TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CƠ ĐIỆN & CÔNG TRÌNH

=====***=====

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG PHANH CỦA LIÊN HỢP MÁY KÉO SHIBAURA

SD3100 VỚI RƠ MOÓC KHI VẬN CHUYỂN GỖ

NGÀNH : CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ

MÃ NGÀNH : 7510205

Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Lê Văn Thái

Sinh viên thực hiện : Ngô Xuân Hoài

Mã sinh viên

: 1651110349

Lớp : K61-KOTO

Khóa học : 2016 - 2020

Hà Nội, 2020

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên xin cho phép em gửi những lời chúc tốt đẹp nhất tới các quý

thầy cô trường Đại học Lâm Nghiệp, các quý thầy cô khoa Cơ Điện và Công

Trình cùng các thầy cô đã dạy dỗ em trong suốt 4 năm vừa qua. Cũng như

những người đã giúp đỡ em trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp vừa qua.

Trân trọng và bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Văn Thái đã

định hướng nghiên cứu, tận tình chỉ bảo và với sự tận tâm, trách nhiệm cao nhất

và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận này.

Về phía nhà trường: Được học tập trong một ngôi trường là niềm vinh

hạnh lớn cho em. Ngành ô tô là một ngành mà xã hội rất cần và thiếu, nên với

tâm huyết và hết long vì sự nghiệp giáo dục của quốc gia nhà trường rất chú

trọng chăm lo cho sinh viên của nhà trường. Với những trang thiết bị ô tô để

thực hành và những kiến thức mà khi sinh viên ra trường có thể làm việc độc lập

phục vụ xã hội. Bên cạnh đó nhà trường cũng chăm lo sức khỏe , đời sống và

tinh thần của sinh viên, vì vậy là một người sinh viên của trường em xin gửi đến

các thầy cô giáo Ban Giám Hiệu và thầy cô giảng dạy lời chân thành cảm ơn

nhất. Đồng thời về phía khoa Cơ Điện và Công Trình em xin bày tỏ long biết ơn

sâu xắc tới các thầy các cô đã tận tình dạy dỗ em trong 4 năm vừa qua. Đặc biệt

em xin cảm ơn tới thầy Lê Văn Thái đã rất tận tình hướng dẫn giúp đỡ, và tạo

điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này. Cuối cùng với tấm lòng chân thành

cảm ơn và chúc cho quý thầy cô giáo đang hoạt động tại trường Đại học Lâm

Nghiệp mạnh khỏe, gặt nhiều thành công rực rỡ trong sự nghiệp trồng người.

Sinh viên

Ngô Xuân Hoài

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 4

1.1. Tình hình khai thác và vận chuyển gỗ ở nước ta và trên thế giới .................. 4

1.1.1. Tình hình khai thác và vận chuyển gỗ ở các nước trên thế giới ................. 4

1.1.2. Tình hình khai thác và vận chuyển gỗ ở Việt Nam .................................... 6

1.2. Tình hình nghiên cứu về động lực học phanh ô tô – máy kéo ..................... 10

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................. 10

1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................................. 14

1.3. Giới thiệu về liên hợp máy kéo Shibaura SD3100 với rơ moóc vận chuyển

gỗ ......................................................................................................................... 16

1.4. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................... 19

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 19

1.6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 19

1.6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ........................................................... 19

1.6.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ..................................................... 20

Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ..................................................... 21

2.1. Hiện trạng hệ thống phanh trên liên hợp máy kéo Shibaura SD3100 ......... 21

2.2. Các chỉ tiêu chung đánh giá chất lượng phanh của liên hợp máy kéo ......... 24

2.2.1. Hiệu quả phanh .......................................................................................... 24

2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phanh của một số nước .................................. 34

Chương 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHANH

CHO LIÊN HỢP MÁY KÉO SHIBAURA SD3100 KHI VẬN CHUYỂN GỖ 38

3.1. Xác định chất lượng phanh của liên hợp máy kéo Shibaura SD3100 ........ 38

3.1.1. Sơ đồ lực tác dụng lên liên hợp máy vận chuyển gỗ khi phanh ............... 38

3.1.2. Xác định hiệu quả phanh của LHM Shibaura SD3100 khi vận chuyển gỗ ...... 39

3.1.3. Ổn định hướng khi phanh: ........................................................................ 45

3.2. Đề xuất giải pháp cải tiến hệ thống phanh cho liên hợp máy kéo Shibaura

SD3100 nhằm nâng cao chất lượng phanh.......................................................... 46

3.3. Sơ bộ hạch toán giá thành. .......................................................................... 51

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 54

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng thông số kỹ thuật máy kéo SHIBAURA SD3100 ..................... 17

Bảng 1.2. Thông số kỹ thuật của rơ moóc lắp sau máy kéo Shibaura SD3100 .. 19

Bảng 2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phanh của một số nước ............................ 35

Bảng 2.2. Tiêu chuẩn Châu Âu về hiệu quả phanh (ECE R13) .......................... 36

Bảng 2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phanh của Việt Nam ................................ 36

Bảng 2.4. Tiêu chuẩn Ngành 22 – TCN 224 – 2001 (Bộ GTVT quy định – 2001) ..... 37

Bảng 3.1. Sơ bộ hạch toán giá thành hệ thống phanh liên hợp máy cải tiến ...... 51

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1 - Tỷ trọng 3 loại rừng được quản lý ở Việt Nam ................................... 6

Hình 1.2 - Thị trường xuất khẩu gỗ chính của Việt Nam trong năm 2012 ........... 7

Hình 1.3 - Liên hợp máy kéo SHIBAURA SD3100 và rơ moóc vận chuyển gỗ

rừng trồng ............................................................................................................ 16

Hình 1.4: Cấu tạo rơ moóc một trục .................................................................... 18

Hình 2.1 - Sơ đồ hệ thống phanh dầu của máy kéo shibaura SD 3100 .............. 21

Hình 2.2 - Cấu tạo và nguyên lý làm việc của xylanh phanh chính ................... 22

Hình 2.3 - Cơ cấu phanh bánh xe ........................................................................ 23

Hình 2.4 - Đồ thị chỉ sự thay đổi quãng đường phanh theo vận tốc bắt đầu phanh

v1 và theo hệ số bám 𝝋 ....................................................................................... 27

Hình 2.5 - Giản đồ phanh .................................................................................... 28

Hình 2.6 - Sơ đồ lực tác dụng lên ô tô khi phanh mà ô tô bị quay đi 1 góc β .... 32

Hình 3.1 - Các lực tác dụng lên liên hợp máy khi phanh ................................... 38

Hình 3.2 - Cải tiến hệ thống phanh của liên hợp máy kéo với rơ moóc ............. 47

Hình 3.3 - Sơ đồ, cấu tạo bộ điều hòa lực phanh ................................................ 48

Hình 3.4 - Nguyên lý hoạt động bộ điều hòa lực phanh ..................................... 48

Hình 3.5 - Bố trí bộ điều hòa lực phanh trong hệ thống phanh liên hợp máy .... 50

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với ¾ và gần 80% dân

số ở nông thôn và miền núi. Trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất

nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đi đôi với việc phát triển kinh tế nhiều

thành phần, mở rộng các khu công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng... Đảng và

nhà nước cũng rất chú trọng đến việc phát triển kinh tế ở các khu vùng núi, các

khu vùng sâu vùng xa với mục đích rút ngắn khoảng cách nghèo giữa các vùng

trong cả nước. Tuy nhiên, ở các khu vực miền núi sản xuất nông lâm nghiệp là

chủ yếu, nhưng nó lại giữ một vị trí rất quan trọng trong việc phát triển nề kinh

tế nước nhà. Nhưng do nền kinh tế còn khó khăn cộng với khoa học kĩ thuật còn

chưa được phát triển nên việc sản xuất nông lâm nghiệp ở các khu vực miền núi

còn rất nhiều hạn chế và chưa đạt được năng xuất cao.

Sản xuất nông lâm nghiệp là một quá trình sản xuất đặc thù, nó mang tính

độc lập cao, điều kiện sản xuất khó khăn và phức tạp, tiêu tốn nhiều sức lao

động. Để nâng cao năng suất, giảm nhẹ sắc lao động trong sản xuất nông lâm

nghiệp cần phải áp dụng cơ giới hóa tổng hợp toàn bộ hệ thống máy móc. Một

trong những công việc sản xuất lâm nghiệp là khâu vận chuyển, nó là một trong

những khâu quan trọng trong quá trình sản xuất. Hoạt động vận chuyển thường

được vận chuyển ở địa hình tương đối rất khó khăn và phải vận chuyển trên bề

mặt đường lâm nghiệp.

Công đoạn khó khăn nhất là việc vận chuyển gỗ từ nơi khai thác đến các

địa điểm tập kết hoặc kho bãi gần đường giao thông. Các con đường từ nơi khác

thác đến các địa điểm trên thường là con đường mòn và rất hẹp hoặc là con

đường tự tạo ra khi thác. Chúng có nền đất yếu, bề mặt gồ ghề, hiểm trở và trơn

trượt, rất nguy hiểm ... Chính vì thế, các phương tiện vận chuyển như ô tô và các

phương tiện có tải trọng khó và không thể di chuyển và vận chuyển hàng hóa

loại địa hình này. Từ những điều kiện thực hiện trên bề mặt đường lâm nghiệp,

người ta thường sử dụng các loại máy kéo kết hợp với rơ moóc cho công đoạn

vận chuyển này.

1

Trong thực tế, quá trình vận chuyển thường gặp trường hợp xuất hiện dốc

cục bộ hoặc trơn trượt làm vận tóc của máy kéo và rơ moóc không bằng nhau

gây khó khăn và mất an toàn cho người điều khiển. Để thực hiện khâu vận

chuyển gỗ rừng trồng. Đề tài KC07 đã thiết kế chế tạo một rơ moóc chuyên

dùng cho liên hợp máy kéo SHIBAURA SD3100. Đây là một loại rơ moóc một

trục chủ động, được dẫn động hệ thống truyền động thủy lực từ trục thu công

suất của máy kéo. Các kết quả nghiên cứu ban đầu đã khẳng định tính ưu việt

cảu loại liên hợp máy này khi vận chuyển trên các đường dốc lâm nghiệp và đã

áp dụng vào thực tế sản xuất. Tuy nhiên, để đảm bảo công việc hiệu quả và an

toàn trong quá trình sản xuất, cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện kết

cấu, công nghệ chế tạo, đặc biết phải quan tâm đến chỉ tiêu an toàn của liên hợp

máy.

Hiện nay, việc nghiên cứu thiết kế, chế tạo và thử nghiệm các thiết bị

chuyên dùng lắp trên các nguồn động lực để sử dụng vào nhiều mục đích khác

nhau đang được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Trên cơ sở của việc

nghiên cứu, tìm hiểu về tình hình cơ giới hóa các khâu trong sản xuất lâm

nghiệp như: Tình hình khai thác, vận chuyển, chế biến, các loại phương tiện vận

chuyển của nước ta và trên trên thế giới. Trên thực tế, máy kéo Shibaura

SD3100 do Nhật Bản chế tạo hoạt động ở các loại địa hình bằng phẳng và phức

tạp ở các nước trên thế giới, nên các nhà khoa học chế tạo liên hợp máy kéo

Shibaura phù hợp với nhưng địa hình đó. Đối với Việt Nam, có một địa hình

phức tạp, việc ứng dụng và sử dụng liên hợp máy kéo phù hợp với địa hình Việt

Nam khá nguy hiểm, vì vậy hệ thống phanh để đảm bảo an toàn cho người vận

hành cũng như những người xung quanh là rất cần thiết trên liên hợp máy kéo

Shibaura. Để nâng cao hiệu quả sử dụng và đảm bảo an toàn trong quá trình làm

việc rất cần thiết phải tiến hành nghiên cứu đầy đủ về động lực học của liên hợp

máy đặc biệt là hệ thống phanh của liên hợp máy trong quá trình làm việc trên

điều kiện đường lâm nghiệp

2

Với mục đích trên và để hoàn thành chương trình đào tạo kỹ sư chuyên

ngành Kĩ Thuật Ô Tô, được sự đồng ý của Trường Đại học Lâm Nghiệp, Khoa

Cơ điện và Công trình, tôi tiến hành thực hiện đề tài “ Nghiên cứu đề xuất các

giải pháp nâng cao chất lượng phanh cho liên hợp máy kéo Shibaura SD3100

với rơ moóc khi vận chuyển gỗ”.

