64
HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1067.2021-0026
Social Sciences, 2021, Volume 66, Issue 2, pp. 64-72
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn
DU LCH DI SẢN VĂN HÓA CỦA NHT BN
VÀ BÀI HC KINH NGHIM CHO VIT NAM
Nguyn Th Châu
Vin Ngoi ng, Trường Đi hc Bách khoa Hà Ni
Tóm tt. Ngay t nhng thp niên của đu thế k XX, Chính ph Nht Bản đã chú trọng
đến vic bo tn di sản văn hóa truyền thng. Hin nay, Nht Bn, hàng trăm khu vực
c kính, lch s và tr thành những điểm du lịch văn hóa nổi tiếng. Nht Bn đã biến du lch
di sản văn hóa trở thành một thương hiu ca ngành du lch nước này và đã gặt được không ít
thành công. Bài viết nêu và phân tích chính sách, thc trng phát trin du lch di sản văn hóa
ca Nht Bnbài hc kinh nghim cho Vit Nam.
T khóa: du lch di sản văn hóa, du lch bn vng, di sản văn hóa, bo tn di sn, Nht
Bn, Vit Nam.
1. Mở đầu
Nghiên cu v du lch di sn ca Nht Bn mt ch đề được các hc gi Nht Bn
Vit Nam quan tâm, công b nhiu công trình có giá tr và hàm lượng khoa hc cao, tiêu biu có
Tano Akihiko (2008) vi bài viết Cách tiếp cận địa học liên quan đến du lch di sn Nht
Bn [16] đã cho thấy tm quan trng ca vic thiết lp h thng xúc tiến, qung bá du lch di sn
văn hóa, vai trò địa ca di sản văn hóa và phát triển du lch di sản văn hóa như một ngành hc.
Takasaki Yuko (2014) V mục đích phát triển du lch qua vic s dng di sản văn hóa bản địa:
trường hp Okinawa và Hokkaido [17], đã tiếp cận theo hướng mi quan nim v văn hóa và di
sản văn hóa Nhật Bản trong đó, tác giả nhn mnh vấn đề Nht Bản đã sử dụng và khai thác văn
hóa Ainu, văn hóa bản địa vi vai trò ngun tài nguyên đc bit phc v du lch di sản văn
hóa Hokkaido. Còn tác gi Kumoro Mitsuhiro (2014) vi Nghiên cứu liên quan đến vic phc
hi du lch s dng di sn thế gii [10], đã làm mi quan h gia di sn thế gii du
lịch; xu hướng du lch dài hn sau khi di sản được đăng ký, công nhận di sn thế gii; phân tích
các tác động tiêu cc ca du lch ti di sn; n lc ca chính quyền địa phương trong nắm bt và
phân tích vấn đề, lng nghe ý kiến và yêu cu t khách du lch, công ty du lch, chuyên gia,...v
khai thác du lch di sn thế gii; kiểm tra các ý tưởng để xúc tiến du lch di sn thế gii bn
vững. Trong khi đó, Yabuta Masahiro (2019) [20] đã xem xét tính bền vng trong vic khai thác
các di sn này vào phc v du lịch, đặc bit là vic lm dng s dng tài nguyên trong khai thác
phát trin du lch, t đó, tác giả đưa ra mt vài gi ý v hình chính sách ng trong phát
trin du lch di sn trong bài viết Bo tn di sn thiên nhiên Thế gii phát trin du lch
Nht Bn. mt cách tiếp cn khác, trong bài viết V mi quan h giữa văn hóa và du lịch ca
Nht Bn: Liên h Vit Nam, Lưu Thị Thu Thy (2019), cho rng văn hóa và du lịch hai lĩnh
vc luôn tn ti mi quan h tương h ln nhau [19]. châu Á, Nht Bn là quc gia thành
công trong vic s dụng văn hóa như một ngun tài nguyên, sc mnh mm phát trin du lch,
Ngày nhn bài: 2/3/2021. Ngày sa bài: 15/4/2021. Ngày nhận đăng: 25/4/2021.
