗ cô, tôi đang đưa cô vào bẫy đấy. “Được, dù anh có từ bỏ quyết định lấy mình thì mình cũng cứ nói trắng sự thật ra”, nàng dữ dằn tự nhủ, bốc máu lên như mọi lần bị chàng trêu nhử.
53 hands). seemed
Involuntarily, she recoiled from them so They (his predatory so ruthless and yet, twined in her skirt, so broken, so helpless.
54 Oh, you should have realized and not kept me dangling with all your talk about honor and sacrifice! [TA6] 55 Did you think I’d take such a stupid bait? [TA7] 56 She was in the wrong place at the wrong time and she got mousetrapped.
57 The reporters were not there as objective observers; they were there as birds of prey and she was to be their carrion.
[TA8]
Bất giác, nàng rụt lại né đôi bàn tay ấy. Chúng có vẻ háu mồi, tàn giác, nàng rụt lại né đôi bàn tay ấy. Chúng có vẻ háu mồi, tàn nom chúng lại gãy rời, bất lực. Ôi, đáng lẽ anh phải ý thức ra và đừng có nhử tôi hoài bằng những lời đẹp đẽ về danh dự và hy sinh! Ông có nghĩ rằng tôi sẽ cắn một miếng mồi ngu xuẩn như vậy không? Cô ta ở sai chỗ và sai thời gian nên đã bị mắc bẫy. Các phóng viên đến đây không phải với tư cách của những quan sát viên khách quan. Họ đến đây như những con chim săn mồi, và cô chính là miếng mồi ngon (xác chết đã thối) của họ. Các bà góa là những miếng mồi đặc biệt ngon ăn. Họ đến đây với nhiều dáng vẻ, tuổi tác, tâm trạng, và sớm hay muộn cũng sẽ xuất hiện trước ô cửa của Lester. 58 Lonely widows were an especially easy prey. They came in all shapes, ages, and states of desperation, and sooner or later they would appear in front of Lester's cage.
60
59 But Daniel Cooper, with the instincts of a hunter, sensed that his quarry had escaped. If the warden only knew the truth: that if the accident had not happeped, the warden's men would have been out hunting her as a fugitive. Nhưng Danlel Cooper, với linh cảm của một người thợ săn, cảm thấy rằng con mồi đã chạy thoát. Giá mà ông tổng giám thị biết được sự thật rằng nếu cái tai nạn đó không xảy ra chăng nữa, thì nhân viên của ông cũng sẽ phải mở cuộc truy lùng (săn đuổi) cô - một kẻ chạy trốn.
[TA4] NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ KẺ SĂN MỒI 61 She was constitutionally unable
to endure any man being in love with any woman not herself, and the sight of India Wilkes and Stuart at the speaking had been too much for her predatory nature.
62 To her, all women, including her two sisters, were natural enemies in pursuit of the same prey–man.
Do bản chất, cô không thể chịu thấy một người đàn ông nào mê một phụ nữ khác ngoài bản thân mình và cái cảnh India Wilkes và Stuart cặp kè với nhau tại cuộc nói chuyện đập vào mắt cô, kích cái máu thèm mồi của cô lên quá độ. Đối với cô, tất thảy đàn bà, kể cả hai đứa em gái, đều là những kẻ thù tự nhiên của nhau cùng theo đuổi một con mồi: đàn ông. Đó là một cách gọn tiện để xoa dịu lòng tự ái của đàn ông mà vẫn khiến họ thắc thỏm, và Charles nhao vào như đó là một miếng mồi mới mà cậu là con cá đầu tiên cắn câu. 63 That was a neat way of smoothing a man’s vanity and yet keeping him on the string, and Charles rose to it as though such bait were new and he the first to swallow it.
64 She had few beaux for she lacked the willfulness and selfishness that go far toward trapping men’s hearts.
66 she fact, could endure
67
Pl.69
65 There was only one idea in your whole mind then and that was ensnaring Ash-. In the hospital with equanimity now because it was a perfect happy hunting ground. “Why didn’t you tell me all this at first instead of preying on my susceptible heart. Nàng ít có người ngấp nghé theo đuổi vì nàng thiếu cái tính mục đích và ích kỷ cần thiết để chài đàn ông. Lúc ấy, trong đầu cô chỉ có độc một ý nghĩ: giăng bẫy bắt Ash… Trên thực tế, giờ đây nàng có thể bình thản chịu đựng cái bệnh viện này, vì đó là một bãi săn tuyệt hảo. Tại sao cô không kể mọi chuyện đó với tôi từ đầu thay vì đánh (săn mồi) vào trái tim nhạy cảm của tôi… 68 A gentleman couldn’t advertise the fact Chẳng lẽ một người trong giới thượng lưu lại
that his wife had entrapped him with a lie.
Scarlett had 69 Didn’t she have good reason to hate her, especially now that she had a suspicion that somehow entangled Ashley in her web?
70 She had almost forgotten her early desire to entrap him into loving her, so she could hold the whip over his insolent black head. [TA6] đi đánh trống, gõ mõ rằng vợ mình đã bẫy mình bằng một lời nói dối. Lẽ nào cô lại không có lý do chính đáng để ghét Scarlett nhất là gần đây cô lại ngờ ngợ rằng cách nào đó người đàn bà ấy đã dăng lưới bẫy Ashley vào tròng? Nàng đã hầu như quên hết điều mong muốn trước kia là bỏ bùa (đánh bẫy) cho chàng mê nàng để có thể vung roi trên cái đầu đen ngạo ngược của chàng. Như thể bản chất che giấu một cái bẫy, Cathy ngay từ đầu đã có một khuôn mặt ngây thơ.
“Cô đã bẫy con trai tôi vào việc cưới xin”. [TA8] 71 As though nature concealed a trap, Cathy had from the first a face of innocence. "You trapped our son into marriage."
Nguồn Biểu thức ẩn dụ Dịch nghĩa tiếng Việt
[TA3] 72 7.2. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC VẬT TT NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC VẬT 1
The lamp-light, bright on his boots and dull on the autumn-leaf yellow of her hair, glinted along the paper as she turned a page with a flutter of slender muscles in her arms.
2 Gatsby indicated a gorgeous, scarcely human orchid of a woman who sat in state under a white plum tree.
[TA4] 3 I couldn’t risk being a wallflower just waiting on you two.
4
She was willing to appear demure, pliable and scatterbrained, if those were the qualities that attracted men. 5 Really, it took a lot of sense to cultivate
6
and hold such a pose. She had a cloud of curly dark hair which was so sternly repressed beneath its net that no vagrant tendrils escaped, and this dark mass, with its long widow’s peak, accentuated the heart shape of her face.
Ánh đèn phản chiếu sáng chói trên đôi ủng của người đàn ông và mờ đục trên mái tóc vàng rực màu lá thu của người phụ nữ, hắt lại đánh loáng một cái trên các trang báo mỗi khi Baker giở sang một trang mới làm cho những bắp thịt thon thon hơi di động trên cánh tay cô. Gatsby trỏ một phụ nữ lộng lẫy như một chùm phong lan nhiều phần hoa hơn phần người, đang ngồi bất động dưới một cây mận trắng.) Tôi không thể can tâm chờ phục dịch hai anh mà chịu nguy cơ dựa tường (hoa tường vi) không có ai mời nhảy. Cô sẵn sàng tỏ ra từ tốn, dễ bảo (mềm, dễ uốn) và phù phiếm, nếu đó là những đức tính hấp dẫn đàn ông. Quả thật, phải hết sức khôn ngoan mới vun trồng và duy trì được cái bộ tịch ấy. Mái tóc đen (như đêm tối) quăn bồng như mây bị giam chặt trong một mạng lưới không để một sợi (tua dây leo) nào lọt ra ngoài, và cái mảng đen ấy thuôn thành chóp càng khiến mặt cô giống hình trái tim. Cụ bà Fontaine nhăn nheo, héo hắt và vàng bệch như con hoàng yến già, tay chống gậy.
8
7 Grandma Fontaine, withered, wrinkled and yellow as an old molted bird, was leaning on her cane, "We must all give grateful thanks to the charming ladies whose indefatigable and ptriotic efforts have made this bazaar not only a pecuniary sucess," he began, 'but have transformed this rough hall into a bower of loveliness, a fit garden for the charming rosebuds I see about me."
Pl.70
Tất cả chúng ta phải chân thành cảm ơn các vị phu nhân và tiểu thư tuyệt vời đã cố gắng không biết mệt, với lòng yêu nước nồng nàn, để làm cho cuộc bán phúc thiện này không những thành công về mặt tiền tài, - ông mở đầu, - mà còn biến phòng thô kệch này thành một chốn êm đềm mê ly, một hoà viên xứng hợp với những nụ hồng tôi nhìn thấy quanh tôi đây. Và mỗi lần chàng đến với một gói nhỏ trong tay, một lời ca ngợi duyên sắc bà trên môi, 9 And each time he came, a little package in his hand and a compliment for her
charm and beauty on his lips, she wilted. quyết tâm ấy của bà lại xìu xuống như cánh
10 This second blighting of her hopes was more than heart could bear.
11 Everything which had been part of her earliest memories, everything bound up with the deepest roots in her: “Good-by! Good-by, Scarlett O’Hara!”
12 How pretty and fresh Cathleen had been hoa héo. Lần vỡ mộng (sự tàn rụi của cây cối) thứ hai này vượt qua sức chịu đựng của con tim nàng. Tất cả những gì tạo nên một phần những kỷ niệm xa xưa nhất của nàng, tất cả những gì gắn liền với những rễ sâu nhất trong nàng đều thì thào: “Vĩnh biệt! Vĩnh biệt! Scarlett O’Hara!” Bữa ấy, Cathleen mới xinh tươi làm sao. that day.
13 About the core of her being, a shell of hardness had formed and, little by little, layer by layer, the shell had thickened during the endless months.
14 Five years ago, a feeling of security had wrapped them all around so gently they were not even aware of it. In its shelter they had flowered.
15 Scarlett thought of the kind, gnarled hands of Mammy worn rough in Ellen’s service and hers and Wade’s.
16 Scarlett smiled uncertainly and pecked the withered cheek
17
obediently at presented to her. “Well, this is the reason. We bow to the inevitable. We’re not wheat, we’re buckwheat! When a storm comes along it flattens ripe wheat because it’s dry and can’t bend with the wind. But ripe buckwheat’s got sap in it and it bends. And when the wind has passed, it springs up almost as straight and strong as before. We aren’t a stiff-necked tribe. We’re mighty limber when a hard wind’s blowing, because we know it pays to be limber. When trouble comes we bow to the inevitable without any mouthing, and we work and we smile and we bide our time.
Quanh cái lõi của bản thể nàng, đã hình thành một cái vỏ cứng và dần dần từng lớp một, cái vỏ đó đã dày lên qua những tháng dài bất tận. Năm năm trước đây, một cảm giác an toàn bao quanh họ, êm ru đến nỗi thậm chí họ không nhận ra, và họ nở bừng như hoa đến độ mãn khai trong sự chở che đó. Scarlett nghĩ đến đôi bàn tay xương xẩu (đầu mấu) ân cần của Mammy đã sần sùi hao mòn qua bao năm bế ẵm, trông nom hầu hạ bà Ellen và bản thân nàng rồi đến Wade. Scarlett mỉm một nụ cười phân vân và ngoan ngoãn chạm môi vào gò má héo úa chìa ra cho nàng. Ấy, tại vì thế này. Bọn ta biết uốn mình theo cái tất yếu. Bọn ta không phải là giống lúa yến mạch, mà là kiều mạch! Khi có dông tố, lúa yến mạch chín bị đánh rạp xuống đất vì nó khô, không thể uốn mình theo chiều gió, nhưng kiều mạch chín thì đầy nhựa trong thân và biết uốn mình, và khi cơn gió đi qua, lại bật dậy, thẳng và khỏe gần như trước. Dòng giống ta không cứng ngắc. Chúng ta biết mềm mại dễ uốn khi có gió lớn, bởi vì chúng ta biết mềm mại là có lợi. Khi tình hình khó khăn gay go, chúng ta phục tùng cái tất yếu không hé răng kêu lên, chúng ta lao vào công việc, chúng ta mỉm cười và chờ thời. Này là India, theo những điều ta nghe được thì nó đã thành một gái già héo hắt, mang trọn một vẻ âu sầu quả phụ vì nỗi Stuart Tarleton bị giết, không hề cố gắng quên gã đi mà bắt lấy một thằng đàn ông khác 18 There’s India who from all I hear is a dried-up old maid already, giving herself all kinds of widowed airs because Stu Tarleton was killed and not making any effort to forget him and try to catch another man.
19 They have broken our health, uprooted our lives and unsettled our habits.... But we will build back, because we have hearts like yours to build upon.
20 She could not desert Tara; she belonged to the red acres far more than they could ever belong to her. Her roots went deep into the blood-colored soil and sucked up life, as did the cotton.
Bọn chúng đã hủy hoại sức khỏe của chúng ta, trốc rễ cuộc đời chúng ta...Nhưng chúng ta sẽ xây dựng lại vì chúng ta có những trái tim như trái tim của tiểu thư làm nền móng. Nàng không thể trốn bỏ ấp Tara, nàng thuộc về những cánh đồng đất đỏ này hơn là chúng thuộc về nàng. Nàng đã cắm rễ sâu vào lòng đất màu máu này, hút lấy sự sống từ đó lên như cây bông vậy. Pl.71
she 21 Poor Pittypat would be upset in earnest pink downstairs came
22 if and blooming (nở hoa). I’m surprised at you, Scarlett, for sprouting a conscience this late in life.
23
It cannot have escaped your notice that for some time past the friendship I have had in my heart for you has ripened into feeling more feeling, a a deeper beautiful, more pure, more sacred. 24 There was nothing really wrong with the boy–boys must sow their wild oats.
25 Once she had seen Belle in a store, a coarse overblown woman now, with most of her good looks gone.
[TA6]
26 Her mouth was well shaped and well lipped but abnormally small—what used to be called a rosebud. [TA8]
27 She was in her mid-twenties, with a lively, intelligent face, a full, sensuous mouth, sparkling eyes that could change from a soft moss green to a dark jade in moments, and a trim, athletic figure.
28 She was young and beautiful and fresh.
[TA9]
29 He rubbed his cheek on her back and learned that way her sorrow, the roots of it; its wide trunk and intricate branches. 30 As soon as one strip of husk was down, the rest obeyed and the ear yielded up to him its shy rows, exposed at last. 31 How loose the silk. How jailed down the juice. 32 The unrested hands of busy women: dry, warm, prickly. 33 Vines of hair twisted all over her head. Her smile was dazzling. 34 And those cane-stalk arms, as it turned out, were as strong as iron. Bà lão Pitty tội nghiệp ắt sẽ phát sốt, phát rét lên thật sự nếu như nàng, mặt hoa da phấn tươi rờ rỡ bước xuống thang gác. Scarlett, tôi lấy làm ngạc nhiên thấy cô mọc ra một cái lương tâm vào cái thời điểm muộn màng này của cuộc đời. Chắc nàng không thể không nhận thấy rằng trong một thời gian qua, tình bạn tôi dành cho nàng trong tim tôi đã chín thành một tình cảm sâu hơn, một tình cảm đẹp hơn, trong sáng hơn, thiêng liêng hơn. Kể ra anh chàng chẳng có gì thực sự hư hỏng – lớp trai trẻ bây giờ phải chơi bời (gieo hạt yến mạch dại) một chút. Có lần, nàng trong thấy Belle ở một cửa hàng, dĩ nhiên bây giờ đã là một phụ nữ quá thì (sắp tàn), mất gần hết vẻ mỹ miều trước kia. Chiếc miệng thanh như một nét vẽ và nhỏ nhắn một cách khác thường như một nụ hồng. Tracy đang ở giữa tuổi hai mươi, với gương mặt thông minh, linh lợi, cái miệng chúm chím, gợi cảm, cặp mắt sáng - có thể chuyển từ màu xanh rêu nhạt sang màu ngọc bích sẫm trong giây lát - và một thân hình khỏe mạnh, uyển chuyển. Cô ta còn trẻ trung xinh đẹp và tươi tắn (tươi). Anh xoa má mình trên lưng chị và nhờ thế biết được nỗi sầu khổ của chị, cội rễ, thân to và những cành chằng chịt của nó. Ngay sau khi một dải vỏ đã bị kéo xuống, lớp vỏ ngô còn lại vâng theo và phơi bày ra những hàng hạt ngô e thẹn dâng đến cho anh. Râu ngô mượt mà làm sao. Chất ngọt giam kỹ làm sao. Những bàn tay không ngưng nghỉ của những phụ nữ bận rộn: khô, ấm, nhám (đầy gai). Tóc cô xoắn quanh đầu như dây leo. Nụ cười của cô chói rạng. Và hai cánh tay thân mía hóa ra mạnh như sắt.
Biểu thức ẩn dụ Nguồn Dịch nghĩa tiếng Việt
[TA4]
7.3. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NGƯỜI KHÁC TT NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NGƯỜI KHÁC 1 No one ever told her anything really shocking or scandalous, for her spinster state must be protected even if she was sixty years old, and her friends were in a kindly conspiracy to keep her a sheltered and petted old child.
Pl.72
2 And all her life she had enjoyed the center of the stage. Không ai nói với bà điều gì thực sự m ếch lòng, hoặc phỉ báng, vì người ta thấy cần phải tôn trọng cảnh không chồng không con của bà dù bà đã sáu mươi tuổi và bè bạn của bà, đầy nhã ý, thông đồng với nhau giữ cho bà yên ổn với cái phận của một đứa bé được yêu chiều. Vậy mà cho tới nay, bao giờ nàng cũng được dành vị trí trung tâm sân khấu.
3 When her tableau was over, she could not help seeking Rhett’s eyes to see if he had appreciated the pretty picture she made.
4
"As to why I have made no further advances,” he pursued blandly, as though she had not signified that the conversation was at an end, “I’m waiting for you to grow up a little more. I never fancied kissing children.”
in her arms, Kết thúc hoạt cảnh, nàng không thể không tìm kiếm luồng mắt của Rhett để xem chàng có tán thưởng hình ảnh đẹp đẽ do nàng tạo nên hay không. Còn về lý do tại sao tôi đã không dấn thêm, chàng nói, giọng ngọt lừ như thể nàng không hề ngụ ý rõ rằng cuộc trò chuyện đã kết thúc, đó là vì tôi còn chờ cô lớn (trưởng thành) thêm một chút nữa. ...Tôi chẳng bao giờ thích hôn trẻ con. Thoắt cái, chàng đến bên nàng và ôm gọn trong tay, đu đưa dỗ dành (đưa nôi), ghì mái đầu đen nhánh vào ngực, thì thào:
6 took a chance away
Cô thật là một tay đánh bạc tháu cáy, Scarlett ạ, chàng nói giễu. Cô tính nước là do bị tù, xa đàn bà, tôi đâm háo thèm đến nỗi sẽ vồ lấy cô như một con cá hôi lao đến một con sâu mắc ở lưỡi câu. 5 He came to her swiftly and in a moment had cradling his her comfortingly, pressing her black head to his heart, whispering: “What a gambler you are, Scarlett,” he that my jeered. “You incarceration from female companionship would put me in such a state I’d snap at you like a trout at a worm.”
7 But so well did she conceal her feelings, so well did she enact her role, Frank suspected nothing,
8 You are in the exact position of a thief who’s been caught red handed and isn’t sorry he stole but is terribly, terribly sorry he’s going to jail.
10 Nhưng nàng đã khéo giấu tình cảm và sắm vai của mình khéo đến nỗi Frank không nghi ngờ gì cả, Cô đang ở đúng cái thế của một tên kẻ trộm bị bắt quả tang và tỏ ra ân hận không phải vì tội ăn trộm, mà ăn năn ghê gớm, phải, rất ghê gớm vì nỗi phải đi tù. Rhett đã cho xe đưa nàng về một mình khi cuộc tiếp tân kết thúc và nàng tạ ơn Chúa về sự hoãn án này. Vở hài kịch hồi tối cũng vui đấy nhỉ?...Một vở hài kịch thú vị không thiếu một vai nào. 9 Rhett had sent her home alone in the carriage when the party was over and she had thanked God for the reprieve. “It was an amusing comedy, this evening, wasn’t it?"...“A pleasant comedy with no character missing.
11 He turned and even in her confusion she was surprised that there was no mockery in his face. Nor was there any more interest in it than in the face of a man watching the last act of a none-too- amusing comedy.
12 [TA7]
Jennifer’s became cross-examinations theatrical events, with a skilled speed and rhythm and timing.
Chàng quay lại và ngay cả trong cơn bối rối, nàng vẫn ngạc nhiên thấy mặt chàng không hề có vẻ gì là giễu cợt. Nó dửng dưng như mặt một người đang xem nốt hồi cuối một vở hài kịch nhạt nhẽo vậy. Các cuộc đối chứng mà Jenifer tiến hành đã trở thành các màn kịch hấp dẫn, cô đạo diễn thật thuần thục, trôi chảy (có nhịp điệu) và nhanh nhẹn. Nàng đóng quá nhiều vai. [TA8]
[TA4]
13 She had played so many parts. NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CHIẾN BINH 14 To her, all women, including her two sisters, were natural enemies in pursuit of the same prey–man.
15 One of the men was
intervals she
Pl.73
talking with curious intensity to a young actress, and his wife after attempting to laugh at the situation in a dignified and indifferent way broke down entirely and resorted to flank attacks—at appeared suddenly at his side like an angry diamond, and hissed ‘You promised!’ into his ear. Đối với cô, tất thảy đàn bà, kể cả hai đứa em gái, đều là những kẻ thù tự nhiên của nhau cùng theo đuổi một con mồi: đàn ông. Một người trong đám đàn ôn g ấy đang trò chuyện một cách chăm chú khác thường với một nữ diễn viên trong khi bà vợ giữ vẻ đạo mạo và thờ ơ cố cười nhạt, nhưng sau không chịu được nữa bèn chuyển sang mở cuộc tiến công thọc sườn – chốc chốc bà ta lại xuất hiện đột ngột bên cạnh ông chồng, bắn ra những tia lửa như một viên
16 She was too young and too spoiled ever to have known defeat. 17 A pretty dress and a clear complexion are weapons to vanquish fate.
18 She entered puffing, with the expression of one who expects battle and welcomes it. 19 Catching sight of Mammy’s burden, Scarlett’s expression changed from one of minor irritation to obstinate belligerency.
20 Mammy’s victories over Scarlett were hard-won and represented guile unknown to the white mind.
21 Seeing the obdurate look on Scarlett’s face, Mammy picked up the tray and, with the bland guile of her race, changed her tactics.
22 Instantly Mammy was in arms.
23
“Dar is plen’y mo’ ter be said,” retorted Mammy slowly and into her blurred old eyes there came the light of battle.
24 But she felt that if Ashley succumbed to premeditated feminine tricks, she could never respect him as she now did.
25 Simultaneously, the three young ladies ...clamored sweetly to see the rose garden, .. This strategic retreat in good order was not lost on a woman present or observed by a man.
26 “Shall we let the bugles sing truce?”
28
27 She would have to see it through, bear all the malice of the girls and her own humiliation and heartbreak. To run away would only give them more ammunition. “Charlie!” sobbed Pittypat, surrendering utterly to the pleasure of her grief and burying her head on Melly’s shoulder. 29 Melly rallied to the defense, though white and frightened at the prospect of facing the fire-eating Mr. O’Hara.
30 The helpless wounded succumbed to her charms without a struggle.
Pl.74
31 After tilts with him from which she seldom emerged the victor she vowed ....she would have nothing more to do with him. kim cương giận dữ, rít vào tai chồng: “Ông đã hứa thế nào? Cô quá trẻ và quá được nuông chiều nên chưa bao giờ biết mùi thất bại. Một chiếc áo dài đẹp với nước da tươi sáng là vũ khí để chiến thắng số mệnh. Bà bước vào, mặt mày sưng sỉa với cái vẻ của một người sẵn sàng nghênh chiến. Trông thấy những thứ Mammy mang tới, vẻ mặt Scarlett từ chỗ bực bội chút đỉnh chuyển thành khăng khăng quyết chiến (tình trạng tham chiến). Mammy thường phải chật vật (khó để chiến thắng) và nhiều khi phải giở đến những mánh khóe xa lạ với người da trắng mới thắng được Scarlett. Nhìn thấy vẻ ngoan cố trên mặt Scarlett, Mammy nhấc chiếc khay lên và với mánh lới nhẹ nhàng vô hại của người da đen, bà thay đổi chiến thuật. Lập tức Mammy liền phản đối (chiến đấu). Còn có ối cái cần nói, Mammy chậm rãi đáp, trong cặp mắt già nua lèm nhèm của bà, cháy lên ánh lửa chiến đấu.) Song cô cảm thấy nếu Ashley gục ngã (ngừng kháng cự, thua) trước những thủ đoạn đàn bà có mưu tính trước, cô sẽ không thể kính trọng chàng như hiện giờ. Cùng một lúc, cả ba cô tiểu thư ... nhỏ nhẹ (ngọt ngào) yêu cầu đi thăm vườn hồng, … Sự rút lui chiến lược trong trật tự ấy không lọt khỏi mắt bất cứ phụ nữ nào có mặt tại đó, song chẳng một người đàn ông nào nhận thấy. Có lẽ ta nên thổi kèn hiệu hoãn chiến chăng? Cô phải lãnh đủ, phải chịu đựng tất cả sự hiểm ác của bọn con gái cùng nỗi nhục nỗi đau nát lòng của bản thân. Bỏ chạy thì có khác nào tiếp thêm đạn cho chúng. Charlie! – Bà Pittypat nức nở, sung sướng tự buông thả (đầu hàng) hoàn toàn vào nỗi đau buồn và gục đầu vào vai Melly. Melanie đứng về phe bảo vệ Scarlett, mặc dầu mới nghĩ đến lúc phải đối mặt với ông O’Hara hùng hùng hổ hổ khạc ra lửa, nàng đã sợ tái mặt. Các chàng thương binh bất lực, gục trước sự quyến rũ của nàng, vô phương chống đỡ. Sau những cuộc đấu thương mà ít khi nàng giành được phần thắng, Scarlett vạch trời chỉ đất thề không giao du được với Rhett. 32 There was something .... in the Nàng đọc thấy trong đôi mắt đen xấc xược
và giễu cợt kia một lời thách thức nàng thử ra tay khuất phục chàng. impertinence and bland mockery of his dark eyes that challenged her spirit to subdue him. 33 Better stick to your own weapons–dimples, vases and the like.
34 She had never before met anyone who was so completely impregnable. Her weapons of scorn, coldness and abuse blunted in her hands, for nothing she could say would shame him.
35 One poor white who operated a mill on the Decatur road did try to fight Scarlett with her own weapons, saying openly that she was a liar and a swindler.
36 But he remained annoyingly unloverlike and, worst of all, seemed to see through all her maneuverings to bring him to his knees.
37 The conversation was not going the way she wanted it. It never did when she was with him. Always, it was a duel in which she was worsted.
thin
of 38 She saw in a flash of clarity untouched by any petty emotion that beneath the gentle voice and the dovelike eyes of Melanie flashing blade of there was a unbreakable steel, felt too that there were banners courage bugles and in Melanie’s quiet blood.
39
In the dim grayness of the parlor she fought a quick decisive battle with the three most binding ties of her soul.
40
41 Tốt hơn là cứ dùng những vũ khí quen thuộc của bà: má lúm đồng tiền, bát và những thứ tương tự. Trước nay, nàng chưa gặp ai cao thủ đến thế, hoàn toàn không thể đánh trúng được. Những vũ khí nàng đem ra dùng: khinh bỉ, lạnh lùng và xỉ vả đều cùn, vô hiệu, vì nàng muốn nói gì cũng không thể làm chàng xấu hổ. Một người da trắng nghèo điều hành một xưởng cưa ở đường Decartur đã thử dùng chính vũ khí của Scarlett quật lại nàng, công khai tuyên bố rằng nàng là kẻ dối trá, lọc lừa. chàng vẫn chẳng có vẻ gì giống một gã si tình và tệ hơn cả, dường như nhìn thấu mọi thủ đoạn của nàng nhằm chinh phục chàng (bắt chàng quì gối đầu hàng). Câu chuyện không xoay theo chiều hướng nàng muốn. Bao giờ cũng là như vậy khi nàng nói chuyện với Rhett. Bao giờ cũng là một cuộc đọ kiếm mà phần thất bại thuộc về nàng. Trong một lóe chớp sáng suốt không bợn chút tình cảm nhỏ nhen, nàng thấy rõ đằng sau cái dịu dàng và đôi mắt bồ câu của Melanie, còn có một lưỡi thép mỏng sáng loáng không gì bẻ gãy nổi và đồng thời cảm thấy rằng trong huyết quản nàng Melanie bình lặng, chảy cuồn cuộn một dòng máu anh hùng (cờ và kèn). Trong ánh mù mờ xam xám của phòng khách nhỏ, nàng tiến hành (chiến đấu) một cuộc tốc chiến có tính chất quyết định với ba sợi dây ràng buộc chặt nhất của tâm hồn. Tui đâu có cần nghe trộm, đây với kia, Mammy vặc lại, sẵn sàng nghênh chiến. Được, Mammy dịu giọng, đầu hàng đột ngột đến nỗi Scarlett sinh nghi. “Dat ain’ needer hyah no dar,” countered Mammy, girding herself for combat. “Yas’m,” said Mammy softly, capitulating with a suddenness which aroused all the suspicion in Scarlett’s mind.
42 The gallantry of Scarlett O’Hara going forth to conquer the world in her mother’s velvet curtains and the tail feathers of a rooster.
Pl.75
43 There was something about the prospect of a struggle of wits with a man–with any man–that put her on her mettle and, after months of battling against countless discouragements, the knowledge that she was at last facing a definite adversary, one whom she might unhorse by her own efforts, gave her a buoyant sensation. Scarlett O’Hara một mình đi chinh phục thế giới với chiếc áo dài cắt bằng những tấm rèm nhung của bà mẹ để lại và những chiếc lông đuôi gà trống cắm trên mũ Triển vọng sắp bước vào một cuộc đấu trí với một người đàn ông - với bất kỳ người đàn ông nào - chứa một cái gì khiến nàng bừng bừng nhuệ khí và, sau bao tháng vật lộn với vô vàn tâm thế nản chí ngã lòng, việc biết chắc là rốt cuộc mình đang đương đầu với một kẻ địch cụ thể một kẻ địch mà nàng có thể đánh ngã ngựa bằng sức mình, đem lại cho nàng một cảm giác
44 Well, she’d have to bear it meekly, much as she disliked it, if she expected to snatch victory from this debacle. Perhaps if she sweet-talked him–
45 A startling thought this, that a woman could handle business matters as well as or better than a man, a revolutionary thought to Scarlett who had been reared in the tradition that men were omniscient and women none too bright.
repeated disregard of felt Scarlett
46 He was defenseless against the shocks of the his wife’s that every one proprieties. He disapproved and was of contemptuous of him for permitting her to “unsex herself.”
cạn chọi nhưng 47 Suppose she should have to start all over again with only her puny weapons against this mad world! To have to pit her red lips and green eyes and her shrewd shallow brain against the Yankees and everything the Yankees stood for.
