
DƯỢC HỌC
BÁ TỬ NHÂN
Xuất xứ:
Bản Kinh
Tên Việt Nam:
Hạt cây Trắc bá, hột Trắc bá.
Tên Hán Việt khác:
Trắc bá tử nhân, Cúc hoa (Hoà Hán Dược Khảo), Bách thử nhân,
Bách thật (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Bách tử nhân, Bá thực
(Đông Dược Học Thiết Yếu).
Tên khoa học:
Thujae orietalis Semen.

Họ khoa học:
Thuộc họ Trắc Bách (Cupressaceae).
Mô tả:
Cây cao 3-5m. Thân phân nhánh nhiều trong những mặt thẳng đứng
làm cho cây có dạng đặc biệt. Lá mọc đối, dẹt, hình vẩy, màu xanh sẫm.
“Quả hình nón” cấu tạo bởi 6-8 vẩy dày úp vào nhau, kẽ vảy có . Hạt hình
trứng không có cánh, màu nâu sẫm, có một sẹo rộng màu nhạt hơn ở phía
dưới. Mùa hoa vào tháng 4-5. Trồng làm cảnh ở công viên, chùa đình, ít hoa
ở nước ta.
Mùa quả vào tháng 9-10
Thu hái, sơ chế:
Hái vào mùa đông phơi khô, xát bỏ vỏ ngoài, lấy nhân phơi khô thứ
nào vàng nhạt, lớn hơn hạt mè vị đắng thơm là tốt Phần dùng làm thuốc:
Dùng hạt.
Thành phần hóa học:
+ Trong Bách tử nhân có 1 số hoạt chất chính: Saponin, Benzine
(Trung Dược Học).

+ Trong hạt có chất béo, Saponozit (Dược Liệu Việt Nam).
Tính vị:
+ Vị ngọt, cay, tính bình (Trung Dược Học).
+ Vị ngọt, tính bình (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ
Sách).
Quy kinh:
+ Vào kinh Tâm, Can, Tỳ (Trung Dược Học).
+ Vào kinh Tâm, Can, Thận (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược
Thủ Sách).
Tác dụng:
+ Dưỡng tâm, an thần, nhuận trường (Trung Dược Học).
+ Dưỡng tâm an thần, cầm mồ hôi. Đồng thời có tác dụng nhuận táo,
thông tiện (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Chủ trị:
+ Trị mất ngủ, hồi hộp, táo bón, mồ hôi trộm (Lâm Sàng Thường
Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Kiêng kỵ.
+ Tiêu chảy: không dùng (Trung Dược Học).
+ Tiêu chảy, đàm nhiều cấm dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung
Dược Thủ Sách).
+ Bách tử nhân sợ Cúc hoa, Dương đề thảo (Lâm Sàng Thường Dụng
Trung Dược Thủ Sách).
Cách dùng: Hạt tẩm rượu phơi khô, gĩa ra, sẩy sạch, lấy nhân sao qua
mà dùng
Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Trị động kinh, trẻ con hay khóc đêm, bụng đầy, tiêu phân xanh, tán
bột Bá tử nhân trộn với nước cơm 3-20g để uống.
Trị tâm huyết bất túc, tinh thần hốt hoảng, mất ngủ, mộng mị, hồi hộp
sộ sệt, giảm trí nhớ: Bá tử nhân 20g, Mạch đông, Câu kỷ, Đương quy mỗi

thứ 12g, Xương bồ 4g, Phục thần, Huyền sâm mỗi thứ 12g, Thục địa 20g,
Cam thảo 4g sắc uống (Bách Tử Dưỡng Tâm Thang - Lâm Sàng Thường
Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị huyết không dưỡng tâm, hồi hộp mất ngủ: Bá tử nhân, Toan táo
nhân mỗi thứ 16g, Viễn chí mỗi thứ 8g, sắc uống (Dưỡng Tâm Thang - Lâm
Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị mất ngủ, tóc rụng do thần kinh suy nhược: Bá tử nhân, Đương
quy mỗi thứ 640g, tán bột, luyện mật làm viên, mỗi lần uống 12g, ngày 2 lần
(Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị mồ hôi ra nhiều do âm hư: Bách tử nhân 16g, Hạ khúc, Mẫu lệ,
Đảng sâm, Ma hoàng căn, Bạch truật mỗi thứ 12g, Ngũ vị tử 8g, Mạch nhu
(Trấu, vỏ hạt lúa tiểu mạch) 16g. Tán bột, trộn với Táo nhục làm viên, hoặc
sắc uống (Bách Tử Nhân Hoàn - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ
Sách).
Tham khảo:
+ Bách tử nhân và Toan táo nhân đều là thuốc trị bệnh mất ngủ cả,
thường dùng kết hợp cả hai. Toan táo nhân đặc hiệu về dưỡng âm, Bách tử