Tác gi liên h: Nguyn Th Châu. Đa ch e-mail: chau.nguyenthi@hust.edu.vn
Du lch di sn văn hóa của Nht Bn và bài hc kinh nghim cho Vit Nam
65
kinh tế, đồng thi, s dng du lch để quảng văn hóa dân tc ra thế giới. Đó cũng những
vấn đề mà Vit Nam th hc tp trong vic bo tn, phát huy các giá tr văn hóa, s dng
văn hóa như mt ngun tài nguyên du lch, phát trin kinh tế. c gi Nguyễn Phúc Lưu
(2020) đã tìm hiu kinh nghim bo tn di sản văn a Nht Bn, t đó chia sẻ nhng bài
hc giá tr v phương pháp tiếp cn tài liu tham kho hu ích cho Vit Nam trong bài
viết Kinh nghim phát trin bn vng du lch di sản văn a ca Nht Bn mt s khuyến
ngh cho Vit Nam [12].
Các nghiên cứu đã cho thấy, di sản văn hóa được coi là tài nguyên quan trng trong phát
trin kinh tế, đặc bit trong hoạt động du lch. Vic khai thác các di sản văn hóa trong hoạt
động du lch phải đảm bảo tăng trưởng, nhưng không để li nhng hu qu tiêu cực cho văn hóa
và môi trường bản địa. Vì vy, vấn đề cân bng gia phát trin du lch và gìn gi di sản văn hóa
luôn là mi quan tâm ca những người làm du lch có trách nhim.
Nht Bản đã thành công trong phát trin du lch di sản văn hóa Việt Nam vi rt nhiu
di sản văn hóa đã được UNESCO công nhn nên có nhiu tiềm năng để khai thác, phát trin du
lch di sản văn hóa, song cần tìm hiu hc tp kinh nghim thành công ca Nht Bản để có
th va phát trin du lch va bo tồn được di sản văn hóa.
Trước hết để hiu thế nào là du lch di sản văn hóa, hiện có nhiu cách cách hiu khác nhau
v vấn đề này. Theo Công ước quc tế v du lịch văn hóa được thông qua năm 1999, di sản
mt khái nim rng ln gm c môi trường thiên nhiên lẫn văn hoá, tc là bao gm: cnh quan,
các tng th lch s, các di ch t nhiên do con người xây dng, và c tính đa dng sinh hc,
các sưu tập, các tp tc truyn thng hin hành, tri thc kinh nghim sng. Di sn ghi
nhn th hin quá trình phát trin lch s lâu dài vốn đã tạo nên bn cht ca các thc th
quc gia, khu vc, bản địa và địa phương và là một b phn hữu cơ của đời sng hiện đại. Nó là
một điểm quy chiếu rung động mt công c tác dng cho phát triển trao đổi. Di sn
riêng c tp th ca mỗi địa vc hoc cộng đồng không gì thay thế được và mt nn
tng quan trng cho phát trin, hôm nay c mai sau. Du lch di sản văn hóa được định nghĩa
du lịch hướng ti vic tri nghim ngh thut, di sn và các hoạt động văn hóa mang tính đại
din cho nhng câu chuyn v con người trong quá kh hin tại. Nhưng các học gi Nht
Bn li cách hiu khác, theo Tano Akihiko (2008), Kumoro Mitsuhiro (2014), Takasaki
Yuko (2014) đều cho rng: Du lch di sản văn hóa là mt nhánh ca du lịch hướng ti vic khai
thác và s dng các nguồn tài nguyên văn hóa, di sản vào trong hoạt động du lch [16, 10, 17].
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Chính sách phát triển du lịch di sản Nhật Bản
Nht Bản đã chú trọng ban hành nhiều chính sách, văn bản pháp luật để bo tn di sản văn
hóa quc gia t khá sớm. Năm 1910, Nhật Bản đã ban hành Luật Bo tn di tích danh lam thng
cnh t nhiên. Tiếp đó, Luật Bo tn kho báu Quốc gia được ban hành vào m 1929 Lut
Bo v di sản văn hóa được ban hành vào năm 1950, sửa đổi vào năm 1975. Các văn bản pháp
luật này đã thiết lp h thng khung chính sách bo v giá tr văn hóa của di sản cũng như h
thng h tr cho vic bo tn di sản văn hóa.
Khi h thng khung chính sách nêu trên, các di sản văn hóa đưc bo tn từng bước
được s dng cho mục đích du lịch vi phong trào ci to các tòa nhà lch s và s dụng nó như
những cơ sở du lch. Hình nh các th trn lch s được làm thành nhng tm áp phích trong các
chiến dch quảng “Khám phá Nht Bản”, việc xếp hng tài nguyên du lch quc gia cun
sách ảnh “Nhật Bn tuyệt đẹp - nơi nên đến ít nht mt lần” đã thu hút được rt nhiu khách du
lịch đến Nht Bản. Đồng thi, các t chc cộng đồng chính quyền địa phương Nht Bn
cũng tổ chc nhiu Hi tho quc gia v bo tn di sản văn hóa để trao đổi thông tin, hc hi
Nguyễn Thị Châu
66
ln nhau v bo tn khu vc các tòa nhà truyn thống trước khi đưa các di sản văn hóa đó
vào s dng vi mục đích phục v du lch.
Tiếp đó, để tối đa hóa sự hp dn ca các tài nguyên du lịch để đưa du lch thành nn tng
cho s khôi phc cp vùng, thu hút khách du lch nội địa và quc tế vào tham quan các điểm di
sản công, năm 2006, Luật Du lch quốc gia được ban hành tiếp đó Luật Quy hoch th trn
lch s được ban hành năm 2008 đã điu chnh s cân bng trong chính sách di sn t ch tp
trung vào công tác bo tn sang khuyến khích khách du lch tìm hiu nhiều hơn về đim di sn,
to hành lang pháp cho vic tích hp gia phát trin du lch bo tn di sản văn hóa, tạo
chế mang li li ích t du lch vi mục đích bảo v trưng, phát triển cơ sở h tng khu vực để
làm cho cuc sống môi trường hi tốt hơn. Nhiều tòa nhà lch s đã được chuyển hướng
thành mt vin bo tàng với nơi ăn nghỉ, nhà hàng đón khách từ bên ngoài bên trong khu
vc. Nhiều địa phương xây dựng thương hiệu và khu vc bo tn ca các tòa nhà truyn thng.
Mi mt khu di tích nh hay lớn, địa phương đều nm v ngun gc, câu chuyn tiến
trình lch s ra sao để t đó phát triển thành mt khu di sản ý nghĩa với địa phương mình.
Đồng thi, chính quyền địa phương đều chiến lược c th bo tn, duy trì chất lượng ca di
sản văn hóa nhằm phát trin kinh tế bn vng cho khu vc, cân bng gia nhu cu ca du khách
và kh năng chịu đựng ca mt khu di tích. Vi bt c mt khu di sn văn hóa nào, chính quyền
địa phương ca Nhật cũng áp dụng các bước để tích hp hài hòa gia bo tn di tích phát
trin du lch di sn gm:
Mt là nhn dng các di sản văn hóa tâm linh. Mỗi một khu di tích văn hóa, nh hay
ln, chính quyền người dân địa phương phải nm v ngun gc, câu chuyn tiến trình
lch s ra sao để t đó phát triển thành mt khu di sản có ý nghĩa với địa phương mình.
Hai là, sau khi người dân địa phương chính quyền đã nhận ra tm quan trng ca vic
bo tồn thì địa phương sẽ có chiến lược c th nhm bo tn và gìn gi. Chiến lược đó phải đảm
bo va duy trì chất lượng ca di sản văn hóa này, vừa nhm phát trin kinh tế bn vng cho
khu vc. Nếu chất lượng bo tn di sn không tt, tt yếu s không có du khách đến tham quan,
vì thế thit hi kinh tế. Cân bng gia nhu cu ca du khách và kh năng chịu đựng ca mt khu
di tích.
Ba là thc hin chiến lược bo tn di sản văn hóa cùng vi h thng h tr ca chính quyn
và người dân địa phương.
Bn là s dng di sản văn hóa cho mục đích du lịch trên cơ sở có s trao đổi thông tin, hc
hi ln nhau gia các t chc cộng đồng và chính quyền địa phương trong bảo tn và phát trin
du lch.
