GIÁ TR KINH T CA GIÁO DC
TS. Đỗ Th Thu Hng
Khoa QLGD, Trường ĐHGD, ĐHQG Hà Ni
Mi người đều tha nhn giáo dc có giá tr kinh tế. Bi l, nếu giáo dc
không có giá tr kinh tế thì các quc gia và cá nhân đã không đầu tư cho giáo dc
vi xu hướng ngày càng tăng như vy. Nhưng thc cht giá tr kinh tế ca giáo dc
là gì? Vn đề này cho đến nay vn chưa có li gii đáp thc s thuyết phc. Vi
bài viết này hy vng s có câu tr li rõ ràng hơn v giá tr kinh tế ca giáo dc
trên cơ s tiếp cn t góc độ kinh tế hc thông qua vic tp trung gii quyết mi
quan h gia ba yếu t: Giáo dc – Năng sut lao động – Thu nhp.
Giáo dc và thu nhp
Giáo dc làm thay đổi đường gii hn thu nhp ca người lao động.
Người lao động hàng ngày trung bình phi dành ra 8 tiếng cho vic ng để tái
to ra sc lao động, 16 tiếng còn li s là thi gian lao động và ngh ngơi (bao
gm các hot động khác ngoài hot động lao động như ăn ung, hc tp, gii
trí…). Nếu người lao động la chn lao động, điu đó cũng có nghĩa là người lao
động t b cơ hi ngh ngơi. Và người lao động la chn làm vic vì vic làm
đem li thu nhp cho bn thân và gia đình h, điu đó cũng có nghĩa là thu nhp
quyết định mc độ tiêu dùng ca người lao động.
Để vic phân tích làm ni bt bn cht ca mi quan h gia giáo dc và thu
nhp, xin nêu mt s gi thiết: (1) Tt c nhng hot động ca người lao động
đều theo đui li ích kinh tế ca mình và luôn mong mun tho mãn nhu cu tiêu
dùng mc cao nht có th; mi quan h gia thi gian lao động và thi gian
ngh ngơi ca người lao động s được chuyn thành mi quan h gia tiêu dùng
và ngh ngơi.
Ti đồ th 1.1, trc hoành biu th thi gian làm vic trong mt ngày nhiu
nht là 16 tiếng; trc tung là tin lương mi gi là 20.000 đồng, tc mi ngày mc
tiêu dùng nhiu nht là 20.000 đồng x 16h = 320.000 đồng. Trong điu kin tho
mãn gi thiết nêu trên, người lao động s đánh đổi thi gian ngh ngơi và tiêu
dùng trên trc đon thng AB (vic la chn càng v phía đim A thì anh ta càng
thích hưởng th nhng sn phm tiêu dùng hơn vic ngh ngơi, và ngược li).
Và vic la chn v phía đim A hay đim B ca người lao động là tu thuc vào
nhu cu và s thích ca mi người. Nhưng theo lí lun la chn ca người tiêu
dùng trong kinh tế hc vi mô, thì đim ti ưu mà người lao động s la chn là
đim tiếp giáp gia đường cong và đường gii hn thu nhp ti đim C. Vì trên
đường cong (đường cu) nhng đim càng xa đim gc (0) th hin mc độ tho
mãn càng cao, do đó người lao động hy vng la chn được đim ti ưu trên
đường cu v trí xa nht so vi đim 0. Nhưng trong điu kin gii hn thu nhp
(được th hin đường AB)1, thì để đạt ti đường cong ngoài nht là khó có th
thc hin. Tuy nhiên, vì động cơ li ích kinh tế ca bn thân, người lao động
th tìm bin pháp dch chuyn đường gii hn thu nhp AB sang phi.
Có hai kh năng làm dch chuyn đường AB sang phi:
(1) Người lao động may mn có
được mt thu nh
p
nào đó làm cho
tng thu nhp tăng lên (trong khi thi
gian lao động không tăng), vì vy
đường AB dch chuyn song song
sang phi thành đường A'B'. Ti
đường A'B', người lao động có th la
chn đường cu cao hơn, và đim D
lúc này là đim nên la chn ca
người lao động. Ti đim D, người
lao động có nhiu thi gian nghngơi
hơn và mc thu nhp cao hơn - mc
độ tho mãn cao hơn ca người lao động so vi đim C (xem đồ th 1.2). Vic
dch chuyn đường AB thành đường A'B' như trường hp (1) chđiu mơ
ước được lý tưởng hoá. Đối vi người lao động để có s gia tăng v tài sn (thu
nhp) đòi hi phi b ra s lượng sc lao động tương ng. (xem đồ th 1.3)
(2) Đồ th 1.3, trc hoành là tng
thi gian 16 tiếng anh ta có th li
dng để tăng thêm thu nh
p
. Như
vy, bt lun đường AB dch
chuyn như thế nào thì thi gian
trên trc hoành cũng không thay
đổi, tc đim B bt động. Đối vi
người lao động, mc độ tiêu dùng
cao nht mi ngày ca h là 20.000
đồng x 16 gi = 320.000 đồng. Nếu
tin lương ca người lao động tăng
lên 30.000 đồng/gi, thì mi ngày
người lao động có th đạt mc tiêu dùng là 30.000 đồng x 16 gi = 480.000
1 Trong kinh tế hc, đường AB trong đồ th 1.1 được goi là đường gii hn ngân sách hay còn được gi là đường
gii hn kh năng tiêu dùng. Trong bài viết này tác gi tm gi đường AB gii hn thu nhp.
