Ngày nhận bài: 21-03-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 18-04-2025 / Ngày đăng bài: 24-04-2025
*Tác giả liên hệ: Huỳnh Mạnh Tiến. Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
E-mail: Tienhuynh@ump.edu.vn
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
8 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Tổng quan
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;28(5):08-17
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.02
Giá trị của xét nghiệm Xpert MTB/RIF trong chẩn
đoán lao ruột
Phan Trung Nhân1, Huỳnh Mạnh Tiến2,*, Trần Ngọc Nguyên3
1Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
3Bộ môn Lao và Bệnh phổi, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Lao rut là một dạng lao ngoài phổi, tuy ít ph biến hơn so với một s dạng lao ngoài phổi khác nhưng vẫn gặp tương đối
tng xuyên, đc bit ởc quốc gia tỷ lệ mắc lao cao. Việc chn đoán lao ruột gặp nhiều khó kn do triu chứng
không đc hiệu và dễ nhầm lẫn vi c bệnh khác n bệnh Crohn hoặc ung thư đường tu hóa. K thuật Gene Xpert
MTB/RIF (Xpert MTB/RIF, Xpert MTB/RIF Ultra), một xét nghiệm pn tử tự động dựa trên phn ứng chuỗi polymerase thời
gian thực, đã chứng minh hiệu quvượt trội trong việc pt hiện Mycobacterium tuberculosis và tình trạng kháng rifampicin,
nhcung cấp kết qu nhanh chóng đđặc hiệu cao. Tuy nhn, xét nghiệm y vẫn còn hạn chế vđộ nhy trong một
số trường hợp có tải lượng vi khuẩn thp. Gần đây, Xpert MTB/RIF Ultra, phn bản cải tiến của Xpert MTB/RIF, đã đưc
pt triển nhm nâng cao hiệu qu chẩn đn với độ nhạy đưc cải thin, đặc biệt trongc mẫu bệnh phẩm có tải ng
vi khuẩn rất thấp. Tổng quan này đánh g vai trò của Xpert MTB/RIF và Xpert MTB/RIF Ultra trong chẩn đn lao ruột. Kết
quả cho thy cả hai công cụ đều hữu ích trong việc cải thiện chẩn đoán lao ruột, nhưng cần được kết hợp với c bằng
chứng lâm ng và phương pháp kc để ti ưu hóa hiệu quchẩn đn.
T ka: lao ruột; Xpert MTB/RIF; chẩn đn
Abstract
THE VALUE OF Xpert MTB/RIF ASSAY ON TISSUE IN THE DIAGNOSIS OF
INTESTINAL TUBERCULOSIS
Phan Trung Nhan, Huynh Manh Tien, Tran Ngoc Nguyen
Intestinal tuberculosis is a form of less common extrapulmonary tuberculosis but still relatively frequent, especially in
countries with a high prevalence of tuberculosis. Diagnosing intestinal tuberculosis is challenging due to nonspecific
symptoms that can easily be mistaken for other conditions such as Crohn's disease or gastrointestinal cancer. Xpert
MTB/RIF, an automated molecular test based on real-time polymerase chain reaction, has demonstrated exceptional
efficacy in detecting Mycobacterium tuberculosis and rifampicin resistance, providing rapid results with high specificity.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.02 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 9
However, this test has limitations, including reduced sensitivity in cases with low bacterial loads. Recently, Xpert
MTB/RIF Ultra, an improved version of Xpert MTB/RIF, has been developed to enhance diagnostic performance, offering
increased sensitivity, particularly for samples with very low bacterial loads. This review provided perspectives on the
roles of Xpert MTB/RIF and Xpert MTB/RIF Ultra in the diagnosis of intestinal tuberculosis. The findings showed the
value of both tools on improving diagnostic accuracy, but suggested that their effectiveness should be optimized by
combining them with clinical assessments and other diagnostic methods.
Keywords: intestinal tuberculosis; Xpert MTB/RIF; diagnosis
1. ĐT VẤN Đ
Bệnh lao bệnh do vi khuẩn lao (Mycobacterium
tuberculosis MTB) gây ra. Đây một đại dịch trên toàn
cầu đồng thời là bệnh nhiễm trùng hàng đầu gây tử vong.
Có khoảng một phần tư dân số thế giới nhiễm vi khuẩn lao
và nếu không điều trị, tỷ ltử vong do bệnh lao lên đến 50%
[1]. Bệnh lao được chia thành hai nhóm lao phổi lao
ngoài phổi, trong đó lao ngoài phổi chiếm tỷ lệ khoảng 15%
trong số những trường hợp bệnh lao mới được chẩn đoán [2].
Lao đường tiêu hóa là một thể bệnh chiếm khoảng 3,5% các
tờng hợp lao ngoài phổi [3]. Trong đó, lao ruột với sự tổn
tơng chủ yếu vùng hồi, manh tràng là dạng lao đường tu
hóa phbiến nhất [4]. Lao ruột với những đặc điểm lâm sàng
và nội soi không đặc hiệu gây khó kn trong việc chẩn đoán.
Đặc biệt, khi mà các bệnh viêm ruột bao gồm bệnh Crohn
và viêm loét đại tràng xu hướng ngày càng gia ng t
việc chẩn đoán phân biệt giữa bệnh lao ruột với các bệnh
vm ruột kể trên một điều cực kì quan trọng (Hình 1) [5].
Ngoài ra, một vấn đề đang gây lo ngại sự gia tăng tình
trạng lao kháng thuốc trên toàn cầu, trong đó có Việt Nam.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization
WHO), Việt Nam nằm trong số những quốc gia có sợng
mới mc lao kháng đa thuốc cao trên toàn cầu tăng từ
8400 ca năm 2019 lên 8900 ca năm 2021 [6].
Tu chuẩn chẩn đoánc định lao ruột chủ yếu dựa trên
kết quả các t nghiệm vi sinh truyền thống như nuôi cấy mô
tìm vi khuẩn lao, nhuộm soi tìm vi khuẩn kháng axit
(acid-fast bacilii AFB) hay nh ảnh bệnh học đặc trưng
[4]. Tuy nhiên, các phương pháp này nhiều hạn chế ở độ
nhạy thấp hay mất nhiều thời gian để có kết quả. Ngoài các
xét nghiệm truyền thống, các xét nghiệm chẩn đoán lao dựa
tn sinh học phân tử ngàyng được ứng dụng nhiều trong
chẩn đoán lao với độ nhạy cao hơn và thời gian cho kết qu
ngắn hơn. Trong số đó, WHO đã phê duyệt ớng dẫn
việc sử dụng xét nghiệm Xpert MTB/RIF để chẩn đoán bệnh
lao và phát hiện tình trạng kháng rifampicin (RMP). Ban đầu,
vào năm 2010, t nghiệm y được khuyến nghị sử dụng
cho những nời nghi ngờ mắc lao kháng đa thuốc hoặc lao
ở bệnh nhân nhiễm HIV, nhưng phạm vi ứng dụng đã được
mrộng từ đó. Đến năm 2013, WHO đã cập nhật chính sách,
bao gm việc sdụng Xpert MTB/RIF như xét nghiệm
chẩn đoán ban đầu cho tất cả những người được nghi là mắc
lao phổi, cũng n các trường hợp lao ở tr em lao ngoài
phổi [8]. Mục tiêu của bài tổng quan này là đánh giá vai trò
của t nghiệm Xpert MTB/RIF Xpert MTB/RIF Ultra
trong chẩn đoán lao ruột, từ đó đề xuất các ớng nghn cứu
trong ơng lai để tối ưu hóa hiệu qucủa xét nghiệm này.
Hình 1. c đặc điểm nội soi điển hình của bnh lao rut. (A) Loét chu vi, (B) Van hồi manh tràng biến dạng và m rng, (C) Giả polyp [7]
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025
10 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.02
2. PHƯƠNG PP NGHIÊN CỨU
Về tiếng Anh, chúng tôi sử dụng các từ kh ln quan đến
nhóm bệnh gồm: "intestinal tuberculosis",
"gastrointestinal tuberculosis", "abdominal tuberculosis",
"colonic tuberculosis", "ileocecal tuberculosis", "peritoneal
tuberculosis"; nhóm phương pháp chẩn đoán gồm: "Xpert
MTB/RIF", "Xpert MTB/RIF Ultra", "PCR", "polymerase
chain reaction", "nucleic acid amplification test", "molecular
diagnosis"; thuật ngchung "diagnosis". Về tiếng Việt,
nhóm bệnh gồm: “lao”, “lao ngoài phổi”, "lao ruột", "lao
đại tràng", "lao hồi tràng", "lao hồi manh tràng", "lao màng
bụng”, "lao đường tiêua"; nhóm pơng pháp chẩn đoán
gồm: "xét nghiệm Xpert MTB/RIF", "xét nghiệm Xpert
MTB/RIF Ultra", "xét nghiệm GeneXpert", "xét nghiệm
PCR", "phản ứng chuỗi polymerase", "xét nghiệm khuếch
đại acid nucleic", "chẩn đoán phân tử"; và thuật ngữ chung
là "chẩn đoán".
Các cơ sdữ liệu được sử dụng trong tìm kiếm: PubMed,
Embase, Cochrane Library, Google Scholar Tạp chí Khoa
học Việt Nam Trực tuyến.
Khoảng thời gian m kiếm: từ 2010 đến tháng 4 năm 2024.
Các tiêu chí lựa chọn nghiên cứu đưa vào i tổng quan:
o c nghn cứu về chẩn đoán lao ruột sử dụng t
nghiệm Xpert MTB/RIF hoặc Xpert MTB/RIF Ultra.
o c nghiên cứu có thiết kế rõ ràng (nghiên cứu đa trung
tâm, nghiên cứu lớn, phân ch hệ thống, tổng quan hệ thống,
phân tích gộp).
o Loại trừ các bài viết không có dữ liệu nguyên gốc, t
biên tập, ý kiến chuyên gia, hoặc các nghiên cứu nhlẻ thiếu
dữ liệu đánh giá ràng vđộ nhạy, độ đặc hiệu, và c thông
schẩn đoán khác.
Trong bài viết này, chấtợng cáci liệu đưc tổng quan
s được xem t dựa trên các tiêu chí công cụ đánh g
phù hợp với nghiên cứu về xét nghiệm chẩn đoán, nhằm đảm
bảo tính khách quan độ tin cậy của các nghiên cứu được
đưa vào phânch.
3. CÁC PHƯƠNG PP CHẨN
ĐOÁN LAO RUỘT
Chẩn đoán xác định bệnh lao đường tiêu hóa i chung
lao ruột nói riêng nếu bất kỳ một trong bốn tiêu chí sau đây
được đáp ứng [4]:
Nuôi cấy (sinh thiết đại tràng)ơng tính với MTB;
Thực hiện t nghiệm Xpert MTB/RIF hoặc phản ứng
chuỗi polymerase (polymerase chain reaction PCR) lao
tn mẫu sinh thiết phát hiện sự hiện diện của MTB;
Quan sát mô học thấy vi khuẩn kháng axit điểnnh;
Bằng chứng học ca u hạt hoại tử bã đậu.
Tuy nhiên, việc chẩn đoán lao ruột trong một số trường
hợp gặp nhiều khó khăn do các pơng pháp chẩn đoán trên
độ nhạy thp. Chẳng hạn, tỷ lệ AFBơngnh trong mô
ruột rất thấp so với đàm, làm hạn chế vai tcủa nó trong
chẩn đoán lao đường tiêu hóa. Độ nhạy của xét nghiệm AFB
trong mô ruột đối với lao đường tiêua là dưới 5% [9]. V
nuôi cấy tìm vi khuẩn lao, mặc thuật nuôi cấy trong
môi trường lỏng MGIT (Mycobacterium Growth Indicator
Tube 960 MGIT) cung cấp kết qunhanh chóng với độ
nhạy tốt hơn so với nuôi cấy truyền thống trong môi trường
đặc Löwenstein–Jensen medium, độ nhạy của MGIT để
chẩn đoán lao đường tiêu a 40 52,8% tương đối
thấp [10]. Ngoài ra, nhược điểm của phương pháp nuôi cấy
n cạnh độ nhạy không cao còn ở thời gian trả lời kết quả
khá dài, dao động t2 đến 6 tuần [4].
Việc chẩn đoán lao ruột bằng sinh thiết niêm mạc qua nội
soi là khó khăn, tổn thương đích thường nằm dưới niêm
mạc hiệu quả chẩn đoán thấp [4]. Một phân ch tổng hợp
tn 316 bệnh nhân lao ruột cho thấy mặc dù độ đặc hiệu là
100%, độ nhạy của u hạt hoại t đậu tn mẫu sinh
thiết chỉ 21% [11].
Như đã đề cập trên, c t nghiệm sinh học phân tử được
cho giá trtrong chẩn đoán lao ruột, nhất thời gian thực
hiện nhanh hơn. Đchính xác và độ đc hiệu của xét nghiệm
PCR lên đến lần t 82,6% và 95% [12]. Trong đó, t
nghiệm Xpert MTB/RIF là xét nghiệm da tn kĩ thut PCR
và có nhiều ưu điểm trong chẩn đn lao ruột.
4. GIỚI THIỆU VỀ T NGHIỆM
XPERT MTB/RIF
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.02 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
11
4.1. Nguyên lý hoạt động của Xpert MTB/RIF
Xpert MTB/RIF là một xét nghiệm chẩn đoán tự động in
vitro, sdụng k thuật nested real-time PCR để phát hiện vi
khuẩn lao phát hiện tính kháng RMP. Các đoạn mồi trong
xét nghiệm này khuếch đại một phần của gen rpoB, chứa
ngi 81 cặp base. Các đầu dò được thiết kế để phân biệt
giữa kiểu gen gốc các đột biến trong ng lõi liên quan
đến kháng RMP. Xpert MTB/RIF phát hiện đồng thời vi
khuẩn lao tình trạng kháng RMP bằng ch khuếch đại
một trình tự đặc hiệu của gen rpoB, sử dụng 5 đầu dò phân
t(đầu A E) để phát hiện các đột biến trong vùng quyết
định kháng RMP [13].
t nghiệm được thực hiện trên nền tảng có sẵn tích hợp
quy trình xử lý mẫu và PCR trong một hộp nhựa dùng một
lần, chứa tất cả c thuốc thcần thiết để ly giải vi khuẩn,
chiết tách axit nucleic, khuếch đại, và phát hiện sản phẩm
khuếch đại. Bước thủ công duy nhất là thêm dung dịch đệm
tính diệt khuẩn vào mẫu bệnh phẩm trước khi chuyển một
thể tích xác định o hộp th nghiệm. Sau đó, hộp thử
nghiệm MTB/RIF được đưa vào thiết bị Xpert, thiết bị này
s cung cấp kết qutrong vòng 2 giờ (Hình 2) [14].
Hình 2. Quy trình thực hin xét nghiệm Xpert MTB/RIF. Nguồn: Hưng dn quy trình triển khai kỹ thuật Gene Xpert- MTB/RIF. B Y tế
(2011) [15]
t nghiệm này được đánh giá nhiều ưu điểm
nhiều lý do: (i) độ nhạy được cải thiện so với c xét nghiệm
tớc đây thông qua sử dụng chiến lược xét nghiệm khuếch
đại axit nucleic, (ii) khnăng phát hiện đồng thời kháng RMP,
(iii) định dạng mô đun cho phép xét nghiệm đáp ứng được
nhu cầu vớic mức độ thểch khác nhau, (iv) khnăng t
động hóa, (v) tính đơn giản, (vi) tốc độ nhanh, (vii) an
tn (chcần một phòng xét nghiệm, không cần tủ an toàn
sinh học th thực hiện xét nghiệm ngay tại phòng
khám) [16].
4.2. Đánh g kết quả của t nghiệm Xpert
MTB/RIF
Xpert MTB/RIF sẽ cho ra kết quả 2 phần: phát hiện MTB
và tình trạng kháng RMP của quần thvi khuẩn đó. Song
song với việc phát hiện thấy MTB t Xpert MTB/RIF sẽ cho
biết nồng độ vi khuẩn được phát hiện với các mức độ cao,
trung bình, thấp hoặc rất thấp. Tình trạng kháng RMP sẽ
được trả về là có phát hiện hay không, sau khi đã phát hiện
MTB. Công nghXpert MTB/RIF Ultra gần đây giúp tăng
độ nhạy thể phát hiện được vi khuẩn lao nồng độ cực
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025
12 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.02
kỳ thấp ngang với ngưỡng ca cấy MGIT, với kết quả trả v
là “vết(trace hoặc trace call), trong nh huống này thì sẽ
không thể xác định được tình trạng kháng RMP. Do đó, kết
quthu được từ xét nghiệm Xpert MTB/RIF thường bao
gồm sáu trường hợp như sau: (1) có MTB, (2) có MTB và
không kháng RMP, (3) MTB kháng RMP, (4) có MTB
và không xác định kháng RIF, (5) có MTB dạng vết (đối với
Xpert MTB/RIF Ultra) và không xác định kháng RIF, (6) lỗi
hoặc không hợp lệ [17].
Khi Xpert MTB/RIF phát hiện MTB không kháng
RMP, bệnh nhân nên được chuyển sang điều trị bằng phác
đồ ng đầu được WHO khuyến cáo được đăng
tờng hợp mắc lao đã được xác nhận về mặt vi khuẩn học
và nhạy cảm thuốc. Không cần thực hiện thêm xét nghiệm
kháng thuốc bằng phương pháp khác [18]. Khi Xpert
MTB/RIF phát hiện MTB kháng RMP, c quyết định v
c bước tiếp theo s phụ thuộc vào nhóm nguy của bệnh
nhân [18]. Đối với bệnh nhân nguy cao mắc lao kháng
đa thuốc (MDR-TB) nên bắt đầu điều trị theo pc đồ WHO
khuyến o. Khi xác nhận kháng rifampicin (RR-TB), cần
lấy thêm mẫu đàm để xét nghiệm kháng thuốc với isoniazid,
fluoroquinolones thuốc hàng hai khác. Không cần t
nghiệm xác nhận lại do giá trị tiên đoán dương cao. Với bệnh
nhân nguy cơ thấp, kết qukháng RMP th bất ngờ, do
lỗi tiền/hậu phân tích hoặc nhầm lẫn mẫu bệnh phẩm. Lặp
lại xét nghiệm Xpert MTB/RIF ngay trên mẫu mới gp loại
trừ sai sót, tăng độ tin cậy trong quyết định điều trị [15,19].
4.3. Giá trị thuật tại Việt Nam
Kỹ thuật GeneXpert được triển khai tại Việt Nam từ năm
2011 thông qua các chương trình của WHO, TB Care và c
tchức y tế. Hiện nay, xét nghiệm này được áp dụng tại
nhiều bệnh viện lớn, trong đó Bệnh viện Phạm Ngọc
Thạch, ChRẫy, nhằm chẩn đoán nhanh bệnh lao c
định tình trạng kháng rifampicin (RMP). Xpert MTB đã
được sử dụng trên nhiều nhóm bệnh nhân, bao gồm người
nghi lao, bệnh nhân nhiễm HIV, trẻ em và c trường hợp lao
ngoài phổi. o o từ Chương trình chống lao quốc gia năm
2015 cho thấy, hthống Xpert MTB đã được triển khai rộng
khắp cả ớc, với hơn 56 t nghiệm đưc thực hiện từ 2012
đến 2014 trên 22.752 bệnh nhân. Trong đó, 17.308 (76%)
đối tượng nghi lao đa kháng thuốc (MDR-TB), 3.573 người
nhiễm HIV nghi lao, và 1.635 trẻ em nghi lao. Sau ba năm
triển khai, đã phát hiện 10.831 (49,3%) ca bệnh lao và 2.554
tờng hợp lao kháng đa thuốc [15,20]. Kỹ thuật Xpert MTB
gp rút ngắn thời gian chẩn đoán lao, đặc bit với lao kháng
thuốc, hỗ trợ bác đưa ra quyết định điều trị nhanh chóng.
Tuy nhiên,t nghiệm này vẫn có những hạn chế nhất định,
bao gồm khnăng ơng nh giả hoặc âm tính gi trong một
strường hợp. vậy, việc kết hợp với các phương pháp
chẩn đoán khác như nuôi cấy vi khuẩn lao vẫn được khuyến
nghị nhằm tăng độ chính xác trong chẩn đoán điều trị.
5. GIÁ TR CỦA T NGHIỆM
XPERT MTB/RIF TRONG CHẨN
ĐOÁN LAO RUỘT
5.1. Giá trị của t nghiệm Xpert MTB/RIF trong
chẩn đoán lao phổi
Xpert MTB/RIF ban đầu được ứng dụng trong chẩn đoán
lao phổi và có nhiều bằng chứng cho thấy độ chính xác cao
của t nghiệm này. Trong chẩn đoán lao phổi, một tổng
quan hệ thống Cochrane dựa trên 86 nghiên cứu với 42 091
bệnh nhân cho thấy độ nhạy độ đặc hiệu tổng hợp của
Xpert MTB/RIF lần lượt là 85% 98% [21]. Độ nhạy tổng
hợp của Xpert MTB/RIF là 98% nhóm bệnh nhân dương
tính với xét nghiệm AFB mẫu đàm 67% nhóm xét
nghiệm AFB âm tính nhưng dương tính mẫu bệnh phẩm
nuôi cấy [21]. ng trong tổng quan trên, việc phát hiện
kháng RMP, độ nhạy độ đặc hiệu tổng hợp của Xpert
MTB/RIF (khoảng tin cậy (KTC) 95%) lần ợt 96%
(94% đến 97%) và 98% (98% đến 99%) [21].
5.2. G trị của xét nghiệm Xpert MTB/RIF trong
chẩn đoán lao ruột
n cạnh chẩn đn lao phổi, giá trị của Xpert MTB/RIF
trong chẩn đoán lao ngoài phổi cũng được đánh giá qua
nhiều nghiên cứu. Một tổng quan hệ thống của Maynard-
Smith dựa tn 27 nghiên cứu với tổng cộng 6026 bệnh phẩm
ngoài phổi cho thấy độ nhạy trung v 0,83 và độ đặc hiệu
trung vị 0,98 (khoảng liên tứ phân v, 0,89 1,00). Tuy
nhiên, độ nhạy tổng hợp của Xpert MTB/RIF trên c bệnh
phẩm âm tính qua soi trên kính hiển vi chđạt 69% (KTC
95%: 60%-80%) [22]. Tại Việt Nam, hiện tại chúng tôi chưa
nghiên cứu o về giá trị của xét nghiệm trên.
Bệnh phẩm được sử dụng trong chẩn đoán lao ngoài phổi
rất đa dạng bao gồm mô hạch bạch huyết, dịch não tủy, dịch
dạ dày, dịch màng phổi cho đến c loại khác [22]. Trong
chẩn đoán lao ruột, nhiều nghiên cứu v giá trị của Xpert