Năm là chia s li ích t du lch di sản văn hóa cho cộng đồng thông qua vic chính quyn
địa phương tạo cơ chế mang li li ích t du lch vi mục đích bảo v môi trường, phát triển cơ
s h tng khu vc, làm cho cuc sống và môi trường xã hi địa phương tốt hơn.
Sáu xây dựng thương hiệu ca khu vc bo tn ca các tòa nhà truyn thng, các khu
vc lch s đã đưc qung cáo là một địa điểm du lch.
Với các bước như trên, các vấn đề gia phát trin du lch di sản văn hóa bo tn di sn
văn hóa đã thể được song song gii quyết. Đồng thi, quan h gia bo tn di sn phát
huy giá tr di sản văn hóa để trin du lch là quan h hai chiều. Đó là vì hoạt động bo tồn được
qun tốt chính là đ chào đón du khách. Do đó, hình thành công của các điểm đến du lch
di sn luôn cn phi có gm:
+ Cộng đồng địa phương chính quyền nhn ra tm quan trng ca bo tn di sản văn
hóa như một vấn đề thiết yếu nht ca phát trin du lch di sản văn hóa;
+ H thng qun và bo tn di sản văn hóa;
+ H thng duy trì chất lượng ca di sản văn hóa;
Du lch di sn văn hóa của Nht Bn và bài hc kinh nghim cho Vit Nam
67
Bên cạnh ba điều kin cần nêu trên, các điểm đến du lch di sn còn phi xây dng nên mt
th trn hay làng quê có cht lượng sng tt một điểm đến tham quan du lch hp dn. Mun
vậy, đầu tiên, người dân cn phi có cuc sng phong phú, năng động và giàu truyn thống văn
hóa, t đó du khách có thể thưởng thc li sống năng động và truyn thng ca h. Th hai, các
điểm du lch phải nơi các hoạt động khác nhau đ xem, để ăn, để chơi, để đi bộ, để tri
nghim bng cách s dng di sản văn hóa các nguồn lực địa phương. Như thế, du khách s
th thưởng thc du lch vi tri nghim cuc sng địa phương. Đây cũng chính những
kinh nghiệm mà các địa phương có di sản văn hóa ở Nht Bản đã trao đổi, thông tin vi nhau và
các điểm đến du lch di sản văn hóa các nước khác cũng có thể hc tp theo.
2.2. Thực trạng phát triển du lịch di sản của Nhật Bản
Trên sở chính sách tích hp gia phát trin du lch bo tn di sản văn hóa, du lịch di
sn ca Nht Bản đã được phát trin trên ba bình din.
2.2.1. Khai thác các tài nguyên di sản văn hóa vật thể và phi vật thể dùng cho du lịch
Các di sản văn hóa vật th đã được s dụng để phát trin du lịch như: thut dt vi gai
Ojiyachijimi, Echigojofu; kĩ thuật dt la Yukitsumugi; thut làm giy Sekishubanshi, Washi,
Honminoshi, Hosokawashi. Các tài nguyên văn hóa phi vt th như: kịch Noh Kabuki, ngh
thut múa rối Bunraku, điệu nhy trồng lúa Akiu no Taue Odori, dân gian Chakkirako, điu
nhảy người Ainu Okinawa; nhã nhc Gagaku, l hội Daimokutate, điu múa tế thn
Hayachine kagura, đức tin dân gian Todonshi, nghi l nông nghip Okunoto no Aenokoto...
cũng là những yếu t quan trng giúp thu hút khách du khách ca Nht Bản (Lưu Thị Thu Thy,
2015) [18]. Di sản văn hóa là động cơ, đng lc hình thành mong mun du lịch, đồng thi di
sản văn hóa cũng là môi trường tương tác, giúp du khách có cơ hội tri nghim, vì vậy nó đã trở
thành ngun tài nguyên, ngun lc ch yếu để phát trin du lch. Di sản văn hóa cũng một
trong nhng công c h tr tích cực giúp định v hình nh, xây dựng thương hiệu qung
cho du lch Nht Bn. Bên cạnh đó, sức hút ca di sản văn hóa đã tạo ra không ít làn sóng đầu tư
vào du lch di sn, thu hút khách du lch, thm chí c động đến tâm hành vi ca du khách
(Tano Akihiko, 2008) [16].
Vic s dng di sản văn hóa phát triển du lịch ngoài ý nghĩa du lch và tiêu dùng, nó còn có
ý nghĩa mạnh hơn, đó chức năng truyền tải văn hóa Nhật Bn ra bên ngoài phát trin du
lch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Vic s dụng văn hóa như mt tài nguyên du lch, công c
quan trng giúp bo tồn, thúc đẩy s hiu biết, s giúp mi công dân trc tiếp tham gia vào vic
bo tn, qung bá nền văn hóa Nhật Bn ra thế gii (Takasaki Yuko, 2014) [17]. Điều này được
minh chứng trong trường hp s dng di sản văn hóa trong du lịch ca thành ph Maizuru thuc
Kyōto (Suga Takayoshi, 2017) [15].
Tuy nhiên, du lch là tác nhân có ảnh hưởng hai chiều đối vi di sản văn hóa. Bên cạnh tính
tích cc như du lịch đem lại ngun li ích kinh tế, tạo công ăn việc làm cho cư dân địa phương,
truyền văn hóa ra thế gii, qung hình ảnh định v thương hiu quc gia, kinh phí t
hoạt động du lch giúp bo tn, tôn to di sản văn hóa, phát huy giá trị di sản văn hóa, nht
trong loi hình du lch di sản văn hóa, sự phát trin t của dòng người du lịch cũng ảnh hưởng
ti di sản văn hóa, tác động đến môi trường. Vic khai thác, s dng di sản văn hóa vào phát
trin du lch quá nhanh s ảnh hưởng lớn đến môi trường t nhiên, văn hóa- xã hi và các di sn
văn hóa. Sự gia tăng khách du lịch nhanh, nhiều tác động lớn đến làng c Shirakawago
Gokayama, gây áp lực cho núi Phú do quá tải s ng du khách leo núi (Ken Noguchi,
2015) [9]. Thm chí, chính quyn tỉnh Tottori đ gi gìn v đẹp t nhiên của đồi cát nơi đây, đã
thường xuyên phi dn dp, do b các du khách viết hoc v lên. Đây vấn đề “ô nhiễm du
lịch”, nhưng theo Cơ quan Xúc tiến Du lch Nht Bn (JTA), chưa phát triển rng rãi vn
trong tm kim soát (ACA, 2019) [1]. Akiko Takasaka (2019) đã bác bỏ quan điểm ca JTA.
Tác gi lun gii rng, hin có 3 loi tác hi lớn do “ô nhiễm du lịch” Nht Bản. Đó là quá tải
Nguyễn Thị Châu
68
cho cư dân nơi có đông khách du lịch đến thăm quan, giao thông ách tắc, din tích công cng b
thu hp do tốc độ đô thị hóa, giá c sinh hot tại địa phương bị tăng cao [2]. Ô nhim du lch
làm gim s hài lòng ca du khách khi h phi gp nhng khó chịu như tắc nghn, kt xe, tiếng
n. Cui cùng, danh tiếng và giá tr của điểm đến du lch b tn hi, gây cn tr kinh doanh, đặc,
đặc bit vic khai thác s dng nguồn tài nguyên văn hóa, tác động xấu đến nền văn hóa
truyn thng, kết qunhiều nơi cộng đồng dân cư điểm du lch đã phản đối du lch, lòng hiếu
khách b suy giảm. Để gii quyết vấn đề trên, Chính ph Nht Bản đã có một s động thái nhm
hn chế các vấn đề tiêu cực. Đó t năm 2019, khách du lch quc tế đến Nht Bản người
Nhật khi “xuất quốc” sẽ phi np thuế du lịch 1.000 yên/người. S tiền thu được dùng đầu
phát triển sở h tầng phương tiện công cng, quảng văn hóa, quảng du lch (NHK,
2019) [13]. Ngoài ra, ACA phi hp với các quan du lch tuyên truyn cho du khách v quy
tc ng x khi đến Nht, n lc khuyến khích khách du lch khám phá các vùng nông thôn thay
vào các tuyến du lch truyên thng: Tokyo, Kyoto và Osaka.
2.2.2. Khai thác các di tích văn hóa - lịch sử phục vụ du lịch
H thống các di tích văn hóa - lch s dày đặc gm: h thống đền, chùa, lăng mộ, nhng di
ch kho c hc, ngôi làng lch s văn hóa, các tòa nhà lch s,... nhân t quan trọng được
khai thác triệt để trong du lch văn hóa du lịch tâm linh Nht Bn (Fukufuji Keiji, 2005).
Du lch tâm linh, theo gii ca Oie Tateo (2016), loi hình du lch gn lin vi không gian
văn hóa với trng tâm khai thác v tâm linh, tôn giáo [14]. Các địa điểm du lch tâm linh ph
biến nơi du khách thường tìm đến như: đền, chùa, khu th tự, tưởng nim, những vùng đất linh
thiêng gn lin với văn hóa - lch s, li sng tại địa phương. đó, du khách tiến hành các hot
động thăm quan, tìm hiểu văn hóa lịch s, triết , cu nguyn, cúng tế, chiêm bái, tri ân, báo
hiếu, thin, tham d l hi. Mt s chương trình du lịch tâm linh ni tiếng ca Nhật như: Kyoto
vi chùa Kiyomizu, chùa Chionin, chùa Nanzenji, chùa vàng Kinkakuji, chùa bc Ginkaku-ji;
thăm cố đô Nara thành phố ca nhng di sản văn hóa thế gii ti Nht vi Tht Đi t, by công
trình Pht giáo lớn, thăm cố đô Kamakura tại phía Đông Nhật Bản, chương trình du lịch hành
hương núi Phú Sĩ (JTA, 2019) [7].
Đến vi những chương trình du lch tâm linh, du khách s tìm thy s thanh sch trong tâm
hồn, được tri nghim tín ngưỡng- tôn giáo bản địa của người Nht Bn. Trong Shinto giáo,
thiên nhiên luôn hòa quyện vào đời sống văn hóa tinh thần sinh hot hàng ngày của người
dân Nht Bản. Do đó, quan điểm v s thanh sch trong tâm hn, các v thn t nhiên của người
Nhật có không ít điểm tương đồng, khác bit so vi dân tc khác (Lee Young Sook và các cng
s, 2018) [11]. Hin nay, Nht Bản đang mở nhiều chương trình du lịch mi dành cho du khách
quc tế nhm trao cho h hội th nghim v đời sống văn hóa, hội ca Nht Bản. Đó
chương trình ngắm lá vàng và ng đêm trên núi Rokko, du lịch tìm v ci ngun, du lch lch s
di sn thiên nhiên Noboribetsu, th nghim nông nghip - lâm nghip - ngư nghiệp
Hokkaido, tri nghim rừng Toba, hành hương núi Phú Sĩ…(Chương ba, 2019) [4].
2.2.3. Xây dựng du lịch di sản văn hóa thành đặc trưng của du lịch Nhật Bản.
Tính đến năm 2017, Nhật Bản đã 22 di sản văn hóa thế giới được Unesco công nhn
như: quần th kiến trúc Pht giáo khu vc Horyu-ji, thành Himeji-jo, cm di tích c đô Kyoto,
làng lch s Shirakawa-go Gokayama, khu tưởng niệm hòa bình Hiroshima, đền th
Itsukushima Shinto, cm di tích c đô Nara, cụm đền chùa Nikko, tượng đài lịch s Nara c, các
di ch Gusuku di sn liên quan của Vương quốc Lưu Cầu, Thánh địa đường hành hương
vùng núi Kii, m bc Iwami Ginzan cảnh quan văn hóa khu vực, di sản văn hóa Hiraizumi,
đảo Mozu và phế tính qun th khu lăng mộ Hoàng đế Nintoku… Đây là các địa điểm văn hóa -
lch sử, đồng thi nhng khu du lch ni tiếng Nht Bn, hằng năm lôi cuốn hàng triu du
khách đến thăm quan, trải nghim. Hin nay, Nht Bn ch trương biến du lch di sn gn lin
vi nhng trọng điểm v du lịch văn hóa, du lịch tâm linh, khai thác và phát huy tối đa giá trị di