200000
0616 TGngh
Tiêu dùng (VND)
320000
Đồ th 1.2
B
A
A’
B’
C
D
A
200000
0616 TG ngh ngơi
Tiêu dùng (VND)
320000
Đồ th 1.3
A’
CĐường gii hn thu
nhp ca người lao
động được giáo dc
trình độ tương đối thp
Đường gii hn thu
nhp ca người lao
động được giáo dc
trình độ tương đối
B
D
đồng (mc tiêu dùng t đim A nâng lên đim A'), khi đó đường gii hn thu
nhp s dch chuyn thành đường A'B. Và trên cơ s đó, người lao động có th
tiếp tc dch chuyn đường gii hn thu nhp ca mình vi tâm đim là đim B,
đồng thi đim la chn ti ưu tương ng đường cu cao là đim D.
Tác dng ca giáo dc trong vic dch chuyn đường gii hn thu nhp.
Mi người lao động đều mong mun nâng cao thu nhp. Nhưng trên thc tế,
đường thu nhp ca mi người đều b gii hn bi đường gii hn thu nhp như
nói trên. Vy vn đề đặt ra là làm thế nào để dch chuyn được đường gii hn
thu nhp AB thành đường A'B?
Trên thc tế, người lao động luôn hy vng có mc tin lương càng cao càng
tt, còn doanh nghip (ông ch) luôn theo đui mc tiêu ti thiu hoá giá thành
để ti đa hoá li nhun. Do đó, người tuyn dng lao động luôn có s phân bit
đãi ng đối vi người lao động trình độ khác nhau. Tiêu chun và căn c để
doanh nghip phân bit đãi ng vi người lao động là trình độ giáo dc ca người
lao động cp bc nào. Đây chính là mt nguyên tc quan trng để doanh nghip
làm căn c cho vic la chn, tuyn dng và tr lương cho người lao động.
Vic tiếp nhn giáo dc đối vi mi người lao động là không ging nhau, do
đó mc tin lương ca h cũng không đồng nht (đồ th 1.3), tc đưng gii hn
thu nhp ca h là không đồng nht. Đường AB có th coi là đường gii hn thu
nhp ca người lao động được tiếp nhn giáo dc trình độ tương đối thp và
đường A'B được xem là đường gii hn thu nhp ca người lao động được tiếp
nhn giáo dc trình độ tương đối cao. Như vy, mun ci biến đường gii hn
thu nhp v trí càng cao ca đường cu ch có mt cách đó là nâng cao trình độ
giáo dc đối vi người lao động.
Giáo dc và năng sut lao động
Theo nhà kinh tế hc người M Jack Welch thì giáo dc có tác dng thúc đẩy
nâng cao năng sut lao động trên hai phương din: Mt là, giáo dc to ra hiu
ng đối vi công nhân, tc là thông qua giáo dc làm tăng năng lc đọc, viết, và
các k năng khác, m rng kiến thc, giúp hoàn thành nhim v mà doanh
nghip giao cho. Trên cơ s đó, người lao động nâng cao cht lượng sn phm và
tc độ sn xut, hiu qu sn xut s được nâng lên. Hai là, Hiu ng phân b,
sp xếp, tc là người lao động khi được tiếp nhn giáo dc trình độ tương đối
cao có th đưa ra nhng quyết sách ci tiến, li dng vic sp xếp phân b ngun
lc tài nguyên ca doanh nghip. Tác dng này s nâng cao năng sut lao động
và hiu qu sn xut. Nếu giáo dc thc s có tác dng thúc đẩy hiu qu sn
xut, năng sut lao động, t hai phương din trên thì vic nâng cao trình độ giáo
dc cho công nhân s dn đến kết qu được th hin đồ th 1.4.
đồ th 1.4, đường D1 là đường cu khi
trình độ giáo dc ca người công nhân
chưa có s thay đổi. Do người công nhân
thông qua vic hc tp nâng cao trình độ
làm cho năng sut lao động nâng lên, do
vy làm thay đổi năng sut lao động cn
biên, t đó làm tăng giá tr sn phm cn
biên, vì vy đường D1 dch chuyn thành
đường D2. Mt khác, tin lương được tính
bng giá tr sn phm cn biên ca lao
động, vì vy trên th trường lao động, s
lượng lao động được th hin trc hoành (Q1) tương ng vi mc tin lương
được nâng lên trc tung là W2 (mc tăng t W1 lên do giá tr sn phm cn
biên tăng lên). Mc lương tăng lên v trí W2 dn đến đường cu D1 chuyn
dch thành đưng D2. Như vy giáo dc nâng cao năng sut lao động, t đó nâng
cao mc tin lương ca người lao động .
Nhng vn đề giáo dc c th liên quan đến quá trình làm tăng năng sut lao
động
Hin nay, trên thc tến tn ti nhng bt cp gia nhng kiến thc được hc
trong nhà trường vi nhng yêu cu c th v k năng, k thut, kiến thc cn có
mà nhng doanh nghip tuyn dng lao động đòi hi. Vì thế, bt lun là người lao
động đưc tiếp nhn giáo dc trình độ cao đến mc độ nào, sau khi đưc doanh
nghip tuyn dng đều cn phi tiến hành đào to v k năng cn thiết, điu này
bt ngun t mc đích theo đui ti đa hoá li nhun ca doanh nghip s dng
người lao động. Chính điu này đã khiến cho rt nhiu nhà kinh tế hc kết lun
rng giáo dc chưa phi là nhng yếu t làm tăng năng sut lao động trc tiếp ca
người lao động.2 Mc dù vy, trên thc tế, trong quá trình tuyn chn lao động,
doanh nghip li luôn s dng công c giáo dc như mt công c đáng tin cy nht
để đánh giá la chn tuyn dng người lao động.
Giá tr và thông tin ca tm bng tt nghip đối vi người lao động và nhà
tuyn dng
Mi doanh nghip đều mong mun thuê người lao động đưc tiếp nhn giáo
dc trình độ tương đối cao. Người có bng tt nghip trình độ tương đối cao
nói lên rng h có kh năng hc hi và kh năng hc tp tương đối tt. Bi vì
2 Tin Trí Dũng (Trung Quc), Phân tích kinh tế đối vi giáo dc, lun án tiến sĩ Trường Đại hc Cát Lâm Trung
Quc, năm 2006, trang 38.
D1
D2
S lượng lao động
Q1
Tin lương
Đồ th 1.4
0
W1
W2
văn bng, mt mt biu th rõ rng bn thân có giá tr trong vic đào to li ca
doanh nghip cho vic nâng cao năng sut lao động đem li li ích ti đa cho
doanh nghip sau khi được doanh nghip đào to li,; mt khác nhng thông tin
t quá trình giáo dc ca bn thân được th hin trên tm bng tt nghip là
nhng thông tin quan trng nht khiến người lao động không b lt xung dưới
sàng ca nhà tuyn dng.
S dĩ nhà tuyn dng phi da vào thông tin t quá trình giáo dc và văn bng
tt nghip là vì vic la tuyn chn lao động ca nhà tuyn dng cũng có nhng áp
lc ln v mt kinh tế cho dù đơn v tuyn dng có quyn ch động, quyn la
chn đối vi người lao động, c th: nếu tuyn nhm mt người lao động ngc
nghếch đần độn thì có nghĩa là s lãng phí mt khon chi phí cho đào to, đồng
thi li phi t chc quá trình tuyn dng li người khác thay thế. Vì vy doanh
nghip s c gng để lc chn đúng mc cao nht. Và để gim thiu ti đa vic
tuyn chn nhm, nhà s dng lao động nht thiết phi có và nm chc trong tay
nhng công c la chn tt nht. Trong vô s nhng công c đó, thì công c văn
bng giáo dc ca người lao động là công c có t l sai sót thp nht.
Nhà tuyn dng li dng kết qu ca giáo dc – văn bng – để tiến hành la
chn người lao động.
Chúng ta đã nhn mnh rng công c la chn thông qua giáo dc là công c
hu hiu nht cho vic la chn người lao động ca nhà tuyn dng. Tuy nhiên
nhiu khi h càng quan tâm chú trng hơn đến kết qu ca quá trình tiếp nhn
giáo dc ca người lao động: h quan tâm đến vic người lao động có phi đã đạt
được văn bng ca cp bc đào to nào đó, mà không coi trng lm người lao
động đã hc được cái gì c th trong trường. Trong trường hp hai người đều
được tiếp nhn quá trình giáo dc ging nhau mt trường đại hc, hai người
này đã hoàn thành toàn b các môn hc ca khoá hc, nhưng trong thi k làm
lun văn tt nghip, mt người do nguyên nhân nào đó phi ngh hc. Vài tháng
sau trên th trường lao động, hai người đều np h sơ cho nhà tuyn dng. Và kết
qu là người hoàn thành toàn b khoá hc s là người được la chn. Vì dưới cái
nhìn ca nhà tuyn dng, người đã đạt được hc v trong trường đại hc có tín
hiu v năng lc làm vic hơn, cũng có th nhà tuyn dng cho là người chưa
hoàn thành s nghip hc hành trong trường đại hc đó hoc có th biết là mình
không th bo bo v được trước hi đồng chm lun văn, vì vy đã b hc sm,
hoc có th nhng lí do khác mà phi b hc khi ch còn ót thi gian na s
hoàn thành s nghip hc tp. Nhưng suy đến cùng nhà tuyn dng không mun
chu trách nhim đối vi nhng mo him do vic la chn không đúng ca mình,
đồng thi nhà tuyn dng hoàn toàn không cn thiết phi đi tìm hiu nguyên nhân