48 Scarlett was surprised, too, at the vigor of
49
Melanie’s attack. “I heard what you said about Scarlett too,” cried Melanie, swinging on the stout old lady with the air of a duelist who, having withdrawn a blade from one prostrate opponent, turns hungrily toward another.
50 These women gave no aid, comfort or quarter to the late enemy, and now Scarlett was numbered among the enemy.
51 With the exception of the guerrilla warfare carried on by Aunt Pitty against Uncle Henry.
52 Had she not been so surprised at Ashley’s windfall, Scarlett would have taken up this gauntlet.
53 Now, as she tiptoed across the room toward the quiet figure, panic clutching at her heart, she knew that Melanie had been her sword and her shield, her comfort and her strength. [TA6]
54 She never made herself noticeable, never spoke unless spoken to, performed what was expected and no more, and tried for no promotions. She became a rear rank private.
Pl.76
55 As a very young child she had learned to win by using the momentum of her opponent. It was easy to guide a man’s náo nức. Thôi, nàng sẽ phải ráng chịu nhu mì, mặc dù nàng rất không ưa cái lối ấy, nếu muốn chuyển thế bại này thành thắng lợi. Có lẽ nếu nàng nói ngọt với chàng… Điều này - phụ nữ có thể cầm cân nảy mực trong việc kinh doanh không kém hoặc cừ hơn đàn ông - quả là một ý nghĩ lạ lùng, một ý nghĩ cách mạng đối với Scarlett vốn trước đây được giáo dưỡng theo truyền thống là nam giới thì tinh thông mọi sự, còn nữ giới chẳng thể quá thông minh sáng láng. Chàng không có cách gì chống đỡ với những chấn động do việc vợ chàng liên tiếp vi phạm khuôn phép lễ nghĩa. Chàng cảm thấy tất cả mọi người đều chê trách Scarlett và coi thường chàng vì đã để cho nàng “tự phi giới tính hóa”. Giả sử nàng phải bắt đầu lại tất cả với những vũ khí còm cõi trong tay chống lại cái thế giới điên loạn này! Lại phải đem đôi môi đỏ, cặp mắt xanh và bộ óc ngôn khoan lại nông bọn Yankee cùng tất cả những gì chúng đại diện. Chính Scarlett cũng ngạc nhiên về sự công kích mạnh mẽ của Melanie. Tôi cũng đã nghe những điều bà nói về Scarlett, Melanie quay phắt lại bà già to béo với cái vẻ của một dũng sĩ, sau khi rút lưỡi kiếm khỏi người một đối thủ đã gục, hăm hở quay sang một kẻ địch khác. Những người phụ nữ ấy quyết không giúp đỡ, không an ủi, không khoan nhượng kẻ thù hôm qua và giờ đây Scarlett bị liệt trong số những kẻ thù. Trừ cuộc chiến tranh du kích do bà cô Pitty tiến hành chống lại ông bác Henry. Nếu không quá ngạc nhiên trước điều may mắn bất ngờ của Ashley, hẳn Scarlett đã nghênh chiến rồi. Giờ đây, rón rén đi qua buồng lại gần cái thân hình im lìm kia, tim thắt lại vì kinh hoàng, nàng biết rằng Melanie đã là gươm và mộc của nàng, niềm an ủi và sức mạnh của nàng. Nàng không bao giờ gây chú ý cho bản thân, không bao giờ nói chuyện trừ khi được nói chuyện, thực hiện những gì được mong đợi và không làm gì hơn, cũng không cố gắng để được cất nhắc. Nàng đã trở thành một binh nhì bậc thấp nhất. Khi còn rất nhỏ, nàng đã học cách chiến thắng bằng cách sử dụng động lực của đối thủ. Thật dễ dàng để chỉ đạo sức mạnh của
strength where it was impossible to resist him.
56 Also, she was mistress of a technique which is the basis of good wrestling -that of letting your opponent do the heavy work toward his own defeat, or of guiding his strength toward his weaknesses. [TA7] một người đàn ông khi mà không thể chống lại anh ta. Vì vậy, nàng là người nghĩ ra một kỹ thuật là nền tảng cho môn đấu vật giỏi - đó là để cho đối thủ của mình làm những việc nặng nhọc để chịu thất bại, hoặc hướng sức mạnh của anh ta về điểm yếu của anh t a. Giới báo chí cũng định làm cho cô bẽ mặt (bắn bừa cô) một lần nữa đấy.
58 57 The press is peeing in its collective pants, they’re so eager to start taking potshots at you again. “Maybe he’s trying to psych you out. He wants you running scared.”
59 But this time she was the heroine. She was the legal David who had slain Goliath
60
Jennifer had been building up her defenses for nothing, fending off an attack that had never materialized, and she felt like a fool.
61
She would lie in bed at night or sit at the desk in her office and plot her opponent’s strategy.
62 What surprises would she try to pull? She was a general, planning both sides of a lethal battle.
63 She must have been insane to think she could win over someone as experienced as Robert Di Silva.
64 Some nights after Michael had left her - fulfilled in every way a woman could be - she had fought with a guilt that almost overpowered her. I don’t want to hurt another woman. I’m stealing. I’ve got to stop this! I must! And, always, she lost the battle. to destroy
66 [TA8]
[TA9]
65 Nothing had been able her. She was a survivor. I face mine enemies naked, and my courage is my shield. 67 He watched her surrender. 68 She shook her head from side to side, resigned to her rebellious brain. Why was there nothing it refused? No misery, no regret, no hateful picture too rotten to accept?
69 Denver is a strategist now and has to keep Beloved by her side from the minute Sethe leaves for work until the hour of her return when Beloved begins to hover at the window. 70 Others brought Christian faith - as shield and sword. Most brought a little of both.
71
Pl.77
“Don’t box with me. There’s more of us they drowned than there is all of them ever lived from the start of time. Lay down your Có lẽ ông ta muốn doạ cô chăng ( làm đối thủ nhụt chí). Nhưng lần này cô là nhân vật anh hùng. Cô là David của giới luật đã quật ngã gã khổng lồ Goliath. Jennifer đã vô ích dựng lên bức tường bảo vệ để chống lại một sự tấn công không hề có, và cô cảm thấy mình như một kẻ ngốc nghếch. Cô thường suy ngẫm về chiến lược của đối phương, đôi khi còn nằm trên giường hoặc ngôi ở văn phòng của mình. Cô có thể đánh được đòn bất ngờ gì? Cô là một viên tướng, đi cả hai nước cờ trong một trận sống mái. Cô thật là điên rồ khi nghĩ rằng có thể thắng được một người đầy kinh nghiệm như Robert Di Silva. Sau khi Michael đã đi khỏi một vài tối, mặc dù được thoả mãn hết sức - cô vẫn phải đấu tranh với một cảm giác tội lỗi choáng ngợp mình. Tôi không muốn làm tổn thương người phụ nữ khác. Tôi đang ăn trộm. Tôi phải dừng việc này lại! Tôi phải! Và, cô luôn là người thua trận. Không gì có thể hủy diệt cô được. Cô là người đã sống sót. Tay không đối mặt với kẻ thù, vũ khí (cái khiên) của mình chỉ là lòng dũng cảm. Hắn theo dõi vẻ đầu hàng của nàng. Chị lắc lắc đầu, chịu thua trí óc nổi loạn của mình. Tại sao nó không từ chối một điều nào cả? Không có nỗi khổ sở, hối tiếc, hình ảnh đáng ghét nào quá tệ không chấp nhận được? Giờ đây Denver là một chiến lược gia và phải giữ Thương ở bên mình từ giây phút Sethe đi làm cho đến giờ chị trở về nhà, lúc Thương bắt đầu chờn vờn (bay liệng) ở cửa sổ. Những người khác mang niềm tin Cơ đốc - như khiên và gươm. Đa số mang mỗi thứ một chút. Đừng lời qua tiếng lại với mẹ. Họ đã vùi dập nhiều người dân mình hơn số dân của họ từ thuở khai thiên lập địa đến giờ. Bỏ
sword. This ain’t a battle; it’s a rout.” gươm của con xuống. Đây không phải là trận chiến, mà là thảm bại.
[TA3] NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ QUÝ TỘC 72 High in a white palace the king’s daughter, the golden girl….
[TA4] 73 For two years he had squired her about the County.
74 She had scarcely touched plate in her hands and seven cavaliers about her.
75 She did not see that Rhett had pried open the prison of her widowhood and set her free to queen it over unmarried girls when her days as a belle should have been long past.
76 Scarlett reigned supreme at Tara now and, like others suddenly elevated to authority, all the bullying in stincts in her nature rose to the surface.
77 They had begged for favors and if it pleased her, she had bestowed them. 78 But, no matter what sights they had seen, what menial tasks they had done and would have to do, they remained ladies and gentlemen, royalty in exile - bitter, aloof, incurious, kind to one another, hard, as bright and brittle as the crystals of the broken chandelier over their heads.
79 Rhett had squired Scarlett about during the
80
war days. “Sweet are the uses of motherhood! So that’s how you got around him. Well, you’ve got him where you want him now, poor devil, as shackled to you by obligations as any of your convicts are by their chains. 81 To them, fresh from obscure beginnings, she WAS society.
82 She could not look down on him from the heights of womanly superiority, smiling as women have always smiled at the antics of men who are boys at heart.
83 The women were the implacable and inflexible power behind the social throne.
84 Mrs. Elsing’s aristocratic jaw dropped. 85
Pl.78
It was a beautiful afternoon, she was happy, she looked pretty and her progress was a royal one. Ngự chót vót trên cao trong cung điện trắng toát là ái nữ của đức vua, cô gái vàng... Trong hai năm, chàng đã tháp tùng cô đi khắp hạt. Cô cầm trên tay một đĩa thức ăn hầu như không đụng tới và bảy chàng (kị sĩ) đang vây quanh cô. Nàng không thấy rằng chính chàng đã hé mở cái nhà-tù-thân-phận-quả-phụ của nàng và giải phóng cho nàng thành nữ chúa giữa đám con gái chưa chồng khi mà lẽ ra thời hoa khôi của nàng đã qua từ lâu rồi. Giờ đây, Scarlett thống ngự tuyệt đối ở ấp Tara, và cũng như tất cả những kẻ bỗng chốc được đặt lên vị trí quyền lực, mọi bản năng bạo ngược trong bản chất của nàng trỗi dậy. Họ (Chồng) cầu xin ân huệ, khi nào ưng thì nàng ban cho. Nhưng, bất luận những cảnh hãi hùng họ đã thấy, những công việc hạ đẳng họ đã làm và sẽ còn phải làm, họ vẫn là các ông lớn bà lớn, loại vương hầu bị lưu đầy - chua chát, tách biệt, không tò mò, ưu ái với nhau, rắn như kim cương, sáng trong và dễ vỡ như những nhánh pha lê gãy của chúc đài treo trên đầu họ. Trong những ngày chiến tranh Rhett đã tháp tùng Scarlett đi khắp nơi. Chức năng làm mẹ cũng được việc một cách ngọt ngào đấy chứ! Thì ra cô đã dụ hoặc anh ta như thế đấy. Chà, cô đã đạt được anh ta vào đúng chỗ cô muốn, tội nghiệp cha nội, giờ anh ta bị cột chặt vào cô bởi xiềng xích. Đối với họ, những kẻ vừa mới vượt qua buổi đầu lập thân tối tăm, nàng đã là xã hội (tầng lớp) thượng lưu. Nàng không thể tự cao với cái ngôi nữ ưu đẳng mà xem thường chàng, mỉm cười như những người đàn bà thường vẫn mỉm cười trước những trò lăng xăng của những gã đàn ông vốn thực chất chỉ là những chú bé. Phụ nữ vốn là quyền lực quyết liệt, không thể lay chuyển được đằng sau ngai vàng xã hội. Cái miệng quý tộc của bà Elsing há hốc ra. Chiều đẹp, lòng nàng sung sướng, nàng tuần du trên con đường, kiều diễm như một bà hoàng.
[TA9]
86 Looking, in fact acting, like a girl instead of the quiet, queenly woman Denver had known all her life. Chị có dáng vẻ, và thật sự có cách cư xử giống như một cô gái trẻ thay vì người đàn bà lặng lẽ, oai nghi (hoàng hậu) Denver đã biết suốt cuộc đời mình.
I would work for him, and slave over him. [TA1] [TA4]
NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NÔ LỆ 87 88 All that passion meant to her was servitude to inexplicable male madness, unshared by females, a painful and embarrassing process that led inevitably to the still more painful process of childbirth.
favors and she who held
89 Formerly, it had been Rhett who asked for the her power. Now she was the beggar and a beggar in no position to dictate terms. 90 How closely women crutch the very chains that bind them!
Tôi sẽ làm việc, và làm nô lệ cho anh ta. Đối với nàng, nhục dục chỉ có nghĩa là phục tùng sự điên cuồng không cắt nghĩa được của đàn ông mà bản thân mình không hề chia sẻ, một chu trình đau đớn và rầy rà, tất yếu dẫn đến cái chu trình còn đau đớn hơn của việc sinh đẻ. Trước kia Rhett là kẻ cầu xin ân huệ và nàng là người nắm quyền lực. Giờ đây, nàng là kẻ ăn mày và đã là ăn mày thì không thể ra điều kiện (không có vị trí). Các bà phụ nữ níu giữ những xiềng xích trói buộc mình mới kiên quyết làm sao! Rhett giúp nàng rứt khỏi xiềng trói của thủ tục để tang chồng.
91 Rhett at the bazaar, reading her impatience in her eyes and leading her out in the reel, Rhett helping her out of the bondage of mourning. 92 He had no knowledge of
the dawn- till midnight activities of these women, chained to super vision of cooking, nursing, sewing and laundering.
93 She did not see that Rhett had pried open the prison of her widowhood and set her free to queen it over unmarried girls when her days as a belle should have been long past.
[TA7]
94 She was no longer a woman paying back a debt. She was a slave to something she had never known before. Ông hoàn toàn mù tịt về những hoạt động từ tinh mơ cho đến nửa đêm của những phụ nữ ấy bị cột chặt (bị trói buộc) vào nhiệm vụ giám sát các công việc nấu nướng, chăm sóc, khâu vá, thêu thùa và giặt giũ. Nàng không thấy rằng chính chàng đã hé mở cái nhà-tù-thân-phận-quả-phụ của nàng và giải phóng cho nàng thành nữ chúa giữa đám con gái chưa chồng khi mà lẽ ra thời hoa khôi của nàng đã qua từ lâu rồi. Cô không còn là một người đàn bà trả nợ nữa. Cô là một con nô lệ đối với những thứ mà trước đây cô chưa từng biết.
Nguồn Dịch nghĩa tiếng Việt
[TA3]
7.4. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THẾ LỰC SIÊU NHIÊN TT Biểu thức ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THẾ LỰC SIÊU NHIÊN 1 Daisy began to sing with the music in a husky, rhythmic whisper, bringing out a meaning in each word that it had never had before and would never have again. When the melody rose, her voice broke up sweetly, following it, in a way contralto voices have, and each change tipped out a little of her warm human magic upon the air.
Pl.79
2 At his lips’ touch she blossomed for him like a flower and the incarnation was complete. he 3 Now found that he Daisy bắt đầu hát khe khẽ theo tiếng nhạc bằng một giọng trầm trầm, thướt tha, làm nổi nghĩa của từng lời ca như nó chưa bao giờ có và sẽ không bao giờ có nữa. Khi nét nhạc lên cao quá cữ, giọng nàng vỡ ra dịu dàng (ngọt ngào) và hạ xuống nhưng vẫn theo đúng giai điệu như hát bằng một giọng nữ trầm. Cứ mỗi lần thay đổi cữ giọng, nàng lại rót vào trong không trung một chút tình người ấm áp mê hồn (ma lực) của mình. Khi được cặp môi anh chạm đến, nàng xoè ra (ra hoa) với anh như một bông hoa và sự hoá thân thật là trọn vẹn. Nay anh nhận ra mình đã lao vào việc theo đuổi một mục tiêu vô vọng (chén Thánh). had committed himself to the following of a
4
grail. tears, In spite of her choked-back Scarlett thrilled to the never- failing magic of her mother’s touch, to the faint fragrance of lemon verbena sachet that came from her rustling silk dress.
[TA4] 5
6
To Scarlett, there was something breath- taking about Ellen O’Hara, a miracle that lived in the house with her and awed her and charmed and soothed her. In spite of her choked-back tears, Scarlett thrilled to the never- failing magic of her mother’s touch, to the faint fragrance of lemon verbena sachet that came from her rustling silk dress.
7 Moreover, there was a haunting look of
8 despair about her that went to his heart. The men in the hospitals called her an angel of mercy.
9 Do you indeed, my ministering angel? 10
I have wanted you since the first time I laid eyes on you, in the hall of Twelve Oaks, when you were bewitching poor Charlie Hamilton. I want you more than I have ever wanted any woman.
Mặc dầu đang nghẹn ngào cố kìm nước mắt, Scarlett vẫn thấy lòng rộn ràng dưới cái tác động không bao giờ hết nhiệm màu của bàn tay mẹ vuốt ve, của mùi thơm thoang thoảng cỏ chanh từ cái bao nhỏ đính ở chiếc áo dài lụa sột soạt của bà Ellen. Đối với Scarlett, ở bà Ellen có một cái gì làm người ta rạo rực, một thứ phép màu cùng sống trong nhà với cô, cùng một lúc khiến cô vừa sợ, vừa mê thích và nguôi dịu. Mặc dầu đang nghẹn ngào cố kìm nước mắt, Scarlett vẫn thấy lòng rộn ràng dưới cái tác động không bao giờ hết nhiệm màu của bàn tay mẹ vuốt ve, của mùi thơm thoang thoảng cỏ chanh từ cái bao nhỏ đính ở chiếc áo dài lụa sột soạt của bà Ellen. Hơn nữa, ở cô luôn luôn có một vẻ tuyệt vọng (ám ảnh) đi thẳng vào trái tim ông. Ở bệnh viện, người ta gọi cô là thiên thần nhân hậu. Có thật thế không, thiên thần chăn dắt tôi? Tôi đã khao khát cô từ lần đầu trông thấy cô ở tiền sảnh Trại Mười Hai Cây Sồi, khi cô đang chài (bỏ bùa mê) anh chàng Charlie Hamilton tội nghiệp. Tôi khao khát cô hơn bất kỳ người đàn bà khác. Nàng thấy cô em gái mình (là con quỷ) cực kì ích kỉ, luôn luôn kêu rên và nhiễm nặng cái thói mà nàng chỉ có thể gọi là tai ác. 11 Her sister seemed to her a monster of selfishness, of complaints and of what she could only describe as pure cussedness.
13 “Especially when you 12 What a merry hell you must have made for Ashley! Almost I can be sorry for him. “You’re a pretty person, Scarlett,” he said. are meditating devilment.
one, an
14 Once, the thought of flinging the truth tauntingly in Melanie’s face and seeing the collapse of her fool’s paradise had a intoxicating been gesture worth everything she might lose thereby. [TA6] 15 She was the final authority. And out of her hysteria a sadistic devil peered.
16 Kate was a sick ghost, crooked and in some way horrible.
17 The one thing that may not be forgiven a witch is her ability to distress people, to make them restless and uneasy and even envious.
Pl.80
18 But she exercised a powerful effect on both boys and girls. And if any boy could come on her alone, he found Hẳn là cô đã tạo cho Ashley một cái địa ngục rõ thật thú vị! Tôi gần như có thể ái ngại cho anh ta. Cô quả là xinh đẹp, Scarlett ạ, chàng nói. Nhất là khi cô đang nghiền ngẫm mưu ma chước quỷ. Trước đây có lần, cái ý định ném thẳng sự thật vào mặt Melanie để chọc tức và nhìn thấy cái thiên đường hư ảo của nàng sụp đổ, đã làm cho Scarlett say sưa – một điều bõ bèn cho dù hậu quả có tai hại đến đâu chăng nữa. Nàng là người có thẩm quyền cuối cùng. Và có thể nhìn thấy một con quỷ tàn bạo đang chăm chú nhìn trong cơn cuồng loạn của nàng. Kate là một con ma đáng ghét, không thật thà và đôi khi thật xấu xa. Một điều có lẽ không thể tha thứ được cho một phù thủy là khả năng làm mọi người đau khổ, khiến họ bồn chồn, bứt rứt và thậm chí là ghen tị. Nhưng nàng đã có ảnh hưởng mạnh mẽ đến cả lũ con trai và con gái. Và nếu bất kỳ chàng trai nào có thể đến gặp nàng một mình, anh ta
himself drawn to her by a force he could neither understand nor overcome.
19 Tracy had become more [TA8]
than an assignment to Daniel Cooper: She had become an obsession.
20 With a herculean effort, Tracy began to the rope around the uncut wind container.
21 The evil in her spirit shall be exorcised, bef naked body shall her and fagellated.... [TA10] thấy mình bị nàng lôi kéo bởi một sức mạnh mà anh ta không thể hiểu cũng như không thể vượt qua. Đối với ông ta, Tracy đã trở nên ngoài phần công việc. Đó là một sự khiêu khích (ám ảnh). Bằng một cố gắng phi thường (như thần Hec- quyn), Tracy bắt đầu chằng sợi dây thừng lành lặn quanh chiếc côngtenơ.) Con quỷ trong linh hồn cô ta bị xua đuổi, và thân thể trần truồng của cô ta sẽ bị nọc ra đánh đòn ... Bà là một huyền thoại trong làng vì có nhiều con nuôi hơn bất kỳ ai khác. 22 She was a legend in the pueblo for having more foster children than anyone else.
Nguồn Dịch nghĩa tiếng Việt
7.5. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ VẬT TT Biểu thức ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ VẬT 1
[TA4]
Perhaps this and her healthy enjoyment of walking and riding had turned him from her to the frail Melanie.
2 My little ole brain would bust if I even tried to think about them!
Có thể điều đó và niềm thích thú lành mạnh cô biểu lộ khi đi dạo bộ hay phi ngựa đã khiến chàng né khỏi cô mà quay sang cô nàng Melanie liễu yếu đào tơ (dễ vỡ). Còn cái bộ óc nhỏ nhoi của em thì thậm chí mới chỉ thử nghĩ về chúng cũng có thể vỡ tung rồi. Với các bà già, phải dịu dàng (ngọt ngào), hồn nhiên và cố hết sức tỏ ra chất phác, vì các bà già vốn sắc sảo (sắc), họ rình các cô gái như mèo rình chuột, sẵn sàng nhảy bổ lên bất kỳ một lời nói hay cử chỉ thất thố nào.
4 3 With old ladies you were sweet and guileless and appeared as simple minded as possible, for old ladies were sharp and they watched girls as jealously as cats, ready to pounce on any indiscretion of tongue or eye. She turned a sharp eye on the girls.
5
Bà quay lại nhìn Melanie và Scarlett bằng con mắt sắc như dao. Liệu bà có thích thú không nếu tôi nói rằng mắt bà là một đôi bát thuỷ tinh thả cá vàng, chứa đầy một thứ nước xanh trong nhất và khi cá ngoi lên mặt nước như lúc này đây, bà thật quyến rũ một cách ma quái?
6
Đằng này, đôi mắt nhìn ra từ bộ mặt ngăm đen ấy có một vẻ xấc xược khó chịu, cứ như thể chàng coi tất cả phụ nữ là vật sở hữu để chàng tùy nghi hưởng thụ. “Would it please you if I said your eyes were twin goldfish bowls filled to the brim with the clearest green water and that when the fish swim to the top, as they are doing now, you are devilishly charming?” It was the bold way his eyes looked out of his swarthy face with a displeasing air of insolence, as if all women were his property to be enjoyed in his own good time.
8
7 Besides, he was now more firmly than ever under the protection of the fragile Melanie. “You look like a nigger,” murmured Scarlett, burrowing her head wearily into its soft pillow. Though Melanie’s lap was soft, the porch on which she was lying was far from comfortable.
Pl.81
9 Mrs. Tarleton’s face changed and the brittle smile left her lips as she put her arm around Carreen’s slender waist. Vả lại, giờ đây hơn bao giờ hết, chàng được sự bảo trợ của nàng Melanie mảnh dẻ yếu ớt (dễ vỡ). Trông cô như người da đen ấy, Scarlett thì thầm, mệt mỏi giụi đầu vào cái gối đặc biệt là cặp đùi mềm mại của Melanie. Mặc dầu đùi Melanie êm thật, nhưng nền nhà ở hiên sau, nơi nàng đang nằm, lại rất cứng. Mặt bà Tarleton biến sắc, nụ cười mong manh vụt tắt (dễ vỡ) trên môi khi bà quàng tay ôm ngang thân hình mảnh mai của
10 He had humbled her, hurt her, used her brutally through a wild mad night and she had gloried in it. [TA6]
and small
Carreen. Người đó đã làm nhục nàng, làm đau, sử dụng nàng một cách thô bạo suốt một đêm cuồng khấu và nàng đã hãnh diện về điều đó. Liza Hamilton, vợ ông là một người đàn bà Ái nhĩ Lan khác biệt. Đầu bà nhỏ, tròn và chứa đựng những niềm tin nhỏ. Bà có một chiếc mũi nút chai và một chiếc cằm hơi gồ ghề, một bộ hàm vênh lên mặc dù các thiên thần của Đức Chúa Trời đã phản đối điều đó.
12
11 Liza Hamilton was a very different kettle of Irish. Her head was small and round round it held convictions. She had a button nose and a hard little set-back chin, a gripping jaw set on its course even though the angels of God argued against it. It was quite normal in that day for a man to use up three or four wives in a normal lifetime. [TA7]
13 Michael Moretti possessed her. He filled every inch of her body with exquisite sensations. [TA8]
criminals had she Thời đó, một người đàn ông sử dụng đến ba hoặc bốn người vợ trong một cuộc đời là điều khá bình thường. Michael Moretti mới là người chiếm đoạt (sở hữu) cô. Hắn khuấy động mọi ngóc ngách trên cơ thể cô với một cảm giác tuyệt hảo. Cuộc nói chuyện với Conrađ Morgan làm nàng thấy bứt rứt, khó chịu. Ông ta đã gộp (đổ đống) nàng vào những tội phạm, và đáng buồn là nàng đã từng chung sống với họ, dù không phải là người như bọn họ. 14 The meeting with Conrad Morgan had made her feel unclean. He had lumped her with all the sad, confused, and beaten been surrounded by at the Southern Louisiana Penitentiary for Women.
15 Beneath Louise Hollander's worldly, there was a sophisticated veneer; vulnerable, lost little girl. [TA9]
16 Her chest was two cushions of pins. 17 Her puberty was spent in a house where she was shared by father and son, whom she called “the lowest yet.” It was “the lowest yet” who gave her a disgust for sex and against whom she measured all atrocities 18 He would not pry it loose now in front of this sweet sturdy woman.
19 Slave life had “busted her legs, back, head, eyes, hands, kidneys, womb and tongue,” Dưới vẻ bề ngoài (lớp nước sơn) tinh tế và quảng giao của Louise Hollander, thực ra là một cô gái yếu đuối, đáng thương. Ngực chị là hai tấm gối găm đầy kim. Tuổi mới lớn của chị trôi qua trong căn nhà nơi chị bị hai cha con chơi chung, những người chị gọi là “thấp hèn nhất.” Chính bọn “thấp hèn nhất” đã làm chị ghê tởm tình dục và bọn chúng là mẫu mực chị dùng để đo lường mọi chuyện tàn bạo. Anh sẽ không nạy nó ra trước mặt NPN dễ thương (ngọt ngào) và vững chãi (cứng) này. Cuộc sống nô lệ đã “làm hư hại (làm vỡ) chân, lưng, đầu, mắt, tay, thận, bụng và lưỡi” của bà.
[TA4] NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HÀNG HOÁ 20
“Gentlemen, if you wish to lead a reel with the lady of your choice, you must bargain for her. I will be auctioneer and the proceeds will go to the hospital.”
21 Ellen never that fully realized
Thưa quý ông, nếu quý ông nào muốn chọn quý bà hay quý cô nào để dẫn đầu một điệu luân vũ thì phải đặt giá. Tôi sẽ là người cầm trịch cuộc đấu giá và số tiền thu được sẽ thuộc về bệnh viện. Ellen không hề biết đó chỉ là lớp nước sơn, vì Scarlett bao giờ cũng phô bộ mặt tốt đẹp nhất ra với mẹ, giấu biệt những cuộc chơi nhông, tự kiềm chế (buộc dây cằm vào ngựa) và cố hết sức tỏ ra nhu mì khi có mặt Ellen, vì chỉ có một cái lườm trách móc của mẹ cũng có thể khiến cô xấu hổ đến phát khóc. it was only a veneer, for Scarlett always showed her best face to her mother, concealing her escapades, curbing her temper and appearing as sweet-natured as she could in Ellen’s presence, for her mother could shame her to tears with a reproachful glance.
Pl.82
Nhưng Mammy thì không hề ảo tưởng về cô và luôn luôn cảnh giác đề phòng những vết nứt của lớp sơn ấy. 22 But Mammy was under no illusions about her and was constantly alert for breaks in the veneer. “So you want to borrow some money. Vậy là cô muốn vay một số tiền. Được, cô đã 23
rạch ròi dứt khoát như thế thì tôi cũng sẽ rạch ròi dứt khoát. Cô sẽ ký quỹ tôi cái gì?
24 Well, since you’re so businesslike, I’ll be businesslike too. What collateral will you give me?” “I don’t like your collateral. I’m no planter. What else have you to offer?”
26
give you I’ll Tôi không ưng cái vật bảo đảm của cô. Tôi không phải là điền chủ. Cô có gì khác giao cho tôi để làm tin không? Có chứ, vì cô sắp sửa hỏi vay tiền tôi. (…) Và tôi sẽ cho cô vay… Kennedy phu nhân thân mến, tôi sẽ cho cô vay mà không cần cái khoản “ký quỹ” hấp dẫn cô sẵn sàng nộp cho tôi cách đây không lâu.) Khoan đã. Điều gì khiến cô nghĩ là tôi vẫn còn thèm muốn cô. Điều gì khiến cô nghĩ rằng cô đáng giá ba trăm đô la? Đa số phụ nữ không cao giá đến thế đâu. Bây giờ hãy để tôi đặt vấn đề một cách thẳng thắn sòng phẳng, Scarlett. Cô đến đề nghị tôi một áp-phe. Tôi sẽ cho cô ba trăm đô la và cô sẽ trở thành nhân tình của tôi.
28 25 Yes, because you are getting ready to touch me for a loan. (…) And I’ll lend it to you–without, my dear Mrs. Kennedy, that charming collateral you offered me a short while ago. “Just a minute. What makes you think I still want you? What makes you think you are worth three hundred dollars? Most women don’t come that high.” 27 Now, let me get this straight, Scarlett. You are coming to me with a business three proposition. hundred dollars and you’ll become my mistress.” It proves my point that all virtue is merely a matter of prices. 29 Sometimes, he thought it was worth it to
30
have her smiling. “You wouldn’t have let me do anything sell dishonorable but you would yourself to a man you didn’t love. 31 And the civilization of which she was a part would have been unbelieving too, for at no time, before or since, had so low a premium been placed on feminine naturalness.
33
that didn’t matter,
I’ve and
kindliness,” virtue and
32 You’ve got murder to your credit, and husband stealing, at tempted fornication, lying and sharp dealing and any amount of chicanery that won’t bear close inspection. hey show you to be a person of energy and determination and a good money risk. I’ve felt that I was trying to row a heavily loaded boat in a storm. I’ve had so much trouble just trying to keep afloat that I couldn’t be bothered about things things I could part with easily and not miss, like good manners and well, things like that. I’ve been too afraid my boat would be swamped dumped so overboard the things that seemed least important.” - “Pride and honor and truth and he enumerated silkily. “You are right, Scarlett. They aren’t important when a boat is sinking. But look around you at your friends. Either they are bringing their boats ashore safely with cargoes intact or they are content to go down
Điều đó chứng minh quan điểm của tôi: đức hạnh chỉ là vấn đề giá cả. Đôi khi, chàng nghĩ kể cũng bõ trả giá để được thấy nàng mỉm cười. Scarlett không chịu để tôi làm điều gì ô nhục, nhưng chính Scarlett thì lại tự bán mình cho một người đàn ông mà Scarlett không yêu. Và cái nền văn minh mà cô là một bộ phận, hẳn cũng sẽ không tin vì chưa bao giờ, trước cũng như sau thời kỳ ấy, tính hồn nhiên của phụ nữ lại bị coi rẻ (tiền lãi thấp) đến thế. Bảng thành tích của cô thật phong phú: giết người, cướp chồng, mưu toan thông dâm, dối trá, lật lọng, chưa kể một loạt mánh khóe không thể lọt dưới một cuộc kiểm tra xít xao. Tất thảy đều cừ khôi và chứng tỏ cô là người giàu nghị lực và quyết tâm, bõ để ta mạo hiểm cho vay tiền. Tôi có cảm tưởng như tôi đã phải cố chèo một con thuyền chở nặng trong một cơn dông bão vậy. Chỉ riêng việc giữ sao cho khỏi đắm đã đủ chật vật, còn đầu óc nào lo đến những điều không quan trọng, những điều có thể rứt bỏ dễ dàng mà không thấy tiếc, thí dụ như cung cách lịch sự và... chậc, những thứ tương tự như vậy. Tôi sợ thuyền tôi ngụp, nên tôi ném đi những thứ ít quan trọng nhất. - "Tự hào này, danh dự này, sự chân thành này, đức hạnh này, lòng tốt này, Rhett kể, giọng ngọt xớt. Cô có lý, Scarlett ạ. Khi thuyền đang chìm thì những cái đó không quan trọng. Nhưng cô hãy thử nhìn bạn bè xung quanh xem. Hoặc là họ đưa thuyền cập bến an toàn với tất cả hàng hóa nguyên vẹn, hoặc là họ bằng lòng chịu chìm với tất cả cờ xí tung bay. Pl.83
34
find
with all flags flying.” It’s hard to salvage jettisoned cargo and, if it is retrieved, it’s usually irreparably damaged. And I fear that when you can afford to fish up the honor and thrown virtue and kindness you’ve overboard, you’ll they have suffered a sea change and not, I fear, into something rich and strange. . . . 35 Two of them killed in a fight over a
36 Hàng đã trút xuống biển thì khó mà cứu nổi, mà nếu có vớt lại được thì thường là đã hỏng đến mức không chữa được. Tôi e rằng khi cô có thể vớt cái danh dự, đức hạnh và lòng tốt mà cô đã ném qua mạn thuyền, cô sẽ thấy biển đã làm chúng thay đổi, mà tôi e rằng không phải thay đổi thành cái gì phong phú kỳ lạ đâu... Trong đó hai người giết nhau vì tranh chấp một con đượi rẻ tiền. À, phải. Cô thấy đấy, tôi đã đầu tư vào cô bao nhiêu tiền, lẽ nào tôi lại muốn mất trắng.
37
cheap little girl. “Well, yes. You see, I’ve invested a good deal of money in you, and I’d hate to lose it.” I made a bargain with you - a bargain which I have kept and you are now breaking. Keep your chaste bed, my dear. 38 You’ve been a poor investment, Scarlett. Belle’s been a better one. [TA6]
39 Cyrus wanted a woman to take care of Adam. He needed someone to keep house and cook, and a servant cost money. He was a vigorous man and needed the body of a woman, and that too cost money.
40 He boasted about getting himself a wife, but he did not go about doing it by the usual process of meeting girls, taking them to dances, testing their virtues or otherwise, and finally slipping feebly into marriage.
41 There is great safety for a shy man with a whore. Having been paid for, and in advance, she has become a commodity, and a shy man can be gay with her and even brutal to her.
42 The girls were assigned, procured, moved, disciplined, and robbed by a whoremaster named Edwards, who lived in Boston.
Tôi đã ngã giá thỏa thuận với cô - một sự thỏa thuận mà tôi đã tôn trọng, còn cô thì đang vi phạm. Hãy giữ chiếc giường trinh bạch của cô, cưng ạ. Cô là một món đầu tư chẳng sinh lợi mấy, Scarlett ạ. Đầu tư vào Belle còn hơn. Cyrus muốn một người phụ nữ chăm sóc Adam. Anh ta cần một người trông nhà và nấu ăn, và một người hầu thì tốn tiền. Anh ta là một người đàn ông mạnh mẽ và cần cơ thể của một người phụ nữ, và điều đó cũng tốn kém tiền bạc. Anh khoe khoang về việc kiếm cho mình một người vợ, nhưng anh không làm điều đó theo quy trình thông thường là gặp gỡ các cô gái, đưa họ đi khiêu vũ, kiểm tra đức hạnh của họ hoặc cách khác, và cuối cùng rơi vào hôn nhân một cách yếu ớt. Có một sự an toàn tuyệt vời cho một người đàn ông nhút nhát với một con điếm. Được trả tiền trước, cô ta đã trở thành một món hàng, và người đàn ông nhút nhát có thể vui vẻ, thậm chí giở trò tàn bạo với cô ta. Các cô gái được chỉ định công việc, bị mua bán, di chuyển, thi hành kỷ luật và bị cướp bởi một ông chủ nhà chứa tên là Edwards, sống ở Boston. Một cô gái điếm không ở trong thị trấn đủ lâu để khiến người dân hoặc cảnh sát thị trấn phải nhận xét. Họ ở khá nhiều trong phòng và tránh những nơi công cộng. Họ bị cấm túc và có nguy cơ bị đánh đập khi uống rượu, gây ồn ào hoặc yêu bất cứ ai. Các bữa ăn được phục vụ trong phòng của họ và khách hàng đã được sàng lọc cẩn thận. 43 A girl was not in town long enough to cause remark either by citizen or town marshal. They stayed pretty much in the rooms and avoided public places. They were forbidden on pain of beating to drink or make noise or to fall in love with anyone. Meals were served in their rooms, and the clients were carefully screened.
Charles Trask tạo thói quen đến quán rượu ít nhất hai tuần một lần, leo lên tầng cao nhất, làm việc nhanh chóng và trở lại quán bar để say khướt. 44 Charles Trask made it a habit to go to the inn at least once every two weeks, to creep up to the top floor, do his quick business, and return to the bar to get mildly drunk. 45 He tried to buy her loyalty with presents and with money.
Ông cố mua lòng trung thành của nàng bằng quà và bằng tiền. Pl.84
46 Some was lost
in gambling, some chipped off for taxes, and some acres torn off like coupons to buy luxuries - a horse, a diamond, or a pretty woman.
48 47 The wanderings to the bedrooms, the payments, were so soft and casual they seemed incidental. “I guess there are tricks to every trade,” said Adam.
Một ít bị mất khi thua bạc, một ít bị đóng thuế, một số diện tích đất bị xé lẻ như phiếu mua hàng để mua những thứ xa xỉ - một con ngựa, một viên kim cương hoặc một phụ nữ xinh đẹp. Những lần đi lạc vào phòng ngủ, những khoản thanh toán, quá nhẹ nhàng và ngẫu nhiên đến mức tình cờ. Adam nói: “Tôi đoán có những mánh khóe đối với mọi giao dịch." Không, họ cho tôi 10 đô la, và giá luôn tăng. Họ không thể đến với bất kỳ ai khác. Không ai khác phục vụ họ được tốt”. 49 No, they give me ten dollars, and the price is going up all the time. They can’t go to anybody else. Nobody else is any good for them.” 50 She owns a whorehouse,
and slimy, Nàng là chủ một nhà chứa, xấu xa và sa đọa nhất ở miền đất tận cùng của đất nước này. Những thứ xấu xa, méo mó và nhầy nhụa, những thứ tồi tệ nhất mà con người có thể nghĩ ra được đem ra bán ở đó.
51 Ông có muốn biết mất bao nhiêu để mua đứt tôi không? Tôi sẽ lấy 45 nghìn tiền mặt. the most vicious and depraved in this whole end of the country. The evil and ugly, the the worst distorted things humans can think up are for sale there. “Do you want to know how much it will take to buy me off? I’ll take forty- five thousand in cash.
53 [TA7]
Có một sự an toàn tuyệt vời cho một người đàn ông nhút nhát với một con điếm. Được trả tiền trước, cô ta đã trở thành một món hàng, và người đàn ông nhút nhát có thể vui vẻ, thậm chí giở trò tàn bạo với cô ta. Anh không muốn mua chuộc (mua) phụ nữ. Bằng tiền hay sự biết ơn cũng vậy. Phía bên kia căn phòng, Nick Vito đang ngồi với hai cô gái điếm México mà một người bạn vừa giới thiệu (giao hàng) cho hắn. Cả hai đều xinh đẹp, táo tợn và vị thanh niên, 52 There is great safety for a shy man with a whore. Having been paid for, and in advance, she has become a commodity, and a shy man can be gay with her and even brutal to her. “I don’t have to buy my women. Not with money and not with gratitude.” 54 Across the room, at the crowded bar, Nick Vito was sitting with two Mexican puttanas a friend had delivered to him. Both were pretty and coarse and underage,
55 Most of the girls were seated at tables their now with men, dickering for services. One by one, they began to rise and leave with their clients.
56 to two or three “They handle up transactions a night,” [TA8]
Bây giờ hầu hết các cô gái đã ngồi vào bàn cùng với những người đàn ông, thoả thuận với họ về giá phục vụ. Từng người một, họ bắt đầu đứngdậy và đi cùng với khách hàng của mình. Họ làm tới hai ba vụ (giao dịch) một tối, - Viên thanh tra giải thích. “Mày bị tóm là đáng rồi, cô em (mật ong)”. Một tù cũ nói. “Trước khi ngã giá với một thằng cha nào đó mày phải rờ xem nó có mang súng không, và đừng bao giờ nói là mày sẽ cho nó những gì. Hãy để tự nó nói muốn gì. Rồi nếu hóa ra nó là cớm, thì đó là việc mày bị bẫy thôi, hiểu chưa?”. 57 No wonder you got busted, honey, one of the older women scolded. "Before you talk price to a John, you gotta pat him down to make sure he ain't carryin' a gun, and never tell him what you're gonna do for him. Make him tell you what he wants. Then if he turns out to be a cop, it's entrapment, see?"
58 Of course, that someone changed from week to week, for in Biarritz there was an endless supply of beautiful young women, and Armand Grangier gave each one his brief place in the sun. 59 They walked through the walletjes, the redlight district of Amsterdam, where
Mỗi tuần hắn lại thay một người đàn bà, bởi lẽ ở Biarritz này không bao giờ hết (nguồn cung) những phụ nữ trẻ đẹp cả, và Grangier chỉ dành cho mỗi người một chút thời gian nồng nhiệt ngắn ngủi. Rồi họ đi qua khu vực “đèn đỏ” của Amstesđam, nơi những cô gái làm tiền phong Pl.85
fat, kimono-clad whores sat on the street windows displaying their ample wares.
[TA9] 60 Usually he worked Saturdays and to pay off Baby Suggs’
61
phanh trong những bộ áo kimônô ngồi trên các cửa sổ trông ra phố, khoe (trưng bày) những tấm thân ngồn ngộn (hàng hoá phong phú). Thường thì thứ Bảy và Chủ nhật dượng phải làm việc để trả nợ chuộc tự do cho Baby Suggs. Mẹ đi mua cho con một bia mộ, nhưng mẹ không có đủ tiền thuê đẽo đá nên mẹ trao đổi (có thể gọi là đổi chác) cái mẹ có và cho đến hôm nay mẹ tiếc đã không hề nghĩ đến việc yêu cầu hắn tất cả mấy chữ: Sundays freedom I went and got you a gravestone, but I didn’t have money enough for the carving so I exchanged (bartered, you might say) what I did have and I’m sorry to this day I never thought to ask him for the whole thing:
thought about Anh không ngạc nhiên khi nghe thấy chúng lùng tìm chị dưới Cincinnati, vì, nghĩ cho cùng, giá của chị cao hơn giá của anh, thứ của cải sinh sôi không cần tốn kém.
63 62 He wasn’t surprised to learn that they had tracked her down in Cincinnati, because, when he it now, her price was greater than his; property that reproduced itself without cost. I wouldn’t trade them for another pair.
Tôi không muốn đổi họ lấy hai người khác đâu. NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG 64 She is my comfort and my refuge when [TA1]
life shaped now, [TA3] my life is hard. 65 She wanted her immediately. [TA4]
Cô ấy là niềm an ủi và là nơi nương tựa của tôi khi cuộc sống của tôi khó khăn. Nàng muốn cuộc sống của mình phải được định hình từ bây giờ, không chậm trễ. Dưới cái vẻ hòa nhã trang nghiêm của bà, có một chất rắn như thép làm cho cả nhà phải nể sợ, ông Gerald cũng như các con gái, mặc dầu ông thà chết còn hơn thừa nhận điều đó. 66 There was a steely quality under her stately gentleness that awed the whole household, Gerald as well as the girls, though he would have died rather than admit it.
67 Mother had always been just as she was, a pillar of strength, a fount of wisdom, the one person who knew the answers to everything.
68 These two ladies with a third, Mrs. Whiting, were the pillars of Atlanta. 69 The bluntness of his question ruined all hopes of leading up to the matter in any circuitous and sentimental way.
70 Suellen and Carreen were clay in her harkened hands powerful and respectfully to her warning. 71 Her heart was broken and her reputation as good as ruined.
72 This odious wretch who ruined girls and was not received by nice people.
life with
73 What cruel payment it would be to wreck Melanie’s the unwelcome knowledge that her husband was unfaithful to her, and her beloved friend a party to it!
Pl.86
74 The very thought was incredible and it struck at the very foundations of the security of Scarlett’s life. Mẹ xưa nay bao giờ cũng vẫn vậy, một trụ cột của sức mạnh, một suối nguồn của thông tuệ, người duy nhất biết câu trả lời cho tất cả mọi sự. Hai bà này cùng với một bà thứ ba, bà Whiting, là trụ cột của Atlanta. Câu hỏi thẳng thừng của chàng dập tắt ( phá huỷ) mọi hy vọng dẫn đến vấn đề bằng bất kỳ thủ đoạn quanh co và sụt sùi tình cảm nào. Trong đôi tay quyền lực của bà, Suellen và Careen được nhào nặn như đất sét và răm rắp nghe theo sự đe nẹt của bà. Trái tim cô đang tan nát và thanh danh cô coi như bại hoại (phá huỷ) Cái gã bỉ ổi đã làm bại hoại (phá huỷ) thanh danh nhiều cô gái, khiến những người tử tế kiềng mặt không thèm tiếp. Nếu như nàng phá hoại (phá huỷ) đời Melanie bằng cách lộ cho biết chồng cô ấy là kẻ bạc tình với sự đồng lõa của người bạn gái mà cô hằng yêu quý, thì quả là một sự trả ơn độc ác biết mấy!” Chỉ riêng ý nghĩ đó đã khó tin và nó đánh vào chính nền tảng (nền móng) sự an toàn của đời Scarlett.
75 Never again could Scarlett lie down, as a child, secure beneath her father’s roof with the protection of her mother’s love wrapped about her like an eiderdown quilt. There was no security or haven to which she could turn now.
76 She had not really cried since she came home and she knew that if she once let down the flood gates, her closely husbanded courage would all be gone. 77 Quickly she snatched
Không bao giờ nữa Scarlett có thể nằm ngủ yên ổn ngon lành như một đứa trẻ dưới mái nhà cha mình, dưới sự che chở của tình mẹ bao quanh nàng như một tấm nệm lông chim. Nàng chẳng còn bến nào để đậu, chẳng còn nơi chốn nào an toàn để nương náu. Từ khi trở về nhà, nàng chưa hề khóc thật sự và nàng biết rằng một khi nàng đã mở cửa cổng, toàn bộ can đảm tàng trữ cẩn thận sẽ trôi tuột theo luôn. Bà vội giật những tấm rèm khỏi tay Scarlett, ôm chặt vào bộ ngực đồ sộ (hoành tráng) sệ xuống như thể đó là những thánh tích the curtain lengths from Scarlett, holding them against her monumental, sagging breasts as if they were holy relics 78 After
79
80
Sau sự sụp đổ hoàn toàn về tinh thần đã đẩy nàng đến chỗ phải đi Atlanta tìm Rhett, việc chiếm vị hôn phu của em gái dường như là một chuyện vặt không cần phải băn khoăn tính đến trong hoàn cảnh này. Tôi không muốn thấy tinh thần cô bị nghiền dưới quá nhiều phiến đá cối xay. Trước hết là ấp Tara. Riêng nó đã là một công việc đòi hỏi tầm vóc đàn ông. Cộng vào đó là ông bố bệnh hoạn của cô. Ông sẽ chẳng bao giờ giúp gì được cho cô. Rồi đến các em gái và đám gia nhân da đen. Bây giờ, cô lại cõng thêm một ông chồng và có lẽ cả bà Pittypat nữa. Không có Ashley Wilkes và gia đình anh ta cô cũng đủ nhiều gánh nặng trên vai rồi “Chậc, mình sẽ nghĩ về họ sau”, nàng quyết định và nhốt ý nghĩ đó vào phòng kín óc nàng, khóa chặt cửa lại. the complete moral collapse which had sent her to Atlanta and to Rhett, the appropriation of her sister’s betrothed seemed a minor affair and one not to be bothered with at this time. I do not like to see your spirit crushed beneath too many millstones. There’s Tara. That’s a man-sized job in itself. There’s your sick father added on. He’ll never be any help to you. And the girls and the darkies. And now you’ve taken on a husband and probably Miss Pittypat, too. You’ve enough burdens without Ashley Wilkes and his family on your hands.” “Oh, I’ll think of them later,” she decided, and pushed the thought into the lumber room of her mind and shut the door upon it. 81 The truth surged in, down to the deepest recesses of her soul.
Nhưng giờ đây, sự thật ập đến, tràn cả vào những ngóc ngách sâu nhất của tâm hồn nàng. Còn dội lên trong tâm trí nàng tiếng ầm ầm của hai thành trì kiên cố vừa sập đổ tan thành bụi. 82 There still reverberated in her mind the crashes of the two impregnable citadels of her life, thundering to dust about her ears.
loving those
83 At the end of the road to Tara she had found security gone, all strength, all tenderness, all wisdom, all understanding gone–all things which, embodied in Ellen, had been the bulwark of her girlhood. [TA6] 84 Her voice was dead and metallic.
85 She was thin and fragilely constructed.
86 Dread began to gather in the corners of Kate’s mind, and out of dread came panic.
87 She set herself to work on method. She built a structure and attacked it, and if it showed the slightest shakiness she tore it down and started fresh. ...Her
Ở cuối con đường về Tara, nàng đã chẳng tìm thấy an toàn mọi thứ: sức mạnh, khôn ngoan, thương yêu trìu mến, thông cảm đều mất sạch. Những thứ ấy hiện thân ở bà Ellen, đã là bức tường thành che chở cho nàng suốt thời con gái. Giọng nàng đầy chết chóc và lạnh (như kim loại). Cô ấy gầy gò và mảnh mai (có cấu trúc dễ vỡ - được xây dựng). Nỗi sợ hãi bắt đầu đọng lại trong ( các ngóc ngách) tâm trí Kate, hết sợ hãi là đến hoảng loạn. Nàng tự buộc mình làm việc theo phương pháp. Nàng đã xây dựng một cấu trúc và tấn công nó, và nếu toà nhà này có những rung chuyển nhẹ nhất nàng sẽ phá huỷ nó và bắt Pl.87
was constructed
building of personalities, materials, knowledge, and time.
[TA7]
đầu lại... Toà nhà của nàng được xây dựng bằng tính cách, tài liệu, kiến thức và thời gian. Nàng là toà tháp sức mạnh. Một sai lầm ngu ngốc đã làm hại (phá huỷ) cả đời cô. Nhưng mà ai nói là đời cô coi như bỏ đi (bị phá huỷ) nhỉ? 88 She’s a tower of strength. 89 One foolish mistake had destroyed her. And yet - who said she was destroyed? 90 He hated her and was out to destroy her. Ông căm ghét cô và tìm cách hãm hại (phá
91
huỷ) cô. Không được để Joshua biết quãng đời riêng tư này của cô. Dường như cuộc đời Jennifer được chia ra thành nhiều ngăn, ngăn của Adam, ngăn của con trai cô và ngăn của Michael Moretti. Và mỗi ngăn phải được ngăn cách với các ngàn khác. Joshua must never be touched by that part of her life. It seemed to Jennifer that her life was a series of compartments: There was Adam, there was her son and there was Michael Moretti. And each had to be kept separate from the others.
[TA8] 92 Tracy pushed the memory of Charles away. There were doors in her mind that had to remain closed for now. 93 By the time she reached Sea Cliff, she was a nervous wreck. [TA9] 94 Her faith, her love, her imagination and her great big old heart began to collapse. Tracy cố xua đuổi hình ảnh Charles. Giờ đây, trong đầu óc nàng có những cánh cửa phải được đóng chặt. Cho tới lúc tới khu Sea Cliff, nàng vẫn run rẩy vì sợ hãi (đống đổ nát). Lòng tin của bà, trí tưởng tượng và trái tim bao la của bà bắt đầu sụp đổ.
[TA3] NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ VẬT QUÝ 95 With Jordan’s slender golden arm the in mine we descended
resting steps and sauntered about the garden. 96 High in a white palace the king’s daughter, the golden girl…. [TA4] valet and his
to three most prized 97 Two of his possessions, his plantation. The other was his wife, and the he could only attribute her mysterious kindness of God. 98 Mrs. Wilkes, “a great lady and with a rare gift for silence. 99 Or perhaps he’s learned to appreciate what a jewel of a wife he has?
100 “If he didn’t guess it without being told, he’ll never know anything about you and your precious mind.”
Với cánh tay vàng thon thả của Jordan đặt trên tay tôi, hai chúng tôi bước xuống bậc thềm và đi loanh quanh trong vườn. Ngự chót vót trên cao trong cung điện trắng toát là ái nữ của đức vua, cô gái vàng... Hai trong số ba tài sản quý nhất của anh: người hầu và khu đồn điền. Báu vật thứ ba là vợ anh và phúc phận này, anh chỉ có thể gán cho hảo ý huyền nhiệm của Thượng đế mà thôi. Bà Wilkes, "một bậc đại phu nhân kín đáo hiếm thấy" (món quà hiếm). Hay có lẽ anh ta đã biết đánh giá viên ngọc báu là vợ anh ta? Nếu anh ta không tự mình đoán ra thì có nghĩa là anh ta chẳng bao giờ biết tí gì về cô và về tâm hồn quý báu của cô. Cô phải mang về cho Mammy một món quà, nếu không bà ấy đến vỡ tim mất - những trái tim như thế quý lắm không nên để vỡ.
102
wife his as
[TA6]
Pl.88
101 You must bring Mammy a present. It would break her heart if you didn’t - and hearts like hers are too valuable to be broken. The village assembled to stone the erring woman, the wronged husband supporting a gentleman should, the wronged wife stepping in with Christian spirit and casting the garments of her spotless reputation over it all. And the lover - 103 Adam concealed his treasure deep in his tunnels, but he was inclined to pay for his pleasure with something. Alice began to find gifts. Cả làng tập hợp để ném đá vào mụ đàn bà tội lỗi, anh chồng bị xúc phạm bênh vực vợ mình đúng như thái độ cần có của một bậc quân tử, người vợ bị phản bội can thiệp với một tinh thần Cơ đốc, dùng cái thanh danh trong trắng không một vết bợn của mình phủ lên tất cả. Còn gã tình nhân thì - Adam giấu kho báu sâu trong hầm riêng của mình, nhưng cậu có ý định trả giá cho niềm vui của mình bằng một thứ gì đó. Alice bắt đầu tìm quà.
Trong một vài năm, Salinas đã che chở cho hai trong số những kho báu này: Jenny, đôi khi được gọi là Fartin ’Jenny, và Chị da đen, người sở hữu và điều hành Long Green.
105 [TA7] 104 For a number of years Salinas had sheltered two of these treasures: Jenny, sometimes called Fartin’ Jenny, and the Nigger, who owned and operated the Long Green. I have nothing to give you except me. I want that to be a gift. 106 Jennifer was proving more valuable to Michael every day.
107 He should never have given up Jennifer. Being with her again was a reminder of all that he had had, and thrown away, and he could not bear the thought of it. [TA9]
Em không có gì cho anh cả ngoài chính mình. Em muốn đó là quà cho anh. Jennifer ngày rằng trở nên quý giá đối với Michael. Đáng ra anh không bao giờ được bỏ Jennifer. Tiếp xúc lại với cô làm anh nhớ tới những gì mình đã có và đã vứt bỏ đi, và anh không chịu nổi ý nghĩ ấy. Chị là món quà đúng lúc cho bà Garner, đã mất Baby Suggs vì những nguyên tắc cao thượng của chồng.
108 She was a timely present for Mrs. Garner who had lost Baby Suggs to her husband’s high principles. NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ VẬT VÔ GIÁ TRỊ 109 What else can you expect from a [TA4] Yankee man and a white - trash girl?
110 those steps, you trashy “Get off wench!” she cried.
through saw
111 Pinchbeck ladies themselves, they no more Scarlett’s pinchbeck pretensions than she herself did. 112 So on until she was of no use any more. [TA6] Then he would throw her out.
[TA7]
113 All women did, except for his sainted mother. Women were dirty, unclean, even his whore of a sister.
114 They were the dregs, the misfits whom the affluent society had passed by. [TA8] 115 That goes for all you assholes.
116 Ella junked her and wouldn’t give her [TA9] the time of day. Người ta có thể chờ đợi gì khác ở một gã Yankee và một ả da trắng khố rách áo ôm (rác rưởi)? Xuống khỏi bậc thềm này, đồ rác rưởi! Nàng thét. Bản thân chỉ là những phu nhân rởm, họ không nhìn ra những thói hợm hĩnh rởm của Scarlett, cũng như nàng chẳng hề tự biết mình. Cứ như vậy cho đến khi cô ấy không còn sử dụng được nữa. Sau đó anh ta sẽ ném cô ấy ra ngoài. Tất cả đàn bà đều vậy, chỉ trừ người mẹ tôn kính của hắn thôi. Phụ nữ bẩn thỉu, ô uế, thậm chí cả bà mẹ đàng điếm của hắn. Họ là những thứ cặn bã, rác rưởi (quần áo không vừa) mà xã hội đã gạt ra ngoài rìa. Điều đó là tất cho ngươi đấy, đồ cứt (hậu môn). Ella xem chị là thứ bỏ đi và không thèm màng đến chị.
[TA2]
NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ MÁY MÓC 117 She was too weak to light the lamp or to undress. She fell upon the iron cot, her fragile body scarcely hollowing the worn springs.
118 “Of course I will,” Scarlett said [TA4] automatically.
119 So she danced through the night of Ashley’s wedding in a daze and said things mechanically. 120 The mainspring of his existence was taken away when she died.
Pl.89
121 She squeezed his hand in parting and turned the full battery of her eyes upon him. 122 Scarlett’s lids began to bat and her mouth to screw up. Cô ấy quá yếu để thắp đèn hoặc không thể cởi quần áo. Cô ngã xuống chiếc cũi sắt, cơ thể mỏng manh (dễ vỡ) của cô gần như không thể làm rỗng những chiếc lò xo đã mòn. - Dĩ nhiên là thế, Scarlett nói như cái máy (tự động). Cho nên suốt đêm cưới Ashley, Scarlett cứ khiêu vũ hoài như trong một trạng thái mê mụ, nói cười như cái máy. Cái dây cót chính của đời ông đã đứt khi bà mất. Nàng xiết chặt tay tạm biệt Frank và dồn hết điện năng của mắt vào cái nhìn hướng về chàng. Scarlett bắt đầu chớp chớp mắt và rệch (vít chặt) miệng xuống.
Ta không biết Beatrice Tarleton đau đớn về chuyện nào hơn, mất ba con trai hay mất đàn ngựa, cụ bà Fontaine nói. Cháu biết đấy, bà ấy quan tâm nhiều đến Jim và các con gái. Bà ấy thuộc loại người mà Will vừa nhắc tới. Dây cót chính của bà ấy đứt rồi. 123 “I don’t know which hit Beetrice Tarleton worse, losing her boys or her horses,” said Grandma Fontaine. “She never did pay much mind to Jim or her girls, you know. She’s one of those talking about. Her folks Will was mainspring’s busted. 124 She was tired and her mind ticked away dully, mechanically. [TA6]
Nàng mệt và đầu óc nàng lờ đờ vận hành một cách máy móc. Trong khi nàng làm điều đó, nàng làm cho chuyển động một loạt các lò xo và con lắc không thể nhận thấy theo đà riêng. 125 While she did that she set in motion a series of imperceptible springs and pendulums and left them to pick up their own momenta. 126 Some balance wheel was misweighted, some gear out of ratio.