3

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tình hình khai thác và vận chuyển gỗ ở nước ta và trên thế giới

1.1.1. Tình hình khai thác và vận chuyển gỗ ở các nước trên thế giới

Ngành công nghiệp gỗ toàn cầu tăng trưởng mạnh: sự ưa chuộng các sản

phẩm từ gỗ tại các quốc gia như Mỹ và EU đã giúp cho giá trị chế biến gỗ toàn

cầu đã tăng từ 283 tỷ USD trong năm 2012 lên 373 tỷ USD vào năm 2016 với

tốc độ tăng trưởng hàng năm (CAGR) là 7.2%. Đây là một tốc độ tăng trưởng

cao so với mức tăng trưởng chung của các nhóm ngành. Tốc độ này được dự báo

còn tăng mạnh hơn, 9,2% (CAGR), giai đoạn 2016-2020 lên 531 tỷ USD (2020).

3 nhóm sản phẩm chính của ngành chế biến gỗ gồm dăm gỗ, gỗ công nghiệp

(ván nhân tạo) và đồ gỗ nội, ngoại thất. Nhóm gỗ công nghiệp (Ván nhân tạo)

bao gồm các sản phẩm như ván ép và gỗ dán, ván dăm và ván sợi. Đây là nhóm

sản phẩm có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất do khả năng khai thác gỗ tự nhiên

ngày càng hạn chế. Bên cạnh đó các sản phẩm gỗ nhân tạo cũng có được một số

đặc tạo lợi thế như sự đa dạng bề mặt, chống mối, chống ẩm. Trong 15 năm qua,

thương mại dăm gỗ toàn cầu đã tăng lên gần 75%, chủ yếu do sự mở rộng công

suất bột giấy ở Trung Quốc. Hai thị trường nhập khẩu dăm gỗ lớn nhất thế giới

là Trung Quốc và Nhật Bản, tiếp theo là Phần Lan, Thụy Điển và Thổ Nhĩ Kỳ.

Để giảm bớt việc lao động bằng chân tay của con người mà vẫn đại được

năng suất cao cùng với sự phát triển của tất cả các ngành khoa học kỹ thuật như

:Tin học, cơ khí, y học, giao thông, sinh học... thì trong sản suất lâm nghiệp các

nhà khoa học đã nghiên cứu và áp dụng các thành tựu khoa học vào đó. Trong

san xuất lâm nghiệp, một trong những khâu đòi hỏi việc lao động chân tay nhiều

nhất đó là khâu khai thác, vận chuyển và chế biến lâm sản. Nhờ áp dụng khoa

học kĩ thuật vào trong sản xuất lâm nghiệp các khâu này phần lớn đã được cơ

giới hóa bằng máy móc. Cơ giới hóa là sự thay thế sức lao động của con người

bằng máy móc để thực hiện nhanh chóng với năng suất hiệu quả cao những công

4

việc nặng nhọc. Nhiều hệ thống máy móc tự động đã thay thế con người trong

việc điều khiển các quá trình sản xuất phức tạp, tinh vi với năng suất cáo và chất

lượng tốt. Gần đây đã xuất hiệc nhiều loại máy móc có thể đảm niệm một chức

năng bộ óc con người.

Những năm trước việc khai thác, vận chuyển và chế biến gỗ rừng trồng

còn nhiều khó khăn, điều khiện lao động còn quá nặng nhọc, nguy hiểm, chi phí

lao động cao, năng suất lao động còn thấp. Việc khai thác, vận chuyển và chế

biến hầu như hoàn toàn được thực hiện bằng chân tay, trong khâu vận chuyển

người ta sử dụng sức kéo của những con gia súc. Tuy nhiên, với những sản

phẩm lâm nghiệp có kích thước lớn lại rất nặng nề, đồng thời đường sá đi lại

khó khăn, nhiều đèo dốc thì năng suất lao động là rất thấp. Vào những năm đầu

thế kỉ 19 nhờ việc áp dụng máy móc vào việc khai thác, vận chuyển và chế biến

sản phẩm lâm nghiệp như: các loại máy cắt, máy cưa, máy cẩu, tời, các loại liên

hợp máy kéo, ô tô... thì năng suất và hiệu quả lao động được tăng lên gấp bội. Vì

vậy việc áp dụng cơ giới hóa trong các khâu khai thác, vận chuyển, vận xuất và

chế biến gỗ rừng trồng rất cần thiết.

Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, con người đã ngày càng

tháy thế nhiều máy móc vào trong san xuất và cuộc sông hằng ngày giúp giảm

sức lao động của con người. Máy móc sẽ thực hiện nhanh chóng, chính xác với

năng suất và hiệu quả cao những công việc nặng nhọc. Trong vận chuyển, lúc

đầu là sức người sau đó là các loại gia súc và đến bây giờ là các loại máy vận

chuyển, trong đó có máy kéo. Đối với máy kéo nói chung, máy kéo lớn nói riêng

đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và được công bố. Các công trình nghiên

cứu này thường là xây dựng cơ sở ly thuyết động lực học hoặc dang mô hình

tình toán. Các công trình này mang đến thành tựu to lớn cho linh vực ô tô- máy

kéo làm cơ sở cho các cán bộ chuyên môn triển khai và áp dụng. Tuy nhiên đối

với các loại máy kéo nhỏ thì lại ít được nghiên cứu, đặc biết là các công trình

mang tính đặc thù lâm nghiệp thì càng hạn chế. Như vậy cùng với sự phát triển

của các ngành khoa học thì trong sản xuất lâm nghiệp như các công đoạn nặng

5

nhọc đã được các nhà khoa học giúp đỡ bằng cách cơ giới hóa hay là đưa máy

móc vào trong quá trình sản xuất.[4]

Hình 1.1 - Tỷ trọng 3 loại rừng được quản lý ở Việt Nam

1.1.2. Tình hình khai thác và vận chuyển gỗ ở Việt Nam

Việt Nam là nước có ngành lâm nghiệp năng động, nhất là trong lĩnh vực

sản xuất, chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ. Đây là lĩnh vực rất quan trọng đối

với nền kinh tế Việt Nam và động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, đặc biệt là đối

với các vùng nông thôn, vùng cao đồi núi trung du. Theo thống kê của Bộ

NN&PTNN năm 2012, tổng kim ngạch chế biến gỗ của Việt Nam ước tính đạt

4,0 tỷ đô la Mỹ. Nhìn chung, công nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ đạt tỷ lệ

tăng trưởng bình quân 16%/năm trong giai đoạn 2007-2012. Gần đây, Việt Nam

đã trở thành nhà xuất khẩu ván dăm số một thế giới với tổng khối lượng lên đến

5,8 triệu tấn (trọng lượng khô) vào năm 2012, là quốc gia đứng thứ hai về xuất

khẩu đồ gỗ ở khu vực Đông Nam Á và đứng thứ sáu thế giới về lĩnh vực này.

Khoảng 55% sản phẩm gỗ của Việt Nam được xuất đi thị trường Hoa Kỳ, Châu

Âu và Châu Úc. Ở Việt Nam theo quản lý rừng thống kê gồm có rừng đặc dụng,

rừng phòng hộ và rừng sản xuất với diện tích như sau, []:

- Rừng đặc dụng: có 2,0 triệu ha, được quản lý bởi các khu bảo tồn.

- Rừng phòng hộ: có 4,6 triệu ha, được duy trì vì mục tiêu bảo vệ các khu vực

đầu nguồn, bảo vệ đất và môi trường.

6

- Rừng sản xuất: có gần 6,8 triệu ha trong đó, 4,3 triệu ha là rừng tự nhiên sản

xuất còn 2,4 triệu ha là rừng trồng sản xuất. Mục đích của các khu rừng sản xuất

là cung cấp nguyên liệu để sản xuất gỗ và các sản phẩm bằng gỗ. Hình 1 thể

hiện tỷ trọng 3 loại rừng được quản lý ở Việt Nam.

Hình 1.2 - Thị trường xuất khẩu gỗ chính của Việt Nam trong năm 2012

Trong tổng số 6,8 triệu ha rừng sản xuất ở việt Nam, ước tính đến tháng 3

năm 2012, chỉ có 30.000 ha (0,4%) là rừng đã có chứng nhận quản lý rừng bền

vững. Theo Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam, diện tích rừng sản xuất

đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ quản lý rừng bền vững phấn đấu đạt chỉ tiêu 30%

tổng diện tích, tương đương 1,8 triệu ha. Theo (hình1.2) minh họa thị trường

xuất khẩu gỗ chính của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2012, gồm Hoa Kỳ

(38%), Trung Quốc (16%) và Nhật Bản (15%).

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ vào thị trường Hoa Kỳ chiếm vị trí thứ 3

trong số các ngành có kim ngạch xuất khẩu song phương lớn nhất giữa Việt

Nam và Hoa Kỳ với giá trị lên đến 1,8 tỷ đô la Mỹ trong năm 2012, tăng 24,7%

so với năm 2011. Việt Nam được kỳ vọng sẽ trở thành nước xuất khẩu gỗ và sản

7

phẩm từ gỗ lớn nhất trong số các quốc gia Đông Nam Á vào năm 2013 với kim

ngạch xuất khẩu ước tính đạt 5,5 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm 2013.

Chính vì vậy khâu vận chuyển gỗ hiện tại ở Việt nam ta là rất cần thiết cho

sự phát triển chung của đất nước trong thời kỳ đổi mới kinh tế. Sau nhiều năm

đổi mới ngành lâm nghiệp nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy

nhiên vẫn còn những vấn đề khó khăn trong vận chuyển gỗ. Để giải quyết những

khó khăn bức xúc đó, yêu cầu cấp bách đó là phải tiến hành công nghiệp hóa,

hiện đại hóa lâm nghiệp, làm biến đổi nhanh chóng nền sản xuất từ lao động thủ

công sang cơ khí hóa, có hiệu quả, tăng năng xuất, giảm thời gian lao động và

đưa nhanh sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

Để cơ giới hóa sản xuất vận chuyển gỗ, trước hết cần tập trung đẩy mạnh

công nghiệp hóa, nhằm phá vỡ trạng thái trì trệ thúc đẩy sự dịch chuyển kinh tế

công nghiệp và dịch vụ, tạo sự phát triển cho toàn xã hội.

Việc đưa xe - máy vào sản xuất lâm nghiệp ở nước ta, hầu như chưa đáp

ứng được nhu cầu, vì 70% khối lượng công việc được làm bằng thủ công chỉ có

30% khối lượng công việc là được cơ giới hóa. Từ đó, dẫn đến năng suất, chất

lượng và hiệu quả kinh tế trong sản xuất lâm nghiệp còn thấp.

Có thể nói địa hình đường ở Việt Nam khá phức tạp, có độ dốc lớn. Hơn

thế nữa, sản xuất lâm nghiệp thường tập trung ở vùng sâu, vùng xa nên khó khăn

trong việc vận chuyển cơ giới hóa vào sản xuất. Các chính sách đầu tư của nhà

nước cho ngành lâm nghiệp có, nhưng còn hạn chế nên các đơn vị lâm nghiệp và

người dân gặp khó khăn trong việc mua xe, thiết bị để áp dụng vào sản xuất. Các

nghiên cứu cải tiến để tạo ra các thiết bị phù hợp với địa hình, điều kiện đường

Việt nam còn rất ít, chưa được quan tâm đúng mức.

Trong sản xuất lâm nghiệp, khâu vận chuyển gồm có hai công đoạn sau:

Vận chuyển từ nơi khai thác đến các kho chứa, nhà máy hoặc các bãi tập kết và

vận chuyển từ các kho chứa sản phẩm của nhà máy đến nơi tiêu thụ. Vậy việc

vận chuyển các nguyên liệu gỗ và các sản phẩm từ gỗ đến nơi tiêu thụ cũng gặp

nhiều khó khăn vì các tuyến đường dùng cho ôtô, vận chuyển gỗ và các lâm sản

8

khác nằm rải rác trên các khu vực khai thác rộng lớn hoặc các con đường quốc

lộ hay tỉnh lộ. Với hình thức vận chuyển lâm sản tới nơi sản xuất hoặc tiêu thụ

bằng đường bộ có ưu thế hơn vận chuyển bằng đường sắt và đường thủy.

Những năm gần đây, vận chuyển bằng đường bộ (chủ yếu bằng ô tô)

chiếm vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung và ngành lâm nghiệp Việt

Nam nói riêng. Chính vì vậy để có các sản phẩm từ gỗ chúng ta phải vào rừng

khai thái gỗ và thu gom lại, bốc xếp lên xe ô tô vận chuyển về kho bãi nhà máy

và chế biến thành sản phẩm. Khai thác gỗ là một công đoạn trong quá trình sản

xuất lâm nghiệp. Chúng ta sử dụng các công cụ thủ công hoặc máy móc để chặt

hạ. Đường rừng thường là các vùng đồi núi, sử dụng đường dân sinh, địa hình

hiểm trở nên việc khai thác vận chuyển cũng gặp rất nhiều khó khăn và đảm bảo

an toàn trong quá trình khai thác, đặc biệt là các khu rừng tự nhiên. Trong các

khâu của quá trình khai thác, vận chuyển và vận xuất là một khâu quan trọng, nó

ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, giá thành và chi phí khai thác gỗ.

Hiện nay do sự chỉ đạo của Nhà nước phát triển cơ chế kinh tế nhiều

thành phần, nên thực hiện việc giao đất khoán rừng cho các hộ nông dân sử

dụng lâu dài trên các địa bàn trung du miền núi. Các hộ nông dân, doanh nghiệp

tư nhân sản xuất nông - lâm nghiệp xuất hiện và phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là

công tác vận chuyển. Nhiều doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình, các chủ trang

trại đã mua xe ô tô tải với mục đích để tự vận chuyển gỗ khai thác, gỗ thành

phẩm đến nơi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chủ động về thời gian và hạ giá

thành sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Để thực hiện những công việc trên các

doang nghiệp và hộ gia đình đã mua và sử dụng các loại xe ô tô được sản xuất

trong nước có giá thành phù hợp với nhu cầu và điều kiện tài chính của các hộ

gia đình. Chủ yếu là các loại ô tô tải trung bình từ 3,5 tấn đến 5,0 tấn để khai

thác gỗ và phù hợp với điều khiện đường của Việt Nam.

Công việc khai thác lâm sản đối với các nước có nền công nghiệp phát

triển thì sự quy hoạch phát triển rừng nguyên sinh và rừng trồng để khai thác rất

tốt, nên người ta dùng những phương thức khai thác, vận chuyển và vận xuất

9

hiện đại hơn hay dùng các loại máy móc có nhiều tính năng hơn, năng suất cao

hơn…, các loại ô tô tải lớn, máy chuyên dùng tốt hơn… Tuy nhiên, chúng có giá

thành cao, vốn đầu tư lớn. Nếu muốn thực hiện thì chỉ phù hợp với những công

ty hoặc tập đoàn lâm nghiệp quy mô lớn và thích ứng với các khu khai thác gỗ

và lâm sản tập trung có khối lượng lớn. Những năm trước đây, nước ta đã nhập

từ nước ngoài một số loại xe ô tô tải và xe chuyên dùng sử dụng vào việc vận

chuyển lâm sản như: LKT 80 do Tiệp Khắc sản xuất; CAT - Mỹ; VOLVO –

Thụy Điển; KOMATSU - Nhật Bản....

Còn đối với Việt nam, do xuất phát là một nước có nền kinh tế chủ yếu

phụ thuộc vào nông nghiệp, vừa thoát khỏi chiến tranh, nền công nghiệp luyện

kim và chế tạo máy phát triển chậm, ít vốn đầu tư nên chưa thể chế tạo được tất

cả tổng thành các loại ô tô và máy chuyên dùng, mà chỉ chế tạo được một số chi

tiết, bộ phận đơn giản của xe như khung sắt xi, vỏ xe … và chủ yếu là lắp ráp xe

với các linh kiện nhập khẩu. Nhưng cũng một phần hạ được giá thành của xe ô

tô trong nước so với xe nhập khẩu chịu thuế…tại thị trường Việt Nam.

Các hãng sản xuất và lắp ráp xe trong nước như công ty THACO Trường

Hải, công ty cổ phần ô tô Xuân Kiên VINAXUKI, thì xe ô tô tải tầm trung đáp

ứng được nhu cầu vận chuyển khi khai thác, vận chuyển gỗ cùng với điều kiện

kinh tế của các doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình của Việt Nam hiện nay.[4]

1.2. Tình hình nghiên cứu về động lực học phanh ô tô – máy kéo

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Việt Nam là nước đi lên từ nền nông lâm nghiệp lạc hậu và trải qua hai

cuộc chiến tranh chống Pháp – Mỹ. Sau năm 1975 giải phóng thống nhất đất

nước, với phương châm của Nhà nước đẩy mạnh Công nghiệp hóa – Hiện đại

hóa đất nước. Nhưng giai đoạn này máy móc cơ giới hóa chủ yếu tập trung

vào sản xuất nông nghiệp. Nên trình độ khoa học kỹ thuật của ta còn hạn chế

và nền kinh tế chậm phát triển.

Trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, ngành công nhiệp chế tạo,

sản xuất lắp ráp xe ô tô được nhà nước ưu tiên phát triển với nhiều ưu đãi về

10

thuế và mặt bằng xây dựng nhằm kích thích ngành công nghiệp ô tô sản xuất

trong nước. Với mong muốn ngày càng hoàn thiện hơn và theo kịp khoa học

thế giới. Bộ khoa học công nghệ Việt Nam từ lâu đã đầu tư vào nghiên cứu

khoa học trong mọi đề tài và mọi lĩnh vực xã hội. Trong đó có nhiều đề tài về

chuyên ngành động lực ô tô, do yêu cầu về sự an toàn cho xe và người khi

tham gia giao thông nên vấn đề động lực quá trình phanh của ô tô cũng được ít

nhiều sự quan tâm nghiên cứu của khoa học trong nước.

Qua tổng quan nghiên cứu vấn đề thấy rằng các đề tài về việc nghiên cứu

động lực học quá trình phanh ô tô từ trước đến nay, đều khẳng định vai trò của

hệ thống phanh ô tô trong khi vận tải hàng hóa là rất quan trọng. Vì vận tải

đường bộ có nhiều ưu điểm như giá thành vận chuyển, chủ động được các

kênh phân phối hàng hóa, không bị phụ thuộc hay tác động nhiều do điều kiện

thiên nhiên và xã hội… Nên ô tô ngày càng được nhiều người sở hữu và sử

dụng trong phát triển kinh tế xã hội, cũng như nghiên cứu, cải tiến các loại xe

ô tô để ngày một tốt hơn, an toàn hơn, thỏa mãn hơn với nhu cầu phục vụ xã

hội…

Trong nhiều đề tài nghiên cứu về ô tô ở cấp nhà nước, các trường Đại học

nói chung và các đề tài nghiên cứu hệ thống phanh của ô tô nói riêng đã có

những đề tài sau:

Đề tài nghiên cứu cấp Học viện của TS. Nguyễn Sĩ Đỉnh – Trường Đại

học kỹ thuật Lê Quý Đôn: “Cải tiến hệ thống phanh khí nén một dòng thành

hai dòng có bộ điều hòa lực phanh”, nghiệm thu 11/03/2009 và đề tài: “Cải

tiến hệ thống phanh dẫn động bằng thủy lực trên ô tô quân sự”, nghiệm thu

ngày 20/06/2010 .

Hai đề tài trên đã ứng dụng, cải tiến trong hệ thống phanh trên các xe

quân sự, đảm bảo sự an toàn, tốt hơn khi phanh trên mọi điều kiện mặt đường

… Ưu điểm hiệu quả phanh tối ưu, ổn định lái trong quá trình phanh, giá

thành rẻ, dễ sửa chữa và bảo dưỡng…

Vũ Duy Khiêm, Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội đã hoàn thành đề

11

tài Thạc sĩ: “Nghiên cứu động lực học quá trình phanh trên xe ô tô có trang bị

hệ thống phanh ABS”. Đề tài nghiên cứu trên xe ô tô khách hiệu INNOVA, đã

đánh giá được sự tối ưu, đảm bảo an toàn động lực học quá trình phanh của hệ

thống phanh ABS được trang bị trên xe ô tô khi tham gia giao thông trên

đường. Khẳng định sự tin cậy được tính toán trên lý thuyết của mô hình toán

trong vấn đề nghiên cứu động lực học quá trình phanh ABS

Phan Đắc Yến, Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội, với luận văn

thạc sĩ kỹ thuật về: “Nghiên cứu mô hình động lực học quá trình phanh của

liên hợp máy vận chuyển trên đường đồi dốc”. Tác giả đã xây dựng được mô

hình toán học, khảo sát động lực học phanh của liên hợp máy vận chuyển trên

đường đồi dốc, đưa ra một số phương pháp đánh giá hiệu quả phanh, sử lý số

liệu bằng ngôn ngữ Pascal cho phép khảo sát nhiều phương án khác nhau…

Giúp người vận hành xác định được các thông số ảnh hưởng đến quá trình

phanh của liên hợp máy, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tai nạn đáng tiếc có

thể xảy ra trong khi tham gia giao thông của ô tô, máy kéo, …

Nguyễn tài Cường, Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội, đã bảo vệ

thành công luận văn thạc sĩ kỹ thuật về: “Nghiên cứu động lực học quá trình

phanh liên hợp máy kéo SHIBAURA-3000A khi vận chuyển gỗ rừng trồng”.

Kết quả đánh giá được hiệu quả phanh của máy kéo qua mô hình và công thức

toán với ứng dụng phần mềm Matlab biểu diễn bằng đồ thị, đảm bảo độ chính

xác, tin cậy và nhanh chóng khi phanh. Giúp người vận hành máy, sử lý quá

trình phanh máy một cách hợp lý và tốt nhất,

Trần Đình Việt, Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Thủ Đức, năm 2014

thực hiện thành công đề tài: “Động lực học phanh thủy khí–thiết kế cơ cấu an

toàn cho hệ thống phanh thủy khí trên xe Huyndai”. Đảm bảo cho xe chạy an

toàn với mọi điều kiện mặt đường … hỗ trợ người lái xe yên tâm khi tham gia

giao thông.

Lê Đức Trung, Trường Đại học Giao thông vận tải. Nghiên cứu thành

công đề tài: “Nghiên cứu khảo sát chuyển động của ô tô trong quá trình

12

phanh”, phân tích được một số sai lệch hướng chuyển động khi phanh. Đưa ra

các khuyến cáo cho người lái xe cần giữ thẳng tay lái trong quá trình phanh xe

ô tô, để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông.

Nguyễn Văn Bình, Trường Đại học Giao thông vận tải, với đề tài “Khảo

sát ảnh hưởng của một số thông số đến hiệu quả phanh của ô tô khách sản

xuất lắp ráp tại Việt nam”, đã đưa ra một số thông số ảnh hưởng như tọa độ

trọng tâm xe, trọng lượng xe, hệ số bám lốp xe và điều kiện mặt đường …,

khuyến cáo người lái xe cần giảm vận tốc khi phanh để đảm bảo an toàn khi

chạy xe trên các điều kiện mặt đường ở Việt nam.

Vũ Trí Luân, Trường Đại học Giao thông vận tải. Hoàn thành đề tài:

“Nghiên cứu phương pháp tính quãng đường phanh của ô tô tải có kể đến thời

gian chậm tác dụng của hệ thống”. Đưa ra khuyến cáo người lái xe cần đưa ra

quyết định phanh xe ô tô sớm hơn, khi dự đoán thấy tình huống nguy hiểm có

thể xảy ra, nhằm đảm bảo an toàn trong suốt quá trình tham gia giao thông

trên đường…

Với sự phát triển kinh tế Việt Nam như hiện nay, nền công nghiệp lắp ráp sản

xuất ô tô đang phát triển mạnh mẽ, đa dạng về mẫu mã với các dòng xe như: xe

khách 4 chỗ, 7 chỗ … và xe tải từ: 750 kg đến 5 tấn, 10 tấn, 15tấn…, nên việc

nghiên cứu động lực học quá trình phanh ô tô tải sản xuất tại Việt Nam là rất cần

thiết với nhu cầu xã hội hiện nay.[5]

Các công trình nghiên cứu về phanh trong nước cũng đã có nghiên cứu về

các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng quá trình phanh, khảo sát chất lượng phanh

của một số loại xe ô tô cũ, máy kéo khi vận chuyển gỗ trong rừng, nghiên cứu

nâng cao cải tiến hệ thống phanh của một số loại xe với hệ thống ABS, đưa ra

các chỉ tiêu đánh giá chất lượng phanh cho một số loại xe sử dụng tại Việt Nam.

Tuy nhiên, việc nghiên cứu trong lĩnh vực hệ thống phanh ô tô chưa được chú

trọng, tương xứng với tầm quan trọng của nó. Nhất là trong công cuộc công

13

nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, việc sản

xuất nông nghiệp gắn liền với lâm nghiệp.

1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Các loại xe, máy công tác cũng dần phát triển theo nguồn động lực đó như

là: máy chuyên dùng khai thác khoáng sản, lâm sản…, vận chuyển hàng hóa

bằng xe ô tô tải từ nhỏ đến lớn theo nhu cầu công việc vận tải. Với nhu cầu vận

chuyển ngày càng cao và sự an toàn cho xe khi tham gia giao thông, nên các nhà

kỹ sư khoa học chuyên ngành của các nước như: Mỹ, Đức, Anh, Nhật Bản, Hàn

Quốc…, không ngừng nghiên cứu, cải tiến các hệ thống trên xe ô tô, tất cả đều

chú trọng đến an toàn và tiện nghi,… của xe, đặc biệt là cải tiến hệ thống phanh

trên xe ô tô ngày càng hiện đại, nhằm đảm bảo an toàn cho người và xe khi tham

gia giao thông, gồm các nghiên cứu sau:Fieldhouse J.D., Newcomb P. “The

application of holographic interferometry to the study of disc brake noise”.

SAE930805, 1993. Nghiên cứu các ứng dụng của giao thoa ba chiều để nghiên

cứu về tiếng ồn phanh đĩa.

Trình bày một mô hình của một hệ thống phanh đĩa, tìm ra nguyên nhân

cơ bản gây ra tiếng kêu ở rotor phanh, tấm đệm lót, piston phanh, caliper và

giảm xóc…, đưa ra biện pháp để khắc phục loại bỏ nó.

Engel, H.G., Bachman, Th., Eichhorn, U., and Saame, Ch., "Dynamical

Behaviour of Brake-Disc Geometry as cause of Brake Judder", Proceedings,

EAEC 4th International Conference on Vehicle and Traffic System Technology,

Vol 1, pp. 465-481, Strasbourg, France, 1993. Nghiên cứu về động lực học của

phanh đĩa và nguyên nhân gây ra rung khi phanh. Các nghiên cứu về quá trình

rung động khi phanh có thể được giải thích như là một động lực khuếch đại mô-

men xoắn phanh và thay đổi áp suất khi đi qua, hoặc đến gần tốc độ quan trọng

của một chiếc xe. Một số mô hình trước đây của các tác giả dự đoán biên độ của

dao động thay đổi theo thời gian, và cũng là giá trị tuyệt đối để cung cấp lực

phanh đủ cao. Tuy nhiên, trong các phép đo trội từ các giá trị dự đoán được tìm

14

thấy cho áp lực giảm trên phanh thấp. Một số giả thuyết độ lệch là do, trong

nghiên cứu lý thuyết bỏ qua những hiệu ứng tiếp xúc mặt đất, lực cản lăn, kéo

khí động học và động cơ phanh. Trong các đề tài nghiên cứu, những hiệu ứng

này được đưa vào mô hình và mức độ rung động được giảm và các nghiên cứu

như là:Haigh, M.J, Smales, H., and Abe, M., "Vehicle Judder under Dynamic

Braking caused by Disc Thickness Variation," Braking of Road Vehicles, pp.

247-258. London. I.Mech.E. paper C444/022/93, 1993. Nghiên cứu quãng

đường phanh của xe, dưới tác động cơ cấu phanh gây ra rung xe bởi biến thể

chiều dày đĩa phanh. Inoue, H., "Analysis of Brake Judder caused by Thermal

Deformation of Brake Disc Rotors", Proceedings, 21th FISITA Congress,

Belgrade, pp. 213-219, paper 865131, 1986. Với nghiên cứu phân tích trạng thái

phanh bị rung, gây ra bởi biến dạng nhiệt độ của phanh đĩa Rotor...[4]

Các công trình nghiên cứu về phanh trên thế giới rất phong phú và đã giải

quyết được các vấn đề:

+ Xây dựng phương pháp tính toán cơ cấu phanh, đánh giá hiệu quả làm

việc cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình làm việc của hệ thống

phanh.

+ Nghiên cứu đưa ra các biện pháp nâng cao, cải tiến chất lượng phanh của

ô tô, máy kéo như bộ chống hãm cứng bánh xe khi phanh, bộ phân bố lực phanh

trên các bánh xe, vật liệu làm hệ thống phanh.... từ đó đưa ra các chỉ tiêu, tiêu

chuẩn cụ thể để tiến hành đánh giá chất lượng hệ thống phanh.

Các công trình nghiên cứu về phanh trong nước cũng đã có nghiên cứu về

các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng quá trình phanh, khảo sát chất lượng phanh

của một số loại xe ô tô, máy kéo khi vận chuyển gỗ trong rừng, nghiên cứu nâng

cao cải tiến hệ thống phanh của một số loại xe với hệ thống ABS. Tuy nhiên,

việc nghiên cứu trong lĩnh vực hệ thống phanh ô tô chưa được chú trọng, tương

xứng với tầm quan trọng của nó. Nhất là trong công cuộc công nghiệp hóa và

hiện đại hóa, việc sản xuất nông nghiệp gắn liền với lâm nghiệp, các loại máy

kéo thường được sử dụng để vận chuyển gỗ rừng trồng ngoài ra nó còn được

15

dùng để vận chuyển hàng hóa nông sản nhằm tiết kiệm chi phí khấu hao máy

móc, nâng cao hiệu quả kinh tế.

Trên cơ sở của việc nghiên cứu, tìm hiểu về tình hình cơ giới hóa các

khâu trong sản xuất lâm nghiệp như: tình hình khai thác, vận chuyển, chế biến,

các loại phương tiện vận chuyển của nước ta và trên thế giới. Nhằm đưa ra cơ sở

khoa học để hiệu chỉnh và chọn lựa chế độ sử dụng hợp lý và nâng cao tính an

toàn cho liên hợp máy kéo khi vận chuyển các sản phẩm gỗ. Chúng tôi đã chọn

đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng phanh cho

liên hợp máy kéo Shibaura SD3100 với rơ moóc khi vận chuyển gỗ”

1.3. Giới thiệu về liên hợp máy kéo Shibaura SD3100 với rơ moóc vận

chuyển gỗ

Liên hợp máy kéo Shibaura SD3100 với rơ moóc vận chuyển gỗ (Hình

1.3) là một trong những sản phẩm của đề tài KC07 – 26 do Trường Đại học Lâm

nghiệp chủ trì năm 2006.

Hình 1.3 - Liên hợp máy kéo SHIBAURA SD3100 và rơ moóc

vận chuyển gỗ rừng trồng

1. Rơ moóc vận chuyển gỗ; 2. Máy kéo cơ sở

16

Liên hợp máy kéo vận chuyển gỗ trừng trồng bao gồm: Nguồn động lực

là máy kéo Shibaura và rơ moóc một trục, thông số kĩ thuật của chúng như sau:

a). Các thông số cơ bản của máy kéo

Máy kéo Shibaura SD3100 là loại máy kéo bánh hơi, hai cầu chủ động, sử

dụng động cơ Diesel 4 kỳ, loại 4 xylanh, bơm cao áp 4 nhánh độc lập cung cấp

cho 4 máy, là loại máy kéo liền khung do Nhất Bản sản xuất với các thông số kỹ

thuật như sau:

Bảng 1.1. Bảng thông số kỹ thuật máy kéo SHIBAURA SD3100

Thông Số

Ghi chú Chưa người lái

(1245 – 1223)

Đơn vị mm Kg Mã lực Mm Mm Kg/cm3 Mm Mm Mm Kg Giá trị 1815 1500 28,5 750 220 1,6 - 3,5 1200 330 22 650

Chưa người lái Đến cầu sau

1227 325 1 – 3,5 1200 393 827 1815 1477 690 522 420

Chiều dài cơ sở (L) Trọng lượng Công suất động cơ Cầu trước: -Mã hiệu lốp : 8-16 -Đường kính bánh xe (D1) -Bề rộng bánh xe (b1) -Áp suất lốp (p1) -Khoảng cách vết (B1) -Khoảng sáng cầu trước (h1) -Độ chụm (A-B) -Trọng lượng (G1) Cầu sau: -Mã hiệu lốp: 11-28 -Đường kính bánh xe (D2) -Bề rộng bánh xe (b2) -Áp suất lốp (p2) -Khoảng cách vết (B2) -Khoảng sáng cầu trước (h2) -Trọng lượng (G1) Chiều dài cơ sở (L) Trọng lượng (G) Tọa độ trọng tâm -Dọc (a) -Cao (h) -Khoảng cách từ cầu sau đến điểm moóc Mm Mm Kg/cm3 Mm Mm Kg Mm Kg mm mm mm

17

b). Các thông số cơ bản của rơ moóc

Rơ moóc SD3100 được thiế kế chế tạo cho máy kéo. Rơ móoc này có một

cầu chủ động nhân mô men thông qua một hệ thống thủy lực trợ giúp cầu móoc.

Khi vận tốc quay trục động cơ thủy lực bằng vận tốc quay qui đổi từ bánh xe,

lúc đó hệ thống thủy lực hoạt động ở chế độ không tải. Khi vận tốc quay trục

động cơ thủy lực lớn hơn vận tốc quay quay đổi từ bánh xe thù lưu lượng vào

động cơ thủy lực sẽ lớn hơn lưu lượng ra, làm xuất hiện sự tăng áp suất trong

động cơ, lúc này hệ thống truyền động bắt đầu hoạt động để bổ sung mô men

quay cho cầu moóc. Khi vận tóc quay trục động cơ thủy lực nhỏ hợn vận tốc

quay quy đổi từ bánh xe thì lưu lượng vào động cơ thủy lực nhỏ hơn lưu lượng

ra, chuyển động quay của bánh xe cầu moóc truyền ngược về động cơ thủy lực.

Khi phanh liên hợp máy này dầu do bơm cung cấp được đưa về thùng không qua

động cơ thủy lực, do đó mô men chủ động đưa đến động cơ thủy lực bị cắt, đồng

thời áp suất của dầu được đưa đến để phanh rơ moóc. Khi nhả phanh thì hệ

thống thủy lực lại hoạt động bình thường.

Hình 1.4: Cấu tạo rơ moóc một trục

18

Bảng 1.2. Thông số kỹ thuật của rơ moóc lắp sau máy kéo Shibaura SD3100

Thông số Giá trị Đơn vị Ghi chú

3094 mm Chiều dài thùng mooc (Lm)

1700 mm Bề rộng miệng thùng (B1)

1100 mm Bề rộng đáy thùng (B2)

Chiều cao từ mặt đường đến điểm 400 mm moóc (hm)

1500 kg Tải trọng của rơ moóc (Qm)

Tải trọng chuyên chở tối đa (Qg) 3000 kg

Tọa độ trọng tâm

+ Dọc (b) 300 mm Đến cầu sau

1200 mm +Cao (hq)

1.4. Mục tiêu của đề tài

Nghiên cứu xác định các chỉ tiêu đánh giá chất lượng quá trình phanh của

liên hợp máy kéo Shibaura SD3100 với rơ moóc từ đó đề xuất các giải pháp

nhằm nâng cao chất lượng phanh cho liên hợp máy khi vận chuyển gỗ trên

đường lâm nghiệp.

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là liên hợp máy Shibaura SD3100 với rơ moóc -

sản phẩm của đề tài cấp nhà nước KC07

Phạm vi nghiên cứu: động lực học quá trình phanh và chất lượng phanh

của liên hợp máy kéo khi vận chuyển gỗ trên đường lâm nghiệp.

1.6. Phương pháp nghiên cứu

1.6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Vận dụng những kiến thức của các môn khoa học cơ sở như: Nguyên lý,

chi tiết máy, cơ học lý thuyết, sức bền vật liệu, các môn khoa học chuyên ngành

về ô tô máy kéo, để xác đinh các chỉ tiêu, đánh giá chất lượng quá trình phanh

cho liên hợp máy Shibaura SD3100 với rơ moóc khi làm việc để làm cơ sở cho

19

việc đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng phanh cho liên hợp máy phù hợp

với yêu cầu làm việc và điều kiện sản xuất thực tế.

1.6.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm

Tiến hành thí nghiệm trên liên hợp máy để xác định các thông số hình học,

trọng lượng, tọa độ trọng tâm cho liên hợp máy để phục vụ cho bài toán lý thuyết .

20

Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

2.1. Hiện trạng hệ thống phanh trên liên hợp máy kéo Shibaura SD3100

Quá trình phanh liên hợp máy là một trong một quá trình diễn ra hết sức

phức tạp, trong đó mọi đại lượng biến đổi không ngừng, phụ thuộc lẫn nhau và

phụ thuộc và rất nhiều yếu tố như: tải trọng, hệ số bám, vận tốc, tốc độ đạp

phanh,... Đồng thời liên hợp máy này là hệ hai khối lượng.

Hiện trạng hệ thống phanh của liên hợp máy chỉ gồm hệ thống phanh của

máy kéo cơ sở - hệ thống phanh thủy lực hay còn gọi là hệ thống phanh dầu còn

rơ moóc chưa thiết kế hệ thống phanh.

Sơ đồ cấu tạo hệ thống phanh dầu trên máy kéo Shibaura SD3100 như

hình 2.1 gồm có 2 phần chính: Truyền động phanh và cơ cấu phanh. Truyền

động phanh bố trí trên khung xe gồm có: Bàn đạp (1), xilanh chính (tổng bơm)

có bầu chứa dầu (2) để tạo ra áp suất cao, các ống dẫn dầu (3) đến các cơ cấu

phanh. Cơ cấu phanh đặt ở bánh xe gồm có: Xilanh phanh bánh xe (4), má

phanh (5), lò xo kéo (6) và trống phanh (7).

