82
Phm Th Ngc Ly
Phân hiu ĐHĐN ti Kon Tum
Tóm tt: Để phù hp vi xu thế ca cuc Cách mng công nghip ln th 4
(CMCN 4.0) vi trung tâm là s phát trin ca trí tu nhân to, internet kết ni vn vt,
robot, công ngh nano, công ngh sinh hc… c cơ sở giáo dục nói chung cũng như
c sở đào tạo ngh i riêng phi nhng kế hoạch đổi mi, định hướng phát
trin nhm to ra ngun nhân lực đáp ứng nhu cu hi trong bi cnh mi ca thế
gii. Trên cơ sở đó, bài viếtm hiểu tác động ca CMCN 4.0 đối với lĩnh vực giáo dc
đại hc t đó kiến ngh mt s giải pháp đổi mi giáo dục đại hc trong thi đi hin nay.
T khóa: CMCN 4.0, chuyển đổi s, giáo dục đại hc, ngun nhân lc.
1. Đặt vn đ
Nhịp độ phát trin của đất nước không ch l thuc vào tốc đ phát trin
kinh tế, ca khoa hc k thut mà còn ph thuc vào nhịp độ phát trin ca giáo
dục, đào tạo. Giáo dc trong thời đại CMCN 4.0 cn phải được ưu tiên phát triển
trong đó có giáo dc đi hc.
Mô hình giáo dc đại hc 4.0 là mô hình giáo dc thông minh, liên kết nhà
trưng - nhà qun - doanh nghip với nhau, đưa tiến b công ngh thông tin
vào trường học để nâng cao hiu qu đào tạo, giúp vic dy hc din ra mi
lúc mọi nơi. Trưng đại hc theo chun giáo dc 4.0 không ch nơi đào to
nghiên cứu còn là trung tâm đổi mi sáng tạo, thúc đẩy tinh thn khi nghip
trong sinh viên, nâng cao năng suất lao động nhm đáp ng nhu cu phát trin
của đất nước trong bi cnh cuc cách mng công nghip ln th (Thùy
Trang;2018).
Theo các chuyên gia trong ngành giáo dc, trong thời đại mới, người ta s
không còn quá quan trọng đến mt tm bng mt cách hình thức, đến ngun gc
xut thân hay nhng mi quan h, vấn đề kiến thc, trình độ chuyên môn, k
năng... Trong cuộc CMCN 4.0, cơ hội dành cho tt c mọi người như nhau. Ai
năng lực thc sự, trình độ chuyên môn tt, k năng thể to ra nhiu
giá tr cho hội, người đó s thành công. Đối với các trường đại hc, CMCN
4.0 đòi hỏi phi đào tạo ra ngun nhân lc các k năng mới trình độ giáo
dục cao hơn, ngun nhân lc này phi có nhng kiến thc, k năng và khả năng
sáng to, th thích nghi nhanh vi s thay đổi ca công ngh, làm vic hiu
qu trong môi trưng tính kết ni cao, giữa các lĩnh vc, gia thế gii o
83
tht. Vì vy tìm hiểu tác động của CMCN 4.0 đối với lĩnh vực giáo dục đại hc
t đó kiến ngh mt s giải pháp đổi mi giáo dục đại hc để đáp ng nhu cu
nhân lc cho CMCN 4.0 là cn thiết.
2. Tác động của CMCN 4.0 đối với lĩnh vực giáo dục đại hc
Một là, thay đổi nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực: một trong những yêu
cầu để chuẩn bị cho cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ cải thiện nguồn
vốn con người để thể đáp ứng được các yêu cầu về kiến thức kỹ năng liên
tục thay đổi trong môi trường lao động mới. Điều này đặt ra cho giáo dụcđào
tạo sứ mệnh to lớn chuẩn bị đội ngũ nhân lực đáp ng yêu cầu phát triển của
đất nước. Vấn đề nhiều quốc gia đều nhận thấyđặt ra đó chuyển từ một
nền giáo dục nặng về trang bị kiến thức, kỹ năng cho người học sang một nền
giáo dục giúp phát triển năng lực, thúc đẩy đổi mới sáng tạo cho người học,
đáp ứng những yêu cầu đặt ra cho công n trong thời đại CMCN 4.0 (B.
Abersek;2017)
Hai là, thay đổi hình học tập phương pháp dạy học: với dòng chảy
của các hình học tập mới cùng sự phát triển của khoa học công nghệ, các
phương pháp giáo dục truyền thống chắc chắn sẽ chịu nhiều thách thức. Một
trong những điểm nổi bật sự phân hóa đến từng đối tượng người học. Mỗi
người học nhu cầu khả năng học tập khác nhau. Các tiến bộ về công nghệ
cho phép các trường đại học thiết kế lộ trình học tập riêng biệt phù hợp với từng
trường hợp cụ thể. Các phần mềm giáo dục đã được đưa vào sử dụng khả năng
thích nghi với năng lực của mỗi người học cho phép người học theo học với
tốc độ phù hợp với nhu cầu của bản thân. Tại nhiều nước, các phần mềm học tập
thích ứng y đã nhanh chóng thay thế từng phần hoặc toàn bộ vai trò của sách
giáo trình trong lớp học. Nhng sáng kiến v giáo dc m vi s xut hin ca
các khóa hc trên các nn tng trc tuyến MOOCs như Coursera, Udemy, edX,
v hc liu m vi s ra đời của các chương trình ng dng hc tp, kim tra
thích ng (adaptive learning and assessment apps) như Acellus, IXL, Mathletics,
khoa hc m với các sở d liu nghiên cu khoa hc trc tuyến chia s
min phí (Open Access databases). S ra đời ngày ng phát trin v c th
trưng và công ngh cho nhng nn tng này cho thấy ‘giáo dc scó lý do để
tn ti, và hoàn toàn có tiềm năng là tương lai của giáo dc.
Bên cạnh đó, việc tiếp cận thông tin trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết dẫn
đến một câu hỏi các nhà giáo dục cần phải trả lời xác định kiến thức cốt lõi
người học cần được trang bị trong tương lai. Trong khi các hình giáo dục
trong quá khứ tập trung vào việc cung cấp cho người học các kiến thức, kỹ năng
cần thiết để giúp họ trở thành những người tay nghề chuyên môn cao, các nhà
giáo dục ngày nay quan tâm nhiều hơn đến việc dạy người học cách tự học, cách
84
duy, cách đánh giá các tình huống, các vấn đề phức tạp trong cuộc sống, qua
đó hình thành năng lực giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, khi vn còn la chn
khác, giáo dục theo phương thức truyn thng vn còn th, thì vn còn
do để t chi chuyển đổi s, giáo dc trc tuyến vn ch là ph thêm khi có hoc
thiếu mt s điều kin.
Ba là, thay đổi vai trò của giảng viên công tác quản lý: công nghệ phát
triển ảnh hưởng lớn đến vai trò của người giảng viên trong lớp học. Hệ thống
quản trường học với sự hỗ trợ của công nghệ thể cung cấp hệ thống dữ liệu
giúp giảng viên theo dõi sự tiến bộ của mỗi lớp học, qua đó những phản hồi
ngay lập tức với những khó khăn người học đang gặp phải. Nhưng công nghệ
hiện đại quan trọng đến đâu cũng không thay thế được vai trò của giảng
viên hoặc biến người giảng viên thành rô-bốt. Bởi vậy, làm thế nào để tận dụng
làm chủ công nghệ, để ng cụ này hỗ trợ tạo ra sự tự do, sáng tạo trong
giáo dục đại học một thách thức với mỗi giảng viên và sở giáo dục.
3. Đổi mi giáo dc đi hc trong thời đại CMCN 4.0
3.1. V phía nhà trường:
Một là, nâng cao năng lực mở rộng vai trò của các trường đại học.