[TA7]
Điều ác vẫn bám riết lấy nàng, biến cuộc đời nàng thành một bánh xe răng cưa trong một hệ thống bánh xe bị trật khớp. Một đồng hồ thời gian nào đó trong cô đã làm chậm nhịp điệu của nó. Dường như là cô đang dự trữ năng lượng, trao hết cho cơ thể khác đang sống trong cô. Cô cẩn thận nhấc ống nghe lên và cử động đó làm cô đau hết mình mẩy (tên lửa nỗi đau).
129 [TA8] 127 Some diurnal clock within her had slowed its tempo. It was as though she were reserving her energy, pouring it into the other body living inside her. 128 The slight movement sent rockets of pain through every nerve ending in her body. I'm a dumb amateur who's about to have a nervous breakdown. [TA9] 130 Once in a while she rubbed her hips as she turned, but the wheel never stopped. Mình chỉ là một tay nghiệp dư ngờ nghệch sắp suy sụp rã rời (hỏng máy) vì căng thẳng. Thỉnh thoảng chị xoa hông mình trong lúc chị xoay, nhưng chiếc bánh xe không bao giờ ngừng.
Nguồn Dịch nghĩa tiếng Việt
[TA2]
2 [TA3]
7.6. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC THỂ TỰ NHIÊN TT Biểu thức ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC THỂ TỰ NHIÊN 1 Mrs. Parker gave her the incredulous, pitying, sneering, icy stare that she kept for those who failed to qualify as doctors or dentists, and led the way to the second floor back. Suddenly with a strained sound, Daisy bent her head into the shirts and began to cry stormily.
3 Her voice was cold, but the rancour was gone from it. 4 Alex and Tony [TA4]
5
Fontaine were whispering in the ears of Dimity Munroe and sending her into gales of giggles. Like most shy men he greatly admired airy, vivacious, always-at-ease girls like Scarlett.
6
I fail to understand what charms the elegant Mr. Wilkes can hold for a girl of your tempestuous nature.
Pl.90
7 A frost lay over all her emotions and she that she would never feel thought anything warmly again. Bà Parker dành cho cô cái nhìn đầy hoài nghi, thương hại, giễu cợt, băng giá mà bà dành cho những người không đủ tiêu chuẩn trở thành bác sĩ hoặc nha sĩ, rồi bà quay trở lại tầng hai. Bất thần, thốt lên một tiếng không tự nhiên, Daisy gục đầu trên đống sơ -mi, nước mắt chứa chan (khóc như bão). Giọng Daisy vẫn lạnh lùng nhưng đã hết ác cảm. Alex và Tony Fontaine đang thì thầm vào tai Dimity Munroe chuyện gì làm cô cười rúc rích (những cơn bão tiếng cười). Như phần lớn những gã nhút nhát, cậu rất ngưỡng mộ những cô gái duyên dáng (nhẹ nhàng như không khí), sôí nổi, luôn luôn thoải mái như Scarlett. Tôi chịu không hiểu nổi cái ông Wilkes tao nhã kia có thể có gì hấp dẫn đối với một cô gái có bản chất vũ bão như cô. Một lớp sương giá phủ lên mọi xúc cảm của cô và cô nghĩ mình sẽ không bao giờ còn cảm thấy cái gì nồng ấm nữa. 8 Given this unwillingness I suppose she Do thái độ không cam chịu ấy, tôi cho rằng
9 had begun dealing in subterfuges when she was very young in order to keep that cool, insolent smile turned to the world and yet satisfy the demands of her hard jaunty body. “Oh, my God!” cried Scarlett, her blood turning to ice water.
11
12
từ lúc còn rất nhỏ Jordan đã bắt đầu dùng đến mưu mẹo để có thể giữ được cái nụ cười lạnh lùng và xấc xược này đối với mọi người, đồng thời vẫn thoả mãn được những nhu cầu của tấm thân nhanh nhẹn rắn chắc của mình. Ôi, lạy Chúa! – Scarlett kêu lên, máu như đông lại thành băng. Cảm thấy mình có thể đứt mạch máu nếu còn đứng lại thêm một phút nữa, nàng chạy bổ lên gác (như cơn bão) như một cơn gió. "Chiến tranh đã kết thúc", nàng nghĩ và đột nhiên nàng quẳng bút khi một niềm hạnh phúc cuồng loạn tràn ngập nàng. Đừng có đụng vào cô í, lão già rồ dại! Mammy quát (như sấm), cố giữ cho thân hình bủn rủn của Melanie khỏi đổ xuống đất. 10 Feeling that she would burst a blood vessel if she stayed another minute, she stormed up the stairs. “The war is over,” she thought and suddenly she dropped the quill as a wild happiness flooded her. “Doan you tech her, you ole fool!” thundered Mammy, struggling to keep Melanie’s sagging body from falling to the ground.
13 He had only to say: Sugar, if I were you, I wouldn’t–” and the tempest would break.
14 She had the temper of a Tartar and the rages of a wild cat at such times, she did not seem to care what she said or how much it hurt. Clouds of gloom hung over the house on such occasions.
remarks, and
15 God would punish her for not being nicer to him - punish her for all her bullyings and proddings and storms of for cutting temper alienating his friends and shaming him by operating the mills and building the saloon and leasing convicts.
16 Her blurred old eyes were bloodshot and red rimmed, and misery cried out in every line of her mountainous figure.
17 Everybody knew how cold and heartless
18
Chỉ cần chàng nói: “Cục đường phèn của mình, ở vào địa vị mình, tôi sẽ không - ” là dông bão lập tức bùng nổ. Nàng có cái khí chất của người Tartar, những cơn khùng của một con mèo rừng và những lúc như vậy, nàng dường như chẳng cần dè giữ lời nói, bất kể người nghe có thể bị xúc phạm đến đâu. Trong những dịp như vậy, mây đen phủ quanh nhà. Thượng đế sẽ trừng phạt nàng vì đã không ăn ở vớ chàng tốt hơn - trừng phạt về mọi sự đành hanh, khích bác, mọi cơn (bão) tam bành lục tặc và mọi lời tri triết của nàng, về tội làm chàng mất bạn bè, về tội làm nhục chàng bằng cách kich doanh xưởng cưa, mở tửu điếm và thuê tù làm lao động. Đôi mắt già nhòa nhoẹt của bà vằn tia máu, đỏ ngầu ở vành và mỗi đường nét trên cái thân hình to lớn như núi của bà là một tiếng kêu đau. Ai nấy đều biết Scarlett lạnh lùng và vô tình như thế nào. Tôi thấy cô đang định chuyển tình yêu bão táp của cô từ Ashley sang tôi và tôi đâm lo cho tự do và sự yên tĩnh tinh thần của tôi. Không, Scarlett, tôi không muốn bị đeo đuổi như chàng Ashley bất hạnh.
19 she was I see you are contemplating the transfer of your tempestuous affections from Ashley to me and I fear for my liberty and my peace of mind. No, Scarlett, I will not be pursued as the luckless Ashley was pursued. “But, Ashley,” she began, floundering in a quagmire of bewilderment. [TA6]
[TA8]
Pl.91
there was a Nhưng Ashley, nàng lúng túng, sa lầy (đầm lầy) trong hoang mang. Niềm tin của cô ấy là ngọn núi và anh, con trai ta, thậm chí còn chưa có một cái xẻng. Cô ấy đang ở trung tâm của cầu vồng. Cô cảm thấy mình bị cuốn vào một cơn sóng thủy triều đang nâng cô ngày càng cao, và có một vụ nổ nóng chảy đột ngột trong cô, và toàn thân cô bắt đầu rùng mình. 20 Her faith is a mountain, and you, my son, haven’t even got a shovel yet.” 21 She was at the center of a rainbow. She felt herself being swept up on a tidal wave that lifted her higher and higher, sudden molten and explosion within her, and her whole body began to shudder. 22 She stormed inside the cell and strode Bà giám thị trố mắt ngạc nhiên, đùng đùng
[TA9]
over to where Tracy lay. 23 Thank you. Her tone was icy. 24 Denver grew ice-cold as she rose from the bed. She knew she was twice Beloved’s size but she floated up, cold and light as a snowflake. (như bão) bước tới chỗ Tracy. “Cám ơn ông.” Giọng nàng lạnh băng. Denver trở nên lạnh như nước đá trong lúc nó đứng dậy khỏi giường. Nó biết người nó to gấp đôi người Thương, nhưng nó nổi lên, lạnh và nhẹ như một bông tuyết.
[TA3]
NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LỬA 25 Her face, above a spotted dress of dark blue crepe-de-chine, contained no facet or gleam of beauty but there was an immediately perceptible vitality about her as if the nerves of her body were continually smouldering.
26 Her life violently extinguished, knelt in the road and mingled her thick, dark blood with the dust.
[TA4]
Bà ta mặc một chiếc áo kếp màu xanh thẫm chấm hoa, khuôn mặt tuyệt nhiên không có nét (tia sáng yếu ớt) gì gọi là đẹp, nhưng có thể nhận ra ngay sức sống hừng hực ở người bà ta, nó như làm cho các dây thần kinh trong người bà ta lúc nào cũng nóng rực (âm ỉ). Myrtle Wilson đang nằm gục giữa lòng đường và hoà dòng máu sền sệt đen sẫm của mình vào lớp bụi, sự sống đã bị dập tắt phũ phàng. Lửa giận bùng lên trong cô. Môi Mammy dày, trễ xuống và khi phẫn nộ, bà thường thưỡi môi dưới ra dài gấp đôi lúc bình thường. Lúc này nó cũng thưỡi ra và Scarlett biết là Mammy đang sôi tiết về một điều gì bà không tán thành.
27 Fury flamed in her. 28 Mammy’s lips were large and pendulous and, when indignant, she could push out her lower one to twice its normal length. It was pushed out now, and Scarlett knew that Mammy was seething over something of which she did not approve. 29 And before supper is over she’ll be going strong and breathing fire.
30 He had always yearned to be loved by some beautiful, dashing creature full of fire and mischief.
31 He had never seen such fire in any girl’s face, such a glow in anyone’s eyes.
32 She smiled a bright hot smile.
Và suốt bữa ăn, bà sẽ nổi sấm, nổi sét (thở ra lửa) cho mà xem. Xưa nay, cậu vẫn ao ước chiếm được tình yêu của một người đẹp sôi nổi, nông nàn, rực lửa và tai quái. Cậu chưa bao giờ thấy mặt một cô gái nào bốc lửa như vậy, chưa thấy một ánh hừng hực như vậy trong mắt bất kỳ ai. Nàng nở một nụ cười rạng rỡ nồng cháy (nóng). Còn những hàng mi rậm đen nhánh (như bồ hóng) thì... chấp chới (vỗ cánh) vì e thẹn, vì dào dạt yêu thương. 33 And her thick sooty lashes–they were fluttering just like the eyes of girls in romances he had read, fluttering with timidity and love.
34 Hatred of Rhett burned in her heart as she plodded along the slippery way. 35 Every woman present was blazing with It feel. an emotion she did not bewildered and depressed her.
36 Then she could have scorched him with hot words. 37 Scarcely had the four ladies seated themselves when she exploded.
38 She knew she should feel sorry for Melanie, but somehow she could not muster a spark of sympathy.
Pl.92
39 She could not speak, but hatred and disgust burned in her eyes as she stared at him fiercely. Lê bước trên con đường trơn lầy mà lòng nàng cháy bỏng (đốt) nỗi căm thù Rhett. Tất cả những phụ nữ có mặt ở đây đều hừng hực (cháy dữ dội) một niềm xúc động mà riêng nàng không cảm thấy. Điều đó làm nàng hoang mang và mất hứng. Nếu thế thì nàng đã cự cho chàng rát (cháy sém) mặt rồi. Bốn người vừa ngồi vào chỗ, bà đã làm toáng (nổ tung) lên. Nàng biết rằng lẽ ra nàng phải ái ngại cho Melanie nhưng không hiểu sao nàng không thể vun vén nhóm lên được lấy một đốm lửa thiện cảm. Nàng không thể nói ra lời, nhưng mắt nàng trừng trừng nhìn Rhett dữ dội, cháy rực ánh căm ghét và ghê tởm. 40 And when they died, they died spent but Và khi chết, họ chết sức cùng lực kiệt nhưng
unquenched. 41 Scarlett’s legs felt cold to the knees but rage scorched her face.
to his plate chí khí không hề tắt. Scarlett thấy lạnh đầu gối, nhưng căm phẫn đốt cháy bừng mặt nàng. Bất giác, chàng lắc lắc cái đầu tóc mai dài và tặc lưỡi thương hại, đúng lúc Scarlett bắt gặp luồng mắt nhìn của chàng, Frank thấy ánh lửa của lòng tự hào bị xúc phạm trong mắt Scarlett và vội vã cúi gằm xuống đĩa thức ăn, bối rối. 42 He was unconsciously wagging his whiskered head in pity and clicking his tongue against his teeth when Scarlett caught his eye. He saw the flame of indignant pride in them and he dropped his gaze quickly in embarrassment.
43 After the surrender, an ever-present feud the horse smoldered between over Scarlett and Suellen.
44 Scarlett’s eyes began to snap fire and her hands to clench and unclench. 45 And when they died, they died spent but
46
fired and Sau khi quân đội Liên bang đầu hàng, một mối cừu địch thường trực (cháy) âm ỉ giữa Scarlett và Suellen về chuyện con ngựa. Mắt Scarlett bắt đầu lóe lửa, hai tay hết nắm vào lại mở ra. Và khi chết, họ chết sức cùng lực kiệt nhưng chí khí không hề tắt. Chàng có thể, trong khoảng khắc, là một người tình nồng nàn, gần như âu yếm và, gần như ngay sau đó, trở thành một con quỷ châm chọc làm bùng nổ chất thuốc súng của tính khí nàng, và lấy thế làm khoái trá. unquenched. He could be an ardent, almost a tender, lover for a brief while, and almost immediately a mocking devil who ripped the lid from her gunpowder enjoyed it temper, the explosion.
[TA7]
49 [TA8]
47 But her mind was seething. 48 She turned to look into his black eyes and he moved toward her and slid his hand along her thighs, and Jennifer’s body was instantly on fire. If the wife was caught looking at another stud or talking to one in the prison yard, tempers would flare.
Nhưng đầu óc cô sôi sục. Cô quay sang nhìn vào cặp mắt đen của hắn và hắn nhích gần tới cô, nhẹ nhàng vuốt ve cặp đùi và người Jennifer lập tức như bốc lửa. Nếu người làm vợ bị bắt gặp nhìn ngắm một kẻ làm chồng khác hoặc nói chuyện với kẻ đó ở ngoài sân chơi, thì nỗi bực dọc sẽ bùng lên. Đó là một phụ nữ trẻ, tao nhã với mái tóc vàng tro mềm mại. 50 The baroness was an elegant young woman with a sleek cap of ash-blond hair. [TA9]
51 Like the Thirty-Mile Woman, dulled to smoke while he waited with her in the ditch, and starlight when Sixo got there. 52 No given chore was enough to put out the licking fire that seemed always to burn in her.
53 He had never known a woman who lit up for nobody in particular, who just did it as a general announcement Always, in his experience, the light appeared when there was focus. Như Người-Đàn-Bà-Ba-Mươi-Dặm, nhạt như khói lúc chờ cùng với anh ở trong rãnh, và biến thành ánh sao khi Sixo đến. Không có công việc nhà nào dập tắt được ngọn lửa bừng bừng dường như lúc nào cũng cháy trong người cô. Anh chưa hề biết một người đàn bà nào rạng rỡ lên (thắp lửa) mà không vì ai rõ rệt, chỉ rạng rỡ lên như một thông báo chung chung. Theo kinh nghiệm của anh, vẻ rạng rỡ (ánh sáng) chỉ xuất hiện khi có một trọng tâm.
NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI 54 She looked at us all radiantly. [TA3]
Nàng nhìn tất cả chúng tôi, nét mặt tươi roi rói (sáng ngời). Và khi tôi cất chúng đi, sau một thời gian ngắn, cô ấy lại ở đó, trắng trẻo, tỏa sáng và xinh đẹp, và tôi lao vào vòng tay cô ấy! 55 And when I took them away, after a little, there she was again, white and shining and beautiful, and I sprang into her arms!
Pl.93
Bà ta vén một món tóc rủ xuống mắt, ngoái cổ lại đằng sau nhìn chúng tôi với một nụ cười rực rỡ (sáng chói). 56 We all looked in silence at Mrs. Wilson who removed a strand of hair from over her eyes and looked back at us with a brilliant smile.
57 The yellow hat with long cherry [TA4] streamers made her creamy skin glow.
58 Scarlett smothered her contempt and cast such a flashing smile of greeting at him that he stopped short,
Chiếc mũ màu vàng với những dải băng màu anh đào làm nước da mịn màng (như kem) của cô ánh lên. Scarlett bèn dẹp (dập lửa) nỗi khinh bỉ và chào Frank bằng một nụ cười tươi rói (loé sáng) đến nỗi chàng ta khựng lại, Tất cả đều đẹp cái vẻ đẹp chói loà nó làm biến đổi cả đến gương mặt người đàn bà xấu xí nhất khi nàng được yêu thương, che chở và đền đáp lại tình yêu đó gấp nghìn lần. 59 They were all beautiful with the blinding beauty that transfigures even the plainest woman when she is utterly protected and utterly loved and is giving back that love a thousandfold.
60 The ache in her breast subsided a little, a thought came to her, bringing a small ray of hope.
61 There was a deep, almost fanatic glow in her eyes that for a moment lit up her plain little face and made it beautiful.
62
Nguôi bớt cơn nhói buốt trong ngực, một ý nghĩ chợt nảy ra trong óc cô, mang tới một tia hy vọng nhỏ nhoi. Mắt nàng rực lên một ánh nồng nàn tha thiết, gần như cuồng tín, làm cho gương mặt nhỏ nhắn mộc mạc bỗng sáng lên trong phút chốc và trở nên xinh đẹp lạ thường. Tâm trí chao đảo và mù mờ của nàng vụt tỉnh lại và nàng chợt nhớ ra điều mình đã quên bẵng Into her swaying, darkened mind, cold sanity came back with a rush and she remembered what she had forgotten for the moment
flood all 63 And now, fear of unknown things seized her, leaped swiftly out of the darkness at her and she could only stand and stare at of the him, questioning dammed up at her lips.
64 For a timeless time, she lay still, her face in the dirt, the sun beating hotly upon her, remembering things and people who were dead, remembering a way of living that was gone forever–and looking upon the harsh vista of the dark future.
65 A faint worry and bewilderment rose in her as to what was hidden in Ashley’s heart. But it soon passed, for there was no room in her mind for anything except a radiant happiness and a driving desire to be alone with him.
66 Melanie, her eyes shining with joy, her head ducked with embarrassed pride, told her she was going to have a baby. 67 Her mind flashed to see if she had [TA6] forgotten anything. 68 Uncontrolled hatred shone in Kate’s eyes. 69 Faye wore her best lace dress and her eyes were shiny with emotion. 70 Blue lights of pain flashed through her.
Pl.94
71 Jennifer’s smile lit the room. [TA7] Và giờ đây, nỗi sợ về những điều chưa biết chụp xuống nàng như nhảy bổ ra từ trong bóng tối và nàng chỉ còn biết đứng trơ ra, đăm đăm nhìn ông, bao nhiêu câu hỏi chững lại trên môi như một dòng lũ bị con đập ngăn lại. Trong một khoảng không biết là bao lâu, nàng nằm bất động sấp mặt xuống đất, phơi mình dưới nắng gắt, hồi tưởng lại những chuyện đã qua và những người đã chết, nhớ lại một lối sống đã vĩnh viễn mất đi… và hình dung triển vọng phũ phàng của tương lai đen tối trải ra trước mắt. Nàng cảm thấy hơi hoang mang và băn khoăn về những điều Ashley giấu kín trong lòng. Nhưng cảm giác đó quá mau, vì tâm trí nàng không còn chỗ cho bất kỳ cái gì khác ngoài một hạnh phúc ngời ngời (sáng chói) và một khao khát cháy bỏng muốn được một mình với chàng. Mắt long lanh (chiếu sáng) vui sướng, đầu cúi xuống bối rối nhưng hãnh diện, Melanie báo cho nàng biết là cô ta sắp có con. Đầu óc nàng chợt loé lên (loé sáng) để xem liệu mình có quên gì không. Lòng căm thù không thể kiểm soát ánh lên trong mắt Kate. Faya mặc chiếc váy ren đẹp nhất của mình và đôi mắt ánh lên (sáng chói) nhiều cảm xúc. Ánh sáng xanh của nỗi đau vụt qua (loé sáng) nàng. Nụ cười của Jennifer đã làm rạng rỡ (chiếu sáng) cả căn phòng. 72 The full range of the dark and the muted Những màu tối (bóng đêm) và chìm của tính [TA9]
that thrift and modesty allowed.
74 Now stood she the in
tằn tiện và khiêm tốn. Như Người-Đàn-Bà-Ba-Mươi-Dặm, nhạt như khói lúc chờ cùng với anh ở trong rãnh, và biến thành ánh sao khi Sixo đến. Bây giờ bà đứng trong vườn ngửi mùi chê trách, cảm thấy một điều đen tối sắp đến, và thấy những chiếc giày cổ cao với hình dáng bà không thích chút nào. 73 Like the Thirty-Mile Woman, dulled to smoke while he waited with her in the ditch, and starlight when Sixo got there. garden smelling disapproval, feeling a dark and coming thing, and seeing high-topped shoes that she didn’t like the look of at all.
75 Sometimes she screamed, “Rain! Rain!” and clawed her throat until rubies of blood opened there, made brighter by her midnight skin. Then Sethe shouted, “No!” and knocked over chairs to get to her and wipe the jewels away. Đôi khi cô hét lên, “Mưa! Mưa!” và cào cổ mình cho đến khi những hạt máu đỏ như hồng ngọc tươm ra, màu máu càng đỏ hơn trên làn da đen tuyền (nửa đêm) của cô. Lúc đó Sethe thét lên “Đừng!” và đá đổ mấy cái ghế để nhào đến bên cô mà lau sạch những hạt châu trên cổ cô đi.
[TA1] NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ BIỂN 76 It shall not trouble my happiness, which is otherwise full to overflowing. [TA3] 77 The exhilarating ripple of her voice was a wild tonic in the rain.
[TA4] 78 Her volatile spirits shot up from deepest depression to excited happiness. 79 Then her courage flowed
strongly back and the sun came out again and the landscape glowed anew.
80 His eyes were as bold and black as any to be
in her voice emotion Điều đó sẽ không gây rắc rối cho hạnh phúc của tôi, mà ngược lại hạnh phúc sẽ ngập tràn. Giọng nói uốn lượn (gợn sóng lăn tăn) tức cười của nàng là một chủ âm nổi bật giữa tiếng mưa rơi đều đều. Tâm hồn phù phiếm của cô đang từ đáy sâu buồn nản vụt bay lên tuyệt vời hạnh phúc. Nhưng rồi lòng cam đảm của cô trở lại (chảy lại) mãnh liệt và mặt trời lại xuất hiện, cảnh vật lại trở nên rực rỡ. Đôi mắt đen táo tợn như mắt tên hải tặc đánh giá một chiếc thuyền hắn định tấn công hay một cô gái hắn định cưỡng đ. Vội vội vàng vàng, cô bắt đầu lần tràng hạt đọc kinh như cái máy, nhưng giọng cô xúc động sâu sắc (độ sâu) đến nỗi Mammy lấy làm lạ, hé mắt nhìn với vẻ xoi mới.
82
that didn’t matter,
I’ve and
kindliness,” virtue and
Tôi có cảm tưởng như tôi đã phải cố chèo một con thuyền chở nặng trong một cơn dông bão vậy. Chỉ riêng việc giữ sao cho khỏi đắm đã đủ chật vật, còn đầu óc nào lo đến những điều không quan trọng, những điều có thể rứt bỏ dễ dàng mà không thấy tiếc, thí dụ như cung cách lịch sự và... chậc, những thứ tương tự như vậy. Tôi sợ thuyền tôi ngụp, nên tôi ném đi những thứ ít quan trọng nhất. - "Tự hào này, danh dự này, sự chân thành này, đức hạnh này, lòng tốt này, Rhett kể, giọng ngọt xớt. Cô có lý, Scarlett ạ. Khi thuyền đang chìm thì những cái đó không quan trọng. Nhưng cô hãy thử nhìn bạn bè xung quanh xem. Hoặc là họ đưa thuyền cập bến an toàn với tất cả hàng hóa nguyên vẹn, hoặc là họ bằng lòng chịu chìm với tất cả cờ xí tung bay. pirate’s appraising a galleon scuttled or a maiden to be ravished. 81 Hastily she began her decade, telling off the beads automatically but with a depth that of caused Mammy to open her eyes and shoot a searching glance at her. I’ve felt that I was trying to row a heavily loaded boat in a storm. I’ve had so much trouble just trying to keep afloat that I couldn’t be bothered about things things I could part with easily and not miss, like good manners and well, things like that. I’ve been too afraid my boat would be swamped dumped so overboard the things that seemed least important.” - “Pride and honor and truth and he enumerated silkily. “You are right, Scarlett. They aren’t important when a boat is sinking. But look around you at your friends. Either they are bringing their boats ashore safely with cargoes intact or they are content to go down with all flags flying.”
Pl.95
Rồi cô hết run khi hạnh phúc và tự hào dâng lên ngập tâm hồn. 83 Then the trembling fell away from her, as happiness and pride surged through her.
84 Melanie, stemming the tide of fear again and again, through endless hours, was telling herself. 85 Through it all, the dull
far-off thundering persisted, rolling into her ears in waves of fear.
86 Warm happiness, happiness that almost brought tears, flooded her when the three Fontaine women came out of the house to welcome her with kisses and cries of joy.
87 She was drained of all emotion. 88 The excitement of her thoughts had leaving her white abruptly ebbed, and shaking. 89 She grasped at the last straw floating above the shipwreck of her life.
90 Mammy had always
91 [TA7]
Melanie thì vật lộn quần lên quật xuống với (thuỷ triều) nỗi sợ qua những giờ khắc bất tận, không ngừng tự nhủ. Qua tất cả những cái đó, tiếng ì ầm xa xa vẫn dai dẳng vọng tới tai nàng thành từng đợt sóng hãi hùng. Lòng nàng tràn ngập một niềm hạnh phúc ấm áp đến chảy nước mắt khi ba người phụ nữ của gia đình Fontain chạy ra đón nàng bằng những cái hôn và những tiếng reo mừng. Nàng đã cạn mọi nguồn xúc động rồi. Sự khích động trong dòng suy nghĩ xẹp dí (thuỷ triều rút xuống) đột ngột khiến cho nàng tái nhợt và run rẩy. Nàng níu lấy mảnh ván cuối cùng còn nổi bên trên cuộc đời đang đắm (sự đắm tàu) của mình. Mammy xưa nay vẫn là chỗ dựa chính (dây néo cột buồm chính) của Wade và vẻ mặt cau có của bà làm nó run lên. Bài báo nhắc nhở độc giả nhớ lại viẹc Jennifer Parker đã làm hỏng vụ án, đáng lẽ sẽ đưa hắn vào tù hoặc lên ghế điện? Jennifer giận sôi lên (nổi sóng) khi đọc bài báo đó.
92
been Wade’s mainstay and her frown made him tremble. It reminded its readers how Jennifer Parker had destroyed the case that would have sent him to prison or the electric chair. As Jennifer read the article, her stomach churned. Jennifer was the midst of a in conversation with two Swiss bankers when a wave of dizziness engulfed her.
have and
[TA8] Khi Jennifer đang tiếp chuyện với hai chủ ngân hàng người Thụy Sĩ, cô chợt thấy hoa mắt (cơn sóng) chóng mặt nhận chìm cô. Cô biết rằngmột phần của những gì cô vừa làm là do sự cô đơn lâu ngày (sâu). Làm sao mà cô, khi đang yêu Adam sâu sắc như thế, lại có thể bị kích độn g (tràn ngập) như vậy với Michael Moretti? Đột nhiên, Tracy như cảm thấy trong phòng có những cơn sóng ngầm và nàng thấy sợ hãi. 93 She was aware that part of what she had done was out of a deep loneliness. 94 How could she be so much in love with so been still Adam overwhelmed by Michael Moretti? 95 Tracy suddenly became aware of the undercurrents in the cell, and they hit her with a physical force.
96 Tracy thought, and she felt a sudden surge of release, a freedom from the deep, dark, emotional chains that had bound her. 97 At any moment they could rock her, rip [TA9] her from her moorings.
Tracy thầm nghĩ và nàng đột nhiên cảm thấy (sự trào lên) thư thái, một cảm giác được giải thoát khỏi chuỗi tình cảm đen tối, sâu thẳm đã từng trói buộc lấy nàng. Bất cứ giây phút nào bọn chúng cũng có thể rung chuyển chị, giật rời chị khỏi neo buộc của mình. Đầu tiên chị nhìn thấy bàn tay non mềm của Thương trên vai, rồi đôi mắt cô. Trong đôi mắt ấy là nỗi khao khát không đáy. Sự van nài gần như không kiềm chế nổi. 98 First at Beloved’s soft new hand on her shoulder, then into her eyes. The longing she saw there was bottomless. Some plea barely in control.
Dịch nghĩa tiếng Việt Nguồn
7.7. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ ĂN TT Biểu thức ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ ĂN
1 ‘You’re a rotten driver,’ I protested. Cô lái ẩu (thối rữa, đã hỏng) quá, – tôi khiển [TA3]
Pl.96
2 He knew that when he kissed this his girl, forever wed and trách. Anh biết rằng khi anh hôn lên đôi môi người con gái này và vĩnh viễn gắn những viễn ảnh không
to
3
4
lời nào tả xiết của mình với hơi thở dễ tàn phai (dễ thối, dễ hỏng) của nàng thì tâm trí anh sẽ không bao giờ lại thảnh thơi được nữa như tâm trí Chúa trời. Daisy ngắm nhìn anh và cười khe khẽ, một tiếng cười dịu dàng (ngọt ngào) làm người nghe phải xốn xang. Một làn phấn mỏng từ ngực nàng bay lên. Anh chiếm đoạt (ăn) lấy những gì có thể chiếm đoạt, vồ lấy mà ngấu nghiến, không đắn đo cân nhắc - cuối cùng anh đã chiếm đoạt (ăn) được Daisy vào một đêm tháng Mười êm ả.
[TA4] 5
6
7 widows Không thể xuất hiện với vẻ đoan trang già dặn trước cái phơi phới (ngọt ngào) tươi trẻ của Melanie. Giá vào thời kì khác, thì hẳn Scarlett đã cảm thấy chua xót (cay đắng) về những chiếc áo sờn rách và những đôi giày vá víu của mình. Có một số quả phụ, cuối cùng, cũng tái giá khi họ về già và khô đét (có sợi dài, khó nhai).
8 recalled bitterly her Grandma with Scarlett chua chát nhớ lại cuộc trò chuyện với cụ bà Fontaine.
9
unselfishness
10
unutterable her visions perishable breath, his mind would never romp again like the mind of God. Daisy watched him and laughed, her sweet, exciting laugh; a tiny gust of powder rose from her bosom into the air. He took what he could get, ravenously and unscrupulously - eventually he took Daisy one still October night, took her because he had no real right to touch her hand. It would never do to appear sedate and elderly before Melanie’s sweet youthfulness. In other days, Scarlett would have shabby been bitter about her dresses and patched shoes. Some do remarry eventually, when they are old and stringy. Scarlett conversation Fontaine. them She could–and did–shout down with bitter sarcasm but before Melanie’s she was helpless, helpless and resentful. She caught Rhett Butler’s eye and managed a very sour smile. sank with bitter heart 11 Her Nàng có thể quát họ im đi bằng những lời mỉa mai chua chát và thực sự đã làm thế, nhưng trước thái độ vị tha của Melanie thì nàng bất lực – bất lực và hậm hực. Nàng thấy Rhett Butler đang nhìn họ, nên cố mỉm một nụ cười rất chua chát. Tim nàng se lại, thất vọng chua chát. disappointment.
Thân thể nàng như tan vào trong thân thể chàng và trong một khoảng thời gian ngoài thời gian, họ đứng quyện vào nhau trong khi chàng nghiến ngấu hôn môi nàng như không bao giờ thoả.
13
12 Her body seemed to melt into his and, for a timeless time, they stood fused together as his lips took hers hungrily as if he could never have enough. Scarlett had not intended to do any cotton picking herself, even after Grandma Fontaine’s tart remark.
Scarlett mới đầu không chủ trương tự tay hái bông, ngay cả sau lời nhật xét gay gắt (chua cay) của cụ bà Fontain. Với các cô gái và thiếu phụ có chồng, phải ngọt như mía lùi (đường).
15 Cô có vẻ rất phát tài và vượng sắc. Và hầu như thơm đến mức làm người ta thèm nhỏ dãi. 14 With young girls and young married women, you slopped over with sugar. “You look very prosperous and very, very tidy. And almost good enough to eat.
17
Pl.97
Nhưng anh ta hẳn khó mà dung hoà được danh dự gia đình Wilkes với việc anh ta thèm khát thể xác cô. Cục đường phèn của tôi, mình cần gì có thêm xưởng cưa nữa! Frank kêu lên, thất kinh. Điều mình cần phải làm là bán cái xưởng cưa hiện có đi. Nó làm mình hao tổn tinh lực. 16 But it must be difficult for him to reconcile the honor of the Wilkeses with coveting your body as he does. “Sugar, you don’t need any more sawmills!” cried Frank, appalled. “What you ought to do is sell the one you’ve got. It’s wearing you out. 18 Yes, I have silently hungered and Phải, tôi đã thầm lặng khao khát (đói) cô và thờ
phụng (khát) cô từ xa.
19
by Nàng sợ đến bò lê bò càng, sợ thối gan thối ruột, vừa khiếp hãi bọn Yankee, vừa khiếp hãi phút lọt lòng của sắp tới của bé Beau. thirsted for you and worshipped you from afar. She had been crawling with fear, rotten with fear, terrified by the Yankees, the terrified approaching birth of Beau. 20 Her contemporaries,
Nhưng phụ nữ thuộc lứa tuổi nàng, người có chồng có con, kẻ đã thảnh quả phụ, đều yêu quý nàng vì nàng đã trải những nỗi đau của họ mà không trở nên chua chát và luôn thông cảm lắng nghe họ thổ lộ nỗi niềm.
21
It’s plain out isn’t.
have that Tôi chắc anh cho việc giữ tiền của Liên bang là lương thiện. Này chứ, không phải thế đâu. Rành rành đó là ăn cắp, anh còn lạ gì. Tôi thì chả muốn mang nặng điều đó trên lương tâm. - Lạy Chúa tôi! Những chùm nho hôm nay mới chua làm sao! Chàng kêu lên, làm bộ nhăn mặt. today!” grapes the young wives, mothers and widows, loved her because she had suffered what they had suffered, had not become embittered and always lent them a sympathetic ear. “I suppose you think it’s honest to keep the Confederate money. Well, it and out stealing and you know it. I wouldn’t on my conscience.” - “My! How sour the he are exclaimed, screwing up his face.
Mặc dầu trong phòng mờ tối, nàng vẫn thấy rõ mặt Melanie vàng bệch như sáp, mất hết sinh khí, và mũi thì dúm dó lại.
23
a Lòng nặng trĩu và hơi chua xót (đắng), nàng nói: - Anh thật dại, Ashley ạ. Làm sao anh không thấy cô ấy đáng giá hơn tôi gấp triệu lần?
22 Melanie’s face was of a waxy yellow color. It was drained of life’s blood and there was a pinched look about the nose. With a heart that was heavy and a little bitter, she said: “You’ve been such fool, Ashley. Why couldn’t you see that she was worth a million of me?” [TA6]
Cậu không biết cảm giác đó gì, nhưng tất cả sự thiếu thốn trong một thời gian dài không được ôm ấp, đung đưa, vuốt ve, khao khát (cơn đói) vú và núm vú, sự mềm mại của lòng mẹ, và giọng nói của tình yêu, lòng trắc ẩn, và cảm giác lo lắng ngọt ngào.
24 He did not know what it was about, but all the long lack of holding, of rocking, of caressing, the hunger for breast and nipple, and the softness of a lap, and the voice-tone of love and compassion, and the sweet feeling of anxiety 25 Cathy left a scent of sweetness
26 [TA7]
Cathy để lại một mùi hương ngọt ngào sau lưng nàng. Cơn đói khát cấp bách hơn đang giày vò họ và nó càng ngày càng tăng lên cho đến khi cả hai đều không thể chịu được nữa.
27
Sự thèm khát (đói) lẫn nhau đã lên đến cực điểm phải thoả mãn. Đến khi Adam bắt đầu ân ái với cô, nhưng từ loé lên trong suy nghĩ của Jennifer là mình thua cuộc mất rồi.
behind her. There was a different, more demanding hunger in them and it kept mounting and mounting, until neither of them could stand it any longer. Their hunger had built to a greed to be satisfied. The that had moment Adam began to make love to her, the words that flashed into Jennifer’s mind were, I’m lost. 28 You’re buttin’ in where you’re not wanted. You’re lookin’ to make a little cash for yourself, right? Okay, I understand that, honey.
Khoan hẵng, sao tự dưng cô lại chõ mũi vào chuyện của người khác? Cô định kiếm chác chút ít tiền chứ gì? Được thôi, tôi hiều rồi, cô em (mật ong). Chào bé. Anh đang chết thèm (đói) em đây. Gặp anh sau nửa tiếng nữa nhé.
Pl.98
30 29 Michael said, “Hello, baby. I’m hungry for you. Meet me in half an hour.” People thought that when a man reached the age of sixty five he was Mọi người cho rằng khi đàn ông đến tuổi 65 ông ta sẽ kết thúc sinh hoạt tình dục, rằng ông ta
không thấy thích thú nữa, nhưng Colfax lại thấy rằng khi hắn già hơn thỉ ham muốn (sự thèm ăn) càng tăng hơn. Trò chơi ưa thích nhất cua hắn là có được hai hoặc ba cô gái trẻ cùng nằm trên giường với hắn một lúc, ân ái cùng hắn.
31 finished sexually, that he no longer had any interest, but Colfax had found that his appetite had grown as he had gotten older. His favorite sport was to have two or three beautiful young women in bed with him at the same time, working him over. Jennifer felt a bittersweet pride.
32 Jennifer cảm thấy tự hào xen lẫn nỗi đắng cay ngọt ngào. Cô em (mật ong), muốn biết về anh à? “You wanna know about me, honey? 33 Mary Beth was smiling
sweetie." She 34 [TA8]
scenery 35
36
Mary Beth mỉm cười trước ống kính, tỏa ra một vẻ quyến rũ của người phương nam rất thân mật và ngọt ngào. “Đến giờ đi rồi, cô bé (kẹo)”. Chị ta mở khóa buồng giam. Phong cảnh đẹp, và nơi đây thiếu phụ nữ lắm. Ý tôi muốn nói, đàn ông ở đây thật sự đói khát phụ nữ. Những tiếng la hét của họ chẳng còn gây cảm giác gì cho nàng: “Con cá đêm ...”, “Cô bạn Pháp ...”, “Cô bé tươi tắn ...”, “Súc thịt tươi ...”.
37
Nàng trút bỏ đồ và người đàn bà Mêhico như rên lên khi được ngắm cặp vú tròn căng, chắc nịch, đôi chân thon dài và bộ đùi nuột nà (như kem) của Tracy.
38
Nếu có một súc thịt tươi nào dẫn xác vào đây mà lại nghiền ma túy, dĩ nhiên là cô ta thấy căng thẳng và thật sự thèm khát. Cô ta sẽ vật vã và rời” rã. Được thôi, một nữ giám thị có thể tuồn hêrôin vào cho cô ta, song phải được đổi lại một chút ân ái, hiểu chưa” Dĩ nhiên là con cá kia phải chịu.
into the camera, exuding sweet, warm southern charm. "Time to go, unlocked the cell door. and It has beautiful a shortage of women. I mean, the men here are really hungry! Their cries made no sense to Tracy: "Fish night...", "French mate...", "Fresh mite...", "Fresh meat..." She stripped, and the Mexican woman gave a long, low whistle as she looked at Tracy's full, firm breasts and her long, tapering legs and creamy thighs. Some fresh meat comes in and she's on H. She's strung out and needs a fix real bad. She's sweatin' and shakin' herself to pieces. Well, the matron can get heroin for her, but the matron wants a little favor in exchange, see? So the fish goes down on the matron and she gets her fix. 39 He sure has great taste in Lão ta biết chọn (có vị giác tốt về) thư ký lắm.
40
41
“Tôi không muốn kéo ông khỏi ... bữa ăn (bữa tối)”. “Đó chỉ là thứ tráng miệng, Jeff nói nhẹ nhàng. Định mệnh đã đẩy vào tay anh ta một ả đàn bà tóc vàng đỏng đảnh (bánh tạc) đến nỗi sẵn sàng trả 350 ngàn đô la để mua cho được một viên ngọc giá 100 ngàn.
42 Cô ta đi ra. Tracy nói với Jeff. “Anh không sợ cô ta sẽ làm anh mắc bệnh tiểu đường à?”
43
Pl.99
secretaries. "I don't want to take you away from your... dinner." "She's dessert, Jeff said lightly. Fate had placed in his hands a woman who was so besotted with her blond tart that she was willing to pay $350,000 for a $100,000 emerald. Tracy watched her slink across the floor. "Aren't you afraid she'll give you diabetes?" Thank you. I wouldn't dream of interfering with your lunch. What are you selling her?" [TA9] 44 He felt obliged to try again slower this time, but the appetite was gone. “Cám ơn, tôi không hề nghĩ tới chuyện quấy quả bữa trưa của anh. Anh đổi lại (bán) cho cô ta cái gì vậy?” Anh cảm thấy mình phải thử lại, lần này chậm hơn, nhưng cơn thèm đã qua. Thật ra, không
thèm muốn chị là một cảm giác dễ chịu. Actually it was a good feeling - not wanting her. 45 How loose the silk. How jailed down the juice. 46 How loose the silk. How quick the
47 Râu ngô mượt mà làm sao. Chất ngọt giam kỹ làm sao. Râu ngô mượt mà làm sao. Chất ngọt giam kỹ tuôn ra nhanh chóng làm sao. Đôi mắt Thương liếm, nếm, ăn lấy Sethe. jailed-up flavor ran free. Sethe was licked, tasted, eaten by Beloved’s eyes. 48 After of sixty
Sau sáu mươi năm bị mất con cho những kẻ đã nhai nát đời bà và nhổ nó ra như một cái xương cá, sau năm năm tự do nhờ con út của bà, người mua tương lai bà bằng tương lai của mình, đổi chác.
49 Nó đứng trên hàng hiên của I24, sẵn sàng để bị nuốt chửng vào thế giới bên ngoài hàng hiên.
losing years children to the people who chewed up her life and spit it out like a fish bone; after five years of freedom given to her by her last child, who future with his, bought her exchanged it. She stood on the porch of 124 ready to be swallowed up in the world beyond the edge of the porch. life, 50 Beloved ate up her
51
Pl.100
Thương ngốn dần cuộc sống của chị, chiếm lấy nó, phình ra vì nó, cao lên vì nó. Và người đàn bà lớn tuổi hơn nhường hết mà không nói một lời. Dù sao đi nữa, vì thèm muốn (thèm ăn – nhu cầu tình dục) của anh trước điểm tâm hay sau bữa tối không giảm đi, anh không hề nghe chị phàn nàn. took it, swelled up with it, grew taller on it. And the older woman yielded it up without a murmur. Since there was no reduction in his before-breakfast or after-supper appetites, he never heard her complain.
PHỤ LỤC 8
Một số biểu thức ẩn dụ ý niệm tiêu biểu trong văn học Việt Nam
Biểu thức ẩn dụ Nguồn
[TV2]
8.1. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT TT NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỘNG VẬT 1 Chàng chỉ nhận thấy Tuyết là một người đáng ghê sợ, một con vật hung dữ đáng lánh
xa. Trời ơi, đẻ như thế thì có khác gì con lợn nái?
2 3 Nằm ổ được năm, sáu hôm là nhiều. 4 Đàn bà, loài rắn độc, theo truyền thống E-vơ, tiếp tục cai trị, xỏ mũi hành hạ, đàn áp [TV7] đàn ông. [TV8.1] 5 Một bà gầy nhẳng cao lênh khênh, mình lép như bồ kếp, một cái mái đẻ sắp đến hồi phế thải. 6 Những thị nào dù có ngọn lưỡi rắn độc đến đâu chăng nữa, dễ đã dám nghi một kẻ [TV9]
7
như tôi lại đi lôi thôi với một bà già. Tuy đã là hổ - hoặc sư tử - mà nay về già rồi, bà Đội Tứ của tôi cũng không bao giờ muốn than như vậy. Tôi đã được mục kích bà Đội Tứ, người chôn các me, con sư tử mất ngôi. 8 9 Rồi thì một hồi tiếng dép dừa lạch bạch vỗ vào những bực thang gạch ở sân báo rằng [TV10] có bà chủ đã từ trên gác bước xuống. 10 Hạng bà thông, cô ký, tuy quý là quý ở cái tiếng, chứ phần nhiều là lợn sề, chỉ biết trơ ra như cây gỗ mà thôi. 11 Lại có nhà tâm lý học bảo rằng có cả hạng đàn bà phải bị hành hạ thì mới đâu vào đấy được; Phụ nữ ưa nặng, chứ không ưa nhẹ, là thân con lừa.
[TV11]
12 Cái cảnh địa ngục này, thật vậy, cũng đã là rất bõ cho em vin cớ sổ lồng cũi mà đi. 13 Đồ đĩ dại! Đồ nhà thổ! Đồ chó! 14 Bà vác cái mặt bà ra đây để cho người ta nhổ vào mặt, đi! Đồ chó cái! 15 Chẳng thế mà mỗi lần đi ra xa một tý, cô Hoẻn gầm lên một tiếng "sê ghi" mà chậm [TV15] lại, là cô nhả tiếng ta chửi thống cho một hồi. [TV18]
16 Hắn đã ôm xốc Bính vào lòng, bế đặt lên cái giường tây gần đấy. Cửa màn tụt ngay xuống. Hắn liền cưỡi lên người, ngực ép ngực, má ép má, cặp mắt sáng quắc chiếu lên cặp mắt long lanh. 17 Hết thảy đều ghen ghét, tức tối, ch ăm chăm nhìn xem ai cho em đồng nào là hót ngay với mụ Tài, tức thì mụ lại tra hỏi khám xét, lại bóp nạ ̆n cho ra tiền mới thôi.
[TV19.5]
18 Sao chị mặt sứa gan lim thế? 19 Lại còn những chị em bạn cô? Cứ những lúc ở Bờ Hồ, hay thấy cô gặp một công tử quen nào, là nhè ngay cái tên cúng cơm của cô ra mà réo quang quác, rồi cười rúc rích. [TV19.16] 20 Chẳng lẽ bác Khán xỏ chạc vào mũi con gái mà buộc suốt ngày vào chân giường, để nuôi cơm báo cô mãi?
[TV24.1] [TV24.6] 21 Bên kia, có lẽ vì mụ giẫy cái yếm xẹo xọ để tr ật ra cái sườn nây nây. 22 Bà phó chiếp chiếp mồm luôn mấy cái, rồi vác mặt lên trời mà bảo: 23 Người ta nuôi mãi, bây giờ mới trơn lông đỏ da một tí, đã phải đến mà giở quẻ. Tưởng báu ngọc lắm đấy!
[TV24.10] [TV24.13]
24 Anh ta nói rằng anh ta vẫn muốn tháo cũi, xổ lồng cho nàng từ lâu. 25 Một cô gái quê mắt bồ câu, má lúm đồng tiền, đẹp một cách mộc mạc, ngây thơ. 26 Bà khác hẳn chồng. Chẳng đẹp đẽ gì hơn - kể chồng ấy, vợ ấy cũng xứng đôi! - nhưng lại cao ngồng và mảnh khảnh, chứ không trùng trục, vai u, thịt bắp như ông chồng. Nếu ông chồng là một con gấu thì bà chính là một con cò ruồi.
Pl.101
[TV24.3] 27 Thế rồi lại còn động cỡn đánh đôi đánh lứa với con sen nhà bà Phán. 28 Anh chồng không đủ sức chu toàn, đành thở dài, rẽ dây cương... 29 Trong gia đình này, năm mẹ con thường giống như một bọn dân hèn yếu cùng chung phận con sâu, cái kiến dưới cái ách một ông bạo chúa.
[TV26] 30 Rồi cầm con mực, thím lạch bạch đi vào bếp. 31 Bà nội này nãy giờ bộ lên chuồng ngủ rồi sao chớ? Người ta phát loa năm bảy lượt mà không nghe. 32 Hôm qua, lúc em vào, mụ ta vùng khóc rống lên rồi sụp xuống dập dập đầu dưới chân em, 33 Một tháng sau, cô nhận được thư của nó. Không kèm theo tiền. Cô hiểu là nó không [TV19.18]
[TV28] dám bắt cô làm thú vật. 34 Hình như Lý có bị chạm nọc. 35 - Thật quá trâu cày! - Đã giải quyết xong công việc ở ngoài phòng thường trực, bà trưởng phòng quay vào, đi đến bàn Phượng, làu bàu.
36 Còn lại trên gương mặt chị, chỉ rặt là những nét trâng tráo, vô xỉ và hoang rợ thôi. 37 Tốt đẹp thì về nhà đóng cửa dạy con vợ của anh đã nhé. Đối xử với anh chồng phải đứng đắn nhé. Đừng nên có cơm rồi lại muốn ăn quà nhé! Đừng khỏi vòng cong đuôi nhé!
38 Phượng từ nãy đứng sau Lý, run bần bật, mặt tái mét, vừa ức vừa ngượng thay cho Lý khi nghe Lý đặt điều ê chệ cho mình, nhưng vừa thấy Lý xắn tay áo, lồng lên, liền nén nỗi riêng, chạy lên, nắm tay Lý nghẹn ắng.
39 Còn cô vợ của người đàn ông này .....cất tiếng thánh thót. 40 Tiếng là phòng tiên tiến liên tục, nhưng quần chúng toàn loại đầu bò đầu bướu cả đấy! .... Các cô ở đây, sáu cô, cô nào cũng rắc rối và bướng bỉnh. 41 Đuôi mắt chị lộ những nếp nhăn chân chim. Cả làn môi không son cũng đã phảng phất lớp vảy da khô khô.
[TV29] [TV30]
[TV31.1] [TV31.2] [TV32.3]
42 Bước vào cổng nhà đã thấy mặt chị đỏ bừng hơi men, đầy vẻ nanh nọc. 43 Nhưng con vẫn nhìn cô bác sĩ với ánh mắt của con thú dữ bị xích. 44 Thằng Công rõ khéo chọn vợ, mắt đen lay láy thắt đáy lưng ong, da đỏ hồng hồng. 45 Miệng nó cứ ngọt xớt “ Nàng tiên cá của anh, chim hoạ mi của anh”. 46 Nó dang hai tay, mắt nhắm tịt, rống: 47 Lâu không thấy chị Phương ríu ran như vậy. 48 Hoặc anh ấy gầm lên như hổ đói. Hoặc tôi gào thét, đấm ngực thùm thụp như lũ tinh tinh. Nhưng rốt cuộc cả cọp lẫn tinh tinh đều xẹp lép cơn tức giận để ngẩn ra nhìn nhau tội nghiệp.
[TV33] [TV34.6] 49 Hân lồng lên. Nhưng rồi lại đổ rũ người ra khóc nức nở. 50 Nhưng trong óc anh vẫn chớp chới đôi cánh bé nhỏ của loài yến huyết. 51 “Rừng Cười ơi! Đã no nê máu và nước mắt, lẽ nào ngươi cướp nốt của ta con chim yến nhỏ nhoi!”.
NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CON MỒI 52 Cụ lớn không nên đem cái mồi cô Huyện ra nhử tôi. 53 Thế khi anh giả mạo đặng gài bẫy cho tôi mắc chớ gì? 54 Thì ra chỉ vì Mịch nghèo nên mới tham tiền, nên mới mắc bẫy. 55 Bởi không chịu đọc những bài học đó, nên cô ấy mới say mồi phú quí, thèm bả vinh [TV3] [TV4] [TV11] [TV16] hoa, mà đem mỏ của mình dâng cho ông Trường, để hòng mua lấy chức bà huyện. [TV18]
56 Bính không dám quay lại trả lời cứ lùi lũi đi nép vào rặng cây bên đường. Một chiếc xe tay đâm xô lại, chắn lấy lối đi, tiếp đến những tiếng cười ran: -“Săn” kỳ được “mẻng” ấy cho tao. Bính tránh hẳn sang bên kia, gằm mặt xuống xốc lại cái đẫy vải đeo sau lưng.
[TV19.3]
57 Bính cau mày bảo Năm: Chúng săn riết quá mình nhỉ? 58 Thấy cái mồi ngon, tôi quyết săn cho được. 59 Tôi thấy bao nhiêu mồi thả ra, mà cá chẳng cắn câu tôi bèn trâng tráo. 60 Tôi lại phải đi rảo cẳng đuổi theo mồi. 61 Nó ăn phải bả tư sản, bả thực dân mới. 62 Trong con chỉ còn tồn tại một con thú bị săn đuổi đến đường cùng. 63 Từng giờ từng phút, tôi đều chờn chợn cảm thấy cái bẫy lầu xanh luôn rình rập tôi [TV28] [TV29] [TV31.3] đâu đó. [TV33]
Pl.102
64 Nàng nhìn trừng trừng Huệ. Cái nhìn của con thú sắp bị cắt tiết. 65 Cảnh giao hoan của Huệ với Ngọc Hân, cũng không còn là cảnh cưỡng bức ban đầu, nếu dáng ngồi đè của Huệ vẫn in dáng hổ nhai mồi, thì hai cườm tay Ngọc Hân đã
quấn chặt lấy cổ Huệ, và trên lưng Huệ đầy những vết cào của một con sư tử cái. [TV34.2]
[TV19.9] [TV24.13] [TV30]
66 Vì hắn là đàn ông, hắn coi chúng ta là trò chơi, là miếng mồi con ạ. NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ KẺ SĂN MỒI 67 Cô ả dử mồi, đánh liều gọi lại, vờ vĩnh hỏi thăm đường. 68 Thị chỉ lấy dáng khêu gợi để nhử y. 69 Vạn biết thừa mụ ta nỡm mình nên dè chừng. Cũng tại mụ gạ gẫm Vạn không được nên tìm cách trêu tức. Tối nào hứng lên, mụ Hơn lại vác chiếc chõng tre ra sân nằm tênh hênh vén quần lên khoe cặp đùi trắng lốp. Nguyễn Vạn chứ thằng khác thì cắn câu mụ ngay từ phút đầu.
70 Bây giờ nghĩ lại giây phút ấy Vạn mới thấy mình sắt đá chứ như người khác thì bị mụ ấy đưa vào tròng rồi. Hôm ấy Vạn mà yếu đuối nghe mụ ngon ngọt dỗ dành quệt vào mụ ấy một cái thì bây giờ mụ sẽ lu loa lên khoe với cả làng mụ đã ngủ với Nguyễn Vạn. [TV32.3]
71 Phải có một hình nhân thế mạng cho kẻ kia ngay lập tức. Y phải trẻ hơn người tôi yêu,....nhất là phải ngây thơ hơn để sẵn sàng rơi vào chiếc bẫy êm ái mà tôi sẽ giăng ra. 72 Và dù tôi có áp dụng đủ mọi thủ thuật của một bà vợ, khi nanh nọc, lúc dịu dàng, khi dữ dằn, lúc cam phận,... thì y vẫn từ từ vuột khỏi quỹ đạo mà tôi đã giăng ra. 73 Y chỉ muốn bình yên trong cái thế giới riêng tư mà y tự tạo ra sau khi lọt vào bẫy của tôi. 74 Còn tôi, ngược lại, y đã là chồng tôi thì dù có là hình nhân thế mạng cho bất cứ ai, y cũng phải thuộc về tôi, chịu cho tôi điều khiển cả hồn lẫn xác. 75 Và y, với chút thủ đoạn học được, y cũng đang tìm cách đốt cháy mọi bẫy rập để thoát khỏi tôi,...
Nguồn Biểu thức ẩn dụ
[TV1]
8.2. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC VẬT TT NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC VẬT 1
Tôi nom khuôn mặt người thiếu nữ với cậu Tân thì biết ngay là chị em ruột, cũng một nước da rất nhỏ cùng một gương mặt trái xoan, nhưng ở người chị là nữ nhi nên tay thợ tạo có xắc xảo mà dịu dàng hơn một chút: cái đường mũi hơi cao cao mà nhỏ thẳng tới cái miệng xinh xinh, viền hai đường môi mỏng mà thăm thắm, tạc ra cái vẻ mặt rất thanh tao mà tinh xảo, nhưng trên cái vẻ mặt mơn mởn tơ đào đó có một vé buồn cao xa kín đáo bởi ở đôi con mắt trong mà lại lờ đờ, tức là thứ mắt của người có tư tưởng mà hay mơ màng những chuyện viển vông.
2 Một nhẽ nữa là người ta ai cũng có cái dục tình tự nhiên của động vật , bao nhiêu những cảnh gợi dục như con mắt long lanh, màu da mơn mởn, như cái lưng cong, đôi má đỏ, v.v...
3 Nhưng trong lòng trương phu, quân tử có xá chi cái thân phận liễu bồ này. 4
5
6
Tôi tiếc nàng, tiếc vì đóa hoa yêu quí của tôi mà lại rơi vào tay người khác nghĩ đến khi bẻ cành cấu cuống thì thấy trong lòng hiện ra một thứ tính tình cạnh tranh, rồi tôi lại sợ nàng quên tôi mà không muốn buông nàng ra nữa. Lòng em anh lấy hết rồi, hồn em anh thu hết rồi, sao anh gieo sâu trong tâm can một mối tính tình đằm thắm làm vậy để em nhớ thương đau đớn thế này. Sáng hôm nay em lấy gương soi thấy mặt gầy gò xanh mướt, em ứa nước mắt một mình. Tố Tâm nay đã đào phai liễu ủ, sắp đến ngày gần đất xa giời.
Pl.103
7 8 Giá đến chuyện vùi hoa giập liễu nữa mới đúng với đời, ở đời đã mấy người sẵn mối từ tâm quảng đại ý tưởng cao xem xét việc đời tìm đến căn nguyên, khi đã hiểu thấu thì có thể xéo lên những thường tình then ghét, đạp đổ được những nhời binh phẩm nhỏ nhen. 9 Một cô gái mơn mởn đào tơ, lộ đầy vẻ đẹp, màu tươi như thế thì ngắm mà cầm lòng [TV2] cho được? 10 Thấy vẻ mặt nàng tươi tắn, đôi má nàng hồng đào, cặp mắt nàng sáng quắc, Thúy thì thầm bảo Lan: 11 Nên cái cười miển cưỡng ở cặp môi không thoa sáp của nàng chỉ là bông hoa héo rũ
dưới ánh nắng mùa hè gay gắt.
12 Tuyết bỗng thấy nảy ra trong tâm hồn những tính tình mà lâu nay nàng không có nữa: 13 Song cái vui gượng không thể chống cự nổi cái buồn chán nản nó như mọc rễ trong tâm hồn.
14 Màu son thẫm bôi môi càng làm rõ rệt nỗi điêu linh của bộ mặt nhợt nhạt, xanh xao. 15 Một nụ cười đau đớn nở trên cặp môi Tuyết: 16 Nhan sắc một ngày một phai. 17 Sắc đẹp đã tàn, ngày xanh mòn mỏi, thì còn đâu là ái tình, họa chăng còn lại bên lòng chút tình trắc ẩn đối với kẻ phiêu lưu khốn nạn. 18 Phải, khi đóa hoa còn mơn mởn tốt tươi thì ong bướm đi về, nào có tưởng nó vô hương với lòng bạc bẽo của khách chơi hoa. 19 Cái cảm tưởng về xuân dịu dàng êm ái, khiến Mai hé cặp môi tươi thắm, mỉm cười [TV3] với xuân, trong lòng chứa chan hy vọng. 20 Cái vui sướng hồn nhiên cỗi rễ ở trong lòng như theo hơi thở bay về hoà hợp với làn không khí êm đềm, mới mẻ. 21 Mày phải biết chỉ có vợ cha mẹ hỏi cho, có cheo có cưới mới quý, chớ đồ liễu ngõ hoa tường, thì mầy định đưa nó về để bẩn nhà tao hay sao?
22 Anh cũng muôn chôn sâu vào tâm trí em những tư tưởng cao thượng ấy. 23 Nếu nó say hoa đắm nguyệt mà sinh ra bất hiếu bất mục, thì tôi đến buồn mà khô héo, mà chết mất. [TV5]
24 Cô Nga chúm chím cười, miệng lại càng có duyên, mặt lại càng tốt tươi thêm nữa. 25 Hoa tàn một đoá giữa đêm đông; Đêm vắng hoa khô dạ não nồng. 26 Tôi suy xét hơn một năm nay, tôi đã tìm ra cái gốc tội lỗi của vợ tôi rồi. 27 Thầy tính cho cái đời tôi bây giờ phải buôn hương bán phấn, nay người nầy, mai [TV6] người khác hay sao? [TV7] 28 Các bà sự đẻ vì lo vú dài quả mướp, eo lếc hỏng hết, chóng già... 29 Nhà tôi, như mọi người mẹ quê hương, đã mong đông con trai, gái. Nhưng sự mong ước tàn lụi vì hoàn cảnh. 30 Em này bị rỗ huê. Có thể, Mao Trạch Đông đã phát động chiến dịch trăm hoa đua nở trên mặt chị. [TV8.1]
31 Cái giờ ấy là cái giờ đuổi bọn người kém phúc này tất tả về nhà,chúi đầu vào bếp vần nồi cơm gạo đỏ bưng lên xới cho một ông bố hay một bà mẹ mù loà hoặc ôm vội lấy đứa con gầy ngẳng,từ sáng chưa trông thấy mặt mẹ, nhét cái vú mướp vào miệng nó mà cất giọng: [TV8.2] 32 Nhưng đối với những người còn xanh mái tóc mà đã trải qua đủ mùi đau khổ nhu ̛ nàng, mà cuộc đời từ lúc bé tới giờ chỉ là một thiên lệ sử. [TV8.10]
33 Khi cô đào trẻ tuổi đến đứng bên cụ phán, bẽn lẽn nâng cốc rượu thì nhanh như cắt, quan Bố đã nắm lấy một bên cánh tay cụ phán mà quệt một cái vào ngực cô ả, để rồi cười nức nở cắt nghĩa: Này thì đây: xin dang tay giật phịch quả đào tiên! Các ngài đã thấy chưa?
34 Ả phù dung của một kẻ thất vọng vì tình. 35 Đời chàng chỉ có nghĩa lý nếu chàng có thể là ng ười bạn suốt đời che chở cho tấm [TV8.11] [TV9]
[TV10]
thân bồ liễu bị dưới quyền sự điên rồ của bà mẹ đáng sợ kia. 36 Tuổi xuân của em đương nẩy nở mạnh mẽ trong cơn khủng hoảng . 37 Ấy thế là cái mầm phản trắc, cái tư tưởng lừa dối đã nhóm lên từ đấy, vì em đã trong vòng mấy chục bước đường, đem tài trí của chồng ra so sánh với một khách qua đường.
38 Sự hư hỏng nảy mầm trong óc một gái đã có chồng. 39 Một người vợ sắp phụ tình hoặc đã ngoại tình rồi, lắm khi lại thình lình có những phút cảm hứng đột ngột khó hiểu để yêu chồng nồng nàn hơn khi mầm phản gián nẩy ra trong óc.
Pl.104
40 Cho nên sau này, dẫu em ngồi xe hơi hòm kính hay đi đẩy xe bò, có một vị k hai quốc công thần quỳ dưới chân mình hay bị vài thằng chồng bồi săm nó đánh, nó chửi, sẽ chết trên Kiệu bát cống có nhiều ông Bắc đẩu bội tinh đi đưa, hay chết khốn nạn trong phúc “đường” thì bất quá cũng đến vậy mà thôi. Ai hoài hơi đi lo rằng rừng xanh, có một chiếc lá vàng đã rụng.
[TV11]
41 Lão đi đi lại lại như cuồng chân, như con hổ trong cũi sắt, nghĩ đến những cái má hồng mơn mởn, những cánh tay trắng như ngà ngọc của mấy cô đào ở Hà Nội. 42 Thôi thì ai cũng hết sức tự tô lục chuốt hồng, chiều chuộng nịnh hót đức lang quân,
ngõ hầu được với luôn thì đã đủ là hân hạnh.
43 Ông cụ nhà tôi... vừa rồi có làm một việc nài hoa ép liễu. 44 Long chỉ mơ màng rằng Tuyết với Loan sẽ là hai cái đồ chơi của mình cho đến nhị rữa hoa tàn, cho đến liễu chán hoa chê, cho đến mưa gió tơi bời. 45 Chờ khi dì mãn nguyệt khai hoa xong, có muốn về trại với thày tôi ở tỉnh trên, thì tùy ý.
46 Mụ chủ cứ nửa đùa nửa thật mà cố gán cho Long một cô đào non, vào hạng chanh cốm, có cái tên xinh đẹp là Minh Châu, mà mụ cam đoan là hãy còn tân cả trăm phần trăm. Vì còn bận rộn tấp nập, Long cũng chưa để ý đến những câu tiến cử ngọt ngào.
[TV8.9] [TV13] 47 Một thiếu niên đẹp giai lúc ấy chỉ đưa mắt liếc trộm cô vợ trẻ măng và đẹp nõn. 48 Cô thấy vui vẻ và nẩy nở trong thâm tâm những ý muốn tốt đẹp cho gia đình. 49 Ðã lâu nàng không còn chú ý đến sắc đẹp của mình và cũng không biết nó tàn lúc nào. 50 Nhưng trong thâm tâm nàng một nỗi vui sướng mà nàng không ngờ đến dần dần nở [TV17] ra làm nàng nóng bừng hai má và hoa mắt. [TV18]
[TV19.1] 51 Hai Liên tuyệt vọng, nhìn thấy tất cả mọi cái trống trải cằn cỗi của đời mình. 52 Nhìn bầu vú hạt cau phập phồng dưới chiếc áo cánh lụa, hắn rạo rực nhu ̛ bị cắn rứt. 53 Bà cảm ơn bằng một nụ cười héo hắt, xanh nhợt hàm tiếu trên cặp môi chưa kịp bôi sáp.
[TV19.4]
54 Dây thân ái thắt chặt thêm một vòng, kéo cả một chân khách lên đùi già nẫu của chủ. 55 Trên nệm lò xo rung rinh, thấy đặt một thứ cây quý giá tuy hơi cổ thụ, nhưng chưa có vẻ gì cằn cỗi. Ngọn cây còn xanh tốt, lại có điểm một bông hoa đỏ thắm. Vỏ cây đã có chỗ nhăn nheo, song người ta khôn khéo, lấy một lần bột gạo thơm che lấp đi. Toàn thân phủ nhiễu trắng, thứ nhiễu T ây mềm nhũn và má trợi. Cây đó là một cây thịt. Cây thịt đó là bà Phán Tuyên. [TV19.6]
56 Dễ thường tôi hom hem thế này, cũng là tuồng chết giẫm nhỉ? (Quan ông) ...... Quan ông vừa nói tiếp, vừa lả lơi cười, rồi ôm chầm lấy quan bà: Một con nhái bén bám vào một quả dưa chuột?
57 Người ta tương chiếc bánh dầy đám cưới, ở giữa đặt một quả chuối ngự, và ngay đầu quả chuối, nằm dài hai múi cà chua. Rồi khi hai múi cà chua tách ra để theo nhịp với cặp mắt híp, đưa quan ông vào chốn nát-bàn, thì ai cũng phải thấy một cái hố sâu thăm thẳm sâu như bụng dạ một người đàn bà. [TV19.8]
58 Phải, mắt đâu có thứ mắt xung quanh là một hình bầu dục, vẽ bằng vành thịt trơ đỏ lầy nhầy, lúc nào cũng ứa ra một dòng nước vàng và giữa thì lờ đờ một hột nhãn, thứ hột nhãn non choèn, vàng ễnh. [TV19.7] 59 Đến bây giờ, dưới ánh đèn điện sáng trắng, bà thành ra một bông hồng nõn nà, thơm tho, khêu gợi. 60 Họ là hai cái cây - họ lại còn thua hai cái cây, bởi vì cây còn ra hoa, ra trái, chứ đời [TV20] con gái của họ, họ biết làm gì? [TV21]
61 Có những cặp môi đáp hẳn vào mặt ta, không để ta kịp đề phòng; hai cánh thắm mà không tô son, mềm mà lại dòn, hai cánh thịt tươi nhuần, dầy mà nhẹ, đầy nhựa mà không thô; hai khóe môi rất mạnh, rồi hai lúm đồng tiền như hai ngôi sao; và hai hàm răng trắng nõn, làm cái nhụy kinh hồn! 62 Chứ đâu có phải như những cái hôn ngày, nở trưa, nở xó chợ đầu đường, là cái thứ hoa tạp nham vật dục!
Pl.105
63 Đoá hôn ngan ngát màu hơn hớn. 64 Không phải tôi thô, nhưng tôi động mạnh vào cây; lá hổ ngươi khép lại rồi, anh ạ!" 65 Nàng thấy lòng nàng trong trắng lại; nàng đang mong nàng trong trắng để mà y êu [TV22] [TV24.10] đương. Hoa lòng nàng tưởng như không nở được, bây giờ lại nở. 66 Một mầm tươi vui hy vọng lại nảy nở ra trong cõi lòng khô héo của người đàn bà khao khát một tình thương trọn đời. 67 Cái cổ tay gầy ngẳng. Những ngón tay nổi đốt. Ở mu bàn tay, những làn g ân xanh [TV24.11]
bong như ngoài lần da trong. Hiền nắm mãi cái bàn tay xanh mướt ấy, như yêu quý lắm. Mẹ nó.....nắm lại bàn tay nó. 68 Những quả nho chín quá, chín rành rành ra đấy rồi, không còn chê xanh vào đâu [TV24.13] được. Bởi thế cho nên anh chàng chó sói đành phải chê là thối. 69 Mối tình đó bắt đầu chớm hé giữa các chiến thắng ngày càng dồn dập trong cả nước, [TV26] mối tình đó nảy nở giữa tháng chạp các vườn bưởi Hòn Đất đang độ ra hoa.
[TV19.18]
70 Mụ đưa cặp mắt lá dăm liếc nhìn Ngạn. 71 Má phấn ơ.. duyên phai lợt - Hồng nhan luống đợi chờ 72 Thì một hôm, cô nhận được phong thư. Đập ngay vào mắt cô, là tập dày những hai trăm đô-la. Hắn mời cô dùng bữa cơm thân mật với hắn ở khách sạn X. C ô có nghĩ đến cái ý “tầm gửi lấn ngành”. [TV28] 73 Mặt chị mất hẳn cái vẻ sắc sảo, lịch lãm, cả cái sắc tươi rờn cũng mất. 74 Hôm qua chính mắt mình nhìn thấy một thằng già tặng một con chanh cốm mười bông hồng, mỗi bông giá những năm chục. 75 Nhìn Luận hau háu đón chờ, Lý rành rọt: - Cậu có hiểu không, vì tuổi bốn mươi mới có kinh nghiệm sống mới hiểu đời, hiểu người, mới chín chắn, chín tới, chín nẫu ra.
76 Tình cha con, vợ chồng anh em, những quy tắc luân lí bất thành văn, bám rễ sâu vào huyết mạch, tâm cảm, giằng níu mọi ngư ời trong những giao kết, liên hệ vừa nghiêm chỉnh vừa thân mật.
77 Như giờ đây, chị yêu thích vẻ sắc sảo, hài hoà của mỗi đường nét trên khuôn mặt mình, mỗi chi tiết giới tính trên cơ thể mình, và làn gương theo thế đứng mỗi lần thay đổi của chị, lại một lần hiện lên đến táo bạo những nét hình uyển chuyển như biến ảo, khiến chị ngợp trong kiêu hãnh và thân hình như nở bung vì đã tới tột đỉnh của hài lòng.
78 Và thấy Phượng dạo này xanh nhợt, Lý hiểu Phượng rất nhớ con. 79 Cái nắng thoáng hơi hanh hao làm se khô làn da, Lý đã mất đi cái tuyết nhuỵ, cái men sinh lực thường thấy ở những phụ nữ còn độ tuổi trẻ trung.
80 Nhưng, khuôn mặt đã khô khô, heo héo kia nói lên cái gì đó thật tội nghiệp, đáng để mọi người xót thương. Người phụ nữ này đã sống đau khổ, vất vả nhiều hơn là sung sướng trong quãng đời vừa qua”. 81 Anh nhìn không thấy rõ khuôn mặt ấy, chỉ nghe hơi thở nồng nàn, phả nhẹ vô mặt anh mùi xoài chín. 82 Đặc biệt trong phòng có một cô bé trẻ nhưng xanh lướt, yếu đến nỗi chẳng thể tự đi [TV29] được. 83 Trông con bé kia kháu không? - Anh Biền liếc cô gái áo tím ngồi hàng ghế đối diện - [TV30] Tao mà cưa đứa nào, đứa ấy đổ kềnh kếnh cang.
84 Cơ thể lâu ngày khô héo bỗng rạo rực ngập tràn hưng phấn. 85 Đêm đến Hạnh cố gạt những tình cảm yếu mềm bằng cách gán ghép cho Nghĩa những điều xâu xa tội lỗi, nhưng càng nghĩ xấu về anh, hình bóng Nghĩa vẫn cứ lung linh rực rỡ, mọi kỷ niệm xưa lại bùng lên thiêu đốt trái tim khô héo của Hạnh. 86 Mình sinh ra thời loạn nó cực khổ đã đành, giờ hòa bình rồi tôi mong cho chúng nó
được sung sướng. Chiếc lá dù có rụng xuống cũng là vun cho gốc. 87 Nghĩa thấy thưong hại vợ, anh nắm chặt lấy bàn tay xanh gầy của Hạnh. 88 Đàn bà bây giờ thích lông mày lá đề. 89 Sắc đẹp của chị cứ lặng lẽ nở, lặng lẽ tàn chẳng ai cần tới, kể cả chị. 90 Nhu cầu làm vợ của cô ta trở nên mòn mỏi. Hơn thế nữa nhu cầu làm mẹ của cô ta đã [TV31.1] [TV31.2] [TV32.3] vĩnh viễn lụi tàn.
91 Tại sao tôi không nghĩ đến việc gieo và gặt nhỉ? Có lẽ tôi chủ quan cho rằng một người phụ nữ chưa từng có gia đình, chưa từng có cưới hỏi, sẽ không bào giờ dám để có con. 92 Trong khi đàn bà được tạo hóa sinh ra để làm chiếc dây leo đẹp quấn yểu điệu quanh [TV34.3] cây đại thụ: người đàn ông. [TV34.7]
Pl.106
93 Bà Diễm khóc ròng: "Thôi, ông về đây mà ở cùng tôi. Tôi và ông cũng sắp xuống lỗ rồi, chắc chẳng ai dị nghị gì đâu. Ông ơi, hai cái cây đã bị đánh bật hết rễ, biết tựa vào nhau để đỡ đần thì sẽ lâu đổ hơn". "Nếu quên được, mình đã có thể lấy chồng..." - chị thở dài. Hỏng rồi em ạ. Có những 94 [TV34.8]
loài cây chịu được sương, mưa bão và nắng. Nhưng có những loài cây bị gục từ những giọt sương muối đầu tiên và không bao giờ dậy được nữa. Không hiểu sao chị cứ đinh ninh rằng trái tim mình chỉ là một sợi dây tơ và dây ấy đã bị giằng đứt quá sớm".
Biểu thức ẩn dụ Nguồn
8.3. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NGƯỜI KHÁC TT NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NGƯỜI KHÁC
[TV8.1] [TV9] Trong cái kỹ nghệ lấy Tây, thợ chỉ làm việc trên giường.
Em ngày nay đã trở nên một tay kiện tướng trong nghề hoa nguyệt.
1 Bà cụ ấy vẫn chưa biết mình thân già tuổi yếu, ton ton chạy được vài mươi bước. 2 3 Bà này chính là... chính là tổ sư nghề lấy Tây. 4 Nhưng đã chắc đâu rằng sự tự nhiên ấy không phải là cái tự nhiên phường chèo? 5 Vâng, em thật là một nhà thi sĩ, kể cái đời em cũng là một bài thơ tuyệt tác rồi. 6 7 Với anh, chị là một người mẹ, một người chị tận tình. 8 Chỉ bao biện được có đến thế mà con đầy can đảm để đóng màn kịch lố lăng nhất trên [TV2] [TV10] [TV28] [TV29] đời. [TV32.3] ...cả tôi lẫn y đều đóng rất đạt vai diễn của mình.
[TV1] 9 Người ta nói đâm lao phải theo lao, đã vào vai diễn của mình, tôi phải diễn tới cùng. 10 11 Cảm giác mãn nguyện của tôi là cảm giác của kẻ sát nhân. NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CHIẾN BINH 12 Tính tình đàn bà thuộc về thế thủ. 13 Vì người đàn bà đã bị thương tích như vậy thì có sống ở đời nữa chỉ chịu cuộc đời một cách đành lòng cho qua ngày qua tháng mà thôi.
14 Tôi quyết hy sinh cái danh giá của tôi, quyết thí thân tôi. 15 Bà Án hiểu rằng bên địch đã khai thế công mà mình thì chưa sẵn sàng để tiếp ứng, [TV5] [TV3] liền dùng kế hoãn binh. 16 Em đừng gọi anh bằng ông như thế. Đó là phát súng cuối cùng mà kẻ ngắc ngoải ăn mày kẻ hành hình.
[TV7] [TV8.6] [TV9]
[TV10] 17 Anh chồng đi lính trấn thủ miền xa, sợ vợ ở nhà nhảy dù. 18 Ông vẫn dang tay vò nát quả tim đã bị thương của người ta! 19 Thôi thì dù sao cũng ghi được ít nhiều cảm giác về “bà hoàng hậu mất ngôi ấy”, xưa kia đã hét ra lửa ở Việt Trì thì nay, theo luật thừa trừ, chỉ còn là một người đàn bà nghèo kiết, mới bõ những thời oanh liệt thuở xưa... 20 Em lại phải chiến đấu mỗi ngày một gắt gao với dục tình,... 21 Như em, hạng người tuy là bỏ đi nhưng đối với phái tân tiến thì lại là một tên lính
tiên phong trong cuộc Âu hoá,... đã từng làm thí nghiệm cho phong trào theo mốt,.... 22 Một cái hôn như thế đã tổng công kích lần cuối cùng để làm hại nốt một đời người
[TV18] đàn bà chỉ có một số tân quân đạo đức trong thành lương tâm. 23 Bà cứ muốn chễm chệ trong cái nhà này để làm bà nội tướng. 24 Nước mắt của các chị bây giờ làm tôi khiếp sợ lắm! Các chị chỉ dùng (nước mắt) để che đậy những gươm trăm giáo mớ của mình thôi.
[TV19.10] 25 Bính lại trở nên một "bỉ vỏ" xuất trận gan trường lạ thường. 26 Vì cả đến cái tự do của anh cũng bị c ô vợ lẽ chiếm nốt. Hẳn từ nay, tự nhiên hoàn toàn anh bị tước quyền làm chủ nhân ông. [TV24.10] 27 Người ấy về nhà hắn như về thời nhân loại còn dã man, người ta nộp thân mình làm lễ hy sinh. [TV24.11]
[TV28] 28 Cả một xúc thịt nặng nề đổ xuống, đè lên bà Ngã. Bà Ngã bíu lấy quần bên địch. 29 Nhưng hai người đàn bà đã lăn xả vào nhau. 30 Chị nổi cơn uất ức ngấm ngầm và sa vào các suy luận thiển cận, và các đầu mối bất mãn thời gian qua đã tạm bị lãng quên, lại bật lên với một sức công phá khác thường.
[TV30] [TV32.3]
Pl.107
31 Nỗi thất vọng đau đớn nhục nhã tiêu diệt sức lực Thủy. 32 Chúng tôi áp dụng kiểu cách đả thương này để đạt mục đích là xa rời người kia nhưng lần nào cũng thất bại. Dù rằng có đôi khi, những cú đả thương ấy không phải là không trúng đích.
33 Tôi không liên lạc, không ghé thăm, thậm chí không trả lời điện thoại cho đến khi đối phương chịu không nổi phải đầu hàng và trở lại quỳ luỵ tôi như trước. 34 Giống như một cuộc so găng, tôi và y luôn luôn giữ thế thủ nhưng sẵn sàng chờ kẽ hở của người kia để đánh đòn chí mạng. 35 Cô muốn gây chiến với cuộc sống, với những kẻ dối trá, giả đạo đức bằng cách vác cái bụng tròn trĩnh ấy như vác vòng nguyệt quế của riêng mình. [TV33] 36 Ngọc Hân biết mình đẹp, và biết sắc đẹp là vũ khí duy nhất của người đàn bà. 37 Cái con người đang nắm vận mệnh Bắc Hà, Ngọc Hân quyết chiếm cho bằng được, trả bất cứ giá nào kể cả bán thân xác. 38 Nhưng Ngọc Hân không muốn bị khuất phục, không muốn Huệ cưỡng chiếm mình như cưỡng chiếm dinh thự, trâu bò của Bắc Hà.
39 Người Hằng tự nhiên co rúm lại phòng thủ. 40 Chị không thấy người con trai nào đáng yêu sao? Nhiều người đến với chị và giơ "cờ [TV34.2] [TV34.8] trắng" thất thểu quay về rồi đấy. 41 Em tưởng chị không khao khát được một ai đó buộc mình phải quy hàng một cách
42
ngọt ngào sao? "Nào, các đồng bào kém cỏi của tôi, chúng ta đã đầu hàng thì đừng có tiếc nhé. Tớ sẽ đưa một anh chàng ở ngoài vào. Anh này thì đảm bảo là chắc thắng: đẹp trai này, hào hoa phong nhã này, lại có gương mặt có vẻ cao quý này . Hắn vốn là một "Đông Joăng" đấy! Thế nào? Được chứ?".
43 Tôi nhìn những bước chân đàn ông, và nghĩ: nhiều người đàn ông tô điểm cho mình bằng bộ sưu tập ngày một cộm lên những gương mặt đàn bà. Họ coi đó là chiến tích anh hùng để thỏa mãn và ngầm khoe với bè bạn.
NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ QUÝ TỘC 44 Tôi sinh ra đời, như linh mục Nguyễn Quang Lãm phán, để bị đàn bà cai trị. 45 Tức thì me cai Phăng Xoa xông vào, giơ cao một cái búa đanh khá lớn... Ngai vàng, [TV7] [TV9] vì nhát búa ấy, đổ sụp.
46 Mà từ đó bà Ách Nhoáng đã hoá ra bà hoàng hậu mất ngôi. 47 Thôi thì dù sao cũng ghi được ít nhiều cảm giác về “ bà hoàng hậu mất ngôi ấy”, xưa kia đã hét ra lửa ở Việt Trì thì nay, theo luật thừa trừ, chỉ còn là một người đàn bà nghèo kiết, mới bõ những thời oanh liệt thuở xưa... [TV10]
48 Tháng trước, một cô khuê các bị nhân tình lột truồng trong nhà săm. 49 Mụ có cái thế lực của một Tú Bà ở phương Tây, một thứ trùm đĩ thượng lưu. 50 Ấy là một nữ lãnh tụ trong cuộc giải phóng phụ nữ. 51 Chàng là một kẻ tự nguyện nô lệ của em. 52 Em đã sống cái cuộc đời của một cung phi đầy ải trong lãnh cung, mặc lòng lúc nào em cũng được gần gũi quân vương.
[TV11] [TV8.8.]
53 Hiện giờ thì em ở đâu?.....Vẫn bể trầm luân hay đã lầu rồng gác phượng? 54 Ai cũng hiểu rõ cái địa vị của mình, thật chả khác địa vị của một cung phi. 55 Cái hạnh phúc của chị ta, lúc ấy nó có được chỉ vì thấy tôi nói m ột câu giả dối ra vẻ săn sóc, là chẳng kém một cung phi đã già đời nằm dài trong lãnh cung mà một hôm được thấy cái xe dê của vị quân vương.
56 Ngoài giang sơn nhà chồng nàng phải gánh vác, (...) 57 Năm cô con gái đến thì cả rồi nhưng vẫn chưa chồng. Họ chẳng làm gì mà cũng ít khi [TV13] [TV24.13] ra đến bên ngoài. Họ có vẻ cấm cung.
[TV27] [TV28] 58 Sao y không lập ra những cung cấm để nhốt Liên vào? 59 Đến cuối thư ta mới giật mình đọc tên bà nữ chúa của lòng anh ấy. 60 Lấy chồng nhà giáo, hai con, nghèo rớt mồng tơi, cơm ăn không đủ nói gì hoàng hậu. Giờ thì mới ngả ngửa ra. Nó nhảy một phát lên ngai hoàng hậu, đã thấy chưa?
NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ NÔ LỆ 61 Làm thân con gái Việt Nam mình bị cái chế độ gia pháp bó buộc, nhứt là về duyên [TV5]
Pl.108
phận trăm năm thì mình không được tự do chút nào hết. 62 Thôi, thầy cứ kiếm vợ khác, đặng nó làm tôi mọi cho mà nhờ. 63 Bao nhiêu nỗi phẫn uất của giống đàn bà đã mấy nghìn năm bị áp chế, bị bó buộc [TV6] [TV8.5] vào vòng nô lệ của giống đàn ông ích kỷ hình như dồn cả vào óc tôi. 64 Người đàn bà, một khi bắt đầu lừa chồng, là bắt đầu bỏ cái chính sách tiêu cực đề [TV8.9]
kháng tổ truyền mà mấy nghìn năm bị coi là đứa tớ gái không lương đã kết quả nên thái độ... [TV10]
65 Càng bị giam hãm trong vòng ngu muội, em càng hoá ra tò mò. 66 Ông là chồng thì xin ông cứ ăn nói như người chồng, nghĩa là vị chúa tể. 67 Rồi cả ngày trông nom những việc trong nhà, hầu hạ cơm nước bố chồng, hầu chồng [TV12] và các em gái bé.
68 Nhưng đời một người bán thân bằng số tiền mấy chục bạc để về làm nô lệ một đứa bé hỉ mũi chưa sạch, đời một người vẫn được tiếng là con hiền, dâu thảo, đứng đắn, nết na, cái đời lương thiện ấy khốn nạn quá, bẩn thỉu quá đến nỗi tôi lưỡng lự không biết có thể đặt lên trên đời Lạch, một con đĩ, được không? 69 Từ có yêu Hộ đến đâu, có chịu khó đến đâu, có làm nô lệ cho Hộ suốt đời Từ nữa, thì [TV24.8] cũng chưa đủ để mà đền ơn. 70 Ôi Đàn bà! Đàn bà muôn đời vẫn vậy, vẫn không thoát ra khỏi dây xích của sự nhẹ [TV34.1] dạ.
Biểu thức ẩn dụ Nguồn
8.4. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THẾ LỰC SIÊU NHIÊN TT NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THẾ LỰC SIÊU NHIÊN
T lại đến, có lẽ cô ta là một con yêu tinh đến ám ảnh ta chăng? ... [TV2] [TV3] 1 2 Chị ở cung giăng xuống đấy! 3 Các người cho tôi là một hung thần giời sai xuống để phá cuộc hạnh phúc của các người. 4 Nhiều người bị con quỉ đó mà hết nhà hết cửa, còn ai dám ngó tới nó nữa, duy có [TV4] một mình anh gan; anh dám lấy nó đây chớ. [TV6]
5 Ông Hội đồng Đàng đi dạo chơi, dòm thấy chỗ thanh tịnh mà lại sạch sẽ, đáng tổ chức cảnh bồng lai giả để lúc rảnh rang đến say sưa cùng tiên nữ kim thời, nên ông hỏi mướn rồi để cho cô Oanh ở đó đã mấy tháng rồi. 6 Hai giả thuyết là đủ chứng minh đàn bà nhiều đòn phép. 7 [TV7] [TV8.4]
[TV9]
[TV19.6]
Thật là những nàng tiên sa cõi thế, răng lóng lánh hơn mặt hoa tai đầm, nước da mịn hơn cả quần lụa trắng, tóc đen lay láy, có màu mun hơn cả khăn nhung. 8 Vì rằng một người đàn bà hết nước mắt có thể gọi là một con quái vật được. 9 Bà cho bị chạy làng một vố thì lại hiện nguyên hình! 10 Người ta tương chiếc bánh dầy đám cưới, ở giữa đặt một quả chuối ngự, và ngay đầu quả chuối, nằm dài hai múi cà chua. Rồi khi hai múi cà chua tách ra để theo nhịp với cặp mắt híp, đưa quan ông vào chốn nát-bàn, thì ai cũng phải thấy một cái hố sâu thăm thẳm sâu như bụng dạ một người đàn bà. 11 Một người bạn vào hạng tay chơi bời lão luyện của tôi đã mách cho tôi biết ở phố [TV10]
S.T có một nhà kia là một nơi Bồng lai tiên cảnh. 12 Từ bữa ấy mà đi, em đã có một thứ thế lực vạn năng, .... 13 Khi thấy môt người đàn bà có một người chồng khá giả, lại hết mực yêu quý vợ, mà người đàn bà ấy nỡ phụ chồng, thì họ chỉ còn có mỗi thứ tên để gọi người đàn bà ấy: con quái vật.
Pl.109
14 Em...đã dám thoát ly cảnh địa ngục của chồng. 15 Một cô gái quê mà tôi dám khoe với ông rằng đẹp, rằng ngoan, rằng có đủ phép tiên [TV11] ban cho một người đàn ông lấy chút ít hạnh phúc ở đời. 16 Chàng đã trút bao nhiêu âu yếm còn lại - còn lại nhưng vẫn nhiều lắm - cho vị nữ [TV23] thần của chàng. 17 Hắn nhớ đến “bà ta”, cái con quỷ cái hay bắt hắn bóp chân mà lại bóp lên trên, trên [TV24.1] nữa. 18 Mà ở cô còn hơn thế nữa kia, đó là ma lực! Tất cả bọn họ sẽ bị hút vào cô cho mà [TV27] xem. 19 Con người này tạo ra xung quanh mình một lực lôi kéo và một trường hấp dẫn đến [TV28] mê mẩn. 20 Nghe thấy tiếng dép phụ nữ đi xuống cầu thang, anh liền chống tay lên háng, quát: - Quỷ nó về ám cái nhà này rồi nên giờ nó mới suy đồi đốn mạt đến thế này! 21 Đang ăn cơm trưa, nghe tiếng kêu khóc vật mình vật mẩy của bà chị dâu ở trên gác,
22 Luận đặt bát cơm xuống, thở một hơi dài buồn bực: - Quỷ sa tăng hiện hình ở nhà này rồi! “Khổ, sao cứ cựa quậy, vùng vẫy cả khi có thể sống yên ổn. Bản chất con người là thế chăng? Ừ, thì xa rời đạo lí thì biến thành quỷ sa tăng ngay. [TV30]
23 Có lẽ thiên đuờng đầy bí ẩn là ở đây, ở ngay bộ ngực non trẻ và làn da mịn màng trên thân thể Hạnh. Riêng đêm nay Hạnh thấy anh không hăm hở tìm thiên đuờng trong ngực Hạnh nữa.