Hình 2.1 - Sơ đồ hệ thống phanh dầu của máy kéo shibaura SD 3100

1. Bàn đạp phanh; 2. Xilanh phanh chính; 3. Ống dẫn dầu;

4. Xilanh phanh bánh xe; 5. Má phanh; 6. Lò xo; 7. Trống phanh

21

* Nguyên lý làm việc

Khi người lái tác dụng vào bàn đạp (1) qua hệ thống tay đòn sẽ đẩy

píttông nằm trong xilanh (2) dịch chuyển, do đó dầu bị ép và sinh ra áp suất cao

trong xilanh (2) và trong đường ống dẫn (3). Chất lỏng với áp suất cao sẽ tác

dụng lên bề mặt của píttông ở các xilanh phanh bánh xe (4). Các píttông này

thắng lực lò xo (6) sẽ đẩy hai má phanh (5) ép sát vào trống phanh (7) và tiến

hành phanh ôtô vì trống phanh (7) được gắn liền với moayơ bánh xe. Khi nhả

bàn đạp nghĩa là lúc ngừng phanh, lò xo (6) sẽ kéo hai má phanh (5) về vị trí ban

đầu, dưới tác dụng của lực lò xo (6) các píttông trong xilanh phanh bánh xe (4)

sẽ ép dầu trở lại xilanh chính (2). Sự làm việc của phanh dầu dựa trên nguyên lý

của thủy lực tĩnh học. Nếu tác dụng lên bàn đạp phanh thì áp suất truyền đến các

xilanh làm việc sẽ như nhau. Lực trên các má phanh phụ thuộc vào đường kính

píttông ở các xilanh phanh bánh xe. Muốn có mômen phanh ở bánh xe trước

khác bánh xe sau chỉ cần làm đường kính píttông của các xilanh phanh bánh xe

khác nhau.

* Các bộ phận chính

- Xi lanh phanh chính (Tổng bơm)

Hình 2.2 - Cấu tạo và nguyên lý làm việc của xylanh phanh chính

1. Xylanh phanh chính; 2. Bầu trợ lực chân không; 3. Bình dầu phanh thứ cấp; 4. Bình dầu phanh sơ cấp; 5. Piston phanh sơ cấp; 6. Pisotn phanh thứ cấp; 7. Lò xo hồi vị; 8. Đường dẫn dầu phanh (tuy ô phanh); 9. Ty đẩy được dẫn động từ bàn đạp phanh.

22

* Nguyên lý làm việc:

Khi phanh: Thanh đẩy (9) đẩy piston sơ cấp (5) di chuyển từ trái qua phải

(theo hình 2.2) đến khi qua lỗ a và b (lỗ dầu từ bình chứa xuống xylanh phanh

chính) thì quá trình nén bắt đầu tác dụng lên piston thứ cấp (6) cũng di chuyển

từ trái qua phải đến khi qua lỗ b’ thì cả 2 piston thực hiện quá trình nén đẩy dầu

phanh qua đường ống (8) đi đến các bánh xe thực hiện việc phanh bánh xe.

Khi nhả phanh: các lò xo hồi vị (7) đẩy piston trở lại vị trí ban đầu và dầu

phanh sẽ được hồi từ hệ thống cơ cấu phanh bánh xe về tổng phanh.

- Cơ cấu phanh bánh xe

Hình 2.3 - Cơ cấu phanh bánh xe

(1) Xi lanh bánh xe, (2) Guốc phanh, (3) Má phanh trống, (4) Lò xo phản hồi,

*Nguyên lý hoạt động:

(5) Trống phanh, (6) Pittông, (7) Cúppen pittông

Dưới tác dụng của bàn đạp phanh, dầu phanh trong hệ thống sẽ di chuyển

theo các đường ống dẫn (tuy ô) đến các xylanh phanh bánh xe (1) đẩy cho piston

(6) đi ra hai bên như chiều mũi tên trong hình vẽ và tác dụng lên guốc phanh (2),

làm guốc phanh ép sát vào bề mặt tang trống (5) thực hiện việc phanh xe. Khi

thôi đạp phanh, dầu được hồi về bình chứa và dưới tác dụng của lò xo hồi vị (4)

23

sẽ kéo cho guốc phanh (2) trở về vị trí ban đầu.. Cơ cấu tăng phanh có tác dụng

điều chỉnh khe hở giữa má phanh và tang trống.

2.2. Các chỉ tiêu chung đánh giá chất lượng phanh của liên hợp máy kéo

Chất lượng phanh ô tô, máy kéo được đánh giá thông qua các chỉ tiêu, bao

gồm: Hiệu quả phanh (quãng đường phanh Sp, gia tốc chậm dần khi phanh Jp,

thời gian phanh tp, và lực phanh Fx hay lực phanh riêng ) và ổn định hướng của ô

tô khi phanh (góc lệch giữa đường trục thân xe khi phanh so với phương chuyển

động ). Tiêu chuẩn kiểm định phanh xe ô tô, máy kéo áp dụng ở nước ta hiện

nay theo tiêu chuẩn châu âu ECE và tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6824-2001

2.2.1. Hiệu quả phanh

Hiệu quả phanh được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau đây: quãng đường

phanh, gia tốc chậm dần, thời gian phanh, lực phanh hay lực phanh riêng.

2.2.1.1. Gia tốc chậm dần khi phanh

Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả phanh của liên hợp máy.

Để xác định giá trị của gia tốc chậm dần khi phanh thông qua phương trình cân

bằng lực kéo khi phanh.

Khi phân tích các lực tác dụng lên liên hợp máy có thể viết phương trình

cân bằng lực kéo như sau, [5]:

( 2.1)

Trong đó: Pp, Pf, Pw, Pη, Pi lần lượt là lực phanh sinh ra ở các bánh xe, lực

cản lăn, lực cản không khí, lực để thắng tiêu hao ma sát không khí, lực cản lên

dốc.

Thực nghiệm chứng tỏ các lực Pf, Pw, Pη, rất bé so với lực phanh Pp. Khi

phanh trên đường nằm ngang (Pi = 0) thì lực phanh Pp chiếm khoảng 98% tổng

các lực có xu hướng cản sự chuyển động của ô tô, ta có phương trình sau:

( 2.2 )

Lực phanh lớn nhất được xác định theo điều kiện bám khi các bánh xe bị

phanh hoàn toàn và đồng thời theo biểu thức:

24

( 2.3 )

( 2.4 )

Trong đó: δ: Hệ số tính đến ảnh hưởng khối lượng quay của ô tô khi phanh

Gia tốc chậm dần cực đại khi phanh xác định theo công thức sau:

( 2.5)

Jpmax phụ thuộc vào hệ số bám φ giữa lốp và mặt đường. Giá trị hệ số bám

lớn nhất φmax = 0,75 – 0,8 thì gia tốc chậm dần cực đại khi phanh trên đường

nhựa tốt, khô, nằm ngang có thể đạt trị số Jpmax =7,5 – 8,0 [m/s2].

Trong quá trình phanh chậm dần, liên hợp máy đạt gia tốc phanh chậm dần

thấp hơn nhiều. Phanh đột ngột chỉ xảy ra trong tình huống nguy hiểm.

2.2.1.2. Thời gian phanh

Thời gian phanh cũng là một trong các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phanh

cũng như chất lượng của quá trình phanh. Thời gian phanh càng nhỏ thì chất

lượng phanh càng cao.

Công thức (2.5) được thể hiện dưới dạng vi phân như sau:

=> (2.6)

Muốn xác định thời gian phanh cần tích phân lượng dt trong giới hạn vận

tốc từ thời điểm ứng với vận tốc bắt đầu phanh Sơ đồ phân tích lục tác dụng lên

liên hợp máy khi phanh v1 tới thời điểm vận tốc v2 ở cuối quá trình phanh:

(2.7)

Nếu phanh liên hợp máy đến khi dừng hẳn thì v2 = 0, khi đó thời gian

(2.8)

phanh nhỏ nhất tpmin được tính như sau :

Ta thấy thời gian phanh nhỏ nhất không phụ thuộc vào trọng lượng xe mà

phụ thuộc và vận tốc bắt đầu phanh liên hợp máy v1, phụ thuộc vào hệ số khối

25

lượng quay δ và phụ thuộc vào hệ số bám φ giữa bánh xe với mặt đường. Để

giảm thời gian phanh, người lái nên cắt ly hợp khi phanh.

2.2.1.3. Quãng đường phanh

a). Quãng đường phanh lý thuyết

Quãng đường phanh là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng quá

trình phanh của liên hợp máy. Chỉ tiêu này mang tính trực quan giúp lái xe xử lý

tốt khi phanh trên đường.

Để xác định quãng đường phanh nhỏ nhất bằng cách nhân hai vế của biểu

thức (2.6) với một lượng vi phân dS của quãng đường phanh :

=> (2.9)

=> (2.10)

Quãng đường phanh được xác định bằng cách tích phân dS trong giới hạn

vận tốc từ thời điểm ứng với vận tốc bắt đầu phanh v1 tới thời điểm vận tốc cuối

quá trình phanh v2.

(2.11)

Nếu phanh xe đến khi dừng hẳn thì v2 = 0 ta có thời gian phanh nhỏ nhất

Spmin được tính như sau:

(2.12)

Như vậy quãng đường phanh nhỏ nhất phụ thuộc vào vận tốc chuyển động

của ôtô lúc bắt đầu phanh v1, phụ thuộc vào hệ số ảnh hưởng của khối lượng

quay 𝛿 và phụ thuộc vào hệ số bám 𝜑 giữa bánh xe với mặt đường.

Các công thức (2.5), (2.8), (2.12) phụ thuộc vào hệ số bám 𝜑, mà hệ số 𝜑

phụ thuộc vào tải trọng G của liên hợp máy.

26

Khi G tăng lên thì 𝜑 giảm, do đó gia tốc phanh chậm dần sẽ giảm còn thời

gian phanh và quãng đường phanh sẽ tăng lên. Thực nghiệm đã chứng minh

rằng quãng đường phanh của các loại xe cho giá trị khác nhau dù bắt đầu phanh

ở cùng một vận tốc v1 trên cùng một loại đường.

Đồ thị trên hình 2.4 đã cho thấy rằng vận tốc bắt đầu phanh v1 càng cao thì

quãng đường phanh càng lớn vì quãng đường phanh phụ thuộc bình phương của

vận tốc v1, đồng thời hệ số bám 𝜑 càng cao thì quãng đường phanh càng giảm.

Hình 2.4 - Đồ thị chỉ sự thay đổi quãng đường phanh theo vận tốc bắt đầu

phanh v1 và theo hệ số bám 𝝋

b) Quãng đường phanh thực tế

Các công thức (2.5), (2.8), (2.12) xác định gia tốc chậm dần, thời gian

phanh và quãng đường phanh đều mang tính lý thuyết, tức là trong điều kiện lý

tưởng, áp suất chất lỏng (khí nén) có giá trị cực đại ngay tại thời điểm bắt đầu

phanh và thời gian phản ứng của lái xe không được kể đến. Thời gian phanh

không phải được tính từ khi phanh bắt đầu có hiệu quả mà phải tính từ khi người

lái nhận được tín hiệu để phanh.

Để xác định quãng đường phanh thực tế, cần nghiên cứu quá trình

phanh qua các đồ thị thực nghiệm thể hiện quan hệ giữa lực phanh Pp sinh ra

ở bánh xe (hoặc mô men phanh Mp) với thời gian t. Đồ thị này được gọi là

giản đồ phanh.

27

Giản đồ phanh nhận được bằng thực nghiệm và qua giản đồ phanh có thể

phân tích và thấy được bản chất của quá trình phanh.

Hình 2.5 - Giản đồ phanh

Trên giản đồ, gốc tọa độ được coi là thời điểm người lái phát hiện ra

chướng ngại vật ở phía trước và nhận thức được rằng cần phải phanh xe. Thời

gian các giai đoạn trong quá trình phanh thực tế được xác định cụ thể gồm có: -

t1: Thời gian phản xạ của người lái, tức là từ lúc thấy được chướng ngại vật cho

đến lúc tác dụng vào bàn đạp phanh. Thời gian này phụ thuộc vào trình độ của

người lái. Thời gian nằm trong giới hạn: 0,3 – 0,8s.

- t2: Thời gian chậm tác dụng của hệ thống phanh do khắc phục hành trình

tự do trong hệ thống, tức là từ lúc người lái tác dụng vào bàn đạp phanh cho tới

khi má phanh ép sát vào tang phanh. Thời gian này phụ thuộc vào kết cấu dẫn

động phanh, đối với phanh khí nén t2= 0,2 – 0,4s, phanh dầu t2= 0,03 – 0,1s.

- t3: Thời gian tăng lực phanh và tăng gia tốc chậm dần, nó phụ thuộc vào

kết cấu dẫn động phanh, với phanh khí nén t3= 0,5 – 1s, phanh dầu t3= 0,2 –

0,4s.

- t4: Thời gian phanh hoàn toàn với lực phanh cực đại PPmax và với gia tốc

chậm dần cực đại JPmax. Thời gian này được xác định theo công thức (2.5).

Trong thời gian này lực phanh và gia tốc chậm dần có giá trị không đổi.

- t5: Thời gian nhả phanh sau khi xe dừng, lực phanh giảm dần về 0. Đối

với phanh khí nén t5= 1,5 – 2s, phanh dầu t5 = 0,2s.

28

Khi liên hợp máy đã dừng hoàn toàn thì thời gian phanh t5 không ảnh

hưởng đến quãng đường phanh nhỏ nhất. Như vậy thời gian phanh thực tế tổng

cộng kể từ lúc có tín hiệu phanh đến khi phanh dừng hẳn sẽ là:

(2.13)

Từ giản đồ phanh cho thấy ở thời gian t1 + t2 lực phanh và gia tốc chậm dần

bằng không. Lực phanh và gia tốc bắt đầu tăng lên từ thời điểm A là điểm khởi

đầu thời gian t3, cuối thời gian t3 lực phanh và gia tốc chậm dần đạt giá trị cực

đại và giữ không đổi trong suốt thời gian t4. Cuối thời gian t4, gia tốc chậm dần

và lực phanh bắt đầu giảm. Hết thời gian t5, lực phanh bằng không. Gia tốc chậm

dần trong thời gian t4 được gọi là gia tốc chậm dần ổn định.

Giản đồ phanh trên đây đã được đơn giản hóa, còn giản đồ phanh lấy từ

thực nghiệm có dạng đường gợn sóng nhấp nhô.

Nếu kể đến thời gian phản xạ của người lái và thời gian chậm tác dụng của

dẫn động phanh thì quãng đường phanh thực tế được xác định như sau:

(2.14)

Trong đó : (2.15)

(2.16)

Quãng đường xe chạy trong thời gian t4 được xác định từ điều kiện cân

bằng giữa công do lực phanh sinh ra với động năng của xe trong thời gian t4:

(2.17)

Trong đó: PPmax là lực phanh ô tô trên đoạn đường S4,[N];

v4 là vận tốc ban đầu của ô tô trên đoạn đường S4,[m/s];

Từ đó ta có công thức xác định S4 như sau:

(2.18)

29

Tổng quãng đường phanh trong trường hợp phanh cấp tốc sẽ là:

(2.19)

Khi phanh cấp tốc đến giới hạn hãm cứng bánh xe các cầu thì:

JPmax = g.𝜑

Khi đó quãng đường phanh trong trường hợp phanh cấp tốc sẽ là:

(2.20)

Trong quá trình sử dụng, do má phanh bị mòn và do điều chỉnh không đúng

sẽ làm cho quãng đường phanh lớn hơn rất nhiều và gia tốc phanh chậm dần

giảm đi 10 – 15 % so với khi phanh còn mới và điều chỉnh đúng.

2.2.1.4. Lực phanh riêng

Lực phanh và lực phanh riêng cũng là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả phanh.

Chỉ tiêu này chỉ được dùng thuận lợi nhất khi thử phanh ô tô trên bệ thử. Lực

phanh sinh ra ở các bánh xe ô tô xác định theo công thức:

( 2.21)

Trong đó : Mp- mô men phanh của các cơ cấu phanh.

rk- bán kính tính toán của bánh xe.

Lực phanh riêng 𝛾P là lực phanh tính trên một đơn vị trọng lượng toàn bộ G

của ô tô:

(2.22)

Lực phanh riêng đạt cực đại khi lực phanh đạt cực đại:

(2.23)

Lực phanh riêng cực đại có giá trị bằng hệ số bám. Như vậy, về mặt lý

thuyết, lực phanh riêng có thể đạt giá trị 75 – 80% trên mặt đường nhựa khô

nằm ngang. Thực tế, giá trị đạt được chỉ trong khoảng 45 – 65%.

30

Ngoài ra có thể sử dụng thông số lực phanh riêng cho từng cầu xe 𝛾P1, 𝛾P2.

Các giá trị này dùng để đánh giá khả năng sử dụng trọng lượng bám ở từng cầu.

; (2.24)

Cả bốn chỉ tiêu trên đều có giá trị ngang nhau, nghĩa là khi đánh giá chất

lượng phanh chỉ cần dùng một trong bốn chỉ tiêu đó.

2.2.2 Tính ổn định hướng của ô tô khi phanh

Để đánh giá tính ổn định hướng của ô tô khi phanh người ta dùng một trong

các chỉ tiêu sau:

- Góc lệc của ô tô khi phanh, góc này được xác định theo phương pháp lý

thuyết.

- Độ lệch của ô tô khi phanh còn được xác định bằng khoảng cách từ điểm

A xa nhất của ô tô ở cuối quá trình phanh đến mặt phẳng dọc trung tuyến của ô

tô trước khi phanh, nghĩa là độ lệch này được đánh giá bằng khoảng cách (hình

2.6).

- Hành lang cho phép mà ô tô không được vượt ra ngoài ở cuối quá trình phanh;

- Hệ số không đồng đều lực phanh.

Trong thực tế cuối quá trình phanh thì trục tọa độ của ô tô có thể bị lệch đi

một góc β so với hướng chuyển động ban đầu (trục Y). Sở dĩ như vậy là do tổng

các lực phanh sinh ra ở các bánh xe bên phải khác với tổng các lực phanh sinh ra

ở các bánh xe bên trái và tạo thành mô men quay vòng Mq quanh trục thẳng

đứng Z đi qua trọng tâm A của ô tô.

Khi phanh mà ô tô bị quay đi một góc quá mức quy định sẽ ảnh hưởng đến

sự an toàn chuyển động trên đường. Vậy tính ổn định hướng của ô tô khi phanh

là khả năng ô tô giữ được quỹ đạo như ý muốn ban đầu của người lái trong quá

trình khanh.

Các nguyên nhân gây ra mất cân bằng lực phanh:

- Do lực bám không đều giữa các bánh xe. Bình thường các bánh xe có độ

mòn lốp khác nhau, áp suất hơi khác nhau và có thể chạy trên hai vết đường

31

khác nhau. Điều này làm xuất hiện sự chênh lệch giữa lực bám Pφ ở các bánh

xe. Mà chúng ta đã biết để quá trình phanh hiệu quả thì PPmax ≈ Pφ. Do đó các

lực phanh ở các bánh cũng khác nhau.

- Do ảnh hưởng của các nhân tố như hệ số ma sát, áp suất làm việc của hệ

thống phanh, chủng loại vật liệu má phanh..v.v.. sẽ gây ra lực phanh ở các bánh

khác nhau.

- Do thời gian chậm tác dụng của cơ cấu phanh ở mỗi bánh xe khác nhau

cũng sẽ gây nên sự chênh lệch lực phanh ở các bánh.

Để nghiên cứu sự ổn định của ô tô khi phanh chúng ta dùng sơ đồ (hình 2.6).

Hình 2.6 - Sơ đồ lực tác dụng lên ô tô khi phanh mà ô tô bị quay đi 1 góc β

Giả sử ô tô đang chuyển động theo hướng của trục y, nhưng sau khi phanh

thì trục ô tô bị lệch một góc β so với hướng của trục y. Trong khi phanh thì ở các

bánh xe bên phải có các lực phanh Pp.ph1 ở trục trước và Pp.ph2 ở trục sau, còn ở

các bánh xe bên trái có các lực phanh Pph1 ở trục trước và Pph2 ở trục sau.

Tổng các lực phanh ở các bánh xe bên phải là:

(2.25)

Tổng các lực phanh ở các bánh xe bên trái là:

32

(2.26)

Giả sử tổng các lực phanh bên phải Pp.ph lớn hơn tổng lực phanh bên trái

Pp.tr, lúc đó ô tô sẽ quay theo hướng mũi tên chỉ trên hình 2.6 quanh trọng tâm A

của ô tô.

Mô men quay vòng Mq xác định theo biểu thức:

(2.27)

Trong đó:

B – chiều rộng cơ sở của ô tô.

Do có sự ma sát giữa bánh xe và mặt đường cho nên khi xuất hiện mô men

quay vòng Mq thì ở các bánh xe của trục trước sẽ có phản lực Ry1 tác dụng từ

mặt đường theo phương ngang (hình 2.7) và ở các bánh xe sẽ có các phản lực

Ry2 tác dụng.

Phương trình chuyển động của ô tô đối với trọng tâm A được có dạng sau:

(2.28)

Trong đó:

Iz: mô men quán tính của ô tô quanh trục z thẳng góc với mặt phẳng xOy và

đi qua trọng tâm A của ô tô.

a,b: tọa độ trọng tâm của ô tô.

Vì ô tô bị xoay đi một góc β nghĩa là mô men quay vòng Mp lớn hơn

nhiều so với m ômen do các lực Ry1 và Ry2 sinh ra, cho nên để đơn giản cho

tính toán có thể bỏ qua các lực Ry1 và Ry2 lúc đó phương trình (2.28) sẽ có

dạng:

hoặc (2.29)

Lấy tích phân hai lần phương trình (2.27) ta được:

33

(2.30)

Để tìm giá trị của C ta sử dụng điều kiện ban đầu khi t= 0 thì 𝛽 = 0 và lắp

vào phương trình (2.30) ta sẽ được C = 0 từ đó rút ra biểu thức cuối cùng để xác

định góc lệch 𝛽 do mô men quay vòng Mq gây nên, mà mô men quay vòng Mq

là do sự không đồng đều lực phanh ở các bánh xe phía trên bên phải và bên trái

của ô tô tạo ra:

(2.31)

Lắp giá trị t từ biểu thức:

Vào phương trình (3.31) ta được:

(2.32)

Biểu thức (2.32) cho ta thấy rằng góc lệch β tỷ lệ thuận với mô men quay

vòng Mq tỷ lệ thuận với bình phương của tốc độ bắt đầu phanh v1, tỷ lệ nghịch

với mômen quán tính Iz và tỷ lệ nghịch với bình phương hệ số bám φ.

Góc β là một thông số đặt trung cho tính ổn định hướng của ô tô khi phanh.

Thay Mq từ (2.27) vào (2.32) ta được:

(2.33)

2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phanh của một số nước

Cần chú ý rằng bốn chỉ tiêu nêu trên có giá trị ngang nhau (giá trị tương

đương), nghĩa là khi đánh giá hiệu quả phanh chỉ cần một trong bốn chỉ tiêu nói trên.

Việc dùng chỉ tiêu nào để đánh giá hiệu quả phanh là tùy thuộc vào tình trạng thiết bị

đo lường của từng nước.

2.2.3.1. Trên thế giới

a). Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phanh

34

Sau đây trình bày chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phanh của một số nước trên thế

giới (bảng 2.1).

Bảng 2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phanh của một số nước

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phanh

Gia tốc chậm dần Lực phanh Nước Quãng đường hoặc lực phanh Cực đại Trung bình phanh riêng

Áo +

Bỉ + +

Hungary +

Đan mạch +

Italia +

Nga + +

Mỹ + + +

Pháp + +

Đức + +

Thụy Sĩ +

Thụy Điển +

Nhật Bản +

Từ bảng 2.1 ta thấy có một số nước dùng cả ba chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả

phanh như Mỹ, có nước dùng hai chỉ tiêu như Bỉ, Pháp, Nga, Đức, Nhật Bản nhưng

có nước chỉ dùng một chỉ tiêu như Hungary, Thụy Điển...

35

b). Tiêu chuẩn Châu Âu đánh giá hiệu quả phanh

Bảng 2.2. Tiêu chuẩn Châu Âu về hiệu quả phanh (ECE R13)

ECE – R13 Ôtô chở người Ôtô chở hàng

Trọng Ôtô buýt Ôtô tải Ôtô con lượng lớn M1 M2 M3 N3 N1 N2 nhất

70 80 km/h 60 km/h 50 km/h 40 km/h km/h

Hệ

m thống m m phanh

700 N 500 N 700 N chân

0,54 s 0,36 s 0,54 s

5,8 m/s2 5,0 m/s2 4,4 m/s2

2.2.3.2 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả phanh ở Việt Nam

a). Chỉ tiêu đánh giá

Sau đây trình bày chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phanh của Việt Nam (bảng 2.3).

Bảng 2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phanh của Việt Nam

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phanh

Gia tốc chậm dần Lực phanh Nước Quãng đường hoặc lực phanh Cực đại Trung bình phanh riêng

Việt Nam + +

36

b). Tiêu chuẩn đánh giá.

Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả phanh của bộ giao thông vận tải quy định

năm 2001 ghi ở bảng 2.4.

Bảng 2.4. Tiêu chuẩn Ngành 22 – TCN 224 – 2001 (Bộ GTVT quy định –

2001)

Ô tô chở người Ô tô chở hàng

Ô tô 22 – TCN 224 – 2000 Ô tô buýt Ô tô tải con Trọng lượng lớn nhất

Vận tốc bắt đầu phanh 30 30 30 30 30 v1 (km/h)

Phanh Quãng đường phanh 7,2 9,5 11,0 9,5 11,0 chân SPmax (m)

Gia tốc phanh lớn nhất 5,8 5,0 5,0 4,2 jPmax (m/s2)

Nhìn chung các nước trên thế giới đều có chỉ tiêu đánh giá phanh khác

nhau, mỗi quốc gia tùy thuộc vào địa hình hạ tầng đường xá mà đưa ra các chỉ

tiêu riêng để đánh giá chất lượng phanh nhằm đưa ra các giải pháp đánh giá

đúng và tốt nhất hệ thống phanh để đảm bảo đủ tính năng an toàn. Ở Việt Nam

cũng vậy, căn cứ vào tình hình cơ sở hạ tầng đường xá và giao thông thì chúng

ta căn cứ vào vận tốc phanh, quãng đường phanh , gia tốc chậm dần khi phanh

lơn nhất để làm tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả, chất lượng phanh cho xe. Để đánh

giá chất lượng phanh của liên hợp máy kéo thì dựa vào hiệu quả phanh và tính

ổn định hướng khi phanh là góc lệch giữa đường tâm trục với phương chuyển

động của liên hợp máy keo. Hiệu quả phanh của liên hợp máy kéo được đánh

giá bởi quãng đường phanh (SPmax ) và gia tốc phanh lớn nhất (JPmax).

37

Chương 3

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHANH CHO

LIÊN HỢP MÁY KÉO SHIBAURA SD3100 KHI VẬN CHUYỂN GỖ

3.1. Xác định chất lượng phanh của liên hợp máy kéo Shibaura SD3100

3.1.1. Sơ đồ lực tác dụng lên liên hợp máy vận chuyển gỗ khi phanh

Xét trường hợp tổng quát, nguy hiểm nhất là khi phanh máy kéo và rơ

moóc chở tải trọng tối đa đang chuyển động xuống dốc như hình 3.1:

Hình 3.1 - Các lực tác dụng lên liên hợp máy khi phanh

Khi liên hợp máy đang chuyển động mà ta thực hiện quá trình phanh thì

nó sẽ chịu lực tác dụng như hình vẽ 3.1, trong đó:

G – Trọng lượng của máy kéo, N;

Q – Trọng lượng của rơ moóc, N;

- Lực cản lăn của bánh xe máy kéo và bánh xe rơ moóc, N;

- Lực phanh sinh ra ở bánh sau máy kéo và bánh rơ moóc, N;

38

- Lực quán tính của máy kéo sinh ra trong quá trình phanh, có chiều

cùng với chiều chuyển động của máy kéo, N;

- Lực quán tính của rơ moóc sinh ra trong quá trình phanh, có chiều

cùng với chiều chuyển động của rơ moóc, N;

- Lực cản không khí, N;

- Phản lực thẳng góc từ mặt đường lên các bánh xe trước và sau của

máy kéo, N;

- Phản lực thẳng góc từ mặt đường lên bánh xe rơ moóc, N;

V - Vận tốc chuyển động của liên hợp máy, m/s;

- Là các thông số xác điịng kích thước và tọa độ trọng tâm

của máy kéo và rơ moóc, mm;

- Là tọa độ trọng tâm cảu máy kéo, rơ moóc so với mặt đường, mm;

- Chiều cao của thành moóc so với mặt đường, mm;

- ZA, ZB, PA, PB – Phản lực liên kết giữa máy kéo vơi rơ moóc theo

phương trục OZ và trục OX tương ứng, N;

3.1.2. Xác định hiệu quả phanh của LHM Shibaura SD3100 khi vận chuyển

gỗ

3.1.2.1. Phương trình cân bằng lực khi phanh

* Đối với máy kéo

Gọi PA là phản lực liên kết giữa máy kéo với rơ moóc tại khớp nối. Chiếu

các lực tác dụng lên liên hợp máy kéo khi phanh theo phương chuyển động

(phương OX ) ta có phương trình cân bằng lực khi phanh như sau:

(3.1)

Khi phanh, lực cản không khí Pw và các lực cảm lăn Pf1, Pf2 là rất nhỏ có

thể bỏ qua mà chỉ gây sai số khoảng (1,5-2)% [5], và bỏ qua lực cản do ma sát

trong hệ thống truyền động nên ta có phương trình:

39

(3.2)

Trong đó:

+ là lực quán tính do máy kéo chuyển động có gia tốc sinh ra và

được xsc định theo công thức:

(3.3)

+ PPmk - Lực phanh ở bánh xe sau máy kéo và được xác định theo công thức:

(3.4)

Với: Z2 là phản lực pháp tuyến ở các bánh xe cầu sau máy kéo;

∅mk là hệ số bám giữa bánh xe sau máy kéo với mặt đường.

+ Pimk - Lực cản do độ dốc gây nên và được tính theo công thức:

(3.5) Pimk = Gmk . sinα

PA , PB - Lực kéo moóc tác dụng lên máy kéo và rơ moóc. Thay phương trình

(3.3) và (3.5) vào (3.2) ta có phương trình cân bằng lực cho máy kéo khi phanh:

(3.6)

Từ phương trình (3.6) rút ra:

(3.7)

*Đối với rơ moóc

Xây dựng phương trình cân bằng lực khi phanh bằng cách chiếu các lực

tác dụng lên rơ moóc lên phương theo bề mặt của đường (phương OX) ta có:

(3.8)

Trong đó:

+ PB là phản lực liên kết giữa máy kéo với rơ moóc tại khớp nối, cùng cường độ,

phương nhưng ngược chiều với PA.

40

+ là lực quán tính gây ra do trọng lượng của rơ moóc chuyển động có gia

tốc sinh ra:

(3.9)

+ PPrm - lực phanh sinh ra ở bánh xe rơ moóc và được xác định theo công thức:

(3.10) Ppm = Z3.𝜑𝑟𝑚

+ Pirm - Lực cản do độ dốc gây nên và được tính theo công thức:

(3.11) Pirm = Gm.sinα

+ Pf3 - Lực cản lăn giữa bánh xe rơ moóc với mặt đường;

∅𝑟𝑚 - Hệ số bám giữa bánh xe rơ moóc với mặt đường.

Thay các phương trình (3.9) và (3.11) vào phương trình (3.8), bở qua lực

cản lăn trên bánh xe rơ moóc, ta có phương trình cân bằng lực lên rơ moóc khi

phanh;

(3.12)

Từ phương trình (3.12) rút ra:

(3.13)

3.1.2.2. Xác định phản lực liên kết và phản lực pháp tuyến của máy kéo và rơ

moóc khi phanh

Thiết lập các phương trình cân bằng tính học các lực tác dụng trên máy

kéo và rơ moóc

*Đối với rơ moóc

Xét cân bằng các lực tác dụng lên rơ moóc khi phanh, ta có:

(3.14)

(3.15)

(3.16)

41

Từ phương trình (3.16) suy ra:

𝑟𝑚)

(3.17) PB = PPrm – (Grm.sinα +𝑃𝐽

Từ phương trình (3.14) suy ra:

(3.18)

Từ phương trình (3.15) suy ra:

(3.19) ZB = Grm .cosα – Z3 =0

Thay Z3 từ phương trình (3.18) vào phương trình (3.19) ta có:

(3.20)

*Đối với máy kéo

Xét cân bằng các lực tác dụng lên máy kéo khi phanh ta có:

(3.21) ∑Z=0 ⇒Z1+Z2-ZA-Gmk.cosα =0

(3.22)

(3.23)

Từ phương trình (3.22) suy ra:

(3.24)

Từ phương trình (3.23) suy ra:

(3.25)

Thay PA từ phương trình (3.24) và ZA=ZB từ phương trình (3.20) vào

phương trình (3.25) ta tìm được Z2.

3.1.2.3. Phương trình chuyển động của liên hợp máy khi phanh

Sau khi xác định được gia tốc của máy kéo (3.7) và gia tốc của rơ moóc

(3.13) ta có hệ phương trình chuyển động của liên hợp máy kéo khi phanh sẽ là:

(3.26)

42

Thay PA = PB phương trình (3.17) và PB = PA ở phương trình (3.24) vào

phương trình (3.26) rồi rút gọn ta được:

(3.27)

Như vậy gia tốc của máy kéo và rơ moóc có giá trị như nhau, sở dĩ như

vậy là do liên kết giữ máy kéo và rơ moóc bằng chốt nên cho phép máy kéo và

rơ moóc có thế xoay tương đối trong mặt phẳng XOY quanh chốt. Nếu coi lắp

chốt không có khe hở theo phương dọc thì gia tốc chuyển động của máy kéo và

rơ moóc có giá trị như nhau Jp = Jmk = Jrm;

Gia tốc phanh chính là gia tốc chậm dần (mang dấu âm) nên phương trình

chuyển động của liên hợp máy khi phanh sẽ là:

(3.28)

Các lực phanh sinh ra ở máy kéo và rơ moóc được xác định như sau:

*Đối với máy kéo:

(3.29)

Với:

(3.30)

*Đối với rơ moóc:

(3.31)

Với:

(3.32)

Trong đó: tc1, tc2 – Khoảng thời gian chậm tác dụng vào phanh máy kéo và

rơ moóc;

K1,k2 – Hệ số tốc độc tăng lực phanh của máy kéo và rơ moóc.

43

Nếu đặt gọi là hệ số liên kết giữa tốc độ tăng lực phanh của máy

kéo và tốc độ tăng lục phanh của rơ moóc thì ta có:

(3.33)

Và (3.34)

Thay các phương trình (3.33), (3.34) vào phương trình (3.28) ta xác định

được phương trình gia tốc phanh chậm dần khi phanh của liên hợp máy.

(3.35)

Tính toán với số liệu từ thông số kỹ thuật của máy kéo Shibaura SD3100

với rơ moóc khi chở gỗ như sau:

- Trọng lượng của máy kéo: Gmk =15.000 N

- Trọng lượng cơ bản thân rơ moóc và trọng tải tối đa: Grm =8000 +

30.000 =38.000 N

- Chiều dài cơ sở của mãy kéo: L = 1815 mm

- Chiều dài cơ sở của rơ moóc: Lm = 3094 mm

- Tọa độ trọng tâm máy kéo: hmk =522 mm; b = 690 mm; a = 1125 mm

- Tọa độ trọng tâm rơ moóc: d = 300 mm; hrm =1200 mm

- Khoảng cách từ cầu sau đến điểm moóc: c =420 mm

- Chiều cao điểm treo rơ moóc đến trục OX: hm =400 mm

- Hệ số bám của bánh xe máy kéo: φmk = 0,6 của rơ moóc: φmk = 0,55

- Vận tốc bắt đầu phanh: V0 = 16 km/h; Góc dốc: α =100

- Hệ số liên kết: λ =1, k1 =2

- Thời gian chậm tác động của phanh máy kéo và rơ moóc: tc1 = 0,2; tc2 = 0

Kết quả tính toán đã xác định được:

- Gia tốc chậm dần khi phanh: Jmax = 6,8217 m/s2;

- Quãng đường phanh Sp =6,8 m;

- Thời gian phanh: tp = 2,393 s;

44

3.1.3. Ổn định hướng khi phanh:

Để xác địng chỉ tiêu ổn định hướng khi phanh, từ hình 2.4, và kết quả

nghiên cứu ở mục 2.2.1.5 ta có:

Góc lệch giữa đường trục của máy kéo so với phương chuyển động được

xác định theo phương trình:

(2.33)

- Tổng các lực phanh ở các bánh xe bên phải được xác định theo công

thức:

(2.25)

Tổng các lực phanh ở các bánh xe bên trái được xác định theo công thức:

(2.26)

Việc xác định các lực phanh bên phải và trác của máy kéo được tiên hành

bằng thực nghiệm. Kế thừa kết quả nghiên cứu từ tài liệu [6], ta có

(3.36) (3.37)

(3.38) (3.39)

Z1, Z2 – là phản lực phảp tuyến của bánh trước và bánh sau của máy kéo.

Thay số vào phương trình (3.25) ta có:Z1 = 3,786 , Z2= 4,925

, là hệ số bám ở các bánh xe bên phải trước và sau.

, là hệ số bám ở các bánh xe bên trái trước và sau.

Kế thừa kết quả nghiên cứu từ tài liệu [6] ta có:

B: Bề rộng của máy kéo, B= 1430 mm

45

𝜑: Hệ số bám của máy kéo, 𝜑= 0,76

v1: Vận tốc ban đầu khi bắt đầu phanh, v1= 30 km/h

Iz : Mô men quan tính của máy kéo quanh trục z thẳng góc với mặt

phẳng xOy và đi qua trọng tâm A của máy kéo

Thay số vào phương trình (2.33) ta có:

20,139°

Từ phương trình cho thấy chỉ tiêu ổn định hướng của liên hợp máy phụ

thuộc vào sự khác nhau lực phanh (lực bám) ở hai hàng bánh bên phải và bên

trái. Giá trị của góc ổn định hướng của liên hợp máy 𝛽 = 20,139° là khá lớn so

với tiêu chuẩn quy định do vậy để nâng cao chất lượng phanh cho liên hợp máy

cần phải có những giải pháp làm giảm góc ổn định hướng.

3.2. Đề xuất giải pháp cải tiến hệ thống phanh cho liên hợp máy kéo

Shibaura SD3100 nhằm nâng cao chất lượng phanh

Hệ thống phanh trên liên hợp máy kéo phải thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật

sau:

- Có hiệu quả phanh cao nhất ở tất cả các bánh xe trong mọi trường hợp.

- Hoạt động êm dịu để đảm bảo độ ổn định của xe khi phanh.

- Điều khiển nhẹ nhàng để giảm cường độ lao động cho người lái.

- Có độ nhạy cao để thích ứng nhanh với các trường hợp nguy hiểm.

- Đảm bảo phân bố mô men phanh trên các bánh xe tuân theo nguyên tắc sử

dụng hoàn toàn trọng lượng bám khi phanh với mọi cường độ.

- Không có hiện tượng tự xiết.

- Thoát nhiệt tốt.

- Có hệ số ma sát cao và ổn định.

- Giữ được mối quan hệ tỷ số giữa lực tác động lên bàn đạp phanh và lực

phanh.

Qua nghiên cứu xác định các chỉ tiêu đánh giá chất lượng phanh cho liên

hợp máy Shibaura SD3100 với rơ moóc khi vận chuyển gỗ, từ đó chúng tôi có

46

đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả phanh và ổn định hướng cho liên hợp

máy như sau:

- Giải pháp 1: Thiết kế, lắp đặt bổ sung hệ thống phanh cho rơ moóc

Lắp đặt hệ thống phanh thủy lực cho rơ moóc nhằm tăng thêm phanh và lực

hãm khi phanh cho liên hợp máy kéo khi phanh. Đồng thời khi người lái đạp bàn

đạp phanh, cơ cấu phanh tạo ra một lực làm cho các bánh xe của liên hợp máy

kéo và rơ moóc dừng lại và khắc phục lực quán tính đang muốn giữ cho xe tiếp

tục chạy, do đó làm cho xe dừng lại. Ngoài ra, việc lắp thêm phanh cho rơ moóc

còn giảm được lực quán tính từ rơ moóc dồn lên máy kéo.

Hình 3.2 - Cải tiến hệ thống phanh của liên hợp máy kéo với rơ moóc

1. Tổng bơm; 2. Cơ cấu phanh trước máy kéo; 3. Cơ cấu phanh sau máy kéo;

4. Cơ cấu phanh rơ moóc

- Giải pháp 2: Lắp đặt bộ điều hòa lực phanh cho liên hợp máy kéo

a, Cấu tạo, nguyên lý hoạt động của bộ điều hòa lực phanh

Bộ điều hòa lực phanh được đặt ở dẫn động ra cơ cấu phanh sau để hạn chế

lực phanh ở các bánh xe sau nhằm tránh hiện tượng trượt lê. Cũng có trường hợp

để đảm bảo tính dẫn hướng trên mặt đường có hệ số bám thấp người ta cũng bố

trí bộ điều hòa lực phanh ở dẫn động ra các cơ cấu phanh trước nhằm hạn chế

lực phanh ở các bánh xe trước. Bộ điều hòa hoạt động hạn chế áp suất trong dẫn

động đến các bánh xe sau mà áp suất này phụ thuộc vào áp suất điều khiển và

47

phụ thuộc cả vào sự thay đổi tải trọng lên cầu sau cho nên còn được gọi là bộ

điều hòa hai thông số

-Cấu tạo:

Hình 3.3 - Sơ đồ, cấu tạo bộ điều hòa lực phanh

1. Xilanh chính; 2. Buồng không khí; 3. Lò xo; 4. Pittông; 5. Cuppen xilanh;

6. Đường dầu ra các bánh xe;

- Nguyên lý hoạt động:

Hình 3.4 - Nguyên lý hoạt động bộ điều hòa lực phanh

48

Lực lò xo đẩy píttông về bên phải. Áp suất thuỷ lực từ xilanh chính đi qua

khe hở giữa pittông và cúppen xilanh để tác động một lực bằng nhau lên các xi

lanh phanh của bánh trước và sau. Tại thời điểm này, một lực tác động để làm

pittông dịch chuyển sang bên trái bằng cách tận dụng độ chênh diện tích bề mặt

nhận áp suất, nhưng không thể thắng được lực của lò xo, vì vậy pittông không

dịch chuyển (Hình A). Khi áp suất thuỷ lực tác động vào xilanh của bánh sau

tăng lên, áp suất này đẩy pittông về bên trái và thắng lực của lò xo làm cho

pittông dịch chuyển sang trái và đóng mạch dầu (Hình B). Khi áp suất thuỷ lực

từ xilanh chính tăng lên, mức tăng áp suất này đẩy pittông sang phải để mở

mạch dầu. Khi trạng thái này xảy ra, áp suất thuỷ lực đến xilanh của bánh sau

tăng lên, và áp suất đẩy pittông sang trái bắt đầu tăng lên, vì vậy trước khi áp

suất thuỷ lực đến xilanh của bánh sau tăng lên hoàn toàn, pittông dịch chuyển

sang trái và đóng mạch dầu. Vận hành này của van được lặp đi lặp lại để giữ áp

suất thuỷ lực ở phía bánh sau không tăng cao hơn áp suất ở phía bánh trước

(Hình C). Khi áp suất thuỷ lực từ xilanh chính giảm xuống, dầu ở phía xilanh

bánh sau đi qua bên ngoài cúppen xilanh và trở về phía xilanh chính (Hình D)

b, Phương án lắp đặt bộ điều hòa lực phanh cho liên hợp máy

Bộ điều hòa lực phanh được lắp đặt ở đường ống dẫn dầu chính đặt sau tổng

bơm được bố trí như hình 3.5:

49

Hình 3.5 - Bố trí bộ điều hòa lực phanh trong hệ thống phanh liên hợp máy

Bên cạnh các giải pháp cải tiến hệ thống phanh cho liên hợp máy kéo

Shibaura trên thì còn có rất nhiều các giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả

phanh cho liên hợp máy kéo như: lắt đặt phanh có khả năng sinh lực lớn, lắp đặt

van hạn chế áp suất trên đường dẫn động ra các cầu xe, lắp bộ chống hãm cứng

bánh xe ABS,...v.v. Thì dưới đây là một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả

phanh của liên hợp máy kéo

* Biện pháp về đường xá và hạ tầng cơ sở giao thông đường bộ.

- Nâng cao tỷ lệ đường rải nhựa, mặt đường bằng phẳng, tránh trơn trượt,

cải thiện chất lượng của đường giao thông… có thể sử dụng đá sỏi để nâng cao

hệ số bám của các con đường trong rừng.

*Chế độ sử dụng an toàn cho người sử liên hợp máy kéo Shibaura –

SD3100 và Rơ moóc khi vận chuyển gỗ trong rừng trồng:

- Khi vận chuyển gỗ, cần phải đảm bảo tuân thủ tải trọng chuyến của xe

cho phép, không được vận chuyển quá tải.

- Khi xuống dốc, với những mặt đường có hệ số bám thấp (trơn, trượt) nên

đi ở vận tốc ≤ 30km/h.

50

- Thường xuyên bảo dưỡng, kiểm tra định kỳ hệ thống phanh, lốp xe theo

quy định.

3.3. Sơ bộ hạch toán giá thành.

Với những giải pháp đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống phanh của

liên hợp máy kéo Shibaura SD3100 với rơ moóc và đi kèm với nó là chi phí giá

thành trên thị trường Việt Nam của các chi tiết lắp đặt thêm cho liên hợp máy

kéo và rơ moóc ứng với từ giải pháp:

Bảng 3.1. Sơ bộ hạch toán giá thành hệ thống phanh liên hợp máy cải tiến

51

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết Luận

Hệ thống phanh giữ một vai trờ hết sức quan trọng trong quá trình điều

khiển vận hành liên hợp máy kéo Shibaura và rơ moóc khi vận chuyển gỗ nhằm

giứp cho liên hợp máy chuyển động ổn định và an toàn trên đường. Vì thế việc

nghiên cứu các chỉ tiêu hiệu quả phanh, sự ổn định hướng khi phanh để làm cơ

sở cho việc đánh giá và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho hệ

thống phanh liên hợp máy kéo Shibaura và rơ moóc khi vận chuyển gỗ.

Bằng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết và kế thừa tài liệu đề tài đã

nêu được hiện trạng hệ thống phanh trên liên hợp máy kéo, đưa ra được sơ đồ

lực tác dụng lên liên hợp máy vận chuyển gỗ khi phanh (đang chuyển động

xuống dốc), lập được phương trình chuyển động của liên hợp máy khi phanh.

Bằng phương pháp nghiên cứu động lực học phanh đã thiết lập được

phương trình động lực học khi phanh. Các chỉ tiêu về hiệu quả phanh bao gồm:

gia tốc chậm dần khi phanh Jmax = 6,8217 m/s2; quãng đường phanh Sp =6,8 m;

thời gian phanh: tp = 2,393 s; Sự ổn định hướng khi phanh, góc lệch giữa trục

máy kéo với phương chuyển động là 𝛽= 20,139°

Dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu về chất lượng phanh liên hợp máy kéo

khi chở gỗ để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phanh và ổn định

hướng cho liên hợp máy như sau:

- 1: Thiết kế, lắp đặt bổ sung hệ thống phanh cho rơ moóc;

- 2: Lắp đặt bộ điều hòa lực phanh cho hệ thống phanh của máy kéo;

- Cải thiện về đường xá và hạ tầng cơ sở giao thông đường bộ.

Bên cạnh đó còn sơ bộ hạch toán giá thành cho phương án thiết kế cải tiến

hệ thống phanh liên hợp máy kéo Shibaura – SD3100 và Rơ moóc khi vận

chuyển gỗ trong rừng trồng

52

2. Kiến nghị

Sau khi hoàn thành đề tài “ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao

chất lượng phanh cho liên hợp máy kéo Shibaura SD3100 với rơ moóc khi

vận chuyển gỗ”. Với những kết quả đạt được chúng tôi thấy rằng vấn đề phanh

ô tô máy kéo là những vấn đề khá phức tạp và còn nhiều vấn đề cần tiếp tục

quan tâm. Vì vậy chúng tôi kiến nghị

-Tiếp tục nghiên cứu mô hình động lực học quá trình phanh của liên hợp

máy theo các phương án đã nghiên cứu và kiểm chứng các kết quả tính toán trên

thực tế để kết quả đạt được trong

-Nghiên cứu động lực học quá trình phanh của liên hợp máy, khi có ảnh

hưởng về độ lớn của khe hở giữa chốt liên kết và càng moóc

-Nghiên cứu hệ thống phanh thủy khí và trang bị hệ thống ABS cho liên

hợp máy kéo và rơ moóc

53

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thanh Bình (2011). Khảo sát ổn đỉnh hướng chuyển động của

ô tô trong quá trình phanh ô tô hai cầu. Học viện kỹ thuật quân sự-Hà Nội

2. Nguyễn Hữu Cẩn (2004). Phanh ô tô – Cơ sở khoa học và thành tựu

mới. Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật – Hà Nội

3. Nguyễn Tài Cường (2007). Nghiên cứu động lực học quá trình phanh

liên hợp máy kéo Shibaura – 3000A khi vận chuyển gỗ rừng trồng, Luận văn

Thạc sĩ Kỹ thuật, Đại học Nông nghiệp 1, Hà Nội.

4. Lương Thế Hưng (2016). Đánh giá chất lượng phanh của xe tải cỡ nhỏ

sản xuất tại Việt Nam khi vận chuyển gỗ, Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật, Đại học

Lâm Nghiệp

5. Lê Văn Thái (2015). Động lực học kéo và phanh ô tô- máy kéo. Trường

Đại học Lâm Nghiệp

6. Trần Văn Tùng (2017). Nghiên cứu động lực học dọc liên hợp máy kéo

bốn bánh và rơ moóc một trục khi vận chuyễn gỗ trên đường lâm nghiệp, Luận

án Tiến sĩ Kỹ thuật, Đại học Lâm Nghiệp.

7. Phan Đắc Yến. Nghiên cứu mô hình động lực học quá trình phanh của

liên hợp máy vận chuyển trên đường đồi dốc, Luận văn thạc sĩ kỹ thuật, Trường

Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội

8. www.news.oto-hui.com

9. https://tailieuoto.vn/ket-cau-he-thong-phanh-thuy-luc-tren-o-to/

10.http://www.thacogroup.vn/

54