Bên cạnh việc không ngừng phát triển công tác nghiên cứu khoa học
giảng dạy, các trường đại học cần thể hiện vai trò tiên phong của mình trong việc
thực hiện sứ mệnh đổi mới sáng tạo khởi nghiệp sáng tạo. Tác động của một
trường đại học sẽ không còn giới hạn trong việc giáo dụcthay đổi cuộc sống
của sinh viên. Đại học phải bệ đỡ thúc đẩy sáng tạo, cung cấp một bệ phóng
cho các doanh nhân trong tương lai các công ty khởi nghiệp, giữ nhịp phát
triển cho các ngành công nghiệp. Bộ Giáo dục Đào tạo đã trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định phê duyệt Đề án hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp
đến năm 2025 (Quyết định số 1665/QĐ-TTg, ngày 30-10-2017); chỉ đạo các
trường đổi mới công tác xây dựng chương trình đào tạo, trong đó sự tham gia
của các nhà quản lý, các nhà sử dụng lao động; xây dựngcông bố chuẩn đầu
ra của các chương trình đào tạo; hỗ trợ việc phối hợp giữa các sở giáo dục đại
học với các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động trong việc đào tạo; chỉ đạo
các sở giáo dục đại học tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp để gắn đào
tạo với nhu cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước.
Các trường đại học cũng cần đón đầu xu hướng thời gian đào tạo người
lao động trình độ cao sẽ không chỉ giới hạn trong 4 hay 5 năm, trong suốt
cuộc đời lao động của họ, khi người học tiếp tục quay trở lại để thêm kiến
thức kỹ năng sau khi tốt nghiệp. vậy, duy của nền giáo dục đón đầu
sẽ thay đổi, khi các trường đại học xác định qtrình học tập suốt đời như một
phần của sứ mệnh của mình. Để giúp các sở giáo dục đại học phát huy khả
85
năng chủ động, sáng tạo, nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường cạnh tranh
đa dạnga các loại hình giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực
của đất nước, Bộ Giáo dục Đào tạo đã khẩn trương xây dựng Dự thảo Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học trình Quốc hội phê duyệt
tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành
Luật Giáo dục đại học sau khi được sửa đổi. Bộ cũng đã trình Chính phủ Nghị
định về tự chủ đại học thay thế cho Nghị quyết số 77/NQ-CP, chính thức hóa tự
chủ đại học con đường tất yếu của giáo dục đại học Việt Nam.
Hai là, gắn việc dạy học với thực tiễn.
Giáo dục cần phải phỏng chuẩn bị cho người học bước vào cuộc sống
thực tiễn càng nhiều càng tốt khi công nghệ đã làm cho khả năng tiếp cận kiến
thức trở nên dễ dàng khiến kiến thức không còn mang ý nghĩa “bảo hiểm” cho
tương lai của người học như trước đây (FICCI;2017). Một trong những cách tiếp
cận phù hợp tăng ờng giáo dục khoa học, công nghệ, kỹ thuật toán học
(giáo dục STEM) trong nhà trường. Theo đó, người học sẽ được trang bị kiến
thức gắn liền với những ng dụng của chúng trong thực tiễn; được trải nghiệm
tìm tòi, khám phá công nghệ gắn với kiến thức được học trong chương trình giáo
dục; được khuyến khích sáng tạo khoa học, kỹ thuật nhằm cải thiện phát triển
công nghệ mới. Đây một cách tiếp cận liên môn nhằm trang bị cho người học
những kiến thức, kỹ năng để người học thể áp dụng để giải quyết vấn đề trong
cuộc sống.
Đồng thời, cần phải tập trung vào phát triển phẩm chất năng lực của
người học thông qua việc định hướng các con đường phù hợp nhất cho các nhóm
sinh viên khác nhau để giúp họ phát huy được tiềm năng của mỗi nhân. Thành
công của một trường đại học không chỉ đơn thuần tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp,
khả năngm kiếm việcm của sinh viên hay vị trí trên bảng xếp hạng quốc tế,
còn sự phát triển bền vững lâu dài của sinh viên, khả năng sẵn sàng chấp
nhận rủi ro, năng lực đổi mớisáng tạo của sinh viên.
Ba là, đẩy mạnh dạy học ngoại ngữ, nhất tiếng Anh; tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong học tập quản lý.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến trong dạyhọc ngoại ngữ với hệ
thống học liệu điện tử phù hợp mọi đối tượng để người học thể học ngoại ngữ,
tiếp cận tiếng bản ngữ mọi lúc, mọi nơi, bằng mọi phương tiện, đặc biệt trong
phát triển kỹ năng nghe kỹ năng nói. Tạo môi trường học ngoại ngữ trong nhà
trường, gia đình và xã hội để giảng viên, thành viên gia đình người học cùng
học ngoại ngữ.
Bên cạnh đó, đào tạo trc tuyến là mt trong nhng cách thc t chc ging
dy ca đại hc số, đại hc thông minh, là xu thế hi nhp giáo dc đại hc toàn
86
cu. Linh hn của đào tạo trc tuyến da trên nn tng ng dng công ngh thông
tin vì vy chương trình giáo dục cần bảo đảm cho người học được trang bị những
hiểu biết về kỹ thuật sốcông nghệ để dễng tiếp cận những tiến bộ về khoa
học công nghệ ứng dụng trong học tập, nghiên cứu. Đồng thời việc tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản cũng cần được đặc biệt chú trọng.
3.2. V phía ging viên:
Trong hi thông tin, ging viên phải giúp sinh viên điu chỉnh định
hướng v chất lượng và ý nghĩa của ngun thông tin, phi là nhà giáo dc chuyên
nghiệp đầu óc sáng to, biết phê phán, duy độc lập, năng lực hp tác tích
cc h tr hiu qu giữa người hc vi nhng h mun biết, người
cung cp cách hiu mới cho người học. Đồng thi phải quan tâm đến từng người
hc, nhim v chính ca ging viên tạo môi trường hc tp, tạo điều kiện để
người học có cơ hi hc tập theo phương pháp tích cực và sáng to bi hin nay
s biến đổi ln v vai trò người dy đó từ vic truyn th kiến thc theo
cách truyn thống sang vai trò xúc tác và điu phi, ngưi dy phi chuyn sang
chc năng hưng dẫn ngưi hc. Để làm được như vậy ging viên cn phi:
- Th nhất là có năng lực s dụng các phương tin công ngh phc v quá
trình dy học. Người ging viên phải năng lực qun tài nguyên mng,
kh năng sử dng thành tho các phương tiện công ngh phc v quá trình dy
hc.
- Th hai bồi dưỡng năng lc chuyên môn nghip v vi các hình thc
đào to tiên tiến, hình trc tuyến. Hin nay, nhiu giảng viên chưa tiếp cn
được vi các hình dy hc mi s làm hn chế vic rèn k năng nghề cho
sinh viên. Vì thế cần tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghip v kết
hp với các hình đào to tiên tiến 4.0, đào tạo trc tuyến, t xa đ va nâng
cao trình độ chuyên môn, va tiếp cn các mô hình dy hc mi. Các hình thc
dy hc này s giúp ging viên b sung vào kiến thc nghip v, làm phong phú
hơn các hình thức dy hc ca mình.
- Th ba là bên cnh vic bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghip v, ging
viên cn phi bồi dưỡng năng lực NCKH. Để đạt được thành công trong NCKH
yếu t s một ng lực nghiên cu. Nghiên cu khoa hc tìm i, phát
hin sáng to ra tri thc mi, công ngh mi. Vì thế, năng lực nghiên cu là kh
năng sáng tạo, phát hin cái mới; tư duy thoáng không rp khuôn, sao chép; kh
năng đưa ra c giải pháp độc đáo hiu qu để gii quyết mt vấn đề khó. Hin
nay gn kết NCKH với đào tạo tiến sĩ một xu thế tt yếu nhm nâng cao cht
ng hoạt động KHCN cũng như đào tạo ngun nhân lc chất lượng cao. NCKH
mt trong nhng nhân t quyết định đến chất lượng đào tạo tiến ngược
lại, chương trình đào to tiến sĩ sẽ đặt ra nhng vn đề mà NCKH phi đáp ng.