24 Miệng nó cứ ngọt xớt “Nàng tiên cá của anh, chim hoạ mi của anh”. 25 Ngoài ra còn một vài lần lý trí của Vạn không nén đuợc đã để cho bản năng của xác thịt tự do phóng túng nhìn mụ Hơn vén quần nằm tênh hênh ở giữa sân, phơi bộ đùi trắng hớn đầy quyến rũ của ma quỷ. 26 Hạnh thấy bơ vơ trên cõi đời này, đi đến đâu cũng bị ông Xung xua đuổi “Cút đi, mày là loài yêu tinh quyến rũ thằng Nghĩa." 27 Cái cổ cao trắng mịn, khuổn mặt đẹp phúc hậu, ánh mắt đen, dịu hiền và đầy ma lực cứ nhìn xoáy vào Hạnh.
[TV32.2]
28 Với Hạnh, nguời ấy vừa là nữ thần vừa là bóng ma ám ảnh Hạnh mãi. 29 Khỏi phải nói Toán ta sướng rợn người lên như thế nào khi một mình trong bụi vắng được thoả thuê ngắm những thân thể ngọc ngà lung linh, long lanh dưới làn nước xanh biếc trong suốt đến đáy, được thấy các nàng tiên nô rỡn và bơi dưới ánh nắng chiều; thấy cả những giọt nước long lanh trên các mái tóc và những tiếng cười; còn những tiếng chuyện trò lảnh lót, ríu rít thì như có một đàn chim trên sông. 30 Và tôi đã nghĩ đến cái cảnh sẽ ở lại đây mãi mãi với những người đã ban cho mình sự sống,... [32.3]
31 Dù mái gia đình của tôi đã là một góc nhỏ của địa ngục thì góc nhỏ ấy cũng phải do tôi làm chủ, do tôi trang trí và cụ bị mọi hình thức tra tấn cho y và cả chính tôi. 32 Qua điện thoại, người chủ nhà cho tôi biết cô ta đã dọn đi từ lâu lắm rồi. Lại một đòn phép gì đây. [TV32.4]
Nguồn 33 Cô vợ trẻ đã làm cho bác cải lão hoàn...thanh niên. 8.5. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ VẬT TT Biểu thức ẩn dụ 1 [TV2] NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ VẬT Song cái quãng đời hiện tại của Tuyết, liệu có là vật sở hữu của một mình chàng không? 2 Ắt đó là chị hối hận, tiếc rẻ cái lòng nhân đức ghê gớm của tôi, và phân vân lo sợ về [TV8.8] cái "bụng dạ lỗ kim" của vợ tôi.
Em, cô dâu thì đã "cũ" mất rồi. [TV9] [TV10]
3 Đối với họ, chúng tôi chỉ là những cái đồ chơi trong một hạn kha khá dài mà thôi. 4 5 Những ả khác chỉ là những thứ đồ chơi tạm bợ... 6 [TV11]
7 8 [TV8.7] [TV18]
Trong số mười một cô ấy, có tám cô gái quê một trăm phần trăm, và ba cô là gái giang hồ lượm lặt, (...) Tức khắc, người ấy yêu anh. M ột lần, hai lần, những tưởng giải trí qua loa thôi. Thì ra sự vui sướng chỉ có thể chữa cho tinh thần Bính khỏi buồn rầu, đau đớn thôi, còn cái thân thể rã rời kia đã bao nhiêu đêm liên miên dùng làm “đồ chơi” cho mọi hạng người, còn cần phải tỉnh dưỡng và chữa thuốc lâu nữa mới mong lành mạnh được. 9 Hắn mới nhận thấy đôi mắt rất sắc trên gương mặt trái xoan lóng lánh đôi hoa tai vàng. [TV19.12]
10 Nếu người ta chưa nom rõ cái mặt phị, cái cổ rụt, cái thân nung núc, và bốn chân tay ngắn chùn chùn, thì phải bảo là một đống hai ba cái chăn bông cuộn lại với nhau, sắp đem cất đi.
11 Bởi vì ông yên trí là hạng này chỉ là những vật cho ông tiêu khiển khi vắng vợ. 12 [TV19.13] [TV24.1]
Pl.110
(...) đến nỗi có con vợ hay hay mắt, bị người ta ghẹo cũng chỉ im im rồi về nhà hành vợ chứ chẳng dám ho hoe gì. 13 Răng các cô toàn là răng bàn cuốc. 14 Hôm nay thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái khuôn [TV24.4] [TV25]
mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt. [TV28] 15 Mắt Lý kéo một vệt nguýt sắc lẻm. 16 Mặt Lý tròn phính, bừng một màu men hồng bóng lọng của nắng gió phương Nam. Mắt Lý tô xanh, lẳng và táo tợn.
17 Chị là sắc màu, là nhịp điệu đời sống lúc nào cũng lấp lánh, tưng bừng bên anh. 18 Bà này tai quái, nông cạn kiểu đàn bà cũ kĩ. 19 “Chị ấy là con dao pha của chúng tôi đấy. Thật tình từ ngày chị ấy sang phòng Vật tư, xí nghiệp chúng tôi đỡ lo hẳn đi khâu nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị”. 20 Phải, em là một cái bình quá dễ vỡ vì được sinh ra từ hạnh phúc suôn sẻ, danh tiếng [TV31.4] của hai nhà giáo danh tiếng. [TV33]
21 Những cánh vàng mềm mềm áp trong tay khiến Chỉnh vụt nhớ tới Ngọc Hân, nhớ sắc đẹp mê hồn mà sắc sảo, Chỉnh lỡ đụng vào đứt tay, vết thương không khép miệng.
[TV32.5]
[TV32.3] 22 Cái liếc mắt của Ngọc Hân ném về phía Huệ sắc đến nổi gai. 23 Em như là một cái gì đó, có thể là sương, là khói, là một bức tranh, là ảo ảnh nhưng luôn hiện hữu và đặc biệt, trái tim em đã có lúc đập cùng với trái tim tôi một nhịp... 24 Chúng tôi chỉ đi tìm những người phụ nữ khác, cộng thêm để làm giàu cuộc sống cho mình.
[TV1] [TV2] “Vì chàng, thiếp phải bắt cua, những như thân thiếp, thiếp mua ba đồng”.
[TV7] NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ HÀNG HOÁ 25 Nhớ thương thì cũng mua vui bán sầu. 26 Em coi như họ tự phụ rằng có tiền mua gì cũng được, mà em là vật sở hữu của họ. 27 28 Có món khá lắm, "dô-li" lắm, chỉ độ mười tám mà thôi. Có chồng cẩn thận. 29 Coi chừng, ông ta ôm chặt (vợ anh) hôn gỡ một phát thì anh... lỗ vốn. 30 Đàn ông cãi: Phải có tinh thần "ta về ta tắm ao" Muốn dân mạnh, nước giàu, ta nên dùng đồ nội hóa. [TV8.3]
[TV8.4] "Phải xem nó có ý y còn nguyên, nó còn nguyên...".
[TV8.7] [TV9] 31 Ái tình trên cái thị trường son phấn còn bán được bằng giá rất cao. 32 Khách hàng không hỏi mua giọng hát nữa. 33 Làng chơi đã đổi hẳn thị dục. 34 Làng chơi cần cái đẹp, cái mới, cái dễ. 35 Và, thêm vào số ấy, lại phải có độ hai món hàng “chanh cốm” thì mới thật là đầy đủ 36 Các chị ấy là cô đầu có "mặt hàng". 37 Vì cho sự lấy vợ chỉ là mua máy hát. 38 39 Về phần anh thì anh chẳng tốn kém một đồng xu. 40 Tôi muốn đến chỗ có thứ hàng hạ giá nhất đã. 41 Mà 300 lính ít ra cũng phải chế tạo được 350 me Tây và vì bao giờ cũng phải có một số các me nghỉ việc. 42 Thí dụ cứ cho là 50 me “thất nghiệp” thôi, ta cũng đã có thể đoán trước được những sự cạnh tranh hèn hạ, phỗng tay trên nhau, phá giá nhau. 43 Một người chồng không mỗi lúc đã trở mặt hoá ngay ra được một bạc tình lang, nếu luật cung không quá luật cầu.
44 Thành thử lấy chồng lỗ vốn! 45 Thành thử sang đây lần thứ hai là tôi gọi ai tôi cũng coi như thuê gái trong một hạn dài vậy.
46 Tại sao phần nhiều các me Tây vẫn già, vẫn xấu, mà vẫn đắt chồng? 47 Mày không có quyền về ngủ nhà này nữa. Mày bỏ tao đi mà không trả tiền, thế là hết vợ, hết chồng.
48 Người lính – chồng hay khách hàng? 49 Vì mỗi một người chồng – nói đúng ra, mỗi một đời chồng – cũng có giá trị như một cái giấy chứng chỉ để tiện việc kiếm chồng, nghĩa là sinh nhai. 50 Ba hôm sau, Duyên đã thành: Madame Jean. Bà Cẩm có hai chục bạc bỏ hòm... Chả lỗ vốn...
Pl.111
51 Thế thì người Tây phương ưa mua những đồ có thể giữ được lâu bền? 52 Liệu ông có thích cho những cái ông sắm chóng cũ chóng nát, chóng hỏng đi
không? 53 Chỉ có Đông phương, thí dụ như nước Nhật, là ưa cái đẹp mảnh dẻ chóng hỏng mà thôi. 54 Màu hồ đã mất đi rồi, thôi thôi vốn liếng đi đời nhà ma, có tiếc cũng chả được nữa, chứ ví thử Tích nó hãy còn tân xem! 55 Cái gì chứ vài ba chục bạc tiền hoa hồng thì dễ như bỡn! Một anh lính lê dương mà lấy được vợ còn tân nó sẽ quý hơn vàng.
56 Trước sự tranh giành của Thần Sông và Thần Núi, Mỵ Nương cứ giữ một vẻ bình tĩnh khó tả, ra đều “măng phú tú”, và chỉ biết tiền trao cháo múc, y như là vua Hùng Vương. 57 Vì đưa tiền trước nên lấy được vợ, ông thấy một cuộc nhân duyên như thế có giống
với sự buôn bán không? (...) cuộc nhân duyên nào cũng là buôn bán cả. 58 59 Lấy được những thiếu nữ đài các, quý phái, bọn đàn ông chúng ta phải tốn bạc trăm bạc nghìn.
60 Muốn tính một cuộc trăm năm ta phải mất một số tiền nhiều. 61 Còn khi ta chơi đĩ, đĩ chỉ làm vợ một đêm, thì ta chỉ mất một số tiền nhỏ. 62 Thật là: Bánh đúc bày sàng. Thuận thiếp, thiếp bán, thuận chàng, chàng mua. 63 Có thuận hoà được với nhau thì giỏi nhất cũng chỉ được đến ba năm. Hết ba năm, hết hạn mà anh ta phải đổi đi, thì tôi lại sẽ bước thêm một bước nữa! 64 Tôi chỉ còn ao ước được bà Ách Nhoáng tiếp nữa là đã có thể lượm lặt đủ những “mẫu hàng" trong cái kỹ nghệ lấy Tây.
65 Rồi chị nọ dèm pha chị kia. Phỗng tay trên nhau, phá giá nhau. 66 Thí dụ ở một nơi này, một người đang giữ một cái giá cao như thế này, bỗng tự nhiên có một người lạ không biết từ đâu đến nhảy vào giữa mà treo cái bảng đại giảm giá chẳng hạn thì ông bảo có tức không?
[TV10]
67 Hiếc-Tôn cũng chẳng phải chỉ đã bỏ tiền ra hòng mua nhục dục. 68 Vợ người ta lấy người ta vì một lẽ buôn bán... 69 Khách làng chơi sẽ được bảo hiểm về đủ mọi phương diện. 70 Thế hai ông anh cần dùng những gì nào? 71 Thưa bà chị, chúng tôi cần dùng ...Ái tình. 72 Thế cần hạng đàn bà nào? Hai hay một? Ta hay Tàu, hay đầm lai? - Bà chị cứ ban cho món hàng nội hoá.
73 Người mà tôi đã gọi đến là phải dùng được, chứ không phải đổi chác, xe đi xe về. 74 Âu là hai ông muốn thứ hàng nào cứ kê khai ra cho kỹ lưỡng. 75 Thế bà chị đại khái có thứ hàng gì? 76 Gọi hai người chưa chắc đã là chơi hoang, mà gọi một người chưa chắc đã là hà tiện.
77 Thế hai quan anh định tiêu phí vào cái cuộc dạ yến này bao nhiêu? 78 Bọn phụ nữ thì quảng cáo nhan sắc. 78 Nếu thấy em quay lại, em sẽ mất giá trị lần nữa. 80 Một thiện nhân.....khó lòng mà giữ giá cho nổi, huống hồ lại kể đến một kẻ hư hỏng thật sự, bình sinh chẳng biết cái chi là sự giữ ngọc gìn vàng. 81 Vài trăm bạc! Mày điên! Mày có biết những nàng hầu của tao ở đây, đáng giá bao nhiêu mỗi thị không? 82 Cái đứa đẹp nhất, tao cũng chỉ mua của bố mẹ nó có bảy chục. Còn phần nhiều không mất xu nào.
Pl.112
83 Ông chủ con cho cái việc chơi ngông của cụ là đáng phải trả đắt lắm. 84 Giai gái đương mua dâm của nhau hay là đã bán dâm cho nhau rồi, hay là đương mặc cả... Người nào tốt số thì mua được rẻ, được chóng vánh. Kẻ nào vô phúc thì đi rều rệ khắp chợ chẳng được, nói mỏi cả mồm. Thậm chí có kẻ mặc cả không được thì giằng lấy, cướp giật cho kỳ được. Thành thử gian phòng lúc ấy là một thị trường hỗn loạn có đủ các cảnh ngộ, đủ các trạng huống của bọn nô lệ dục tình, từ cao đẳng đến hạ đẳng, giao hợp từ nam nữ thích độ cho đến nam nữ quá độ, nào là tảo hôn, nào là vãn hôn... 85 Sau một hồi bàn tán thương lượng, ông Xã bằng lòng vậy vì nhà trai có hứa sau sẽ [TV12]
nộp đủ số bạc. [TV18] 86 Này nhà ông lái, bà lái! 87 Họ hành đủ thứ cho đáng món tiền tiêu mà họ vất vả và đủ cách mánh lới, xoay giở
mới kiếm được. "Làm tiền nhưng ra cái vẻ “bò lạc” đấy". Hắn tự nhủ.
88 89 Tôi chỉ bán cho ông cái phiến thịt của tôi, chứ có bán đâu cái tự do? 90 Nhiều lúc muốn hỏi thực, nếu có phải giăng há thì mình giới thiệu cho một món sộp [TV19.6] [TV19.9] đáo để. 91 Bởi vậy, anh Cốc quyết bắt chẹt bố vợ, cố mặc cả. Sau, anh lấy được vợ hạ giá hơn [TV19.16] người ta, chỉ có mười lăm đồng bạc.
92 Anh nghe tin rằng người bạn trăm năm của anh, vì bố ép, nên chỉ trăm năm với anh có một năm, còn chín mươi chín năm nữa, thì trăm năm với cụ Lý Bá dưới cuối tổng, làm vợ lẽ thứ bảy, để gán món nợ hai chục bạc mà bác Khán đã vay cụ năm trước!
93 Nhưng mười lăm đồng bạc tiêu vào một việc bổn phận làm người, thôi, anh cũng cố vay mượn của các bà con thân thuộc, nói khó với người ta, nên được gần đủ. 94 Vợ binh Chức đã nghiễm nhiên thành một con nhà thổ không phải trả tiền để bọn lý [TV24.1] dịch lớn nhỏ trong làng chuyên đổi. 95 Chính ngay lý Kiến, tuy hồi ấy đã có đến ba vợ, cũng không nỡ bỏ hoài cái của không dưng được trời cho; và không bỏ hoài, ông còn được lợi.
[TV24.6] [TV24.10]
96 Mỗi lần đổi chủ là một lần hạ giá. 97 Hắn gặp nàng đi bán tơ với mẹ. Hắn đến nhà mẹ nàng, và cuộc điều đình chóng vánh như sau này: - Ở đây có một con gà mái tơ rất đẹp, tôi muốn mua đem về nhà nuôi. 98 Tôi thích thì tôi cứ mua; mua không được thì bắt trộm; bắt trộm không xong thì đánh cướp. 99 Tiền không thể bán óc hay bán sức chân tay, thì bán những cái vuốt ve, bán tuổi [TV24.11] xuân của mình cho thiên hạ để không chết đói. [TV19.18]
100 Lần sau tên Mỹ lại mời cô đến nhà chơi, nhưng không phải để ăn. Nó vẫn kèm theo ba trăm đô-la như trước. Cô hiểu là từ nay, cô biến thành đồ chơi của nó. Nó thuê bằng tiền. [TV30]
101 Dào ơi, già có mõ còn kiêu kỳ. Gã phe vé dẩu môi - Đây nói cho mà biết nhá! Đến những em còn non tơ kia cũng phải qua tay thằng này dắt mối mới kiếm được nhá. Nghề nào nghiệp ấy ăn mảnh một mình là không xong đâu. 102 Với cả, bọn đàn ông nước mình hèn lắm, yêu thì được chứ hễ bàn đến lấy là đem [TV31.2] người ta ra cân đong đo đếm từng li từng lạng. [TV31.3]
103 Đẹp thế mà không biết giữ giá! 104 Tôi biết Rân căm ghét cái cung cách lấy chồng rẻ tiền của tôi. 105 [TV32.3] ..và mặc dù nữ tính của cô vẫn còn đầy ắp, tôi tự cho phép mình lãng quên điều đó, tôi đi tìm những món nữ tính khác để bồi đắp sự mất mát. [TV34.3]
106 Số phận không dành cho anh người đàn bà bạc tóc chờ chồng. Những đứa trẻ khác bố. Những cuộc giao hoan vội vã thoảng mùi chết chóc trước khi đi vào họng tử thần. Thù lao, sang nhất có lẽ là những phong lương khô và vài bộ quần áo Tô châu. [TV34.8]
107 Cả bọn ngơ ngác: "Thế thì hắn nẫng tay trên của tất cả bọn ta rồi còn gì?". NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ VẬT QUÝ 108 Nước mắt chạy quanh, bà bước chân ra gần đến cửa, quay lại, rít lên, nói: Thiếu gì [TV19.17] cách lễ Tết mà cậu phải làm tôi nhục nhã như thế này! 109 Vẫn biết rằng đàn bà quý giá ở chữ trinh, nhưng mợ có phải là gái thất trinh đâu? Vì [TV19.11] mợ quá yêu tôi, quá chiều tôi, nên đến nay đeo đẳng khối tình cùng tôi. [TV6]
110 Mình có vật quí, mình biết yêu chuộng, thì kẻ khác họ thấy, họ cũng yêu chuộng như mình vậy. Ấy vậy, mình có vật quí, mình phải giữ gìn, không nên để hơ hỏng cho người ta ăn cắp.
Pl.113
111 Vậy mới biết vàng thiệt không sợ lửa. Cô Sứ là vàng thiệt đó, anh em à! 112 Thuỷ hoàn toàn tự nguyện hiến dâng cho anh tất cả. Tất cả cái quý giá nhất của đời [TV26] [TV30] người đàn bà. 113 Giang bỗng lặng đi khi nhìn thấy nụ cười của chị. Anh luôn thèm muốn chiếm hữu [TV31.2]
cho riêng mình nụ cười ấy.
114 "Tao đánh mất nó rồi! Con vợ đẹp nhất đấy!...." 115 Thật lạ, khi vợ tôi không đếm xỉa gì tới tôi nữa thì tôi bỗng thấy cô ta có giá trị và [TV31.3] [TV32.3] muốn "Pơ-luya" lại hạnh phúc gia đình. 116 Chiều tà, chồng nàng về, vẫn quen như mọi ngày, cất lời ngọt ngào ngay từ ngưỡng [TV34.4] cửa: "Đâu rồi! Em yêu, hòn ngọc của anh, tâm hồn của anh!" 117 Anh có biết, anh vừa đập vỡ chiếc bình quý nhất mà người ta chỉ có một lần trong [TV34.8] đời không?
NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ VẬT VÔ GIÁ TRỊ / VẬT DƠ BẨN 118 Tuyết cho dù tấm thân Tuyết dơ bẩn đến đâu, Tuyết cũng không có quyền để ai [TV2] bình phẩm được danh dự nhà Tuyết, của cha mẹ Tuyết.
[TV10]
(...) cái nhục của Mịch tức là một vết nhọ trên trán anh. [TV11] 119 Chị ấy muốn xuống chơi đáy Hồ Tây, nhưng chỉ sợ làm thối mất nước hồ. 120 Đời khổ sở lắm, lấm bùn, khốn nạn là đời một nhà chân thi sĩ .. 121 Cái đời em đang sống là ....hôi tanh. 122 Chỉ còn để lại những nét mặt gớm ghiếc của một con dâm phụ ô uế, hôi tanh. 123 124 Long thoáng nghĩ rằng vợ chưa cưới của mình chỉ là một vật hôi tanh, một hòn ngọc có vết. 125 Long nhìn Mịch một cách đăm đăm, làm cho Mịch nghĩ rằng Long đoán nổi ý nghĩ bẩn thỉu của Mịch vậy. 126 Cứ thế, ngày giờ trôi qua đi, quan phủ say tít, không còn nghĩ lại quãng đời dĩ vãng [TV19.6] vấy bùn của vợ nữa. 127 Đêm từ bi che chở cho người đàn bà thoát khỏi vẻ bẩn tưởi bị phanh phui không [TV34.3] thương tiếc trước ánh ngày.
128 Phải hất mụ ta đi thôi! Anh tự nhủ, mặc dù trong lòng cũng hơi thấy tiêng tiếc. 129 Và anh không thể xa lánh người đàn bà hư hỏng đã có với anh một mặt con, chỉ để đến với một con điếm đã bị thiên hạ hắt ra ngoài bãi thải.
[TV1]
[TV7]
[TV19.8] NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ MÁY MÓC 130 Hôm nay em là bộ máy vô hồn, ai vặn thế nào xoay thế ấy. Bảo em đi thì em đi, bảo em đứng thì em đứng, bảo em lễ thì em lễ, bảo em chào thì em chào, không bảo gì thì em cứ đứng yên thế mãi. 131 Tự nhiên máy đẻ ngừng hoạt động. 132 Nhà tôi hãm cái phanh anh dũng xài Lyndiol đánh "rét". 133 Nó gầy hơn, nó còm hơn, nó đét lại, không đủ sức lê nổi tấm thân đã mòn. 134 Quả nhiên, từ hôm ấy đến nay, bà ấy cứ thấy bình bịch cái bụng, lúc nào cũng đầy đầy, không tiêu, khó chịu quá. [TV27]
135 Buổi trưa, cả khu tập thể đã im lìm trong giấc ngủ, người đàn bà trăn trở và tự trách mình: dạo này thần kinh ta rệu rã quá rồi, chỉ hay xúc động những chuyện không đâu. [TV28]
136 Người phụ nữ bốn mươi tuổi này thật phong phú, dồi dào và đậm đặc tình cảm, ý nghĩ; trong chị là cái động cơ đốt trong đầy ắp năng lượng. Ngôn ngữ của chị sặc sỡ sắc màu, lung linh, góc cạnh; 137 Trong chị, dường như đã xuất hiện một cơ chế tự động, luôn luôn nhẫn nại, cứng cỏi và nhịn nhường.
NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG 138 Nàng đã khắc sâu vào trái tim, vào trái tim sắt đá của nàng một câu châm ngôn ghê [TV2] gớm:
Pl.114
139 Đời nàng, một đời không có tương lai vững chãi. 140 Xuyến thở phào khói thuốc lá ăng -lê, nói tiếp: Anh phải biết, Tuyết đã hứa một lời thì như đinh đóng cột. Tiến đương lim dim mơ màng với sự say thuốc phiện, cất giọng buồn ngủ, khàn khàn bẻ lại: Đinh đóng cột thì lấy kìm nhổ lên rất dễ, phải không anh Tâm? Tâm ngồi lọt vào trong đống nệm ở cái “đi-văng” bên cạnh, uể oải, vươn vai ngáp dài và đáp lại: Phải, nhất là cái cây cột ấy lại chỉ xây bằng gạch với cát. 141 Mai biết là bà Án nói năng gang thép và chỉ bầy mưu cốt đưa mình vào tròng, nên [TV3] yên lặng cúi đầu không dám trả lời hấp tấp.
142 Tôi không ngờ bà lớn lại là sắt đá. 143 Và, nếu vô lương tâm, ỷ y vào sự "đã cắt", có thể phá hoại trinh tiết của nhiều thiếu [TV7] nữ ngây thơ.
144 Chắc hẳn mụ này rõ anh chồng thích ăn "cơm khách", hoặc mụ rỗ huê, sứt môi, mắt lé, mũi tẹt, hàm răng "dưới mái tây hiên", người thẳng đuốn giống cây tre bương nên đàn ông chê bỏ. [TV10]
145 Một cái bụng vĩ đại, hai bắp đùi đồ sộ ẩn hiện trong lần vải phin mỏng dính 146 Cái lý trí của em cứ theo mỗi tuổi mà một mở mang. 147 Bọn đàn ông bội bạc......, nên họ cứ việc gánh vác nghĩa vụ phá hoại của họ mà không cần đếm xỉa đến những hạt lệ đau khổ của bọn đàn bà nhẹ dạ cả tin. 148 Em sẽ nói như thế một cách thản nhiên nhưng mà rắn rỏi, dịu dàng nhưng mà gang thép. 149 Hai cô con gái còn trẻ, rất đẹp, răng trắng như ngà, mình mẩy là những các công [TV11] trình của những đường cong bất hủ, (...)
[TV18] [TV19.6]
150 Cả người Bính rung chuyển. 151 Quả tim nó đã biến thành một gian buồng nhỏ, bọc sắt, có ống thu lôi trong đó chứa chất biết bao nhiêu hy vọng của nhùng anh chàng dại dột, nhìn đời qua cứa số nhà trường, tay cắp sách miệng lầm nhấm, nhắc lại câu: Đàn bà là giống yếu.
152 Cái ngực đồ sộ nhảy lên như cái đệm xe gặp khúc đường lồi lõm. 153 Chớ thoáng nghe đờn Cà Mỵ hình như bị bọn giặc phá hoại. 154 Chuyến đi công tác kết hợp với buôn lậu của gã đã tạo thêm một cơ sở vật chất nữa [TV24.10] [TV26] [TV28] cho quan hệ của họ. 155 Lòng vị tha, tình thương, cái cốt cách cao ngạo về phẩm giá con người, tinh thần trách nhiệm… tất cả phải trụ lại bền vững trước mọi thử thách, bão dông. 156 Con đã được tự do kiến tạo nên tâm hồn mình bằng tất cả những loại sách rơi vào [TV29] tay con. 157 Em sống dưới bóng của tượng đài cha mẹ, vậy rồi cái tượng đài ấy bị tay hàng xóm [TV31.4] làm cho lộn nhào,.... 158 Vòng tay mềm như bún quen thuộc, bộ ngực nho nhỏ ấm quen thuộc, gương mặt đứa trẻ với nước da thạch cao thì vô cùng quen thuộc.
Biểu thức ẩn dụ Nguồn
8.6. Ẩn dụ NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC THỂ TỰ NHIÊN TT NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ THỰC THỂ TỰ NHIÊN
[TV1] 1
Sinh ra gái mưa sa là phận, rủi may âu cũng sự giời, ai biết hay đâu mà tìm, biết dở đâu mà tránh, trước sau cũng một lượt, chả sớm thì chầy một mình em ở đời như chiếc bách giữa giòng, chống sao cho nổi những khi mưa sa gió táp, chi bằng em theo cái lệnh "đặt đâu ngồi đấy" là hơn. 2 Nếu không thì em cũng lại dấn thân vào cái đời mưa gió, nó hạ con người xuống [TV2]
hàng súc vật. 3 Mai cười mát: 4 Ông Hội đồng thấy cô tỏ rõ, mặt thiệt là xinh đẹp, mắt thật là hữu tình, miệng thiệt [TV4]
là hữu duyên, dóc thiệt là yểu điệu. 5 Thật thế, bà béo lắm, một cái béo rất hùng vĩ, ít ai có thể tưởng tượng được. Bốn con mắt vẫn mây sầu. 6 7 Hai cô là hai cánh đồng... 8 9 [TV19.12] [TV7] [TV20] [TV22] [TV24.2] Lòng nàng bảng lảng sương mờ. Trinh cũng hay mặc những quần áo phong phanh, và cũng có lần gió với nắng rất lẳng lơ khiến Ngạn phạm tội bằng con mắt và trong tâm hồn. 10 Nhưng, tới ngưỡng cửa, chị liền ngoắt lại, mặt tím bầm vì tích tụ uất ức kìm nén, [TV28] giọng thật lạnh lùng: 11 Môi Lý vênh cong đầy vẻ thách đố và ngực chị nhô hẳn về phía trước, như sẵn sàng lao vào trận chiến sinh tử, nhưng giọng đay đả lại trơn tru, mát mẻ vô cùng.
Pl.115
12 Trước sức mạnh của gió của nước, con người chỉ là những cát bụi. 13 Chị có thể sẽ trở thành một bà già lạnh lẽo. 14 Tâm thần Ngọc Hân dao động theo dông bão trộn lẫn những bối rối lo lắng tìm [TV30] [TV31.2] [TV33]
cách khuất phục Huệ.
15 Mặt lạnh băng, nàng nhìn nghiêng sang tôi, bỏ đi, để lại một lời nói lãnh đạm: 16 Chị đã kịp làm giá băng đôi bàn tay và ánh mắt. Để cho bao nhiêu người đàn ông [TV34.5] [TV34.8] nào bực bội vì họ đã trôi qua không để lại gợn xao xuyến trong chị.
NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ LỬA 17 Dù trong lòng có khi lửa tình chợt nhom cũng phải nén xuống ngay mà không đam [TV1] để lộ cho nhau biết. [TV2] 18 Cái tính nghịch ngợm của nàng bỗng lại ngùn ngụt bốc lên. 19 Một phút quên lãng sự giả dối, sự gìn giữ buộc đã khiến linh hồn chân thật, phóng đạt, sùng sục, sôi nổi trong trái tim, trong mạch máu. 20 Tuyết vội lau nước mắt, rồi tính lãng mạn vốn có sẵn trong lòng, bừng bừng biểu lộ ra. 21 Tuyết mới có một quan niệm vừa mới nhóm ở trong trí đã bị một quan niệm khác
[TV3]
trái ngược hẳn đến xóa nhòa ngay. 22 Tình yêu lại ngùn ngụt trong lòng bà Án: 23 Lòng căm tức, Mai cố nén, chỉ chực bùng bốc lên. 24 Nàng kêu là nàng đã giập tắt lửa lòng, không đời nào còn mong tái giá. 25 Không thể nào lại còn tìm được một người đàn bà thứ hai có cái thân thể bốc lửa [TV8.2] [TV9] ngùn ngụt đến thế nữa. 26 Tôi chỉ còn kịp kéo tay cô ta về mình, và muốn tỏ sự cảm xúc bằng một cái hôn.
Song le, nghĩ rồi lại thôi. Không nên chơi với lửa. Sự băn khoăn về những bổn phận phải gánh vác, nó rèn đúc, trau giồi. [TV10]
27 28 Những lúc ấy lửa dục bốc lên ngùn ngụt. 29 Những ý dâm, sự khao khát của xác thịt lúc trước đã tiêu tán theo lối một cục than vạc dần ở làn gio muội, thì nay lại bị việc thử tập nhảy khêu nhóm lên, hun lên như một lớp mạt cưa khô và nỏ. 30 Lòng dục mỗi đêm đáng lẽ phải được dập tắt một lần thì trái lại, lại bị hàng mấy trăm lần khiêu khích lên, khêu nhóm lên.
31 Chàng đã nung nấu lòng em. 32 Ấy thế là cái mầm phản trắc, cái tư tưởng lừa dối đã nhóm lên từ đấy, vì em đã trong vòng mấy chục bước đường, đem tài trí của chồng ra so sánh với một khách qua đường. 33 Riêng vẻ đẹp ý nhị của Lan cũng đủ thay thế cho những đức tính khác mà Toán sẽ [TV14] hun đúc dần cho vợ. 34 Bao nhiêu ghen tức điên cuồng ngụt bốc lên, người đàn bà, mặt đỏ bừng, dìu luôn [TV18] đầu Bính vào nách rít lên: 35 Có khi xong xuôi đâu đấy, họ còn kéo dài giờ ra bằng những câu chuyện đểu cáng xen vào những cái cấu véo cháy cả đùi non. 36 Hai mắt Bính chói rực dưới cặp mắt Hai Liên lờ đờ như theo tìm một ngày tươi sáng đã qua.
37 Tám Bính rùng mình, đưa cặp mắt ám khói trông gian buồng chật hẹp. 38 Lòng Bính càng ran lên những xót xa cay đắng, những quyến luyến Năm, yêu thương Năm. 39 Hơi thở ngon lành kia lại gợi lên trong lòng Bính ngùn ngụt sự thèm thuồng khao khát một cuộc đời trong sạch êm đềm dù nghèo nàn. 40 Cứ thế, những cảnh nồng nàn yêu dấu của hai linh hồn sắp nguội, mỗi buổi chiều [TV19.6] lại diễn ra, đến nỗi mấy con thạch sùng cũng phải đánh ghen mà tặc lưỡi. 41 Bước chân vào hiên nhà tư, quan sung sướng nghĩ tới cái giường đệm bông, cái
lồng ấp thịt, thì lại quên hết nỗi khó nhọc xông pha. Sáng càng giãy giụa. Chị giận, mặt đỏ bừng bừng. [TV19.13]
Lửa giận chợt bốc lên ngùn ngụt. Thị thâm tím mặt. [TV19.14] [TV24.3] [TV24.9]
Pl.116
42 43 Máu hăng chị sôi lên sùng sục. 445 Các cô kệ cho đôi mắt đỏ gay nó bốc hỏa. 45 46 Như vậy thì tội gì mà bắt vợ ông, em ông phải dầu gió, mặt muội? 47 Cái hỏa nó bốc lên đầu. 48 Cho nên cỗ áo quan đã mua rồi, bà ốm nặng hai ba trận mà bà không chết. Cái kiếp [TV24.10]
sống vất vưởng ấy cứ bập bùng chực tắt mà không tắt. Nó cứ còn mãi, còn để sợ từng cơn gió, để run rẩy trước từng cơn gió. [TV24.13] 49 Mặt bà đỏ lừ. ...Bà nuốt nghẹn, như cái tức đã đưa lên đến cổ... 50 Đã chắc gì khi lấy Mô rồi nó chịu chừa những cái dởm ấy đi và biết chịu thương chịu khó, chịu đầu gio mặt muội, chân lấm tay bùn, để sống với nhau? [TV24.14]
51 Đôi mắt nảy lửa phóng vào mặt lũ giặc mọi rợ, dâm cuồng vẫn biết tình tứ với chồng và âu yếm với con. Những bàn tay du kích khi chịt cổ quân thù cứng cáp như kìm, những khi nắm lấy cái bàn tay bé tí xíu và hồng hồng của đứa con yêu, vẫn êm đềm như tay của tất cả những bà mẹ trên đời. [TV26]
52 Bà Cà Xợi lắc lắc cái đầu tóc bù rối vàng sém: 53 Đầu tóc vàng sém của bà xổ tung, mà những tia nắng chiều rọi lên, làm mớ tóc đỏ hoe hoe như nhuốm ánh lửa. Rồi khi hết nắng, và đêm nhòa tối, bà vẫn ngồi im không cục cửa. 54 Đôi mắt của cô cháy bỏng hơn, khi cô nhìn thấy mọi cái gì trên người Ngạn cũng đều còn in rành rạnh dấu vết của buổi sáng dữ dội. [TV27] 55 Được lời khen của người đàn ông, trong ta chợt bừng lên ý nghĩ làm ta thích thú. 56 Cái ý định dừng lại nung nấu ở trong ta chẳng phải chỉ còn là trong mộng tưởng mà chính là do sự thật đã dạy cần phải như thế. [TV28]
57 Chị yêu thích làn da trắng hồng mơn mởn thanh tân và nhiều lúc xoa vỗ bắp tay, bả vai, bầu ngực, cặp chân hừng hực sức sống của mình, chị rơi vào trạng thái đê mê nhục cảm. 58 Bối rối Lý quay đi nhột nhạt: “Để tối nay về suy nghĩ đã!” (…) Đi – Không đi! Đi – Không đi! (…) Tắt rồi cháy, cháy rồi lại tắt những dục vọng ngút lửa. 59 Lý đang cháy lửa ghen trong lòng. Máu đổ dồn mặt, Lý hồng hộc thở như ngựa chạy đường xa.
60 Mắt Lý đã giần giật tia lửa man dại. 61 Gã trưởng phòng vô lại đã tìm mọi cách lôi kéo người phụ nữ rừng rực ước muốn cả tốt lẫn xấu mà chưa được thoả nguyện này; 62 Trong ánh mắt tuyệt vọng của mụ Hơn bỗng vụt lên một cái nhìn rực lửa, điên [TV30] loạn.
63 Mái tóc Hạnh giống tóc mẹ, dài và đen óng. Khuôn ngực đầy lên phập phồng, mỗi khi nhìn Nghĩa ánh mắt Hạnh lại rực cháy lên ngọn lửa thiêu nóng trái tim cậu trưởng nam con dòng họ Nguyễn.
64 Hạnh nói giọng buồn buồn và trong mắt lại có ngọn lửa đang cháy. 65 Mọi người trong họ Nguyễn càng ngăn cản, trong lòng Hạnh lại càng bùng lên ngọn lửa muốn thiêu cháy tất cả mọi hận thù giữa hai dòng họ để được yêu Nghĩa.
66 Tình yêu là cứ phải tự tìm đến nhau, tự nó bốc cháy mới khoái hiểu chưa? 67 Đã tưởng cái cơ thể của chị nguội lạnh lâu nay, giờ bỗng cháy bùng lên rạo rực. 68 Trong cái đêm mưa gió mịt mùng này Vạn buông thả cho thân xác tự do gây tội lỗi, tự do rên xiết trên thân thể rừng rực của người đàn bà. 69 Lão Xung thấy gai gai trong nguời khi bắt gặp ánh mắt của Hạnh đang cháy rực lên nhìn thẳng vào mắt lão. [TV33]
70 Tia mắt Ngọc Hân dữ dội đến độ, đương suồng sả, Chỉnh lặng đi, choáng người, phải rút vội tay. Ngọn lửa đằng đằng sát khí trong mắt Ngọc Hân, Chỉnh đã trông thấy nhiều lần trong đôi mắt Huệ. 71 Ánh mắt đương cháy lập lòe của Ngọc Hân rõ ràng là ánh mắt của Huệ, cái nhìn trừng phạt của Huệ trước cảnh hành quyết. [TV34.3]
72 Nhưng nụ cười tắt ngay. NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ÁNH SÁNG/ BÓNG TỐI 73 Mùa thu với da trời vàng úa với tiết trời bắt đầu hơi lạnh đem lại cho Tuyết những [TV2] tư tưởng hắc ám, âu sầu. 74 Chàng thoáng nhận thấy một tia nghi ngờ trong vẻ nhìn của Thu. [TV17]
Pl.117
75 Nàng cảm thấy sự ngờ vực ở trong lòng nàng một lúc một mờ. 76 Đời tao có những chuyện gì là mày biết tất mà đời mày thì thật là tối tăm, bí mật, [TV3] [TV8.2] tao chẳng được biết một tí ti gì...
[TV8.5]
77 Luôn mấy năm sau trong cặp mắt ngây thơ vốn đầy những ánh sáng của chị, tôi thấy hình như có một thứ bóng tối nó ám ảnh, nó làm thần thái của chị Hiển lu mờ như mặt trời bị lấp bóng mây. [TV10]
[TV17] [TV18]
78 Từ trong thâm tâm, em thấy vẫn còn có cái gì như là một tia sáng hy vọng. 79 Huyền nhìn tôi bằng cặp mắt đầy ánh sáng vui vẻ. 80 Đêm khuya sắp tàn, và đời đã lại sắp hé một buổi lê minh. 81 Chàng thoáng nhận thấy một tia nghi ngờ trong vẻ nhìn của Thu. 82 Cái ý định liều lĩnh đó vụt sáng lên với một tia hy vọng. 83 Ba bốn năm qua... chuyện cũ nhạt dấu vết, Bính sẽ trở về làng chuộc con, rồi có thể thì nói với cha mẹ và hai em lên tỉnh làm ăn, bỏ hẳn cái nơi quê hương ác nghiệt kia bao đời nay làm ăn đầu tắt mặt tối mà không cất mặt mở mày lên được. 84 Nó làm u ám tâm trí người ta, và, khi cái tươi sáng bình tĩnh của tinh thần đã mất thì người ta còn đâu ý muốn vượt mình lên?
85 Bính thấy dù sao cảnh Bính bệnh tật khổ não ghê khiếp thế nào cũng không thấm với cảnh đen tối mênh mông của một người đàn bà không thể nào có cái hạnh phúc được làm mẹ. 86 Tất cả những ngày tối tăm kia sẽ mất hết dấu vết trước sự sáng láng tốt tươi của một cảnh đời mẹ con sum họp vui vẻ. 87 Một tia hy vọng bỗng thoáng chiếu vào tâm trí Bính như làn chớp vụt xé vùng trời mờ tối.
88 Bính lại thấy tâm trí tối tăm rời rã, Bính thẫn thờ đi bên Năm không nói nữa. 89 Trước mắt Bính, cái cảnh đời tay làm hàm nhai, dù vất vả lam lũ, lại sáng lên, rực rỡ một cách khác thường.
90 Thoáng phút giây Bính thấy hết cả mọi sự tuyệt vọng tối tăm từ nay trở đi không lúc nào không xâu xé tâm can Bính, và Bính sẽ sống một đời khốn nạn dài vô cùng tận.
91 Tâm trí Bính như sáng lên, tươi lên, nhẹ nhàng khác thường. 92 Ức nhất là quanh năm cô chỉ được mặc đồ thâm như người có trở, trông tối sầm [TV19.5] như bà cụ. [TV20]
93 Tôi như cảm nghe sự mờ nhạt của cuộc đời, khi trông hai cô. 94 Tôi đã cảm giùm cho hai kẻ ngơ ngác, và lặng thinh ngắm một cảnh tà dương. 95 Những tia sáng của một tâm hồn tin tưởng, yêu đương đã tắt trên đôi mắt của y. 96 Bà mẹ Tràng cũng nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám [TV24.13] [TV25] của bà rạng rỡ hẳn lên.
Cô trở về nhà với niềm hy vọng le lói trở lại. [TV26] 97 Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. 98 99 Ngọn lửa rọi ửng hồng mặt con Thúy, cùng một lúc rọi vào lòng chị Sứ những hy vọng lấp lánh.
[TV27] [TV28] 100 Anh thấy đôi mắt Sứ lúc ấy ánh lên biết bao hy vọng. 101 Đến lúc tan buổi chiếu, anh thấy mặt cô ta xám lại. 102 Phượng không sắc cạnh, lém lỉnh, nổi trội như Lý. Nhưng, mặt Phượng ánh lên tinh thần hài hoà, hợp lí, tin cậy hơn. 103 Có một góc tối mờ nào đó trong Lý vừa được những câu nói hết sức tự tin của chính Lý tạo thành một tia lửa điện soi tỏ.
104 Đứng cạnh Lý rực rỡ, Phượng thấy mình như xám nhờ đi. Cái cảm giác nhợt nhạt về mình khiến sự tiếp xúc lại trở nên e dè, nhất là Phượng còn bị ám ảnh về những lời tâm sự bức bối của Lý buổi chiều qua,
105 Và đôi môi chị se khô toả ra một nét cười vừa sung sướng, vừa ngượng ngùng: 106 Chị liền quay mặt lại nhìn Lý và vỗ nhẹ vào thân cây vải đứng cạnh, giọng sáng hừng:
107 Trong khi bên chị lúc này, cạnh những con người biết quý trọng những giá trị thật sự, cũng không ít kẻ chỉ nhăm nhăm lợi dụng cái phần tăm tối ở chị, mà ở chị cái phần này cũng dư thừa, dồi dào như cái đẹp tươi sáng vốn có ở chị.
Pl.118
108 Những ao ước trong sáng lớn dậy cùng những khát vọng mây mù. 109 Rời khỏi nơi vừa xảy ra tai nạn kinh khủng này Phượng đi như chạy, trong một cảm giác mù mịt, u ám, nặng nề.
110 Hai con mắt người phụ nữ nọ đã toé lên những tia sáng chói gắt, vừa phớn phở vừa cay cú khác thường. 111 Có cảm giác nỗi sợ hãi truyền kiếp vừa phát sinh từ bóng tối hư huyền trong khu vườn đang ám ảnh chị, làm chị nổi gai và gây gây như là lên cơn sốt. [TV30]
[TV34.8]
[TV1]
112 Thủy vừa sáng trong vừa u tối. 113 Hạnh nằm thượt trên giường, da xanh rớt, khẽ mở cặp mắt u tối nhìn Nguyễn Vạn. 114 Mặt chị vẫn ngời ngời hạnh phúc. NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ BIỂN 115 Nàng chạnh lòng thương cảnh đó mà thường kể chuyện cho tôi nghe những chiếc thuyền đã bị chìm đắm trong bề này chỉ còn nhô lên một ngọn buồm con, khiến cho khách qua đường trông thấy phải than thầm cho cái mối vợ chồng đã sung sướng thì thật là sung sướng, mà đã đắng cay thì quá nỗi đắng cay!
116 Ngặt vì tiết giá của em đã đục rồi. 117 Chỉ thân em là đục. 118 Mai thở dài lo sợ vẫn vơ cho số phận chiếc thuyền con, lại chạnh nghĩ vơ vẫn đến [TV5] [TV2] [TV3] số phận mình... 119 Nay cô mới ở trước cảnh chiếc buồm con bạt gió, cô mới hiểu tới nghĩa sâu xa của câu thơ.
[TV8.2] [TV10] 120 Phải, cô cũng chỉ là chiếc bách giữa dòng... 121 Tôi đau đớn lắm vì thấy cái đời hoa trôi bèo dạt của nàng, 122 Cái đời nổi chìm, trôi dạt của một gái giang hồ, có bao lúc lên voi xuống chó. 123 Song có lẽ khi cầm bút để tả lại cái đời bèo bọt của em, em thấy tuổi ngây thơ trong sạch của em cũng đáng cho người đời phải quan tâm 124 Này em ơi, thôi thế thì em cứ cam chịu ở trầm luân khổ hải thôi chứ người quân tử [TV8.10]
125 [TV20] chẳng vớt em đâu! Ít nữa tôi cũng là một viên sỏi, một cục đá đến rơi xuống trên mặt nước phẳng lỳ của ngày nọ. [TV26] 126 Nỗi đau đớn của bà Cà Xợi hôm nay đã dâng lên tới cực độ. 127 Cô đi trong vầng trăng và tiếng sóng đó, mà tấm lòng chất phác của cô trào lên biết bao uất ức.
[TV27] [TV28]
128 Phải, đã bao lần người đàn bà ấy dập tắt được con sóng lòng trăn trở, khắc khoải. 129 Phượng quay mặt đi, mắt ngấn lệ không nỡ nhìn cảnh gặp gỡ, không nỡ thấy đôi gót chân nứt nẻ của chị Hoài, ngực dội lên những cơn sóng nghẹn ngào và hai cánh mũi se se cay.
130 Nỗi nhớ dâng tràn cặp mắt hai mí đằm thắm và gương mặt hồn hậu. 131 Lúc đó Thảo cảm thấy như vừa có cơn sóng lạnh buốt tràn qua ngực. 132 [TV34.6] [TV34.8] "Cảm ơn em. Cưng ạ. Nhưng chị không thể ở lại được nữa. Thuyền đã nhổ neo, và cứ phải đi. Thế là người đàn bà thứ ba của gia đình chị cũng bất hạnh mất rồi.”
Nguồn
8.7. Ẩn dụ ý niệm NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ ĂN Biểu thức ẩn dụ TT NGƯỜI PHỤ NỮ LÀ ĐỒ ĂN 1 Chả nhẽ nàng là con người lịch sự nền nếp, lại dùng nhời chua chát mà đối đãi với
[TV1] mụ hay sao, thành ra hễ mụ đến là nàng phải lẩn.
2 Nàng bịt một cái khăn tua đen, mặt xanh, sút đi đến bốn năm phần, in một vẻ buồn rầu kín đáo cái vẻ mặt xanh, mắt lờ đờ thu vào trong cái khăn vuông đen, có một thứ đẹp thanh đạm lạ thường hình như phảng phất khí thiêng liêng, khó mà tả ra được.
Pl.119
3 Muốn hưởng lấy cuộc ái ân đằm thắm trong cảnh vợ chồng thì tìm lấy mà biết sự thực ở đời những chuyện viển vông mơ màng toàn là một thứ rượu ngọt, ngon, thơm, mà rất công phạt, nhấp vào thì ngà ngà say, trong người thấy nhẹ nhàng phấn chấn, nhưng dần dần đốt cháy hết ruột gan người. 4 Nhớ lại những hôm Tuyết có tính chua chát, độc ác như thế, Chương rùng mình ghê [TV2] sợ. 5 Chương cố nhách một nụ cười gượng để câu khôi hài của Thu đỡ nhạt.
6 Anh tình nhân hiểu rằng muốn ngoạm quả cấm thì phải hết lòng chiều chuộng người có quả. [TV3]
Lạnh lùng nàng cười nhạt bảo Lộc: Tôi không dè cái đời của tôi mà phải trêu cay nuốt đắng như thế nầy. [TV4] 7 Bà cho con bà dại dột bị lời ngon ngọt của một cô gái giang hồ cám dỗ. 8 9 10 Mặt giồi phấn, môi thoa son, áo quần nhổn nha, tóc tai chải chuốt, coi còn đầm thấm, còn mặn mòi hơn đêm nọ nữa. 11 Tôi nhớ lại lúc tôi hư rồi, mà tôi chưa biết hổ phận, tôi còn cái óc đê tiện tới nỗi nói [TV6] với chị những lời đắng cay, có thể phạm tới danh giá của chị.
[TV7]
12 Đời của cô lạt lẽo, vô vị quá. 13 Nhờ đó, thỉnh thoảng chán “cơm nhà” - không chán cũng phải chán, nhỡ lệch phương pháp ngừa đẻ thì nguy to, - tôi phơi phới đi ăn “cơm tiệm” hay “cơm khách”. 14 Ôi, Lyndiol, một thứ thuốc làm thối chí những thằng chồng ham ăn “cơm tiệm”. Lyndiol, một thứ thuốc bồi bổ đắc lực cho triết lý “cơm nhà quà vợ”. 15 Tình không biên giới là thứ tình của mũi lõ mắt xanh với hĩm mũi tẹt lòng heo mắm tôm! 16 Đôi mắt long lanh. Long lanh như lần ngậm trái táo trên vườn Địa Đàng. A-đam đứng nhìn, thèm nhỏ rãi.
17 Thôi, những em sến nhan sắc mặn mà “đã bỏ ta ra đi như những dòng sông nhỏ”. 18 Nhưng đối với những người còn xanh mái tóc mà đã trải qua đủ mùi đau khổ như [TV8.2] nàng, mà cuộc đời từ lúc bé tới giờ chỉ là một thiên lệ sử. 19 Trái lại, người đàn bà xấu bao giờ cũng giữ gìn và cư xử thế nào để cho một khi [TV8.6] người đàn ông nào đã đem lòng yêu mình thì không thể nào chán được mình nữa.
20 Nó trò chuyện đậm đà ngay với ông. 21 Ấy là gia đình em chữ rõ cái lẽ “cơm sống tại nồi hay cơm sống tại vung” mà đã [TV9] [TV10] lãnh đạm với em như thế. [TV11] 22 Cái cuộc tình ái ấy có thể khiến cho bao nhiêu thiếu niên khác phải thèm rỏ rãi. 23 Long trờn trợn thấy rằng Long sẽ là hạng người lấy vợ thừa mà rồi phải câm miệng hến. 24 Hai mí mắt hùm hụp, đôi má bánh đúc và cặp môi dầy làm cho nét mặt Bìm có vẻ [TV12] nặng nề, đần độn.
25 Nàng dịu giọng ngọt ngào: 26 Cô Hoẻn cắp áo trốn nhà ra đi, đoạn tuyệt với anh chồng lưng đen, khố bện, từ giã [TV13] [TV15] cái cảnh cà chua mắm mặn, với cái đời chân lấm tay bùn.
[TV18] [TV19.6]
27 Bính nuốt ừng ực sự nghẹn ngào: 28 Người ta tương chiếc bánh dầy đám cưới, ở giữa đặt một quả chuối ngự, và ngay đầu quả chuối, nằm dài hai múi cà chua. Rồi khi hai múi cà chua tách ra để theo nhịp với cặp mắt híp, đưa quan ông vào chốn nát-bàn, thì ai cũng phải thấy một cái hố sâu thăm thẳm sâu như bụng dạ một người đàn bà. 29 Vả được độ một vài thằng kép khổ hoặc con đào ươn, mà đã nhặng lên là mới, là [TV19.7] chấn chỉnh, thì chúng mình chỉ mắc một lần là cùng! [TV19.8] 30 Nguyên là bà ấy béo quá. Gớm! Béo đâu có béo lạ béo lùng thế! Béo đến nỗi hai má chảy ra, cổ rụt lại. Béo đến nỗi bụng sệ xuống. Béo đến nỗi trông phát ngấy lên!
[TV19.12] [TV19.15]
31 Mùa hè, ai trông thấy bà mà không phát ngấy thì tôi không phải là người. 32 Chú lính cơ Ván-cách (Số hiệu lính 24, nguyên từ tiếng Pháp vingt-quatre), cứ buổi chiều, ngồi trên phản trong trại, trông ra ngoài mành mành, thì cũng cho đôi mắt được một bữa tiệc no nê bằng cuộc ngắm những chị đi gánh nước ở giếng trong Huyện.
Pl.120
33 Cứ kể ra, chị Tam trông cũng tình thực! Cái quần sồi đen nhánh, cái áo cánh hồ lơ, cái thắt lưng đỏ phấp phới bay theo gió, cái bộ xà tích lủn g lẳng đập vào đùi, đã làm cho Ván-cách ta say lử cò bợ! 34 Họ ngây ngây thơ thơ (chứ không được là ngây thơ), họ lặng lẽ và ngơ ngác; ấy là [TV20] hai hột cơm. 35 Không bực còn được vợ, tuy rằng thỉnh thoảng có bị sây sớt ra ngoài, những vẫn [TV24.1] còn là vợ mình.
36 Bởi vì chị vợ ở nhà còn trẻ, mới hai con, cái mắt sắc như dao lại hồng hồng đôi má, bỗng nhiên lại sinh ra vắng chồng, của ngon trờ trờ ngay trước mắt, ai mà chịu được? 37 Ðã thế thị lại ăn trầu thuốc, hai môi dày được bồi cho dày thêm một lần, cũng may quết trầu sánh lại, che được cái màu thịt trâu xám ngoách.
38 Ðàn bà không có men như rượu, nhưng cũng làm người say. Và hắn say thị lắm. 39 Nhìn thì thích nhưng mà tưng tức lạ. Khác gì nhai miếng thịt bò lựt xựt khi rụng gần hết răng.
[TV24.7] [TV24.10] [TV24.11]
40 Nhượng chanh chua được, cay nghiệt được, tàn nhẫn được. 41 Cứ như thế, chúng ngấu nghiến nhau suốt cuộc đời trong địa ngục. 42 Bà Hai cười bằng cái thứ tiếng cười nằng nặc mỡ: 43 Tiếng bà ấy nói hoặc cười sền sệt trong cổ họng. 44 Con đường độc nhất là con đường đưa đến các khách sạn, đưa đến lối cửa sau của mấy nhà phú hộ mà còn thích thịt tươi môi đỏ..... [TV24.13] 45 Dung là cô con gái rượu của bà béo, chủ nhà. 46 Những lúc ấy thật tình y muốn lay, muốn lắc, muốn vò tan, xé nát, nghiến ngấu người yêu, nuốt tọt người yêu đi cho hả.
47 Cái giọng ngọt xớt này thế mà ghê gớm lắm đấy! 48 Ai dám bảo nó là một con sen? Hai nhà giáo vẫn nhìn nó bằng đôi mắt rất thèm thuồng.
49 Thật ra thì cu cậu cũng thèm rỏ dãi. Anh tính: miếng ngon thì thằng nào chẳng thích ăn. Có thằng nào thích của không ngon? Mà lấy vợ thì anh con trai nào chẳng vậy. Ngu đến đâu mà không biết thích con gái đẹp. 50 Trước mặt Liên, cuộc đời đã trở nên nhàn nhạt, đàm đạm, không nhiều màu sắc, nhiều mùi vị như trước nữa.
51 Bà cười bằng những tiếng cười đặc sệt, và bà lắc đầu, chán ngán. 52 Mẹ hắn, bà Cà Xợi ấy, ngày xưa là một người con gái Khơ Me khá đẹp với nước da [TV26] nâu rám mặn mòi và dáng đi uyển chuyển. 53 Mặc dầu mẹ cũng đó từng nếm nỗi lo âu kiểu như thế, nhưng trước kia nỗi lo âu của mẹ dàn trải ra, chớ đâu có câu thúc, gom lại ghê sợ như bữa nay. 54 Lý bật chồm dậy, siết chặt tay Phượng, giọng đang nhuốm vẻ bỡn cợt bỗng cao [TV28] vóng lên và có mùi vị cay chua thế nào:
55 Nổi lên giọng Lý chanh chua. 56 Phượng là cái tay cái chân của Lý, nhất nhất mọi việc đều thực hiện theo sự chỉ bảo của Lý. Cạnh Lý, Phượng càng lúc càng thấy mình lóng ngóng, tuềnh toàng, nhạt nhẽo thế nào.
57 Trong gương, bây giờ là một cô gái mình trần, đẹp mỡ màng. 58 Thì anh ta ghé tai Lý: “Lý ơi, anh thèm em quá rồi. Cho anh yêu đi!” 59 Phượng cố nén mà giọng vẫn cay sè: 60 [TV30]
“Đúng vào cái ngày họ Nguyễn ăn mừng lễ khánh thành ngôi từ đuờng to nhất làng Đông, cô con gái ruợu duy nhất của cụ tổ họ Nguyễn tối hôm ấy bỗng nhiên lại rỡn mỡ mò ra bến Tình tắm.” 61 Lúc đó em nghe rõ cả tiếng tim anh ấy đập loạn lên, tay anh ấy run rẩy, em hiểu ngay là anh ấy chưa biết mùi đàn bà.
62 Giữa hai người đàn bà, chị Nhân và mụ Hơn thì chị Nhân là thứ trái cấm nguy hiểm, còn mụ Hơn như một loài hoa có mùi hưong quyến rũ đáng sợ như độc dược, Vạn không cho phép mình sa ngã để làm gương cho kẻ khác. 63 Ngày ấy cô nàng của tớ còn ngon lắm, nhưng bây giờ thành bà sề ngồi bán rau ở chợ.
Pl.121
64 Đúng là lần ấy mình nấn ná ở nhà cưới cô nàng của mình thật. Cũng bởi vì mình đã xơi tái cô ta rồi - Xơi đúng vào buổi tối mình rỉ tai cậu bảo đi tình tang tí chút đấy. 65 Cái chính là mình thương cô nàng của mình nó tốt và đáng yêu lắm. Mình không nỡ là kẻ chén xong rồi chạy làng. 66 Rõ dơ! Thích hử - Mụ Hơn nói nhỏ và chộp lấy tay Vạn đặt nhanh lên ngực mụ - Thích thì cho sờ một tý đỡ thèm. 67 Thủy không lạ gì cánh đàn ông thường “quen mùi thấy mùi ăn mãi”.
[TV32.2]
68 Cô không có cái vẻ xinh xắn mảnh mai, trau chuốt của người thành thị, nhưng có cái duyên riêng, vùng kẻ quê, sông nước, tự nhiên, đằm mặn, tin ở bàn tay xoa vuốt ấm nóng của mình có thể truyền sức trẻ cho chàng trai phục hồi còn nhanh hơn thuốc. 69 Dù có chán vợ nhà như chán cơm nát, dù con vợ ở nhà dữ như một con quỷ và có [TV32.3]
70
71 đầy đủ mọi sai trái thì vì nhiều lẽ, chúng tôi cũng không ruồng bỏ. ...cô ta đặt cơm hộp và tuyên bố nếu tôi không thích thì có quyền đi ăn "ở bên ngoại". ...khi vị trí người chồng, người cha trong gia đình của tôi đã được củng cố vững chắc, tôi lại nhớ đến sự dịu ngọt "ở bên ngoại". 72 Dù em có xua đuổi, anh cũng chẳng bao giờ chịu buông nửa ngọt ngào kia của cuộc [TV34.2] đời anh đâu. [TV34.3]
[TV34.6]
Pl.122
73 Mùa hoan lạc của chim khiến anh da diết nhớ vị đàn bà. 74 Một cô gái điếm đã thiu, bị liệng ra bãi thải, ốm nhách và vô phương sinh sống. 75 Cái sự si mê người khác ấy không hy vọng cắt nghĩa nổi trong thời bình, dưới những ánh đèn màu huy hoàng, mà chỉ những ai đã từng qua chiến tranh, trải qua nỗi cô đơn đặc quánh, qua cảm giác đang cựa quậy giữa chốn giáp ranh, giữa địa ngục và trần gian mới hiểu nổi.