BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
DỰ THẢO
SỔ TAY NG DẪN PHÁT TRIỂN SẢN XUT
NG CAO THU NHẬP CHO NỜI DÂN
(Trong khuôn khổ Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới)
Hà Nội, năm 2014
2
LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện Chƣơng trình MTQG về xây dựng nông thôn mới (NTM) giai đoạn
2010-2020 theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ,
phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn là một trong những nội dung quan trọng nhất
cũng một giải pháp bản để đảm bảo việc phát triển kinh tế, hội trên địa bàn
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - hội của địa phƣơng. Từ đó, hƣớng đến sản
xuất hàng hóa, dịch vụ gắn với thị trƣờng, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời
dân.
Trong những năm qua, thực hiện sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, ngành nông
nghiệp đã phối hợp với các địa phƣơng (huyện, xã) đẩy mạnh chuyển đổi cấu giống,
cấu mùa vụ, ứng dụng các tiến bộ khoa học kthuật, nâng cao chất lƣợng đào tạo
nghề đảm bảo việc làm cho ngƣời lao động; khuyến khích các doanh nghiệp liên kết
với hộ nông dân đầu vào sản xuất nông nghiệp hàng hóa tiêu thụ nông sản cho
nông dân; đẩy mạnh phát triển ngành nghnông thôn…đến nay đã hình thành nền tảng
cơ bản của nền nông nghiệp công nghiệp hiện đại.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy phát triển sản xuất của các địa phƣơng chƣa thực sự
phát triển tƣơng xứng với tiềm năng hiện có. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng
trên do hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất ng nghiệp, nông thôn chƣa đồng bộ. Bình
quân ruộng đất trên đầu ngƣời thấp lại phân tán manh mún. Công tác chỉ đạo, điều hành
và năng lực chuyên môn của cấp quản trực tiếp chƣa theo kịp duy thị trƣờng cũng
là nhân tkhiến cho ng tác phát triển sản xuất các địa phƣơng chƣa phát triển mạnh
mẽ. Bên cạnh đó, ngƣời dân vẫn sản xuất, canh tác theo kinh nghiệm do chƣa tiếp
cận đƣợc với chế, thông tin thị trƣờng nên đời sống ngƣời dân vẫn còn nhiều khó
khăn khi sinh kế không đảm bảo.
Để tạo điều kiện cho các địa phƣơng, nhất cấp chủ động triển khai đƣợc
việc đổi mới tổ chức lại sản xuất nông nghiệp dịch vụ nông thôn trên sở vận
dụng sử dụng các chính sách hỗ trợ hiện hành, Bộ Nông nghiệp Phát triển nông
thôn y dựng cuốn Sổ tay hƣớng dẫn thực hiện phát triển dịch vụ nông thôn trong
khuôn khổ Chƣơng trình MTQG về xây dựng nông thôn mới để các cán bộ và ngƣời dân
tham khảo trong quá trình thực hiện.
Cuốn sổ tay này gồm 3 phần:
Phần 1 ớng dẫn chung về xây dựng, tổ chức thực hiện phát triển sản xuất và
dịch vụ nông thôn trên địa bàn xã
Phần 2 Hƣớng dẫn sản xuất và dịch vụ nông thôn theo từng lĩnh vực cụ thể trên
địa bàn xã
Phần 3 Một số văn bản tham khảo
Mặc cuốn sổ tay này đã nhận đƣợc nhiều đóng góp hoàn thiện tcác đơn vị,
tuy nhiên cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc góp ý của độc
giả để lần tái bản sau chất lƣợng cao hơn./.
3
Phần 1
HƢỚNG DẪN CHUNG VỀ XÂY DỰNG,
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
NÂNG CAO THU NHẬP CHO NGƢỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
Chƣơng 1
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục tiêu: Phát triển sản xuất dịch vụ nông thôn hoạt động quan trọng
trong Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao thu
nhập cho ngƣời n tạo việc làm ổn định cho ngƣời dân nông thôn, hƣớng đến việc
đạt các tiêu chí về thu nhập việc làm trong khuôn khổ Chƣơng trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới.
