i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG NHẰM PHÒNG NGỪA RỦI RO TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH PHÚ TÀI, TỈNH BÌNH ĐỊNH
Ngành:
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Giảng viên hướng dẫn : GS. TS. Võ Thanh Thu
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Ngọc Hải Châu
MSSV: 1054010091 Lớp: 10DQTC07
TP. Hồ Chí Minh, 2014
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp “Một số giải pháp hoàn thiện hoạt
động tín dụng nhằm phòng ngừa rủi ro tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Chi nhánh Phú Tài, tỉnh Bình Định” là do chính tôi nghiên cứu và thực
hiện. Các số liệu trong Khóa luận tốt nghiệp được thu thập từ thực tế, được xử lý
trung thực và khách quan. Tôi xin tự chịu trách nhiệm về tính xác thực của bài Khóa
luận tốt nghiệp.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 06 năm 2014
Sinh viên thực tập
Nguyễn Ngọc Hải Châu
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
iii
LỜI CẢM ƠN
Để có được thành quả hôm nay, trước hết tôi muốn gửi lời cảm ơn đến cha mẹ,
người đã có công sinh thành và nuôi dưỡng tôi.
Kế tiếp, tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy cô Trường Đại học Công nghệ
Thành phố Hồ Chí Minh, khoa Quản trị kinh doanh đã giảng dạy, truyền đạt kiến
thức cho tôi trong suốt bốn năm học qua. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Cô Võ
Thanh Thu, người đã tận tâm hướng dẫn tôi hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp trong
suốt thời gian qua.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi
nhánh Phú Tài, tỉnh Bình Định, cùng các anh, chị nhân viên trong thời gian qua đã
hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện cho tôi được tìm hiểu thực tế nghiệp
vụ trong suốt thời gian tôi thực tập vừa qua.
Sau cùng tôi xin kính chúc Quý thầy cô trường Đại học Công nghệ Thành phố
Hồ Chí Minh cùng Ban Giám đốc và các anh, chị làm việc trong Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Phú Tài, tỉnh Bình Định dồi dào sức khỏe và luôn
thành công trong cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực tập
Nguyễn Ngọc Hải Châu
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
iv
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : ……………………………………………………………
MSSV :
…………………………………………………………..
Khoá :
……………………………………………………
1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
4. Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Đơn vị thực tập
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
v
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Tp.Hồ Chí Minh, ngày …. tháng ….năm 2014
Giảng viên hướng dẫn
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
vi
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẨU ............................................................................................................ 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU............................................................................... 2
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................. 2
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 2
5. KẾT CẤU CỦA KLTN ....................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ....................................................................................... 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ NHTM. ................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm NHTM. ..................................................................................... 4
1.1.2. Chức năng và hoạt động của NHTM. ...................................................... 4
1.1.2.1. Chức năng của NHTM. ......................................................................... 4
1.1.2.2. Hoạt động của NHTM. .......................................................................... 5
a. Nghiệp vụ huy động vốn. ........................................................................... 5
b. Nghiệp vụ cho vay và đầu tư. .................................................................... 5
c. Các hoạt động khác. .................................................................................. 6
1.2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM............................ 6
1.2.1. Khái niệm về hoạt động cho vay. .............................................................. 6
1.2.2. Các loại hình cho vay của Ngân hàng ……………………… ...... …...7
1.2.2.1. Căn cứ vào mục đích cho vay. ............................................................... 7
1.2.2.2. Căn cứ vào thời gian cho vay. ............................................................... 7
1.2.2.3. Căn cứ vào bảo đảm của cho vay. ......................................................... 7
1.2.2.4. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả. ....................................................... 7
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay. .................................................................. 8
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế. ............................................................................... 8
1.2.3.2. Đối với người đi vay. ............................................................................. 8
1.3. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM............................ 9
1.3.1. Khái niệm rủi ro và rủi ro trong hoạt động tín dụng. .............................. 9
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
vii
1.3.2. Các hình thức rủi ro cho vay. ................................................................... 9
1.3.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro trong hoạt động tín dụng. ........................... 9
1.3.4. Ảnh hưởng của rủi ro cho vay đối với Ngân hàng. ............................... 10
1.3.4.1. Rủi ro cho vay làm giảm doanh thu của Ngân hàng. .......................... 10
1.3.4.2. Rủi ro cho vay làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng. ......... 10
1.3.4.3. Rủi ro cho vay làm giảm uy tín của Ngân hàng. ................................. 10
1.3.5. Các nguyên nhân dẫn tới rủi ro cho vay. ............................................... 11
1.3.5.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng. ....................................................... 11
1.3.5.2. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng. ........................................................ 12
1.3.5.3. Nguyên nhân do suy thoái nền kinh tế hoặc rủi ro thị trường. ........... 14
1.3.5.4. Nguyên nhân về môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý. ........... 14
1.3.5.5. Nguyên nhân do cơ chế chính sách thay đổi. ...................................... 14
1.3.5.6. Nguyên nhân do các yếu tố tự nhiên. .................................................. 15
1.4. NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG TMCP TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC VÀ
CÁC BÀI HỌC RÚT RA. ....................................................................................... 15
1.4.1. Kinh nghiệm về hoạt động Marketing trong NH. .................................. 15
1.4.2. Kinh nghiệm về quản trị tín dụng. .......................................................... 15
1.4.3. Bài học đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Phú Tài. ........................................................................................................ 16
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH
PHÚ TÀI, TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011-2013 ...................................... 18
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN CHI
NHÁNH PHÚ TÀI, TỈNH BÌNH ĐỊNH. ............................................................... 18
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. ........ 18
2.1.1.1. Bối cảnh thành lập. ............................................................................. 18
2.1.1.2. Các sản phẩm, dịch vụ. ....................................................................... 19
2.1.1.3. Mạng lưới. ........................................................................................... 20
2.1.2. Đôi nét về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Phú Tài, tỉnh Bình Định. ............................................................................. 20
2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển. ........................................................ 20
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
viii
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức. .................................................................................... 21
2.1.2.3. Chức năng các phòng ban. .................................................................. 22
2.1.2.4. Nguyên tắc hoạt động. ......................................................................... 25
2.1.2.5. Vai trò. ................................................................................................. 25
2.1.2.6. Trách nhiệm. ........................................................................................ 26
2.1.2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2013. ......................... 26
2.1.2.8. Định hướng phát triển. ........................................................................ 28
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ TÀI, TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011-
2013. .......................................................................................................................... 29
2.2.1. Cơ cấu tín dụng. ...................................................................................... 29
2.2.1.1. Cơ cấu tín dụng theo loại hình cho vay. .............................................. 29
2.2.1.2. Cơ cấu tín dụng theo loại hình DN. .................................................... 30
2.2.2. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. ............................................................ 32
2.2.3. Dư nợ cho vay tại BIDV Phú Tài, tỉnh Bình Định. ............................... 32
2.2.4. Quan hệ dư nợ cho vay và nguồn vốn huy động. .................................. 34
2.2.5. Quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. ............................. 34
2.2.6. Tình hình nợ xấu tại BIDV Phú Tài. ..................................................... 37
2.2.7. Những thành công và tồn tại hạn chế trong hoạt động tín dụng của
BIDV Phú Tài, tỉnh Bình Định. .............................................................................. 38
2.2.7.1. Thành công. ......................................................................................... 38
2.2.7.2. Tồn tại. ................................................................................................. 38
a. Dƣ nợ tín dụng khá cao. ..................................................................... 38
b. Dƣ nợ cho vay tăng nhanh hơn vốn huy động nên Ngân hàng chƣa
tự chủ về đồng vốn, thƣờng xuyên phải vay vốn ngân hàng cấp trên. ............... 39
c. Nợ xấu chủ yếu tập trung vào nhóm nợ dƣới chuẩn, nợ nghi ngờ và
nợ không thu hồi đƣợc. ........................................................................................... 39
d. Đối với CBTD, Ngân hàng chƣa có hình thức khen thƣởng thích
đáng để khuyến khích và nâng cao trách nhiệm trong quá trình cho vay. ....... 39
e. Việc áp dụng Marketing vào hoạt động ngân hàng còn nhiều hạn
chế………… ............................................................................................................. 39
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
ix
2.2.7.3. Nguyên nhân. ....................................................................................... 40
a. Nguyên nhân khách quan. ....................................................................... 40
b. Nguyên nhân chủ quan. ........................................................................... 40
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ TÀI,
TỈNH BÌNH ĐỊNH .................................................................................................. 41
3.1 GIẢI PHÁP. ....................................................................................................... 41
3.1.1. Ngăn ngừa và xử lý những khoản dư nợ, nợ xấu. ................................ 41
3.1.1.1. Nội dung giải pháp. ............................................................................. 41
3.1.1.2. Điều kiện thực hiện tốt giải pháp. ....................................................... 41
3.1.1.3. Dự trù kết quả. ..................................................................................... 42
3.1.2. Tăng cường huy động vốn để ổn định trong kinh doanh. ..................... 42
3.1.2.1. Nội dung giải pháp. ............................................................................. 42
3.1.2.2. Điều kiện thực hiện tốt giải pháp. ....................................................... 42
3.1.2.3. Dự trù kết quả. ..................................................................................... 43
3.1.3. Tăng trích lập dự phòng để hạn chế vấn đề nợ xấu. ............................. 43
3.1.3.1. Nội dung giải pháp. ............................................................................. 43
3.1.3.2. Điều kiện thực hiện tốt giải pháp. ....................................................... 43
3.1.3.3. Dự trù kết quả. ..................................................................................... 44
3.1.4. Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. ................................... 44
3.1.4.1. Nội dung giải pháp. ............................................................................. 44
3.1.4.2. Điều kiện thực hiện tốt giải pháp. ....................................................... 44
3.1.4.3. Dự trù kết quả. ..................................................................................... 45
3.1.5. Thực hiện các hoạt động Marketing ngân hàng. .................................. 45
3.1.5.1. Nội dung giải pháp. ............................................................................. 45
3.1.5.2. Điều kiện thực hiện tốt giải pháp. ....................................................... 45
3.1.5.3. Dự trù kết quả. ..................................................................................... 46
3.2. KIẾN NGHỊ. ............................................................................................... 46
3.2.1. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Phú Tài. .................................................................................................................... 46
3.2.2. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. .................. 46
3.2.3. Đối với NHNN. ........................................................................................ 47
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
x
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 49
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
xi
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NH Ngân hàng
TMCP Thương mại cổ phần
KLTN Khóa luận tốt nghiệp
DN Doanh nghiệp
KH Khách hàng
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCTD Tổ chức tín dụng
CPSX Quỹ tín dụng Trung Ương
CBNV Cán bộ nhân viên
CBTD Cán bộ tín dụng
Khối TD Khối Tín dụng
Khối HTKD Khối Hợp tác Kinh doanh
Khối QLNB Khối Quản lý nội bộ
Khối PVKH Khối Phục vụ khách hàng
P. KH-NV Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn
P. TC-KT Phòng Tổ chức - Kế toán
P. TC-HC Phòng Tổ chức- Hành chính
GTCG Giấy tờ có giá
TSTC
ĐVT Tài sản thế chấp Đơn vị tính
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
xii
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Tài (2011-2013) .................. 26
Bảng 2.2: Cơ cấu tín dụng theo loại hình cho vay 2011-2013 ...................................... 39
Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng theo loại hình DN tại BIDV Phú Tài 2011-2013 ............... 30
Bảng 2.4: Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng tại BIDV Phú Tài 2011-2013................... 32
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay của BIDV Phú Tài 2011-2013 ............................................. 33
Bảng 2.6: Quan hệ dư nợ cho vay và nguồn vốn huy động tại BIDV Phú Tài giai
đoạn 2011-2013 ........................................................................................... 34
Bảng 2.7: Tình hình phân loại nợ tại BIDV Phú Tài giai đoạn 2011-2013 .................. 36
Bảng 2.8: Tình hình nợ xấu tại BIDV Phú Tài giai đoạn 2011-2013 ........................... 37
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
xiii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Phú Tài………… . ..21
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2011 – 2013………… . …..27
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tín dụng theo loại hình cho vay 2011 - 2013…………… ... …29
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tín dụng theo loại hình DN tại BIDV Phú Tài 2011 – 2013 .. .31
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
1
LỜI MỞ ĐẨU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đang là vấn đề nóng
bỏng hiện nay, các nhà kinh tế đều nhận thức rằng việc gia nhập WTO có nhiều cơ
hội để kinh doanh song cũng có không ít những khó khăn và thách thức. Để tồn tại
và đứng vững trong môi trường kinh doanh này, các doanh nghiệp nói chung và các
NHTM nói riêng đang tự hoạch định cho mình một chiến lược kinh doanh để phù
hợp với môi trường quốc tế. Một trong những vấn đề đó là kiểm soát tăng trưởng tín
dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín
dụng trong thời gian tới.
Kiểm soát rủi ro là việc làm vô cùng cần thiết trong hoạt động ngân hàng vì
kiểm soát rủi ro giúp các nhà quản trị thấy trước rủi ro, đo lường rủi ro và có giải
pháp tối thiểu hoá rủi ro và tối ưu hoá việc chấp nhận rủi ro, từ đó chủ động trong
kinh doanh hạn chế được các sự cố bất ngờ gây tổn thất cho hoạt động kinh doanh.
Trong hoạt động của ngân hàng có rất nhiều rủi ro như rủi ro cho vay, rủi ro thanh
khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động…nhưng trong sự cạnh tranh khốc kiệt hiện
nay của các ngân hàng, đặc biệt là có cả sự cạnh tranh của các ngân hàng nước
ngoài thi rủi ro cho vay cũng là vấn đề đáng được các NHTM quan tâm. Như chúng
ta đã biết, doanh thu trong hoạt động của các NHTM Việt Nam chủ yếu là từ hoạt
động cho vay, chiếm khoảng 60-70% doanh thu của ngân hàng. Nguồn vốn chủ yếu
để ngân hàng cho vay là huy động từ khách hàng. Do tính cạnh tranh giữa các ngân
hàng nên các NHTM thường huy động với lãi suất tương đối cao, dẫn đến lãi suất
cho vay của các ngân hàng cũng cao. Nhằm thu hút khách hàng vay vốn của ngân
hàng mình thì các ngân hàng buộc phải đơn giản thủ tục, giảm bớt thời gian ở các
khâu…và phải luôn tạo cho khách hàng cảm giác dễ dàng và nhanh chóng khi vay
tiền ở ngân hàng mình. Chính vì thế sẽ có những thiếu sót trong quy trình cho vay
khách hàng, và đây chính là nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay trong hoạt động
của NHTM. Trong đó Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển cũng không phải là
một trường hợp ngoại lệ. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, yêu cầu đặt ra là phải kiểm
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
2
soát tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn
trong hoạt động tín dụng trong thời gian tới. Để đạt được mục tiêu này, Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần phải phân tích,nhận dạng,đo lường các
nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay. Từ đó đề ra các giải pháp phòng ngừa rủi ro cho
vay. Đó là lí do tôi chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp hoàn thiện hoạt
động tín dụng nhằm phòng ngừa rủi ro tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài, tỉnh Bình Định” làm đề tài cho khóa luận tốt
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng để phát hiện những thành
nghiệp của mình. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng nhằm phòng ngừa
công, tồn tại trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài.
rủi ro tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Vì thời gian nghiên cứu có hạn nhưng hơn cả là trình độ, kiến thức còn ít nhiều
Chính sách tín dụng áp dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
bị hạn chế nên ở phạm vi đề tài này tôi chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau :
Quy trình tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
VIệt Nam - Chi nhánh Phú Tài, tỉnh Bình Định.
Thực trạng về dư nợ tín dụng, nợ xấu trong những năm gần đây tại Chi
Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài, tỉnh Bình Định.
nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phú Tài, tỉnh Bình Định. 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp phân tích thống kê :
Phân tích các số liệu bằng phương pháp so sánh tuyệt đối, so sánh tương đối để
thấy được sự tăng giảm của các nhân tố ảnh hưởng đấn hoạt động tín dụng của ngân
hàng như thu nhập, chi phí, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, tình hình rủi
ro tín dụng… Sau đó đánh giá tổng hợp để đề ra các biện pháp nhằm phát huy mặt
mạnh, hạn chế mặt yếp cũng như để phòng ngừa rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài, tỉnh Bình Định.
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
3
5. KẾT CẤU CỦA KLTN
KLTN được trình bày thành 3 chương :
Chƣơng 1 : Lý luận chung về tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Trong chương này nêu rõ những vấn đề lý thuyết về tín dụng ngân hàng như
khái niệm, phân loại; nêu các vấn đề rủi ro trong tín dụng ngân hàng, các nhân tố
tác động đến chất lượng và rủi ro tín dụng ; nghiên cứu hoạt động tín dụng của các
ngân hàng TMCP trong và ngoài nước. Các vấn đề lý thuyết nêu trong chương 1
giúp sinh viên có cơ sở khoa học thực hiện phân tích ở chương 2 và đề xuất giải
pháp ở chương 3.
Chƣơng 2 : Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Chi nhánh Phú Tài, tỉnh Bình Định.
Chương này giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển VIệt Nam - Chi nhánh Phú Tài, tỉnh
Bình Định. Sau đó đi sâu phân tích tình hình huy động vốn, hoạt động cho vay cũng
như phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài, tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2013. Các
kết luận ở chương 2 tạo cơ sở thực tế để đề xuất giải pháp ở chương 3.
Chƣơng 3 : Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Chi nhánh Phú Tài, tỉnh Bình Định.
Chương này sẽ nêu ra những biện pháp nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng tín
dụng và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài, tỉnh Bình Định.
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
4
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.1 TỔNG QUAN VỀ NHTM.
1.1.1. Khái niệm NHTM.
NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Khác với DN khác, NHTM không trực tiếp tham gia sản xuất và lưu thông hàng
hóa, nhưng góp phần phát triển nền kinh tế xã hội thông qua việc cung cấp vốn tín
dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng trung gian tài chính và dịch vụ ngân
hàng. Đối tượng kinh doanh của NHTM như đã nói ở trên là “quyền sử dụng vốn
tiền tệ” thông qua các nghiệp vụ vốn tín dụng và thanh toán của NHTM. Việc
NHTM cấp phát tín dụng vào nền kinh tế chính là hành vi tạo tiền của NHTM.
Hành vi tạo tiền của NHTM lại dựa trên cơ sở thu hút tiền gửi của dân cư và của các
tổ chức kinh tế xã hội trong phạm vi quốc tế.
1.1.2. Chức năng và hoạt động của NHTM.
1.1.2.1. Chức năng của NHTM.
- Chức năng trung gian tín dụng:
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối
giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM vừa
đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận
là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận tiền gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo
lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay…
- Chức năng trung gian thanh toán:
NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các DN và cá nhân, thực hiện các thanh toán
theo yêu cầu của KH như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
5
hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của KH tiền thu bán hàng và các
khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho KH nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc,
UNC, UNT, thẻ rút tiền, thẻ tín dụng… Nhờ đó mà KH có thể thực hiên các khoản
thanh toán mọi lúc mọi nơi mà không phải đem theo nhiều tiền mặt. Do vậy, KH sẽ
tiết kiệm được nhiều chi phí, thời gian và đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng
này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc
độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
- Chức năng tạo tiền:
Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động
được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được KH sử dụng để mua hàng hóa, thanh
toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của KH vẫn được coi
là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán
dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh
toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của XH.
1.1.2.2. Hoạt động của NHTM.
a. Nghiệp vụ huy động vốn.
Đây là nghiệp vụ cơ bản của NHTM, nó quyết định quy mô cũng như hiệu quả
của các hoạt động khác của NHTM. NHTM có thể huy động vốn nhàn rỗi của nền
kinh tế bằng nhiều hình thức khác nhau như nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức
kinh tế, phát hành trái phiếu, kì phiếu và phát hành các chứng từ tiền hay vay vốn
của NHNN hoặc các TCTD khác.
Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM còn phụ thuộc đáng kể vào vốn tự có của
ngân hàng và những quy định cụ thể của Nhà nước về tỉ lệ giữa vốn chủ sở hữu với
vốn huy động. Thông qua tỉ lệ này NHNN đã hạn chế được một số rủi ro trong hoạt
động của ngân hàng. Theo quy định hiện nay của NHNN các NHTM không được
phép huy động quá 20 lần số vốn tự có.
b. Nghiệp vụ cho vay và đầu tư.
Đây là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM cũng là hoạt động chủ yếu
mang lại thu nhập cho các NHTM. Để thực hiện nghiệp vụ này NHTM sử dụng
phần lớn là số vốn mà ngân hàng huy động được từ nền kinh tế để cung cấp cho các
nhu cầu của nền kinh tế thông qua hình thức cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
6
đầu tư chứng khoán, góp vốn tham gia hay tự đầu tư vào các dự án mang lại lợi
nhuận.
Thông qua các nghiệp vụ này, NHTM đã trở thành một trung gian tài chính
hoàn hảo. Nó đã điều chuyển vốn cho nền kinh tế từ nơi có vốn sang nơi cần vốn,
qua đó làm cho tốc độ lưu thông tiền tệ tăng mạnh, góp phần đẩy nhanh quá trình
SXKD và lưu thông hàng hóa.
Có thể nói hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng của NHTM (chủ yếu là
hoạt động cho vay). Hoạt động này có liên quan mật thiết với các ngành, lĩnh vực,
đối tượng mà ngân hàng cấp tín dụng. Do vậy, rủi ro trong hoạt động tín dụng của
các NHTM là rủi ro tiềm ẩn từ tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực mà ngân hàng
cho vay.
c. Các hoạt động khác.
Ngoài các nghiệp vụ cơ bản trên, NHTM còn tiến hành các hoạt động dịch vụ
để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng và tăng lợi nhuận cho ngân hàng như:
Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền.
Dịch vụ môi giới và đại lý ủy thác mua bán chứng khoán.
Dịch vụ bảo quản và quản lý tài sản, chứng từ có giá.
Dich vụ trung gian mua bán trên thị trường ngoại hối.
Có thể nói rằng các nghiệp vụ của ngân hàng có liên quan chặt chẽ với nhau.
Nghiệp vụ huy động vốn quyết định quy mô, phạm vi hoạt động của ngân hàng.
Nghiệp vụ cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và
nó chỉ có thể thực hiện trên cơ sở nguồn vốn được huy động. Nghiệp vụ trung gian
phát triển sẽ thu hút được thêm nhiều KH, tạo điều kiện mở rộng hoạt động huy
động tiền gửi và cho vay. Mỗi nghiệp vụ đều là tiền đề, điều kiện để duy trì và phát
triển các nghiệp vụ khác. Tuy nhiên, nghiệp vụ tín dụng vẫn là nghiệp vụ quan
trọng quyết định KQKD của NHTM.
1.2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM.
1.2.1. Khái niệm về hoạt động cho vay.
Tại Việt Nam, theo Quyết định 1627/2001-QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc Ngân hàng về việc ban hành quy chế cho vay của TCTD đối với KH:
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
7
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng chp vay giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Định nghĩa trên được các NH và TCTD khác áp dụng để làm tiền đề căn bản
cho các hoạt động cho vay của mình.
1.2.2. Các loại hình cho vay của ngân hàng.
1.2.2.1. Căn cứ vào mục đích cho vay.
Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và hình
thành bất động sản.
Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại hình cho vay để bổ sung vốn
cho các DN trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dich vụ.
Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các CPSX như phân
bón. Thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu…
Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của cá
nhân như mua sắm các vật dụng đắt tiền, cho vay để trang trải các chi phí của đời
sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
Cho vay khác.
1.2.2.2. Căn cứ vào thời gian cho vay.
Cho vay ngắn hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn tối đa đến 12 tháng và
được sử dụng để bù đắp nhu cầu vốn lưu động tạm thời thiếu của các DN và nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm.
Cho vay dài hạn: Là lợi hình cho vay có thời hạn trên 5 năm.
1.2.2.3. Căn cứ vào bảo đảm của cho vay.
Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay được thực hiện hoàn toàn dựa trên
cơ sở uy tín bản thân KH vay.
Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay của Ngân hàng được thực hiện trên cơ
sở phải có tài sản đảm bảo hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
1.2.2.4. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả.
Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãi theo định kỳ.
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
8
Cho vay phi trả góp: Là loại cho vay được hoàn trả toàn bộ vốn một lần khi
đáo hạn.
Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: Là loại cho vay mà người đi vay có thể
hoàn trả nhiều lần theo khả năng trong thời hạn hợp đồng.
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay.
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế.
Cho vay góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Do đặc điểm cho vay là quy mô rộng, KH đa dạng, mặt khác nó là hình
thức KD chủ yếu của NH. Với chức năng là trung gian tài chính, NH đóng vai trò là
cầu nối vốn cho nền kinh tế, giữa người thừa vốn và người cần vốn để đầu tư. Đáp
ứng được nhu cầu vốn của dự án nghĩa là phương án, dự án đã giải quyết cácấn đề
kinh tế xã hội như tăng trưởng, phát triển kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động.
Hoạt động cho vay góp phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công
nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật…
Việc vay vốn không những giải quyết được nhu cầu vốn kinh doanh mà còn
làm thay đổi cách nghĩ, cách làm…làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế
và vấn đề mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học
kỹ thuật sẽ làm tiền đề cho sự phát triển có hiệu quả đó. Đặc biệt trong xu thế hội
nhập nền kinh tế thị trường thì đây là vấn đề quan trọng cần giải quyết của các DN
Việt Nam.
1.2.3.2. Đối với người đi vay.
Hoạt động cho vay của NHTM có các kỳ hạn khác nhau: Ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn, bên cạnh đó lãi suất linh hoạt cố định hay thả nổi… Vì thế, KH tùy ý lựa
chọn kỳ hạn vay và thỏa thuận hình thức lãi suất vay phù hợp với mục tiêu kinh
doanh của mình.
Mặt khác, việc vay vốn NH giúp KH tập trung được vốn kinh doanh đồng
bộ, giảm chi phí huy động và chủ động trong việc hoàn trả vốn gốc và lãi theo
hợp đồng. Bên cạnh đó, việc thỏa thuận giữa Ngân hàng và KH khi kí kết hợp
đồng cho vay tạo điều kiện cho KH kinh doanh tiếp như trợ giúp vốn, gia hạn
hợp đồng…
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
9
1.3. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM.
1.3.1. Khái niệm rủi ro và rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Rủi ro cho vay là khả năng xảy ra những tổn thất mà Ngân hàng phải chịu do
KH vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
Khi NH thực hiện hoạt động cho vay, cụ thể thì trong hoạt động đó luôn hàm
chứa rủi ro tiềm ẩn, rủi ro này sẽ làm giảm khoản thu nhập của NH. Do đó, trong
hoạt động quản lý toàn bộ NH luôn xác định một tỷ lệ tổn thất dự kiến nhằm hạn
chế mức tối thiểu các thiệt hại về tài sản do các rủi ro cho vay gây ra.
1.3.2. Các hình thức rủi ro cho vay.
Theo khái niệm về rủi ro cho vay thì rủi ro cho vay được chia thành các hình
thức sau:
Không thu được lãi đúng hạn: Lúc này NH sẽ chuyển toàn bộ số lãi đó vào
khoản mục lãi treo phát sinh. Hình thức rủi ro này được xếp vào mức rủi ro thấp.
Không thu được vốn đúng hạn: Khi không thu được vốn đúng hạn thì tình
hình sử dụng vốn bị ảnh hưởng và ảnh hưởng tới tính thanh khoản của tài sản. Hình
thức này gây rủi ro lớn trong nhiệm vụ đảm bảo thanh khoản và tình hình sinh lời
của tài sản.
Không thu đủ lãi: Khi NH không thu được đủ lãi thì tình hình đã trở nên
nghiêm trọng. Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã gặp khó khăn không
hiệu quả trong việc sử dụng vốn. Lúc này NH cần có những biện pháp hỗ trợ khách
hàng như giảm lãi, tư vấn cho khách hàng hoặc có thể cung cấp thêm những khoản
tín dụng cần thiết cho khách hàng nếu dự án đang đầu tư là khả thi.
Không thu đủ vốn cho vay: Khi NH không thu đủ vốn cho vay tại thời điểm
này, NH sẽ chuyển nợ vào mục nợ không đủ khả năng thu hồi hoặc phải xóa nợ.
Trên đây là 4 hình thức rủi ro cho vay có thể xảy ra đối với NH. Qua nghiên
cứu để nhận biết và các biện pháp xử lý rủi ro một cách có hiệu quả nhất.
1.3.3. Các chỉ tiêu đo lƣờng rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ:
Nợ quá hạn là khoản nợ mà KH không trả được khi đến hạn thỏa thuận ghi trên
hợp đồng tín dụng.
Chỉ tiêu này ảnh hưởng đáng kể tới tính thanh khoản và rủi ro thanh khoản của
Ngân hàng, ảnh hưởng tới chi phí gia tăng làm giảm thu nhập của NH.
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
10
Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ:
Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã qua một thời kỳ gia hạn nợ.
Những khoản nợ này NH phải có những biện pháp thích hợp để thu lại tiền vay
sao cho hợp lý nhất. Bởi vì các khoản nợ này hy vọng thu lại tiền vay là hơi khó.
Lúc này khả năng chi trả của khách hàng hạn hẹp. Loại nợ này chứa đựng rủi ro cao
và thường mang lại tổn thất cho NH.
1.3.4. Ảnh hƣởng của rủi ro cho vay đối với Ngân hàng.
1.3.4.1. Rủi ro cho vay làm giảm doanh thu của Ngân hàng.
Những khoản cho vay gặp rủi ro gây cho Ngân hàng những thiệt hại về mặt tài
sản khi không thu hồi được vốn và lãi trực tiếp làm giảm doanh thu của của Ngân
hàng. Còn trong trường hợp Ngân hàng thu được lãi treo hay nợ quá hạn thì cũng
ảnh hưởng tới tính thanh khoản hay rủi ro thanh khoản của Ngân hàng, do đó ảnh
hưởng tới doanh thu của Ngân hàng.
1.3.4.2. Rủi ro cho vay làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng.
Rủi ro cho vay làm ảnh hưởng tới việc hoàn trả tiền gửi của Ngân hàng gặp
nhiều khó khăn. Các khoản đầu tư, cho vay thu hồi chậm hoặc không thu hồi được,
trong khi đó Ngân hàng vẫn phải trả vốn huy động một cách đều đặn cả vốn và lãi
đúng hạn. Chính vì thế nó đã làm hạn chế khả năng thanh toán của Ngân hàng.
1.3.4.3. Rủi ro cho vay làm giảm uy tín của Ngân hàng.
Rủi ro cho vay làm giảm uy tín của Ngân hàng và khả năng kinh doanh của
Ngân hàng. Ngân hàng nào gặp nhiều rủi ro là Ngân hàng hoạt động kém hiệu quả.
Điều này tác động mạnh tới uy tín của Ngân hàng, làm cho lòng tin của khách hàng
vào Ngân hàng bị giảm. Nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lượng khách hàng tới Ngân
hàng để gửi tiền cũng như sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng, do đó quy mô hoạt
động của Ngân hàng bị ảnh hưởng và gây ra tổn thất về tài chính.
Mặt khác nếu Ngân hàng nào gặp nhiều rủi ro trong hoạt động cho vay thì khả
năng phá sản của các Ngân hàng đó là rất cao. Bởi vì khi Ngân hàng gặp nhiều rủi
ro trong kinh doanh thì khả năng thanh toán hay tính thanh khoản của Ngân hàng là
không cao. Mà khi Ngân hàng hoạt động không hiệu quả sẽ gây tâm lý bất ổn cho
người gửi tiền về khả năng chi trả, dẫn tới họ rút tiền hàng loạt thì khả năng chi trả
của Ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn nó có thể bị phá sản.
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
11
Hậu quả phá sản của một Ngân hàng không chỉ mình bản thân Ngân hàng đó
gánh chịu mà nó còn tác động tới những Ngân hàng có quan hệ với Ngân hàng này.
Điều này gây ra sự phản ứng dây chuyền, dẫn đến phá sản hàng loạt của các Ngân
hàng, ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, mỗi Ngân hàng phải luôn quan tâm
tới rủi ro trong hoạt động cho vay cũng như rủi ro tín dụng để đảm bảo cho quá
trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thực sự là đòn bẩy cho nền kinh tế phát
triển.
1.3.5. Các nguyên nhân dẫn tới rủi ro cho vay.
1.3.5.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng.
Tư cách đạo đức của người vay.
Mặc dù đa số người vay thường có ý nghĩ xuất phát tốt đẹp, với mong muốn sẽ
thanh toán được nợ vay Ngân hàng từ hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình
nhưng không ít người nợ có chủ tâm lừa đảo. Họ làm giả giấy tờ chứng nhận quyền
sử dụng nhà, lập phương án sản xuất kinh doanh giả để vay vốn Ngân hàng, hay kết
hợp với các cơ quan chức năng, Bộ có thẩm quyền để lừa đảo bằng cách làm nhiều
bản chứng từ sở hữu nhà đất hợp pháp của một ngôi nhà để đi vay tiền nhiều Ngân
hàng.
Các khách hàng này sau khi vay được đã bỏ trốn gây tổn thất nghiêm trọng cho
Ngân hàng. Khi Ngân hàng phát hiện ra khách hàng có thông tin không rõ ràng,
gian dối thì chắc chắn đang tồn tại một vấn đề nghiêm trọng. Ngân hàng phải xác
minh ngay mối quan hệ giữa khách hàng và chủ nợ bao gồm số tiền, các điều kiện
nợ nần, tài sản thế chấp và thỏa thuận hoàn trả. Đặc biệt, không được tiết lộ các
thông tin về chủ nợ cho các chủ nợ khác. Nếu khách hàng khai gian hoặc giấu diếm,
không khai báo về chủ nợ của khách hàng thì Ngân hàng phải có các biện pháp kịp
thời để thu hồi tối đa khoản vay trong thời gian sớm nhất.
Thiếu thông tin hoặc sai lệch.
Ngày nay, việc thiếu thông tin về thị trường có thể coi là một trong những
nguyên nhân dẫn đến phá sản của nhiều DN. Vì trong nền kinh tế thị trường, việc
quản lý kinh doanh không thể thiếu thông tin được. Trên thực tế, có nhiều DN thiếu
thông tin, hay thông tin sai lệch về thị trường khiến họ vấp phải nhiều trở ngại, dẫn
đến làm ăn thua lỗ, nhất là trong quan hệ buôn bán với nước ngoài thì chỉ cẩn một
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
12
biến động nhỏ về giá cả hàng hóa xuất khẩu hay tỷ giá cũng có thể gây thiệt hại
hàng tỷ đồng cho DN xuất hàng sang thị trường nước ngoài.
Nguyên nhân do KH không chịu hợp tác.
Nếu mối quan hệ giữa Ngân hàng và KH xấu đi, KH không chịu hợp tác, không
cung cấp BCTC…đây là dấu hiệu cảnh báo sự nguy hiểm. Ngân hàng cần phải làm
sáng tỏ vấn đề, nếu thật sự xuống cấp về tài chính của KH thì Ngân hàng phải khôn
khéo, tế nhị thu hồi tối đa khoản nợ…
Nguyên nhân do yếu kém về trình độ, năng lực quản lý.
Một thực tế đáng buồn là công nghệ của ta quá lạc hậu, năng suất lao động thấp,
giá thành lại cao cho nên khó có thể đứng vững và tồn tại trên thị trường dưới một
vòng quay lợi nhuận và tính cạnh tranh cao độ. Đối với thành phần kinh tế quốc
doanh, phần lớn các nhà quản trị đều trưởng thành trong thời kỳ bao cấp, nhiều
người thiếu sự năng động cần thiết và kiến thức cơ bản về kinh doanh trong cơ chế
thị trường. Còn đối với các DN ngoài quốc doanh thì các ông chủ trực tiếp điều
hành, phần lớn là những người không thông qua các khóa đào tạo về nghiệp vụ
quản trị kinh doanh. Nhiều người trong số họ trưởng thành lên không nhờ vào kiến
thức của họ mà bắt đầu sự nghiệp của mình dựa vào tài sản do gia đình, người thân
trợ giúp hay những cơ may….
1.3.5.2. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng.
Trong hoạt động tín dụng, ngoài việc xem xét cẩn thận trước khi cho vay thì
công tác kiểm tra, kiểm soát cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Việc kiểm tra,
kiểm soát tốt sẽ giúp Ngân hàng nắm bắt và xử lý kịp thời các khoản vay có phát
sinh vấn đề. Tuy nhiên, một thực tế là rủi ro tín dụng bắt nguồn từ công tác kiểm
tra, kiểm soát không tốt gây nên.
Hơn nữa, hệ thống thanh tra của NHNN kiểm soát các hoạt động của NHTM
không thường xuyên dẫn đến thiệt hại không đáng có.
Mặc dù CBTD đã rất chú trọng đến hiệu quả của phương án SXKD, thực hiện
các quy trình khảo sát, điều tra khả năng trả nợ của người vay cẩn thận nhưng do
thủ đoạn của KH quá tinh vi, thêm vào đó là cơ chế chính sách của Chính phủ chưa
đồng bộ. Đến nay chưa có văn bản nào quy định về trách nhiệm của cơ quan công
chứng, cơ quan nhà đất nên đã không ít KH có một tài sản thế chấp đi công chứng
nhiều nơi, vay nhiều Ngân hàng khác nhau hay KH có một ngôi nhà nhưng lại có
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
13
nhiều giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu nhà. Ngoài ra, một số văn bản hiện nay còn
có những vấn đề mâu thuẫn, bất cập.
Một số nợ xấu, nợ khó đòi phát sinh có thể do liên quan đến quá trình thực
hiện quy trình tín dụng.
Tùy theo đối tượng KH, quy mô của khoản vay và đặc điểm của TCTD, những
người làm công tác cho vay, làm tín dụng được phân công chi tiết, cụ thể từng công
việc khác nhau theo quy trình tín dụng, nhưng nhìn chung, CBTD là người trực tiếp
phải thực hiện toàn bộ công việc về quy chế cho vay của TCTD đối với KH, quy
định bào đảm tiền vay, quy trình cho vay cụ thể của từng TCTD.
Tùy theo đặc điểm của từng NHTM và TCTD mà tính chất làm việc của CBTD
cũng không giống nhau.
Chính sách tín dụng của Ngân hàng có thể gây ra nợ xấu.
Việc cho vay tập trung quá nhiều vào một Ngân hàng, một KH hoặc một nhóm
KH, ngành hàng có liên hệ với nhau.
Việc quản lý tín dụng vẫn theo lối cổ truyền. Nguồn thu từ các hoạt động dịch
vụ Ngân hàng còn chiếm tỷ trọng thấp do chưa đa dạng hóa hoạt động đầu tư, dư nợ
cho vay KH vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản có của Ngân hàng.
Quá tập trung, chú trọng vào tài sản bảo đảm. Trong thời gian qua, một số nhân
viên tín dụng đặt vai trò của bảo đảm tín dụng không đúng chỗ, coi bảo đảm là cơ
sở để quyết định cho vay, còn các yếu tố khác không chú trọng đúng mức. Đây
chính là nguyên nhân làm giảm chất lượng tín dụng gây rủi ro cho hoạt động tín
dụng.
Các Ngân hàng, các TCTD cạnh tranh trong hoạt đông tín dụng. Với mục tiêu
chiếm lĩnh thị trường, mở rộng thị phần, các TCTD, Ngân hàng đã sử dụng các
chính sách thu hút KH như đua nhau hạ thấp lãi suất cho vay trong khi tăng lãi suất
huy động; nhiều NHTM đã bỏ qua các quy trình tín dụng, hạ thấp tiêu chuẩn đánh
giá KH, lẫn tránh các hàng rào kiểm soát, thông tin sai lệch…Và vấn đề tăng trưởng
tổng dư nợ, nhiều Ngân hàng còn cho vay cả những KH hay có dự án có độ tín
nhiệm thấp, kém hiệu quả; và nếu không kiềm chế, kiểm soát được tốc độ tăng tổng
dư nợ tín dụng thì sẽ gặp nhiều rủi ro nếu tốc độ tăng trường ở mức “nóng”.
Một nguyên nhân nữa gây ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng là liên quan
đến trình độ, năng lực, đạo đức của CBTD.
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
14
Điều này biểu hiện là nhận nhân viên vào làm việc không qua tuyển chọn, mà
nhận con em, cháu chắt họ hàng, bạn bè, người thân, con cháu của người có quyền
lực, hay các tiêu cực khác…Do đó nhân viên có trình độ, năng lực chuyên môn
thấp, làm việc tùy tiện, thiếu tôn trọng các quy trình nghiệp vụ và quy định của pháp
luật.
Một biểu hiện của vấn đề này nữa là cách làm việc độc đoán, gia trưởng, bè
cánh, mất đoàn kết, bỏ qua các quy trình tín dụng, vô hiệu hóa bộ phận kiểm soát
hay quản lý rủi ro, bao che lẫn nhau, sai phạm kéo dài, hay người vi phạm ỷ lại, tiếp
tục cố tình làm trái…
1.3.5.3. Nguyên nhân do suy thoái nền kinh tế hoặc rủi ro thị trường.
Nếu khoản vay có rủi ro do bị mất thị trường hoặc nền kinh tế bị suy thoái thì
Ngân hàng phải kịp thời xem xét ngay tình hình tài chính của DN và tài sản thế
chấp là yếu tố quan trọng để an toàn cho khoản vay.
1.3.5.4. Nguyên nhân về môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý.
Môi trường kinh doanh không ổn định do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh
tế, lạm phát, các cơ chế chính sách thay đổi thường xuyên làm ảnh hưởng đến chiến
lược kinh doanh của các DN, làm đảo lộn chính sách của Ngân hàng.
Môi trường pháp lý không ổn định. Đặc điểm nổi bật đó là các văn bản
pháp lý liên quan trực tiếp đến hoạt tín dụng Ngân hàng vừa thiếu, vừa thừa, vừa
chồng chéo, vừa sơ hở và vừa bất cập.
Chưa phù hợp với thông lệ hoạt động Ngân hàng trên thế giới cũng như cơ
chế kinh tế thị trường mà Việt Nam đang chuyển đổi.
Hiệu lực pháp lý thấp, chậm sửa đổi những bất hợp lý.
1.3.5.5. Nguyên nhân do cơ chế chính sách thay đổi.
Đây là một nguyên nhân lớn tạo nên rủi ro cho KH lẫn Ngân hàng. Do sức ép
của cơ chế thị trường nên chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước luôn phải điều
chỉnh, đổi mới và hoàn thiện. Đó là điều hợp lý tất yếu nhưng cũng gây không ít
khó khăn cho các DN. Đặc biệt là những chính sách mang tính tức thời áp dụng
ngay, buộc các DN phải từ bỏ hoạt động SXKD cũ, thậm chí không ít DN bị phá
sản. Việc giảm thuế nhập khẩu đối với nhiều mặt hàng đã làm cho nhiều hàng hóa
trong nước không đủ sức cạnh tranh, nhiều DN làm ăn thua lỗ gây ra nợ xấu cho
Ngân hàng.
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
15
1.3.5.6. Nguyên nhân do các yếu tố tự nhiên.
Nguyên nhân do các yếu tố khách quan cũng gây ra rủi ro cho Ngân hàng chẳng
hạn như thiên tai, hỏa hoạn, lũ lụt…những nguyên nhân đó cả KH lẫn Ngân hàng
đều không thể tính trước được và đều không mong muốn.
Trường hợp này gây ra mất thu nhập thường xuyên của KH, nhất thiết phải chi
nhiều để tái SXKD. Ngân hàng phải xem xét, nghiên cứu kỹ và yêu cầu KH hoàn
trả khoản vay bằng các nguồn khác.
1.4. NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG TMCP TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC VÀ
CÁC BÀI HỌC RÚT RA.
1.4.1. Kinh nghiệm về hoạt động Marketing trong NH.
Hiện này, VP Bank đang tập trung vào việc tuyên truyền hình ảnh của mình qua
các phương tiện thông tin đại chúng bước đầu đã có những dấu hiệu tích cực, KH
biết đến hình ảnh của VP Bank nhiều hơn. VP Bank thường xuyên tổ chức các hội
nghị KH theo định kỳ. Qua đó, VP Bank có thể lắng nghe góp ý của KH để cải tiến
phương thức phục vụ, đồng thời nắm bắt được các nhu cầu tiềm ẩn của KH để
nghiên cứu đưa ra những loại hình sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng các nhu cầu đó.
Vì thế, ngày càng có nhiều KH đến giao dịch tại VP Bank.
Cũng như VP Bank, nhờ đẩy mạnh và phát triển công tác Marketing, trong năm
2010 Seabank đã đạt được những kết quả rất ấn tượng, cụ thể: Tính đến ngày
31/12/2010, tổng huy động vốn đạt 20.249 tỷ đồng, tăng 142,6% so với năm 2009
tương đương tăng 11.903 tỷ đồng. Tổng dư nợ năm 2010 là 11.041 tỷ đồng, tăng
228,3% so với năm 2009 tương đương tăng 7.678 tỷ đồng. Tổng tài sản năm 2010
là 26.241 tỷ đồng, tăng 157,3% so với năm 2009.
1.4.2. Kinh nghiệm về quản trị tín dụng.
Những năm qua, VP Bank đã nâng cao chất lượng công tác thẩm định, phân
tích tín dụng, quan tâm đến hồ sơ vay vốn cũng như kiểm soát chặt chẽ quá trình sử
dụng vốn vay của KH. Điều này làm cho các khoản nợ quá hạn phát sinh trong năm
có xu hướng giảm. Từ 201.327 triệu đồng năm 2008 xuống còn 8.635 triệu đồng
trong năm 2009 và tăng lên 22.609 triệu đồng năm 2010. Việc nợ quá hạn tăng vào
năm 2010 không phải xuất phát từ chính sách quản trị rủi ro tín dụng kém hiệu quả
của NH mà do sự thay đổi trong việc phân loại nợ và chuyển nợ quá hạn được quy
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
16
định theo quyết định 127/2010/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều quả
quy chế cho vay của TCTD. Theo quyết định này, tất cả các khoản nợ không được
hoàn trả đúng hạn đều bị coi là nợ qá hạn và được trích lập dự phòng rủi ro ngay khi
quá hạn.
Seabank thực hiện chính sách phát triển tăng trưởng đi đôi với gia tăng kiểm
soát an toàn hoạt động tín dụng, vì công việc này luôn được chú trọng và được coi
là yếu tố quyết định sự sống còn của NH. Công tác phân loại và đánh giá KH, phân
loại nợ, khoản vay được ban lãnh đạo ngân hàng đặc biệt chú trọng. Chính vì vây
chất lượng tín dụng tại Seabank không ngừng được nâng cao, tỷ lệ nợ quá hạn luôn
duy trì ở mức dưới 5%, cụ thể tỷ lệ nợ quá hạn giảm từ 0,42% năm 2009 xuống còn
0,24% năm 2010.
1.4.3. Bài học đối với Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Phú Tài.
Qua kinh nghiệm của một số NH trong hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng có
thể rút ra một số bài học cho Chi nhánh Phú Tài như sau:
Một là, chú trọng công tác thẩm định tín dụng.
Chi nhánh cần quan tâm đến hoạt động thẩm định, phân tích tín dụng, kiểm tra
chặt chẽ hồ sơ vay vốn, BCTC cũng như quá trình sử dụng vốn vay của KH. Qua
đó, CBTD có thể biết được KH sử dụng vốn vay như thế nào? Có đúng mục đích
không và tình hình hoạt động SXKD ra sao.
Hai là, thường xuyên đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ.
Để nâng cao năng lực đánh giá, phân tích rủi ro tín dụng cho CBTD, chi nhánh
cần phải tuyển chọn cẩn thận, thưởng xuyên cử đi học để nâng cao kiến thức nghiệp
vụ về tín dụng NH; nâng cao đạo đức nghề nghiệp cũng như tinh thần trách nhiệm
của các CBNV.
Ba là, thực hiện các hoạt động Marketing ngân hàng.
Chi nhánh cần tăng cường quảng bá hình ảnh của mình trên các phương tiện
thông tin đại chúng, giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ tại NH…qua đó, KH có thể
hiểu rõ hơn về hoạt động NH. Điều này giúp chi nhánh thu hút một lượng lớn nguồn
vốn huy động cũng như tăng doanh số cho vay, dẫn đến tăng hiệu quả SXKD trong
tương lai của NH.
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
17
Bốn là, đảm bảo chất lượng tín dụng.
Chi nhánh cần thực hiện phân loại nợ, chuyển nợ, giới hạn nợ theo đúng quy
định, trích đủ dự phòng theo phần phân loại nợ. Tăng cường phân loại KH, xếp
hạng tín dụng để có chính sách KH phù hợp và cơ cấu lại kế hoạch để có khả năng
sinh lời cao nhất.
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Trong chương này nêu rõ những vấn đề lý thuyết về tín dụng ngân hàng như
khái niệm, phân loại; nêu các vấn đề rủi ro trong tín dụng ngân hàng, các nhân tố
tác động đến chất lượng và rủi ro tín dụng ; nghiên cứu hoạt động tín dụng của các
ngân hàng TMCP trong và ngoài nước, từ đó rút ra kinh nghiệm cho NH Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài. Các vấn đề lý thuyết nêu trong chương 1
giúp ta có cơ sở khoa học thực hiện phân tích ở chương 2 và đề xuất giải pháp ở
chương 3.
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
18
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ TÀI,
TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011-2013
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH PHÚ TÀI, TỈNH BÌNH ĐỊNH.
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.
2.1.1.1. Bối cảnh thành lập.
Thành lập ngày 26/04/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam. Từ
năm 1981 đến năm 1989, mang tên là Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam.
Từ năm 1990 đến 27/04/2012, mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV). Ngày 23/04/2012, Thống đốc NHNN đã có Giấy phép số 84/GP-NHNN về
việc thành lập và hoạt động Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Theo đó Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập trên
cơ sở cổ phần hóa và chuyển đổi Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 100%
vốn Nhà nước với tên đầy đủ bằng tiếng Việt là: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam; tên đầy đủ bằng tiếng Anh là: Joint Stock Commercial Bank for
Investment and Development of Vietnam; tên giao dịch là BIDV.
BIDV có trụ sở chính tại: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, thành
phố Hà Nội, Việt Nam; có người đại diện theo pháp luật là Chủ tịch Hội đồng quản
trị.
BIDV được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
BIDV có vốn điều lệ là 23,011,705,420,000 đồng và có thời hạn hoạt động là
99 năm kể từ ngày cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
Điện thoại: 04.2220.5544 - 19009247 Fax: 04.2220.0399
Email: Info@bidv.com.vn
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
19
Biểu tượng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
Lịch sử xây dựng, trưởng thành của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam là một chặng đường đầy gian nan thử thách nhưng cũng rất đỗi tự hào gắn với
từng thời kỳ lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và xây dựng của dân tộc Việt
Nam.
Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam qua các thời kỳ, Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV nhiều
danh hiệu và phần thưởng cao quý: Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Ba;
Huân chương Lao động Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu Anh hùng lao động
thời kỳ đổi mới, Huân chương Hồ Chí Minh,…
2.1.1.2. Các sản phẩm, dịch vụ.
Khách hàng cá nhân.
Tiền gửi - Tiết kiệm.
Tín dụng cá nhân.
Ngân hàng điện tử.
Chuyển tiền.
Thanh toán.
Bảo hiểm.
Điểm vàng ưu đãi.
Kinh doanh vốn và tiền tệ.
Dịch vụ ngân quỹ.
Chứng khoán.
Khách hàng DN.
Tín dụng bảo lãnh.
Quản lý tiền tệ.
Tài trợ xuất nhập khẩu.
Tiền gửi.
Kinh doanh vốn và tiền tệ.
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
20
Thanh toán quốc tế.
Dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng điện tử.
Định chế tài chính.
Sản phẩm tiền gửi.
Sản phẩm dịch vụ.
Kinh doanh vốn và tiền tệ.
2.1.1.3. Mạng lưới.
Tính đến thời điểm 20/06/2014, BIDV có mạng lưới như sau:
Khối ngân hàng: Hội sở chính và 117 chi nhánh và trên 551 điểm mạng
lưới, 1.300 ATM/POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc; Trung tâm đào tạo,
Trung tâm Công nghệ Thông tin; các Văn phòng đại diện: VPĐD tại Tp. Hồ Chí
VPĐD tại Đà Nẵng, VPĐD tại Campuchia, VPĐD tại Myanmar, VPĐD tại Lào.
Khối công ty con: 6 Công ty bao gồm Công ty TNHH Chứng khoán BIDV
(BSC), Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm BIDV (BIC), Công ty cho thuê tài chính
TNHH Một thành viên BIDV (BLC), Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản
(BAMC), Công ty TNHH Quốc tế BIDV tại Hong Kong (LVI).
Khối liên doanh: gồm 6 đơn vị liên doanh: Ngân hàng liên doanh Lào-Việt
(LVB), Ngân hàng liên doanh VID Public Bank, Ngân hàng liên doanh Việt-Nga
(VRB), Công ty liên doanh Tháp BIDV (BIDV Tower), Công ty liên doanh Bảo
hiểm Lào-Việt (LVI).
Khối các đơn vị liên kết: Công ty cổ phần Cho thuê Máy bay Việt (VALC),
Công ty Cổ phần Phát triển Đường cao tốc BIDV (BEDC).
Riêng đối với hoạt động ngân hàng, tại Hội sở chính và các chi nhánh BIDV, từ
tháng 9/2008, mô hình tổ chức được chuyển đổi theo phương án tại Dự án hỗ trợ kỹ
thuật giai đoạn II (TA2) theo hướng một ngân hàng hiện đại, phân khai và quản lý
theo từng khối tách biệt và tập trung phục vụ KH tốt nhất.
2.1.2. Đôi nét về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Phú Tài, tỉnh Bình Định.
2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngày 17/7/2006, tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam đã tổ chức lễ khai trương Chi nhánh Cấp I Phú Tài. Đây
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
21
trước kia là một đơn vị thuộc Chi nhánh Bình Định được thành lập từ tháng 4 năm
1996 với tên gọi ban đầu là phòng giao dịch Phú Tài; tháng 1/1999 Phòng giao dịch
này được nâng cấp thành Chi nhánh cấp I. Đây là quyết định nằm trong chiến lược
phát triển mạng lưới của BIDV tại khu vực miền Trung nói chung và tỉnh Bình
Định nói riêng.
Việc khai trương chi nhánh cấp I Phú Tài là nhằm phục vụ tốt hơn nữa cho sự
phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội tỉnh Bình Định nói chung và BIDV nói
riêng, góp phần thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế xã hội vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung đến năm 2020.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức.
Hiện nay, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Phú Tài, tỉnh Bình Định
hoạt động như mọi NHTM khác, là một trong những chi nhánh trực thuộc Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo mô hình tổ chức như sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Phú Tài
GIÁM ĐỐC
KHỐI DVKH
P. GIÁM ĐỐC 1 P. GIÁM ĐỐC 2
KHỐI TD KHỐI QLNB KHỐI HTKD
- P. TC-KT - P. KH-NV
- P. Dịch vụ khách hàng - P. TC-HC
- P. Thẩm định Phòng Tín dụng - Tổ tiền tệ kho quỹ
- Tổ kiểm tra-kiểm toán nội bộ - P. Quản lý tín dụng
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
22
2.1.2.3. Chức năng các phòng ban.
Giám đốc:
Là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
Tiếp nhận và hướng dẫn cán bộ, nhân viên của Ngân hàng về những
nhiệm vụ của cấp trên bàn giao.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những quyết định của mình.
Có quyền quyết định sắp xếp, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật CBNV
của Ngân hàng.
Phó Giám đốc: có 2 phó Giám đốc, 1 phụ trách Khối Tín dụng, 1 phụ trách
Khối dịch vụ KH+Khối Đơn vị trực thuộc. Hai phó Giám đốc cùng hỗ trợ Giám đốc
điều hành hoạt động Ngân hàng.
A. Khối Tín dụng: (gồm 1 Phòng Tín dụng).
Tiếp cận và tư vấn cho các đối tượng KH gồm: DN, các tổ chức kinh tế,
tư nhân cá thể, hộ kinh tế gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã… có nhu cầu vay vốn, bảo
lãnh và sử dụng các dịch vụ khác tại chi nhánh.
Trực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ tín dụng và xét
duyệt dự án vay vốn, phương án SXKD, xác định giá trị tài sản, bảo đảm nợ vay
thuộc phạm vi quản lý của Phòng để trích duyệt cấp tín dụng.
Cho vay, bảo lãnh và cung cấp các dịch vụ theo các hợp đồng được ký
kết.
Thu nợ vay đúng cam kết trên các hợp đồng tín dụng, lập kế hoạch và
tiến hành xử lý nợ xấu theo đúng quy định.
Quản lý, kiểm tra, giám sát các khoản cấp tín dụng bảo lãnh, các sản
phẩm dịch vụ và tài sản của KH có quan hệ tín dụng, bảo lãnh với chi nhánh.
Cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng cho các
phòng, tổ liên quan theo yêu cầu cần thiết và hợp lý, tham gia xây dựng chính sách
tín dụng tại chi nhánh.
Thực hiện việc kiểm tra sử dụng vốn vay. Kiểm tra tài sản bảo đảm nợ
vay.
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
23
Tiến hành kiểm tra, nghiên cứu, đề xuất hạn mức tín dụng cho từng KH
một cách khoa học kịp thời.
Quan tâm đúng mức đến công tác phân tích nợ xấu, nợ tồn đọng, từ đó
có những giải pháp hữu hiệu nhằm thu nợ đạt kết quả cao nhất.
Kết hợp cùng phòng Kế hoạch – Nguồn vốn, Dịch vụ KH đề xuất Ban
Giám Đốc về lãi suất tiền vay, tiền gửi, mức phí bảo lãnh áp dụng tại chi nhánh đối
với KH.
B. Khối Dịch vụ KH: (gồm Phòng Dịch vụ KH và Tổ Tiền tệ - Kho quỹ).
Phòng Dịch vụ KH.
Thực hiện giao dịch một cửa đối với KH gồm KH DN, các tổ chức khác
và KH cá nhân về giải ngân vốn vay, mở tài khoản tiền gửi, nhận tiền gửi và rút nội
tệ, ngoại tệ, mua bán ngoại tệ, thu phí thanh toán, phí dịch vụ và trả lữi tiền gửi, tiếp
thị các sản phẩm dịch vụ đối với KH.
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch liên quan đến cas nghiệp vụ
chuyển tiền, thanh toán từ tài khoản tiền gửi, tiền vay, nghiệp vụ huy động vốn.
Báo cáo tình hình, kết quả và phân tích đúng đắn những dịch vụ thanh
toán của chi nhánh, rút kinh nghiệm và có những đề xuát kịp thời trình Ban Giám
Đốc để chỉ đạo.
Đảm bảo tuyệt đối bí mật về số dư tiền gửi và các thông tin của KH.
Tích cực nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
thanh toán, dịch vụ đồng thời tiếp nhận các thông tin phản hồi từ KH để từng bước
thực hiện tốt hơn nhu cầu đa dạng của KH.
Phòng Tiền tệ - Kho quỹ.
Quản lý và thực hiện các nghiệp vụ tiền tệ - kho quỹ: thu - chi tiền mặt,
ngoại tệ tại quỹ; thu - chi tiền VNĐ, ngoại tệ đối với các DN; thu đổi ngoại tệ đối
với KH.
Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ phục vụ KH: bảo quản GTCG, TSTC
và tài sản quý của KH gửi.
Hướng dẫn KH về thủ tục giấy tờ và sắp xếp tiền khi giao dịch với ngân
hàng. Lắng nghe và tiếp thu nghiên cứu ý kiến của KH để từng bước phục vụ KH
tốt hơn.
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
24
Kiểm tra, bàn giao, xử lý thừa thiếu tiền mặt, tài sản quý, GTCG trong
kho đúng quy định.
C. Khối Hỗ trợ kinh doanh.
Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn: (gồm Tổ Thẩm định - Quản lý Tín dụng).
Thu thập thông tin, phân tích dữ liệu, xậy dựng chiến lược, kế hoạch và
các chính sách có liên quan đến hoạt động kinh doanh và sự phát triển của chi
nhánh.
Quản lý, điều hành nguồn vốn: tổ chức khảo sát, thu thập thông tin về
lãi suất, tỷ giá, phí dịch vụ… từ đó xây dựng chính sách lãi suất; xác định lãi suất
đầu vào, đầu ra bảo đảm kinh doanh có hiệu quả và khả năng thanh toán an toàn.
Quản lý kinh doanh ngoại tệ: mua bán ngoại tệ với KH bằng các
phương thức như giao ngay, quyền chọn, kỳ hạn, hoán đổi theo đúng quy định đảm
bảo kinh doanh có hiệu quả.
Nghiên cứu phát triển mạng lưới và sản phẩm mới phù hợp yêu cầu của
KH, tính hiệu quả cao, đưa sản phẩm BIDV đến với KH vùng sâu, vùng xa.
Quản lý các hệ số an toàn, rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
D. Khối Quản lý Nội bộ: (gồm Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Tài chính -
Kế toán và Tổ Kiểm tra - Kiểm toán Nội bộ).
Phòng Tổ chức hành chính.
Nghiên cứu, thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
và địa phương về công tác tổ chức cán bộ, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy cán bộ
của chi nhánh: tuyển dụng lao động, sắp xếp, bố trí cán bộ, điều động cán bộ.
Nghiên cứu, áp dụng, thực hiện các chế độ tiền lương đối với CBNV,
quản lý kiểm soát công tác chi tiêu quỹ lương đúng quy định. Đồng thời thực hiện
các chủ trương chế độ công tác tổ chức cán bộ lãnh đạo và công tác thi đua khen
thưởng trong cơ quan.
Quản lý toàn bộ tài sản, bất động sản, trang thiết bị, phương tiện vận
tải, dụng cụ làm việc và các tài sản khác thuộc sở hữu cơ quan.
Tổng hợp và đề xuất với Ban Giám Đốc về nhu cầu mua sắm TSCĐ,
công cụ lao động, sửa chữa tài sản hiện có bị hư hỏng…
Phòng Tài chính - Kế toán: (gồm bộ phận Điện toán).
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
25
Giám sát việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ và đặc biệt là việc tuân
thủ chế độ kế toán của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tổ chức hướng
dẫn thực hiện và kiểm tra công tác kế toán, chế độ báo cáo kế toán của các phòng
ban.
Lập và phân tích các BCTC, kế toán, lập kế hoạch về tài chính, mua
sắm TSCĐ, công cụ lao động của chi nhánh. Đồng thời chịu trách nhiệm về tính kịp
thời, chính xác đầy đủ của các báo cáo kế toán.
Cung cấp thông tin về tình hình tài chính và các chỉ tiêu thanh khoản
của Chi nhánh. Thực hiện quyết toán năm tài chính chính xác theo quy định.
Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ, nộp thuế, trích lập và quản lý sử dụng
các quỹ theo đúng quy định.
Công tác điện toán như: quản lý, điều hành hệ thống máy tính, kiểm tra
giám sát quy trình công nghệ thông tin, đào tạo, hướng dẫn chương trình máy tính,
cập nhật kiến thức mới.
Tổ Kiểm tra - Kiểm toán nội bộ.
Xây dựng kế hoạch công tác Kiểm tra-Kiểm toán tại chi nhánh theo
hàng quý, năm. Phối hợp thực hiện các cuộc thanh tra, Kiểm tra-Kiểm toán, đánh
giá của đoàn thanh tra NHNN, Thanh tra Nhà nước… đối với Ngân hàng theo quy
định của pháp luật
2.1.2.4. Nguyên tắc hoạt động.
Mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh đều dựa vào cơ sở pháp lý của Luật
Ngân hàng và Luật các TCTD. Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Phú Tài có quan hệ giao dịch với mọi thành phần kinh tế trên địa bàn.
2.1.2.5. Vai trò.
Ngân hàng ra đời để hỗ trợ vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế và các tổ
chức kinh doanh đang trong tình trạng thiếu vốn không đủ điều kiện cạnh tranh và
chưa đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng trong toàn thành phố Quy Nhơn. Do vậy, giải
ngân cho các thành phần kinh tế này cũng là mục tiêu quan trọng của Ngân hàng
nhằm góp phần đẩy mạnh lưu thông hàng hóa của thành phố.
Ngân hàng không chỉ đơn thuần đáp ứng đủ vốn kịp thời cho nền kinh tế của
thành phố và các huyện lân cận tại Bình Định, phục vụ nền kinh tế phát triển cao
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
26
hơn mà còn góp phần làm cho đời sống người dân trên địa bàn bớt cơ cực, tạo điều
kiện tăng nguồn thu nhập và giải quyết việc làm cho nhiều người dân.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài, tỉnh
Bình Định là nguồn tài chính, là người bạn đồng hành của mọi thành phần kinh tế
và mọi tầng lớp dân cư.
2.1.2.6. Trách nhiệm.
Ngân hàng chịu trách nhiệm về hành chính trước pháp luật khi có các sai
phạm của Ngân hàng.
Chịu trách nhiệm về vật chất và hành chính trước pháp luật với cam kết
giữa Ngân hàng và KH.
Ngân hàng có trách nhiệm bảo vệ bí mật số liệu về tình hình SXKD của
KH, bảo vệ bí mật số dư tiền gửi của KH trừ trường hợp có lệnh của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2.1.2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2013.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Tài (2011-2013)
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2012 so với 2011 2013 so với 2012 2011 2012 2013 Số tiền % Số tiền %
Tổng doanh 44,087 52,436 79,586 8,349 18.94 27,150 51.78 thu
39,661 47,808 64,967 8,147 20.54 17,169 35.87 Tổng chi phí
4,426 4,628 14,619 202 4.56 9,991 215.88 Lợi nhuận
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2011-2013)
Mục tiêu kinh doanh tiền tệ của các NHTM là tối đa hóa lợi nhuận và giảm
thiểu rủi ro. Vì vậy phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng để thấy
được tình hình thu, chi và mức độ lãi lỗ trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng,
qua đó giúp cho nhà quản trị hạn chế được những khoản chi phí bất hợp lý và từ đó
có biện pháp tăng cường các khoản thu nhằm nâng cao lợi nhuận cho Ngân hàng.
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
27
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2011-2013
Triệu đồng
79586
80000
70000
64967
60000
52436
50000
44087
47808
Tổng doanh thu
40000
Tổng chi phí
39661
Lợi nhuận
30000
20000
14619
10000
4628
4426
0
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Thu nhập
Nhìn chung thu nhập của BIDV Chi nhánh Phú Tài liên tục tăng qua 3 năm.
Năm 2012 thu nhập của chi nhánh đạt 52.436 triệu đồng, tăng 8.349 triệu đồng hay
tăng 18,94% so với năm 2011 với mức đạt là 44.087 triệu đồng. Trong đó thu từ
hoạt động tín dụng chiếm 96% tổng thu nhập, còn lại là thu từ hoạt động dịch vụ và
các hoạt động tín dụng khác. Đến năm 2013, thu nhập của Chi nhánh tiếp tục tăng
cao, đạt 79.586 triệu đồng tăng 27.150 triệu đồng hay tăng 51,78% so với năm 2012
đạt mức 52.436 triệu đồng. Trong đó thu nhập từ lãi mà chủ yếu là thu từ hoạt động
tín dụng đạt 63.354 triệu đồng, tăng 14% so với kế hoạch, chiếm 79,7% tổng thu
nhập toàn chi nhánh. Điều này khẳng định hoạt độngt ín dụng là hoạt động mang lại
lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng.
Chi phí
Chi phí hoạt động của Ngân hàng gắn liền với chi phí huy động vốn để cho vay,
cùng với sự tăng nhanh về thu nhập thì chi phí cũng tăng tương ứng. Năm 2012
tổng chi phí của Chi nhánh đạt 47.808 triệu đồng, tăng 8.147 triệu đồng, hay tăng
20,54% so với năm 2011 đạt 39.661 triệu đồng. Nhưng đến năm 2013, tổng chi phí
của Chi nhánh là 64.967 triệu đồng, tăng 35,87% so với năm 2012, tương ứng
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
28
17.169 triệu đồng. Nguyên nhân của tình trạng trên là do ngân hàng trích dự phòng
rủi ro tăng giảm không ổn định qua 3 năm.
2.1.2.8. Định hướng phát triển.
Trên cơ sở kết quả cơ cấu lại hoạt động tín dụng BIDV, cơ cấu lại gắn liền với
phát triển toàn diện, vững chắc và tạo ra những cân đối hợp lý. Trong tiến trình cổ
phần hóa, hướng tới mục tiêu hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng với bốn mặt
hoạt động, tín dụng vẫn được coi là một hoạt động quan trọng nhưng có chuyển
biến căn bản về chất để phù hợp với đặc điểm, tình hình thị trường chứng khoán
phát triển.
Tổ chức kiểm soát tín dụng theo chuẩn mực quốc tế. Áp dụng quy trình quản lý
rủi ro tách biệt ba chức năng khơi tạo, thẩm định, phê duyệt tín dụng. Kiểm soát
quản lý chất lượng tín dụng và nợ xấu theo chuẩn mực thông lệ quốc tế. Theo đó
hoạt động tín dụng đổi mới theo định hướng sau:
Xây dựng tín dụng cơ cấu theo ngành, lĩnh vực một cách khoa học trên
cơ sở phân tích rủi ro, lợi nhuận từng ngành, giảm tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản theo
thông lệ. Tăng trưởng tín dụng đi đôi với kiểm soát an toàn tín dụng. Tín dụng gắn
liền với hoạt động bảo hiểm chứng khoán, đầu tư tài chính để phát huy lội thế kinh
doanh và các nguồn nội sinh của tập đoàn.
Xác định tín dụng là hoạt động kinh doanh quan trọng, tiếp tục tăng
trưởng an toàn bền vững, kiểm soát chặt chẽ với cơ cấu hợp lý.
Hoạt động tín dụng trong lĩnh vực đầu tư phát triển tập trung vào một
số ngành then chốt của đất nước như: năng lượng khai khoáng, bất động sản, hạ
tầng giao thông, bưu chính viễn thông, dầu khí, công nghệ tàu thủy, xuất nhập khẩu
gỗ và các lĩnh vực có thế mạnh phục vụ phát triển kinh tế công nghiệp hóa hiện đại
đất nước.
Xây dựng và hoàn thiện toàn bộ sản phẩm tín dụng bán buôn và bán lẻ,
phù hợp yêu cầu của thị trường và yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng. Xác định rõ và
hình thành hệ thống chi nhánh tập trung bán buôn, bán lẻ và hỗn hợp để triển khai
mô hình kinh doanh mới: Chuyển mạnh sang tín dụng ngắn hạn để phát triển các
dịch vụ bảo lãnh thanh toán, chiết khấu và dịch vụ bán lẻ, tín dụng và dịch vụ bán lẻ
cho tiêu dùng cá nhân. Quản lý rủi ro theo các chỉ số chuẩn mực và thông lệ quốc
tế. Đặc biệt theo nguyên tắc và quy trình quản lý rủi ro.
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
29
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ TÀI, TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011-
2013.
2.2.1. Cơ cấu tín dụng.
2.2.1.1. Cơ cấu tín dụng theo loại hình cho vay.
Bảng 2.2: Cơ cấu tín dụng theo loại hình cho vay 2011-2013
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân 1.039.994 1.194.766 1.366.967 trong nước
Cho vay chiết khấu GTCG 45.744 74.995 106.945
Các khoản phải thu từ cho thuê tài 15.009 23.020 29.443 chính
Cho vay bằng vốn ODA 55.453 63.665 70.282
Cho vay theo chỉ định của chính phủ 19.827 11.826 4.781
TỔNG CỘNG 1.176.027 1.368.272 1.578.418
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2011-2013)
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tín dụng theo loại hình cho vay 2011-2013
1400000
1200000
1000000
Triệu đồng
Cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nƣớc Cho vay chiết khấu GTCG
800000
600000
Các khoản phải thu từ cho thuê tài chính Cho vay bằng ODA
400000
200000
Cho vay theo chỉ định của chính phủ
0
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
30
Nhận thấy, tại Chi nhánh Phú Tài cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân trong
nước chiếm thị phần cao nhất. Cụ thể năm 2012 đạt 1.194.766 triệu đồng, tăng
154.772 triệu đồng so với năm 2011 là 1.039.994 triệu đồng; năm 2013 đạt
1.366.967 triệu đồng, tăng 172.201 triệu đồng so với năm 2012. Cho vay chiết khấu
GTCG năm 2012 đạt 74.995 triệu đồng, tăng 29.251 triệu đồng so với năm 2011 là
45.744 triệu đồng; năm 2013 đạt 106.945 triệu đồng, tăng 31.950 triệu đồng so với
năm 2012. Các khoản phải thu từ cho thuê tài chính năm 2012 đạt 23.020 triệu
đồng, tăng 8.011 triệu đồng đối với năm 2011 là 15.009; năm 2013 đạt 29.443 triệu
đồng, tăng 6.423 triệu đồng so với năm 2012. Cho vay bằng ODA năm 2012 đạt
63.665 triệu đồng, tăng 8.212 triệu đồng so với năm 2011 là 55.543 triệu đồng; năm
2013 đạt 70.282 triệu đồng, tăng 6.617 triệu đồng so với năm 2012. Cho vay theo
chỉ định của chính phủ năm 2012 đạt 11.826 triệu đồng, giảm 8.001 triệu đồng so
với năm 2011 là 19.827 triệu đồng; năm 2013 đạt 4.781 triệu đồng, giảm 7.045 triệu
đồng so với năm 2012.
2.2.1.2. Cơ cấu tín dụng theo loại hình DN.
Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng theo loại hình DN tại BIDV Phú Tài 2011-2013
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
Năm Năm Năm 2012 so với 2013 so với 2012 2011 2012 2013 2011
Số tiền % Số tiền %
DNNN 305.767 277.759 209.930 (28.008) (9,16) (67.829) (24,42)
DN cổ
phần và 676.216 889.377 1.097.001 213.161 31,52 207.624 23,34
tư nhân
DN
27.049 43.785 12.627 16.736 61,87 (31.158) (71,16) nước
ngoài
Cá nhân 154.060 213.450 254.125 59.390 38,55 40.675 19,06
Khác 12.935 56.099 4.735 43.164 333,7 (51.364) (91,56)
TỔNG 1.578.418 1.368.272 1.578.418 192.245 16,35 210.146 15,36
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2011-2013)
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
31
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tín dụng theo loại hình DN tại BIDV Phú Tài 2011-2013
Triệu đồng
4735
1600000
56099
254125
1400000
213450
12627
43785
1200000
Khác
12935 154060 27049
1000000
Cá nhân
800000
1097001
889377
DN nƣớc ngoài
676216
600000
DN cổ phần và tƣ nhân
400000
200000
305767
277759
209930
0
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Qua bảng 2.3 nhận thấy rằng DN cổ phần và tư nhân chiếm phần lớn trong cơ
cấu tín dụng theo loại hình DN. Cụ thể, năm 2011 cho vay DN cổ phần và tư nhân
đạt 676.216 triệu đồng, đến năm 2012 tăng thêm 213.161 triệu đồng (hay tăng
31,52%), đạt 889.377 triệu đồng; năm 2013 đạt 1.097.001 triệu đồng, tăng 207.624
triệu đồng. DNNN chiếm tỷ trọng thứ 2 trên tổng số cho vay, nhưng lại giảm dần
qua các năm. Cụ thể năm 2012 đạt 277.759 triệu đồng, giảm 28.008 triệu đồng hay
giảm 2,19% so với năm 2011 là 305.767 triệu đồng; năm 2013 đạt 209.930 triệu
đồng, giảm 67.829 triệu đồng hay giảm 24,42% so với năm 2012. Cho vay cá nhân
đạt tỷ trọng thấp hơn cho vay DNNN vào năm 2011 nhưng lại tăng dần qua các
năm. Năm 2012 đạt 213.450 triệu đồng, tăng 59.390 triệu đồng, hay tăng 38,55% so
với năm 2011 là 154.060 triệu đồng; năm 2013 đạt 254.125 triệu đồng, tăng 40.675
triệu đồng hay tăng 19,06%. Cho vay DN nước ngoài tăng giảm không đều qua 3
năm. Năm 2012 đạt 43.785 triệu đồng, tăng 16.736 triệu đồng hay tăng 61,87% so
với năm 2011; năm 2013 đạt 12.627 triệu đồng, giảm 31.158 triệu đồng hay giảm
71,16% so với năm 2012. Cho vay khác cũng tăng giảm không đều, năm 2012 đạt
56.099 triệu đồng, tăng 43.164 triệu đồng so với năm 2011 đạt 12.935 triệu đồng;
năm 2013 đạt 4.735 triệu đồng, giảm 51.364 triệu đồng so với năm 2012.
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
32
2.2.2. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng.
Bảng 2.4: Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng tại BIDV Phú Tài 2011-2013
ĐVT: Triệu đồng, Vòng/năm
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng nguồn vốn 573.045 791.455 1.072.658
Doanh số cho vay 1.176.027 1.368.272 1.578.418
Vòng quay vốn tín dụng 2,05 1,72 1,43
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2011-2013)
Theo số liệu bảng trên cho thấy tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài, tỉnh Bình Định trong ba năm
gần đây đều tăng với mức tăng trưởng cao. Cụ thể, năm 2012 tổng nguồn vốn của
chi nhánh là 791.455 triệu đồng, tăng 218.410 triệu đồng so với năm 2011 là
573.045 triệu đồng; năm 2013 là 1.072.658 triệu đồng, tăng 281.203 triệu đồng so
với năm 2012. Doanh số cho vay của chi nhánh năm 2012 đạt 1.368.272 triệu đồng,
tăng 192.245 triệu đồng so với năm 2011 đạt 1.176.027 triệu đồng; năm 2013 đạt
1.578.418 triệu đồng, tăng 210.146 triệu đồng so với năm 2012.
Qua bảng số liệu này cho chúng ta biết được tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
ngày càng cao. Đây cũng là kết quả hoạt động tích cực của CBNV cộng với những
chính sách phù hợp trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài đã được kết quả đáng khích lệ, góp phần
vào phát triển kinh tế đang còn non trẻ của tỉnh nhà.
Mặt khác vòng quay vốn tín dụng của Chi nhánh Phú Tài ngày càng giảm, điều
này thể hiện công tác tổ chức điều hành vốn của Chi nhánh là rất tốt. Cho vay đúng
đối tượng, KH sử dụng vốn vay đúng mục đích…Năm 2011 là 2,05 vòng/năm, năm
2012 là 1,72 vòng/năm và năm 2013 là 1,43 vòng/năm.
2.2.3. Dƣ nợ cho vay tại BIDV Phú Tài, tỉnh Bình Định.
Bên cạnh công tác huy động vốn thì việc cho vay làm sao cho có hiệu quả là
vấn đề mang tính sống còn của Ngân hàng. Chi nhánh Phú Tài đã mở rộng đầu tư
tín dụng đối với mọi thành phần kinh tế, áp dụng nhiều hình thức cho vay đa dạng
và phong phú nhằm khai thác triệt để nhu cầu của KH thuộc mọi thành phần kinh tế.
Ngân hàng luôn chú trọng tới việc sử dụng vốn sao cho có lợi cho cả Ngân hàng
lẫn KH. Ngân hàng luôn đặt vị trí sử dụng vốn làm vị trí hàng đầu trong hoạt động
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
33
kinh doanh của mình. Sử dụng vốn là khâu mấu chốt cuối cùng và quan trọng nhất
quyết định sự tồn tại của Ngân hàng.
Bảng 2.5: Dƣ nợ cho vay của BIDV Phú Tài 2011-2013
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng
Ngắn hạn 378.839 46% 597.655 62.6% 900.056 79.8%
Trung, dài hạn 444.725 54% 357.066 37.4% 227.834 20.2%
Tổng dư nợ 823.564 100% 954.721 100% 1.127.890 100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011-2013)
Qua bảng tình hình dư nợ cho vay NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam -
Chi nhánh Phú Tài có thể nhận thấy rằng tổng dư nợ qua các năm 2011-2013 ngày
càng tăng. Tổng dư nợ cho vay năm 2012 đạt 954.721 triệu đồng, tăng 131.157 triệu
đồng so với năm 2011 là 823.564 triệu đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn năm 2012 là
597.655 triệu đồng (chiếm 62,6% trong tổng dư nợ), tăng 218.816 triệu đồng so với
năm 2011 là 378.839 triệu đồng (chiếm 46% trong tổng dư nợ); bên cạnh cho vay
ngắn hạn là trung và dài hạn, tuy tỷ trọng giảm dần qua 3 năm nhưng cũng góp phần
nào đóng góp vào sự gia tang của tổng dư nợ. Năm 2012 dư nợ trung và dài hạn đạt
357.066 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 37,4% trong tổng dư nợ), giảm 87.659 triệu
đồng so với năm 2011 đạt 444.725 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 54% trong tổng dư
nợ). Tổng dư nợ cho vay năm 2013 đạt 1.127.890 triệu đồng, tăng 173.169 triệu
đồng. Trong đó, dư nợ ngắn hạn năm đạt 900.056 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 79,8%
trong tổng dư nợ), tăng 302.401 triệu đồng so với năm 2012 là 5979.655 triệu đồng;
dư nợ trung và dài hạn đạt 227.834 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 20,2% trong tổng dư
nợ), giảm 129.232 triệu đồng so với năm 2012 là 357.066 triệu đồng.
Dư nợ tín dụng của Ngân hàng tăng trong 3 năm chứng tỏ với sự phát triển của
thành phố Quy Nhơn thì nhu cầu vay vốn của KH cũng tăng lên. Ta có thể nhận
thấy rằng, trong các năm qua, chi nhánh đã từng bước đi lên và khẳng định vai trò,
vị trí của mình trong nền kinh tế của tỉnh. Hoạt động kinh doanh ngày càng được
mở rộng, đi sâu vào chất lượng, gắn công tác thi đua với nhiệm vụ kinh doanh.
Ngân hàng đã từng bước khai thác và áp dụng nhiều hình thức huy động vốn cho
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
34
vay tín chấp, cầm cố, bảo lãnh, thế chấp…phù hợp với từng đối tượng thuộc mọi
thành phần kinh tế.
2.2.4. Quan hệ dƣ nợ cho vay và nguồn vốn huy động.
Ngân hàng là một loại hình DN kinh doanh hàng hóa đặc biệt đó là tiền tệ.
Cũng giống như các DN khác, Ngân hàng cũng muốn tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt
được điều đó Ngân hàng phải tính toán sao cho tổng nguồn vốn huy động phải sử
dụng hết. Trên thực tế có những ngân hàng không sử dụng hết nguồn vốn huy động
để gây ra tình trạng ứ đọng vốn, có những ngân hàng lại không đủ nguồn huy động
để cho vay tức dư nợ cho vay lớn hơn nguồn vốn huy động khiến ngân hàng phải
vay NHNN.
Bảng 2.6: Quan hệ dƣ nợ cho vay và nguồn vốn huy động tại BIDV Phú
Tài giai đoạn 2011-2013
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Huy động vốn 573.045 791.455 1.072.658
Dư nợ cho vay 823.564 954.721 1.127.890
Thiếu vốn 250.519 163.266 55.232
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2011-2013)
Theo số liệu bảng trên cho ta thấy chỉ tiêu huy động vốn và chỉ tiêu dư nợ của
các năm tăng so với năm trước và tốc độ tương đối nhanh. Cụ thể, năm 2011 Chi
nhánh huy động được 573.045 triệu đồng nhưng dư nợ lại lên tới 823.564 triệu đồng
dẫn đến ngân hàng phải đi vay 250.519 triệu đồng; số tiền vốn huy động được năm
2012 là 791.455 triệu đồng, dư nợ cho vay đạt 954.721 triệu đồng, ngân hàng phải
đi vay thêm 163.266 triệu đồng; năm 2013 huy động được 1.072.658 triệu đồng, dư
nợ cho vay đạt 1.127.890 triệu đồng, ngân hàng đi vay thêm 55.232 triệu đồng. Vốn
huy động và dư nợ cho vay ngày càng tăng, điều này cũng dễ hiểu vì thành phố Quy
Nhơn đang trên đà phát triển, nhu cầu sử dụng tiền rất lớn. Các tổ chức kinh tế,
người dân đang rất cần có vốn để đầu tư hoạt động mà số tiền dư thừa để gửi tiết
kiệm thì không có nhiều. Do vậy, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Chi nhánh Phú Tài thường xuyên phải vay vốn của Ngân hàng cấp trên.
2.2.5. Quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm:
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
35
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): gồm các khoản nợ trong hạn được Ngân
hàng đánh giá có khả năng thu đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Các khoản nợ quá hạn đến 90 ngày.
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn lần đầu được đánh giá là có khả
năng trả đầy đủ gốc và lãi theo kỳ hạn cơ cấu lại.
- Các khoản nợ phân loại vào nhóm 2 do có khoản nợ khác có mức
độ rủi ro cao hơn hoặc khoản nợ này bị suy giảm khả năng trả nợ.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn):
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 - 180 ngày.
- Các khoản nợ gia hạn thời gian trả nợ lần đầu.
- Các khoản nợ cho vay bắt buộc quá hạn dưới 30 ngày.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Các khoản nợ quá hạn từ 181 - 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2, hoặc cơ cấu lại khoản
nợ lần thứ nhất bị quá hạn.
- Các khoản nợ cho vay bắt buộc quá hạn từ 31 - 90 ngày. Các khoản
nợ phân loại vào nhóm 4 do có khoản nợ khác có mức độ rủi ro cao
hơn hoặc khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn):
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ 3 lần hoặc cơ cấu lại thời
hạn trả nợ lần 2 bị quá hạn, hoặc cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu
quá hạn dưới 90 ngày.
- Các khoản nợ cho vay bắt buộc quá hạn trên 90 ngày, các khoản nợ
chờ xử lý.
- Các khoản nợ phân loại vào nhóm 5 do có khoản nợ khác có mức
độ rủi ro cao hơn hoặc khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ.
Trường hợp KH có 2 khoản nợ trở lên trong hệ thống BIDV có bất kì khoản nợ
nào bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro thì Ngân hàng phải phân loại các khoản nợ còn
lại của KH đó vào nhóm nợ rủi ro cao nhất của KH đó.
Các khoản nợ (gồm nợ trong hạn, nợ cơ cấu lại thơi hạn trả nợ theo thời hạn đã
được cơ cấu lại, nợ quá hạn, các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh
toán) nếu có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của KH bị suy giảm thì Ngân
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
36
hàng phải phân tích một cách chính xác, trung thực, minh bạch để phân loại nợ vào
các nhóm phù hợp với mức độ rủi ro cụ thể như sau:
- Nhóm 2 các khoản tổn thất tối đa 5% giá trị nợ gốc.
- Nhóm 3 các khoản tổn thất tối đa 5% - 20% giá trị nợ gốc.
- Nhóm 4 các khoản tổn thất tối đa trên 20% - 50% giá trị nợ gốc.
- Nhóm 5 các khoản tổn thất tối đa trên 50% giá trị nợ gốc.
Trường hợp sau khi đánh giá mức độ suy giảm để phân loại nợ vay vào các
nhóm theo quy định và khoản nợ đó đã phân loại theo định lượng thời gian vào
nhóm nợ có rủi ro cao hơn thì phải phân khoản nợ đó vào nhóm nợ có rủi ro cao
nhất
Quyết định quy định tỷ lệ trích lập dự phòng và tính toán trích lập dự phòng
như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) 0%.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) 5%.
- Nhóm 3 (Nợ dưới chuẩn) 20%.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) 50%.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) 100%.
Bảng 2.7: Tình hình phân loại nợ tại BIDV Phú Tài giai đoạn 2011-2013
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Nhóm 1 283.572 94,52% 309.950 98,39% 340.721 98,75%
Nhóm 2 0 - 460 0,15% 79 0,05%
Nhóm 3 420 0,14% 1.000 0,32% 3.000 0,86%
Nhóm 4 8 0,01% 90 0,03% 0 -
Nhóm 5 16.000 5,33% 3.500 1,11% 1.200 0,34%
TỔNG 300.000 100% 315.000 100% 345.000 100%
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2011-2013)
Qua bảng số liệu trên có thể nhận thấy tình hình phân loại nợ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài rất tốt. Các nhóm nợ
được đánh giá cụ thể qua các năm. Phần lớn dư nợ cho vay của chi nhánh đều nằm
ở nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn). Cụ thể năm 2011 là 283.572 triệu đồng, chiếm tỷ
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
37
trọng 94,52%. Năm 2012 đạt 309.950 triệu đồng tăng tỷ trọng lên 98,39%. Nợ đủ
tiêu chuẩn vẫn tiếp tục tăng đến năm 2013 với tỷ trọng 98,75% đạt 340.721 triệu
đồng.
2.2.6. Tình hình nợ xấu tại BIDV Phú Tài.
Nợ xấu là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng của hoạt động tín dụng, một ngân
hàng hoạt động tốt thường chỉ tiêu nợ xấu trên tổng nợ cực thấp và ngược lại ngân
hàng nào có nợ xấu lớn thì cũng không được coi là ngân hàng hoạt động kinh doanh
tốt.
Trong hệ thống ngân hàng, nợ xấu được coi là chỉ tiêu thi đua, nếu chi nhánh
nào để nợ xấu lớn thì sẽ bị cắt chỉ tiêu thi đua, các khoản thưởng cho CBNV cũng bị
cắt theo, đồng thời cũng bị khiển trách, phê bình nặng.
Bảng 2.8: Tình hình nợ xấu tại BIDV Phú Tài giai đoạn 2011-2013
ĐVT: Triệu đồng
2012 so 2013
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 với so với Chỉ 2011 2012 tiêu Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng tiền trọng tiền trọng
Nợ
420 2,55% 1.000 21,79% 3.000 71,43% 580 2.000 dưới
chuẩn
Nợ
8 0,05% 90 1,96% 0 0 82 (90) nghi
ngờ
Nợ có
khả
năng 16.000 97,4% 3.500 76,25% 1.200 28,57% (12.500) (2.300)
mất
vốn
TỔNG 16.428 100% 4.590 100% 4.200 100% (11.838) (390)
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2011-2013)
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
38
Qua bảng trên nhận thấy rằng tỷ lệ nợ xấu tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài ngày càng giảm. Năm 2011, tỷ trọng nợ xấu là
5,48% tổng dư nợ cho vay, năm 2012 giảm xuống còn 1,46% và đến năm 2013 tỷ lệ
này giảm xuống còn 1,22%. Trong đó, nhóm nợ có khả năng mất vốn giảm đáng kể
từ 16.000 triệu đồng năm 2011 xuống còn 3.500 triệu đồng năm 2012, giảm được
12.500 triệu đồng và đến cuối năm 2013 chỉ còn 1.200 triệu đồng, giảm 2.300 triệu
đồng so với năm 2012, chiếm tỷ trọng 28,57% trong tổng dư nợ cho vay. Tình hình
nợ xấu gần đây có xu hướng giảm thể hiện chất lượng tín dụng Chi nhánh Phú Tài
khá tốt. Để đạt được thành tích này là nhờ một phần vào người dân địa phương
chăm chỉ làm ăn, kinh doanh, nhiều ngành như đánh cá, du lịch, cảng biển…ở nơi
đây đang trên đà phát triển mạnh nên có thể trả được nợ, một phần nữa là nhờ vào
tinh thần làm việc cẩn thận, tỉ mỉ của CBNV.
2.2.7. Những thành công và tồn tại hạn chế trong hoạt động tín dụng của
BIDV Phú Tài, tỉnh Bình Định.
2.2.7.1. Thành công.
Ngân hàng đã thực hiện đúng và đầy đủ các định hướng chung và quy định
đối với hoạt động tín dụng.
Ngân hàng luôn coi trọng công tác thẩm định và phân loại KH, thường
xuyên tiếp cận các DN vừa và nhỏ để nâng dần khối lượng đầu tư trên cơ sở bảo
đảm an toàn vốn.
Ngân hàng thường xuyên bám sát, tiếp cận các dự án thuộc mục tiêu, chiến
lược của Chính phủ, của các ngành để kịp thời phối hợp cùng các đơn vị KH nghiên
cứu nhằm tìm ra giải pháp hữu hiệu phục vụ công tác đầu tư.
Tình hình phân loại nợ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển - Chi
nhánh Phú Tài rất tốt. Nhờ vào đó, Ngân hàng có thể kiểm soát tốt đồng vốn vay
của mình.
2.2.7.2. Tồn tại.
a. Dƣ nợ tín dụng khá cao.
Theo như bảng 2.6, dư nợ cho vay ngày càng tăng qua các năm. Cụ thể, năm
2011 dư nợ đạt 823.564 triệu đồng, năm 2012 đạt 954.721 triệu đồng, năm 2013 đạt
1.127.890 triệu đồng. Tăng trưởng dư nợ tín dụng là một tín hiệu tốt nếu các dòng
vốn đó đi đúng mục tiêu các chính sách của Chính phủ đề ra, nhưng nếu không
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
39
kiểm soát tốt, để nguồn vốn đó đi vào các kênh đầu cơ rủi ro cao thì hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng.
b. Dƣ nợ cho vay tăng nhanh hơn vốn huy động nên Ngân hàng
chƣa tự chủ về đồng vốn, thƣờng xuyên phải vay vốn ngân hàng cấp trên.
Qua bảng 2.6 ta thấy bên cạnh dư nợ cho vay tăng thì nguồn vốn huy động cũng
tăng theo qua các năm nhưng số vốn huy động lại luôn ít hơn dư nợ cho vay. Năm
2011, ngân hàng thiếu vốn là 250.519 triệu đồng, năm 2012 thiếu 163.266 triệu
đồng và năm 2013 thiếu 55.232 triệu đồng. Điều này cho thấy, Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chưa tự chủ về vốn, thường xuyên phải vay vốn NH
cấp trên. Việc thiếu vốn như vậy làm cho ngân hàng không thể đáp ứng kịp thời nhu
cầu vay vốn ngày càng cao của KH.
c. Nợ xấu chủ yếu tập trung vào nhóm nợ dƣới chuẩn, nợ nghi
ngờ và nợ không thu hồi đƣợc.
Dựa vào bảng 2.8, nhận thấy tại Chi nhánh Phú Tài nợ có khả năng mất vốn
chiếm tỷ trọng cao nhất. Năm 2011 là 16.000 triệu đồng, năm 2012 giảm xuống còn
3.500 triệu đồng, sang năm 2013 chỉ còn 1.200 triệu đồng. Trong khi đó, nợ dưới
chuẩn năm 2011 đạt 420 triệu đồng, năm 2012 tăng lên là 1.000 triệu đồng, sang
năm 2013 lên đến 3.000 triệu đồng.
d. Đối với CBTD, Ngân hàng chƣa có hình thức khen thƣởng
thích đáng để khuyến khích và nâng cao trách nhiệm trong quá trình cho vay.
Hiện nay, tại Chi nhánh, chưa có hình thức khen thưởng thích đáng để khuyến
khích và nâng cao trách nhiệm trong quá trình cho vay. Những CBNV làm việc tốt,
hoàn thành công việc một cách xuất sắc cũng được đối đãi như những CBNV khác.
Điều này làm cho nhiều CBNV không tối đa hóa năng lực trong mọi hoạt động NH,
đặc biệt là hoạt động tín dụng. Việc này cứ tiếp diễn mãi sẽ gây tâm lý chán nản
trong CBNV, làm cho họ không có động lực làm việc, dẫn đến hoạt động SXKD
không được nâng cao.
e. Việc áp dụng Marketing vào hoạt động ngân hàng còn nhiều
hạn chế.
Khả năng đi vào thương trường của ngân hàng chưa cao, nhất là phải đối mặt
với những cạnh tranh gay gắt. Công tác marketing chưa được ngân hàng áp dụng
một cách mạnh mẽ. Vì vậy, có nhiều KH chưa biết những tiện ích trong các nghiệp
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
40
vụ mà BIDV có thể cung cấp khiến cho việc mở rộng tín dụng tại chi nhánh gặp
nhiều khó khăn.
2.2.7.3. Nguyên nhân.
a. Nguyên nhân khách quan.
Từ phía DN vay vốn.
Không có các dự án khả thi.
DN không có đủ vốn tự có để tham gia dự án.
Các yếu tố từ môi trường kinh tế, xã hội và pháp luật.
Sau khủng hoảng kinh tế vào năm 2008, nền kinh tế đang phục hồi nên
tạo điều kiện cho sự phát triển của các DN nói chung và các ngân hàng nói riêng.
Thành phố Quy Nhơn đang trên đà phát triển nên nhu cầu sử dụng tiền
rất lớn. Các tổ chức kinh tế, người dân đang rất cần có vốn đề đầu tư hoạt động mà
số tiền dư thừa để gửi tiết kiệm thì không có nhiều.
Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng tuy đã
dược cải thiện nhiều nhưng chưa đồng bộ, chưa phù hợp với môi trường cạnh tranh
của cơ chế thị trường.
b. Nguyên nhân chủ quan.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài chưa
có phòng Marketing.
Quá tải đối với CBTD.
Nguồn cung cấp thông tin hạn chế.
Chi nhánh Phú Tài chưa thực sự tích cực tìm kiếm, thu hút KH, còn thụ
động chờ KH tìm đến.
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Chương 2 đã giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài, tỉnh Bình Định. Sau đó đi sâu phân tích tình hình
huy động vốn, hoạt động cho vay, phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và
tìm ra những thành công, tồn tại tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Phú Tài giai đoạn 2011-2013. Các kết luận ở chương 2 tạo cơ sở
thực tế để đề xuất những giải pháp ở chương 3.
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
41
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN CHI
NHÁNH PHÚ TÀI, TỈNH BÌNH ĐỊNH
3.1 GIẢI PHÁP.
Để khắc phục những tồn tại ở chương 2, tôi xin đề xuất những giải pháp thực
hiện sau đây cho Chi nhánh Phú Tài:
3.1.1. Ngăn ngừa và xử lý, thu hồi nợ xấu, nợ xử lý rủi ro.
3.1.1.1. Nội dung giải pháp.
Về ngăn ngừa những khoản nợ xấu:
Chi nhánh Phú Tài phải nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng, đó là
quan tâm đến các hồ sơ pháp lý của DN, kết quả SXKD và đặc biệt là lịch sử vay
vốn của DN: DN vay bao nhiêu lần, số lượng bao nhiêu, tình hình trả nợ, hiệu quả
vay vốn…để có thể đưa ra quyết định đúng đắn. Bởi vì trên thực tế không phải DN
nào cũng sử dụng vốn bất hợp pháp, gây tổn thất cho ngân hàng của mình.
Về xử lý những khoản nợ xấu:
- Thứ nhất: Chi nhánh Phú Tài cần xác định đúng thực trạng nợ xấu với các
nguyên nhân phát sinh để đề ra các biện pháp, cơ chế xử lý hợp lý.
- Thứ hai: Chi nhánh Phú Tài chuyển nợ thành vốn góp, tiếp nhận quản lý,
khôi phục hoạt động DN để trực tiếp kinh doanh, chứng khoán hóa khoản nợ,
chuyển nhượng khoản nợ trên thị trường.
- Thứ ba: Chi nhánh Phú Tài nên tái đầu tư (cho vay) để con nợ có thể hoạt
động hiểu quả từ đó NH mình có điều kiện để thu hồi nợ xấu.
- Thứ tƣ: Chi nhánh Phú Tài cần xây dựng một cơ chế thưởng hấp dẫn và xử
phạt nghiêm minh trong việc thu hồi nợ tồn đọng, nợ xấu đối với tất cả các đối
tượng bao gồm cán bộ nhân viên trong NH mình cũng như các cá nhân tổ chức khác
có tham gia.
3.1.1.2. Điều kiện thực hiện tốt giải pháp.
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
42
Chi nhánh Phú Tài phải nắm bắt được đầy đủ thông tin của DN như kết quả
SXKD, tình hình trả nợ…
Cán bộ nhân viên trọng NH nên nắm rõ luật pháp, luật ngân hàng và các TCTD.
3.1.1.3. Dự trù kết quả.
Chất lượng tín dụng của NH nói chung cũng như chất lượng của các khoản vay
mới tăng, đồng thời việc xử lí các khoản nợ quá hạn có kết quả khả quan. Cơ chế
cho vay của Nh được sửa đổi hoàn thiện hơn, công tác thẩm định trước khi cho vay
được thực hiện nghiêm túc hơn.Trong thời gian tới, NH sẽ không phát sinh thêm nợ
quá hạn đối với các khoản vay mới.
3.1.2. Tăng cƣờng huy động vốn để ổn định trong kinh doanh.
3.1.2.1. Nội dung giải pháp.
- Thứ nhất: Ngân hàng phải chủ động tìm kiếm KH. Lâu nay trên thực tế
thường có tình trạng KH là người lựa chọn ngân hàng, ngân hàng chỉ thực hiện
quan hệ tín dụng với những KH đã đến với mình. Thực ra đây phải là quan hệ hai
chiều: KH lựa chọn ngân hàng và ngân hàng cũng phải lựa chọn KH. Điều này rất
quan trọng vì nó hạn chế rủi ro ngân hàng, đảm bảo vốn cho vay ra được thu hồi
đầy đủ, đúng hạn và có lãi, góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng.
- Thứ hai: NH phải xác định đúng đối tượng KH, nắm bắt được mong
muốn, suy nghĩ của KH để đề ra những biện pháp phù hợp đáp ứng nhu cầu KH.
- Thứ ba: Trong công tác huy động vốn, việc gây được uy tín, lòng tin đối
với KH là rất quan trọng. Người gửi tiền họ có quyền lựa chọn nơi gửi tiền mà họ
cho là an toàn nhất và tiện lợi nhất. Chi nhánh Phú Tài nên phát huy hết các thế
mạnh của mình để phục vụ chu đáo nhu cầu của KH.
- Thứ tƣ: Ngân hàng phải thường xuyên giáo dục đạo đức, tác phong nghề
nghiệp cho toàn thể cán bộ, có tinh thần thái độ đúng đắn với KH, để KH thực sự
tin tưởng khi đến ngân hàng giao dịch.
3.1.2.2. Điều kiện thực hiện tốt giải pháp.
NH biết đơn vị kinh tế nào làm ăn có hiệu quả và có uy tín để chủ động đến và
dặt quan hệ tín dụng với đơn vị đó. Ngân hàng nắm được thông tin KH từ trước, hay
chủ động tớc ngoài.ẩm định trước về KH.
CBNV trong ngân hàng mình có đạo đức tốt, tác phong nghề nghiệp, thái độ
đúng đắn.
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
43
Chi nhánh đầu tư cơ sở vật chất tốt, thuê nhiều bảo vệ canh trực tại NH.
3.1.2.3. Dự trù kết quả.
Khi có đông KH để lựa chọn, ngân hàng sẽ có điều kiện cho vay nhiều hơn
những KH tốt, có phương án vay vốn thực sự hiệu quả, trên cơ sở đó giải ngân được
tối đa lượng vốn huy động mà vẫn đảm bảo an toàn tín dụng.
NH nắm được thông tin KH sẽ tránh được sự phân tán thông tin do KH chủ
động cung cấp bởi vì các thông tin đã được điều chỉnh có lợi cho KH để được vay
vốn, đồng thời sẽ giúp CBTD không bị giới hạn bởi thời gian thẩm định.
Ngân hàng sẽ thu hút được nhiều đối tượng KH phong phú, ngoài các DN quốc
doanh, các hợp tác xã, các hộ tư doanh cá thể, kinh tế gia đình và đặc biệt là các DN
có vốn đầu tư nước ngoài.
3.1.3. Tăng trích lập dự phòng để hạn chế vấn đề nợ xấu.
3.1.3.1. Nội dung giải pháp.
- Thứ nhất: Theo quy định về tỉ lệ trích lập dự phòng với các nhóm nợ qui
định tải Khoản 6.1 Điều 7, quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc NHNN: Nhóm 1: 0%; Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%;
Nhóm 5: 100%. Để việc phân loại nợ và hoạch toán nợ đúng bản chất chất lượng
tín dụng và phản ánh đúng tình trạng tài chính của khách hàng vay vốn, tôi đề xuất
phương án khi phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro chi nhánh Phú Tài nên tham
khảo phương pháp đánh giá thự trạng tình hình của KH vay vốn để đưa ra biện pháp
trích lập dự phòng đúng với nguy cơ rủi ro để có thể bù đắp khi KH không trả được
nợ.
- Thứ hai: NH nên nâng cao trình độ thẩm đinh của CBTD, đặc biệt là thẩm
định tư cách KH vì điều này có ảnh hưởng rất lớn đế thiện chí hoàn trả tiền vay của
KH.
- Thứ ba: NH tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ ngân hàng. Đôn
đốc các đơn vị trả nợ, trả lãi đúng hạn để hạn chế nợ quá hạn. Khi KH có dấu hiệu
phát sinh nợ xấu, NH phải tìm ra nguyên nhân để có giải pháp thích hợp. Tuân thủ
đúng các quy định, quy chế của NH.
- Thứ tƣ: NH phải chuyển nợ quá hạn kịp thời để trích lập dự phòng theo
đúng quy định. Tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3.1.3.2. Điều kiện thực hiện tốt giải pháp.
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
44
NH nắm được phương pháp phân loại nợ, tỉ lệ trích lập và công thức tính số tiền
dự phòng rủi ro và biết cách sử dụng dự phòng.
Đội ngũ cán bộ nhân viên có phẩm chất, năng lực công tác, và tinh thần trách
nhiệm, tận tụy với công việc.
3.1.3.3. Dự trù kết quả.
NH đảm bảo được an toàn cho hoạt động kinh doanh trong trường hợp có rủi ro.
CBNV trong NH mình có đạo đức tốt, thái độ hành xử đúng mực nên rất cân
nhắc trong việc giải quyết cho vay trên cơ sở đầy đủ những thủ tục theo qui định và
dự án có hiệu quả.
3.1.4. Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
3.1.4.1. Nội dung giải pháp.
Hiện nay, còn có một số CBNV của Chi nhánh chưa đủ trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, chưa được đào tạo kịp thời, chưa thực sự có năng lực để thẩm định được
những dự án vay vốn và tư vấn cho KH tránh được những rủi ro bất trắc trong
SXKD. Do đó:
- Thứ nhất: NH cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ ngân hàng tinh thông
nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật và đạo đức kinh doanh.
- Thứ hai: NH nâng cao năng lực cán bộ quản trị và tác nghiệp trong lĩnh
vực tín dụng, đưa ra chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đề bạt thích hợp
với yêu cầu và trách nhiệm công việc.
- Thứ ba: NH phải xác định yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất của
sự thành công. Vì vậy, để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng cần phải có đội
ngũ CBTD có phẩm chất, năng lực công tác và tinh thần trách nhiệm với công việc.
- Thứ tƣ: NH nên thường xuyên tổ chức và phối hợp với các ngân hàng
trong nước, các trường như: Đại học Kinh tế, Đại học Ngân hàng…để mở các lớp
học, tập huấn, đào tạo và đào tạo lại để cập nhật kiến thức ngân hàng thời kỳ kinh tế
thị trường phát triển, tăng cường kỹ năng cho CBTD.
3.1.4.2. Điều kiện thực hiện tốt giải pháp.
Có phòng nhân sự tốt để tuyển dụng nhân viên có kiến thức, trình độ chuyên
môn cũng như tư tưởng đạo đức.
CBNV có kiến thức trình độ cơ bản và có tinh thần học hỏi, nghiên cứu học tập.
Nhân viên than thiện, tạo điều kiện học hỏi kinh nghiệm qua lại.
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
45
CBNV có đạo đức tốt, không bị cám dỗ bởi các lợi ích vật chất, coi sự nghiệp,
danh dự bản thân và lợi ích của NH lên trên hết.
Chi nhánh có nguồn lực tài chính vững mạnh đáp ứng như cầu đào tạo phát
triển nguồn nhân lực.
3.1.4.3. Dự trù kết quả.
Đáp ứng được yêu cầu công việc của NH. NH có được một đội ngủ nhân viên
có năng lực thật sự, có hành vi và phẩm chất đạo đức tốt. Đáp ứng được yêu cầu
công việc khi tiếp xúc khách hàng…
Vì đáp ứng được nhu cầu học tập của CBNV nên tạo được động cơ lao động và
làm việc tốt, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc, khuyến khích sự sáng
tạo của các cán bộ.
3.1.5. Thực hiện các hoạt động Marketing ngân hàng.
3.1.5.1. Nội dung giải pháp.
Hoạt động của BIDV Chi nhánh Phú Tài trên địa bàn rộng, mà phần lớn dân cư
ở đây có trình độ hiểu biết về ngân hàng còn hạn chế. Do vậy:
- Thứ nhất: NH cần tăng cường công tác thông tin tuyên truyền hoạt động
ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng, thực hiện tốt các chiến lược
KH.
- Thứ hai: NH phải thường xuyên thực hiện công tác quảng cáo bằng nhiều
hình thức khác nhau, phong phú trên các phương tiện thông tin đại chúng, tìm hiểu
nghiên cứu, thăm dò thị trường, tìm hiểu nhu cầu của KH để đưa ra các sản phẩm
hợp lý phục vụ KH.
- Thứ ba: NH có thể tác động vào tâm lý KH qua việc trao đổi quà tặng cho
KH thứ bao nhiêu của mình hoặc có thể nhân dịp nào đó trao quà tặng hay dành
những ưu đãi riêng cho KH…
- Thứ tƣ: NH nên thành lập ra phòng Marketing, vì với một đội ngũ cán bộ
chuyên về công tác Marketing sẽ đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, giới thiệu về chi
nhánh, các dịch vụ của chi nhánh góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của chi nhánh.
3.1.5.2. Điều kiện thực hiện tốt giải pháp.
NH có nguồn lực tài chính để thực hiện giải pháp thông tin tuyên truyền, quảng
cáo hiệu quả cũng như thành lập phòng Marketing.
Đội ngũ CBNV của NH có trình độ chuyên môn, có tính sang tạo và tinh thần
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
46
tập thể.
NH có quan hệ tốt đối với các ngân hàng, TCTD khác.
3.1.5.3. Dự trù kết quả.
Chi nhánh quảng bá được hình ảnh của mình trên thị trường. Khi đó KH hiểu
biết hơn về Chi nhánh Phú Tài và các dịch vụ mà Chi nhánh mình cung cấp. Chi
nhánh thu hút được một lượng lớn KH về giao dịch. Mặc khác, Chi nhánh còn nắm
bắt được tâm lý KH, đưa ra được sản phẩm phù hợp với KH hơn.
Chi nhánh Phú Tài có được mối quan hệ tốt với các TCTD trong địa bàn và cả
nước.
Chiến lược KH của Chi nhánh Phú Tài được thực hiện tốt, chất lượng tín dụng
và hiệu quả hoạt động SXKD của Chi nhánh được nâng cao.
3.2. KIẾN NGHỊ.
3.2.1. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Phú Tài.
- Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ chuyên môn của các
nhân viên ngân hàng.
- Tạo điều kiện trọng mối quan hệ với Chính quyền địa phương (tham gia
Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên…).
- Tạo ra môi trường làm việc đoàn kết, cùng nhau giúp đỡ làm việc, đây là
một việc rất cần thiết.
- Tiếp tục nâng cấp chi nhánh đẹp đẽ, khang trang hơn tạo vị thế cho chi
nhánh nói riêng mà thương hiệu BIDV nói chung.
3.2.2. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.
Để hoạt động Ngân hàng có hiệu quả cao cần đảm bảo sự liên kết, hỗ trợ giữa
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam với các Chi nhánh về các chính
sách, chế độ Nhà nước, của ngành và được hướng dẫn thực hiện thống nhất trong cả
hệ thống.
- Quy trình nghiệp vụ phải đồng bộ, hỗ trợ nhau.
- Thông tin phải luôn mở rộng, cập nhật trong các Ngân hàng.
- BIDV Việt Nam cần hỗ trợ nguồn vốn cho các chi nhánh thuộc hệ thống.
- Hỗ trợ thông tin về các chủ trương, chính sách lớn của Chính phủ.
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
47
- Hướng dẫn thực hỉện việc bảo hiểm tín dụng, nhất là những khoản tín dụng
mà rủi ro có thể dễ xảy ra.
3.2.3. Đối với NHNN.
- Ban hành cơ chế quy định về thiết lập quỹ bù đắp rủi ro để các TCTD có
các cơ sở giải quyết các khoản rủi ro quá hạn.
- Xem xét lại cơ chế các DN được vay vốn ở nhiều TCTD, đây là khó khăn
trong việc kiểm tra, giám sát vốn vay của NH.
- Thu thập các thông tin về quan hệ tín dụng từ các NH trên toàn quốc để
đảm bảo cung cấp thông tin nhanh, chính xác, đầy đủ cho các TCTD.
- NHNN cần rà soát lại các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không còn
phù hợp với thực tế để hệ thống văn bản của ngành mang tính pháp lý cao, tạo điều
kiện cho hoạt động tín dụng của NH có hiệu quả và chất lượng cao hơn.
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Chương này nêu ra một số giải pháp khắc phục những tồn tại trong hoạt động
tín dụng tại chi nhánh Phú Tài cũng như đưa ra kiến nghị đối với Chi nhánh Phú Tài
và các Ngân hàng cấp trên.
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
48
KẾT LUẬN
Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra cho hệ thống tài chính nói chung và hệ
thống Ngân hàng nói riêng những thách thức lớn. Điều đó có nghĩa là chấp nhận
quy luật cạnh tranh vì vậy đòi hỏi các Ngân hàng phải không ngừng phát triển.
Cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế đất nước, hoạt động của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài, tỉnh Bình Định ngày
càng phát triển trên nhiều mặt, hoàn thiện bộ máy tổ chức, hiện đại hóa công nghệ,
cung ứng các dịch vụ mới. Trong đó, nâng cao hiệu quả cho vay và sử dụng các
biện pháp nhằm ngăn ngừa rủi ro tín dụng là một xu thế tất yếu của BIDV Phú Tài
nhằm đa dạng hóa sản phẩm cho vay và quan trọng hơn là mang lại nguồn thhu
nhập lớn cho Chi nhánh.
Thực tế cho thấy BIDV Phú Tài đã đạt được những kết quả khá tốt, hoạt động
cho vay tăng trưởng ngày càng mạnh, kèm theo đó là lợi nhuận ngày càng tăng. Tuy
nhiên, chi nhánh Phú Tài còn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các TCTD
khác cũng như những khó khăn, thách thức mang tính khách quan khác. Bởi vậy,
nếu thực hiện tốt các giải pháp khắc phục thì BIDV Phú Tài sẽ trở thành chỗ dựa,
bạn thân với các khách hàng thân thiện, tạo điều kiện thuận lợi nhất để đời sống
ngày càng nâng cao hơn.
Do còn hạn chế về kiến thức và thiếu kinh nghiệm thực tiễn cho nên bài khóa
luận tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong
được sự góp ý của Thầy Cô và bạn bè để bài khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Giảng viên hướng dẫn cũng như
các cô chú, anh chị làm việc tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam -
Chi nhánh Phú Tài đã giúp tôi hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
SVTH: NGUYỄN NGỌC HẢI CHÂU
GVHD: GS. TS. VÕ THANH THU
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SÁCH TIẾNG VIỆT
TS. Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và thẩm định tín dụng, NXB Tài chính.
TS. Châu Văn Thưởng - TS. Phùng Hữu Hạnh (2013). Các nghiệp vụ cơ bản Ngân hàng Thương mại Việt Nam, NXB tài chính.
CÁC TRANG WEB
“BIDV khai trương chi nhánh cấp I Phú Tài”, 20/07/2006,
http://www.bidv.com.vn/Tin-tuc-su-kien/Tin-BIDV/BIDV-khai-truong-chi-nhanh-
cap-I-Phu-Tai.aspx.
“Giải pháp xử lý và ngăn ngừa nợ quá hạn của các NHTM trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh”, 23/11/2013,
http://www.zbook.vn/ebook/giai-phap-xu-ly-va-ngan-ngua-no-qua-han-cua-cac-
ngan-hang-thuong-mai-tren-dia-ban-tinh-tra-vinh-40607/.
“Tóm tắt luận văn Quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP
Hàng hải chi nhánh Đà Nẵng”, 01/04/2014,
http://luanvan.net.vn/luan-van/tom-tat-luan-van-quan-tri-rui-ro-tin-dung-doanh-
nghiep-tai-ngan-hang-thuong-mai-co-phan-hang-hai-chi-nhanh-da-nang-61286/.
CÁC TÀI LIỆU GỐC CỦA BIDV PHÚ TÀI
Điều lệ Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài.
Báo cáo tài chính tại BIDV Phú Tài 2011-2013.
Báo cáo hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Tài 2011-2013.