TIỂU LUẬN:
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay
mua nhà trả góp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội - HABUBANK
LỜI MỞ ĐẦU
Có một ngôi nhà riêng mua bằng vốn tích góp hiện là một giấc mơ khá xa với các
gia đình công nhân viên chức, đặc biệt là các cặp vợ chồng trẻ. Nhu cầu ngày một
nhiều, tình trạng đầu cơ khiến cho thị trường nhiều lúc bị lũng đoạn, giá bị đẩy lên cao
chóng mặt.
Tuy nhiên, theo quy luật thị trường, có cầu ắt có cung. Nắm bắt nhu cầu người
dân, các ngân hàng bắt đầu khai thác dịch vụ cho vay mua nhà trả góp. Từ năm 2005,
một số ngân hàng đã đưa ra thị trường sản phẩm này trong đó có Ngân hàng thương
mại cổ phần Nhà Hà Nội – HABUBANK.
Cho vay mua nhà trả góp không chỉ là nghiệp vụ làm đa dạng hoá hoạt động,
mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng mà nó còn góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người dân, giúp đất nước ngày càng phồn thịnh hơn.
Chuyên đề : “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội - HABUBANK” sẽ cung cấp một số thông tin
xung quanh vấn đề cho vay mua nhà trả góp và đề xuất các giải pháp phát triển hoạt
động này tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội – HABUBANK.
Bài viết này gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về cho vay mua nhà trả góp của NHTM
Chương II: Thực trạng cho vay mua nhà trả góp tại Ngân hàng TMCP Nhà
Hà Nội (HABUBANK)
Chương III: Giải pháp mở rộng cho vay mua nhà trả góp tại HABUBANK
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY MUA NHÀ
TRẢ GÓP CỦA NHTM
1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại (NHTM)
1.1.1. Khái niệm NHTM
Để đưa ra một khái niệm về NHTM, người ta thường phải dựa vào tính chất mục
đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục
đích và đối tượng hoạt động.
Luật ngân hàng của Pháp năm 1941 định nghĩa: “Ngân hàng được coi là những xí
nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký
thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết
khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Hay như Luật ngân hàng của Ấn Độ 1950, được
bổ sung 1959 đã nêu: “Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay
tài trợ, đầu tư”. Những định nghĩa đại loại như vậy là căn cứ vào tính chất và mục đích
hoạt động.
Một loạt định nghĩa khác lại căn cứ vào sự kết hợp với đối tượng hoạt động. Ví
dụ như Luật ngân hàng của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: “Những nhà băng thiết
yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại
và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ
chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm…”
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau nhưng phân tích, khai thác nội dung
của các định nghĩa đó , người ta dễ dàng nhận thấy các NHTM đều có chung một tính
chất, đó là việc nhận tiền ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào
các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân
hàng.
Ở Việt Nam, trong bước chuyển đổi sang kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, đựợc bảo hộ quyền
sở hữu và thu nhập hợp pháp. Các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan kết với nhau
hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp, không phân biệt quan
hệ sở hữu đểu tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước
pháp luật.
Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hóa phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề
cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác. Vì vậy, để tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động của các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích
hợp pháp của các tổ chức và cá nhân. Theo điều 20 Luật các tổ chức tín dụng của Việt
Nam có nêu: “ Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch
vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng
các dịch vụ thanh toán”.
Từ định nghĩa chung đó, căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động, luật còn chỉ
rõ các loại hình ngân hàng gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân
hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng
khác.
Ngày nay, trong thế giới hiện đại, hoạt động của các tổ chức tài chính là môi giới
trên thị trường tài chính càng phát triển về số lượng và quy mô hoạt động, đa dạng và
phong phú, hoạt động đan xen lẫn nhau. Người ta phân biệt ngân hàng thương mại với
các tổ chức trung gian tài chính khác là ở chỗ NHTM là ngân hàng kinh doanh tiền
gửi, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn. Chính từ hoạt động đó đã tạo cơ hội cho
NHTM có thể làm tăng bội số tiền gửi của khách hàng trong hệ thống ngân hàng của
mình. Đó là đặc trưng cơ bản để phân biệt NHTM với các ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác.
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải
hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
1.1.2.2. Các hình thức cho vay của NHTM
+ Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi
trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Để được thấu chi, khách hàng phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và
thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình hoạt
động, khách hàng có thể ký séc, lập ủy nhiệm chi, mua thẻ séc…vượt quá số dư tiền
gửi để chi trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản
tiền gửi ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà ngân hàng phải trả:
Lãi suất thấu chi x Thời gian thấu chi x Số tiền thấu chi
Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng
hình thức này.
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời gian và
quy mô . Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán dựa vào dự đoán ngân quỹ song
không chính xác. Do vậy, hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng trong quá trình thanh toán: Chủ động, nhanh, kịp thời.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là
không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong tháng,
vài tháng trong năm dùng để trả lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng…Hình thức
này nhìn chung chỉ sử dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều
đặn và kỳ thu nhập ngắn.
+ Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng
không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu
chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ,
hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức vốn từ ngân hàng chỉ tham gia
vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn
vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô
cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi
món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ (khế ước nhận nợ) khác nhau.
Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá
trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả. Nếu
thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn hoặc chuyển nợ
quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát từng
món vay tách biệt.
+ Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn
mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa
tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu
vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Trong khi khách hàng có thể thực hiện vay – trả nhiều lần, song dư nợ không
được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức
cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên, đến cuối kỳ, khách hàng
phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không được vượt quá hạn mức.
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các
chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra
tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường
xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong
nghiệp vụ này ngân hàng không xác định trước kỳ hạn nợ và thời hạn tín dụng. Khi
khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ
cho khách hàng. Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể
nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng của từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể
phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
+ Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua
hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh
nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quý, người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển.
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng,
các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thỏa
thuận trong một năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn
để ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định có cho vay nữa
hay không tùy mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính
của khách hàng.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa nên cả ngân hàng lẫn doanh
nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hóa để dự đoán dòng ngân quỹ
trong thời gian tới.
Người vay cam kết các khoản vay sẽ được trả cho người bán và mọi khoản thu
bán hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được trích trả lại tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng.
Khi vay, khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hóa đơn nhập hàng
và số tiền cần vay. Ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán. Theo hình thức này,
giá trị hàng hóa mua vào (có hoát đơn, hợp pháp, hợp lệ, đúng đối tượng) đều là đối
tượng được ngân hàng cho vay. Thu nhập bán hàng đều là nguồn chi trả cho ngân
hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy theo khối lượng và chất lượng
quan hệ nợ nần của người vay. Các khoản phải thu và cả hàng hóa trong kho trở thành
vật đảm bảo cho khoản cho vay.
Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp
hoặc các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay – trả
thường xuyên với ngân hàng.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng. Thủ tục vay chỉ cần thực
hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì
vậy, việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn.
Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ (hàng hóa tồn đọng…) thì ngân
hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được
quy định rõ ràng.
+ Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng
trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường
được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc
hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ
(thường là từ khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án, hoặc từ thu nhập hàng kỳ của
người tiêu dùng).
Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức
nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số hàng hóa mà khách hàng đã
mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán hàng từ phía ngân hàng
và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng, hoặc khách hàng trả trực tiếp cho ngân hàng.
Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người mua (qua đó đến người bán) nhằm khuyến
khích tiêu thụ hàng hóa.
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấo bằng hàng hóa mua trả
góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu người vay
mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh
hưởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là cao nhất trong khung
lãi suất cho vay của ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp
Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó ngân hàng
cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thông qua
các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội Nông dân,
Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ…Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo
một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành
viên. Vì vậy, việc phát triển kinh tế, làm giàu, xóa đói giảm nghèo luôn được các trung
gian rất quan tâm.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức
trung gian như: thu nợ, phát tiền vay…Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra tín chấp
cho các thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không đủ
tài sản thế chấp. Để bù đắp một phần chi phí của trung gian, ngân hàng trích một phần
thu nhập để lại cho trung gian.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào
của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này hạn chế người vay sử dụng tiền sai
mục đích.
Cho vay gián tiếp thường áp dụng với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người
vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trường hợp như vậy, cho vay qua trung gian
có thể tiết kiệm chi phí cho vay (phân tích, giám sát, thu nợ…).
Cho vay qua trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng. Tuy
nhiên, nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình
và nếu ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất để cho vay lại, hoặc giữ lấy số
tiền của các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán
hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn.
1.2 Hoạt động cho vay mua nhà trả góp
1.2.1 Khái niệm cho vay mua nhà trả góp
Cho vay mua nhà là một trong những hình thức cho vay tiêu dùng đang ngày
càng phát triển của ngân hàng thương mại. Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay nhằm
tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng (bao gồm cá nhân và hộ gia đình). Đây
là một nguồn tài chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ
dùng gia đình, xe cộ và những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế, du lịch…
Cho vay mua nhà trả góp là việc NHTM cho khách hàng sử dụng một số tiền của
ngân hàng vào mục đích mua sắm, xây dựng nhà ở, với cam kết khách hàng trả nợ
(gồm tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo từng kỳ hạn nhất định trong thời
hạn cho vay.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động cho vay mua nhà trả góp
* Về đối tượng vay tiền
Đối tượng vay chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình muốn mua nhà phục vụ cho
nhu cầu ở, sinh hoạt, để mở rộng diện tích kinh doanh. Thường là các gia đình có
nguồn thu nhập ổn định, từ khá đến cao. Hiện nay có rất nhiều gia đình trẻ muốn vay
tiền trả góp mua nhà. Họ thường là những lao động có chất lượng cao, tốt nghiệp đại
học trở lên, làm việc tại các doanh nghiệp nước ngoài, mức lương ổn định.
Trong những năm gần đây, do đô thị hóa mà ngày càng có nhiều dân cư chuyển
về sinh sống và làm việc tại các khu đô thị, nhu cầu về nhà để ở là rất lớn. Hơn nữa,
nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập của người dân ngày càng cao, nhu cầu về
điều kiện sống cũng nâng cao. Tuy nhiên, hầu hết các ngân hàng chỉ chấp nhận cho
vay tiền mua nhà trả góp đối với các khách hàng có hộ khẩu thường trú tại các địa
phương có trụ sở của của ngân hàng; có thu nhập hợp pháp, ổn định; có tài sản đảm
bảo như: bất động sản, sổ tiết kiệm, cổ phiếu, chứng từ có giá…
* Về lãi suất
Có thể áp dụng lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi. Trong những năm gần đây,
các ngân hàng thường sử dụng lãi suất thả nổi. Ngân hàng và khách hàng ký kết hợp
đồng tín dụng có thể quy định mức lãi suất năm đầu, những năm sau đó lấy một lãi
suất làm cơ sở (thường là lãi suất huy động tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng trả lãi sau) cộng
với một mức lãi suất cố định.
* Về phương thức thanh toán
Mua nhà đòi hỏi người tiêu dùng phải có một khoản tiền lớn, thường vượt qua
khả năng tài chính hiện tại. Với cho vay mua nhà trả góp, khách hàng có thể trả gốc và
lãi cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay.
Trong đó, khách hàng phải thanh toán trước một phần giá trị của ngôi nhà cần mua. Ở
nước ta, số tiền này phổ biến là 30- 40% giá trị nhà. Nhưng hiện nay, có những ngân
hàng cho vay đến 80% – 100% giá trị nhà. Ví dụ như Ngân hàng HDB (Ngân hàng
Phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh) liên kết với Phú Mỹ Hưng thực hiện chương
trình cho vay mua nhà với giá trị khoản vay lớn nhất từ trước đến nay, có thể đến
100% giá trị căn nhà nếu người vay có thêm tài sản khác thế chấp.
Số tiền khách hàng phải trả cho Ngân hàng mỗi kỳ theo phương thức trả góp có
thể tính theo một trong các phương pháp sau:
+ Trả đều: Ngân hàng căn cứ vào mức lãi suất, giá trị khoản vay, thời gian cho
vay để tính toán đưa ra số tiền cụ thể mà hàng kỳ khách hàng phải trả. Số tiền này là
cố định mà khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng từ lần trả đầu tiên đến lần trả
cuối cùng trong thời gian cho vay.
+ Trả không đều: Tùy theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng sao cho phù
hợp với khả năng trả nợ của khách hàng mà có các hình thức thanh toán khác nhau
như: thanh toán nợ gốc từng kỳ, trả lãi hàng tháng; trả đều nhưng lãi thanh toán vào
đầu mỗi thời kỳ….
1.2.3 Quy trình cho vay mua nhà trả góp
* Quy trình cho vay thông thường
(2) (1)
Ngân hàng
Bên mua
Bên bán
(3)
(1) Người mua và người bán ký Hợp đồng mua bán nhà, trả trước một số tiền, nợ
phần còn lại
(2) Người mua đến xin vay và được chấp nhận, ngân hàng làm thủ tục, cho vay,
giải ngân, người vay trả tiền nốt cho người bán
(3) Khách hàng trả tiền cho ngân hàng theo Hợp đồng tín dụng
* Quy trình cho vay mua nhà 3 bên
(1) Bên mua và bên bán cùng mở tài khoản tại ngân hàng. Bên mua nộp số tiền
chênh lệch vào tài khoản
(2) Bên mua, bên bán cùng nhân viên ngân hàng làm thủ tục mua bán nhà tại
phòng công chứng Nhà nước. Ngân hàng giữ giấy tờ hợp pháp về chủ sở hữu căn nhà.
(3) Ký Hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và bên mua
(4) Ngân hàng trả tiền cho bên bán
(5) Bên mua thanh toán dần tiền cho ngân hàng theo thỏa thuận
1.2.4 Vai trò của hoạt động cho vay mua nhà trả góp
1.2.4.1 Đối với ngân hàng
Trong cuộc đua cạnh tranh huy động và cho vay, các ngân hàng đang đứng trước
một thách thức không nhỏ là lợi nhuận từ các hoạt động này đang có nguy cơ giảm
trong khi chi phí hoạt động ngày càng gia tăng.
Hiện nay, tình hình huy động vốn của các ngân hàng đang thuận lợi, nhiều ngân
hàng dư thừa vốn. Chi phí vốn của các ngân hàng đang tăng lên do tỷ lệ dự trữ bắt
buộc tăng. Lẽ ra các ngân hàng sẽ phải giảm lãi suất huy động hoặc tăng lãi suất cho
vay. Tuy nhiên, trên thị trường lãi suất đang diễn ra một điều nghịch lý là các NHTM
lại bước vào cuộc cạnh tranh hạ lãi suất cho vay trong khi lãi suất huy động vốn không
có dấu hiệu giảm. Điều này đang tiềm ẩn nguy cơ.
Ông Dominic Scriven, Giám đốc Quỹ Dragon Capital nhận định, trong bối cảnh
cạnh tranh khốc liệt, các Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam cũng giống như
nhiều ngân hàng khác trên thế giới, đang rơi vào tình trạng lợi nhuận trên tổng tài sản
ngày càng giảm dần, dự báo 12 tháng tới tình trạng này sẽ càng rõ rệt. Lý do là ngân
hàng nào cũng đang chú trọng quy mô và vốn hoạt động, tăng mạnh vốn chủ sở hữu,
mạng lưới hoạt động của các ngân hàng ngày càng rộng lớn đã giúp cho nguồn vốn
tiền gửi chảy vào các ngân hàng ngày càng mạnh mẽ (khoảng 2 tỷ USD/ngày). Song
hoạt động tín dụng lại không thể theo kịp tốc độ tăng trưởng vốn của các ngân hàng.
Bên cạnh cho vay, ngân hàng đã chọn cách mua trái phiếu, nhưng lợi nhuận thu lại sẽ
ít hơn. Giải pháp hiện nay là các ngân hàng phải phải đẩy mạnh hoạt động cho vay
nhiều hơn với rủi ro ít hơn, trong đó một trong những lĩnh vực ngân hàng có thể phát
triển là cho vay tiêu dùng và cho vay mua nhà. Theo ông Dominic Scriven, hoạt động
tín dụng nhà ở của các ngân hàng ở Anh đem lại lợi nhuận khá lớn trong tổng lợi
nhuận của các ngân hàng (chiếm khoảng 40%). Ở Việt Nam lĩnh vực này còn rất nhiều
tiềm năng mà các ngân hàng có thể khai thác…
Hoạt động cho vay mua nhà trả góp sẽ mang lại cho ngân hàng một khoản lợi
nhuận không nhỏ do nhu cầu mua nhà của người dân ngày càng cao. Rủi ro của hoạt
động này cũng nhiều do khoản tiền vay lớn và trong thời gian dài. Tuy nhiên những rủi
ro này sẽ được phân tán cho ngân hàng do số lượng các món vay mua nhà trả góp
tương đối lớn và tài sản đảm bảo cho khoản vay lại chính là giá trị của ngôi nhà.
Thông qua việc cho vay mua nhà trả góp, ngân hàng có thể mở rộng mối quan hệ
với các Công ty kinh doanh nhà. Đây là một cơ hội tốt để ngân hàng có được một hệ
thống thông tin phong phú và đa dạng về khách hàng.
Thêm vào đó, cho vay mua nhà trả góp tạo thói quen cho người dân khi tiếp cận
với các dịch vụ ngân hàng. Đây là cơ hội giúp ngân hàng mở rộng mối quan hệ, nâng
cao uy tín, tạo dựng hình ảnh của mình trong mắt khách hàng.
1.2.4.2 Đối với khách hàng
Với mức thu nhập thông thường từ lương tháng, để có đủ tiền mua nhà, không ít
gia đình sẽ phải mất một khoảng thời gian dài. Vậy, phải làm thế nào để mua được một
căn hộ khi chỉ có 20% - 30% số tiền? Đó là vấn đề đặt ra đối với những người muốn
mua nhà.
Nhờ có dịch vụ cho vay mua nhà trả góp mà những gia đình trẻ, những đối tượng
có thu nhập ổn định nhưng chưa có đủ tiền mua nhà vẫn có thể đạt được ước mơ của
mình. Như vậy, thay vì phải tiết kiệm trong một thời gian dài, mỗi tháng họ chỉ cần
trích một phần số tiền thu nhập của gia đình để tích lũy trả góp cho ngân hàng.
Có được ngôi nhà mơ ước, ổn định nơi ăn ở, sinh hoạt, khách hàng mới yên tâm
lao động và làm việc, có động lực để tiếp tục sản xuất ra của cải xã hội, để nâng cao
chất lượng cuộc sống của bản thân và gia đình.
1.2.4.3 Đối với nền kinh tế
Trong khi thị trường bất động sản đang đóng băng thì việc các ngân hàng tung ra
các sản phẩm cho vay mua nhà trả góp là một yếu tố quan trọng kích cầu thị trường bất
động sản, đẩy mạnh giao dịch.
Hiện nay, các ngân hàng còn liên kết với các Công ty kinh doanh nhà và Công ty
bảo hiểm để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tiện ích nhất, tạo thêm công ăn
việc làm cho người lao động. Từ đó giúp Nhà nước đạt được những mục tiêu kinh tế -
xã hội: giảm thất nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, xóa đói giảm
nghèo…
Hoạt động cho vay mua nhà trả góp giúp khách hàng thỏa mãn tối đa nhu cầu của
mình, hăng hái lao động sáng tạo, tạo ra của cải vật chất, làm tăng phúc lợi xã hội, phát
triển nền kinh tế.
1.3 Mở rộng cho vay mua nhà trả góp của NHTM
1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp
Mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp có thể hiểu là việc ngân hàng thực
hiện những biện pháp nhằm đáp ứng được nhu cầu vay vốn mua nhà trả góp ngày càng
gia tăng của khách hàng. Đó là sự tăng lên về quy mô, cơ cấu và tỷ trọng cho vay mua
nhà trả góp trong tổng tài sản của ngân hàng.
Để đánh giá mức độ mở rộng cho vay mua nhà trả góp, NHTM thường sử dụng
các chỉ tiêu sau:
* Doanh số cho vay mua nhà trả góp
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay ra trong kỳ (tính cho
ngày, tháng, quý, năm)
Doanh số thu nợ trong kỳ là tổng các khoản thu nợ phát sinh trong kỳ (tính cho
ngày, tháng, quý, năm)
Doanh số cho vay mua nhà trả góp được hiểu là tổng số tiền ngân hàng cho
khách hàng vay trong kỳ theo phương thức trả góp nhằm mục đích mua nhà. Đây là
chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh quy mô cho vay mua nhà trả góp của ngân hàng qua các
thời kỳ
* Dư nợ cho vay mua nhà trả góp
Dư nợ cho vay là chỉ tiêu tích lũy qua các thời kỳ, đó là số tiền mà ngân hàng
hiện đang cho vay tính đến một thời điểm cụ thể.
Dư nợ cho vay mua nhà trả góp được hiểu là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn
cho khách hàng vay theo phương thức trả góp nhằm mục đích mua mua nhà tính đến
một thời điểm cụ thể.
Ngân hàng tính lãi cho vay dựa trên dư nợ cho vay đến thời tính lãi, tức là lợi
nhuận của ngân hàng có được từ hoạt động cho vay trong kỳ phụ thuộc vào dư nợ chứ
không phải là doanh số cho vay trong kỳ đó. Vì vậy, số dư nợ càng lớn và dư nợ kỳ
sau tăng hơn so với kỳ trước là chỉ tiêu đúng nhất phản ánh mức độ mở rộng cho vay
càng cao.
Dư nợ cho Doanh số cho Dư nợ cho vay Doanh số thu nợ vay trả mua vay mua nhà trả mua nhà trả cho vay mua nhà nhà trả góp = góp trong kỳ _ + góp kỳ trước trả góp trong kỳ kỳ này
Khi dư nợ cho vay mua nhà trả góp kỳ này tăng so với kỳ trước tức là doanh số
cho vay mua nhà trả góp trong kỳ lớn hơn doanh số thu nợ cho vay mua nhà trả góp
trong kỳ, ta có sự mở rộng cho vay mua nhà trả góp tại NHTM.
Nếu doanh số cho vay mua nhà trả góp trong kỳ lớn hơn doanh số mua nhà trả
góp kỳ trước và lớn hơn doanh số thu nợ cho vay mua nhà trả góp thì ta có được sự mở
rộng cho vay mua nhà trả góp cả về dư nợ và doanh số cho vay.
Nếu doanh số cho vay mua nhà trả góp kỳ này không tăng, thậm chí còn nhỏ hơn
doanh số cho vay mua nhà trả góp kỳ trước, nhưng trong kỳ này doanh số thu nợ giảm
do có nhiều món nợ không thu hồi được hoặc chưa đến hạn thu hồi nợ, thì kết quả là
dư nợ cho vay mua nhà trả góp kỳ này vẫn có thể lớn hơn dư nợ cho vay mua nhà trả
góp kỳ trước. Nghĩa là trong khi doanh số cho vay mua nhà trả góp trong kỳ giảm thì
dư nợ cho vay mua nhà trả góp kỳ này vẫn tăng so với kỳ trước. Trường hợp này vẫn
là mở rộng cho vay mua nhà trả góp.
Một chỉ tiêu không thể bao quát được toàn bộ, vì thế cần xem xét kết hợp nhiều
chỉ tiêu nhằm bổ sung cho chỉ tiêu dư nợ để đánh giá được đúng nhất việc mở rộng
cho vay mua nhà trả góp của ngân hàng.
* Số lượng khách hàng của hoạt động cho vay mua nhà trả góp
Dư nợ cho vay mua nhà trả góp có thể được tính theo công thức sau:
Dư nợ cho vay mua Giá trị trung bình của các = Số lượng khách hàng x nhà trả góp món vay mua nhà trả góp
Dư nợ cho vay mua nhà trả góp kỳ này tăng lên so với kỳ trước là do số lượng
khách hàng kỳ này cao hơn kỳ trước hoặc giá trị trung bình của các món vay mua nhà
trả góp kỳ này cao hơn kỳ trước.
Số lượng khách hàng là chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng cho vay về mặt quy
mô. Số lượng khách hàng của hoạt động cho vay mua nhà trả góp càng nhiều nghĩa là
ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu cho vay mua nhà trả góp của nhiều người.
Giá trị trung bình của các món vay mua nhà nhả góp càng cao có nghĩa là số
khách hàng vay những món vay có giá trị lớn ngày càng nhiều.
Vì vậy, nếu số lượng khách hàng và giá trị trung bình của các món vay mua nhà
trả góp cùng tăng, làm dư nợ cho vay mua nhà trả góp tăng thì ta được sự mở rộng cho
vay cả về số lượng khách hàng và số tiền của mỗi món vay.
* Tỷ trọng dư nợ cho vay mua nhà trả góp
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh quy mô các món vay mua nhà trả góp trong
tổng số các món vay được ngân hàng giải ngân. Sự tăng trưởng của chỉ tiêu này cho ta
thấy sự mở rộng của hoạt động cho vay mua nhà trả góp.
Tỷ trọng dư nợ cho Dư nợ cho vay mua nhà trả góp
= vay mua nhà trả X 100%
góp Tổng dư nợ
Tỷ trọng dư nợ cho vay mua nhà trả góp tăng phản ánh sự mở rộng hoạt động
cho vay mua nhà trả góp. Có 2 nguyên nhân dẫn đến tỷ trọng dư nợ cho vay mua nhà
trả góp tăng:
- Thứ nhất, do dư nợ cho vay mua nhà trả góp tăng lên nhiều hơn so với mức
tăng của tổng dư nợ cho vay. Điều này thể hiện chính sách mở rộng cho vay mua nhà
trả góp.
- Thứ hai, do dư nợ cho vay mua nhà trả góp không tăng thậm chí còn giảm,
nhưng mức giảm của tổng dư nợ lại nhiều hơn. Trường hợp này nghĩa là trong tình
trạng thu hẹp cho vay chung của ngân hàng thì cho vay mua nhà trả góp vẫn chiếm tỷ
trọng cao. Trường hợp này vẫn được coi là mở rộng đối với cho vay mua nhà trả góp.
* Tốc độ tăng dư nợ cho vay mua nhà trả góp (K)
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay mua nhà trả góp là chỉ tiêu tương đối phản ánh
mức độ mở rộng cho vay mua nhà trả góp nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này được xác định
theo công thức sau:
Dư nợ cho vay kỳ này – Dư nợ cho vay kỳ trước
K = X 100%
Dư nợ cho vay kỳ trước
Trong đó, các dư nợ cho vay trên được hiểu là dư nợ cho vay mua nhà trả góp tại
NHTM.
Nếu K > 0: cho thấy dư nợ cho vay mua nhà trả góp kỳ này lớn hơn kỳ trước,
phản ánh sự mở rộng đối với cho vay mua nhà trả góp.
Nếu K <= 0: tức là dư nợ cho vay mua nhà trả góp kỳ này nhỏ hơn hoặc bằng kỳ
trước. Nhìn chung, trong trường hợp này NHTM không mở rộng cho vay mua nhà trả
góp. Tuy nhiên, nếu tỷ trọng dư nợ cho vay mua nhà trả góp tăng thì vẫn có sự mở
rộng cho vay mua nhà trả góp.
* Thị phần cho vay mua nhà trả góp của ngân hàng
Khi nghiên cứu về thị phần cho vay mua nhà trả góp cần phải nghiên cứu thị
phần của ngân hàng để có được đánh giá bao quát. Trên cùng địa bàn hoạt động, có rất
nhiều ngân hàng cung ứng những sản phẩm dịch vụ tương tự nhau.Vì vậy, cạnh tranh
giữa các ngân hàng là điều tất yếu. Nếu một ngân hàng có sự gia tăng về dư nợ và
doanh số cho vay mua nhà trả góp, tăng trưởng dư nợ hay số lượng khách hàng, nhưng
có thể thị phần cho vay mua nhà trả góp của ngân hàng đó lại không hề gia tăng, thậm
chí có thể giảm thì đó không phải là sự mở rộng cho vay mua nhà trả góp hoàn toàn.
Điều này chứng tỏ tốc độ mở rộng cho vay mua nhà trả góp của các ngân hàng khác
diễn ra nhanh hơn.
* Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là toàn bộ số dư nợ (cả gốc và lãi) của khách hàng vay vốn đã đến
hạn thanh toán với ngân hàng nhưng các khách hàng này không thanh toán được mà
vẫn chưa được ngân hàng xử lý cho điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, xóa nợ… sẽ bị
chuyển thành nợ quá hạn.
Dư nợ quá hạn cho vay mua nhà trả góp
Tỷ lệ nợ quá hạn = X 100%
Tổng dư nợ cho vay mua nhà trả góp
Chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn không trực tiếp phản ánh việc mở rộng
cho vay mua nhà trả góp, nhưng đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng của
hoạt động cho vay mua nhà trả góp. Hoạt động cho vay mua nhà trả góp của ngân
hàng phải đảm bảo mục tiêu an toàn và hiệu quả. Tuy ngân hàng xác định mục tiêu
hoạt động của mình là mở rộng cho vay nhưng không vì thế mà tiến hành mở rộng cho
vay bằng mọi giá, không thể chấp nhận nợ quá hạn đã quá cao mà vẫn tiếp tục cho
khách hàng đó vay vốn. Để đảm bảo hoạt động hiệu quả ngân hàng thường khống chế
tỷ lệ nợ quá hạn dưới một mức nào đó. Các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn > 7% được
xem là ngân hàng có chất lượng tín dụng yếu kém. Tỷ lệ nợ quá hạn < 5% là tỷ lệ tốt
mà các ngân hàng cố gắng duy trì.
* Lợi nhuận
Mục tiêu hoạt động của ngân hàng là kinh doanh đem lại lợi nhuận cao nhất có
thể. Vì vậy, bất cứ hoạt động nào của ngân hàng cũng cần phải đảm bảo mục tiêu này.
Mở rộng cho vay không phải chỉ cần gia tăng dư nợ, gia tăng số lượng khách hàng vay
vốn… mà quan trọng là phải đảm bảo khoản cho vay mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng.
1.3.2 Nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp
1.3.2.1 Nhóm nhân tố từ phía ngân hàng
Sự phát triển hoạt động cho vay mua nhà trả góp của một ngân hàng thương mại
phụ thuộc chủ yếu vào chính bản thân ngân hàng đó. Trong đó định hướng phát triển
của ngân hàng là yếu tố then chốt quyết định hiệu quả của hoạt động này.
* Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng được coi là kim chỉ nam cho tất cả các hoạt động tín dụng
của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay mua nhà trả góp nói riêng. Ngân hàng
cần phải xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với định hướng phát triển của mình.
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố như: hạn mức cho vay đối với khách hàng, lãi
suất cho vay và mức lệ phí, thời hạn tín dụng, các khoản đảm bảo, chính sách đối với
các khoản vay có vấn đề….Tất cả các yếu tố đó tạo nên đặc tính cho sản phẩm cho vay
mua nhà trả góp của ngân hàng, quyết định đến sự thu hút khách hàng, mở rộng hoạt
động cho vay mua nhà trả góp.
* Quy trình cho vay mua nhà trả góp
Quy trình tín dụng quy định các bước cần thiết từ khâu lập hồ sơ xin cấp tín dụng
đến khâu quản lý và thu hồi nợ, nhằm đảm bảo thu hồi được cả gốc và lãi của khoản
tín dụng. Nó ảnh hưởng không nhỏ đến việc thu hút khách hàng. Các bước trong quy
trình tín dụng cần được kết hợp nhịp nhàng, linh hoạt, nhanh gọn, gây được cảm tình
với khách hàng mà vẫn đảm bảo nắm được diễn biến của khoản tín dụng để có những
can thiệp kịp thời đối với những rủi ro có thể xảy ra.
* Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và đội ngũ nhân viên ngân hàng
Đây là những nhân tố phản ánh bộ mặt của ngân hàng. Cơ sở khang trang, trang
thiết bị hiện đại phản ánh vị thế của ngân hàng và tạo cho khách hàng sự tin tưởng vào
ngân hàng.
Đội ngũ cán bộ nhân viên, đặc biệt là nhân viên tín dụng là những người trực tiếp
tiếp xúc với khách hàng. Một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, phục vụ tận tình, chu
đáo sẽ gây được thiện cảm với khách hàng. Đặc biệt với đạo đức nghề nghiệp, trình độ
nghiệp vụ cao, am hiểu luật pháp, có khả năng phân tích, đánh giá năng lực khách
hàng và quản lý các khoản vay… các nhân viên tín dụng sẽ đưa ra được các quyết định
đúng đắn. Từ đó nâng cao hiệu quả trong mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp.
* Mạng lưới chi nhánh ngân hàng
Mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch… của khách hàng là nơi
đầu tiên khách hàng đến tiếp xúc với ngân hàng. Ngân hàng có mạng lưới chi nhánh
rộng lớn sẽ dễ dàng tiếp cận hơn với nhiều đối tượng khách hàng. Và nếu ngân hàng
kết hợp với các cấp chính quyền địa phương, bộ máy công an thì ngân hàng sẽ càng dễ
dàng nắm rõ tình hình hoạt động của khách hàng, thuận lợi trong tiếp xúc khách hàng,
kiểm tra và thu nợ.
* Nguồn vốn
Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm vốn tự có và vốn huy động, trong đó chủ yếu
là vốn huy động. Để mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp thì ngân hàng phải
có một số lượng vốn đủ lớn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Kết quả huy động
vốn ảnh hưởng đến chính sách mở rộng hay thắt chặt tín dụng của ngân hàng.
Ngoài ra cơ cấu vốn huy động cũng có ảnh hưởng đến quy mô các khoản cho vay
mua nhà trả góp. Bởi nếu nguồn vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn thì ngân hàng sẽ bị
hạn chế trong hoạt động cho vay mua nhà trả góp. Do nguồn vốn cho vay mua nhà trả
góp là vốn trung và dài hạn mà Ngân hàng Nhà nước lại có quy định tỷ lệ tối đa của
nguồn vốn ngắn hạn mà ngân hàng thương mại được sử dụng cho vay trung và dài hạn
(40%).
1.3.2.2 Nhóm nhân tố từ phía khách hàng
* Khả năng tài chính của khách hàng
Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng là yếu tố quan trọng trước khi ngân
hàng quyết định cho vay. Năng lực tài chính của khách hàng quyết định đến khả năng
trả nợ ngân hàng. Với những khách hàng có thu nhập khá và ổn định thì sẽ có khả
năng đáp ứng những khoản thanh toán hàng tháng, đảm bảo an toàn cho khoản vay.
* Đạo đức người vay
Đạo đức người vay thể hiện ở năng lực pháp lý và độ tín nhiệm. Đây là điều kiện
tiên quyết để ngân hàng xem xét cho vay. Vì ngay cả với những khách hàng có thu
nhập cao, ổn định để trả nợ, thậm chí đưa ra các điều kiện đảm bảo tốt thì chưa chắc đã
có thiện chí trả nợ. Đạo đức người vay được đánh giá bằng độ tín nhiệm của khách
hàng trên cơ tính thật thà, sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng và ý muốn kiên quyết
trong việc thực hiện tất cả các giao ước trong hợp đồng tín dụng.
* Tài sản đảm bảo
Do khách hàng luôn đối mặt với rủi ro trong kinh doanh, có thể mất khả năng trả
nợ cho ngân hàng do thu nhập giảm sút mạnh. Hoặc do rủi ro đạo đức và nhiều biến cố
khác có thể gây cho ngân hàng các tổn thất lớn. Chính vì vậy, tài sản đảm bảo chính là
nguồn trả nợ thứ hai cho ngân hàng khi nguồn thứ nhất là thu nhập không đảm bảo trả
nợ.
Đối với cho vay mua nhà trả góp, tài sản đảm bảo thường là chính căn nhà mới
hình thành từ món vay hoặc các tài sản khác có thể dùng để thế chấp. Ngân hàng cần
có các biện pháp thẩm định và quản lý tài sản đảm bảo chặt chẽ để kịp thời phát hiện
xử lý các vấn đề phát sinh như mất mát, hư hỏng, giảm giá trị, tránh bị các cá nhân cấu
kết lừa gạt ngân hàng...
1.3.2.3 Nhóm nhân tố từ bên ngoài
* Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm những yếu tố như tăng trưởng kinh tế, chính sách
kinh tế của quốc gia, chu kỳ kinh doanh… Bất kỳ sự thay đổi nào của môi trường kinh
tế đều gây ra sự biến động trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội. Và hoạt
động cho vay mua nhà trả góp cũng không nằm ngoại lệ.
Khi nền kinh tế ở thời kỳ hưng thịnh, tốc độ phát triển cao và ổn định, người dân
yên tâm về mức thu nhập của họ trong tương lai, nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng lên, đặc
biệt là nhu cầu về một căn nhà khang trang với đầy đủ tiện nghi để ở và sinh hoạt. Do
đó hoạt động cho vay mua nhà trả góp cũng có cơ hội phát triển. Ngược lại, khi nền
kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, mất ổn định thì người dân chỉ muốn đảm bảo được
cuộc sống ở mức bình thường mà không nghĩ đến việc đi vay để thỏa mãn nhu cầu cao
hơn.
* Môi trường văn hóa – xã hội
Mỗi cá nhân, tổ chức đều hoạt động trong một môi trường văn hoá – xã hội nhất
định. Nó bao gồm các yếu tố như: tình hình trật tự xã hội, thói quen, tâm lý, trình độ
học vấn, bản sắc dân tộc (thể hiện qua những nét tính cách tiêu biểu của người dân như
niềm tin, tính cần cù, trung thực, ham lao động, thích tằn tiện và ưa hưởng thụ…) hoặc
các yếu tố về nơi ở, nơi làm việc… Tất cả những điều đó đều ảnh hưởng sâu sắc đến
thói quen và nhu cầu tiêu dùng của người dân. Thông thường, ở những nơi tập trung
đông dân cư, trình độ dân trí cao, mức thu nhập của người dân cao, ổn định thì nhu cầu
tiêu dùng lớn, hoạt động cho vay mua nhà trả góp phát triển. Còn ở nơi trình độ dân trí
thấp, chủ yếu là lao động chân tay thì đảm bảo được mức sống bình thường đã là tốt
rồi chứ không ai dám nghĩ đến chuyện đi vay để mua sắm hàng hóa nâng cao mức
sống. Do đó hoạt động cho vay mua nhà trả góp sẽ gặp khó khăn.
* Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm các luật lệ, các quy tắc và những hoạt động của các
cơ quan Nhà nước có ảnh hưởng tới hoạt động cho vay mua nhà trả góp. Hoạt động
này cần phải tuân theo các quy định của Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng, Luật
Dân sự và các quy định khác. Nếu các văn bản quy phạm pháp luật này không đầy đủ,
rõ ràng thì sẽ tạo ra các khe hở pháp luật gây ảnh hưởng tới lợi ích của các bên tham
gia quan hệ tín dụng. Ngược lại, nếu luật pháp quy định đồng bộ và chặt chẽ sẽ tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo tính trật tự và ổn định của thị trường giúp cho
các hoạt động kinh tế - xã hội nói chung và hoạt động cho vay mua nhà trả góp nói
riêng được diễn ra thông suốt và có hiệu quả.
* Các đối thủ cạnh tranh
Hiện nay, trong thời kỳ hội nhập, không chỉ có các NHTM cung cấp dịch vụ cho
vay mua nhà trả góp mà các tổ chức tài chính trung gian trong và ngoài nước khác
cũng tham gia vào lĩnh vực này như: công ty tiết kiệm bưu điện, các công ty bảo hiểm,
các quỹ tín dụng và các công ty chuyên kinh doanh bất động sản… tạo ra môi trường
cạnh tranh gay gắt. Chỉ những sản phẩm mang lại nhiều tiện lợi, phù hợp với nhu cầu
và khả năng của khách hàng mới được khách hàng đón nhận. Do đó, ngân hàng cần
tính toán và cân đối để đưa ra chính sách tín dụng hợp lý để mở rộng được hoạt động
cho vay của mình.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY MUA NHÀ TRẢ GÓP TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NHÀ HÀ NỘI (HABUBANK)
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội, tên viết tắt là HABUBANK, là ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam, thành lập từ năm 1989, với mục tiêu ban đầu
là hoạt động tín dụng và dịch vụ trong lĩnh vực phát triển nhà. Tiền thân của
HABUBANK là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam kết hợp với các cổ đông
bao gồm Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội và một số doanh nghiệp quốc doanh
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, quản lý nhà và du lịch. Với số vốn điều lệ đầu tiên
là 5 tỷ đồng Việt Nam, được phép kinh doanh các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong
99 năm.
Tháng 10 năm 1992 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép Ngân
hàng thực hiện thêm một số hoạt động kinh doanh ngoại tệ: tiền gửi, tiết kiệm, vay và
tiếp nhận, cho vay, mua bán kiều hối, thanh toán ngoại tệ trong phạm vi lãnh thổ Việt
Nam.
Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt đáng chú ý của HABUBANK với chiến
lược kinh doanh mới, ngoài việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ và phát triển nhà,
HABUBANK chú trọng mở rộng các hoạt động thương mại nhằm vào các đối tượng
khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân và các tổ chức tài chính khác.
Thêm vào đó cơ cấu cổ đông đã mở rộng một cách rõ rệt với nhiều cá nhân và doanh
nghiệp tư nhân lẫn quốc doanh tham gia đầu tư đóng góp phát triển.
Tới nay, qua hơn 18 năm hoạt động, HABUBANK đã có số vốn điều lệ là 2.000
tỷ đồng với mạng lưới ngày càng mở rộng, 8 năm liên tục được Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam xếp loại A và được công nhận là ngân hàng phát triển toàn diện với hoạt
động ổn định, an toàn và hiệu quả. HABUBANK luôn giữ vững niềm tin của khách
hàng bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ và phong cách nhiệt tình, chuyên nghiệp của
tất cả nhân viên Ngân hàng.
Mục tiêu chiến lược
- Tối đa hoá giá trị đầu tư của các cổ đông; giữ vững tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
và tình hình tài chính lành mạnh.
- Không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực cán bộ; HABUBANK
phải luôn dẫn đầu ngành ngân hàng trong việc sáng tạo, phát triển chính sách đãi ngộ
và cơ hội thăng tiến nghề nghiệp cho cán bộ của mình.
- Duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng với HABUBANK
; xây dựng HABUBANK thành một trong hai ngân hàng Việt Nam có chất lượng dịch
vụ tốt nhất do các doanh nghiệp cầu tiến, hộ gia đình và cá nhân lựa chọn.
- Phát triển HABUBANK thành một trong ba ngân hàng được tín nhiệm nhất
Việt Nam về: quản lý tốt nhất, môi trường làm việc tốt nhất, văn hoá doanh nghiệp chú
trọng khách hàng, thúc đẩy hợp tác và sáng tạo nhất, linh hoạt nhất khi môi trường
kinh doanh thay đổi.
- Góp phần tích cực làm vững chắc thị trường tài chính trong nước.
2.1.2 Mô hình tổ chức
HABUBANK hiện có mô hình tổ chức báo cáo ít tầng nhằm giảm thiểu tính quan
liêu trong hệ thống cũng như nâng cao tính năng động của tổ chức. Ðặc điểm nổi bật
của mô hình HABUBANK là tập trung vào khách hàng, đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp và quản lý rủi ro hiệu quả.
Rủi ro là một phần gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh ngân hàng. Kiểm tra
và quản lý rủi ro sao cho cân bằng được mối quan hệ rủi ro - lợi nhuận trước hết đòi
hỏi một cơ cấu tổ chức phù hợp và chính sách nhất quán trong toàn hệ thống. Do đó,
cơ cấu HABUBANK hoàn toàn được tổ chức theo chiến lược phát triển do Hội đồng
Quản trị đề ra và liên quan chặt chẽ đến quản lý rủi ro. Đồng thời tính linh hoạt và
giảm thiểu quan liêu cũng luôn được đề cao giúp Ngân hàng dễ thích ứng và thay đổi
khi môi trường kinh doanh biến chuyển.
Hiện tại, HABUBANK có 01 Hội sở và 29 chi nhánh, phòng giao dịch với sản
phẩm kinh doanh đa dạng gồm dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp (tài trợ thương mại
quốc tế, ngoại hối, quản lý tiền mặt…), dịch vụ ngân hàng cá nhân (huy động, cho vay
tiêu dùng, mua nhà…) và các hoạt động đầu tư khác trên thị trường chứng khoán.
Hội đồng Quản trị:
Ông Nguyễn Văn Bảng - Chủ tịch
Ông Nguyễn Tuấn Minh - Ủy viên
Ông Nguyễn Đường Tuấn - Ủy viên
Bà Dương Thu Hà - Ủy viên
Ông Đỗ Trọng Thắng - Ủy viên
Ban Điều hành:
Bà Bùi Thị Mai - Tổng giám đốc
Tham gia HABUBANK từ năm 1995, đảm nhiệm
chức vụ Tổng giám đốc từ năm 2002, điều hành trực
tiếp mọi hoạt động của Ngân hàng
Ông Đỗ Trọng - Phó Tổng giám đốc
Thắng Với nhiều kinh nghiệm chuyên viên kinh tế và quản lý
tài chính doanh nghiệp, được bổ nhiệm giữ chức Phó
Tổng giám đốc, phụ trách mảng kiểm tra xét duyệt tín
dụng
Bà Nguyễn Thị - Phó Tổng giám đốc
Kim Oanh Bắt đầu công tác tại HABUBANK từ năm 1989. Từ
ngày 2/6/2003 được tín nhiệm bầu giữ chức Phó Tổng
giám đốc, phụ trách tài chính và cung ứng dịch vụ
Bà Lê Thu Hương - Phó Tổng giám đốc
Thạc sĩ quan hệ đối ngoại, cử nhân kinh tế, Phó Tổng
giám đốc kiêm Giám đốc chi nhánh Thành phố Hồ Chí
Minh
Bà Nguyễn Dự - Phó Tổng giám đốc
Hương Cử nhân kinh tế, phụ trách mảng Dịch vụ Ngân
hàng Cá nhân
Bà Nguyễn Thị - Phó Tổng giám đốc
Bích Thủy Cử nhân kinh tế, phụ trách mảng Nguồn vốn – Ngoại
hối – Ngân quỹ
Ông Nguyễn Tuấn - Phó Tổng giám đốc
Minh Cử nhân Quan hệ quốc tế và Cử nhân luật, phụ trách
mảng Pháp chế-Tuân thủ- Đẩu tư
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của HABUBANK trong những năm gần đây
(2005 – 2007)
Đối với HABUBANK, năm 2005 đã kết thúc bằng sự thành công trên mọi lĩnh
vực hoạt động kinh doanh. Năm 2005, HABUBANK là ngân hàng đầu tiên cán đích
hoàn thành kế hoạch do đại hội đồng cổ đông giao cho, được xếp vào bậc những ngân
hàng có tỷ suất lợi nhuận cao nhất với mức lợi nhuận trước thuế đạt 103 tỷ đồng, đồng
thời là năm thứ 7 liên tiếp HABUBANK được Ngân hàng Nhà nước xếp hạng A.
Năm 2006, HABUBANK đã tiến thêm một bước trong quá trình xây dựng
thương hiệu của mình. Với những thành công đạt được của năm 2006, HABUBANK
là một trong những thương hiệu uy tín của Việt Nam, được khách hàng yêu thích và
được các tổ chức trong nước và quốc tế ghi nhận. HABUBANK đang ngày càng hoàn
thiện mô hình tổ chức sự phát triển của ngân hàng một cách cân đối và hợp lý trên các
vùng miền trọng điểm. Năm 2006 là năm thứ 8 liên tiếp HABUBANK được Ngân
hàng Nhà nước xếp loại A, và lần thứ 2 liên tục nhận bằng khen của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước vì những thành tích đạt được. Và năm 2006, HABUBANK đã trở
thành đại diện thứ 3 trong hệ thống ngân hàng Việt Nam được tạp chí The Banker –
một tạp chí danh tiếng thế giới về lĩnh vực tài chính ngân hàng trao tặng giải thưởng
“Ngân hàng Việt Nam của năm 2006”
Ngày 29/11/2007, tại khách sạn Dorchester (London - Anh), Tạp chí tài chính nổi
tiếng thế giới The Banker đã tổ chức lễ trao giải “Bank of the year” năm 2007 cho
những Ngân hàng xuất sắc nhất của các nước trên phạm vi toàn thế giới. Giải thưởng
“Bank of the year” (Ngân hàng của năm) của Việt Nam năm 2007 đã thuộc về
HABUBANK. Đây là năm thứ hai liên tiếp HABUBANK vinh dự nhận được giải
thưởng này. The Banker (thuộc Tập đoàn Finacial Times) được đánh giá là một tạp chí
hàng đầu về tài chính ngân hàng toàn cầu và cung cấp thông tin xếp hạng các ngân
hàng. Bank of the year là giải thưởng dành riêng cho một ngân hàng xuất sắc ở một
quốc gia mà The Banker trao hàng năm. Đây là giải thưởng được coi trọng nhất trong
cộng đồng ngân hàng toàn cầu. Bên cạnh việc trả lời các câu hỏi về vốn cấp I, tổng tài
sản, lợi nhuận ròng, chỉ số ROE, tỷ lệ nợ quá hạn, The Banker đánh giá cao
HABUBANK ở những đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội Việt Nam thông
qua các hoạt động hướng về cộng đồng. Ngoài ra, lý do khiến HABUBANK vượt qua
các ứng viên khác là kết quả kinh doanh trong 3 năm liên tục tăng trưởng tốt với các
chỉ tiêu đều tăng từ 30% đến trên 100%; đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, khả năng
thích ứng với môi trường kinh doanh hội nhập tốt.
Trong tháng 1/2008, HABUBANK cũng đã được Ngân hàng Wachovia - một
trong bốn ngân hàng lớn nhất tại Mỹ - trao tặng danh hiệu “Ngân hàng Thanh toán
Quốc tế xuất sắc” năm 2007. Với danh hiệu lần thứ 2 này từ Wachovia Bank, tổng
cộng HABUBANK đã 8 lần, từ năm 2004 đến nay, nhận được danh hiệu “Ngân hàng
Thanh toán Quốc tế xuất sắc” do các tập đoàn lớn như HSBC, Citi Group, Amercica
Express Bank, … bình chọn.
2.1.3.1 Kết quả kinh doanh
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh từ năm 2005 - 2007
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tổng thu nhập 177.153 387.903 737.941
Tổng chi phí 74.056 139.856 277.186
Lợi nhuận trước thuế và sau khi
trích dự phòng 103.097 248.047 460.755
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2005-2007 của HABUBANK)
Biểu đồ Lợi nhuận trước thuế và sau khi trích dự phòng
460.755
500000
400000
300000
248.047
200000
g n ồ đ u ệ i r T
103.097
100000
0
2005
2007
2006
Năm
Sau một năm 2006 không ngừng nỗ lực và cố gắng của tất cả các thành viên
Ngân hàng, HABUBANK đã đạt được những thắng lợi trong hoạt động kinh doanh
với những chỉ tiêu tài chính đều vượt kế hoạch từ 80% đến 250%. Lợi nhuận tăng
trưởng một cách vững chắc. Lợi nhuận trước thuế và sau khi trích dự phòng đã được
kiểm toán đạt 248,047 tỷ VNĐ, tăng 140% so với năm 2005 và vượt 45 tỷ so với kế
hoạch.
Năm 2007 tiếp tục là một năm thành công vượt bậc của HABUBANK về hiệu
quả và an toàn, là năm thứ hai trong giai đoạn 2006 - 2010 phát triển nhanh, mạnh và
toàn diện theo đúng chiến lược đã đề ra. Vị thế của HABUBANK ngày càng được
khẳng định trên thị trường với nhiều danh hiệu, giải thưởng uy tín cả trong nước và
quốc tế, giá trị cốt lõi cho cổ đông ngày càng được tăng cao và liên tục tích lũy. Lợi
nhuận trước thuế và sau khi trích dự phòng của HABUBANK là 460,755 tỷ đồng, đạt
107,37% kế hoạch, tăng gần gấp đôi so với năm 2006.
Tuy nhiên, HABUBANK còn tập trung nhiều vào hoạt động bán buôn, mạng lưới
chi nhánh còn nhỏ hẹp, do đó lợi nhuận thu được chưa lớn so với nhiều ngân hàng
trong hệ thống NH TMCP. Thực tế, đã có những ngân hàng cực kỳ thành công trong
lĩnh vực bán lẻ. Ví dụ như hai NH TMCP hàng đầu Việt Nam là ACB (hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực bán lẻ và dịch vụ) và ngân hàng Sacombank ( Ngân hàng bán lẻ).
Có thể thấy rõ hiệu quả của hoạt động bán lẻ khi so sánh những con số ấn tượng trong
lợi nhuận trước thuế của các ngân hàng này với HABUBANK :
Bảng 2.2 Lợi nhuận trước thuế của ACB, Sacombank, HABUBANK trong năm
2006 - 2007
Đơn vị: tỷ đồng
ACB Sacombank HABUBANK
658 543 248 2006
2.127 1.452 460 2007
+ 223% + 167 % + 85% So sánh
2007/2006
(Nguồn: Công khai báo cáo tài chính của các ngân hàng trên website:
http://habubank.com.vn , http://www.acb.com.vn, http://sacombank.com.vn)
2.1.3.2 Tăng trưởng nguồn vốn
* Tình hình huy động vốn
Bảng 2.3 Tình hình huy động vốn giai đoạn 2005 - 2007
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Đến Đến Đến So sánh So sánh
31/12/20 31/12/20 31/12/2 2006/20 2007/20
05 06 007 05 06
Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ (%) (%)
trọn trọng trọng
g (%) (%)
(%)
Tiền gửi 50 37 31 + + 2.468.36 3.595.21 6.624.65
144,60 184,26 tiết kiệm 2 4 7
Tiền gửi 13 14 15 + + 609.908 1.371.87 2.907.59
224,93 211,94 khách hàng 8 6
Huy động 37 49 54 + + 1.806.11 4.776.24 10.742.7
236,60 224,92 liên ngân 2 51 0
hàng
+ Tổng huy 100 100 100 + 4.902.38 9.743.33 19.875.0
198,74 203.99 động 2 01 5
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2005-2007 của HABUBANK)
Biểu đồ tổng vốn huy động
25000000
19.875.001
20000000
15000000
g n ồ đ
9.743.332
u ệ
10000000
i r T
4.902.385
5000000
0
2005
2007
2006
Năm
Trong năm 2006, mặc dù thị trường huy động vốn có sự cạnh tranh gay gắt,
nhiều ngân hàng mới được thành lập, mạng luới của các ngân hàng đuợc mở rộng kết
hợp với “chạy đua” về lãi suất. Bằng các biện pháp hữu hiệu, HABUBANK đã duy trì
tốc độ tăng trưởng nguồn huy động trong năm. Tổng vốn huy động của HABUBANK
đến 31/12/2006 đạt 9.743 tỷ VNĐ, tăng trưởng 98,74% so với năm 2005 (tương đương
4.841 tỷ đồng).
Với các sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng, chính sách lãi
suất linh hoạt được hỗ trợ bởi các phương thức Marketing hiệu quả, HABUBANK
ngày càng thu hút được sự quan tâm của đông đảo khách hàng dân cư và tổ chức kinh
tế. Năm 2007 tổng huy động đạt 19.875 tỷ đồng, tăng 103,99% so với năm 2006.
* Chỉ số an toàn vốn
Một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức an toàn của ngân hàng là tỷ trọng vốn tự
có so với tổng tài sản có rủi ro. Theo thông lệ quốc tế, tỷ trọng này tối thiểu là 8%.
Năm 2005 tỷ lệ an toàn vốn của HABUBANK là 8,89% . Tỷ lệ này năm 2006 là 14%.
Đây là chỉ số mà HABUBANK đánh giá là tối ưu trong hoạt động tài chính ở một thị
trường đang phát triển và tiềm ẩn nhiều rủi ro như Việt Nam. Đây cũng là một trong
những tiêu chí chủ chốt để ngân hàng Thế giới lựa chọn HABUBANK là một trong
những ngân hàng giải ngân cho Dự án tài chính Nông thôn II với mục đích nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của dự án hỗ trợ các hộ kinh doanh cá thể ở các vùng nông thôn
Việt Nam.
2.1.3.3 Sử dụng vốn
* Cho vay khách hàng
Bảng 2.4 Tổng dư nợ và cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng từ
năm 2005-2007
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2005 2006 2007
Tổng dư nợ 3.330.218 6.087.385 9.811.735
Dư nợ phân theo thời hạn vay
Cho vay ngắn hạn 2.297.850 4.284.910 7.074.261
Cho vay trung và dài hạn 1.032.368 1.802.475 2.737.474
Dư nợ phân theo ngành kinh tế
2.195.946 3.866.098 6.096.031 Thương mại
12.784 17.774 32.636 Nông lâm nghiệp
193.579 291.409 126.548 Sản xuất và chế biến, may mặc
375.592 718.219 289.063 Xây dựng
62.091 138.345 66.271 Vận tải và thông tin liên lạc
Các ngành khác 619.754 1.577.241 2.550.317
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2005-2007 của HABUBANK)
Tổng dư nợ cho vay khách hàng
12000000
9.811.735
10000000
8000000
6.087.385
6000000
g n ồ đ u ệ i r T
3.330.218
4000000
2000000
0
2005
2007
2006
Năm
Năm 2006, hệ thống mạng lưới của HABUBANK đã khai trương thêm 5 điểm
giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm. Song song đó, HABUBANK còn tiếp tục
phát triển, đưa ra các chính sách tín dụng với lãi suất phù hợp để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng một cách nhanh nhất. Sự thay đổi môi trường kinh
doanh trong nước trước khi bước vào hội nhập WTO chính thức đã kéo theo nhu cầu
về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế gồm các cá nhân và
doanh nghiệp. HABUBANK đã không ngừng mở rộng và phát triển dịch vụ cả về
chiều sâu, trong đó dịch vụ cho vay khách hàng là dịch vụ tạo ra nguồn thu chủ yếu
cho ngân hàng. Tính đến 31/12/2006, tổng dư nợ cho vay toàn ngân hàng là 6.087,385
tỷ đồng, tăng 82,7% so với năm 2005.
Với sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế trong những năm vừa qua, theo
đó nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế cũng
không ngừng tăng lên. Để đáp ứng được nhu cầu của sự phát triển, với tiêu chí phục vụ
khách hàng, HABUBANK đã không ngừng mở rộng và phát triển các dịch vụ cả về
chiều rộng và chiều sâu. Tổng dư nợ cho vay năm 2007 đạt 9.811,735 tỷ đồng, tăng
trưởng 61,18% so với năm 2006.
* Hoạt động đầu tư
+ Đầu tư vào thị trường Liên ngân hàng và thị trường mở
Năm 2005 HABUBANK tiếp tục đẩy mạnh hoạt động trên thị trường liên ngân
hàng trong các lĩnh vực đầu tư vốn và kinh doanh tiền tệ. HABUBANK luôn được
đánh giá là một trong những ngân hàng có uy tín và có tính thanh khoản tốt nhất trên
thị trường. Việc tạo thanh khoản tốt một phần lớn nhờ vào sự phân bổ và sử dụng
nguồn vốn có được một cách hiệu quả hơn năm 2004.
Năm 2006 đánh dấu sự tăng trưởng mạnh mẽ của HABUBANK trên thị trường
Liên ngân hàng. Doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng tăng 3,2 lần so với
năm 2005, đạt 139.086 tỷ đồng, tương đương 526 tỷ đồng/ngày. Ngoài ra,
HABUBANK cũng tăng cường hoạt động đầu tư và kinh doanh giấy tờ có giá nhằm đa
dạng hoá danh mục đầu tư. Kết quả thu lãi tiền gửi năm 2006 của ngân hàng đạt
422,56 tỷ đồng, tăng gần 5 lần so với 2005 và thu từ tham gia thị trường tiền tệ đạt
114,6 tỷ đồng, tăng gần 2 lần so với năm 2005.
+ Đầu tư vào thị trường chứng khoán
HABUBANK đã đa dạng hóa danh mục đầu tư chứng khoán. Năm 2005 số dư
đầu tư vào chứng khoán các loại là 856,8 tỷ đồng, tăng 2,9 lần so với 2004. Năm 2005,
nguồn vốn đã mang lại cho Ngân hàng thu lãi thuần đầu tư chứng khoán hơn 53 tỷ
VNĐ, tăng hơn 200% so với 2004.
Trong năm 2006, công ty chứng khoán HABUBANK đã hoàn thiện các dịch vụ
và sản phẩm của mình và đã được Ủy ban chứng khoán Nhà nước cho phép hoạt động.
Mặc dù đây là năm đầu tiên đi vào hoạt động nhưng Công ty chứng khoán
HABUBANK đã kinh doanh có hiệu quả cao. Lợi nhuận trước thuế năm 2006 của
HABUBANK SECURITIES là 18,4 tỷ đồng.
+ Kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của HABUBANK được chính thức đưa vào hoạt
động kể từ tháng 01/1999 với sự ra đời của Phòng Nguồn vốn và Kinh doanh ngoại
hối. Xác định tầm quan trọng của của nghiệp vụ này, từ nhiều năm trước, Ban lãnh đạo
của ngân hàng đã đầu tư thích đáng về nhân sự cũng như trang bị những phương tiện,
thiết bị hiện đại như mạng giao dịch Reuters Dealing 3000, màn hình cung cấp uy tín
của Reuters, đường Internet tốc độ cao để đảm bảo chất lượng hoạt động. Với uy tín
hoạt động trên thị trường, kinh doanh an toàn và hiệu quả, đến nay, hạn mức giao dịch
của HABUBANK ngày càng được các tập đoàn tài chính toàn cầu nâng cao, từ 1 triệu
USD năm 2004 đến 5 triệu USD/ngày năm 2005 mỗi ngân hàng. Điều này đã hỗ trợ
HABUBANK mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối của ngân hàng
trong thời gian vừa qua. Năm 2005, lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ đạt 3,56 tỷ VNĐ.
Tổng doanh số mua bán các ngoại tệ đạt 1,94 tỷ USD, tăng 16,5% so với năm 2004.
Doanh số kinh doanh ngoại tệ năm 2006 đạt 3,634 tỷ USD, tăng 2 lần so với năm
2005. Lợi nhuận thuần từ kinh doanh ngoại tệ đạt 1,17% kế hoạch.
2.1.3.4 Dịch vụ ngân hàng
+ Bảo lãnh
Hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng tăng trưởng đều qua các năm. Thu nhập từ
hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng năm 2005 đạt 6,98 tỷ đồng, tăng 154% so với 2004.
Tổng doanh số bảo lãnh năm 2006 đạt 966,5 tỷ đồng, tăng 72,28% (tương đương
405,5 tỷ) so với năm 2005. Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh năm 2006 đạt 11,8 tỷ
VNĐ, tăng 69% so với 2005.
+ Thanh toán quốc tế
Dịch vụ thanh toán quốc tế tại HABUBANK được đánh giá là có chất lượng cao
với tỷ lệ điện chuẩn được xử lý tự động đạt trên 98%, phương thức thực hiện nhanh
chóng, linh hoạt, không có sai sót, nhầm lẫn, đem lại sự hài lòng cho khách hàng.
Trong năm 2005, HABUBANK đã được trao tặng các giải thưởng về quản lý tiền tệ và
thanh toán toàn cầu của Citigroup, HSBC và Union Bank of California. Mặc dù doanh
số hoạt động năm 2005 giảm nhẹ so với năm 2004 nhưng thu phí đạt 8,582 tỷ đồng,
tăng 27% so với năm 2004. Giá trị giao dịch thanh toán qua hệ thống của
HABUBANK trong năm 2005 đạt 151 triệu USD.
Năm 2006 cũng là năm HABUBANK đạt được giải thưởng về chất lượng thanh
toán quốc tế xuất sắc do Citigroup trao tặng tháng 4/2006 giành cho ngân hàng có tỷ lệ
điện tự động từ 98% trở lên. Thực hiện quyết tâm đẩy mạnh dịch vụ Thanh toán của
Hội đồng quản trị, toàn ngân hàng đã đạt được những kết quả hết sức khả quan: hoàn
thành vượt mức kế hoạch doanh số Thanh toán quốc tế và thu phí dịch vụ thanh toán
được Hội đồng quản trị đề ra, đồng thời nâng cao chất lượng hiệu quả của hoạt động.
Doanh số Thanh toán quốc tế năm 2006 đạt 349,22 triệu USD, đạt 149% so với kết
hoạch đầu năm, tăng 131% so với cùng kỳ năm 2005.
2.2 Thực trạng cho vay mua nhà trả góp tại HABUBANK
2.2.1 Những quy định chung về cho vay mua nhà trả góp của HABUBANK
2.2.1.1 Đối tượng cho vay
Khách hàng có thể vay tiền tại HABUBANK để mua nhà ở, đất ở, căn hộ mua
mới của các Công ty kinh doanh nhà.
2.2.1.2 Đối tượng áp dụng
Chương trình cho vay mua nhà trả góp áp dụng cho tất cả các cá nhân (hoặc các
cặp vợ chồng) có nhu cầu mua nhà để ở thực sự và có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh,
thành phố nơi HABUBANK có trụ sở giao dịch như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh,
Hà Tây, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương.
2.2.1.3 Các điều kiện tín dụng
* Thời hạn cho vay tối đa: 15 năm.
* Ân hạn trả gốc tối đa: 06 tháng.
* Lãi suất cho vay mua nhà trả góp được áp dụng là lãi suất trung dài hạn của
Ngân hàng tại từng thời điểm và thời gian điều chỉnh lãi suất ấn định vào ngày 01/01
và 01/07 hàng năm.
* Mức cho vay: Ngân hàng có thể cho khách hàng vay số tiền tối đa 70% trị giá
nhà/đất mua mới ghi trong Hợp đồng mua bán .
* Tài sản đảm bảo cho món vay là nhà đất/căn hộ hình thành từ vốn vay của
HABUBANK do khách hàng mua mới từ Công ty kinh doanh nhà và/hoặc các tài sản
thế chấp cầm cố khác và/hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
* Tiền lãi trả hàng tháng, tiền gốc được trả hàng tháng/quý tùy vào nguồn thu của
khách hàng. Thời gian trả gốc vay chia làm 4 giai đoạn và có 3 phương thức để khách
hàng lựa chọn:
- Giai đoạn thứ nhất khách hàng trả 15% số tiền vay; giai đoạn thứ hai khách
hàng trả 25% số tiền vay; giai đoạn thứ 3 và thứ 4 khách hàng trả nốt 30% tổng số tiền
vay còn lại.
- Khách hàng có thể trả nợ với số tiền bằng nhau trong cả 4 giai đoạn.
- Trả theo quy tắc từ cao đến thấp (30% ; 30% ; 25% ; 25%) tùy theo khả năng tài
chính của từng khách hàng.
2.2.1.4 Điều kiện đối với bên vay vốn
* Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự: khách hàng phải là công dân
trên 18 tuổi, không bị hạn chế năng lực pháp luật và hành vi dân sự.
* Thu nhập hợp pháp, ổn định, đủ khả năng trả nợ: ví dụ như đối với các cặp vợ
chồng trẻ, phải là những người tốt nghiệp đại học, cao đẳng, có nghề nghiệp và thu
nhập ổn định trung bình 1 tháng tối thiểu 2,5 triệu đồng/ người và 6 triệu đồng cho cả
hai vợ chồng, thực hiện việc trả thu nhập (cả vợ/chồng) qua tài khoản mở tại ngân
hàng HABUBANK.
* Có vốn tự có tối thiểu 30% trị giá nhà đất/căn hộ mua mới.
* Có đơn đề nghị xin vay vốn để mua nhà: Nêu rõ mục đích sử dụng nhà, nguồn
trả nợ, kế hoạch trả nợ và cam kết về tài sản đảm bảo (phụ lục 1).
2.2.1.5 Các hồ sơ chính
+ Hồ sơ pháp lý:
* Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân:
- Nếu khách hàng chưa đăng ký kết hôn: Chứng nhận độc thân của phường xã
nơi cư trú.
- Nếu khách hàng đã kết hôn: Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản sao, cán bộ
phát triển kinh doanh sẽ đối chiếu lại với bản chính) hoặc sổ hộ khẩu nếu có ghi rõ
quan hệ vợ chồng, trong một số trường hợp có thể dùng giấy khai sinh của con.
- Nếu khách hàng đã ly hôn: Giấy chứng nhận thuận tình ly hôn của Tòa án Nhân
dân (bản sao, cán bộ phát triển kinh doanh sẽ đối chiếu lại với bản chính)
* Hộ khẩu: Bản sao hộ khẩu thường trú.
* Chứng minh nhân dân: Chứng minh nhân dân của khách hàng (gồm cả hai vợ
chồng, trường hợp khách hàng đã đăng ký kết hôn).
+ Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn:
Để xem xét việc khách hàng có sử dụng tiền vay đúng vào mục đích mua nhà đất
để ở hay không, HABUBANK cần được cung cấp các giấy tờ sau:
* Thông báo của cơ quan bán nhà về việc chấp thuận bán nhà và nộp tiền ứng
trước.
* Sơ đồ mặt bằng của nhà đất/căn hộ.
* Hợp đồng mua bán nhà giữa khách hàng và Công ty kinh doanh nhà
* Phiếu thu tiền của Công ty kinh doanh nhà đối với khách hàng.
+ Hồ sơ chứng minh nguồn trả nợ
Để chứng minh nguồn thu nhập của mình là hợp pháp, ổn định, đủ khả năng trả
nợ, khách hàng cần cung cấp cho HABUBANK các giấy tờ sau:
* Quyết định bổ nhiệm chức vụ ghi rõ mức lương của khách hàng.
* Hợp đồng cho thuê động sản và bất động sản (đối với khách hàng có động sản
và bất động sản cho thuê).
* Giấy phép đăng ký kinh doanh, sổ bán hàng (đối với hộ kinh doanh cá thể).
* Giấy chứng nhận, xác nhận sở hữu cổ phiếu của các Công ty, tổ chức (đối với
khách hàng có thu nhập từ cổ phiếu và các giấy tờ có giá khác).
* V.v…
+ Hồ sơ tài sản đảm bảo:
* Biên bản thống nhất việc thế chấp tài sản đảm bảo của các thành viên đồng sở
hữu tài sản đảm bảo (phụ lục2,3,4,5,6)
* Các giấy tờ chứng minh các nghĩa vụ đã thực hiện của khách hàng đối với bên
bán nhà liên quan đến việc thực hiện Hợp đồng mua bán nhà (phiếu thu tiền…)
* Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà: khách hàng sẽ cam kết
để Công ty kinh doanh nhà bàn giao trực tiếp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
đất/căn hộ cho HABUBANK).
2.2.1.6 Nội dung hợp tác giữa Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội và Công ty kinh doanh
nhà
Giữa Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội và Công ty kinh doanh nhà có một thỏa
thuận hợp tác cung cấp dịch vụ bán nhà trả góp (phụ lục 7)
Nội dung hợp tác:
+ Điều khoản chung:
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội và Công ty kinh doanh nhà cùng hợp tác trong
việc cung cấp dịch vụ bán nhà trả góp với các điều kiện tín dụng như quy định tại mục
2.2.1.3
+ Trách nhiệm của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
* Chịu trách nhiệm thẩm định khách hàng và đưa ra quyết định cho vay.
* Thông báo cho khách hàng các thủ tục vay vốn và hoàn tất các thủ tục ký hợp
đồng thế chấp tài sản đảm bảo và đăng ký giao dịch đảm bảo.
* Thông báo cho khách hàng, Công ty kinh doanh nhà về quyết định đồng ý hay
từ chối cho vay.
* Khi nhận được giấy đề nghị chuyển tiền của Công ty kinh doanh nhà, Ngân
hàng HABUBANK sẽ chuyển tiền thanh toán tiền mua nhà đất/căn hộ theo yêu cầu
của Công ty kinh doanh nhà.
+ Trách nhiệm của Công ty kinh doanh nhà
* Giới thiệu khách, cung cấp các thông tin ban đầu về khách hàng cho Ngân hàng
TMCP Nhà Hà Nội.
* Để được Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội chuyển tiền thanh toán tiền mua nhà
đất/căn hộ cho khách hàng, Công ty kinh doanh nhà phải gửi cho Ngân hàng TMCP
Nhà Hà Nội 01 giấy đề nghị chuyển tiền.
* Công ty kinh doanh nhà có trách nhiệm nộp thuế trước bạ cho nhà đất/căn hộ
cho Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội tài trợ vốn, làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà đối với nhà đất và giấy chứng nhận quyền sở
hữu căn hộ đối với nhà căn hộ để giao trực tiếp cho Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
2.2.1.7 Quy định về điều khoản bảo hiểm
Hiện tại HABUBANK đã ký kết hợp đồng hợp tác cùng Công ty Prevoir. Theo
đó, tất cả các khách hàng cá nhân khi tham gia vào chương trình cho vay mua nhà trả
góp đều được Công ty Prevoir bảo hiểm khoản vay này (giá trị bảo hiểm tối đa là 800
triệu đồng/ khoản vay). Công ty Prevoir sẽ chịu trách nhiệm trả nợ thay cho khách
hàng trong trường hợp khách hàng không may qua đời hoặc bị mất khả năng lao động.
2.2.2 Quy trình cho vay mua nhà trả góp của HABUBANK
2.2.2.1 Tiếp nhận yêu cầu
+ Các công việc khi tiếp nhận yêu cầu:
* Thẩm định các điều kiện tín dụng
* Báo cáo với trưởng bộ phận
* Thông báo với khách hàng trình tự các công việc sẽ tiến hành
- Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu
- Bước 2: Trình duyệt vay
- Bước 3: HABUBANK thông báo quyết định cho vay
- Bước 4: Yêu cầu khách hàng ký vào Hợp đồng thế chấp nhà đất hình thành từ
vốn vay
- Bước 5: Giải ngân theo tiến độ trong hợp đồng mua bán nhà
- Bước 6: Ngân hàng nhận bàn giao sổ đỏ
- Bước 7: Ngân hàng, khách hàng đăng ký giao dịch đảm bảo tài sản thế chấp tại
cơ quan có thẩm quyền
* Hướng dẫn khách hàng hoàn thành bộ hồ sơ vay
- Chuẩn bị hồ sơ pháp lý
- Chuẩn bị hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn
- Chuẩn bị hồ sơ chứng minh nguồn trả nợ
- Chuẩn bị hồ sơ tài sản đảm bảo
- Hoàn thiện giấy tờ nghiệp vụ
- Hướng dẫn khách hàng viết đơn xin vay vốn (phụ lục 1)
- Yêu cầu khách hàng ký cam kết: Sử dụng vốn vay đúng mục đích, cam kết để
Công ty kinh doanh nhà chuyển thẳng sổ đỏ cho Ngân hàng, cam kết đăng ký giao
dịch đảm bảo tài sản thế chấp tại cơ quan có thẩm quyền và chịu các chi phí liên quan,
cam kết trả gốc lãi đúng hạn
* Kiểm tra bộ hồ sơ vay (cán bộ phát triển kinh doanh kiểm tra đối chiếu bản gốc
với các bản sao)
* Đi thăm khách hàng/tài sản đảm bảo
+ Bộ hồ sơ tiếp nhận yêu cầu
- 02 bộ copy giấy tờ pháp lý (cán bộ phát triển kinh doanh lưu 01 bộ, 01 bộ dùng
khi đăng ký giao dịch đảm bảo hoặc công chứng Hợp đồng thế chấp)
- Các giấy tờ chứng minh nguồn trả nợ
- Các giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn
- 01 Cam kết của khách hàng (phụ lục 8)
- Biên bản họp thống nhất việc thế chấp tài sản đảm bảo của các thành viên đồng
sở tài sản đảm bảo (phụ lục2)
- 03 đơn xin vay kiêm khế ước nhận nợ (phụ lục 9)
- 02 Hợp đồng tín dụng (phụ lục 10)
2.2.2.2 Xử lý yêu cầu
+ Thẩm định khách hàng
* Thẩm định về con người (uy tín, quan hệ, tư cách đạo đức, gia đình…)
* Thẩm định mục đích sử dụng nhà
* Thẩm định nguồn trả nợ (tính hợp pháp, ổn định…)
+ Định giá tài sản đảm bảo
Căn cứ định giá: Giá mua bán ghi trong hợp đồng mua bán với Công ty kinh
doanh nhà
+ Lập tờ trình duyệt vay
* Thông tin chung về khách hàng
* Yêu cầu của khách hàng
* Nguồn trả nợ
* Tài sản đảm bảo
* Đánh giá của cán bộ phát triển kinh doanh
* Đề nghị cho vay
2.2.2.3 Cho vay
+ Các công việc trước khi giải ngân
* Thông báo quyết định cho vay của HABUBANK yêu cầu Công ty kinh doanh
nhà gửi cho HABUBANK các giấy tờ xác nhận việc hoàn thành các nghĩa vụ của
khách hàng và chuyển sổ đỏ cho Ngân hàng ngay khi làm xong thủ tục cấp sổ đỏ.
* Kiểm tra sự hoàn thiện của bộ hồ sơ vay vốn và yêu cầu khách hàng ký vào
Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay.
* Thông báo cho phòng nguồn vốn thời điểm và phương thức khách hàng rút vốn
vay.
+ Giải ngân
* Làm thủ tục cho khách hàng ký nhận nợ
* In lịch trả nợ và giao cho khách hàng 01 bản
* Hình thức giải ngân: chuyển khoản
+ Các công việc sau khi giải ngân
* Theo dõi việc làm sổ đỏ của Công ty kinh doanh nhà và nhận bàn giao sổ đỏ
* Cùng khách hàng ký Hợp đồng thế chấp và đăng ký giao dịch đảm bảo tại cơ
quan có thẩm quyền
2.2.2.4 Theo dõi sau khi cho vay
+ Kiểm tra mục đích sử dụng nhà
+ Đôn đốc thu nợ
2.2.2.5 Xử lý khoản vay có vấn để
+ Các khoản vay nhận biết đầu tiên
* Chậm trả lãi hoặc trả lãi không đều
* Chậm trả gốc hoặc trả gốc không đều
* Xin gia hạn vay, xin vay thêm
* V.v..
+ Phản ứng của cán bộ phát triển kinh doanh
* Báo cáo
* Tìm hiểu nguyên nhân tại sao?
* Đề xuất cách giải quyết
2.2.3 Kết quả của hoạt động cho vay mua nhà trả góp
Sản phẩm cho vay mua nhà trả góp của HABUBANK mới bắt đầu được triển
khai từ năm 2005. Tuy nhiên, hoạt động này cũng đã đạt được những kết quả nhất
định:
Bảng 2.5 Dư nợ cho vay mua nhà trả góp
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Cho vay mua nhà trả góp 136.862 162.103 207.425
(Nguồn: Báo cáo cho vay tiêu dùng cá nhân và cho vay đầu tư nhà ở của
HABUBANK trong năm 2005 – 2007)
Biểu đồ dư nợ cho vay mua nhà trả góp
250000
207.425
200000
162.103
136.862
150000
100000
g n ồ đ u ệ i r T
50000
0
2005
2007
2006
Năm
Mặc dù thị trường bất động sản “đóng băng” trong 2 năm 2005 và 2006, cùng với
sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại và các công ty kinh doanh bất
động sản cũng cho vay mua nhà trả góp, doanh số cho vay mua nhà trả góp của
HABUBANK vẫn không ngừng tăng lên:
+ Dư nợ cho vay mua nhà trả góp năm 2006 là 162,103 tỷ VNĐ, tăng 18,44% so
với năm 2005.
+ Năm 2007, dư nợ cho vay mua nhà trả góp đạt 207,425 tỷ VNĐ, tăng 27,96%
so với 2006.
2.3 Đánh giá hoạt động cho vay mua nhà trả góp của HABUBANK
So với các ngân hàng khác cùng cung cấp sản phẩm cho vay mua nhà trả góp thì
doanh số cho vay của HABUBANK còn khá nhỏ bé. Nguyên nhân chủ yếu là do chính
sách cho vay thận trọng của Ngân hàng, thể hiện ở các điểm sau:
Thứ nhất, cũng như phần lớn các ngân hàng khác, HABUBANK chỉ cho vay đối
với các cá nhân, hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại các địa phuơng mà
HABUBANK có trụ sở giao dịch. Điều này đã làm hạn chế việc cung cấp dịch vụ cho
một số lượng vô cùng lớn các đối tượng khách hàng có nhu cầu mua nhà và đủ khả
năng trả nợ nhưng không có hộ khẩu cùng địa bàn với Ngân hàng.
Thứ hai, mặc dù năm 2007, HABUBANK đã tung ra sản phẩm “An cư nhà mới
cùng HABUBANK” với thời gian cho vay kéo dài 15 năm, lớn hơn rất nhiều so với
thời hạn trước đó là 7 năm. Nhưng so với các sản phẩm cho vay mua nhà trả góp của
các ngân hàng khác cùng thời kỳ thì đây chưa phải là một thời gian hấp dẫn. Ví dụ như
ABBank với sản phẩm YOUhouse plus, khách hàng có thể vay trả góp trong 20 năm,
thời gian ân hạn trả nợ gốc là 3 năm. Mekong Bank, Techcombank, VCB-TTZ,
Indoniva, Sacombank… cũng đã cho vay đến 20 năm. Đặc biệt, HSBC gần đây đã
nâng thời gian tài trợ đến 25 năm và Ngân hàng thương mại cổ phần Phát Triển Nhà
Thành phố Hồ Chí Minh (HDB) liên kết với Công ty liên doanh Phú Mỹ Hưng cho
vay mua nhà đến 30 năm. Đây là thời hạn dài nhất từ trước đến nay.
Thứ ba, theo quy định, khách hàng đến với HABUBANK chỉ được vay tối đa
70% giá trị của nhà. Đây mới chỉ là mức trung bình so với mặt bằng các sản phẩm cho
vay mua nhà trả góp khác. Trong khi HSBC đã cho vay đến 80 % giá trị nhà. HDB có
thể cung cấp cho khách hàng khoản vay có thể là 100% nếu có thêm tài sản thế chấp…
Doanh số cho vay mua nhà trả góp của HABUBANK thấp còn do HABUBANK
luôn tập trung vào Ngân hàng đầu tư và Ngân hàng bán buôn. Do đó, đối tượng khách
hàng chủ yếu của HABUBANK là doanh nghiệp (phần lớn là các doanh nghiệp lớn và
vừa). Hoạt động bán lẻ vì thế chưa thực sự phát triển, mà cụ thể là hoạt động cho vay
mua nhà trả góp giành cho các cá nhân, hộ gia đình chưa lớn.
Ở đây, có thể so sánh, chi phí quản lý hồ sơ cho vay của một khách hàng cá nhân
tương đương với chi phí quản lý hồ sơ cho vay của một khách hàng doanh nghiệp. Tuy
nhiên, giá trị nhiều khoản giao dịch của khách hàng cá nhân cộng lại mới bằng giá trị
một khoản giao dịch của khách hàng doanh nghiệp. Nhưng lãi suất cho vay của khách
hàng cá nhân thì cao hơn lãi suất cho vay của khách hàng doanh nghiệp. Và thực tế,
cho vay khách hàng doanh nghiệp và nhất là các doanh nghiệp lớn có mối quan hệ
thân thiết với ngân hàng thì các khoản vay thường là cho vay tín chấp. Do đó rủi ro với
các khoản vay của các doanh nghiệp cao hơn của các cá nhân. Vì vậy, muốn phân tán
rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận thì HABUBANK nên chú ý hơn vào hoạt động bán lẻ
của ngân hàng.
Có thể thấy rõ hiệu quả hoạt động của bán lẻ khi so sánh những con số ấn tượng
trong lợi nhuận trước thuế của ACB, Sacombank với HABUBANK trong 2 năm 2006
và 2007 (bảng 2.2). Hoạt động bán lẻ nói chung và hoạt động cho vay mua nhà trả góp
nói riêng hứa hẹn sẽ mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Vì cho vay mua nhà trả
góp xuất phát từ nhu cầu thực tế mua nhà để ở, để nâng cao chất lượng cuộc sống.
Cùng với sự phát triển của đất nước thì nhu cầu này ngày càng tăng. Đặc biệt, cho vay
mua nhà trả góp tương đối an toàn do luôn có tài sản đảm bảo là 70%.
Chính sách cho vay mua nhà trả góp của HABUBANK nhìn chung vẫn cao hơn
so với khả năng tài chính của đại bộ phận dân chúng. Do HABUBANK chưa chú trọng
đến hoạt động bán lẻ cùng với sự thận trọng của ngân hàng nên tầng lớp có thu nhập ở
mức trung bình vẫn còn khó có thể tiếp cận được với sản phẩm này của Ngân hàng.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY MUA NHÀ TRẢ GÓP TẠI
HABUBANK
3.1 Triển vọng mở rộng cho vay mua nhà trả góp
Từ trước đến nay, nhiều người quan niệm sai lầm là chỉ có người nghèo mới mua
hàng trả góp. Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu thị trường mới nhất thì khuynh
hướng này đã thay đổi và ngay cả những người có thu nhập cao cũng tham gia dịch vụ
trả góp. Mua hàng dùng trước, trả tiền sau là xu hướng tiêu dùng đã được nhiều nước
trên thế giới ưa chuộng. Khi xã hội phát triển, mức thu nhập của người dân ổn định thì
việc mua hàng trả góp mang ý nghĩa là mọi người đều bình đẳng trong việc thụ hưởng
cuộc sống, chưa kể trả góp còn mang yếu tố tích cực là kích thích tiêu dùng, góp phần
tăng trưởng kinh tế.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam luôn tăng trưởng ở mức cao,
thu nhập của người dân tăng cao. Theo khảo sát của một ngân hàng cho biết, trong 10
người sống ở đô thị có tới 3 người có nhu cầu vay tiền mua nhà, đất mà chưa tìm được
nguồn vốn. Những người này nếu tính đầy đủ các khoản thu nhập hoàn toàn có khả
năng trả nợ ngân hàng trong vòng 10 năm sau khi vay.
Theo số liệu thống kê của Vụ kiến trúc Quy hoạch Xây dựng (Bộ xây dựng), tốc
độ đô thị hóa của Việt Nam tăng mạnh, tỉ lệ đô thị hóa năm 2005 là 23,6%, năm 2006
là 25,8%, dự báo năm 2010 sẽ tăng lên 33% và đến năm 2025 sẽ đạt đến 45%.
Diện tích đất đô thị cũng sẽ tăng từ 105.000 ha hiện nay lên đến 460.000 ha vào
năm 2020. Từ đó cho thấy, nhu cầu về nhà ở của người dân đô thị là vô cùng lớn. Tính
trung bình, mỗi năm Việt Nam phải phát triển thêm 35 triệu m2 nhà ở thì mới đạt 20
m2/người tại đô thị vào năm 2020, còn thấp xa so với con số 100m2/người của các
nước phát triển.
Tại TP HCM còn khoảng 300 ngàn người đang sống trong các căn nhà ổ chuột,
còn tại Hà Nội thì 2/3 số dân hiện đang sống ở mức mỗi người 3m2. Đó là chưa nói dự
kiến vào năm 2025, dân số đô thị sẽ tăng lên mức 46 triệu người, gấp đôi mức hiện
nay. Vì thế, nhu cầu về nhà ở sẽ còn lớn hơn nhiều.
Vào thời điểm chuyển giao từ năm 2006 sang năm 2007, trên các mặt báo thường
có dòng chữ lớn: “Liệu thị trường bất động sản 2007 có ấm lên không? ”. Quả thật trải
qua hai năm 2005 và 2006 “đóng băng” , thì cả những nhà đầu tư và nhiều khách hàng
đến với thị trường bất động sản cũng mong ngóng có sự khởi sắc cho thị trường này
khi năm mới 2007 đến.
Người bán và người mua bất động sản có đầy đủ lí do để tin vào một thị trường
nhà đất sang năm mới sẽ sôi động hơn. Niềm tin đó là kết quả từ những sự kiện như:
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, Hoa Kỳ thông qua Quy chế bình
thường thương mại vĩnh viễn dành cho Việt Nam, Hội nghị các nhà tài trợ Việt Nam
cũng cho thấy khả năng thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam năm 2007 là rất lớn.
Thị trường Bất động sản theo đó cũng sẽ thu hút thêm nhiều nguồn vốn từ nước ngoài.
Không chỉ vậy, năm 2006, thị trường chứng khoán nở rộ, đem lại lượng tiền lãi
lớn cho nhiều nhà đầu tư. Đã không ít nhà đầu tư chứng khoán muốn chuyển khoản
tiền mạo hiểm của mình sang đầu cơ nhà đất tích trữ. Các chính sách “mở” cho phép
Việt Kiều về mua nhà tại Việt Nam cũng góp phần củng cố cho niềm tin đó.
Thật vậy, Thị trường Bất động sản Việt Nam quý I/2007 nổi bật với không khí
giao dịch sôi động và đến quý II/2007 thì Thị trường Bất động sản sốt thực sự. Giá
nhà đất tăng đến chóng mặt, có nơi tăng hơn 30% giá trước, có nơi 50%, hay 80%, và
thậm chí là 100% giá thật. Các vụ giao dịch mua nhà tăng giá trị từ dưới 3 tỷ đồng lên
tới 5 - 6 tỷ đồng. Nhưng người mua vẫn tiếp tục đổ xô mua, phần nào là do tâm lý sợ
rằng không mua bây giờ mai còn tăng nữa. Chỗ này giá tăng thì chỗ khác giá cũng
phải tăng theo. Và người mua vẫn chi trả được thì giá vẫn cứ tăng và mức giá nhà đất,
căn hộ chưng cư cao cấp tăng vọt.
Các khoản đầu tư vào bất động sản luôn là số tiền lớn. Bởi vậy, các ngân hàng
thương mại không muốn bỏ lỡ vũng trũng màu mỡ này. Liên tiếp các chương trình tín
dụng được chào mời. Eximbank tung ra hai sản phẩm cho vay mua nhà, đất trả góp tại
các dự án căn hộ cao cấp khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Sacombank kết với Công
ty Tài chính Quốc tế IFC triển khai khoản vay 500 tỷ đồng để đáp ứng nhu cầu cho
vay mua, xây nhà mới. ABBank mua bảo hiểm cho sản phẩm YOUhousePlus - cho
vay trả góp mua nhà, đất có thời hạn 30 năm, với hạn mức 90% tổng nhu cầu vốn và
80% tổng giá trị của tài sản đảm bảo. Techcombank công bố tài trợ khách hàng vay
tiền mua căn hộ cao cấp thuộc dự án Sky Gardern 3 đồng thời giới thiệu gói dịch vụ
tín dụng về nhà ở, trang thiết bị gia đình và xe ô tô. HDBank cho vay đến 100% giá trị
căn nhà trong 30 năm nếu người vay có tài sản thế chấp khác ngoài căn hộ dự định
mua. HABUBANK triển khai chương trình mua nhà đất trả góp dành cho cá nhân mua
nhà ở và có hộ khẩu thường trú tại địa phương.
Thị trường bất động sản Việt Nam sau giai đoạn hình thành, phát triển với những
động thái phức tạp, đầy kịch tính, bao gồm cả sự tiếp nối, lẫn đan xen do những cơn
sốt nóng cũng như sự trầm lắng khá mạnh với dư âm dài, đã và đang tác động nhiều
chiều đến đời sống kinh tế - xã hội ở không ít địa phương, cả thành thị, lẫn nông thôn.
Tuy nhiên, về tổng thể và trung hạn, thị trường bất động sản Việt Nam là thị trường có
nhiều tiềm năng phát triển và đang từng bước hoàn thiện cùng với sự hoàn thiện của
các thể chế thị trường Việt Nam. Tiềm năng phát triển thị trường bất động sản Việt
Nam gắn liền với sự dồi dào của những nguồn quỹ đất công chưa giao, khó giao, đất
xen kẽ, hoặc cần thu hồi đưa vào thị trường bất động sản (các công sở hoặc đất đã giao
nhưng quá hạn mức hoặc sử dụng không đúng mục đích, kém hiệu quả, hay không
triển khai, khai thác đúng thời hạn quy định).
Tiềm năng phát triển thị trường bất động sản còn liên quan đến việc nâng cao hệ
số sử dụng đất trên cơ sở tăng năng suất, tận dụng không gian (xây nhà cao tầng), phát
triển kết cấu hạ tầng (nhất là đường giao thông) và đẩy nhanh quá trình đô thị hóa.
Ngoài ra, tiềm năng phát triển thị trường bất động sản còn liên quan đến việc
hoàn thiện chính sách khuyến khích góp quyền sử dụng đất để phát triển quỹ bất động
sản cho thuê hoặc trực tiếp phục vụ phát triển sản xuất - kinh doanh của người sở hữu
quyền sử dụng đất, chính sách mở cửa thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào thị
trường bất động sản trong nước, cũng như liên quan đến việc thay đổi chế độ hộ khẩu
và đăng ký nhà đất (sổ đỏ...), quá trình sửa chữa, xây dựng các khu chung cư ở các
thành phố, đô thị lớn.
Triển vọng về thị trường bất động sản đồng nghĩa với triển vọng phát triển của
thị trường nhà ở. Đặc biệt, sự tăng nhanh chóng về nhu cầu và khả năng thanh toán của
người dân về nhà ở do quá trình đô thị hóa, cải thiện thu nhập và yêu cầu nâng cao
chất lượng cuộc sống hứa hẹn một sự phát triển ngày càng sôi động trong hoạt động
cho vay mua nhà trả góp.
3.2 Định hướng phát triển của HABUBANK trong thời gian tới
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội đã ra đời và bắt đầu hoạt động từ 2/1/1989. Cùng
với tinh thần đoàn kết, trách nhiệm của các thế hệ Hội đồng quản trị, Ban điều hành và
các cán bộ nhân viên, HABUBANK đã dần khẳng định hướng đi bằng vị thế của mình
cả ở trong nước và quốc tế. Nhìn lại chặng đường 19 năm qua, các lớp thế hệ
HABUBANK hoàn toàn có thể tự hào khi mỗi người trong số họ đã góp phần làm nên
thành công và diện mạo cho thương hiệu HABUBANK hôm nay. Ngọn lửa về niềm
say mê, tận tâm với nghề, về sự sáng tạo không ngừng trong công việc là những viên
gạch vững chắc xây dựng nên nền móng của một ngôi nhà mang đậm bản sắc văn hóa
HABUBANK.
Đang ở tuổi căng sức sống và tràn đầy nhiệt huyết với mong muốn góp sức mình
vào sự phồn thịnh của xã hội và sự phát triển của nền kinh tế nước nhà, liên tục trong
nhiều năm qua, HABUBANK đã đạt được thành công trên mọi phương diện. Đến nay
thương hiệu HABUBANK đã có một chỗ đứng nhất định trên thị trường và với các
khách hàng. Tuy nhiên, nhìn chung HABUBANK vẫn không phải là một ngân hàng
thực sự nổi bật, nhất là về mạng lưới hoạt động. HABUBANK đã đi từng bước đi
chậm rãi và vững chắc, với chất lượng luôn song song cùng số lượng. HABUBANK
không có mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch lên đến con số hàng trăm nhưng điểm
giao dịch nào của HABUBANK cũng hoạt động ổn định, hiệu quả - điều đó được
khẳng định bằng các kết quả kinh doanh hàng năm của toàn Ngân hàng. Năm 2007 là
năm thứ 2 liên tiếp HABUBANK là đại diện duy nhất trong hệ thống ngân hàng Việt
Nam vinh dự được tạp chí The Banker (thuộc tập đoàn Finacial Times - Anh) trao tặng
danh hiệu Bank of the year – Vietnam. Đây là một giải thưởng lấy tiêu chí tăng trưởng,
ổn định và hiệu quả quản lý làm thước đo đánh giá chứ không dựa vào quy mô về vốn
và mạng lưới. Điều đó càng chứng tỏ hướng đi mà HABUBANK lựa chọn là đúng
đắn.
Định hướng của HABUBANK trong tương lai sẽ trở thành một Ngân hàng Đầu
tư. Với những đồng vốn huy động từ khách hàng, vốn góp cổ đông, từ phát hành trái
phiếu và đi vay liên ngân hàng,… HABUBANK sẽ sử dụng để cho vay, đầu tư tài
chính, mua sắm tài sản cố định… Trong đó cho vay sẽ tăng về số tuyệt đối nhưng
giảm về số tương đối (%) trong sử dụng nguồn vốn (phát triển bán buôn và mở rộng
bán lẻ). Còn hoạt động đầu tư tài chính sẽ tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối.
Năm 2008, HABUBANK đề ra kế hoạch cho các chỉ tiêu cơ bản gồm: tổng tài
sản đạt 30.000 tỷ đồng, vốn điều lệ tối thiểu 3.000 tỷ đồng, tổng huy động đạt 24.000
tỷ đồng, tổng dư nợ đạt 12.200 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 650 tỷ đồng, duy trì
tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn 2% đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động an toàn và ổn định.
Với chiến lược kinh doanh đúng đắn và đúng lúc của HABUBANK là “Lấy ngân
hàng làm trọng tâm, phát triển và mở rộng các mảng kinh doanh tài chính mới một
cách linh hoạt về hình thức tổ chức nhằm thu hút khách hàng mới, phục vụ tốt hơn
khách hàng hiện tại, gia tăng giá trị đầu tư cho các cổ đông”, HABUBANK đã sẵn
sàng cho năm 2008 trước những khó khăn khi Chính phủ thắt chặt các chính sách tiền
tệ để giảm lạm phát và sự cạnh tranh trong ngành tài chính ngân hàng ngày càng trở
nên khốc liệt.
3.3 Giải pháp mở rộng cho vay mua nhà trả góp
3.3.1. Nhóm giải pháp liên quan đến sản phẩm
Cải tiến một số đặc tính cũ của sản phẩm để tạo ra sản phẩm mới của Ngân hàng.
Bổ sung đặc tính mới dựa trên đặc điểm của sản phẩm cũ. Vì vậy, cùng với việc hoàn
thiện sản phẩm, các ngân hàng rất chú trọng việc phát triển sản phẩm mới.
* Bổ sung các giá trị gia tăng cho sản phẩm
Ví dụ như phong cách đón tiếp, phục vụ khi khách hàng đến với Ngân hàng, hoặc
là khách hàng được tặng quà, được tham dự các chương trình bốc thăm dự thưởng,
phần thưởng là các món quà thực sự có giá trị và ý nghĩa như: xe hơi, học bổng du
học, các chuyến du lịch…để thu hút khách hàng. Thường khách hàng đến gửi tiền
ngân hàng mới được tham gia các chương trình khuyến mại, nhưng ngân hàng là đơn
vị kinh doanh tiền tệ thì cả khách hàng đến gửi tiền và khách hàng vay tiền đều tạo ra
lợi nhuận cho ngân hàng. Vì thế ngân hàng không nên phân biệt đối xử đối với khách
hàng vay tiền, cần có các chương trình khuyến mại để thu hút thêm lượng khách hàng.
* Thay đổi các yếu tố trong chính sách cho vay mua nhà
Quy định mức lãi suất cho vay, thời hạn tối đa cho vay, số tiền được vay trên giá
trị đảm bảo… do Hội đồng quản trị quyết định tùy theo từng thời kỳ. Xác định dựa
trên cân nhắc giữa mục tiêu của Ngân hàng, các nguồn lực hiện có như: nguồn vốn,
khả năng huy động, mạng lưới, công nghệ…và các dự báo để đưa ra các chiến lược
cho Ngân hàng.
+ Tăng tỷ trọng cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo. Hiện nay, mức cho vay của
HABUBANK là tối đa 70% giá trị nhà/đất mua mới ghi trong Hợp đồng mua bán. Đây
là mức cho vay khá an toàn. Tuy nhiên trong điều kiện thị trường có sự cạnh tranh gay
gắt giữa các ngân hàng, có những ngân hàng cho vay đến 90%, thậm chí là 100% giá
trị tài sản đảm bảo thì mức cho vay của HABUBANK còn kém hấp dẫn đối với khách
hàng. Trong điều kiện thị trường bất động sản có chiều hướng gia tăng, giá trị bất động
sản không giảm theo thời gian và tài sản dễ bán thì nên tăng tỷ trọng cho vay trên giá
trị tài sản đảm bảo để thu hút khách hàng.
+ Tăng thời gian cho vay mua nhà : Thời gian cho vay mua nhà trả góp của
HABUBANK hiện nay dài nhất là 15 năm. Trong khi đó mua nhà 20 – 30 năm đã rất
phổ biến ở các nước trên thế giới và hiện tại ở Việt Nam cũng đã có một số ngân hàng
cho vay với thời hạn như vậy. Ở nước ta, những người có thu nhập trung bình chiếm
đa số bộ phận dân cư. Tiền gốc trả trong thời gian dài thì số tiền gốc trả hàng kỳ sẽ
nhỏ đi giúp cho những người có thu nhập trung bình đủ khả năng vay tiền của ngân
hàng, làm tăng số lượng khách hàng của ngân hàng.
+ Linh hoạt chấp nhận hồ sơ vay tiền: Việc chứng minh thu nhập của khách hàng
là khó chính xác vì trong cơ chế tài chính doanh nghiệp ở nước ta hiện nay, khi mà thu
nhập ngoài lương của người lao động thường cao hơn lương thì việc chứng minh
nguồn tài chính của khách hàng là vô cùng khó khăn. Ví dụ như trên sổ sách có những
người chỉ nhận được lương cơ bản theo ngạch, bậc theo quy định, trong khi thu nhập
bên ngoài từ làm thêm, nhuận bút, phụ cấp, hoa hồng quảng cáo…rất lớn, song khó có
thể chứng minh thu nhập hàng tháng của họ đáp ứng tiêu chuẩn “thu nhập khá trở lên”.
Do đó, ngân hàng nên linh động trong việc cho vay với những khách hàng có đủ khả
năng về tài chính nhưng lại khó chứng minh nguồn tài chính của mình.
+ Ngân hàng có thể xóa bỏ yêu cầu người vay có cùng hộ khẩu thường trú với
ngân hàng mới được vay tiền đối với một số khách hàng có thông tin tốt, có tình hình
tài chính lành mạnh, thu nhập ổn định, đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng. Hình thức
này đang được một số ngân hàng ở Thành phố Hồ Chí Minh triển khai và rất được
hưởng ứng.
+ Cải tiến chất lượng dịch vụ: Thủ tục đơn giản, nhanh gọn, cán bộ tín dụng làm
việc chuyên nghiệp, nhiệt tình, vui vẻ, tạo cho khách hàng sự thoải mái khi đến giao
dịch với Ngân hàng. Điều đó giúp Ngân hàng nâng cao hình ảnh, uy tín và tạo niềm tin
đối với khách hàng, duy trì các khách hàng truyền thống cho Ngân hàng.
* Kết hợp sản phẩm cho vay mua nhà với các sản phẩm khác của Ngân hàng
như: dịch vụ tiền gửi, dịch vụ thanh toán, trả lương qua Ngân hàng… Từ đó không chỉ
thúc đẩy khách hàng vay tiền mua nhà mà còn khuyến khích khách hàng sử dụng các
dịch vụ khác của Ngân hàng. Ví dụ, khách hàng có tài khoản giao dịch mở tại Ngân
hàng, các hoạt động trả lương, thanh toán chi phí đều sử dụng thông qua tài khoản của
Ngân hàng, số dư trong tài khoản hàng tháng đều tăng lên là một yếu tố Ngân hàng
xem xét để xét duyệt cho vay, đưa ra những ưu đãi về lãi suất cho vay mua nhà trả góp
đối với khách hàng.
Ngân hàng cũng có thể cho vay đối với những khách hàng là nhân viên của công
ty có sử dụng dịch vụ trả lương qua tài khoản của Ngân hàng và khách hàng này được
sự bảo lãnh của công ty nếu đến hạn không trả được công ty sẽ đứng ra thanh toán hộ.
* Tăng cường sự hợp tác với các Công ty kinh doanh nhà và Công ty bảo
hiểm
Để mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp, HABUBANK cần tiếp tục hợp
tác với các Công ty kinh doanh nhà và Công ty bảo hiểm. Điều này giúp hạn chế rủi ro
cho hoạt động tín dụng. Trong trường hợp khách hàng gặp tai nạn làm giảm khả năng
tạo thu nhập thì Công ty bảo hiểm sẽ thay khách hàng thanh toán tiền vay cho Ngân
hàng. Mặt khác, với Công ty kinh doanh nhà nhiều kinh nghiệm và uy tín, trong
trường hợp xảy ra những sự cố dẫn đến khách hàng mất khả năng trả góp cho Ngân
hàng, Công ty sẽ phối hợp với Ngân hàng cùng giải quyết để bảo toàn vốn .
3.3.2 Chính sách phân phối
* Mở rộng chi nhánh hoạt động của Ngân hàng
Trong điều kiện hiện nay, khi mà khách hàng chủ yếu vẫn đến giao dịch trực tiếp
tại Ngân hàng và Ngân hàng quy định chỉ cho vay đối với những khách hàng có hộ
khẩu thường trú cùng địa bàn hoạt động của Ngân hàng, thì mở rộng mạng lưới của
Ngân hàng sẽ làm tăng số lượng khách hàng đủ điều kiện vay vốn của Ngân hàng, thị
trường hoạt động của Ngân hàng được mở rộng. Hơn nữa, mạng lưới chi nhánh của
HABUBANK hiện có vẫn còn rất khiêm tốn bên cạnh các Ngân hàng khác trong khối
ngân hàng thương mại cổ phần. Do đó, mở rộng thêm chi nhánh là điều nên làm.
Hiện tại HABUBANK mới có 29 điểm giao dịch, tập trung chủ yếu ở các thành
phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Thành
phố Hồ Chí Minh, Bình Dương. Đây là những thành phố tập trung đông dân cư, tốc độ
phát triển nhanh, thu nhập trung bình của người dân cao nhưng mật độ chi nhánh của
các ngân hàng cũng dày đặc, dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt. Trong tương lai,
HABUBANK nên mở thêm chi nhánh ở một số tỉnh như: Hải Dương, Hưng Yên, Hà
Nam… là những thành phố tiếp giáp Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. Đây cũng là
những thành phố có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế trong tương lai.
* Mở rộng thị trường
Ngoài việc mở rộng thị trường bằng hình thức thành lập các chi nhánh mới thì
Ngân hàng có thể thu thập, tìm kiếm thông tin về các khách hàng tiềm năng, có thể là
nhân viên ở các công ty có mối quan hệ với Ngân hàng. Từ đó tăng cường công tác
tiếp thị đối với nhóm khách hàng này như: thường xuyên gửi thông tin về
HABUBANK và dịch vụ mua nhà trả góp của Ngân hàng, gửi thiệp chúc mừng cho
khách hàng vào những dịp lễ tết…Để thu hút khách hàng tiềm năng sử dụng dịch vụ.
Hợp tác với các chủ dự án để tìm kiếm khách hàng ngay từ gốc, Ngân hàng có thể
tham gia cùng các công ty kinh doanh nhà trong những dự án xây dựng khu dân cư…
3.3.3 Chính sách giao tiếp - khuyếch trương
Để duy trì sự hài lòng, gắn bó của khách hàng với HABUBANK, đưa hình ảnh
HABUBANK đến với mọi người dân và doanh nghiệp, giúp khách hàng hiểu rõ ràng
và đầy đủ các hoạt động của Ngân hàng, thì Ngân hàng cần chú trọng đến hoạt động
giao tiếp – khuyếch trương.
- Hiện nay với website : http://habubank.com.vn , khách hàng có thể tìm hiểu
một số thông tin cơ bản về các hoạt động và sản phẩm của HABUBANK . Tuy nhiên,
website này còn đơn giản, chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin của khách hàng.
Trang web nên mở rộng thêm các mục cung cấp thông tin chi tiết về các dự án, tòa nhà
mà HABUBANK liên kết cho vay, các Công ty kinh doanh nhà mà Ngân hàng liên kết
cùng, giá cả nhà đất tại một số khu vực… để khách hàng tham khảo.
Ngoài ra, website có thể mở thêm mục vấn tin tài khoản của khách hàng vay tiền
mua nhà để họ có thể theo dõi được tình hình trả nợ của mình, biết được số tiền hiện
có trên tài khoản, chi tiết về gốc – lãi đã trả và sắp tới phải trả…Tạo sự chủ động cho
khách hàng trong việc thanh toán tiền cho Ngân hàng.
- Thông qua các phiên tiện thông tin đại chúng như: đài truyền hình, đài tiếng
nói, báo chí, Internet, panô, ap phích…để mọi người dân có thể biết đến
HABUBANK, tạo dựng hình ảnh và khuyếch trương uy tín đối với khách hàng.
- Hàng năm, HABUBANK cũng đã có các hoạt động hướng về cộng đồng như:
HABUBANK hưởng ứng các đợt quyên góp vì người nghèo, hỗ trợ các gia đình có
hoàn cảnh khó khăn, gặp thiên tai bão lụt, tài trợ cho các chương trình giáo dục – đào
tạo, y tế… Những hành động, nghĩa cử cao đẹp này vừa mang lại lợi ích cho cộng
đồng vừa tạo dựng cho HABUBANK một hình ảnh thân thiện, tạo niềm tin đối với
khách hàng của HABUBANK.
- Hiện nay, HABUBANK cũng đã có đồng phục riêng cho nhân viên của Ngân
hàng. Quy định chặt chẽ vấn đề mặc đồng phục để tạo phong thái chuyên nghiệp cho
nhân viên Ngân hàng. Ngoài ra, có thể in logo của HABUBANK lên đồng phục, mũ
bảo hiểm, áo mưa, đồ dùng và các món quà mà HABUBANK có thể tặng cho nhân
viên và khách hàng của Ngân hàng để tạo sự thân thiết, quen thuộc của thương hiệu
HABUBANK đối với mọi người dân.
3.3.4 Các giải pháp khác
* Tăng nguồn vốn
Vốn tự có của ngân hàng là vốn thuộc sở hữu riêng có của các ngân hàng. Bộ
phận này đóng góp một phần đáng kể vào vốn trong hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại, đồng thời góp phần nâng cao vị thế của ngân hàng thương mại
trên thương trường. Ngân hàng Nhà nước quy định các ngân hàng thương mại chỉ
được phép huy động tối đa 800% - 1000% so với vốn tự có. Do vậy tăng vốn tự có là
cơ sở để tăng vốn huy động, nhằm tăng cường năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới
hoạt động, đầu tư cơ sở hạ tầng, công nghệ, tăng thêm nguồn vốn tài trợ cho hoạt
động cho vay mua nhà trả góp.
Việc tăng vốn là yêu cầu tất yếu trong bối cảnh hội nhập WTO, nhất là khi thị
trường tài chính tiền tệ đã có những dấu hiệu cạnh tranh khốc liệt. Năm 2007,
HABUBANK đã tăng vốn điều lệ lên 2000 tỷ đồng. Điều này minh chứng cho sự phát
triển ổn định, hiệu quả của HABUBANK khi vốn điều lệ tăng gấp đôi so với năm
2006.
Bà Bùi Thị Mai - Tổng giám đốc HABUBANK cho biết: “Mục tiêu gần nhất
trong năm 2008 của HABUBANK là tiếp tục củng cố năng lực tài chính thông qua việc
tăng vốn điều lệ, mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ. HABUBANK
phấn đấu nâng vốn điều lệ lên 5.000 tỷ đồng vào năm 2010 để tăng cường khả năng
cạnh tranh. Cũng trong năm 2008, HABUBANK sẽ có kế hoạch niêm yết trên thị
trường chứng khoán”.
* Đầu tư cho công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với các ngân hàng trong giai
đoạn hội nhập như hiện nay, khi mà xu hướng toàn cầu hóa, các giao dịch được thực
hiện hầu như hoàn toàn phụ thuộc vào hệ thống máy tính điện tử. Hệ thống thông tin
phải đảm bảo thông suốt, ổn định, an toàn, bảo mật.
* Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
Một trong những yếu tố quyết định đến việc mở rộng cho vay mua nhà trả góp là
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Nếu cán bộ nhân viên có trình độ nghiệp vụ
cao thì hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay mua nhà trả góp nói riêng
mới được mở rộng hiệu quả. Nếu cán bộ nhân viên có trình độ nghiệp vụ không cao sẽ
đưa ra các quyết định cho vay không chính xác, dẫn đến mở rộng cho vay mua nhà trả
góp sẽ đi kèm với việc gia tăng tỷ lệ nợ quá hạn do các khoản nợ có vấn đề tăng. Điều
này gây rủi ro cho Ngân hàng, thậm chí làm Ngân hàng bị thua lỗ. Như vậy việc mở
rộng cho vay mua nhà trả góp sẽ không có hiệu quả.
Ngoài ra, thái độ phục vụ của cán bộ nhân viên Ngân hàng sẽ để lại ấn tượng cho
khách hàng về hình ảnh Ngân hàng và chất lượng dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp.
Do vậy, cần có những khóa huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng thường kỳ để nâng
cao nghiệp vụ chuyên môn, cập nhật các kiến thức mới, giúp nhân viên có ý thức trách
nhiệm trong thái độ làm việc của mình cũng như có cách ứng xử giao tiếp thân thiện
đối với khách hàng.
Bên cạnh đó, cần đưa ra các chế độ đãi ngộ phù hợp và tạo điều kiện cho nhân
viên có cơ hội thăng tiến, tạo động lực làm việc và lòng trung thành, sự gắn bó đối với
Ngân hàng. Bởi hiện nay, các ngân hàng rất chú trọng trong việc thu hút nguồn nhân
lực có chất lượng cao bằng các mức lương cạnh tranh. Khi một cán bộ tín dụng ra đi,
họ sẽ kéo theo một số lượng đáng kể khách hàng của ngân hàng đi theo. Điều này sẽ
gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng do mất đi một số lượng lớn các khách
hàng quen thuộc và các mối quan hệ có thể mở rộng khách hàng tiềm năng. Vì vậy,
HABUBANK cần thường xuyên tiến hành các cuộc thăm dò ý kiến của nhân viên về:
mong muốn, nguyện vọng, đề xuất và định hướng trong tương lai của họ đối với Ngân
hàng…
* Đầu tư cho cơ sở hạ tầng
Xây dựng trụ sở, văn phòng khang trang, hiện đại hóa các trang thiết bị (máy
tính, máy điều hòa nhiệt độ, bàn làm việc, ghế ngồi, báo chí….) phục vụ cho công việc
của các cán bộ nhân viên Ngân hàng và các khách hàng đến giao dịch để tạo sự thoải
mái cho khách hàng và tăng hiệu quả làm việc cho cán bộ nhân viên. Quan trọng hơn
là nâng cao hình ảnh, niềm tin, vị thế của Ngân hàng trong con mắt khách hàng.
3.4 Kiến nghị
3.4.1 Ngân hàng Nhà nước đưa ra các cảnh báo
Các ngân hàng đang ồ ạt đẩy mạnh cho vay mua nhà với những điều kiện tín
dụng “dễ dàng” khiến có những liên tưởng đến kịch bản khủng hoảng tín dụng nhà ở
vừa diễn ra ở Mỹ gần đây.
Sau một thời gian đẩy mạnh huy động vốn, lượng vốn các ngân hàng huy động
được hiện nay đang trong tình trạng dư thừa. Trong khi đó, với chỉ thị 03 của ngân
hàng Nhà nước về kiểm soát cho vay chứng khoán xuống dưới 3%, các ngân hàng khó
“đổ” vốn vào thị trường chứng khoán. Do đó, vốn được “bơm” vào thị trường bất động
sản.
Hàng loạt các chương trình cho vay mua nhà được các ngân hàng triển khai trong
thời gian gần đây, bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu chỗ ở thông thường còn là nhu cầu
kinh doanh, đầu cơ. Nhiều ngân hàng đã trở lại phương thức cho vay tính lãi suất theo
dư nợ ban đầu thay vì dư nợ giảm dần. Lãi suất thực theo dư nợ ban đầu có thể lớn gấp
đôi dư nợ giảm dần hoặc hơn nữa, tuỳ theo thời gian vay. Trong số khách hàng vay
tiền ngân hàng giải quyết chỗ ở thì cũng có không ít khách hàng vay đầu cơ bất động
sản. Một phó tổng giám đốc ngân hàng cổ phần lo ngại khi giá nhà đất ở mức cao mà
các ngân hàng đổ xô cho vay với hạn mức cao sẽ gặp nhiều rủi ro. Đối với người dân
vay mua để ở thì không lo nhưng giới đầu cơ vay để mua vài căn thì cần báo động.
Kịch bản khủng hoảng tín dụng của các ngân hàng ở Mỹ vừa qua đã gặp phải là bài
học mà các ngân hàng Việt Nam cần xem xét. Do đó Ngân hàng Nhà nước cần đưa ra
những cảnh báo về lĩnh vực cho vay bất động sản này.
Với chính sách tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thể hiện rõ quan điểm
kìm hãm dòng tín dụng đổ vào bất động sản. Khả năng một hạn mức dư nợ tín dụng
dành cho các khoản vay bất động sản được áp dụng tại các ngân hàng thương mại
(tương tự như mức với vay chứng khoán) đang được cân nhắc. Bên cạnh đó, công tác
rà soát, kiểm tra tín dụng bất động sản cũng được khuyến cáo cần được thực hiện liên
tục tại các NHTM. Các chính sách thuế liên quan tới giao dịch và đăng ký quyền sở
hữu đất, nhà ở cần được xem xét như những công cụ có thể sử dụng trong thời gian
tới nhằm bình ổn tăng trưởng trên thị trường bất động sản.
Những qui định cho vay chặt chẽ hơn sẽ giúp cải thiện đáng kể chất lượng tín
dụng bất động sản tại các ngân hàng thương mại. Nhờ đó, không chỉ các ngân hàng
tránh được nguy cơ rủi ro tín dụng mà chính người tiêu dùng cũng không bị mắc kẹt
trong giữa các cam kết thanh toán với chủ đầu tư và năng lực tìm kiếm nguồn tài trợ
tài chính.
Khả năng hạ thấp lãi suất tín dụng bất động sản như một công cụ phòng ngừa rủi
ro trên thị trường bất động sản đáng phải cân nhắc. Giảm lãi suất có thể mang lại tác
động kép. Với các nhà đầu tư bất động sản, mức lãi suất thấp làm giảm chi phí đầu tư,
nhờ vậy, giá bán tài sản được điều chỉnh xuống. Với người có nhu cầu, chi phí huy
động vốn thấp tạo cơ hội lớn hơn để được sử dụng hay sở hữu bất động sản. Kết hợp
của hai tác động này được kỳ vọng sẽ tạo tính thanh khoản cao hơn cho các giao dịch
bất động sản. Các nghiên cứu thực nghiệm thống kê kinh tế là cần thiết để xác định
mức lãi suất thấp hợp lý, đảm bảo hoạt động hiệu quả của thị trường bất động sản nói
chung và hoạt động cho vay mua nhà trả góp nói riêng.
3.4.2 Nhà nước triển khai xây dựng thêm các khu chung cư giá rẻ
Nhà nước hiện nay vẫn còn có đất để xây các khu chung cư, từ chung cư cao cấp
cho đến chung cư giá rẻ, trong đó một số cho trả góp để những người thu nhập thấp có
thể mua được.
Thực tế trong thời gian qua, dù diện tích nhà ở hàng năm của các thành phố tăng
lên đáng kể, nhưng phần lớn diện tích xây dựng mới là những dự án nhà ở cho đối
tượng thu nhập cao. Việc xây dựng nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp hiện đang gặp
rất nhiều khó khăn. Trong đó, khó khăn lớn nhất là những đối tượng thu nhập thấp hầu
như không có khả năng mua được căn nhà trả góp dành cho mình. Ví dụ ở Thành phố
Hồ Chí Minh, giá một căn hộ với diện tích trên 30m2 được bán với giá thấp nhất là
180 triệu đồng/căn, người mua trả trước 30%, số tiền còn lại sẽ được ngân sách thành
phố hỗ trợ cho vay trong vòng 10 năm với lãi suất 0,55%/tháng. Dù vậy, đến nay chỉ
có 10 người đầu tiên được vay tối đa 200 triệu đồng/người từ Quỹ phát triển nhà ở
TP.HCM. Tính ra trong năm đầu tiên, người mua phải trả cả vốn lẫn lãi ít nhất là 2
triệu đồng/tháng. Như vậy, người mua nhà phải có thu nhập từ 4,5 đến 5 triệu
đồng/tháng mới có khả năng trả góp. Đây là điều rất khó khăn và số lượng cán bộ công
nhân viên có được thu nhập đủ để mua nhà trả góp rất ít. Đó là chưa kể một thực trạng
là phần lớn những khu căn hộ chung cư xây dựng cho người thu nhập thấp khi mới bắt
đầu khởi công xây dựng thì hầu như đã có người đăng ký mua mà hầu hết là những
người không có nhu cầu nhà ở thật sự, họ chủ yếu mua để bán lại kiếm lời và đẩy giá
căn hộ cao lên hàng trăm triệu đồng/căn.
Nhà nước nên có cơ chế thích hợp, giành quỹ đất cho những người có thu nhập
thấp, đồng thời có những chính sách ưu đãi khuyến khích các công ty mua nhà kết hợp
với ngân hàng thương mại xây dựng các dự án nhà ở và cho những người có thu nhập
thấp được vay trả góp.
3.4.3 Hoàn thiện môi trường pháp lý
Nhà nước cũng như các cơ quan pháp luật cần thống nhất sửa đổi những hạn chế
của một số luật liên quan đến hoạt động cho vay mua nhà trả góp như: luật đất đai, luật
dân sự, văn bản hướng dẫn cấp sổ đỏ, giải quyết việc nhập hộ khẩu cho những người
có đủ điều kiện… Có như vậy mới tránh được các khúc mắc và tranh chấp trong quá
trình thẩm định cho vay của ngân hàng, góp phần hoàn thiện môi trường pháp lý ở
nước ta.
Sớm ban hành luật tín dụng đối với hoạt động cho vay tiêu dùng nói chung và
mua nhà trả góp nói riêng. Các nước phát triển trên thế giới đều đã xây dựng hệ thống
Luật tín dụng tiêu dùng chặt chẽ và khoa học. Đây là điều kiện thuận lợi để hoạt động
tín dụng tiêu dùng ở các nước này phát triển nhanh chóng.
Cải cách thủ tục hành chính ở các cơ quan Nhà nước sao cho nhanh gọn, đơn
giản, hạn chế sai sót. Đặc biệt cần dứt khoát với nạn quan liêu, tham nhũng, tiêu cực
trong các cơ quan này để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và ngân hàng nhanh
chóng hoàn thành thủ tục cho vay.
3.4.4 Xây dựng hệ thống thông tin
Trong những năm gần đây, công nghệ thông tin ở nước ta phát triển rất nhanh
chóng, đã có hệ thống thông tin liên ngân hàng. Tuy nhiên, mạng thông tin này dữ liệu
vẫn còn nghèo nàn, đôi khi không thể truy nhập được. Để nâng cao chất lượng hoạt
động của hệ thống ngân hàng trong nước theo kịp với các ngân hàng nước ngoài, Nhà
nước cần chú trọng hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng. Hệ
thống công nghệ thông tin tốt sẽ giúp các ngân hàng trao đổi thông tin với nhau, cập
nhật được sự thay đổi tiến bộ của các ngân hàng trên thế giới và đặc biệt theo dõi được
các thông tin quan trọng về khách hàng của mình, từ đó có những biện pháp can thiệp
kịp thời, hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
KẾT LUẬN
Dịch vụ mua nhà trả góp do các ngân hàng và công ty địa ốc thực hiện đã mở ra
cơ hội giúp những người dân chưa có đủ điều kiện mua nhà có được cuộc sống sung
túc hơn, tạo cho họ sự yên tâm công tác, lao động làm ra của cải vật chất nuôi sống
bản thân và phát triển xã hội.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội, Báo cáo thường niên 2005, 2006,
2007.
2. Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội, Báo cáo cho vay tiêu dùng cá nhân
và cho vay đầu tư nhà ở năm 2005, 2006, 2007.
3. Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội, Quy trình tín dụng, Quy trình cho
vay mua nhà trả góp.
4. TS. Tô Ngọc Hưng, Giáo Trình Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, NXB Thống
kê, tr 13 – 15.
5. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân, tr 98 – 105.
6. Bùi Thị Huyền, Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay trả góp mua ô tô của NH
TMCP Ngoài quốc doanh VPBank, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Kinh tế Quốc
dân.
7. Nguyễn Lệ Uyên, Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà tại NH TMCP
Ngoài quốc doanh VPBank, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Kinh tế Quốc dân.
8. Các website: http://habubank.com.vn, http://www.acb.com.vn,
http://sacombank.com.vn và một số bài báo trên các website khác.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY MUA NHÀ TRẢ GÓP CỦA NHTM
............................................................................................................................... 3
1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại (NHTM) ......................... 3
1.1.1. Khái niệm NHTM ................................................................................. 3
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM ............................................................. 5
1.1.2.1. Khái niệm ..................................................................................... 5
1.1.2.2. Các hình thức cho vay của NHTM ................................................ 5
1.2 Hoạt động cho vay mua nhà trả góp ........................................................ 10
1.2.1 Khái niệm cho vay mua nhà trả góp ..................................................... 10
1.2.2 Đặc điểm hoạt động cho vay mua nhà trả góp ...................................... 10
1.2.3 Quy trình cho vay mua nhà trả góp ...................................................... 11
1.2.4 Vai trò của hoạt động cho vay mua nhà trả góp .................................... 12
1.2.4.1 Đối với ngân hàng....................................................................... 12
1.2.4.2 Đối với khách hàng ..................................................................... 13
1.2.4.3 Đối với nền kinh tế ...................................................................... 14
1.3 Mở rộng cho vay mua nhà trả góp của NHTM ....................................... 14
1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp
..................................................................................................................... 14
1.3.2 Nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp19
1.3.2.1 Nhóm nhân tố từ phía ngân hàng ................................................ 19
1.3.2.2 Nhóm nhân tố từ phía khách hàng ............................................... 20
1.3.2.3 Nhóm nhân tố từ bên ngoài ......................................................... 21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY MUA NHÀ TRẢ GÓP TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NHÀ HÀ NỘI (HABUBANK) ................................................... 23
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội ............................... 23
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 23
2.1.2 Mô hình tổ chức ................................................................................... 24
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của HABUBANK trong những năm gần
đây (2005 – 2007)......................................................................................... 26
2.1.3.1 Kết quả kinh doanh ..................................................................... 28
2.1.3.2 Tăng trưởng nguồn vốn ............................................................... 29
2.1.3.3 Sử dụng vốn ................................................................................ 32
2.1.3.4 Dịch vụ ngân hàng ...................................................................... 35
2.2 Thực trạng cho vay mua nhà trả góp tại HABUBANK .......................... 36
2.2.1 Những quy định chung về cho vay mua nhà trả góp của HABUBANK 36
2.2.1.1 Đối tượng cho vay ....................................................................... 36
2.2.1.2 Đối tượng áp dụng ...................................................................... 36
2.2.1.3 Các điều kiện tín dụng................................................................. 36
2.2.1.4 Điều kiện đối với bên vay vốn ..................................................... 37
2.2.1.5 Các hồ sơ chính .......................................................................... 37
2.2.1.6 Nội dung hợp tác giữa Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội và Công ty
kinh doanh nhà ....................................................................................... 39
2.2.1.7 Quy định về điều khoản bảo hiểm ................................................ 40
2.2.2 Quy trình cho vay mua nhà trả góp của HABUBANK ......................... 40
2.2.2.1 Tiếp nhận yêu cầu ....................................................................... 40
2.2.2.2 Xử lý yêu cầu .............................................................................. 41
2.2.2.3 Cho vay ....................................................................................... 42
2.2.2.4 Theo dõi sau khi cho vay ............................................................. 42
2.2.2.5 Xử lý khoản vay có vấn để ........................................................... 42
2.2.3 Kết quả của hoạt động cho vay mua nhà trả góp .................................. 43
2.3 Đánh giá hoạt động cho vay mua nhà trả góp của HABUBANK ........... 44
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY MUA NHÀ TRẢ GÓP TẠI
HABUBANK ....................................................................................................... 46
3.1 Triển vọng mở rộng cho vay mua nhà trả góp ........................................ 46
3.2 Định hướng phát triển của HABUBANK trong thời gian tới ................ 49
3.3 Giải pháp mở rộng cho vay mua nhà trả góp .......................................... 50
3.3.1. Nhóm giải pháp liên quan đến sản phẩm ............................................. 50
3.3.2 Chính sách phân phối ........................................................................... 53
3.3.3 Chính sách giao tiếp - khuyếch trương ................................................. 54
3.3.4 Các giải pháp khác ............................................................................... 55
3.4 Kiến nghị ................................................................................................... 57
3.4.1 Ngân hàng Nhà nước đưa ra các cảnh báo ............................................ 57
3.4.2 Nhà nước triển khai xây dựng thêm các khu chung cư giá rẻ ................ 58
3.4.3 Hoàn thiện môi trường pháp lý ............................................................ 59
3.4.4 Xây dựng hệ thống thông tin ................................................................ 60
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 61
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh từ năm 2005 - 2007 ................................................ 28
Bảng 2.2 Lợi nhuận trước thuế của ACB, Sacombank, HABUBANK trong năm 2006 -
2007 ...................................................................................................................... 29
Bảng 2.3 Tình hình huy động vốn giai đoạn 2005 - 2007 ..................................... 29
Bảng 2.4 Tổng dư nợ và cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng từ năm 2005-2007..... 32
Bảng 2.5 Dư nợ cho vay mua nhà trả góp .............................................................. 43
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Đơn xin vay vốn
Phụ lục 2: Biên bản họp các thành viên đồng sở hữu tài sản đảm bảo
Phụ lục 3: Hợp đồng thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất
Phụ lục 4: Hợp đồng thế chấp để vay vốn ngân hàng
Phụ lục 5: Biên bản định giá tài sản thế chấp
Phụ lục 6: Giấy biên nhận hồ sơ tài sản thế chấp
Phụ lục 7: Biên bản thỏa thuận
Phụ lục 8: Bản cam kết
Phụ lục 9: Đơn xin vay vốn kiêm khế ước nhận nợ
Phụ lục 10: Hợp đồng tín dụng