2. Đối tƣợng hƣớng dẫn chính: Hộ gia đình,sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp,
chủ gia trại, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác để phát triển sản xuất và dịch vụ tại địa
phƣơng theo hƣớng sản xuất hàng hóa nâng cao hiệu quả, khả năng cạnh tranh thông
qua tăng năng suất, chất lƣợng và giá trị gia tăng.
3. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn xã.
4. Đơn vị hƣớng dẫn: Ban Chỉ đạo (Ban Quản ) đơn vị giúp y ban nhân
dân hƣớng dẫn cho các nhân, tổ chức (ngƣời dân) thực hiện phát triển sản xuất
dịch vụ nông thôn trên địa bàn.
(
Nhƣ vậy, cán bộ cấp xã vừa đóng vai trò hƣớng dẫn thực hiện cho ngƣời dân , hộ
gia đình, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, chủ gia trại, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp
tác xã trên địa bàn xã và cũng đồng thời là đối tƣợng đƣợc hƣớng dẫn (tham khảo) trong
Chƣơng 2, phần 1 Dành cho ngƣời làm công tác quản lý nói chung của cuốn sổ tay
này).
5. Nguyên tắc thực hiện
a) Người dân chủ thể thực hiện: Trên sở Quy hoạch Đán nông thôn
mới cấp xã đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt và đƣợc cộng đồng tán thành, Ban Chỉ
đạo (Ban Chỉ đạo (Ban Quản lý)) xã tổ chức hƣớng dẫn, đào tạo và chuyển giao kỹ thuật
giúp ngƣời dân kiến thức knăng cơ bản để ngƣời dân lựa chọn đăng thực
hiện các hoạt động phù hợp với điều kiện sản xuất của mình
b) Tiêu chí hướng dẫn triển khai
Các lĩnh vực ƣu tiên hỗ trợ phải nằm trong định hƣớng quy hoạch phát triển sản
xuất dịch vụ nông thôn của theo Quy hoạch Đán y dựng NTM cấp đã
đƣợc cấp thẩm quyền phê duyệt; các tiêu chí đánh giá, lựa chọn đề xuất dự án đƣợc
4
hƣớng dẫn triển khai của ngƣời dân phải đƣợc y dựng phù hợp với tình hình thực tế
và hƣớng đến nhân rộng hiệu quả mô hình trong tƣơng lai.
c) Hiệu quả: Ban Chỉ đạo (Ban Quản lý) ớng dẫn nhân, tổ chức (ngƣời
dân) cách thức y dựng vận hành kế hoạch (phƣơng án sản xuất), tổ chức triển khai
dịch vụ nông thôn nhằm đạt đƣợc hiệu quả tối ƣu, bao gồm hiệu quả kinh tế cho đối
tƣợng trực tiếp thực hiện, hiệu quả kinh tế-xã hội, góp phần bảo vệ, cải thiện môi trƣờng
khuyến khích sự tham gia của phụ nữ, ngƣời nghèo trong quá trình thực hiện, đảm
bảo bình đẳng giới.
d) Lồng ghép các nguồn lực tại chỗ cùng mục tiêu: Trong trƣờng hợp trên địa
bàn các nguồn lực khác (các chƣơng trình, dự án trong nƣớc và nƣớc ngoài tài
trợ; các chƣơng trình/dự án của các tổ chức phi chính phủ…) cùng mục tiêu thì Ban
Chỉ đạo (Ban Quản lý) phải chủ động phối kết hợp, lồng ghép các nguồn lực này
nhằm đạt đƣợc mục tiêu chung, tránh trùng lắp, lãng phí.
5
Chƣơng 2
HƢỚNG DẪN CHUNG TRONG HOẠCH ĐỊNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
VÀ DỊCH VỤ NÔNG THÔN VỀ MỘT ĐỐI TƢỢNG SẢN XUẤT CỤ THỂ
(NG DẪN ĐỐI NG LÀM CÔNG C QUN LÝ CP XÃ
C ĐỐI TƯỢNG KC CÓ TH SDỤNG Đ THAM KHẢO, NGHIÊN CỨU
CHĐỘNG ÁP DNG TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PT TRIN SẢN XUẤT)
1. Các bƣớc cơ bản của công tác xây dựng kế hoạch tiền khả thi áp dụng triển
khai thực tế trên địa bàn
Bƣớc 1. Tổ chức điều tra số liệu kỹ thuật của các ngành nghề hiện có trên địa bàn.
Số liệu phải đảm bảo độ tin cậy, khách quan, đánh giá thật sát, đúng thực trạng các
ngành nghề sản xuất, phải làm đƣợc các ngành nghề, sản phẩm chủ lực, loại hình tổ
chức, mô hình sản xuất đem lại thu nhập chính cho ngƣời dân trong những năm qua.
quan chủ trì phối hợp với cơ quan thống trên địa bàn chuyển giao những s
liệu có liên quan và kết hợp với những số liệu tổng hợp báo cáo hàng năm trong Chƣơng
trình MTQG về y dựng nông thôn mới của địa phƣơng để hoàn thiện Bảng điều tra số
liệu. Tính toán, đối chiếu tổng hợp một ch chính xác để kết quả cuối cùng phục
vụ công tác phân tích, định hình hƣớng triển khai tiếp theo.
Bƣớc 2. Trên sở số liệu nền, cần dựa o những định hƣớng mới trong phát
triển sản xuất của giai đoạn đó (giai đoạn năm nghiên cứu), kinh nghiệm sản xuất và nhu
cầu tiêu thụ sản phẩm trong ớc nƣớc ngoài để xác định ngành nghề, sản phẩm chủ
lực trên địa bàn (phải bám sát vào quy hoạch, đề án y dựng nông thôn mới của địa
phƣơng đã đƣợc cấp thẩm quyền phê duyệt). Bƣớc này bƣớc bản hình thành
những ý tƣởng chung nhất và kết quả tƣơng lai của kế hoạch.
Việc xác định y phải đi cùng với duy cách thức tổ chức sản xuất hàng hóa,
phải thực sự là ngành nghề, sản phẩm có khả năng cạnh trang và lợi thế trên thị trƣờng.
Sau khi hoàn thành, quan chủ trì, đơn vị chuyên môn cần đánh giá tác động về
các mặt: kthuật, tài chính, hội, môi trƣờng ... nghiêm túc thẩm định giá trị thực
kế hoạch có thể mang đến khi chính thức triển khai. Yêu cầu quan trọng nhất là đạt đƣợc
mục tiêu phát triển sản xuất dịch vụ nông thôn, tăng thu nhập cho ngƣời dân gia
tăng các lợi ích cộng đồng.
Bƣớc 3. Xác định nguồn kinh phí thực hiện.
Nguồn kinh phí Chƣơng trình MTQG về y dựng nông thôn mới của địa phƣơng
chủ yếu đƣợc cấp từ Ngân sách Nhà nƣớc, kinh phí đƣợc cấp hạn chế trong khi quá
nhiều hoạt động nghiệp vụ cần phải triển khai. Điều y đòi hỏi cấp chính quyền stại
cần phải chủ động tìm kế sách để thực hiện, cùng với việc ƣu tiên nguồn Ngân sách Nhà
nƣớc của Chƣơng trình MTQG về y dựng nông thôn mới, cần phải lồng ghép với các
chƣơng trình, dự án hiện có trên địa bàn để tập trung đầu tƣ, nâng cấp cơ sở hạ tầng, quy
hoạch sản xuất hàng hóa tập trung để phục vụ phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn.