DƯỢC HỌC - KHƯƠNG HOẠT
lượt xem 9
download
Xuất Xứ: Thần Nông Bản Thảo. Tên Khác: Hồ Vương Sứ Giả, Khương Thanh (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển), Tây Khương Hoạt, Xuyên Khương Hoạt (Đông Dược Học Thiết Yếu). Tên Khoa Học: Notopterygium incisium Ting. Họ Khoa Học: Họ Hoa Tán (Apiaceae). Mô Tả: Cây sống lâu năm, cao khoảng 0,5-1m, toàn cây có mùi thơm, không phân nhánh, phái dưới thân hơi có mầu tím. Lá mọc so le kép lông chim, phiến lá chia thùy, mép có răng cưa. Mặt trên mầu tím nhạt, mặt dưới mầu xanh nhạt, phía dưới cuống lá phát...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: DƯỢC HỌC - KHƯƠNG HOẠT
- DƯỢC HỌC KHƯƠNG HOẠT
- Xuất Xứ: Thần Nông Bản Thảo. Tên Khác: Hồ Vương Sứ Giả, Khương Thanh (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển), Tây Khương Hoạt, Xuyên Khương Hoạt (Đông Dược Học Thiết Yếu). Tên Khoa Học: Notopterygium incisium Ting. Họ Khoa Học: Họ Hoa Tán (Apiaceae). Mô Tả: Cây sống lâu năm, cao khoảng 0,5-1m, toàn cây có mùi thơm, không phân nhánh, phái dưới thân hơi có mầu tím. Lá mọc so le kép lông chim, phiến lá chia thùy, mép có răng cưa. Mặt trên mầu tím nhạt, mặt dưới mầu xanh nhạt, phía dưới cuống lá phát triển thành bẹ ôm lấy thân. Hoa rất nhỏ,
- mầu trắng, họp thành hình tán kép. Quả bế đôi, hình thoi dẹt, màu nâu đen, hai mép và lưng phát triển thành rìa. Thân rễ to, thô, có đốt. Địa Lý: Chủ yếu có ở Tứ Xuyên, Cam Túc, Thanh Hải (Trung Quốc). Có di thực vào Việt Nam nhưng chưa phát triển nhiều. Thu Hái, Sơ Chế: Về mùa Thu, đào, cắt bỏ rễ tơ, phơi hoặc sấy. Bộ Phận Dùng: Thân rễ và rễ (Rhizoma Notoptergyii). Rễ có đầu mấu cứng như đầu con tằm, to, khô, thịt nâu đậm, xốp nhẹ. Mô tả dược liệu: + Tằm Khương: Là thân rễ ở dưới đất của cây Khương hoạt, giống hình con Tằm, hình trụ tròn hoặc hơi cong, dài 3,3-10cm, đường kính 0,6- 2cm. Phần đỉnh có gốc của thân cây, mặt ngoài mầu nâu, có nhiều đốt vòng chi chít lồi lên, trên đốt có nhiều vết nổi lên như cái bướu. Chất nhẹ, xốp, dễ bẻ gẫy, mặt gẫy không phẳng, có văn hoa, rỗng, lớp ngoài da mầu đỏ nâu, ở
- giữa mầu trắng vàng nhạt, có điểm chấm đỏ. Có mùi thơm đặc biệt, vị hơi đắng, tê. + Điều Khương: là rễ Khương hoạt, hình trụ tròn hoặc phân nhánh, dài 3,3-16,6cm, đường kính 0,3-1,6cm. Mặt ngoài mầu nâu, có vân dẹt và vết cắt của rễ tơ nổi lên như cục bướu. Đoạn trên hơi to, có đốt tròn thưa lồi lên. Chất xốp, dòn, dễ bẻ gẫy, mặt gẫy không thấy rõ điểm chấm đỏ. Mùi vị hơi nhẹ, thoang thoảng (Dược Tài Học). Bào Chế: +Thấm nước cho mềm đều, thái phiến mỏng, phơi khô (Đông Dược Học Thiết Yếu). Bảo Quản: Tránh nóng, để nơi khô mát. Thành Phần Hóa Học: + Angelical (Trung Dược Học). + Isoimperatorin 0,38%, Cnidilin 0,34%, Notoperol 1,2%, Bergapten 0,009%, Demethylfuropinnarin 0,012%, 5-Hydroxy-8 (3’, 3’- Dimethylallyl)-Psoralen, Bergaptol 0,088%, Nodakenetin 0,04%, Bergaptol-
- O-b-D-Glucopyranoside 0,075%, 6’-O-Trans-Feruloylnodakenin 0,022% (Zhe-ming G và cộng sự, Chem Pharm Bull, 1990, 38 (9): 2498). + Columbiananine, Imperatorin, Marmesin (Tôn Hữu Phú, Trung Dược thông Báo, 1985, 10 (3): 127). + Phenethylferulate (Su J D và cộng sự, C A 1994, 120: 53150b). Tác Dụng Dược Lý: +Tác Dụng Kháng Khuẩn: Dùng rượu chiết xuất Khương hoạt với nồng độ 1/50.000 có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của vi khuẩn lao (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng). Tính Vị: +Vị cay, đắng, tính ôn, mùi thơm hắc, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển). +Vị cay, đắng, the, tính ôn (Trung Dược Học). +Vị cay, đắng, tính ôn (Đông Dược Học Thiết Yếu). Quy Kinh: +Vào kinh Bàng quang, Thận (Trung Dược Học).
- +Vào kinh Bàng quang, Can, Thận (Đông Dược Học Thiết Yếu). Tác Dụng: +Giải biểu, khứ hàn, dẫn khí đi vào kinh Thái dương và mạch Đốc, thông kinh hoạt lạc ở chi trên và lưng (Trung Dược Học). +Phát hãn, giải biểu, trừ phong, thắng thấp (Đông Dược Học Thiết Yếu). Chủ Trị: Trị phong thấp đau nhức, cảm phong hàn. Liều Dùng:4-12g /ngày. Kiêng Kỵ: +Người đầu đau, cơ thể đau do huyết hư: không dùng (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển). Đơn Thuốc Kinh Nghiệm: + Trị phong đau nhức các khớp: Khương hoạt, Độc hoạt, Tùng tiết, 3 vị lượng bằng nhau, cho vào rượu, nấu sơ qua rồi ngâm luôn trong đó. Mỗi ngày, lúc đói, uống 1 chén hoặc nhiều ít tùy ý (Ngoại Đài Bí Yếu).
- + Trị trúng phong cấm khẩu, cổ đau không ăn uống được: Khương hoạt 120g, Ngưu bồn tử 80g, sắc nước cho kỹ việc 1 chén, thêm 1 ít phèn chua rồi đổ vào họng (Thánh Tế Tổng Lục). + Trị sản hậu bị trúng phong, nói khó, chân tay co quắp: Khương hoạt 120g, tans bột. Mỗi lần dùng 20g, nước 1 chén, rượu 1 chén, sắc còn 1 chén, uống (Tiểu Phẩm Phương). + Trị sản hậu bị đau bụng do phong: Khương hoạt 80g, thêm rượu và nước sắc uống (Tất Hiệu Phương). + Trị sản hậu mà tử cung lòi ra: Khương hoạt 80g, thêm rượu và nước sắc uống (Tử Mẫu Bí Lục). + Trị có thai bị phù thũng: Khương hoạt, La bặc tử, trộn chung, sao thơm rồi bỏ La bặc đi, chỉ lấy Khương hoạt. Tán bột. Mỗi lần uống 8g với rượu hâm nóng. Ngày thứ 1 uống 1 lần, ngày thứ 2 uống 2 lần, ngày thứ 3 uống 3 lần. Bài này của Trương Xương Minh, làm việc ở Gia Hưng truyền cho, có thể trị được chứng phong thủy phù thũng (Bản Sự Phương). +Trị con ngươi mắt tự nhiên lòi ra sa xuống đến mũi giống như là cái sừng đen lấp ló, đau đớn không chịu nổi hoặc có từng lúc đại tiện ra máu mà
- đau, gọi là chứng Can trướng: dùng Khương hoạt sắc lấy nước uống liên tục được chừng vài 3 chén là khỏi, tuyệt diệu! (Hạ Tử Ích Kỳ Tật Phương). +Trị thương hàn thái dương đầu đau: Khương hoạt, Phòng phong, Hồng đậu, 3 thứ lượng bằng nhau, tán nhuyễn, thổi vào mũi là khỏi (Ngọc Cơ Vi Nghĩa). +Trị có thai bị phù thũng: Khương hoạt + La bặc tử, 2 vị lượng bằng nhau, sao thơm, tán bột. Mỗi lần uống 68g. Ngày đầu uống 1 lần, ngày thứ 2 uống 2 lần, ngày thứ 3 uống 3 lần. Uống với rượu (Dược Liệu Việt Nam). +Trị câm, nói ngọng, chân tay co quắp: Khương hoạt, tán nhỏ. Mỗi lần uống 8-12g với rượu (Dược Liệu Việt Nam). Tham Khảo: + Khương hoạt là vị thuốc dẫn vào cả trong lẫn ngoài kinh mạch thủ túc Thái dương để trị chứng du phong chạy vào phần khí của túc Thiếu âm, Quyết âm. Không phải chủ về mềm yếu, nhút nhát mà thật là rất có tác dụng lớn để dẹp loạn cho quay về chính. Nhưng trị đau khớp chân tay do phong thì nên dùng, nếu như đau do huyết khí hư mà dùng lầm thì trái lại sẽ đau nặng hơn (Dược Phẩm Vậng Yếu).
- + Khương hoạt cùng với Xuyên khung trị được chứng thương hàn Thái dương kinh (đầu đau, cơ thể đau, lưng đau, sốt) rất hay (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển). + Khương hoạt giỏi về trừ phong thấp, có thể đi thẳng lên đỉnh đầu, đi ngang ra cánh tay. Độc hoạt cũng thiên về trị phong thấp, có thể sơ thông ngang lưng, đầu gối đi xuống đùi, chân (Đông Dược Học Thiết Yếu). + Khương hoạt trị phần trên, Độc hoạt trị phần dưới, vì vậy, người xưa trị phong phần nhiều dùng Độc hoạt, trị thủy thũng thì dùng Khương hoạt (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược). + Độc hoạt sinh ở Tây khương nên gọi là Khương hoạt. Có tài liệu nói rễ cái là Độc hoạt, rễ con là Khương hoạt (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
HÓA DƯỢC
51 p | 595 | 184
-
Luận án Tiến sĩ Dược học: Hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện hữu nghị - thực trạng và một số giải pháp - Hoàng Thị Minh Hiền
162 p | 385 | 84
-
Luận án Tiến sĩ dược học: Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và tác dụng ức chế enzym acetylcholinesterase của hai loài Piper thomsonii (C. DC.) Hook. f. var. thomsonii và Piper hymenophyllum Miq., họ Hồ tiêu (Piperaceae)
278 p | 218 | 46
-
THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC TRONG CỦ THUỘC HỌ GỪNG CÓ NGUỒN GỐC TỪ VIỆT NAM
22 p | 165 | 32
-
DƯỢC HỌC - KÊ HUYẾT ĐẰNG
9 p | 109 | 14
-
Trải nghiệm về trường học, các hoạt động ngoài trường học và sức khỏe tâm thần ở lứa tuổi tiểu học
13 p | 18 | 6
-
Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh – Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam năm 2021
6 p | 8 | 5
-
Giáo trình Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc-I (Ngành: Dược - CĐ) - Trường cao đẳng Bình Phước
191 p | 8 | 5
-
Đánh giá và cải thiện hoạt động dược tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2020
6 p | 28 | 4
-
Phân tích đặc điểm sử dụng thuốc kháng nấm tại Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2012 – 2016 (Tạp chí Dược học)
5 p | 28 | 4
-
NEO ENTROSTOP (Kỳ 1)
5 p | 75 | 4
-
Khảo sát việc đảm bảo chất lượng trong sử dụng dược liệu tại Viện Y Dược học Dân tộc - Thành phố Hồ Chí Minh năm 2017
6 p | 51 | 3
-
Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm trong tinh dầu sả hoa hồng - Cymbopogon martini (Roxb.) Will. Watson trồng tại Đắk Lắk
8 p | 8 | 3
-
Xây dựng phương pháp phân tách đồng phân quang học của citalopram và mirtazapin bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao sử dụng pha tĩnh quang hoạt nhóm cellulose
13 p | 7 | 2
-
Ứng dụng công nghệ sinh học trong sinh tổng hợp một số Flavonoid glycosides có hoạt tính y dược học
8 p | 24 | 2
-
Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính chống oxy hóa của lá Vối (Cleistocalyx operculatus Roxb.), Myrtaceae
8 p | 11 | 1
-
Tổng hợp chất phát huỳnh quang và dẫn chất có hoạt tính sinh học từ 4-hydroxy-5-alkylpyrido[3,2,1-jk]carbazol-6-one và 4-hydroxy-5-alkyl8,9,10,11-tetrahydropyrido[3,2,1-jk]carbazol-6-one
17 p | 47 | 1
-
Nghiên cứu thành phần hóa học có hoạt tính chống ung thư từ loài san hô mềm Sinularia cruciata – họ Alcyoniidae
6 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn